Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện nông cống tỉnh thanh hóa giai đoạn 2013 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.85 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NƠNG CỐNG,
TỈNH THANH HĨA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

NGUYỄN VĂN SƠN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NƠNG CỐNG,
TỈNH THANH HĨA GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun,
Lãnh đạo Phịng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ để tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sơn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ........................................... 4
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ...................... 4
1.1.3. Vai trị của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong
q trình đơ thị hố và phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 4
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp ....................................................................................................... 5
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ..................... 5
1.1.6. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam ............................................................................. 6
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp

trên Thế giới ...................................................................................................... 6
1.2.2. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
ở Việt Nam ........................................................................................................ 9
1.2.3. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Nông Cống....... 14
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất .................. 16
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ............................................. 23


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu .......................................... 24
2.1.1. Địa điểm ................................................................................................ 24
2.1.2. Thời gian ............................................................................................... 24
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Nông Cống ........................................................................................... 24
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 24
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Nơng Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................... 24
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời
gian tới ............................................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................. 25
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ..................................... 25
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 25
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của
huyện Nông Cống ........................................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Nông Cống ..................................... 33
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................. 34
3.2.1. Sự biến động đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn
2013 - 2017...................................................................................................... 34
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện
Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 41


v

3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ....................................................... 48
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ........................................................................... 48
3.3.2. Yếu tố đơ thị hóa ................................................................................... 49
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ...................................................................... 50
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nơng
nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 65
1. Kết luận ....................................................................................................... 65
2. Đề nghị ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Kí tự viết tắt

Chữ viết tắt

1.

BĐS

Bất động sản

2.

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3.

ĐNN

Đất nơng nghiệp

4.

ĐTH

Đơ thị hóa


5.

KCN

Khu cơng nghiệp

6.

MĐSD

Mục đích sử dụng

7.

QLNN

Quản lý nhà nước

8.

SDĐ

Sử dụng đất

9.

SHNN

Sở hữu nhà nước


10.

SHTN

Sở hữu tư nhân

11.

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2017 huyện
Nông Cống .................................................................................. 34

Bảng 3.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Nông Cống .......... 35

Bảng 3.3.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Nông Cống .......... 36

Bảng 3.4.


Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Nông Cống .......... 38

Bảng 3.5.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Nông Cống .......... 39

Bảng 3.6.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Nông Cống .......... 40

Bảng 3.7.

Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Nông Cống
giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................. 42

Bảng 3.8.

Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của
huyện Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 ................................... 44

Bảng 3.9.

Tình hình biến động đất đai của huyện Nơng Cống giai
đoạn 2013 - 2015 ........................................................................ 45

Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của huyện Nơng Cống giai
đoạn 2015 - 2017 ........................................................................ 47
Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của huyện Nông Cống, giai đoạn 2013 - 2017 ........ 48
Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Nông Cống (2013 - 2017) ......................................... 49
Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện
Nông Cống giai đoạn 2013 - 2017 .............................................. 50
Bảng 3.14. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Nông Cống, giai đoạn
2013 - 2017 ................................................................................. 51
Bảng 3.15. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn huyện Nông Cống giai đoạn
2013 - 2017 ................................................................................. 52
Bảng 3.16. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích ...... 54
Bảng 3.17. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai.............. 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất
cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các
thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi và các cơng
trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn
đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ
thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử

dụng đất. Trong q trình phát triển của mỗi quốc gia, đơ thị hóa ln là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một quá trình tất yếu của bất kỳ
quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong q
trình thực hiện cơng nghiệp hố, đơ thị hố. Trong q trình cơng nghiệp hố, nước
ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước có cơng nghiệp
hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các ngành sản xuất, dịch
vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nơng nghiệp cũng có những thay đổi
quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với
hướng phát triển của công nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh; của sự phát triển của
các trung tâm đơ thị lớn. Do đó, cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây,
dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất


2
chuyên dùng xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây
dựng các đô thị hình thành các vùng ngun liệu cho cơng nghiệp, các bãi chăn thả
gia súc có quy mơ vừa và lớn. Trước sự địi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục
đích sử dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hoà theo xu thế đó, tốc độ đơ thị hố đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới
q trình sử dụng đất nơng nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Nơng
Cống nói riêng. Q trình đơ thị hố đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đơ thị tăng lên nhanh chóng,
quan hệ kinh tế đất đơ thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị
trường. Quan hệ sử dụng đất đơ thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã
vượt ra ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi
trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng định hướng,
mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy hoạch chưa tốt

(trong đó có cả quy hoạch đơ thị và quy hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở
pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Nông Cống trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Nơng Cống,
tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2017”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Nông Cống trong giai đoạn 2013 - 2017.
- Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết vào
thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của q trình chuyển đổi mục đích đất
nơng nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp.
Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp
phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ năm
2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất
cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi
MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của đất,
nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nơng nghiệp khác hoặc từ
ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN cịn được
hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt pháp lý, chuyển
đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử dụng đất, được duyệt
bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các
hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy
q trình đơ thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
1.1.3. Vai trị của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trong q trình

đơ thị hố và phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp đóng vai trị trung tâm để
phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.


5
- Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc đẩy nền
kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nhanh chóng.
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi.
4. Tổ chức sự nghiệp cơng.
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nơng nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp khơng phải xin phép của cơ quan có thẩm quyền, nhưng
phải đăng ký biến động, gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;


6
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
- Thơng tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
1.2. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp trên
Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất
trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có
46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp như vậy cịn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:

Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo
ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy với mức tăng


7
này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực
phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết
(Minh Quang, 2010) [1].
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã
nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống.
Và q trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước
trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đơ thị hóa cũng như diện tích đất
được chuyển mục đích hàng năm. Q trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm
hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như:
Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đơ thị hóa nhanh đã làm q trình
chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nơng nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy
nhiên, chính q trình đơ thị hố, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã
giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt
được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực
hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai
đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể
chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức
QLNN trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà
nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế
độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá

rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của
Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, khơng ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với đất đai và cơng
trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai cơng cộng) có
đặc điểm là khơng được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các
mục đích cơng cộng, Nhà nước có quyền u cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường
quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách cơng bằng.


8
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để phát
triển đơ thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và
thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế
hoạch đơ thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch
đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên
quan đến cả quyền SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước,
cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy
hoạch đơ thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan
hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được thực hiện rất
chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ
thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để
quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thơng tin về từng thửa đất
được mơ tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thơng tin về tài nguyên và lợi ích liên

quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ
thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của
ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS cơng bằng.
Ngồi Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định cơng nhận và khuyến khích quyền
SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
quyền cơ bản của cơng dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong
phạm vi toàn xã hội.


9
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai
trị ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai. Các
quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và cơng trình xây
dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về
quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh
doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…). Quyền thu hồi
đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho
người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền
SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng tồn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,

tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật
thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2].
1.2.2. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nơng nghiệp là
27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất bình qn trên đầu
người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc
độ đơ thị hóa kèm theo là những q trình xói mịn, rửa trơi bạc màu do mất rừng, mưa
lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả q mức, q trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc
hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa
phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 :
29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày


10
càng giảm, đặc biệt là đất nơng nghiệp. Tính theo bình qn đầu người thì diện tích đất
tự nhiên giảm 26,7%, đất nơng nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực
rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên
quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008) [2].
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với q trình phát triển
chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì
tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nơng hộ đã được khơi phục và phát triển.
Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được

soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan
liêu bao cấp nên cịn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc
lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở
pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nơng nghiệp và
phân cơng lại lao động trong nơng thơn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ
nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý
trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 - 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc


11
phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992
thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX
thơng qua (Luật đất đai 1993).
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra. Ngày
26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thơng qua Luật Đất đai
mới - Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập có nội

dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử dụng đất
nơng nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc sử dụng đất
đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích đất nơng nghiệp
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Và cho đến nay chúng ta vẫn đang thực hiện
theo Luật Đất đai 2003 cùng với những văn bản dưới Luật để quản lý và bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất. (Nguyễn Thị Dung, 2010) [3].
Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất ln diễn ra ở mọi thời điểm.
Trước kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích
thì q trình chuyển mục đích vẫn ln diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để
quản lý cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nơng nghiệp nói riêng thì vấn
đề chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ
2 (năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới
được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai của Luật Đất đai 2003. Hiện nay cùng với q trình đơ thị hóa mạnh mẽ đã kéo
theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất cũng như chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nơng
nghiệp. Theo Hội nơng dân Việt Nam, trong q trình xây dựng, các khu công


12
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nơng
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995) [4]
Tốc độ ĐTH quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ơ nhiễm mơi trường vv… Đứng
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “
Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định số
10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô thị
trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999).

Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những cơng trình nghiên cứu, hội thảo về q
trình chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các
đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ
quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Ông Trần Thế Vượng - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng trong
quá trình thực hiện Luật Đất đai (năm 2003) đã bộc lộ nhiều vấn đề phức tạp cần
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Bên cạnh đó, trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH cũng nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập như thu hồi đất nông nghiệp, giá cả đền bù, tạo công ăn
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tái định cư... Kết quả giám sát của Quốc
hội cho thấy hơn 80% đơn khiếu nại tố cáo liên quan về đất đai cần tiếp tục xem
xét giải quyết.
Theo ơng Nguyễn Hữu Nhơn, Phó trưởng đồn đại biểu Quốc hội tỉnh
Đồng Tháp, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong 7 năm (20012007) khẳng định: Có trên 500.000 ha diện tích đất nơng nghiệp đã thu hồi
chuyển sang đất phi nông nghiệp, chiếm 5% đất nông nghiệp đang sử dụng; đặc
biệt, đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang mục đích đơ thị hóa và cơng nghiệp
hóa năm sau ln tăng hơn năm trước.


13
Cịn ơng Trần Văn Kiệt - Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long cho rằng, một số
nơi không cần đất nông nghiệp hoặc sản xuất không hiệu quả cần được chuyển mục
đích thì khơng được quy hoạch.
Nơi đất sản xuất nơng nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không
phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô
thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời
sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những
nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang từng

ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên
ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa tồn quốc hiện nay
là trên 4,1 hécta. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng
với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000ha. Riêng tại
ĐBSCL, tính tốn sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000ha
(chiếm 57% đất lúa bị suy giảm tồn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ
đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm, Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ)
là 653ha/năm... (Đỗ Thị Lan, 2009) [5].
Theo tính tốn, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm
2030 sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu
tấn, năm 2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình trạng
ồ ạt chuyển đổi đất nơng nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn qua mỗi
năm, trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với
tốc độ đơ thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ khơng cịn lúa gạo để xuất khẩu
vào năm 2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc,
số lượng các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nơng nghiệp đang bị bỏ hoang khơng
ít và hiện chỉ lấp đầy khoảng 50%-70% số lượng doanh nghiệp hoạt động. Đỗ Thị
Lan, 2009) [5].


14
1.2.3. Thực tiễn q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Nông Cống
Nông Cống là huyện đồng bằng tiếp giáp với các huyện miền núi, trung du
phía Tây, Tây Nam của tỉnh, trung tâm huyện cách TP. Thanh Hóa 28 km về phía
Tây Nam.
- Phía Bắc giáp các huyện Triệu Sơn và huyện Đơng Sơn.
- Phía Đơng giáp huyện Tĩnh Gia và huyện Quãng Xương.
- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và huyện Tĩnh Gia.
- Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
Trong những năm qua huyện Nông Cống đang trên đà phát triển, q trình đơ

thị hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày càng cao, sự biến động sử
dụng đất diễn ra theo xu thế tích cực, phù hợp với sự phát triển đơ thị. Diện tích đất
nơng nghiệp ngày càng giảm và diện tích đất phi nơng nghiệp ngày càng tăng, đất
chưa sử dụng đang được đưa nhanh vào khai thác và sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Chúng ta có thể đưa ra một số nguyên nhân làm cho diện tích
đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng ngày càng giảm như:
+ Huyện Nơng Cống đang từng bước hịa nhập với q trình đơ thị hóa cả
nước nói chung và cả tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Diện tích đất nơng nghiệp đang có
xu hướng giảm khá nhanh do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp để phục vụ
các mục tiêu phát triển của huyện hay để phù hợp với hiện trạng đất đai.
+ Do tình hình sản xuất của người dân vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều cánh
đồng vẫn cịn tình trạng thiếu nước để sản xuất với nhiều nguyên nhân khác nhau
như: vị trí địa lí, địa hình khó khăn khơng thể xây mương dẫn nước vào đồng ruộng.
Vì vậy, người dân chỉ trông chờ vào nguồn nước tự nhiên (nước mưa). Ngoài ra sâu
bệnh cũng là một trong những vấn đề làm giảm năng suất cây trồng. Đặc biệt trong
những năm gần đây do diễn biến của thời tiết khá phức tạp, xuất hiện nhiều loại sâu
bệnh mới làm cho tình hình sản xuất ngày một khó khăn hơn.
Và trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, căn cứ vào đường lối chính
sách của Đảng, của Nhà nước, Trung ương, địa phương huyện Nông Cống đã ban
hành những quy định về quản lý đất đai trên địa bàn huyện Nông Cống.


15
Trước khi có Luật Đất đai năm 1993, do cơ chế quản lý tập trung bao cấp, vì
vậy tình trạng chung trong quản lý đất đai ngành nào do ngành ấy quản lý, khơng có
sự quản lý thống nhất. Việc quản lý đất đai chủ yếu tập trung vào đất xây dựng, nhất
là đất xây dựng các khu đô thị. Quy hoạch tổng thể là chưa có, do vậy ngồi những
văn bản của Trung ương, của Tổng cục về công tác quản lý đất đai, huyện Nơng
Cống đã có những văn bản quy định về việc giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở,
quy định về việc mua bán nhà và hoa mầu trong đô thị, đảm bảo cho việc quản lý

đất trong lĩnh vực xây dựng có trật tự, ổn định. Song cũng trong giai đoạn này tình
trạng lấn chiếm đất tự ý làm nhà; xã cấp đất cho nhân dân làm nhà ở, sử dụng đất
sai mục đích, bán nhà cửa và hoa mầu khơng qua cấp thẩm quyền, xảy ra khá phổ
biến, việc giải quyết xử lý còn chậm và chưa triệt để, còn để tồn tại kéo dài.
Luật Đất đai 2003 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất đai 1993
và Luật Đất đai 2013 ra đời bổ sung, sửa đổi một số điều trong Luật đất đai 2003 thì
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện từng bước đi vào nề nếp.
Tình trạng địi đất ông cha ở địa bàn huyện cơ bản được khắc phục và khơng cịn
xảy ra, việc cấp đất sai thẩm quyền đã được chấm dứt, nhà ở do các cơ quan thanh
lý cho các cán bộ công nhân viên chức đã và đang được xem xét, vận dụng các Nghị
định của Chính phủ và của Bộ Tài ngun và Mơi trường để hợp thức thủ tục, giao
quyền sử dụng đất cho nhân dân. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai ngày
càng hiệu quả hơn, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng; tạo điều kiện về mặt bằng cho các ngành sản xuất, kinh doanh; cải thiện điều
kiện về nhà ở cho nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội và xây dựng đô thị huyện Nông Cống.
Các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở đã có nhiều cố gắng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Hòa theo xu hướng phát triển chung của đất nước và của tỉnh Thanh Hóa, huyện
Nơng Cống đang cố gắng đẩy mạnh q trình đơ thị hóa, chuyển mục đích sử dụng đất


16
nông nghiệp trên địa bàn. Tất cả đều được thực hiện theo định hướng chiến lược của cơ
quan, ban ngành cấp trên trực tiếp chỉ đạo. Vì vậy, trong những năm qua trên địa bàn
huyện trung bình mỗi năm có khoảng 30ha đất nông nghiệp bị thu hồi và 15 ha đất
nơng nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nơng nghiệp. Bộ mặt huyện đã có nhiều
thay đổi tuy nhiên việc thu hồi đất hay chuyển mục đích sử dụng đất cũng đã có những

ảnh hưởng khơng nhỏ tới đời sống của người dân mất đất. Đây sẽ là một trong những
vấn đề cần quan tâm và giải quyết trong thời gian tới.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất
Vấn đề đất đai cực kì phức tạp khơng chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước đang
phát triển. Việc chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang các mục đích khác
như: Thương mại, cơng nghiệp, nhà ở... rất khó khăn. Để làm tốt cơng tác này trước
tiên chúng ta phải có cách đánh giá nhìn nhận một cách khách quan về kết quả
chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn
và bài học kinh nghiệm trong cơng tác quản lí, đồng thời địi hỏi người làm trong
công tác này phải nắm chắc pháp luật về đất đai và vận dụng được vào trong thực
tiễn quản lí. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần có các đề tài nghiên cứu về
đất đai sao để làm cơ sở để hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến cơng tác
quản lý và sử dụng đất đai. Liên quan tới vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất nơng
nghiệp có một số đề tài nghiên cứu sau:
- Đề tài: "Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến việc
quản lý và sử dụng đất” của ThS. Đào Thị Thanh Lam do Viện Nghiên cứu Quản lý
đất đai tổ chức chủ trì với mục tiêu: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của q trình đơ
thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững trong q trình đơ thị hóa. Đề tài đã thu được kết quả sau:
Đơ thị hóa là q trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế
tích cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tích tụ và
chuyển đổi trên diện rộng, với quy mô lớn mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
sang đất ở, dịch vụ, du lịch sinh thái và các mục đích sản xuất kinh doanh phi


×