Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại xã thanh hải huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.03 KB, 75 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ TRANG

Tên ti:
Nghiên cứu Thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế nông hộ tại xà Thanh Hải - Huyện Thanh Liêm -Tỉnh Hà Nam

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Kinh tế nông nghiệp
: KT - PTNT
: 2010-2014

Thái Nguyên, 2014


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐINH THỊ TRANG

Tên ti:
Nghiên cứu Thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế nông hộ tại xà Thanh Hải - Huyện Thanh Liêm -Tỉnh Hà Nam

khóa luận tốt nghiệp đại học

H o to
Chuyờn ngnh
Lp
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hướng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nơng nghiệp
: K42 - KTNN N02
: KT - PTNT
: 2010-2014
: ThS. Cù Ngọc Bắc

Thái Nguyên, 2014


3

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết

vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên
ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực
công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Nghiên cứu Thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
nông hộ tại xã Thanh Hải - Huyện Thanh Liêm -Tỉnh Hà Nam". Trong suốt quá
trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các bạn lớp
42KTNN, các cô chú anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT, UBND xã Thanh Hải - Huyện Thanh Liêm -Tỉnh
Hà Nam và đặc biệt thầy giáo: Ths. Cù Ngọc Bắc - Giảng viên Khoa Kinh tế &
PTNT - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên người đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô
giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bản khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Đinh Thị Trang


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của 3 thôn Đoan Vĩ, Thanh Khê, Trung Hiếu ...... 19
Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của từng thơn

năm 2013 ..................................................................................................... 20
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của xã Thanh Hải qua 3 năm 2011 - 2013 ........... 24
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Thanh Hải qua 3 năm
2011 - 2013 .................................................................................................. 26
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất của xã Thanh Hải năm 2013 .................... 28
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Thanh Hải qua 3 năm
2011 - 2013 ................................................................................................... 29
Bảng 3.5.Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp của xã năm 2013. .............................. 30
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt. .............................................. 31
Bảng 3.7.Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi ................................................ 31
Bảng 3.8: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................ 32
Bảng 3.9: Tình hình đất đai bình qn/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013 ..... 33
Bảng 3.10: Tình hình lao động bình quân/hộ điều tra năm 2013 ..................... 33
Bảng 3.11: Bảng tình hình vốn bình quân của hộ điều tra năm 2014 .............. 34
Bảng 3.12: Chi phí cho hộ trồng trọt /năm năm 2013 ..................................... 35
Bảng 3.13: Chi phí cho hộ chăn ni/năm năm 2013 ..................................... 36
Bảng 3.14: Chi phí cho trồng trọt của hộ kết hợp/năm năm 2013 ................... 37
Bảng 3.15: Chi phí chăn ni của hộ kết hợp/năm năm 2013……………………..39
Bảng 3.16: Gía trị sản xuất hộ trồng trọt ........................................................ 40
Bảng 3.17: Gía trị sản xuất hộ chăn ni /năm năm 2013 ............................... 41
Bảng 3.18: Giá trị sản xuất của hộ kết hợp/năm ............................................. 42
Bảng 3.19: Tổng thu nhập và cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra .............. 44
Bảng 3.20: Chi phí cho sinh hoạt hàng ngày trong 1 năm của nhóm hộ
năm 2013 ...................................................................................................... 45


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
5. Bố cục khóa luận ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...............................................4
1.1. Lý luận về hộ, kinh tế hộ .......................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm về hộ ......................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển nông thôn và phát triển bền vững ..... 4
1.1.3 Kinh tế hộ nông dân ............................................................................... 7
1.1.4. Phân loại nông hộ .................................................................................. 9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân . ................... 9
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới ........... 12
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới ............... 12
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực .. 13
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số địa phương trong nước .......... 15
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta ................................................. 16
1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam .......................................... 16
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta .............................. 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.1. Không gian.......................................................................................... 18
2.2.2. Thời gian............................................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ............................................... 18
2.4.3. Phương pháp phân tích ........................................................................ 21
2.5. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu đề tài ....................................... 21

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 21
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ ............................. 21
2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế ............................................... 22


6

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................23
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 23
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 23
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................... 25
3.2. Đánh giá tình hình kinh tế hộ theo nhóm hộ điều tra ............................... 32
3.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ........................................ 32
3.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ ......................................... 32
3.2.3. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ...... 34
3.2.4. Kết quả sản xuất các hộ ....................................................................... 39
3.2.5. Thu nhập ngồi nơng nghiệp ................................................................ 43
3.2.6. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ........................... 44
3.2.7. Tình hình chi tiêu và tích luỹ của nhóm hộ điều tra .............................. 45
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Hải .. 45
3.3.1. Trình độ văn hóa ................................................................................. 45
3.3.2. Vốn đầu tư cho sản xuất ...................................................................... 45
3.3.3. Về khoa học kỹ thuật ........................................................................... 46
3.3.4. Về thông tin thị trường ........................................................................ 46
3.3.5. Về khoa học công nghệ ....................................................................... 47
3.3.6. Vấn đề cơ sở hạ tầng ........................................................................... 48
3.4. Đánh giá chung về kinh tế hộ ở xã Thanh Hải ......................................... 48
3.4.1. Khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế ở xã Thanh Hải ............. 48
3.4.2. Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông hộ ở xã Thanh hải ... 49
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH

TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ THANH HẢI ..................................................................51
4.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ ở xã Thanh Hải.................................... 51
4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Thanh Hải .......... 51
KẾT LUẬN ..............................................................................................................56
1. Kết luận .................................................................................................... 56
2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
2.1. Đối với nhà nước.................................................................................... 57
2.2. Đối với địa phương ................................................................................ 57
2.3. Đối với hộ nông dân ............................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai nghành sản xuất giữ vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng hơn với một quốc gia có gần 80% dân
số sinh sống tại nông thôn và hơn 70% lao động làm việc trong các ngành thuộc
lĩnh vực nông nghiệp như đất nước ta.
Có thể khẳng định trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thơn, kinh tế
hộ gia đình có vai trị quan trọng khơng thể thiếu. Ngày trước kinh tế hộ chỉ mang
tính tự cung tự cấp nhưng ngày nay nó đã thốt ra khỏi tình trạng tự cung tự cấp và
trở thành một đơn vị xản xuất kinh doanh tự chủ. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và
phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nơng nghiệp ở nuớc ta hiện nay. Nó góp
phần giải quyết vấn đề việc làm cho hàng triệu người dân Việt Nam, góp phần xây
dựng cuộc sống mới ở vùng nông thôn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con
người về vấn đề lương thực thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được nhiều tành tựu to lớn,
nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết đó là:

- Sản xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nơng
nghiệp, sản xuất nơng nghiệp vẫn bị kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mơ
nhỏ do kết quả của việc chia đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ
trong nơng nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao động
bình quân thấp.
- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung của
các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng khơng biết sử dụng sao
cho có hiệu quả.
Những khó khăn này tồn tại chủ yếu ở các tỉnh miền núi, các vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa,… đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển của đất
nước. Thanh Hải là một xã thuộc Huyện Thanh Liêm - Tỉnh Hà Nam nền sản xuất
của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói chung
và kinh tế hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát triển chung của cả
nước nhưng nó cũng khơng tránh khỏi những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.


2

Xuất phát từ thực trạng em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Thanh Hải - Huyện Thanh Liêm - Tỉnh Hà Nam".
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung:
Đánh giá những thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân tại địa
bàn xã Thanh Hải từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề
khó khăn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ tại xã trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát triển
kinh tế hộ, từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm, chính sách của Đảng

và Nhà nước.
- Nắm được thực trạng kinh tế hộ của địa phương nghiên cứu và tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn
nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế tại các nông hộ và đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Thanh Hải-huyện
Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam.
4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế
để phục vụ trong công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thơng tin cho bản thân trong
q trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa thực tiễn.
Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của người dân xã Thanh Hải.
Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân cho người dân trong xã Thanh Hải nói riêng, góp phần ổn định xã hội
nói chung.


3

5. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận
gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Thanh Hải - huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lý luận về hộ, kinh tế hộ
1.1.1. Một số khái niệm về hộ
Hộ nơng dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của xã
hội lồi người và trải qua nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong những đối
tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác nhau quan tâm.
Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm khác nhau về hộ.
- Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa về hộ
như sau: "Hộ là tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm người đó bao
gồm cả những người cùng chung một huyết tộc và những người làm công".
- Trên phương diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng: "Hộ là những người
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ"
- Theo Raul Hunnena giáo sư đại học Tổng hợp Lisbon thì: "Hộ là những
người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo
ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng"
- Theo giáo sư F.Kellis -1988: " Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nơng trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ khơng cao”.
1.1.2. Khái niệm về phát triển, phát triển nông thôn và phát triển bền vững
* Khái niệm về phát triển
Trong thuật ngữ khoa học “phát triển” được biểu thị như tiến trình đưa xã hội

lên một trình độ cao hơn cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Quá trình phát triển của xã
hội bao gồm cả phát triển kinh tế văn hóa xã hội và chính trị.
Như vậy có thể định nghĩa về phát triển “Phát triển là một quá trình thay đổi
làm tăng cường mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”
* Phát triển nông thôn
Định nghĩa phát triển nông thôn: “Phát triển nông thôn là q trình làm thay
đổi có chủ ý về mặt xã hội, kinh tế văn hóa và mơi trường. Nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân địa phương” .


5

Định nghĩa này cần chú ý những điểm sau:
- Phát triển nông thôn không phải là công việc làm trong một thời gian ngắn.
Nó cần phải được theo đuổi trong một thời gian dài và có chú ý.
- Phát triển nơng thơn là sự thay đổi có chủ ý nhằm làm cho mọi việc tốt hơn.
- Các cụm từ: Kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường chỉ ra phạm vi của chủ
đề phát triển và cần nhìn nhận một cách tồn diện.
- Q trình phát triển bền vững, sự phát triển của ngày hôm nay không làm
ảnh hưởng đến sự phát triển của ngày mai.
- Nâng cao đời sống của người dân địa phương: Một số chương trình phát
triển của “địa phương” trước đây hoặc khuyến khích do nhu cầu quốc gia hơn là
nhu cầu của bản than người địa phương. Nhu cầu quốc gia tất nhiên có thể đáp ứng
thông qua phát triển nông thôn và bất cứ thành cơng nào nhu cầu địa phương cũng
sẽ đóng góp cho sự phồn thịnh quốc gia.
* Phát triển bền vững
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 đưa ra định nghĩa về phát triển
bền vững “Phát triển nhằm thỏa mẵn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai…”

Trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu nhất định,
đời sống của nhân dân nói chung được cải thiện, thu nhập bình qn đầu người tăng
lên qua từng năm, số hộ nghèo giảm dần, hộ khá và giàu tăng lên, giảm bất bình
đẳng xã hội, cơ sở hạ tầng nâng lên đáng kể, công trình giao thơng được tu bổ đầu
tư lớn, giúp việc đi lại, kinh doanh, lưu thơng hàng hóa của người dân được dễ hơn.
Giáo dục y tế cũng được nâng cấp. Xã hội đang ngày càng văn minh, dân chủ, cơng
bằng xã hội, q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh ở nông thôn. Bên cạnh những
kết quả đã đạt được thì vẫn cịn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế. Nền kinh tế nhìn
chung vẫn mạng tính chất thuần nông, cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp tiểu thủ công nhiệp và dịch vụ năng suất thấp, khoa học cơng nghệ cịn lạc hậu, đời
sống của nhân dân cịn nhiều khó khăn nhất là miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số.
Trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước vấn đề đặt ra là xóa bỏ sự lạc hậu.
Nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí nhằm phát triển bền vững và toàn diện
trong kinh tế - xã hội “Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” gắn sự phát triển
kinh tế với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.


6

Chủ trương của Đảng nhà nước đề ra đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ
bản thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất chủ yếu và quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh điều này, ngay từ những buổi sơ khai của
lồi người nơng nghiệp đã là ngành chủ yếu và quan trọng phục vụ cho cuộc sống
con người nói chung và là cơ sở cho các ngành nghề khác phát triển. Hầu hết các
nước dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo ra một lượng lương thực thực phẩm cho
dân tộc mình, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Nông nghiệp
thường gắn liền với những vùng quê đặc trưng cho vùng nông thôn. Sản xuất nông

nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản.
- Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, là khu vực chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động công nghiệp bao gồm: khai thác, chế biến và sửa
chữa. Cơng nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng, nó là thước đo cho sự phát
triển. Bởi một nước phát triển bao giờ cũng gắn liền với nên cơng nghiệp phát
triển, cịn nước kém phát triển thường gắn liền với nền công nghiệp kém phát triển
lạc hậu. Sự phát triển công nghiệp găn liền với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật được
áp dụng vào sản xuất cùng với việc mở rộng thị trường tiêu thụ, mức độ chun
mơn hóa và tập trung cao.
Đối với vùng nơng thơn thì cơng nghiệp nơng thơn ln có vai trị thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng thơn cùng với nơng nghiệp thì cơng
nghiệp nơng thơn góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển tồn diện của nông thôn và
rút ngắn khoảng cách giữa các vùng.
- Tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn bao gồm các ngành sử dụng nguyên liệu
như: tre, nứa, lá,…, ngành thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề truyền thốn, tiểu thủ
công nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông thôn và giải
quyết lao động dư thừa ở nông hộ.
- Dịch vụ nông thôn bao gồm: dịch vụ tài chính, thương mại, kỹ thuật. Dịch
vụ phát triển mạnh cùng với sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội phải đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và khoa
học công nghệ.
Cơ sở hạ tầng là nền tảng cho sự phát triển, nó bao gồm như: hệ thống thủy
lợi, thơng tin liên lạc, điện, trạm xá, trường học,…, cơ sở hạ tầng phát triển một
cách động bộ thống nhất phụ thuộc vào điều kiện của từng địa phương.


7

Khoa học công nghệ là yếu tố hàng đầu thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Khoa học công nghệ tập trung theo hướng nghiên cứu các loại giống
mới và công nghệ mới áp dụng vào sản xuất để tăng năng suất trong lao động. Từng

bước đưa công nghệ sinh học vào sản xuất, hạn chế các chất độc hại để đảm bảo
không bị ô nhiễm môi trường và tạo ra sản phẩm an toàn cao, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Ngồi ra cịn chú trọng vào công tác bảo quản và chế biến nông sản để nâng
cao giá trị của sản phẩm.
- Phát triển kinh tế có tác động mạnh đến nhiều mặt của xã hội cả chiều
thuận và chiều nghịch. Do vậy để phát triển bền vững cần phát triển toàn diện kinh
tế và phát triển toàn diện xã hội.
Phát triển xã hội là tập trung vào phát triển gáo dục - đào tạo, y tế văn hóa,
thể dục thể thao, an ninh chính trị, góp phần nâng cao trình độ dân trí tạo ra mơi
trường an tồn tiến bộ cơng bằng xã hội.
Vậy: Muốn phát triển bền vững là phát triển kinh tế - xã hội song song đồng
thời phải toàn diện. Tức là phát triển kinh tế phải gắn liền với phát triển của xã hội,
hai lĩnh vực này luôn tác động qua lại với nhau luôn tồn tại song song mà chúng ta
không thể coi nhẹ mặt nào hơn.
1.1.3 Kinh tế hộ nơng dân
1.1.3.1. Khái niệm
“Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản
xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung
một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh là tùy thuộc vào chủ
hộ. Được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển”.
Kinh tế hộ và kinh tế gia đình là hai phạm trù nhưng có quan hệ với nhau.
Nếu như kinh tế gia đình được đặt trong mối quan hệ với kinh tế tập thể thì kinh tế
hộ được coi là các hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế độc lập.
Nếu gia đình được xem trong mối quan hệ xã hội thì hộ được xem là những đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế ở nông thôn nước ta hộ đều tồn tại
phổ biến dưới dạng hộ gia đình. Tức là hộ vừa có chung cơ sở huyết thống vừa có
chung cơ sở kinh tế
1.1.3.2. Vai trị của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua

mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức khác


8

nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trị của nó trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần đổi mới cơng nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện cạnh
tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai thác
tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn Huân, 1993)[5].
1.1.3.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nơng dân
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu, quá trình quản lý và sử dụng
các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài
sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có cùng chung một
ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí
sắp xếp cơng việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng các
nguồn lực trong nơng hộ rất cao.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế hộ có
quy mơ nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp khác. Nếu
gặp điều kiện thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực vào sản xuất để mở rộng
sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu hẹp quy mơ, thậm chí hộ có thể
trở về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích người lao động.
Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc và

có chung ngân quỹ nên dễ dàng có được sự nhất trí, sự đồng tâm, hiệp lực để cùng
nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản
xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, quy mô nhỏ lại không
đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Trên thực tế nơng hộ vẫn có khả năng ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng xuất lao động.
- Kinh tế hộ nông dân sử dụng các lao động và tiền vốn của chủ hội là chủ yếu.


9

1.1.4. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp gồm nhiều lĩnh vực sản xuất: Trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chính vì vậy khi phân loại kinh tế hộ theo lĩnh vực sản
xuất tôi cũng phân loại nông hộ như sau:
- Nhóm hộ chuyên sản xuất về trồng trọt.
- Nhóm hộ chun sản xuất chăn ni.
- Nhóm hộ chuyên sản xuất về lâm nghiệp.
- Nhóm hộ chuyên sản xuất thuỷ sản.
- Nhóm hộ kết hợp. Trong nhóm hộ kết hợp có thể chia ra thành nhiều loại
hình kết hợp thường hai hoặc ba hình thức với nhau.
Kết hợp hai hình thức:
+ Trồng trọt, chăn ni.
+ Trồng trọt, lâm nghiệp.
+ Trồng trọt, thuỷ sản.
+Chăn nuôi, lâm nghiệp.
+Chăn nuôi, thuỷ sản.
Kết hợp ba hình thức như.
+Trồng trọt, chăn ni, thuỷ sản.

+Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân .
1.1.5.1. Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần đường giao
thơng, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung
tâm các khu công nghiệp, đơ thị lớn... sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền
với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong q
trình sản xuất. Do vậy quy mơ đất đai, địa hình và tính chất nơng hố thổ nhưỡng có
liên quan mật thiết tới từng loại nơng sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản
phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.


10

- Khí hậu thời tiết và mơi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học,
nếu môi trường thuận lợi cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược
lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất
thấp kém.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý

Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nơng dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chun mơn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngồi ra
cịn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh (Phạm Vân
Đình,1998)[3].
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa
- Cơng cụ sản xuất:
Cơng cụ lao động có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông
nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn.


11

Do đó, cơng cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản
xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao

thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân,
thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nơng dân hồn tồn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nơng dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nơng dân
có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với u cầu
giống cây, con khác nhau địi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông
nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nơng nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật ni có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nơng
nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao
động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo
ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất



12

nơng nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển, thậm chí những tiến
bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hố.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mơ của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nơng sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là cơng cụ đắc lực để Nhà nước can
thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nơng dân phát
triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nơng dân, có thể
khẳng định: hộ nơng dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải phá
vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và chính
sách kinh tế là tiền đề, là mơi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất để kinh tế hộ nơng dân hoạt động có hiệu quả.
1.2. Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Tình hình chung về kinh tế hộ trong khu vực và trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá, từ sản xuất tiểu nông
sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới tồn tại
nhiều hình thức sản xuất khác nhau. Song các hộ nơng dân, các trang trại gia đình
vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp ứng cho nhu
cầu về lương thực, thực phẩm của con người. Các hộ nơng dân đang đóng một vai
trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ những năm 1980 ở các nước Đông Âu, kinh tế hộ được đánh giá là kinh
tế phụ gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.

- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mơ hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ
yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn
định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
- Ở Hungary sản phẩm hàng hoá nơng trại gia đình chiếm 60% tổng sản
phẩm hàng hố thu được từ nông thôn.


13

- Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu hết
sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mơ hình " hộ tự chịu trách nhiệm"
là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
- Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mơ hình kinh tế trang trại nhỏ, chủ
yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt tốc độ phát triển cao và khá ổn
định, tốc độ tăng trưởng của họ là do kinh tế hộ đem lại.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển, đang
phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ, nó phù hợp với
đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Đài Loan.
- Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nơng nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và chú ý
đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trương "Lấy nông
nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp". Từ năm 1951 đã
có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước: Giảm tơ, giải phóng đất cơng, bán
đất cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại 3 ha
nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và bán lại cho
tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông nghiệp của
Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi, lực lượng sản xuất

trong nơng thơn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao,
song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ơ tơ riêng. Từ
1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm quý hiếm như "cao
sơn trà", bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các loại, thịt hươu, nai
khô..., cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng. Về chính sách thuế
và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối tượng "nơng mại nơng" thì
miễn thuế (nơng dân bán đất cho nơng dân khác), "nơng mại bất nơng" thì phải
đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao
động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại
chỗ theo kiểu "ly nông bất ly hương". Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh
dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.


14

1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan.
Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu về xuất khẩu gạo
trên thế giới. Là một trong những nước có nền nơng nghiệp phát triển ổn định. ở Thái
Lan kinh tế hộ phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản xuất hàng hố. Để
thúc đẩy kinh tế hộ phát triển Chính Phủ Thái Lan đã điều tiết vĩ mơ như sau:
- Chính sách giá cả thị trường: Khi giá nông sản thấp, Chính phủ thường
dùng quỹ bình ổn giá cả bằng cách đặt mức giá tối thiểu, tạo nhu cầu dự trữ và điều
tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo, đặc biệt để giảm bớt sự bóc lột của tầng lớp trung
gian, thương nhân, Chính Phủ hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá bán bn nơng sản.
Về mặt thị trường Chính Phủ khơng ngừng nâng cấp và hồn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, phát triển hệ thống đại lý tạo nên các kênh phân
phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn. Tăng cường thông tin thị trường,
quảng cáo và tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao kiến thức về thị trường cho
người sản xuất.

- Chính sách đầu tư cho nơng nghiệp: Đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng đầu tư của Chính Phủ và tập trung vào 3 lĩnh vực lớn đó là: Đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đối với các trung tâm kinh tế để mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà Chính Phủ Thái Lan
hết sức chú trọng đó là xây dựng hệ thống thủy lợi. Bên cạnh đó Chính Phủ cịn
quan tâm cung ứng phân bón cho các nơng trại. Trong thời kỳ thực hiện cuộc "cách
mạng xanh" Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón khơng tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là nước thành công trong việc
cung cấp tín dụng nơng nghiệp thơng qua các tổ chức tín dụng như ngân hàng quốc
gia, ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nơng nghiệp.
Ngồi ra cịn có các tổ chức phi Chính Phủ khác tham gia cung cấp tín dụng cho
nơng dân với lãi suất phải chăng.
1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân. Chính vì
vậy kinh tế hộ được Chính Phủ Trung Quốc quan tâm hàng đầu. Trong 15 năm trở lại
đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng kinh tế hộ với 3 mũi nhọn
cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tư, và dựa vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách: Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền
sử dụng đất lâu dài cho hộ nơng dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở


15

rộng ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nơng thơn cùng phát triển.
+ Về đầu tư: Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên
cạnh đó Chính Phủ cịn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín
dụng để nơng hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật: Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với

tiềm năng kinh tế đã huy động và tận dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc biệt là
nguồn vốn tự bỏ ra để không ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nền
nông nghiệp hàng hố.
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nơng hộ ở một số địa phương trong nước
Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở tỉnh Hà Nam.
- Hà Nam là một tỉnh nông nghiệp, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng,
nằm trong lưu vực sơng Đáy, có diện tích đất tự nhiên là 851,7 km2, trong đó diện
tích đất nơng nghiệp 45.000 ha. Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tỉnh đã triển khai nhiều đề án
trọng điểm về trồng trọt và chăn nuôi. Để phát triển và có được những thành tựu đó
thì một loại hình kinh tế được sản xuất phổ biến đó là kinh tế hộ gia đình, do có
điều kiện địa hình khơng thuận, các nguồn đầu tư còn hạn hẹp nên các trang trại
chưa được hình thành nhiều vì vậy kinh tế hộ nơng dân vẫn là loại hình sản xuất chủ
yếu của người dân trên địa bàn tỉnh. Nó đã góp phần vào nâng cao đời sống của
người dân, đóng góp vào GDP của tỉnh và của cả nước.
Cây trồng chủ yếu của tỉnh gồm các cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn);
cây cơng nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, mía); cây ăn quả (nhãn, vải, xoài); cây
rau, đậu và gia vị
Ngành chăn nuôi của Hà nam tập trung vào các loại gia súc như lợn, các loại
gia cầm, cá.
Trong thời gian tới, tỉnh có dự án phát triển hơn nữa về kinh tế hộ như: Đầu
tư vốn cho người dân sản xuất, tập huấn cho người dân về kỹ thuật sản xuất, dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào thực tế nhằm góp phần tăng năng xuất cây
trồng vật nuôi và thu nhập của người dân cũng tăng lên đời sống người dân đi vào
vào ổn định và dần dần được nâng cao trong đó xác định việc dồn đổi ruộng đất là
một mắt xích quan trọng để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn cho người dân, từ đó
chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời
sống cho người dân nông thôn.



16

Thái Nguyên: Trong những năm qua, với sự nỗ lực của đảng bộ, chính quyền
và nhân dân địa phương, nơng nghiệp, nơng thơn Thái Ngun đã có những bước
tiến dài và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn Thái Nguyên tiếp tục hướng đến những mục tiêu mới
và tầm nhìn đó được cụ thể hóa bằng quy hoạch nơng nghiệp, nông thôn Thái
Nguyên thời kỳ 2011 - 2020 . Một trong những mục tiêu phát triển tổng quát của
Thái Nguyên là phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn
với xây dựng nơng thơn mới làm thay đổi cơ bản nông thôn Thái Nguyên về hạ
tầng, về văn hóa xã hội và về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn.
Nhờ đó mà mơ hình kinh tế hộ nơng dân được chọn làm mũi nhọn phát triển kinh tế
nơi đây. Các mơ hình kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ với nhau, tạo ra một
lượng hàng hóa nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản phẩm, đủ
điều kiện để cung cấp cho thị trường và xuất khẩu.
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở nước ta
1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi làm
th cho địa chủ, một bộ phận rất ít nơng dân sản xuất hàng hoá nhỏ theo kiểu cổ
truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền Bắc hồn tồn giải phóng. Đảng và Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: "Người cày có
ruộng". Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác khuyến nơng đã làm cho
kinh tế hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ 1960 - 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập thể bộc lộ rõ tính
yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ khơng được coi trọng. Đây là thời kỳ
xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban bí thư trung ương Đảng ban
hành, quyết định thực hiện chế độ khốn sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người

lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích lũy cho hợp tác xã. Đây
có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
-Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành trung
ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới. Hộ gia đình được giao quyền sử dụng đất


17

lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó
đã tạo được động lực thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Đưa nước ta trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái.
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con người
ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt là đất đai.
Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nơng nghiệp nơng thơn sẽ phải có bước đi mới.
Hiện nay ở nơng thơn q trình chuyển quyền sử dụng đất và tích tụ đất đang diễn
ra và dần diễn ra ở quy mơ càng lớn hơn. Việc tích tụ ruộng đất tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới một nền sản xuất hàng
hố với quy mơ lớn. Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế nơng nghiệp, để
khẳng định mình kinh tế hộ có thể phát triển theo 2 xu hướng sau:
+ Xu hướng 1: Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất kinh
doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố. Kết quả
của q trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các trang trại nơng nghiệp,
các trang trại này sẽ có điều kiện đầu tư tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới, đầu tư vốn
đem lại lợi nhuận cao, đưa nền nông nghiệp nước ta sang một giai đoạn mới.
+ Xu hướng 2: Một bộ phận nơng hộ cịn lại sau khi thực hiện quá trình
chuyển quyền sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông
nghiệp, hoặc đi làm th. Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng

nghiệp nơng thơn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ cho nghề
nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là q trình kinh doanh
tách khỏi ruộng đất.
Ở nơng thơn hiện nay, hiện tượng một số nông hộ chuyển quyền sử dụng đất
để đi làm thuê đang diễn ra và dần tăng lên. Q trình tích tụ ruộng đất càng rõ nét
ở đồng bằng Sơng Cửu Long, cịn ở đồng bằng Sơng Hồng, sự tích tụ ruộng đất
chưa diễn ra trên quy mô hộ mà chỉ là giữa các lao động trong một hộ. Toàn bộ
ruộng đất của hộ chỉ do một hoặc hai lao động đảm nhận, các lao động còn lại
chuyển sang làm ngành nghề khác. Đây là xu hướng chung của quá trình phát triển
kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nơng nghiệp nơng thơn nói chung. Quá trình chuyển
đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nơng nghiệp hiện đại, nó ra đời địi hỏi chính
sự nỗ lực của bản thân nơng hộ cùng với sự kết hợp đồng bộ của hệ thống chính
sách về nơng nghiệp, nơng thơn trong thời gian tới.


18

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã Thanh Hải huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu kinh tế hộ gia đình tại xã Thanh Hải - huyện Thanh Liêm - tỉnh
Hà Nam.
2.2.1. Không gian
- Nghiên cứu tình hình kinh tế nơng hộ tại xã Thanh Hải - huyện Thanh Liêm
- tỉnh Hà Nam.
2.2.2. Thời gian
Đề tài nghiên tập trung nghiên cứu số liệu 3 năm 20011 - 2013, số liệu điều
tra hộ được thu thập trong quá trình thực tập.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển kinh tế của các hộ tại xã Thanh Hải.
- Đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra.
- So sánh các nguồn lực và mức đầu tư giữa các hộ.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của hộ
nông dân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại địa phương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các điểm chọn nghiên cứu phải đại diện
cho chung cho tất cả các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và
chăn ni và có những đặc điểm chung phổ biến của cả xã. Vì vậy tôi đã lựa chọn 3
thôn Đoan Vĩ, Thanh Khê, Trung Hiếu để tiến hành điều tra.
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu được thu thập từ các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, các cơng
trình đã công bố, báo cáo của cơ quan chức năng về mặt dân số, lao động đất đai,
vốn và kết quả sản xuất kinh doanh. Tình hình về hộ nơng dân như sản xuất, đời


19

sống, nguồn vốn, việc làm, mở rộng ngành nghề phi nơng nghiệp, nhà ở, trình độ
văn hóa, nghề nghiệp sức khỏe và môi trường…
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Là phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố ở bất kỳ một tài liệu
nào. Trong đề tài này để thu thập được các thông tin sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu
tôi xây dựng bảng câu hỏi tiến hành hỏi người dân để thu thập các số liệu.
Bằng phương pháp đánh giá điều tra nhanh nông thơn và điều tra nhanh nơng
thơn có sự tham gia của người dân. Thu thập số liệu mới bằng cách sử dụng phương

pháp đánh giá nhanh nông thôn là phổ biến và phỏng vấn cán bộ chủ chốt và người
dân có kinh nghiệm thơng qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra đối với những hộ
chọn điểm nghiên cứu.
Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều tra, nội
dung của phiếu điều tra gồm những thông tin chủ yếu về tình hình cơ bản của nơng
hộ, về tình hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng như nhận thức của
nông hộ.
- Chọn mẫu điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô sản xuất của từng lĩnh
vực nông nghiệp. Tôi chọn ra 20 hộ ở thôn Đoan Vĩ, 20 hộ ở thôn Thanh Khê và 20
hộ thuộc thôn Trung Hiếu để điều tra bởi lẽ các thôn này điều mang những đặc
điểm phổ biến nhất về tình hình sản xuất nơng nghiệp của cả xã: Năm 2013 tổng giá
trị sản xuất từ ngành nông - lâm - thuỷ sản của cả xã là 85.075 triệu đồng trong đó
thơn Đoan Vĩ là 13.426 triệu đồng, thôn Thanh Khê là 13.792 triệu đồng, thôn
Trung Hiếu là 14.105 triệu đồng, đây là 3 thơn có giá trị sản xuất nơng nghiệp cao
nhất của xã. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn mẫu điều tra tại 3 thôn trên dù cùng nằm
trong xã nhưng giữa các thôn vẫn có những đặc điểm khác nhau:
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của 3 thôn Đoan Vĩ, Thanh Khê, Trung Hiếu
Thôn Đoan Vĩ

Thôn Thanh Khê

Thôn Trung Hiếu

Tổng số hộ

437

489

501


Số hộ nông nghiệp

248

259

293

Số hộ trồng trọt

37

51

58

Số hộ chăn nuôi

40

38

73

Số hộ kết hợp (trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản)

171


170

162

Đặc điểm

(Nguồn: Ban thống kê xã Thanh Hải)


×