Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG lực CHO học SINH lớp 12 TRONG dạy học tác PHẨM CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA của NGUYỄN MINH CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.85 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LÝ THƯỜNG KIỆT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12
TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM “CHIẾC THUYỀN NGỒI XA”
CỦA NGUYỄN MINH CHÂU

Người thực hiện: Dỗn Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Lý Thường Kiệt
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HĨA NĂM 2021
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến..........................................................................2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm........................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến..............................................................................3
2.1.1. Khái niệm về năng lực.............................................................................3
2.1.2. Dạy học phát triển năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở
trường phổ thông...............................................................................................3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến...........................................4
2.3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề....................................4
2.2.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những năng lực cần hình thành cho HS...4
2.2.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các phương pháp, hình thức và kĩ thuật tổ
chức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh.......................5
2.2.2.1. Phương pháp tổ chức............................................................................5
a) Phương pháp Thảo luận nhóm:....................................................................5
b) Phương pháp đóng vai..................................................................................7
c)Phương pháp nghiên cứu tình huống.............................................................8
2.2.2.2. Kỹ thật dạy học phát triển năng lực......................................................8
a) Kĩ thuật đặt câu hỏi......................................................................................8
b) Kĩ thuật “khăn phủ bàn”............................................................................10
c) Kĩ thuật mảnh ghép.....................................................................................11
2.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu
hướng tới phát triển năng lực học sinh...............................................................13
a) Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu...................................................................13
b) Thiết kế bài dạy đọc hiểu nhằm phát triển năng lực...................................13
c) Thực nghiệm sư phạm.................................................................................15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường............................................................................................16
2.4.1. Hiệu quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm................16
2.4.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm................... 18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19
PHỤ LỤC...............................................................................................................19

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
PPDH
GD ĐT

GV
HS

Viết đầy đủ
Phương pháp dạy học
Giáo dục đào tạo
Giáo viên
Học sinh


NXB
SGK
SKKN
THPT

Nhà xuất bản
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
T
T
1

Số và tên bảng

Trang

Bảng 1: Câu hỏi theo từng mức độ


10
17

3

Bảng 2. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực
nghiệm.
Biểu đồ 1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.

4

Bảng 3. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm.

18

2

17


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới, ngành
giáo dục nước nhà đã có những bước tiến mạnh mẽ trong cải cách, đổi mới nội
dung, phương pháp giảng dạy ở các cấp phù hợp với mục tiêu giáo dục, đào tạo.
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định mục tiêu đổi mới của giáo
dục: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền

giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả
về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh”. Vì vậy yêu cầu đổi mới dạy và học là tất yếu của tất cả
các mơn học nói chung và đặc biệt là mơn Ngữ văn nói riêng.
Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là mơn học
mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện
giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh
những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ dân tộc; phát triển ở học
sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”.
Thơng qua các văn bản ngơn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong
các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Ngữ văn có
vai trị to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất
tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt
đời.
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) thuộc lớp nhà văn chiến sĩ trưởng
thành trong kháng chiến chống Mĩ. Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng
khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà
văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện
đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người
trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tiền hạnh phúc và hoàn
thiện nhân cách…
Tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là một tác
phẩm tiêu biểu cho thời kì đổi mới văn học sau năm 1980. Tác phẩm in đậm
phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp
cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai.Truyện ra
đời trong hoàn cảnh đất nước ta đang dần đổi mới, cuộc sống kinh tế có nhiều
mặt trái , nhiều tồn tại khiến người ta phải băn khoăn.Truyện ngắn lúc đầu được
in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển
tập truyện ngắn (in năm 1987).

Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã mạnh dạn thực hiện đề tài Phát triển
năng lực cho học sinh trường THPT trong dạy học tác phẩm“Chiếc thuyền
xgoài xa” của Nguyễn Minh Châu” làm sáng kiến của mình trong năm học 2020
– 2021.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
a) Đối với giáo viên
Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc phát huy
năng lực học sinh trong nhà trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
năng lực học sinh trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn; giúp các em học sinh
thể hiện được năng lực của bản thân.
Nâng cao trình độ chun mơn; thực hiện đổi mới phương pháp giảng
dạy; phát huy năng lực của học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản văn học từ đó
bồi dưỡng năng lực cho học sinh THPT.
b) Với học sinh
Được bồi dưỡng năng lực nhằm góp phần hồn thiện nhân cách bản thân.
Tăng sự hứng thú trong học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp Phát triển năng lực cho học sinh trường THPT trong dạy
học tác phẩm“Chiếc thuyền xgồi xa” của Nguyễn Minh Châu” (chương trình
Ngữ văn 12)
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tơi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
a) Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối
chiếu, suy luận...
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.

1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Văn học là sản phẩm của tâm hồn nên dạy văn là một công việc lý thú
nhưng không hề đơn giản. Dạy thế nào cho hay, cho hấp dẫn đã khó, việc giáo
dục hình thành năng lực cho học sinh qua mỗi tác phẩm lại khó khăn bội phần.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của các chuyên gia đầu
ngành như Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận…thế nhưng
trong các tài liệu nghiên cứu đó chỉ đưa ra những định hướng khái quát, cách
thiết kế một bài giảng văn học mà chưa cụ thể, chưa hướng tới hình thành năng
lực cho học sinh. Do đó, trong q trình thực hiện đề tài, người viết đã học tập,
kế thừa với mong muốn góp một tiếng nói nhỏ để từng buớc nâng cao chất
lượng học văn, chất lượng giáo dục học sinh hiện nay.
Qua đề tài này, bản thân tôi đã đưa ra những phương pháp giảng dạy phù
hợp được đúc rút trong q trình giảng dạy tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa của
Nguyễn Minh Châu để đem đến cho học sinh sự thích thú, say mê và biến q
trình giáo dục trong văn học học thành q trình tự giáo dục có hiệu quả nhất.
Chẳng hạn như: Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm, đóng vai, xây dựng loại câu
hỏi yêu cầu học sinh nhận biết tính cách nhân vật qua hồn cảnh tâm trạng, có
thể u cầu học sinh phát biểu cảm nghĩ về nhân vật để học sinh tự nhìn lại
mình, liên hệ với bản thân, nói lên những ước mơ, bồi dưỡng những tình cảm,
hình thành nănglực cho mình, góp phần tiếp thu bài học nhẹ nhàng hơn mà
không quá tải, nhàm chán.
2


Khi tôi thay đổi phương pháp giảng dạy ở sáng kiến này, chất lượng giáo
dục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ chính q trình đánh giá kiến
thức của học sinh khối 12. Phương pháp đổi mới trong quá trình dạy thực
nghiệm tiết 1 truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu (Ngữ
văn 12) đã thể hiện tính khả thi và hiệu quả khá tốt, hồn tồn có thể áp dụng
trong việc giảng dạy tại trường THPT trong môn Ngữ Văn.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
2.1.1. Khái niệm về năng lực
Trong cuốn từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) đã định nghĩa
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 đã xác định: Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử
của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Trong cuốn tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát
hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt
và có tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản
nhất định”.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực, mỗi quan điểm có
những cách thể hiện năng lực riêng. Có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: năng
lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc
được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và
cuộc sống.
2.1.2. Dạy học phát triển năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở
trường phổ thông.
Trong bài viết “Dạy học ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực”,
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống đã cho rằng: Với mơn Ngữ văn, chương trình năng lực
hướng tới trước hết là yêu cầu thực hành giao tiếp. Học sinh học Ngữ văn trước

hết phải biết đọc, viết, nói, nghe thật tốt để học các môn học khác và để giao
tiếp, làm việc có hiệu quả trong cuộc sống hằng ngày. Thơng qua việc khám phá
ngơn từ, hình ảnh, câu chữ…trong mỗi văn bản văn học, học Ngữ văn còn
hướng con người tới việc biết thưởng thức, đánh giá và làm theo và tạo ra cái
đẹp. Và quan trọng hơn cả, “năng lực Ngữ văn phải thể hiện ở cách sống với
những hành vi, suy nghĩ và hành động cao đẹp, nhân bản, biết chia sẻ và cảm
thông, biết sống tốt, sống đẹp”.
3


Đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay, dạy
đọc hiểu trong môn Ngữ văn nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh thì cách tổ chức dạy học của người giáo viên là vô cùng quan trọng. Yêu
cầu dạy học phát triến năng lực trong môn Ngữ văn hiện nay là năng lực giao
tiếp, nên giáo viên cần chú ý hình thành cho học sinh cách tiếp cận, giải mã và
tạo lập văn bản; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác
nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả
năng giải quyết các vẩn đề trong cuộc sống.
Dạy học phát triển năng lực người học được xem như một nội dung giáo
dục; một phương pháp giáo dục. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ
dạy học phát triển năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi
hỏi người dạy phải có năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều
quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy
học phát triển năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn,
sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Từ thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển ngăng lực học sinh ở môn Ngữ văn
hiện nay chưa hiệu quả. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn
luyện năng lực có được đề cập tới nhưng còn chung chung, mơ hồ. Hoạt động

kiểm tra đánh giá chủ yếu là nắm được kiến thức; quá trình kiểm tra đánh giá
chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều
đó dẫn tới học sinh học cịn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống
trong thực tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:
Về phía giáo viên:
Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học đã được
thực hiện nhưng còn chưa thường xuyên và chưa đồng đều, mới chỉ dừng lại ở
hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến thức một cách có
chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và năng lực chuyên
biệt ở môn Ngữ văn ở một vài giáo viên vẫn cịn hạn chế.
Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn.
Về phía học sinh: Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh khu vực thành
phố, tiếp cận nhanh nhạy với những cái mới. Tuy nhiên, do định hướng nghề
nghiệp hiện nay học sinh không hứng thú học Ngữ văn nên việc tiếp cận và tìm
tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế và chưa đồng đều.
Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc
tìm tịi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.
Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, là tác
phẩm thể hiện tính chất thực tiễn cao, từ nội dung văn bản đề cập giáo viên sẽ
giúp học sinh hình thành được những quan điểm đúng đắn, hành động cụ thể
phù hợp với xu thế phát triển của đất nước ở hiện tại và trong tương lai. Vì vậy,
Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người học để sau
4


mỗi bài dạy – học học sinh khơng chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà còn phải
phát triển được năng lực bản thân, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về đổi
mới giáo dục.

2.3. Các giải pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề
2.2.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những năng lực cần hình thành cho HS.
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các
môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;…
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực
tính tốn, năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình
giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu là tác phẩm
tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự, vì vậy khi hướng dẫn
học sinh cảm thụ kiệt tác này, GV cần hướng tới việc hình thành đầy đủ các
năng lực mà môn Ngữ văn Hướng tới, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, cảm thụ thẩm mỹ…
2.2.2. Giải pháp 2: Xác định rõ các phương pháp, hình thức và kĩ thuật tổ
chức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh.
2.2.2.1. Phương pháp tổ chức
Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là chuyển những kết quả về đổi
mới phương pháp dạy học của chương trình Ngữ văn hiện hành từ “mặt bên
ngoài” vào “mặt bên trong” để phát huy hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học,
đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực của học sinh.
Đối với môn Ngữ văn, khi vận dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy
học khám phá, dạy học theo dự án,…cần chú ý đến sự khác biệt về năng lực và
sở thích của mỗi học sinh trong tiếp nhận văn bản, nhất là các văn bản văn học
để có cách tổ chức dạy học phân hóa phù hợp; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng

phương pháp tự học, qua đó hướng dẫn học sinh biết kiến tạo tri thức và nền
tảng văn hóa cho bản thân từ những cảm nhận, suy nghĩ và những trải nghiệm
của cá nhân trong cuộc sống. Tăng cường tính giao tiếp, khả năng hợp tác của
học sinh trong giờ học Ngữ văn qua các hoạt động thực hành, luyện tập, trao
đổi, thảo luận,…vận dụng các phương pháp dạy học theo đặc thù của môn học
và các phương pháp dạy học chung một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả dạy học Ngữ văn.
Để nâng cao năng lực cho HS thông qua giờ đọc hiểu truyện “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Ngữ văn 12). Tác giả sáng kiến đề
xuất các phương pháp tổ chức sau:
5


a) Phương pháp Thảo luận nhóm:
Thảo luận nhóm là PPDH trong đó "HS được phân chia thành từng nhóm
nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện
thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt
được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia
sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau
hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
Trong quá trình giảng dạy, để tiết học diễn ra có hiệu quả khi áp dụng
phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần có sự phân chia khoa học các bước
trong khi thảo luận nhóm.
a1.Các bước khi thảo luận nhóm
Bước 1: Chia nhóm: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm
khoảng từ 4-6 người.
Bước 2: Giao nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết cho từng nhóm.

Bước 3: Giám sát hoạt động của từng nhóm
Bước 4: Mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các
nhóm khác có thể phản biện.
Bước 5: Tổng kết đánh giá.
Giáo viên nên nhân xét bài thuyết trình của từng nhóm sau khi các nhóm
trình bày xong và đã có ý kiến phản biện của các nhóm khác. Cuối cùng giáo
viên chốt lại các ý kiến, đưa ra định hướng đúng những vấn đề HS cần nhớ sau
khi thảo luận.
a 2. Phân loại phương pháp thảo luận
-Thảo luận có hướng dẫn: Tồn lớp hay nhóm nhỏ cùng đề tài thảo luận
hoặc khác đề tài thảo luận, nhằm đưa ra nhiều ý kiến kết quả khác nhau từ đó
thống nhất chung lại.
- Báo cáo xê-mi-na có thảo luận: Sau khi báo cáo chuyên đề, người nghe sẽ
đóng góp ý kiến hoặc nêu thắc mắc, một hoặc nhiều người sẽ trao đổi ý kiến với
người nghe, dẫn đến kết luận.
- Tọa đàm:
a 3. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy học tác phẩm Chiếc
thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu
Thảo luận nhóm là phương pháp có thể áp dụng với nhiều bài học, điều
quan trọng ta phải chú ý là đề tài cho học sinh thảo luận phải là đề tài có tính
phức hợp, có vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ, hợp tác của nhiều người trong
giải quyết vấn đề.
Những vấn đề có thể gợi mở cho học sinh thảo luận khi đọc – hiểu Chiếc
thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu:
- Hai phát hiện của Phùng (Tìm điểm giống và khác của hai bức tranh hiện
thực khi chiếc thuyền ở xa và khi vào gần;...)
- Những chuyển biến về nhận thức của Phùng và Đẩu
6



- Ý nghĩa chi tiết “Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như
một viên đạn bắn vào người đàn ơng vồ bây giờ đang xun qua tâm hồn
người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa –
Nguyễn Minh Châu).
- Ý nghĩa chi tiết Tấm ảnh nghệ thuậttrong bộ lịch năm ấy…
Tùy vào từng đối tượng học sinh cụ thể, lượng thời gian cho phép và tính
chất, mức độ vấn đề thảo luận để giáo viên lựa chọn thảo luận cặp đôi, cặp 3,
nhóm trung bình (4 – 6 HS), nhóm lớn (8 – 10 HS).
Khi dạy học phát huy năng lực của học sinh trong vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm, người viết sáng kiến đã vận dụng khi hướng dẫn học sinh tìm
hiểu về nhân vật Người đàn bà. Cụ thể như sau:
Hướng 1: chia 3 nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về hoàn cảnh xuất thân của người đàn bà hàng chài?
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm ngoại hình?
Nhóm 3: Tìm hiểu về cuộc sống gia đình?
Hướng 2: chia 4 nhóm
Nhóm 1 và 3:Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người đàn bà?
Ngoại hình đó đã hé mở điều gì về số phận của nhân vật?
Nhóm 2,4:Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của người đàn
ơng? Ngoại hình đó đã hé mở điều gì về số phận của nhân vật?
Sau khi hoàn thành xong, đại diện từng nhóm trình bày ý kiến, kết quả, các
nhóm khác lắng nghe để nhận xét, đánh giá. Biện pháp này không chỉ giúp HS
thoải mái thảo luận, trao đổi với nhau mà còn trao đổi, đối thoại với cả GV để
làm rõ các vấn đề chưa hiểu. Từ đó phát huy được tính tích cực, sự mạnh dạn và
khả năng sáng tạo cũng như những cảm nhận sâu sắc của các em đối tác phẩm
của Nguyễn Minh Châu.
Như vậy, có thể nói, nhờ áp dụng biện pháp thảo luận GV sẽ tạo cho giờ
dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa (Nguyễn Minh Châu) thêm sơi động,
hấp dẫn hơn. Từ đó giúp HS giải quyết vấn đề một cách thấu đáo, đồng thời hiểu
sâu sắc hơn những giá trị đặc sắc trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu.

b) Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành để
trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”. Đây là
phương pháp giảng dạy nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một
sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình. Phương pháp đóng vai
giúp HS rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong mơi
trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn. Đặc biệt phương pháp này
rất có hiệu quả trong việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho HS: Gợi hứng thú và
chú ý cho học sinh; HS hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộc lộ cảm xúc;
Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh; Khích lệ sự thay đổi thái
độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực; Có thể thấy ngay tác động và
hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
Đọc - hiểu văn bản Chiếc thuyền ngồi xa, HS có thể đóng vai:
7


- Đóng vai nghệ sĩ Phùng: Nhà văn đã trao điểm nhìn trần thuật cho
Phùng, nhân vật – người kể chuyện. Người kể chuyện đóng vai nhân vật nhảy
vào các biến cố, tham gia trực tiếp vào các diễn biến của cốt truyện, rồi kể lại
cho bạn đọc nghe. Đóng vai Phùng, HS như đang kể lại chuyện mình trực tiếp
chứng kiến, trực tiếp tham gia vào biến cố câu chuyện (săn tìm được cảnh đắt
trời cho – chiếc thuyền ngồi xa; chứng kiến cảnh bạo lực gia đình – chiếc
thuyền khi ở gần; nói chuyện với Phác – đứa con; đánh lại gã chồng để tránh
đòn cho người đàn bà; nghe lời trần tình, giãi bày của người đàn bà ở tịa án
huyện; hình ảnh Phùng một mình anh lang thang dọc bờ biển với bao câu hỏi
nhức nhối… …). Từ đó, các em trình bày những suy nghĩ và cảm nhận của
mình, suy nghĩ sâu sắc hơn.
- Đóng vai người đàn bà; đóng vai chánh án Đẩu,…
Rõ ràng, khi nhập tâm vào nhân vật, hiểu rõ về nội dung tác phẩm, học

sinh không chỉ thẩm thấu kiến thức, liên hệ rộng hơn về tác giả mà còn gắn kết
những câu chuyện ngồi đời. Đó chính là sự gắn kết giữa tác phẩm văn học với
chất “Đời” gần gũi, từ đó nó giúp học trị hiểu thêm về cuộc sống đa chiều,
cùng những giá trị tốt đẹp khác phải nâng niu, vun xới từng ngày.
Đóng vai, hóa thân là phương pháp hữu hiệu để học sinh thực sự sống với
tác phẩm, với những rung động, suy nghĩ, trăn trở của nhân vật, người kể
chuyện, nhà văn. Qua đó để học sinh cùng liên tưởng, tái tạo, đồng sáng tạo
cùng tác giả. Đó chính là sự phát triển năng lức thẩm mĩ ở mức độ cao cho
người học.
c)Phương pháp nghiên cứu tình huống
Phương pháp nghiên cứu tình huống là một phương pháp dạy học, trong
đó trọng tâm của q trình dạy học là việc phân tích và giải quyết các vấn đề của
một trường hợp(tình huống) được lựa chọn trong thực tiễn. Với phương pháp
này, học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn
đề của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. Các tình
huống được đưa ra là những tình huống xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, tình
huống đó đã gặp hoặc có thể gặp hàng ngày. Những tình huống đó chứa đựng
vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết các vấn đề đó địi hỏi có những quyết định
dựa trên cơ sở những giải pháp được đưa ra để giải quyết. Trong nghiên cứu
trường hợp, học sinh không phải ghi nhớ lý thuyết mà quan trọng là vận dụng
kiến thức đã học vào việc giải quyết những tình huống cụ thể. Trong mơn học
Ngữ văn, nghiên cứu tình huống thường được thực hiện trong một số nội dung
sau: Phân tích một tình huống giao tiếp, tìm hiểu một văn bản văn học tiêu biểu
cho một kiểu loại, tìm hiểu một vấn đề thực tiễn cuộc sống để tạo lập một văn
bản.
Chẳng hạn, khi dạy truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn
Minh Châu GV đặt HS vào tình huống giả định. Nếu em là nhân vật Phùng, em
sẽ làm gì khi nhìn thấy người đàn bà bị chồng hành hạ, đánh đập? Thằng Phác
bảo vệ mẹ nên đã đánh trả lại bố? Em có khun người đàn bà bỏ chồng
khơng?...Trước các câu hỏi đó, HS sẽ đặt mình trong tình huống cụ thể để giải

quyết vến đề, từ đó tạo cơ sở để việc đọc hiểu có hiệu quả hơn.
8


2.2.2.2. Kỹ thật dạy học phát triển năng lực
a) Kĩ thuật đặt câu hỏi.
Kỹ thuật đặt câu hỏi là một yêu tố quan trọng, là linh hồn và là trung tâm
của dạy học phát triển năng lực. Điều quan trọng là phải lựa chọn được loại câu
hỏi thích hợp để kích thích tư duy của học sinh và thu hút họ vào các cuộc thảo
luận hiệu quả. Để học sinh và giáo viên cùng chủ động tham gia vào bài giảng
thì việc giáo viên sử dụng các câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu,
khám phá thơng tin, kiến thức, kĩ năng mới… là vô cùng cần thiết. Kỹ thuật đặt
câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của vào bài học của học sinh càng cao, học
sinh sẽ học tập tích cực hơn và được kích tư duy nhiều hơn trong q trình học.
Khi dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu theo
định hướng phát triển năng lực, GV thiết kế các câu hỏi theo từng mức độ,
chẳng hạn như sau:
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
Câu 1: Nêu hồn
Câu 1: Nêu ý nghĩa
Câu 1: Phân – So sánh các
cảnh sáng tác của
nhan đề của truyện
tích tình
phương diện
truyện ngắn “Chiếc

ngắn “Chiếc thuyền
huống truyện nội dung,
thuyền ngoài xa”?
ngoài xa”?
trong truyện
nghệ thuật
Câu 2: Xác định
Câu 2: Hình ảnh bãi
ngắn “Chiếc
giữa các tác
nhân vật trung tâm
xe tăng hỏng có ý
thuyền ngồi phẩm cùng
của truyện ngắn
nghĩa như thế nào?
xa” của
đề tài hoặc
“Chiếc thuyền ngồi Câu 3: Lí giải thái độ
Nguyễn
thể loại;
xa”?
và hành động của nhân
minh Châu?
phong cách
Câu 3: Nêu tình
vật Phùng trong truyện
Câu 2: Phân
tác giả.
huống của truyện
khi chứng kiến cảnh

tích nhân vật
- Phân tích
ngắn “Chiếc thuyền
người đàn ơng đánh vợ người đàn bà hình tượng
ngồi xa”?
trong truyện
hàng chài
“Chiếc
Câu 4: Trong đoạn
ngắn “Chiếc thuyền
trong truyện
thuyền ngoài
đầu truyện
ngoài xa”?
ngắn “Chiếc
xa” trong
ngắn “Chiếc thuyền
Câu 4: Vì sao người
thuyền ngồi truyện ngắn
ngồi xa”, khi nhìn
đàn bà hàng chài thay
xa” của
cùng tên của
thấy cảnh chiếc
đổi cách xưng hơ
Nguyễn
Nguyễn
thuyền lưới vó ẩn
từ “con”sang “chị” kh Minh Châu
Minh Châu?

hiện trong biển sớm
i giao tiếp với Phùng và Câu 3: Phân
- Phân tích
mờ sương, nghệ sĩ
Đẩu ở tịa án huyện?
tích nhân vật giá trị nhân
Phùng có thái độ và
Câu 5: Vì sao người
nghệ sỹ
đạo trong tác
hành động như thế
đàn bà hàng chài lại xin nhiếp ảnh
phẩm Chiếc
nào?
chồng đánh bà ở trên
Phùng trong
thuyền ngoài
Câu 5: Người đàn
bờ:
truyện ngắn
xa – Nguyễn
bà hàng chài đưa ra
a. Vì con cái đã lớn.
“Chiếc
Minh Châu?
nhiều lý do bà không b. Vì trên thuyền q
thuyền ngồi - Một số
bỏ chổng, theo em,
chật hẹp.
xa” của

dạng đối
câu nào khơng phải
c. Vì đánh trên thuyền
Nguyễn
chiếu so
9


là lý do bà đưa ra?
a. Cuộc đời người
đàn bà vùng biển
cần có người đàn
ơng để chèo chống
khi phong ba.
b. Người đàn bà
hàng chài phải sống
cho con chứ không
thể sống cho mình
như ở trên đất được.
c. Gia đình người
đàn bà hàng chài
cũng có những giây
phút hạnh phúc.
d. Người đàn ơng
chỉ đánh vợ khi thấy
khổ q.

thì khơng thể chạy trốn
được.
d. Đánh trên bờ sẽ có

người can thiệp.

Minh Châu.
Câu 4: Sự
biến đổi
nhận thức
của nghệ sĩ
Phùng và
chánh án
Đẩu trong
tác phẩm.

sánh.

Bảng 1: Câu hỏi theo từng mức độ
b) Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Kĩ thuật khăn trải bàn là một kĩ thuật dạy học thể hiện quan điểm, chiến
lược học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm. Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa
hoạt động cá nhân và nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS.
* Tác dụng của kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn:
- HS được tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.
- Rèn luyện kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.
- HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như tập thể
- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội
nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa
- Năng cao mối quan hệ giữa HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học

cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
- Nâng cao hiệu quả học tập.
* Cách tiến hành kĩ thuật “khăn phủ bàn”:
Để vận dụng hiệu quả PPDH này GV cần:
- Chia HS thành các nhóm (4 người /nhóm) và phát cho mỗi nhóm 1 tờ
giấy A0.
- Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần
xung quanh, phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm( VD:
nhóm 4 người). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh
(mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa).
10


- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian quy định, tập trung
suy nghĩ trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của mỗi cá
nhân và viết vào phần giấy của mình trên giấy A0.
- Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm,
thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung(nếu
có). Gv đóng vai trò là một trọng tài kết luận chốt lại kiến thức, từ đó giúp các
em nhận thấy được những cái làm được và cưa làm được trong hoạt động và sẽ
khắc sâu kiến thến thức hơn.
Kĩ thuật “khăn phủ bàn” được thể hiện dưới dạng sơ đồ như sau:

Vận dụng kĩ thuật dạy học khăn phủ bàn khi dạy học tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để chốt lại 2 phát hiện của nghệ sĩ
Phùng, kết hợp hướng dẫn HS nắm dẫn chứng trên SGK. GV đặt câu hỏi nêu
vấn đề: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người
đọc nhận thức được điều gì về cuộc đời?. HS sẽ viết ý kiến cá nhân trước khi

thảo luận, thống nhất cách hiểu chung. Khi học sinh tìm iểu, có thể GV nêu tình
huống giả định: nếu ai đó muốn can thiệp vào tác phẩm bằng cách đảo vị trí của
hai phát hiện này, tức là để người nghệ sĩ chứng kiến bi kịch này rồi mới phát
hiện vẻ đẹp của cảnh biển. Theo em có được khơng? Vì sao? HS đưa ra nhiều ý
kiến và đều thống nhất khơng thể đảo như thế vì: Đây là dụng ý nhân văn trong
việc sắp xếp chi tiết để cái đẹp xuất hiện trước như một vỏ bọc hòng che giấu
bản chất bên trong của đời sống.
Từ các ý kiến cá nhân, thậm chí trái chiều, cả nhóm sẽ thống nhất: Cuộc
đời không đơn giản, xuôi chiều, không phải bao giờ cũng đẹp mà chứa đựng
nhiều nghịch lí, mâu thuẫn giữa cái đẹp - xấu, thiện – ác. Phát hiện 1 chỉ là cái
vỏ, hình thức bên ngồi. Phát hiện thứ 2 là hạt nhân, bản chất bên trong, qua đó
nhà văn gửi gắm thơng điệp: Đừng vội đánh giá con người, sự vật qua dáng vẻ
bên ngoài, phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tượng
đó; người nghệ sĩ phải tìm hiểu cuộc đời trong mối quan hệ đa chiều; nghệ thuật
phải gắn liền với cuộc sống.
Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật khăn phủ bàn:
- Câu hỏi câu thảo luận là câu hỏi mở.

11


- Trong trường hợp số HS trong nhóm q đơng, khơng đủ chỗ trên khăn
phủ bàn có thể phát cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS nghi ý kiến cá nhân,
sau đó đính vào phần xung quanhkhawn phủ bàn.
- Trong quá trình tảo luận thống nhất ý kiến vào giữa khăn phủ bàn,
những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau.
- Những ý kiến khơng thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và giữ lại ở
phần xung quanh của khăn phủ bàn.
c) Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm

và liên kết giữa các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS : nâng cao vai trị của cá nhân
trong q trình hợp tác (Khơng chỉ nhận thức hồn thành nhiệm vụ ở Vịng 1 mà
cịn phải truyền đạt kết quả và hồn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Vòng 1 :
 Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, …
 Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …)
 Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao.
 Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
Vịng 2 :
 Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ
nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …)
 Các câu trả lời và thông tin của vịng 1 được các thành viên nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau.
 Sau khi chia sẻ thơng tin vịng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm
vừa thành lập để giải quyết.
 Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2

12


Vận dụng Kĩ thuật các mảnh ghép để dạy học tác phẩm Chiếc
thuyềnngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Khi giảng dạy tôi vận dụng kĩ “các mảnh ghép” để hướng dẫn học sinh
tìm hiểu về các nhân vật trong truyện: nhân vật Phùng, nhân vật người đàn bà và
người đàn ông. Hình thức học tập này là sự kết hợp giữa các cá nhân, nhóm
nhằm khám phá tri thức. Cụ thể chúng tôi xây dựng phiếu học tập liên quan đến

các nhân vật trong truyện để học sinh tìm hiểu, phân tích. Lớp học gồm 4 tổ,
mỗi tổ chia làm 2 nhóm khoảng 5 hoặc 6 học sinh.Các nhóm sẽ xen kẽ tìm hiểu
về ba nhân vật ( Phùng, người đàn bà, người đàn ông) ở các phương diện ngôn
ngữ, hành động, diễn biết tâm trạng, đặc điểm tính cách trong 5 phút, sau đó cử
đại trình bày sản phẩm trên máy chiếu. Các nhóm khác cùng theo dõi, góp ý bổ
sung, giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức cần nhớ về nhân vật để học sinh học
tập.
Kĩ thuật mảnh ghép sẽ mang lại hiệu quả rất tích cực, một mặt học sinh
trong các nhóm sẽ chủ động tiếp cận, tìm hiểu kiến thức, sau đó được bày tỏ suy
nghĩ hiểu biết của mình trước tập thể một cách chủ động. Một mặt với kĩ thuật
mảnh ghép, giáo viên sẽ phát huy tốt các năng lực của học sinh.
2.2.3. Giải pháp 3: Xây dựng cách thức tổ chức và thiết kế giờ dạy đọc hiểu
hướng tới phát triển năng lực học sinh.
a) Cách thức tổ chức giờ đọc hiểu
Trong giờ dạy, giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải
quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu
hơn kiến thức mới. Theo tinh thần đó, thiết kế bài học được biên soạn theo các
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị bài dạy
Trong kế hoạch bài dạy giáo viên cần xác định rõ các yêu cầu về Kiến
thức, kỹ năng, thái độ và các năng lực hướng đến. Bằng việc xác định mục tiêu
13


này trong q trình dạy học giáo viên sẽ có thể lựa chọn được phương pháp
giảng dạy phù hợp, cách thức tổ chức lớp học theo đúng mục tiêu đã định.
Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu phản ánh
cuộc sống mưu sinh lam lũ, vất vả của một gia đình hàng chài mấy mươi năm về
trước.Từ đó đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: cuộc sống mưu sinh của con
người, vẻ đẹp người lao động, nạn bạo hành gia đình…Vì vậy, để có một tâm

thế tốt, nguồn kiến thức minh họa sâu rộng giáo viên và học sinh chuẩn bị các
hình ảnh, các video liên uan đến bài học như: tranh ảnh về vẻ đẹp của thiên
nhiên trên biển, tranh ảnh, video về cuộc mưu sinh trong các gia đình hàng chài,
về an tồn trẻ em, nạn bạo hành gia đình…
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt ra các vấn đề, các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS (cho nhóm HS),
từ đó sẽ hình thành các phẩm chất năng lực mà người học hướng tới. Chẳng hạn
khi giao nhiệm vụ cho HS để đọc hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu, GV nêu vấn đề: Tìm những từ ngữ, hình ảnh về bức tranh
thiên nhiên dưới sự chứng kiến của nghệ sĩ Phùng? Tâm trạng và hành động của
Phùng khi chứng kiến cảnh đó? Qua cảnh này, tác giả muốn nói điều gì? Từ việc
giải quyết vấn đề đó các em đã hình thành năng lực: Tự chủ và tự học; Giao tiếp
và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ…
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ: HS làm bài tập, thực hiện nhiệm vụ GV đã giao
cho (Thực hiện ở nhà)
Bước 4: Báo cáo kết quả học tập: Trên các nhiệm vụ được giao HS sẽ báo cáo
kết quả trước lớp, các bạn khác cho ý kiến.
Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trên cơ sở nội dung báo cáo
của các nhóm, GV nhận xét bổ sung và chốt ý.
b) Thiết kế bài dạy đọc hiểu nhằm phát triển năng lực.
b.1. Hoạt động khởi động
Khi dạy đọc hiểu tác phẩm văn học, người giáo viên có thể lựa chonnj
các hình thức khởi động như: trả lời câu hỏi, bài tập; Thi đọc, ngâm thơ, kể
chuyện, hát…;Tổ chức trò chơi. Tổ chức tốt hoạt động khởi động sẽ tạo hứng
thú để học sinh bước vào bài học mới
Hoạt động khởi động khi dạy tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu.
GV Sử dụng kĩ thuật động não (làm việc nhóm đơi).GV trình chiếu 2 bức
hình, HS quan sát và rút ra Thơng điệp từ 2 bức hình. HS suy nghĩ trong 2 phút,
GV gọi 2 HS trình bày, GV nhận xét, chốt ý. Từ đó, GV giới thiệu: Văn học thời

kỳ đổi mới với sự thay đổi cơ bản là quan niệm về con người đã thể hiện một cái
nhìn cuộc sống và con người đa diện, ở nhiều chiều kích khác nhau, tạo nên sức
hấp dẫn riêng của văn học thời kỳ này. Tổ chức hoạt động khởi động dưới hình
thức trên, sẽ hình thành tốt năng lực tư duy và năng lực ngơn ngữ cho HS.
b.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ
thống các bài tập/nhiệm vụ mà giáo viênn giao cho học sinh thực hiện. Tùy vào
phạm vi nội dung kiến thức mà GV lựa chọn cách thức giao nhiệm vụ: có thể
14


giao cho HS tìm hiểu trước (ở nhà), cũng có thể giao cho học sinh thực hiện
trong và sau giờ học.
Với truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Khi
hướng dẫn HS đọc hiểu, GV lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và PPDH
phù hợp với đặc trưng thể loại. Khi tổ chức Hoạt động hình thành kiến thức, GV
lựa chọn các hình thức, phương pháp, kí thuật dạy học phù hợp.
Với nội dung 1: Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng khi đến vùng biển.
GV sử dụng các Kĩ thuật dạy học sau:
Kĩ thuật đóng vai: Yêu cầu 1 HS đóng vai nghệ sĩ Phùng sẽ giới thiệu cho
người xem về những bức hình mình chụp.
Kĩ thuật đặt câu hỏi:
? Nghệ sĩ phát hiện ra điều gì trong buổi sáng tinh sương?
? Cảnh được miêu tả thế nào?
? Vì sao Phùng gọi đây là một “cảnh đắt trời cho”?
? Người nghệ sĩ đã có những cảm nhận gì khi được chiêm ngưỡng bức
ảnh nghệ thuật của tạo hố?
? Vì sao trong lúc cảm nhận vẻ đẹp của bức tranh, Phùng lại nghĩ đến câu
nói: “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”?
? Người nghệ sĩ đã thấy điều gì khi thuyền cập bến?

? Thái độ, hành động của người nghệ sĩ lúc này như thế nào?
Kĩ thuật khăn phủ bàn để tổng kết và chốt lại ý nghĩa của tình huống
mang tính khám phá và phát hiện này.
Với nội dung 2: Các nhân vật. GV sử dụng kết hợp phương pháp và kĩ
thuật đặt câu hỏi, thảo luận nhóm. Chẳng hạn như sau:
Nhóm 1 và 3: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người đàn bà?
Ngoại hình đó đã hé mở điều gì về số phận của nhân vật?
Nhóm 2,4: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của người
đàn ơng? Ngoại hình đó đã hé mở điều gì về số phận của nhân vật?
Khi HS giải quyết được các nhiệm vụ GV giao cho, các em sẽ hình thành
các năng lực: Năng lực hợp tác; Năng lực tự học, Năng lực sáng tạo; Năng lực
giải quyết vấ đề… Từ đó học sinh sẽ nhận thức được cần rèn luyện kỹ năng
trong đời sống thực tiễn.
b.3. Hoạt động luyện tập – thực hành
Hoạt động này giúp HS củng cố và khắc sâu kiến thức bài học, rèn kĩ
năng khát quát, kĩ năng tạo lập văn bản và trình bày. Năng lực cần hình thành
gồm: năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
Với phạm vi ứng dụng qua dạy học tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu, tác giả sáng kiến đã thiết kế câu hỏi trắc nghiệm liên quan
tới nội dung bài học, từ đó đánh giá kết quả học tập cũng như các năng lực mà
học sinh hình thành được sau bài học.
b.4. Hoạt động ứng dụng
Hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải
quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. “Thực tế” ở đây được hiểu là thực tế
15


trong nhà trường, trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này
sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết

của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những các giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực, phẩm chất học tập với gia đình
và cộng đồng.
b5. Mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo
Mục đích của hoạt động là giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ
năng. Học sinh có thể tiến hành hoạt động theo các gợi ý:
– Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan
– Trao đổi với người thân về nội dung bài học như: kể cho người thân nghe về
câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa câu chuyện…
– Tìm đọc sách, báo, mạng internet…một số nội dung theo yêu cầu.
c. Thực nghiệm sư phạm
c1. Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các
biện pháp nâng cao năng lực cho học sinh qua giờ đọc hiểu truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu - Ngữ văn lớp 12 mà đề tài này đề xuất.
Kết quả thu được từ thực nghiệm sự phạm sẽ là cơ sở chứng minh tính khoa học,
tính đúng đắn, tính khả thi của các biện pháp và kỹ thuật tổ chức dạy học nhằm
nâng cao năng lực cho học sinh qua các bài học trong môn Ngữ văn. Từ đó bồi
dưỡng, phát triển năng lực cho HS, đặc biệt là giáo dục để học sinh hoàn diện
nhân cách đạo đức tiến bộ.
c2. Đối tượng, địa bàn:
Đối tượng để chọn thực nghiệm và đối chứng là HS 2 lớp 12 C1; 12 C7;
trường THPT Lý Thường Kiệt nằm trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa. HS ở 2
lớp có học lực như nhau, 100% HS có học lực từ trung bình trở lên. Trong đó
lớp 12C1 là lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dạy học nâng cao năng lực cho
học sinh trong giờ đọc hiểu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn
Minh Châu bằng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mà đề tài đã đề xuất, lớp 12
C7 là lớp đối chứng không sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nâng cao
năng lực như đã đưa ra.
c3. Thời gian thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm văn bản Chiếc thuyền ngoài xa của
Nguyễn Minh Châu chương trình Ngữ văn 12 (tập 2) theo giáo án đã thiết kế.
Tiến hành thực nghiệm trong năm học 2020 – 2021. Cụ thể, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm đúng với thời gian dạy học theo phân phối CT môn Ngữ văn. Điều
này vừa đảm bảo tiến trình dạy học diễn ra bình thường, khơng bị xáo trộn, vừa
mang tính khách quan của giờ dạy học thực nghiệm.
c4. Nội dung, phương pháp thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm: Dạy học nâng cao năng lực cho học sinh theo giáo
án đã thiết kế và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mà đề tài đã đề
xuất. So sánh với kết quả của việc dạy học theo giáo án bình thường.
Phương pháp thực nghiệm
16


Phương pháp thực nghiệm được sử dụng ở đây chủ yếu là phương pháp
thực nghiệm đối chứng.
Phương pháp thực nghiệm đối chứng là cách thực hiện đồng thời 2 loại
hoạt động: dạy học theo giáo án mới có sử dụng các biện pháp của sáng kiến này
và dạy học theo giáo án bình thường.
Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm, bao gồm các cơng việc chính như soạn thảo
nội dung, CT thực nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Đây là bước chủ yếu quyết định kết quả của thực nghiệm.
Chúng tôi thực nghiệm tiến hành dạy học theo giáo án đã thiết kế; thời gian
trong học kỳ 2, năm học 2020 - 2021.
Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm. Đây là bước cuối cùng nhằm rút ra kết
quả thực nghiệm. Các cơng việc chính trong bước này bao gồm:
- Chấm các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Thống kê, so sánh và rút ra kết luận về kết quả của việc áp dụng quy trình

dạy học của luận văn.
c5. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 3)
Giáo án thiết kế theo Phân phối CT mơn học, gồm có 01 tiết, với tiết 1
truyện ngắn Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu chương trình Ngữ
văn 12 (tập 2)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
2.4.1. Hiệu quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tơi có đánh giá kết quả học tập của HS
bằng cách cho HS làm bài kiểm tra trong 15p ở cả 2 lớp.
Tiêu chí bài kiểm tra: chúng tơi xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở của
yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo đúng chương trình
chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào đề ra. Cụ thể, ở bài Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu) mục tiêu bài học cần đạt về kiến thức là: HS cần “Nắm
được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ
thuật trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.
Nhận thức được đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của truyện hiện đại. Như
vậy, tiêu chí bài kiểm tra thể hiện được sự phù hợp và đúng đắn, bởi dựa trên
mục tiêu yêu cầu bài học của chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
ra chứ không phải do người viết luận án tự đặt ra.
Hình thức bài kiểm là trắc nghiệm, Đề kiểm tra có 10 câu, thang điểm 10,
mỗi câu đúng được 1 điểm.
Cách đánh giá bài kiểm tra: Những bài làm khoanh đúng các câu hỏi trắc
nhiệm sẽ được 1 điểm/1 câu, chấm điểm theo thang điểm 10 và kết quả như sau:
Kết quả

Kết quả thực nghiệm
Điểm

Điểm khá


Điểm

Điểm yếu
17


Số HS

giỏi
(9 - 10đ)

(7 - 8đ)

TB
(5 - 6đ)

(<5)

Lớp
thực
nghiệm

Số
lượng

31

9


13

9

%

100

29 %

42 %

29 %

%

Lớp đối
chứng

Số
lượng

37

5

12

15


5

%

100

13.5 %

32.4 %

40.5 %

13.5 %

Bảng 2. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm.
Bảng 2 đã tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả
thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:
Lớp đối chứng

13.5

13.5

29

29

32.4


42

40.5

Lớp thực nghiệm

K h á ( %)

Tr u n g b ì n h ( %)

Yế u ( %)

0

G i ỏi ( %)

Biểu đồ 1. So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm.
Biểu đồ 1 đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho chúng tôi thấy
18


sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ
đạt được kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ
HS đạt điểm khá và giỏi chiếm 45.9 %; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ HS
điểm khá và giỏi chiếm 71 %, hơn 25.1 % so với lớp đối chứng. Điểm TB ở lớp
đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 40.5 % và có 13.5 HS đạt điểm yếu. Cịn lớp
đối chứng số HS đạt điểm yếu khơng có HS nào và số HS đạt điểm TB chiếm tỉ
lệ ít trong tổng số HS, chiếm 29 %. Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định
dạy học Nâng cao phẩm chất, năng lực HS qua giờ dạy học Ngữ văn đã đem lại

hiệu quả và có tính khả thi.
2.4.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm
Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho
HS, chúng tơi đã khảo sát HS thông qua 3 câu hỏi.
Câu hỏi đầu tiên chúng tơi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; khơng
thích học. Kết quả như sau:
Đối tượng
khảo sát

Số
phiếu

Rất
thích

Thích
học

Khơng
thích học

Không rõ
quan
điểm

Quan
điểm
khác

Lớp12C1

Trường
THPT.....

31

15
48.3 %

11
35.4 %

4
12.9 %

1
3.22 %

0

Bảng 3. Khảo sát sự yêu thích của HS sau giờ thực nghiệm
Bảng 3 đã tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ yêu thích khi học tác phẩm
của HS sau giờ thực nghiệm. Nhìn vào kết quả cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và
thích học khi học tác phẩm chiếm 83.7 %. Điều đó cho thấy việc áp dụng dạy
học Nâng cao phẩm chất, năng lực HS qua giờ dạy học Ngữ văn đem lại hiệu
quả cao, có tính khả thi.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sáng kiến đã đi từ việc nghiên cứu các vấn đề lí luận liên quan đến dạy
học phát triển năng lực, phẩm chất cho người học, cũng nêu rõ thực trạng trong
dạy và học môn Ngữ văn hiên nay. Trong sáng kiến người viết đã đề xuất các

hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học và đã thiết kế giáo án dạy
thực nghiệm là căn cứ đánh giá hiệu quả của đề tài.
Qua việc thực hiện SKKN trong năm học, tôi đã thu được những hiệu qủa
nhất định: Học sinh phát huy được tính tư duy, sáng tạo, hứng thú và tích cực
học tập; nắm chắc kiến thức bài học, chủ động hơn trong việc tự học, tự nghiên
cứu. Các em hình thành được các năng lực, phẩm chất cần thiết trong học tập và
rèn luyện. Các em hình thành rõ thói quen cẩn thận, sáng tạo trong học tập, biết
ứng dụng để làm các dạng bài tương tự như đọc hiểu, nghị luận về một vấn đề
đặt ra trong tác phẩm văn học, các dạng bài nghị luận văn học như phân tích,
cảm nhận, bình luận, so sánh… trong các chuyên đề khác.
3.2. Kiến nghị: Không
19


3.2.1. Đối với giáo viên
- Mỗi giáo viên cần dành nhiều thời gian hơn cho công việc chuẩn bị, thiết
kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát triển năng lực cho người học.
- Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với
học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học.
- Linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiễm
lính kiến thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túng, bị động khi học sinh chất
vấn về những thơng tin liên quan.
- Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tạo sự hứng thú cho học sinh
trong giờ học Ngữ văn.
3.2.2. Đối với các cấp quản lí giáo dục
- Tổ chun mơn cần xác định việc dạy học phát triển năng lực là một
trong những yêu cầu bắt buộc trong giảng dạy; trong nhưng buổi sinh hoạt
chuyên môn cần hết sức chú trọng.
- Nhà trường cần mua thêm các sách tham khảo, sách hướng dẫn, tài

liệu bồi dưỡng chuyên môn để giáo viên và học sinh có thêm điều kiện để dạy
và học tốt mơn học.
- Sở GD&ĐT nên mở thêm các lớp tập huấn chuyên đề để giáo viên có
thêm điều kiện trau dồi học hỏi, năng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã từng tiến hành trong q trình
giảng dạy. Những giải pháp đó có thể chưa phải là tối ưu. Vì lẽ đó tơi rất mong
tất cả bạn bè, đồng nghiệp góp ý xây dựng để sáng kiến kinh nghiệm của tơi có
hiệu quả thiết thực hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ
Văn trong nhà trường.Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam đoan SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Dỗn Thị Nhung

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng mơn
Ngữ văn ), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Phan Trọng Luận (Chủ biên)(2012), Ngữ văn 12(SGK), Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
3. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 12 (nâng cao)(SGV),
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đỗ Ngọc Thống, Dạy học ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực

/>
21


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KIỂM TRA MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH SAU THỰC
NGHIỆM
Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học như thế nào? Các em cảm thu được
những gì? Các em hãy nói lên ý kiến của các em bằng cách hoàn thiện đề kiểm
tra và điền thông tin vào các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự
tham gia nhiệt tình của tất cả các em.
Cảm ơn các em!
THƠNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (nếu có thể):………………………………………Giới tính:………
Lớp:……………………………………………………………………………
Trường:…………………………………………………………………………
NỘI DUNG
ĐỀ KIỂM TRA SAU GIỜ THỰC NGHIỆM
(Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng).
Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngồi xa của
Nguyễn Minh Châu là gì? Ý nghĩa:
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Tình huống truyện: “ Tình huống nhận thức” có ý nghĩa khám phá, phát hiện
về chân lí đời sống và nghệ thuật.
- Đó là sự kiện Phùng chứng kiến một cảnh “đắt trời cho” làm nghệ sĩ rung
động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút
tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, anh lại phát hiện ra hiện thực

nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyền “ thơ mộng”, đó là cảnh lão
đàn ơng đánh vợ một cách tàn bạo.
- Tình huống đó được lặp lại lần nữa, bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục
chịu đựng “ đòn chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em Phác
trước sự hung bạo của cha đối với mẹ. Phùng ngạc nhiên trước cảnh người đàn
bà khơng chịu bỏ chồng. Từ đó trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn
đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm
tính cách người đàn bà, chị em Phác, hiểu thêm người đồng đội ( Chánh án Đẩu)
và hiểu thêm chính mình.
=> Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ
mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra
những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Từ
câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh,
22


×