Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn kỳ thượng hoành bồ quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------

LÊ VĂN THẮNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHAI
THÁC LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM THUỐC VÀ THỰC PHẨM TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN – KỲ THƯỢNG,
HỒNH BỒ, QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Lâm nghiệp
60.62.02.01
TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN - 2012


Lê Văn Thắng

i

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

CNG HềA X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Văn Thắng
Học viên cao học khóa 18. Chuyên ngành: Lâm học. Niên khóa 2010 - 2012.
Tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Ngun.
Đến nay tơi đã hồn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tơi xin cam đoan:
- Đây là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện.
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan.
- Các kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong
các nghiên cứu khác.
- Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, ngày..... tháng ..... năm 2012
Người làm cam đoan

Lê Văn Thắng

Khoa L©m nghiƯp

Kho¸ 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

ii

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

LI CM N!

hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm
ơn Thầy giáo, TS. Trần Quốc Hưng, trưởng Khoa Lâm nghiệp - Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, là người hướng dẫn khoa học
và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy, cơ giáo giảng dạy
khóa học, Hạt kiểm lâm huyện Hoành Bồ, Ban quản lý Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ thượng, cán bộ UBND xã Đồng Sơn - Kỳ
Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình tạo điều kiện,
giúp đỡ và hợp tác với tác giả trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu
tại địa phương.
Cuối cùng xin được cảm ơn cơ quan, gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu để thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ........ tháng ...... năm 2012
Tỏc gi

Lờ Vn Thng

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

iii

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC


MC LC
MC LC
BNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1-TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ
1.1.1. Một số khái niệm về LSNG (Non-Timber Forest products,
Non-Wood Forest products)
1.1.2. Phân loại lâm sản ngồi gỗ
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thuốc
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thực phẩm
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thuốc
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thực phẩm
Chương 2 - MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành
2.4. Nội dung nghiên cứu
1/ Thống kê những loài LSNG được người dân trong vùng sử
dụng làm thuốc, thực phẩm (danh lục của loài LSNG).
2/ Hiện trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm thuốc,
thực phẩm của người dân

3/ Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm
4/ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển những
loài cây này
2.5. Phương pháp nghiờn cu

Khoa Lâm nghiệp

Trang
i
iv
v
vi
1
3
3
3
4
8
8
8
10
11
11
19
23
23
23
23
23
23

23
23
24
24
24
24

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

iv

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

23.5.1. Phng phỏp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp
2.5.2. Điều tra thực địa về các loại LSNG được sử dụng tại cộng đồng
2.5.3. Phương pháp xử lý tài liệu
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
3.1.5. Thảm thực vật rừng
3.1.6. Khu hệ động vật rừng
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư

3.2.2. Cơ sở hạ tầng
3.2.3. Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực
3.3. Đánh giá nhận xét chung
3.3.1. Thuận lợi
3.3.2. Khó khăn
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Những LSNG được người dân trong vùng sử dụng làm thuốc,
thực phẩm
4.2. Thực trạng khai thác,sử dụng thực vật rừng làm thuốc,
thực phẩm của người dân trên địa bàn

24
24
28

4.2.1. Nguồn gốc của những loài LSNG được khai thác làm thuốc,
thực phẩm tại khu vực nghiên cứu
4.2.2. Thực trạng khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm
4.2.3. Tình hình sử dụng và tiêu thụ nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm

39

4.3. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc, thực phẩm
4.4. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài
LSNG làm thuốc, thực phẩm

28
28
28
28

29
30
31
32
33
33
33
34
35
35
35
37
37
39

41
50
57
59

4.4.1. Lựa chọn loài LSNG ưu tiên trong bảo tồn và phát triển

59

4.4.2. Giải pháp để bảo tồn và phỏt trin cỏc sn phm ny

61

Khoa Lâm nghiệp


Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng
KT LUN V KIN NGH
Kt lun
Kin ngh
TI LIU THAM KHO
PH LC

Khoa Lâm nghiệp

v

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC
64
64
66
68
71

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

vi

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC


BNG CC CH VIẾT TẮT

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

FAO

Tổ chức Nông lương Thế giới

GĐGR

Giao đất giao rừng

KBT

Khu bảo tồn

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ


NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

TNR

Tài nguyên rừng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dõn

VQG

Vn Quc gia

WHO

T chc Y t Th gii

Khoa Lâm nghiệp


Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

vii

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

DANH MC CC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng

31

Bảng 2.2.

Thành phần hệ động vật của Khu BTTN Đồng Sơn-Kỳ Thượng

32

Bảng 4.1.

Bảng phân nhóm giá trị sử dụng của thực vật LSNG tại
Khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng

37


Bảng 4.2.

Nguồn gốc các loài LSNG được khai thác tại Khu bảo tồn

40

Bảng 4.3.

Thực trạng các loài LSNG khai thác cả cây, thân và dây làm thuốc

42

Bảng 4.4.

Thực trạng các loài LSNG khai thác lá làm thuốc

44

Bảng 4.5.

Thực trạng các loài LSNG khai thác rễ, củ làm thuốc

45

Bảng 4.6.

Thực trạng các loài LSNG khai thác vỏ, nhựa, mật làm thuốc

46


Bảng 4.7.

Thực trạng các loài LSNG khai thác quả, hạt làm thuốc

47

Bảng 4.8.

Thực trạng các loài LSNG khai thác thân, lá làm thực phẩm

48

Bảng 4.9.

Thực trạng các loài LSNG khai thác củ làm thực phẩm

49

Bảng 4.10. Thực trạng các loài LSNG khai thác quả làm thực phẩm

50

Bảng 4.11. Các nguyên nhân dẫn đến suy giảm các loài LSNG sử
dụng làm thuốc và thực phẩm tại khu vực nghiên cứu

58

Bảng 4.12


60

Đánh giá nhóm LSNG chủ yếu để phát triển dược liệu, thực phẩm

Khoa L©m nghiƯp

Kho¸ 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

viii

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

DANH MC CC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.

Đường cong xác định lồi LSNG làm thuốc và thực phẩm trong
một cộng đồng có thể dừng phỏng vấn khi số lồi khơng tăng

25

Hình 2.

Một số hình ảnh thu hái và sử dụng lâm sản ngồi gỗ tại
cộng đồng

53,54


Hình 3.

Một số hình ảnh gieo ươm và gây trồng LSNG tại cộng đồng

55

Hình 4.1.

Biểu đồ tỷ lệ phân nhóm LSNG theo giá trị sử dụng

38

Hình 4.2.

Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các bộ phận của các loài cây làm thuốc

38

Hình 4.3.

Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các bộ phận của các lồi cây làm thực phẩm

39

Khoa L©m nghiƯp

Kho¸ 2010 - 2012



Lê Văn Thắng

1

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

T VN
Lõm sản ngoài gỗ (LSNG) là một bộ phận quan trọng của hệ sinh
thái rừng. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là một đơn vị của tự nhiên, một thể
thống nhất, biện chứng của các loài cây gỗ lớn, cây bụi thảm tươi, thực
vật ký sinh, phụ sinh, dây leo, các động vật, vi sinh vật, các chất hữu cơ,
vô cơ… Tập hợp các cây cho LSNG là một bộ phận hợp thành của đơn vị
tự nhiên đó, rất phong phú cả về số loài, tuổi, dạng sống, ứng dụng và giá
trị của nó.
Phát triển LSNG thực chất là làm tăng giá trị kinh tế của rừng, để
kinh doanh tổng hợp tài nguyên rừng và để bảo vệ rừng. Để tăng giá trị
kinh tế của rừng có thể có nhiều con đường khác nhau, trong đó có sự lựa
chọn con đường phát triển LSNG. Phát triển LSNG là tận dụng ưu thế đa
dạng sinh học (ĐDSH) của hệ sinh thái rừng, sự đa dạng về sản phẩm lại
tạo ra sự cân bằng trên cơ sở bảo tồn có khai thác hướng tới một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững. Hoạt động phát triển LSNG còn bị chi phối
bởi yếu tố xã hội và nhân văn như việc hoạch định các chính sách, việc
bố trí phân cơng lao động cũng như các chế độ hưởng lợi trong phát triển
rừng. Sự tồn tại và phát triển LSNG lại có tác dụng bổ trợ ngược lại với
các thành phần trong hệ sinh thái rừng. Người sinh sống trong vùng, khai
thác và sử dụng LSNG như là một trong những kế sinh nhai tất yếu về
quyền cũng như nhu cầu được hưởng lợi về rừng. Vì vậy, LSNG góp
phần tích cực trong các chương trình xóa đói, giảm nghèo của nhà nước.
Nhưng muốn phát triển tài nguyên rừng được bền vững, phải giải quyết
được hài hòa các mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế-xã hội và sinh thái.

Một trong những giải pháp có triển vọng làm giảm nhẹ các xung đột
trong khu vực là phát triển LSNG, vì quản lý, sử dụng và phát triển hợp
lý nguồn tài nguyên này sẽ tác động trc tip tớch cc n i sng kinh

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

2

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

t - xó hội của người dân và vừa đảm bảo tính ổn định và bền vững của hệ
sinh thái rừng, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, nằm trong cánh
cung trùng điệp của khu Đông Bắc, ở độ cao 150m - 1.120m so với mặt
nước biển. Với tổng diện tích 21.353 ha, thuộc địa giới hành chính 5 xã:
Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hịa Bình, Vũ Oai, Kỳ Thượng, huyện Hồnh Bồ,
tỉnh Quảng Ninh. §ược thành lập năm 2003, theo quyết định số 440/QĐUB của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Đây là khu rừng đặc dụng điển
hình của hệ sinh thái rừng kín lá rụng thường xanh núi thấp, có tính ĐDSH
cao ở vùng Đơng Bắc Việt Nam.
Tuy vậy hiện tại, những áp lực nên khu bảo tồn là rất lớn, vì đây là
nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số: Dao, Sán Chỉ, Tày. Đời
sống của bà con các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Với tổng số hộ 248
hộ, gần 1.500 nhân khẩu đang sinh sống trong vùng lõi của khu bảo tồn, và
hơn 2.000 hộ gia đình, xấp xỉ 10.000 cư dân có liên quan, ảnh hưởng tới
nguồn tài nguyên ĐDSH của khu bảo tồn. Cuộc sống của người dân nơi

đây phụ thuộc rất rõ vào tài nguyên rừng (TNR), nhất là nguồn LSNG là
chủ yếu. Vì thế, các hoạt động khai thác và buôn bán LSNG là hoạt động
thường xuyên mang tính khơng bền vững. Trong thực tế, rất nhiều lồi
LSNG đã cạn kiệt, khơng cịn để khai thác mặc dù trước đây có rất nhiều
với trữ lượng lớn. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do người dân chỉ
khai thác các sản phẩm của chúng mà chưa chú ý tới việc bảo tồn, gây
trồng, chăm sóc hoặc khai thác một cách hợp lý. Hậu quả là nguồn tài
nguyên LSNG trong khu vực khu bảo tồn dần dần bị cạn kiệt, mơi trường
bị suy thối, ảnh hưởng xấu đến cân bằng sinh thái và ĐDSH của rừng.
Trước thực trạng như vừa nêu ở trên, nhằm góp phần sử dụng hợp lý
LSNG và nâng cao hiệu quả bảo tồn ĐDSH Khu bảo tồn thiên nhiên, việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

3

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

lõm sn ngoi gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh” để đưa ra những giải
pháp phù hợp nhằm bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên LSNG một cách
có hiệu quả.
Chương 1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lâm sản ngoài gỗ

1.1.1. Một số khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (Non - Timber Forest
products,
Non - Wood Forest products)
- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ trịn
cơng nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự
nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tơn
giáo, văn hóa xã hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo
tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng”
(Wickens, 1991).
- Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á,
Thái Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã
thông qua định nghĩa về LSNG như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood
forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngồi
gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc
từ các cây thân gỗ”.
- “Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và
bậc thấp phân bố trong rừng. Những lồi cây khơng cho gỗ hoặc ngồi gỗ
cịn cho các sản phẩm quý khác như nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc
sợi Song mây là thực vật đặc sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng,
1992) [8].
- Lâm sản ngoài gỗ là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật
khơng kể gỗ, cũng như các dịch vụ có c t rng v t rng. Dch v

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng


4

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

trong nh ngha này như là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây
leo, thu gom nhựa và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến
những sản phẩm này (FAO, 1995).
- Lâm sản ngoài gỗ bao hàm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ,
được khai thác từ rừng tự nhiên phục vụ mục đích của con người. Bao
gồm các sản phẩm là động vật sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre
nứa, gỗ nhỏ và sợi (Jenne H. de Beer & Milanie J. McDermott, 1996).
- Lâm sản ngoài gỗ là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ
lớn, có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
- Theo Trần Ngọc Hải (2000): “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các
vật liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng
gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao
gồm các loài thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh
dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo,
cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi…”.
- Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003) “Lâm sản ngoài gỗ
bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu
được từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự,
loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình thái của nó”.
Dẫn theo (Nguyễn Thị Thoa, 2006) [27].

Theo các định nghĩa như đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên
rừng. Như vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho Lâm sản ngồi gỗ là khơng
thể. Định nghĩa này có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội,
vào quan điểm sử dụng, phát triển tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản
phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên do sự tìm tịi, phát hiện giá trị

của chúng để phục vụ cuộc sống cho con người, chúng gồm các sản phẩm
qua chế biến hoặc không cần qua chế biến.
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

5

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Hin nay, cú rất nhiều loại LSNG được điều tra, phát hiện, khai
thác và sử dụng. Đối tượng và mục tiêu sử dụng, nghiên cứu LSNG cũng
rất đa dạng (người dân, thương nhân, nhà quản lý, nhà nghiên cứu…).
Chính vì vậy, việc phân loại chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Dưới đây sẽ trình bày một số phương pháp phân loại LSNG đang
được sử dụng phổ biến hiện nay:
- Phương pháp phân loại LSNG theo hệ thống sinh: Đây là cách
phân loại các LSNG theo hệ thống tiến hóa của sinh giới. Theo phân loại
kinh điển, sinh giới được chia là hai giới chính: Động vật và thực vật.
Giới động vật và giới thực vật, tuy rất phong phú và đa dạng nhưng đều
có thể sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc phân loại từ lớn
đến nhỏ: Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Loài. Ưu điểm của cách phân loại này
là thấy được mối quan hệ thân thuộc giữa các lồi và nhóm lồi cùng sự
tiến hóa của chúng. Phương pháp này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học
của loài. Nhược điểm là địi hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết

nhất định về phân loại động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên,
2000) [9].
- Phương pháp phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách
phân loại mà các LSNG khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh,
nơi phân bố… có cùng giá trị sử dụng thì được xếp trong cùng một nhóm.
Ví dụ: Một hệ thống phân loại LSNG thực vật theo nhóm cơng dụng như
sau: Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm; nhóm cây cho sợi; nhóm cây cho
ta-nanh; nhóm cây cho màu nhuộm; nhóm cây làm dược liệu; nhóm cây cho
nhựa, sáp, sơn; nhóm cây dùng làm vật liệu nhẹ và thủ công mỹ nghệ; nhóm
cây làm cản, cho bóng mát. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ
áp dụng và sử dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân, nên người dân
dễ nhớ, đồng thời khuyến khích được họ tham gia trong q trình quản lý tài
ngun. Ngồi ra phương pháp này cũng được các nhà kinh doanh, nhà

Khoa L©m nghiƯp

Kho¸ 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

6

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

nghiờn cu LSNG quan tâm. Nhược điểm của phương pháp này chỉ mới
nhấn mạnh tới giá trị sử dụng, mà chưa đề cập đến đặc điểm sinh vật học
(đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố…) của các loài, nên khả năng nhận
biết các lồi gặp nhiều khó khăn hơn nữa một số lồi có nhiều cơng dụng
khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau.

Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, như hệ
thống phân loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng
11/1991 (Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội).
Trong hệ thống này LSNG được chia làm 6 nhóm:
Nhóm 1- Các sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các
loại cỏ.
Nhóm 2 - Sản phẩn làm thực phẩm: các sản phẩm nguồn gốc thực
vật: thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và có nấm.
Các sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai
ốc, tổ chim ăn được, trứng và côn trùng.
Nhóm 3 - Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật.
Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gơm, nhựa dầu, nhựa mủ, tananh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu.
Nhóm 5 - Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực
phẩm: tơ, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng,
ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ.
Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn
Độ).
Bốn năm sau, chuyên gia về lâm sản ngoài gỗ của FAO, là
C.Chandrasekharan (FAO, 1995) đã đề xuất hệ thống phân loại LSNG
gồm 4 nhóm chính như sau:
● Cây sống và các bộ phận của cây
● Động vt v cỏc sn phm ca ng vt

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng


7

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Cỏc sn phẩm được chế biến (các gia vị, dầu thực vật…)
● Các dịch vụ rừng.
Ở Ấn Độ người ta đề xuất một hệ thống phân loại LSNG tiêu chuẩn.
Hệ thống phân loại này được chia làm hai nhóm chính: nhóm các sản phẩm
(I) và nhóm các dịch vụ (II). (Bài giảng LSNG, 2002. Dự án LSNG, Hà
Nội) [3].
Trong đó nhóm (I) bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó là: (a) Lâm
sản ngồi gỗ có nguồn gốc từ thực vật; (b) Lâm sản ngồi gỗ có nguồn
gốc từ động vật và (c) Lâm sản ngồi gỗ có nguồn gốc từ khống vật.
Nhóm II gồm các dịch vụ như: du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã…
Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngồi gỗ đầu tiên được chính
thức thừa nhận bằng văn bản đó là “Danh mục các lồi đặc sản rừng được
quản lý thống nhất theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng bộ trưởng về việc thống nhất quản
lý các đặc sản rừng (nay gọi là lâm sản ngoài gỗ).
Theo danh mục này đặc sản rừng được chia làm 2 nhóm lớn: Hệ
cây rừng và Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ
sau:
● Hệ cây rừng:
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, ta-nanh, dầu và tinh dầu như: thông,
quế, hồi, tràm, đước, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề…
+ Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, sa nhân, thiên niên
kiện, thảo quả, hà thủ ơ, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng…
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công
và mỹ nghệ như: song, mây, tre, trúc, lá bương…
+ Các sản phẩm cơng nghiệp được chế biến từ ngun liệu có nguồn
gốc từ các loài cây rừng như: cách kiến Shellac, du thụng, tựng hng, du

trong

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

8

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

H ng vật rừng:
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xương, ngà,
thịt, xạ, mật; cho dược liệu như: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hươu,
nai, rắn, trăn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, nhím, vượn, ong rừng, các lồi chim q,
các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác.
Mặc dù còn vài điểm chưa hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại
LSNG trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự
hiểu biết về LSNG của Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thuốc
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành cơng và quy
mơ rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc
gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý
Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo
này đã được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa tới cho người cách sử
dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã

nghiên cứu thành cơng cơng trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”.
Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc,
tác dụng sinh lý, sinh hoá của chúng, cách phối hợp các loài cây thuốc
theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang
Tơ trung dược danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dược trí”... (Trần
Hồng Hạnh, 1996) [17].
Năm 1992, J.H. de Beer - chuyên gia LSNG của tổ chức Nông lương
thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của LSNG đã nhận thấy giá
trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong
khu vực vùng núi nơi có phân bố tho qu nhm xoỏ úi gim nghốo, ng

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

9

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

thi l yu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội vùng núi và bảo tồn phát
triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ tính
riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái
Lan. Đây là cơng trình nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con
người, xã hội cũng như tình hình sản xuất bn bán và dự báo thị trường,
tiềm năng phát triển của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân
tộc tại Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách

“Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mơ tả tới hơn 1.000
lồi cây thuốc ở Trung Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề
cập là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ
bản, công dụng và thành phần hoá học của thảo quả (Phan Văn Thắng,
2002) [25].
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S.
de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các
nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây
tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố,
một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của thảo quả. Tác giả cũng
trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến,
tình hình sản xuất và bn bán thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng,
2002) [25].
Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.00070.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên tồn thế giới. Nguồn tài ngun cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ,
phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. (Nguyễn Văn Tập,
2006) [23].

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

10

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC


Ngay t nhng năm 1950 các nhà khoa Liên Xơ đã có các nghiên cứu
về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l. Ermakov, V.V.
Arasimovich,... đã nghiên cứu thành cơng cơng trình “Phương pháp nghiên
cứu hố sinh - sinh lý cây thuốc”. Cơng trình này là cơ sở cho việc sử dụng và
chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các
loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A.
Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược
liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.
G. Kovalena đã công bố rộng rãi ở Liên Xô (cũ), việc sử dụng cây thuốc vừa
mang lại lợi ích cao vừa khơng gây hại cho sức khoẻ của con người. Qua
cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc
tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn
(Trần Thị Lan, 2005) [19].
Tiến sỹ James A.Dule - nhà dược lý học người mỹ đã có nhiều đóng
góp cho tổ chức WHO trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc,
cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại
cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [19].
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu các loài LSNG làm thực phẩm
Nhiều nước trên thế giới như Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái
Lan, Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các
sản phẩm LSNG, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh
dưỡng, nhằm nâng cao đời sống của người dân bản địa và bảo vệ ĐDSH
của các hệ sinh thái rừng địa phương (Everlyn Mathias, 2001) [32].
Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của LSNG để phân
thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo dán và nhựa, thuốc
nhuộm và ta nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị
trường tiêu thụ để phân LSNG thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường,
nhóm bán ở địa phương và nhóm s dng trc tip bi ngi thu hoch.

Khoa Lâm nghiệp


Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

11

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Nhúm th ba thường chiếm tỷ trọng rất cao nhưng lại chưa tính được giá
trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho LSNG trước đây bị lu
mờ và ít được chú ý đến (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi người đều thừa nhận LSNG như một
yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, LSNG có
vai trị cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời
cũng chiếm gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phan Văn Thắng,
2002) [25].
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) một chuyên gia LSNG của FAO, đã chia LSNG thành 4 nhóm chính như
sau:
A. Cây sống và các bộ phận của cây
B. Động vật và các sản phẩm của động vật
C. Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...)
D. Các dịch vụ từ rừng
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về
tài nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài
gỗ. Khi nghiên cứu đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở
Thakek, Khammouan, Lào người ta đã thống kê được 306 lồi LSNG
trong đó có 223 lồi làm thức ăn (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu các lồi LSNG làm thuốc
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, các nhà khoa học khi
nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam có đề cập đến lồi thảo quả. Do thảo
quả là cây “truyền thống”, có đặc thù riêng khác với một số lồi LSNG là
do có phạm vi phân bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán rừng ở
các tỉnh phía Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang… nên các nhà khoa
học ít quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu liên quan còn tản mạn (Phan
Văn Thắng, 2002) [25].

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

12

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Sau nm 1975, Vàng đắng (Coscinium fenestrum) nguồn nguyên
liệu cho berberin coi là có vùng phân bố rộng, có trữ lượng lớn. Song
chỉ sau hơn chục năm khai thác loài Vàng đắng đã trở nên rất hiếm và
ở tình trạng sẽ nguy cấp (V) trong sách đỏ Việt Nam. Ba kích
(Morinda offcinalis) là cây thuốc có tác dụng tăng cường sức khỏe,
chữa thấp khớp và một số bệnh khác đã bị khai thác mỗi năm vài chục
tấn liên tục nên đã cạn kiệt (Viện Dược Liệu, 2002) [31].
Năm 1982, Giáo sư Đoàn Thị Nhu cơng bố kết quả nghiên cứu của
mình về “Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và
phát triển trồng cây thuốc trên rừng ở Việt Nam”. Trong đó tác giả kết

luận: thảo quả là cây dược liệu quý và thích nghi tốt ở điều kiện dưới tán
rừng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật gây
trồng thảo quả dưới tán rừng (Phan Văn Thắng, 2002) [25].
Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta
có 1.863 lồi cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo giáo sư Võ Văn Chi
trong cuốn “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên
3.000 loài. Trên 3/4 cây trong số này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn
sinh sống ở rừng. Kết quả điều tra sơ bộ ban đầu ở rừng một số tỉnh miền
bắc cho thấy tỷ lệ cây làm thuốc thường chiếm tỷ lệ rất cao (Viện Dược
Liệu, 2002) [31].
Trong những năm qua, chỉ riêng ngành y học dân tộc cổ truyền
nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa
đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành đông dược cổ truyền tư nhân đã sử
dụng tới 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 lồi cây.
Nhu cầu cho cơng nghiệp chế biến dược phẩm, mỹ phẩm, hương phẩm
cần khoảng 20.000 tấn. Ngoài ra cịn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn
ngun liệu thơ. Việc khai thác liên tục, khơng có kế hoạch, khơng hp lý

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

13

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

ó t hng trăm loài cây thuốc trước mối đe dọa tuyệt chủng (Viện Dược

liệu, 2002) [31].
Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của Itetrahudropalmatin từ rễ củ của một số lồi Bình vơi (Stephania spp) thì
việc khai thác chúng đã được tiến hành ồ ạt. Để tách chiết một loại ancloit
I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta đã khai thác một
hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vơi mà trong đó có loại khơng chứa
hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai
thác bừa bãi để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên
giới sang Trung Quốc mà nhiều loại Bình vơi đã trở nên rất hiếm. Đến
năm 1996, tuy mới biết được trên 10 lồi thuốc chi Binh vơi (Stephania)
thì đã có 4 lồi phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (Viện Dược Liệu, 2002)
[31].
Trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán rừng, Nguyễn
Ngọc Bình và cs, 2000, giới thiệu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán
rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khốn,
bảo vệ, khoanh ni rừng. Tác giả đã giới thiệu giá trị kinh tế, đặc điểm
hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 lồi LSNG như: Ba
kích, sa nhân, thảo quả, trám trắng, mây nếp,… (Nguyễn Ngọc Bình,
2001) [5].
Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của
người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ, Phạm Thanh
Huyền và cs, 2000. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức về việc sử
dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Tác giả đã chỉ rõ
những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố,
công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó, họ cịn đưa ra một cách rất
chi tiết về mục đích, thời vụ và các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc;
đánh giá mức độ tác động của người dân địa phương, nguyên nhân làm
suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh Huyn, 2000) [18].

Khoa Lâm nghiệp


Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

14

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Trc yờu cu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ năm
1994 đến 2002, Viện Dược liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ xây dựng thành cơng một số mơ hình
trồng cây Ba kích. Trong đó có mơ hình Ba kích trồng xen ở vườn gia
đình, trang trại, mơ hình trồng Ba kích ở đồi và đất nương rẫy cũ. Bước
đầu các mơ hình này đã đem lại hiệu quả kinh tế cao (Nguyễn Chiều,
Nguyễn Tập, 2006) [10].
Ở nước ta số loài cây làm thuốc được ghi nhận trong thời gian gần
đây khơng ngừng tăng lên:
Năm 1952: Tồn Đơng Dương có 1.350 lồi.
Năm 1986: Việt Nam đã biết có 1.863 lồi.
Năm 1996: Việt Nam đã biết có 3.200 lồi.
Năm 2000: Việt Nam đã biết có 3.800 lồi
(Lã Đình Mỡi, 2003) [20]
Cây thuốc - nguồn tài nguyên LSNG đang có nguy cơ cạn kiệt, Trần
Khắc Bảo, 2003, đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cây thuốc như diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thối
hay quản lý rừng cịn nhiều bất cập chồng chéo, kém hiệu quả. Từ đó tác giả
cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái,
sự đa dạng các loài (trước hết là các lồi có giá trị y học và kinh tế, quý hiếm,
đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc

phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức y học cổ truyền và y học dân
gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo,
2003) [4].
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên
thực vật phi gỗ tại VQG Hoàng Liên, Ninh Khắc Bản, 2003 đã thống kê
được 29 loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã
lựa chọn được một số loài cây triển vọng để đưa vào phát triển: Thảo quả,
Thiên niên kiện, Xuyờn khung,... (Ninh Khc Bn, 2003) [2].

Khoa Lâm nghiệp

Khoá 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

15

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC

Nghiờn cu mt số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân
tộc thiểu số tại buôn Đrăng Phốk - Vùng lõi VQG Yok Đôn - Huyện Buôn
Đôn - Tỉnh Dak Lak, Nguyễn Văn Thành và cs, 2004. Nghiên cứu đã chỉ
ra từ cộng đồng các bài thuốc, cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh
thường gặp trong cuộc sống từ đó lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay,
quan trọng để bảo tồn và phát triển nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn
có sự tham gia của người dân. Đề tài đã ghi nhận được 46 bài thuốc với
tổng cộng 69 loài cây làm thuốc mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để
điều trị từ các bệnh thơng thường đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã
sắp xếp thành 9 nhóm các bài thuốc theo nhóm bệnh (Nguyễn Văn Thành,

2004) [26].
Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại VQG Tam Đảo,
Ngô Quý Công và cs trong 2 năm 2004 - 2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành
điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc nam tại vùng đệm của Vườn quốc
gia, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý
nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được
Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt
Nam - pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề
cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là
rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ
dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây
thuốc. Vì vậy, việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người
dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa
phương để giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất
cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển
(Ngô Quý Công, 2005) [11].
Theo tác giả Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu
quả cần phải tiến hành cơng tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác

Khoa L©m nghiƯp

Kho¸ 2010 - 2012


Lê Văn Thắng

16

Luận Văn thạc sỹ KHOA HọC


bn vng, tng cường bảo tồn cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo
trồng tại chỗ, có như vậy thì các loại cây thuốc q hiếm mới thốt khỏi
nguy cơ bị tuyệt chủng, đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm
thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng (Nguyễn Tập, 2005)
[22].
Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ
chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoàng
Bồ, tỉnh Quảng Ninh và đã ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ
và 6 ngành thực vật. Tất cả đều là những cây thuốc mọc hoang dại trong
các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 lồi được coi là
mới (chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam) (Nguyễn Văn Tập,
2006) [23].
Kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam dưới tán rừng tự
nhiên, Lê Thị Diên và cs, 2006, Trong bối cảnh nguồn tài nguyên dược
liệu thiên nhiên đang bị khai thác cạn kiệt cần thiết phải có các hoạt động
bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân
sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này
trong tương lai. Kỹ thuật tạo cây con và gây trồng các loài cây Bách
bệnh, Bình vơi, Bồng Bồng, Lá khơi, Vàng đắng đã được người dân tại
thôn Hà An áp dụng rộng rãi. Các cây thuốc nam được gây trồng có tỷ lệ
sống cao, sức sinh trưởng tốt, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn thu
nhập cho các hộ gia đình tham gia gây trồng. Cơng trình nghiên cứu này
nhằm cung cấp kỹ thuật gây trồng một số loài cây thuốc nam được người
dân sử dụng nhiều dựa trên kinh nghiệm của người dân kết hợp với
những thử nghiệm từ đề tài phát triển cây thuốc nam tại thôn Hà An (Lờ
Th Diờn, 2006) [13].

Khoa Lâm nghiệp


Khoá 2010 - 2012


×