Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO ANH TRUNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN PHƯƠNG MAI

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Cao Anh Trung, tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và website theo danh mục tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn

Cao Anh Trung


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
hỗ trợ và giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo Viện Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các bạn trong lớp K26QTKD1 và tập thể
cán bộ nhân viên của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt nơi tôi đang làm việc.
Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Phương Mai – cô giáo đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã ln nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Viện quản trị kinh doanh- trường Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên
Việt đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Bên cạnh đó tơi cũng
xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã hỗ trợ tôi
trong việc đưa ra những câu trả lời khách quan nhất cho bảng khảo sát trong đề tài
nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và các bạn
lớp K26QTKD1 đã ln cổ vũ, động viên và khích lệ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ I
DANH MỤC B ẢNG BIỂU ............................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................. III
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ............................5
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước:..................................................................................8
1.2.
Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.................................. 11
1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................................ 11
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR ....................................................................... 16
1.3.
Các bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội............................................ 18
1.3.1. Bộ quy tắc ứng xử BSCI .................................................................................... 19
1.3.2. Bộ nguyên tắc CERES........................................................................................ 23
1.3.3. Bộ tiêu chuẩn ISO14000 .................................................................................... 24
1.3.4. Bộ tiêu chuẩn SA8000 ........................................................................................ 26
1.3.5. Bộ tiêu chuẩn ISO26000 .................................................................................... 26
1.3.6. Thỏa ước toàn cầu ............................................................................................... 28
1.3.7. Bộ tiêu chuẩn CSI ............................................................................................... 29
1.4.
Đặc trưng của vấn đề trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực Ngân hàng ........... 31
1.4.1. Trách nhiệm với nhân viên ................................................................................ 33
1.4.2. Trách nhiệm với môi trường .............................................................................. 34
1.4.3. Trách nhiệm với khách hàng ............................................................................. 35
1.4.4. Trách nhiệm với cộng đồng ............................................................................... 35
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN . 38
2.1.
Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.2.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................ 39
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 40
2.3.
Công cụ nghiên cứu ............................................................................................ 40

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
NG ÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...................................................... 47
3.1.
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt .................................... 47
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................ 47
3.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt ............................ 48
3.1.3. Sơ đồ tổ chức ....................................................................................................... 48
3.1.4. Một số kết quả đã đạt được ................................................................................ 52
3.2.
Phân tích thực trạng nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt .................................................................................... 55
3.2.1. Đặc điểm chung của các mẫu khảo sát ............................................................. 55


3.2.2. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ nhân viên Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt ....................................................................... 58
3.2.3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
............................................................................................................................... 61
CHƯƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI 71
NG ÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ...................................................... 71
4.1.
Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đến năm
2024: ..................................................................................................................... 71
4.1.1. Định hướng và chiến lược phát triển ................................................................ 71
4.1.2. Các mục tiêu kinh doanh cụ thể ........................................................................ 71
4.2.
Một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng Bưu điện Liên
Việt........................................................................................................................ 74
4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về CSR ............................................................. 74
4.2.2. Các giải pháp CSR theo chủ đề ......................................................................... 77

4.3.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 81
4.3.1. Một số hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 81
4.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 81
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

Sáng kiến đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội

1

BSCI

2

CBCNV

3

CERES


4

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

5

CSI

Chỉ số hài lòng của khách hàng

6

EMS

Hệ thống quản lý môi trường

7

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

8

Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt


trong kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Liên minh vì nền kinh tế có trách nhiệm với mơi
trường

Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt

9

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

10

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015 - 2018

54

2

Bảng 3.2 Nhận thức của đối tượng khảo sát về CSR

58

3

Bảng 3.3 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với người lao động

62

4

Bảng 3.4 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với khách hàng

64

5

Bảng 3.5 Kết quả khảo sát thực hiện CSR về môi trường


66

6

Bảng 3.6 Kết quả khảo sát thực hiện CSR đối với cộng đồng

67

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 4.1

10

Bảng 4.2 Quy mô hoạt động của Lienvietpostbank trong 05 năm tới

11

Bảng 4.3

12


Bảng 4.4 Cơ cấu cho vay Lienvietpostbank trong 05 năm tới

Đánh giá chung thực hiện CSR của Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng tại ngân
hàng Bưu điện Liên Việt
Mạng lưới hoạt động của Lienvietpostbank trong 05 năm
tới
Hiệu quả kinh doanh của Lienvietpostbank trong 05 năm
tới

ii

70

69

72
72
73
74


DANH MỤC HÌNH VẼ
Nội dung

STT

Hình


1

Hình 1.1

Mơ hình kim tự tháp về CSR

14

2

Hình 1.2

Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn ISO14000

26

3

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu luận văn

39

4

Hình 3.1

5


Hình 3.2

Quy mơ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2018

52

6

Hình 3.3

Cơ cấu mẫu khảo sát theo vị trí cơng việc

55

7

Hình 3.4

Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính

56

8

Hình 3.5

Cơ cấu mẫu khảo sát theo độ tuổi

57


9

Hình 3.6

Cơ cấu mẫu khảo sát trình độ chuyên môn

58

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Bưu điện Liên
Việt

iii

Trang

49


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài
Nến kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và vận động mạnh mẽ

theo các xu hướng chung của thế giới. Tham gia vào sân chơi quốc tế, ngoài các yếu tố
chính yếu là nhân sự, tài chính, trình độ cơng nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất
thì việc tuân thủ các luật lệ, các quy định và quy tắc ứng xử về cạnh tranh quan hệ kinh
tế quốc tế là rất cần thiết và phải được tuân thủ nghiêm túc.
Doanh nghiệp muốn có được sức cạnh tranh mạnh mẽ, khả năng phát triển bền

vững thì ngồi các yếu tố sản xuất kinh doanh như sản phẩm, giá cả, dịch vụ thì việc
xây dựng văn hóa doanh nghiệp, mơi trường làm việc, chăm lo đời sống cán bộ nhân
viên, bảo vệ mơi trường hay những hoạt động đóng góp cho xã hội là việc làm rất cần
thiết.
Các doanh nghiệp có tầm nhìn chiến lược và định hướng phát triển bền vững
đều phải hướng đến các mục tiêu hoạt động toàn diện, chứ không chỉ giới hạn ở giá trị
thặng dư hay lợi nhuận kinh tế đơn thuận. Thước đo doanh nghiệp đã khơng cịn giới
hạn bởi doanh thu, lợi nhuận hay tài sản mà còn bởi những ảnh hưởng tác động mà
doanh nghiệp đó tạo ra đối với nhu cầu xã hội. Các doanh nghiệp muốn lớn mạnh toàn
diện cần tìm kiếm những giải pháp để thay đổi xã hội theo chiều hướng ngày càng tốt
hơn và ngược lại, các doanh nghiệp sẽ có những điều kiện để phát triển bền vững hơn.
Lợi ích dài hạn chủ yếu của trách nhiệm xã hội là cho chính nội bộ doanh nghiệp, như
cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng
năng suất lao động. Ngồi ra, trách nhiệm xã hội cịn giúp nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và
thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Từ những năm 60 của thế kỷ trước, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã là
chủ đề đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chính phủ, các tổ chức xã hội, và cả
những doanh nghiệp, người tiêu dùng và dần trở thành xu hướng mạnh mẽ trong hoạt
động của doanh nghiệp. Ở nước ta CSR cũng đã được biết đến từ những năm đầu của

1


thế kỷ 21, bằng chứng là giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững" được tổ
chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may từ năm 2005. Tuy vậy,
việc thực hiện CSR vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ đối với đại bộ phận các doanh
nghiệp Việt Nam. Thực tế cho thấy cách vận dụng của các doanh nghiệp rất khác nhau,
mà một trong những nguyên nhân cơ bản là do doanh nghiệp chưa có được nhận thức

đúng đắn, khách quan, khoa học về thực hiện trách nhiệm xã hội. Nhiều doanh nghiệp
khơng tơn trọng, thậm chí vi phạm pháp luật, trong đó đáng kể nhất là những vi phạm
về Luật Doanh nghiệp, Luật Tài nguyên môi trường, Luật Lao động, Thuế và các nghĩa
vụ tài chính.
Ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng với chức năng chính là kênh
dẫn vốn đóng vai trị xương sống, bao trùm toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Sự phát
triển bền vững của ngành tài chính ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Và
khơng nằm ngồi xu hướng phát triển chung, việc nhận thức và thực hiện CSR cũng đã
được quan tâm, nghiên cứu và triển khai. Với sự lớn mạnh không ngừng về quy mô
hoạt động, các nội dung của CSR được các ngân hàng xác định là một trong những yếu
tố chủ yếu liên quan đến việc theo đuổi mục tiêu xã hội của mình.
Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam những năm qua đã bắt kịp các xu thế vận
động chung của thế giới. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng đang ngày càng thể hiện mức
độ quan tâm, nghiên cứu đánh giá và triển khai các hoạt động CSR cụ thể. Mặc dù vậy,
đến nay vẫn chưa có các nghiên cứu cụ thể về việc nhận thức sâu rộng và tổ chức triển
khai các hoạt động CSR cụ thể trong ngành ngân hàng, với những góc nhìn khác nhau,
những đánh giá chi tiết về khả năng mức độ ảnh hưởng, cũng như lợi ích, kết quả thu
được.
Xuất phát từ thực trạng đó, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay với
nhiều đặc thù hoạt động của ngành tài chính ngân hàng, tác giả chọn đề tài: “Trách
nhiệm xã hội của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt” nhằm đánh giá
mức độ nhận thức và việc thực hiện CSR tại ngân hàng này.
2.

Câu hỏi nghiên cứu

2


Trong khn khổ luận văn này, có hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra.

Câu hỏi 1: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đang thực hiện các hoạt động CSR
như thế nào?
Câu hỏi 2: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cần làm gì để nâng cao hiệu quả các
hoạt động CSR trong thời gian tới?
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

a.

Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã hội của

Ngân hàng Bưu điện Liên Việt dựa trên cơ sở các hoạt động thực tiễn của Ngân hàng
từ quan điểm của cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng. Từ đó, luận văn đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao việc thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
góp phần xây dựng, nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng.
b.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSR
- Đánh giá thực tiễn thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện CSR tại Ngân hàng Bưu điện

Liên Việt
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a.


Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động
CSR của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.

b.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn ở việc xem xét nhận thức về CSR tại Ngân

hàng Bưu điện Liên Việt theo mơ hình kim tự tháp CSR của A.B. Carroll và đánh giá
thực tiễn các hoạt động thực hiện CSR bằng việc sử dụng kết hợp đồng thời các tiêu
chí trong bộ tiêu chuẩn ISO26000 và bộ chỉ số CSI.
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động CSR ở Hội sở, Chi
nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trong phạm vi cả nước.
Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn
từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2019. Các dữ liệu sơ cấp được khảo sát thu thập trong

3


giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6/2019.
5.

Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chủ yếu như sau:
Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân

hàng Bưu điện Liên Việt.
Đề xuất một số giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt dựa vào việc phân tích thực trạng và rút ra các bài học kinh

nghiệm từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Là nội dung tham khảo quan trọng cho Hội đồng quản trị, Ban điều hành Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt có những định hướng về hoạt động kinh doanh song song với
thực hiện CSR hướng tới sự phát triển bền vững.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt
Chương 4: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Những nghiên cứu về CSR đã được ghi nhận từ những năm 60 thế kỷ trước,

với hai quan điểm khác biệt về mục đích là nhằm để tối đa hóa giá trị cổ đông hay
là để tạo ra giá trị cho xã hội. Quan điểm về CSR đã có sự dịch chuyển dần vào
khoảng những năm 1990, từ việc đáp ứng nghĩa vụ với xã hội sang cấp độ cao hơn
là chiến lược. Khi đó các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đưa các hoạt động
xã hội vào mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Xuyên suốt quá trình phát triển,
có nhiều nghiên cứu về CSR nói chung và mối quan hệ giữa CSR với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, hay giá trị thương hiệu và sự trung thành tín nhiệm của
khách hàng. Một số nghiên cứu tiêu biểu như:
Steven Brammer và cộng sự (2007) trong cơng trình “The Contribution of
Corporate Social Responsibility to Organisational Commitment” đã chỉ ra rằng CSR
gồm các thành phần: CSR đối với xã hội, CSR đối với môi trường, CSR đối với
khách hàng, CSR đối với các bên liên quan, CSR đối với pháp luật, CSR về cơng
bằng trong chính sách, CSR về đào tạo nhân viên. Đồng thời cũng chỉ ra mối tương
quan giữa các thành phần đến nhân viên, và CSR công bằng trong chính sách có tác
động mạnh nhất đến sự gắn bó với tổ chức; tiếp đến là CSR mơi trường và cuối
cùng là CSR về đào tạo nhân viên. Nghiên cứu cho thấy sự tương quan tỷ lệ thuận
giữa độ tuổi; vị trí cơng việc trong cơng ty; hay thời gian làm việc và sự gắn bó đối
với doanh nghiệp.
Duygu Turker (2008) với cơng trình “How Corporate Social Responsibility
Influences Organizational Commitment” đã cho rằng CSR gồm các thành phần:
CSR đối với các bên liên quan về xã hội và phi xã hội, CSR đối với nhân viên, CSR
đối với khách hàng và CSR đối với chính phủ. Theo Duygu Turker, hoạt động liên

5


quan đến các thành phần này của doanh nghiệp sẽ tác động đến mức độ gắn bó của
nhân viên với doanh nghiệp thông qua lý thuyết bản sắc xã hội. Nghiên cứu cùng
chỉ ra mức độ ảnh hưởng lớn nhất của thành phần CSR đối với nhân viên đến mức
độ gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp bởi nó trực tiếp liên quan đến các yếu tố

nghề nghiệp, cơ hội đào tạo phát triển, quyền bình đẳng và mơi trường làm việc.
CSR đối với khách hàng là thành phần ảnh hưởng thứ hai bởi nó liên quan đến hình
ảnh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến niềm tự hào của nhân viên khi làm việc trong
doanh nghiệp. Các thành phần là CSR đối với các bên liên quan (xã hội và phi xã
hội) và CSR đối với chính phủ có mức độ ảnh hưởng sau cùng đến sự gắn bó của
nhân viên.
Imran Ali và cộng sự (2010) với nghiên cứu “Corporate social responsibility
influences, employee commitment and organizational performance”. Đã xem xét
ảnh hưởng của CSR đến sự trung thành của nhân viên với doanh nghiệp, đồng thời
cũng nghiên cứu CSR và sự trung thành của nhân viên tác động như thế nào đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với số lượng mẫu điều tra hơn 350 người
làm việc trong nhiều công ty, ngành nghề khác nhau tại Pakistan. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp thúc đẩy sự gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp, bởi lẽ nó
bao gồm những hoạt động có lợi cho nhân viên hay gia đình họ. Ali và cộng sự
cũng chỉ ra sự tương quan giữa CSR và sự gắn bó của nhân viên với cơng ty, những
hoạt động CSR góp phần khiến nhân viên tự hào hơn về cơng ty, do đó thúc đẩy họ
làm việc, lao động hiệu quả hơn. Ngoài ra CSR cũng góp phần cải thiện uy tín của
cơng ty với khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư hay chính quyền, thúc đẩy các đối
tượng này đưa ra những quyết định có lợi cho chính cơng ty. CSR cịn góp phần
mang tạo lợi thế cạnh tranh, cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2012, Imran Ali và cộng sự tiếp tục có nghiên cứu mối quan hệ giữa
CSR nội bộ và sự gắn bó của nhân viên. Kết quả chỉ ra rằng, sự gắn bó của nhân
viên với doanh nghiệp bao gồm hai thành phần quan trọng là sự gắn bó với cơng
việc và sự gắn bó với tổ chức. Khảo sát điều tra số lượng mẫu hơn 300 người là
nhân viên các ngân hàng ở Jordan đã chỉ ra rằng các yếu tố CSR nội bộ có tương

6


quan tỷ lệ thuận với sự gắn bó của nhân viên. Điều đáng nói là CSR nội bộ có tác

động mạnh hơn đến sự gắn bó với doanh nghiệp so với sự gắn bó với cơng việc của
nhân viên.
Mirvis (2012) khi nghiên cứu tác động của CSR đến động lực làm việc, đặc
tính và ý nghĩa của mục đích làm việc của các nhân viên đã chỉ ra ba phương pháp,
quan điểm tiếp cận mà thông qua hoạt động CSR các doanh nghiệp có thể có được
sự gắn bó của cán bộ nhân viên.
- Một là quan điểm tiếp cận trao đổi: doanh nghiệp thiết kế các chương
trình CSR để đáp ứng nhu cầu của nhân viên muốn tham gia vào những nỗ lực thực
hiện CSR của doanh nghiệp. Quan điểm này cũng đi liền với các hoạt động quản trị
nguồn nhân lực của công ty.
- Hai là quan điểm tiếp cận quan hệ dựa trên tâm lý rằng doanh nghiệp và
cán bộ nhân viên cùng thực hiện CSR, quan điểm này cũng đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội tốt.
- Ba là quan điểm tiếp cận phát triển hướng đến mục tiêu thúc đẩy người lao
động tạo ra giá trị lớn hơn cho cả doanh nghiệp và xã hội. Quan điểm này đòi hỏi
việc mở rộng các hoạt động CSR để lôi kéo tham gia của tất cả người lao độngvà
các bên liên quan.
Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy ngày càng có nhiều nhân viên tham
gia vào các hoạt động CSR của tổ chức. Đây là thực tế đáng mừng vì nó khơng chỉ
xuất hiện ở những nước phát triển mà đã hình thành ở các nước đang phát triển như
Ấn Độ, Nam Phi và Trung Quốc.
Iqbal và cộng sự (2012) với cơng trình “Testing the Arbitrage Pricing Theory
on Karachi Stock Exchange”, đã đánh giá mối quan hệ giữa CSR và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp tại hơn 150 cơng ty niêm yết trên sàn chứng
khốn. Và kết quả cho thấy các doanh nghiệp có CSR tiêu cực thường có ảnh hưởng
đến thị giá (hay giá trị thị trường) của doanh nghiệp nhưng khơng có mối quan hệ
tác động giữa CSR với việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại doanh nghiệp.
Mujahid và Abdullah (2014) với cơng trình “Impact of Corporate Social

7



Responsibility on Firms Financial Performance and Shareholders Wealth” đã điều
tra tác động của CSR đến hiệu quả hoạt động về tài chính của các doanh nghiệp
cũng như lợi nhuận của các chủ sở hữu doanh nghiệp này. Kết quả thu được cho
thấy ảnh hưởng tích cực và mức độ tác động đáng kể đến các vấn đề này của doanh
nghiệp.
Adamu và Yusoff (2016) với cơng trình “The Relationship between
Corporate Social Responsibility and Financial Performance: Evidence from
Malaysia”. Trong nghiên cứu này, các học giả đã thực hiện đánh giá tác động của
CSR đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại Malaysia. Với bốn biến nghiên
cứu độc lập: môi trường; cộng đồng; nơi làm việc; thị trường cùng hai biến phụ
thuộc: Thu nhập mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Hai tác giả này
cũng đồng tình với các nghiên cứu trên khi khẳng định ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả tài chính doanh nghiệp của CSR.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước:
Ở nước ta, vấn đề trách nhiệm xã hội khơng cịn là vấn đề mới mẻ bởi đã được
nghiên cứu từ đầu những năm 90. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các công trình,
bài viết nghiên cứu về CSR cũng được các tác giả thực hiện với qui mô, thời gian và
không gian nghiên cứu khác nhau. Tuy vậy, các cơng trình này lại mang tính độc lập,
thiếu hệ thống nên ít có tính kế thừa, hồn thiện tạo thành những tài liệu tham khảo cho
các doanh nghiệp thực hiện. Nội dung của các cơng trình vẫn chủ yếu làm rõ lý luận cơ
bản và đánh giá những lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp Việt Nam. Các cơng trình
nghiên cứu về CSR nội bộ và sự hài lòng của nhân viên cịn tương đối ít. Một số
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Trần Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014) trong bài viết
“Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam – nghiên cứu trường
hợp tại khách sạn Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza Hà Nội” cho thấy việc
thực hiện CSR trong kinh doanh khách tại Việt Nam đem lại các lợi ích như:
- Nâng cao năng lực nguồn nhân lực

- Nâng cao hiệu quả quản lý và quá trình cung ứng

8


- Nâng cao chất lượng và giá cả phụ vụ
- Đảm bảo tốt hiệu suất các quá trình cốt lõi
- Giảm chi phí chung trên cùng đơn vị sản phẩm phục vụ
- Gia tăng giá trị hình ảnh và danh tiếng thương hiệu
- Mở rộng mạng lưới phân phối, nâng cao hiệu suất truyền thông
- Mở rộng thị trường và gia tăng mức tăng trưởng thị phần
- Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
- Nâng cao vị thế tài chính
Tác giả Nguyễn Phương Mai với rất nhiều nghiên cứu về quan điểm, lý luận
và thực tiễn thực hiện CSR tại Việt Nam
- Năm 2011 tác giả nghiên cứu việc triển khai CSR tại Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu. Tác giả đã chỉ ra sự khác biệt về nhận thức giữa người lao động và cấp
quản trị đồng thời khẳng định những kết quả tốt của doanh nghiệp này trong việc
thực hiện CSR.
- Năm 2014 tác giả thực hiện nghiên cứu về tương quan thuận giữa việc thực
hiện CSR nội bộ với sự hài lịng trong cơng việc của người lao động.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Mai (2015, 2016) chỉ ra CSR của mỗi người ở
địa vị khác nhau trong xã hội, thông qua việc nghiên cứu quan điểm của các nhân
vật lịch sử (Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông), cho thấy quan điểm về trách nhiệm xã
hội đã xuất hiện từ xa xưa, nhưng đến ngày nay nó mới được củng cố hoàn thiện về
mặt lý luận:
- Vua Lê Thánh Tơng cho rằng quan phải có trách nhiệm với đất nước;
người dân phải có trách nhiệm với xã hội. Trong đó trách nhiệm lớn nhất và
quan trọng nhất mà mọi người đều phải thực hiện là bảo vệ Tổ quốc, để thiên hạ
được thái bình và thịnh vượng.

- Nguyễn Trãi cho rằng, mỗi người ở các vị thế khác nhau đối với đất nước
đều phải có trách nhiệm, cũng như đều được hưởng lợi từ thành quả của đất nước,
nghĩa là quyền lợi phải gắn với trách nhiệm. Con người trong các mối quan hệ xã
hội được ông đề cập đến là quan hệ trách nhiệm, nghĩa vụ giữa người với người từ

9


trong gia đình đến ngồi xã hội. Tuy nhiên ơng cũng chỉ ra rằng, người dân không
chỉ là đối tượng hưởng quyền lợi mà người dân cũng phải có trách nhiệm nhất định
đối với xã hội
Tác giả Trần Thị Hoàng Yến (2016) khi nghiên cứu tác động trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đến kết quả tài chính tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực tại các ngân hàng có hoạt động thực hiện trách
nhiệm xã hội tốt. Nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định, các
giám đốc điều hành ngân hàng trong quá trình xây dựng, hoạch định và thực thi
chiến lược và trách nhiệm xã hội, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ngành
ngân hàng.
Tác giả Lê Phước Hương và Lưu Tiến Thuận (2017) trong bài viết “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp – tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên
cứu”. Bài viết tổng kết các nghiên cứu trước đây (135 bài khoa học) liên
quan đến các chủ đề về CSR, cụ thể là thảo luận nguồn dữ liệu, các khung lý thuyết,
đánh giá kết quả nghiên cứu, đo lường CSR theo các bên liên quan và đề xuất
hướng nghiên cứu trong tương lai. Trong nước, CSR được quan tâm nhiều để hoàn
thiện về mặt thể chế chung chưa đi sâu vào từng ngành nghề. Trong khi các nghiên
cứu nước ngoài phân tích theo từng khía cạnh cơng dân, nhân viên, thương hiệu
nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý theo từng ngành. Nghiên cứu đề xuất
tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung các biến trung gian, cũng như tập
trung vào đôi tượng công dân nhằm tối đa hóa lợi ích từ các hoạt động CSR.
Nhóm tác giả nghiên cứu với đề tài “Tính khoa học và trách nhiệm xã hội

trong hoạch định chính sách cơng tại Đà Nẵng” đã chỉ ra ý thức về trách nhiệm xã
hội và tính khoa học, hợp lý trong hoạch định chính sách cơng tại thành phố Đà
Nẵng là rất tốt. Với việc đánh giá tổng thể quá trình thực hiện các chính sách cơng,
đánh giá những ưu nhược điểm trong thực thi chính sách, nghiên cứu đã cho thấy
vai trị rõ nét của CSR trong việc tạo được tính đồng thuận chung, từ đó tạo mơi
trường thuận lợi để thực thi các chính sách đi vào đời sống.
Có thể thấy rằng, ở nước ta nhận thức và lý luận về trách nhiệm xã hội đã có

10


từ lâu, tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu thường mang tính độc lập, giải quyết các
vấn đề riêng lẻ ở các ngành nghề, lĩnh vực. Thực tế cho thấy các nghiên cứu về
CSR trong ngành ngân hàng tài chính cịn khá ít, chính vì vậy việc nghiên cứu CSR
tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng là góp phần sáng tỏ lý luận và thực tiễn cho
các nghiên cứu CSR trong ngành ngân hàng ở nước ta.
1.2.

Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm
“Trách nhiệm” theo từ điển tiếng Việt là “Điều phải làm, phải gánh vác
hoặc phải nhận lấy về mình”, hay “ được hiểu là sự rằng buộc đối với lời nói, hành
vi của mình, bảo đảm làm đúng đắn nếu sai trái thì phải chịu phần hậu quả”; hay là
“là phần việc được giao cho, và trách nhiệm là phải bảo đảm làm tròn những sự việc
được giao cho. Nếu kết quả khơng tốt thì phải gánh chịu hậu quả”
Một số tác giả nghiên cứu đánh giá trách nhiệm trên phạm trù đạo đức học và
luật học, phản ánh thái độ xã hội đặc biệt và thái độ đạo đức – pháp luật của cá nhân
đối với xã hội; thái độ này biểu thị sự hoàn thành nghĩa vụ đạo đức của mình và các

tiêu chuẩn pháp luật. Phạm trù trách nhiệm bao quát vấn đề triết học – xã hội học về
mức độ năng lực và khả năng của cong người thể hiện ra với tư cách chủ thể của
những hành động của mình, cũng như những vấn đề cụ thể hơn.
Lý luận của C. Mác cho rằng trách nhiệm là vấn đề trách nhiệm mang tính
lịch sử - cụ thể và được giải quyết trên cơ sở phân tích mức độ tự do hiện thực của
con người trong những điều kiện lịch sử nhất định. Và với cách tiếp cận đó, trách
nhiệm xã hội bao gồm 3 nội cơ bản:
- Một là, quan hệ giữa người với người cùng chung sống, hợp tác khoan
dung với nhau trong xã hội.
- Hai là, sự gắn bó (đồn kết, cố kết) giữa cá nhân với cộng đồng xã hội.
- Ba là, trách nhiệm phải đóng góp vào sự bảo vệ và phát triển bền vững của
cộng đồng và xã hội. Sự đóng góp này được thể hiện ở ba mức độ: tự nhiên, tự
nguyện và nghĩa vụ.

11


Với các quan niệm cách tiếp cận như trên, mỗi người trong xã hội đều có
trách nhiệm riêng bởi họ đều có vị trí và các mối quan hệ xã hội như gia đình, địa
phương, tập thể, tổ chức chính trị - xã hội, công dân của một nước, thành viên của
cộng đồng dân tộc và rộng nhất là của nhân loại... Đặc biệt đối với các cơ quan, tổ
chức thì trách nhiệm càng phải được hiểu rõ, thực hiện nhất quán và liên tục.
Trách nhiệm xã hội (CSR)
CSR là một phạm trù, một hệ tư tưởng trong đó nhấn mạnh đến việc một cá
nhân hay tổ chức có nghĩa vụ thực hiện các hành động vì lợi ích chung của cộng
đồng. Dưới góc độ cá nhân, ý thức về CSR khơng chỉ là tiêu chuẩn đạo đức mà cịn
là yếu tố quan trọng cấu thành nhân cách con người; thực hiện CSR là thực hiện đạo
đức của con người. Dưới góc độ xã hội, CSR là một trong những nền tảng quan
trọng gắn kết các mối quan hệ xã hội, là giá trị đảm bảo cho quyền sống của tất cả
mọi người. Ý thức trách nhiệm đối với người khác, quan điểm về bổn phận với dân

tộc, đất nước, nghĩa vụ đối với xã hội, lịng tốt, tính vị tha, tinh thần bao dung... là
những biểu hiện cụ thể của CSR.
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội (CSR) đã được đề cập từ khoảng giữa thế kỷ
20, trong đó tác giả Bowen là người đầu tiên đưa ra khái niệm “nghĩa vụ của doanh
nhân để theo đuổi các chính sách ra các quyết định hoặc thực hiện chuỗi các
hoạt động được xã hội mong đợi xét về mục tiêu và giá trị”.Với luận điểm tuyên
truyền và kêu gọi những người có tài sản khơng làm tổn hại đến quyền và lợi ích
của người khác, đồng thời kêu gọi sự bồi hoàn khi các tỏ chức, doanh nghiệp làm
tổn hại cho xã hội.
Suốt từ đó đến nay, thuật ngữ CSR của doanh nghiệp được nhìn nhận theo
nhiều quan điểm khác nhau:
- Thời kỳ những năm 60 nhiều tác giả cho rằng “CSR liên quan đến những
quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất cũng vượt trên những lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và xã hội” (Davis, 1960, Eells, Walton, 1961).
- Đến những năm 1970 xuất hiện những quan niệm mới về CSR:

12


“CSR là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra
ngoài việc thỏa mãn những u cầu pháp lí, kinh tế, cơng nghệ” (Keith Davis,
1973). Đồng thời, Keith Davis cũng đề xuất mơ hình mô tả lý do, cách thức và
nghĩa vụ mà doanh nghiệp cần tuân thủ để bảo vệ và cải thiện sự phồn vinh của xã
hội cũng như sự phát triển trường tồn của doanh nghiệp.
“CSR hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các
quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến” (Sethi S., 1975)
“CSR của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật
pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”
(Carroll, 1979). Quan điểm này xuất phát từ việc đánh giá vai trò chủ yếu của doanh

nghiệp là tạo ra lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm và dịch vụ cho xã hội khẳng
định.
- Đầu thế kỷ 21, tác giả Maignan và Ferrell (2004) đưa ra một khái niệm khá
súc tích về CSR: “Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt
động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ
chức liên quan” (Maignan, I. and Ferrell, O.C., 2004).
- Caroll với quan điểm cho rằng trách nhiệm xã hội bao hàm chuẩn mực mà
các bên liên quan, bên trong và bên ngồi cho là đúng đắn và cơng bằng, được sự
tán thành của xã hội về quyền con người. Về hành động bao gồm các chương trình
cải thiện phúc lợi. thiện chí và nhân văn của của con người. Khái niệm trách nhiệm
xã hội được đưa ra là “một cam kết để cải thiện phúc lợi xã hội thông qua thực tiễn
kinh doanh tự chủ và đóng góp từ các nguồn tài nguyên của công ty” (Du, et al.,
2010,p. 8; Kotler& Lee, 2005: Mackey, et al, 2007; McWWilliams & Siegel, 2000;
Waddock & Graves, 1997).
Quan điểm của Carroll và mơ hình “Kim tự tháp” của A.Carroll (1999) đến
nay được coi là hoàn thiện và được sử dụng nhiều nhất. Hình 1.1 dưới đây thể hiện
mơ hình Kim tự tháp theo quan điểm của Carroll

13


Hình 1.1: Mơ hình kim tự tháp về CSR
(Nguồn: Carroll, 1979)
Với mơ hình này, Carroll quan niệm CSR bao gồm 04 khía cạnh cơ bản:
- Về kinh tế: Việc kinh doanh hiệu quả là điều kiện tiên quyết để phát triển
kèm theo mức đãi ngộ đối với nhân viên ổn định tương xứng với sức lao động của
họ. Bên cạnh đó cịn có những hình thức khen thưởng, ghi nhận thành tích và tạo
động lực cho nhân viên cơng hiến vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối với các
cơ quan cơng quyền, cơ sở hành chính sự nghiệp thì trách nhiệm về kinh tế chính là
việc tạo cơng ăn việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, thúc đẩy hoạt động

đ tạo, nâng cao trình độ chun môn công việc cho xã hội.
- Về pháp lý: CSR ở khía cạnh pháp lý chính là việc doanh nghiệp chấp hành
các quy định, điều luật do Nhà nước quy định, trong toàn bộ hoạt động kinh doanh,
giao dịch cả bên trong bên ngồi doanh nghiệp. Đó là việc đảm đảm bảo các quyền
lợi hợp pháp của nhân viên như mơi trường lao động an tồn, điều kiện phát triển
nghề nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường, sử
dụng hạ tầng kỹ thuật, các giao kết với đối tác và bên liên quan…. Đối với cơ quan

14


nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp thì khía cạnh pháp lý chính là việc chấp
hành, loại bỏ tham nhũng, hối lộ mua chức quyền, trách nhiệm của người thực thi
cơng vụ, an tồn và bình đẳng, ngăn chặn hành vi sai trái.
- Về đạo đức: Khía cạnh đạo đức chính là việc doanh nghiệp tuân thủ những
quy tắc, tôn chỉ hành động được xã hội đề cao nhưng khơng được cụ thể hóa thành
quy định, văn bản như các vấn đề pháp lý. Với cơ quan công quyền khía cạnh đạo
đức chính là cán bộ, cơng chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
trong hoạt động công vụ và phải tuân thủ các quy định về văn hóa cơng sở và văn
hóa giao tiếp với nhân dân
- Về nhân văn, từ thiện: khía cạnh này thể hiện ở các hoạt động vì cộng
đồng, hoạt động từ thiện mà doanh nghiệp tự nguyện thực hiện khơng nhằm mục
đích lợi nhuận.
Cùng với thời gian, có nhiều khái niệm về trách nhiệm xã hội với quan điểm
tiếp cận và diễn đạt khác nhau. Trong đó, nghiên cứu từ tổ chức lớn là Ngân hàng
thế giới (World Bank) đưa ra khái niệm được thừa nhận và sử dụng rộng rãi nhất.
“Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là sự cam kết của doanh nghiệp đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho
cộng đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển

chung của xã hội” (World Bank, 2003).
Dù có là một phạm trù phức tạp, với nhiều quan điểm tiếp cận và định nghĩa
khác nhau nhưng nội hàm phản ánh của CSR về cơ bản đều có điểm chung là bên
cạnh những lợi ích phát triển riêng của từng doanh nghiệp phù hợp với pháp luật thì
phải gắn kết với lợi ích phát triển chung của cộng đồng xã hội. CSR của doanh
nghiệp còn phải gắn liền với vấn đề phát triển bền vững - một u cầu khách quan cấp
thiết có tính tồn cầu của sự phát triển hiện nay. “Thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt với những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nhân loại cũng có yêu cầu
lớn hơn về trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp thì muốn tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải luôn đáp ứng những yêu cầu về sản xuất - kinh doanh có lợi nhuận,

15


và những yêu cầu về bảo vệ môi trường thiên nhiên, mơi trường lao động, về bình đẳng
giới, an tồn lao động, quyền lợi lao động, quyền lợi đào tạo và phát triển của nhân
viên, góp phần phát triển cộng đồng, bao gồm cả các hoạt động thực hiện an sinh xã
hội như nhân đạo, từ thiện…”
Như vậy, CSR gồm nhiều khía cạnh chi phối hành động và ứng xử của doanh
nghiệp đến các chủ thể và đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ những người lao động tham gia sản xuất kinh doanh đến các nhà
cung cấp đầu vào, đối tác cung ứng đầu ra, từ cán bộ quản lý cho đến chủ sở hữu
doanh nghiệp. Các hành động và ứng xử của doanh nghiệp còn bao gồm cả trách
nhiệm bảo vệ và sử dụng tài nguyên, trách nhiệm chung vì lợi ích cộng đồng xã hội
như các hoạt động nhân đạo, từ thiện, hoạt động đóng góp cho sự phát triển chung
của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR
Trách nhiệm xã hội không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề
của tất cả các tổ chức vận hành và có mối quan hệ tương tác với xã hội. Khi các tổ chức
nhận thức và thực hiện tốt CSR của mình thì kết quả hoạt động được cải thiện và mang

lại lợi ích khơng chỉ cho tổ chức đó mà cho tồn xã hội
1.2.2.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Việc thực hiện CSR đến nay tuy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều, nhưng thực tế
là ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và thực hiện CSR. Lợi nhuận là yếu tố
quyết định cho sự tồn tại của tất cả các doanh nghiệp nhưng lợi nhuận lại xuất phát từ
xã hội. Vì lẽ đó việc cân bằng, dung hịa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội
là việc làm cần thiết, đặc biệt cho các chiến lược phát triển lâu dài.
- Thực tế chứng kiến những chiến dịch kêu gọi người tiêu dùng sử dụng các sản
phẩm thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường và xã hội. Chẳng hạn các
chiến dịch tiêu dùng xanh, chiến dịch tẩy chay hàng hóa tác động xấu tới mơi trường,
chiến dịch kêu gọi hạn chế sử dụng các sản phẩm gây hại cho mơi trường … Những
cuộc khảo sát có quy mơ toàn cầu với 1.000 người từ 23 quốc gia khác nhau đưa đến
cho kết quả tích cực với 2/3 số người tham gia khảo sát cho biết mong muốn các doanh

16


nghiệp đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của xã hội, xây dựng và thực thi các tiêu
chuẩn đạo đức trong kinh doanh. Khảo sát này cũng chỉ cho biết có hơn 80% số người
được hỏi cho biết họ khơng muốn sử dụng hàng hố của doanh nghiệp vi phạm CSR và
sẽ mua hàng của doanh nghiệp không vi phạm CSR (Boulstridge, E. et al. 2000).
- Người tiêu dùng ngày càng thông minh, quyết định tiêu dùng của họ bị tác
động lớn từ các thông tin về các vấn đề thiếu thân thiện của sản phẩm hay doanh
nghiệp và gần như có phản ứng trừng phạt sản phẩm/doanh nghiệp đó bằng cách tẩy
chay, kêu gọi sử dụng các sản phẩm thay thế. Nghiên cứu của MORI (2003) đã chỉ ra
rằng có tới 84% số người được hỏi cho biết tiêu chí quan trọng đối với họ khi sử dụng
dịch vụ của một Ngân hàng là Ngân hàng đó có mức độ cam kết thực thi CSR cao hay
không. Như vậy, hình ảnh khơng đẹp của tổ chức với cộng đồng đe dọa rất lớn đến
doanh số bán hàng của chính doanh nghiệp đó. Việc áp dụng và duy trì CSR, các
doanh nghiệp có thể nhận được sự ủng hộ của khách hàng, qua đó doanh nghiệp ngày

càng phát triển và mở rộng (Rachel Murphy, 2010).
- Các doanh nghiệp đã nhận ra lợi ích kinh tế của việc thực thi CSR ngày càng
lớn, đang ngày một tăng. Đặc biệt khi các thị trường lớn trên thế giới (Mỹ, EU…) ngày
càng khắt khe hơn, người tiêu dùng thông minh hơn, các sản phẩm dịch vụ cung ứng
không chỉ phải đảm bảo chất lượng mà còn phải đảm bảo “sạch hơn, nhân văn hơn”
Tóm lại, việc nhận thức và triển khai CSR tốt có thể mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp:
- Góp phần phát triển hình ảnh doanh nghiệp, tạo vị thế và niềm tin cho các bên
liên quan.
- Tiết giảm chi phí quản lý, đồng thời giảm phát sinh các yêu cầu khác từ xã hội.
- Có nhiều cơ hội nâng cao lợi thế cạnh tranh, khả năng thu hút khách hàng
cũng tốt hơn.
- Có thể chủ động khi xâm nhập thị trường, đặc biệt là các thị trường phát triển
có yêu cầu cao đối với sản phẩm/ doanh nghiệp về CSR.
- Có vị thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ cùng ngành trên thị trường lao
động, có khả năng thu hút nhân sự chất lượng cao với chi phí hợp lý.

17


×