Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

skkn quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông lê lợi, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 56 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với nội
dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”. Như vậy mục đích của giáo dục ngày nay
khơng đơn thuần là truyền thụ cho học sinh những tri thức một chiều mà lồi người
đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi dưỡng cho học sinh biết làm chủ
bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tòi phát hiện ra cái mới trong học
tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong thực tế cuộc
sống đó mới là điều căn bản cần hướng tới.
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở tổ chức việc dạy và học trong nhà trường.
Từ thực tế cho thấy, tổ chuyên môn như một “mắt xích” cực kỳ quan trọng trong
bộ máy hoạt động của nhà trường. Mọi công việc từ chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động, đánh giá, xếp loại giáo viên, học sinh; duy trì kỷ cương
nề nếp đến việc nâng cao chất lượng dạy học,... đều phải thông qua sự quản lý và
điều hành sinh hoạt của tổ chuyên môn. Như vậy, tổ chuyên môn như một chiếc
cầu nối vừa triển khai các kế hoạch giúp hiệu trưởng đến tận giáo viên và học sinh,
vừa thực thi và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch với hiệu trưởng.
Vì thế, chỉ đạo đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn cũng là một
hình thức đa dạng hố cách quản lý nhà nước để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học. Mặt khác, đổi mới sinh hoạt chun mơn trong nhà trường cũng chính là
một trong những hình thức chủ yếu để bồi dưỡng năng lực sư phạm cho tập thể
giáo viên. Đây không những là vấn đề quan trọng nhất mà còn là vấn đề then chốt
quyết định chất lượng đội ngũ và hiệu quả giờ dạy.
Là cán bộ quản lý (P. Hiệu trưởng- Phụ trách chuyên môn) tôi thường xuyên
nắm bắt chất lượng sinh hoạt của các tổ chuyên môn cũng như tình hình phát triển
chung của nhà trường nên ln trăn trở, suy nghĩ và nhận thấy cần phải có sự đổi
mới trong cách quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn, phải tạo ra được


bước đột phá trong quản lí hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục
cho nhà trường. Việc nghiên cứu đúc rút những kinh nghiệm để áp dụng chỉ đạo
sinh hoạt tổ chun mơn có hiệu quả là thực sự cần thiết và kịp thời đối với các
trường THPT nói chung và trường THPT Lê Lợi nói riêng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông Lê lợi, huyện Tân kỳ, tỉnh
Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.

1


2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài có nhiệm vụ chỉ ra cách làm hay trong công tác quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp quan sát.
5. Đóng góp của đề tài.
Đề tài nhằm chỉ ra biện pháp để quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Mặt khác, có thể vận
dụng ở các trường THPT trong tồn tỉnh.
Chỉ ra những cách làm hay, những biện pháp có thể vận dụng mở
rộng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại trường THPT

2



PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Những nội dung của khoa học quản lý giáo dục liên quan đến quản lý
hoạt động Tổ chuyên môn ở trƣờng THPT
1.1.1. Vị trí, vai trị của tổ chun mơn trong trường THPT
* Vị trí của tổ chun mơn:
Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thơng tư số 12/2011/TT- BGDĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định cơ cấu tổ chức của trường THCS, THPT và
trường phổ thơng có nhiều cấp học gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư
vấn khác, các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơng đồn, Đồn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức
xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản
lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan
hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức
Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà
trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác
hướng tới mục tiêu giáo dục .
* Chức năng tổ chuyên môn:
- Trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm
là hoạt động giáo dục và dạy học.
- Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung
dựa vào đó để quản lí nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng chủ yếu vẫn là
hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.

- Tổ chun mơn có mối quan hệ cộng đồng, hợp tác, phối hợp với các bộ
phận nghiệp vụ và các tổ chức đoàn thể khác trong nhà trường.
- Đặc biệt, đó là nơi có điều kiện sâu sát để hiểu biết tâm tư, tình cảm và
những khó kăhn trong đời sống của các giáo viên trong tổ, kịp thời động viên giúp
đỡ nhau. Chính vì thế tổ chun mơn có vai trị tập hợp đồn kết các thành viên
trong tổ để hàon thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên.
* Nhiệm vụ tổ chuyên môn:
3


Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 xác định rõ:
Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn
học hoặc nhóm mơn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chun mơn có tổ
trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ
nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chun mơn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý
kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường.
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
1.1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn trong trường phổ thông có nhiệm vụ chính là dạy
học, nhiệm vụ kiêm nhiệm là quản lý và điều hành hoạt động của tổ. Trong giai

đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý của người tổ trưởng chun mơn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.1.2.1. Tổ trưởng chun mơn với vai trị là giáo viên
a) Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 nêu rõ:
* Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
* Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
* Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
b) Điều lệ trường phổ thông đã quy định như sau:
Điều 30. Giáo viên trường trung học
4


Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm
công tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý
thanh niên, cố vấn Đồn) đối với trường trung học có cấp THPT, giáo viên làm
tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học
có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều
này, cịn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo
dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
5


1.1.2.2. Tổ trưởng chun mơn với vai trị là người quản lý
* Trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn

Tổ trưởng chuyên môn là người trợ giúp cho Ban lãnh đạo nhà trường về các
hoạt động chun mơn của tổ, nhóm do mình phụ trách. Tổ chức xây dựng kế
hoạch giảng dạy của tổ, nhóm. Tổ chức các hoạt động chuyên đề, tiết dạy mẫu...
trong tổ, nhóm chun mơn.
Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo nhà trường về các hoạt động chun
mơn, cũng như chất lượng giảng dạy của tổ, nhóm do mình phụ trách.
a/ Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác
theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình mơn học tự chủ dựa trên khung
phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà
trường;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình;
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn
giảng của tổ viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết
bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo
phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các
bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém...);
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên
mới tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng
dụng Cơng nghệ thơng tin (CNTT) trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp
dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...).
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định

về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực
hiện hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy
định; kế hoạch dự giờ của các thành viên trong tổ...);
6


- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học);
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ
luật giáo viên...
b/ Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục;
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực
hiện mục tiêu giáo dục.
- Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
Tham gia kiểm tra chuyên môn, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên
môn của giáo viên theo yêu cầu của hiệu trưởng. Tổ chức các hoạt động tuyển
chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi. Triển khai các hoạt động chung của nhà trường tới
các thành viên của tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức tham gia các phong trào thi đua,
viết Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
1.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý hoạt động Tổ chuyên môn ở
trƣờng THPT.
1.2.1. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, của
giáo viên.
Kế hoạch cá nhân, KHGD của tổ chuyên môn được phê duyệt phải được tổ
chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học; trong q trình thực hiện cần có
những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.

Trên cơ sở kế hoạch đã được Hiệu trưởng duyệt, Hiệu trưởng chỉ đạo các Tổ
trưởng chuyên môn (TTCM) thực hiện triển khai kế hoạch của Tổ chuyên môn
(TCM), của giáo viên trên cơ sở bám sát kế hoạch nhiệm vụ năm học nhà trường
để thực hiện theo tuần, theo tháng, theo năm:
- Triển khai kế hoạch giáo dục;
- Triển khai sinh hoạt tổ chuyên môn;
- Triển khai kế hoạch dạy học của giáo viên;
- Triển khai thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
1.2.2.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên (GV) bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
7


- Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của GV
- Quản lý việc KT - ĐG kết quả học tập của học sinh (HS).
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV
- Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn học của GV.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý hoạt động học tập (HĐHT) của HS có vai trị vơ cùng quan trọng
nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập, giúp HS lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ
năng, phương pháp học tập đúng đắn, từ đó phát huy vai trị chủ động tích cực và
sáng tạo của người học.
Trong quản lý HĐHT cần chú ý đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học
phổ thơng (THPT) là ln khát khao với cái mới, nhạy cảm với những vấn đề xã
hội nên ngoài hoạt động học tập các em cịn có nhu cầu vui chơi giải trí và giao

lưu. Do đó quản lý hoạt động học tập phải đồng thời với quản lý hoạt động vui
chơi. Sao cho phối hợp được hài hịa hai hoạt động này tránh tình trạng HS tham
gia vào các hoạt động một cách tùy tiện ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập.
Người quản lý cần tổ chức tốt việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là gia
đình, nhà trường và xã hội. Phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm (GVCN) - Đoàn
thanh niên - cha mẹ HS cùng tham gia giáo dục toàn diện, giúp đưa HS vào nền
nếp kỉ luật chặt chẽ, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của các lực lượng
cùng tham gia cơng tác giáo dục HS.
1.2.3. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên mơn
Nội dung hoạt động chun mơn của tổ, nhóm tập trung vào các vấn đề chủ
yếu: Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá; tổ chức các tiết thao
giảng, dự giờ, thăm lớp; triển khai các chuyên đề chuyên sâu; thảo luận về các kỹ
năng đặc thù của bộ môn; xác định yêu cầu và cách thức tổ chức ôn thi tốt nghiệp,
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, thi học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; ứng
dụng công nghệ thông tin; bổ trợ kiến thức…nhằm mục đích nâng cao chất lượng,
hiệu quả giờ lên lớp.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đánh giá xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định
Kế hoạch bồi dưỡng dựa trên tình hình thực tế của đội ngũ, dựa trên yêu cầu
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên của nhà trường. Kế hoạch bồi dưỡng phải phù hợp với
điều kiện thực tế của đối tượng cần bồi dưỡng. Đảm bảo tính tích cực chủ động,
sáng tạo của đối tượng trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên được xây dựng trên cơ sở Chuẩn nghề nghiệp
nhằm bổ sung kiến thức kỹ năng cần thiết hoặc các chuyên đề chuyên sâu nhằm
phát huy, khơi dậy tối đa các khả năng của đội ngũ. Nội dung, hình thức bồi dưỡng
8


phải được thực hiện trên nguyên tắc phân hoá, cá thể hoá giúp cho giáo vỉên đạt
kết quả tối ưu trong bồi dưỡng và rèn luyện năng cao kỹ năng nghề nghiệp đảm

bảo người có năng lực khơng bị hạn chế về bước tiến, người khác không bị quá tải.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác phát triển đội ngũ vì chỉ
có kiểm tra, đánh giá đúng mới lựa chọn và sắp xếp cán bộ hợp lý và mới sử dụng được
khả năng tiềm ẩn của mỗi người.
Về mục đích đánh giá: Khơng chỉ quan tâm kết quả nhận thức và hành động
hiện tại của giáo viên mà phải chú trọng sự phát triển lâu dài của giáo viên, tạo
điều kiện để mỗi giáo viên (GV) thấy rõ mặt mạnh, yếu của mình, từng bước nâng
cao năng lực nghề nghiệp.
Về nội dung đánh giá: Thu thập thơng tin về nhiều mặt để có những phán
đốn khách quan, tồn diện, khơng chỉ chú ý việc làm của giáo viên trong quá khứ
và hiện tại mà phải chỉ ra triển vọng phát triển trong tương lai, nghĩa là quán triệt
quan điểm phát triển trong đánh giá.
Về phương pháp đánh giá: Kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp,
thu thập cứ liệu, phân tích định lượng, xử lý lượng hố các kết quả định tính, coi
trọng kết quả hoạt động nghề nghiệp của giáo viên từ đó phát hiện mặt mạnh cần
phát huy, các vấn đề tồn tại cần khắc phục ở mỗi giáo viên để tiếp tục vươn lên
trong nghề nghiệp.
Về sử dụng kết quả đánh giá: Không chỉ nhằm phục vụ cho các cấp quản lý
trong sử dụng, đãi ngộ giáo viên, khen thưởng trách phạt một số ít giáo viên trong
đơn vị mà trước hết nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia phát triển
nghề nghiệp của mọi giáo viên trong tập thể sư phạm nhà trường.
Hiệu quả đánh giá phụ thuộc vào nghệ thuật đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá phải
dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn trong văn bản Nhà nước và văn bản của bản thân các
trường. Tiêu chuẩn cơ bản nhất trong đánh giá là sự công tâm.
1.2.5. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện - kĩ
thuật phục vụ dạy học
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi vào
hoạt động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy
học (HĐDH) của nhà trường là hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật dạy học

của nhà trường.
Quản lý CSVC, kỹ thuật phục vụ cho dạy học đảm bảo được các yêu cầu liên
quan mật thiết với nhau đó là: Tổ chức quản lí tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có
hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH trong nhà
trường.
Nội dung quản lí CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ
9


HĐDH trong nhà trường thực chất là quản lí các việc sau:
- Xây dựng nội quy và kế hoạch, nguồn kinh phí trang bị sử dụng CSVC,
trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ HĐDH
- Quản lý việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện - kỹ thuật
- Quản lý tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các phương
tiện – kỹ thuật phục vụ HĐDH
- Khen thưởng, động viên GV sử dụng kỹ thuật hiện đại trong dạy học và sử
dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật.
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học (trường lớp, phòng học, bàn ghế,
bảng), hoạt động của các phịng bộ mơn, phịng chức năng, thư viện trường học với
các sách báo, tài liệu.
- Quản lý việc sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ
thuật phục vụ HĐDH và đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị.
Tất cả các nội dung trên đều cần thiết, CSVC và thiết bị ngày càng được
trang bị hiện đại để phục vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng được thời
kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
1.2.6. Quản lý đánh giá chất lượng hoạt động Tổ chuyên môn
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính thì đánh giá bao gồm cả việc thu thập, phân
tích, giải thích và thu thập thơng tin về con người nói chung. Nói cách khác đó là
sự thu thập các “bằng chứng” về các hoạt động mà người giáo viên phải làm với tư
cách là nhà giáo, cơng dân,...Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét nhằm giúp giáo

viên, Tổ chuyên môn tiến bộ và qua đó nhiệm vụ của nhà trường cũng được hồn
thành.
- Có các hình thức đánh giá:
+ Tự đánh giá: Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của ngành, của nhà
trường, TCM tự xây dựng kế hoạch đánh giá các mặt hoạt động của mình trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Đây là vấn đề quan trọng, là
nguồn thơng tin có giá trị cho tổ chức vì qua kết quả tự đánh giá TCM sẽ nắm được
điểm mạnh, điểm yếu của mình và từ đó đề ra các biện pháp phát huy điểm mạnh
và khắc phục điểm yếu.
+ Đánh giá hoạt động của TCM thông qua GV: Căn cứ ý kiến nhận xét đánh
giá của GV về hoạt động của TCM là một kênh thông tin quan trọng vì TTCM là
người trực tiếp quản lý GV trong tổ CM mình phụ trách. Qua đó sẽ có được sự
nhìn nhận khách quan về những ưu nhược điểm về hoạt động của TCM.
+ Đánh giá hoạt động của TCM từ lãnh đạo nhà trường: Đây là kết quả quan
trọng có tính quyết định, ảnh hưởng đến hoạt động của TCM về trước mắt và lâu
dài. Do đó sự đánh giá của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt động của TCM về các
10


mặt hoạt động... cần phải chính xác dựa trên thu thập từ nhiều kênh thơng tin,
nhiều mặt để có sự phân tích, đánh giá chính xác, khách quan, để người TTCM
tiếp nhận đánh giá của lãnh đạo vui vẻ, cầu tiến và có hướng phấn đấu cho tổ ngày
càng hoạt động hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Khái quát về trƣờng THPT Lê Lợi, huyện Tân kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An.
Trường THPT Lê Lợi được thành lập ngày 04/06/2081 theo Quyết định số
2835/QĐ-UBND-VX của UBND tỉnh Nghệ An, là tiền thân phân hiệu trường
THPT Tân Kỳ được đặt tại xã Nghĩa Hoàn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Trải qua
39 năm xây dựng và phát triển trường có 3 lần đổi tên: Trường hiện có 33 lớp với

hơn 1400 học sinh và 83 cán bộ, giáo viên. Là đơn vị đang có nhiều khởi sắc thuộc
khu vực Tây Bắc huyện Tân Kỳ. Trong tầm nhìn tổng quan thì trường đang thực sự
trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt.
2.1.1 Quy mô trƣờng lớp
Năm học 2019 - 2020

Năm học 2020 - 2021

Số lớp

Số GV

Số HS

Số HS bỏ
học

33

75

1294

10

Số lớp Số GV Số HS
33

77


Số HS bỏ
học

1419

9

2.1.2 Về chất lƣợng đội ngũ.
- Theo trình độ đào tạo, GVG tỉnh và phát triển đảng viên.
Năm học 2019 - 2020
Số GV Đại
học
75

Năm học 2020 – 2021

Thạc
sỹ

GVG
tỉnh

Đảng
viên

22

18

53


53

Số GV Đại
học
75

53

Thạc GVG Đảng
sỹ
tỉnh viên
22

18

52

- Xếp loại theo chuẩn và thành tích thi đua năm học 2019 -2020
Xếp loại theo chuẩn
Tốt

Xếp loại thi đua
Danh hiệu thi đua

Khá

CBQL

GV


NV

CBQL

GV

NV

04

69

0

0

6

0

LĐTT CSTĐCS HTNV
78

11

02
11



2.1.3 Về chất lƣợng các mặt của học sinh
- Xếp loại học lực
Năm
học

2020 – 2021 (HK1)

2019 - 2020

Xếp loại

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Số

lượng

354

825

154

0

226

766

419

0

Tỉ lệ %

26,56

61,89

11,55

0%

16,01


54,25

29,67

0

- Xếp loại Hạnh kiểm:
Năm
học

2020 – 2021 (HK1)

2019 - 2020

Xếp loại

Tốt

Khá

Trung
bình

Yếu

Tốt

Khá

Trung

bình

Yếu

Số
lượng

1218

100

15

0

1250

137

23

0

Tỉ lệ %

91,37

7,50

1,13


0%

88,53

9,70

1,63

0

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn ở trƣờng trung học
phổ thông Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Thực trạng quản lí hoạt động sinh hoạt tổ chun mơn
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi trong những năm
qua đã có bước đổi mới. Các nội dung chuyên môn đã được các tổ chuyên môn
tập trung như:
- Thống nhất nội dung chương trình của tuần, tháng; Các nội dung về đổi
mới phương pháp; Các nội dung về tiết khó, bài khó, chương khó;
- Hội thảo ngắn về tình huống sư phạm trong dạy và chủ nhiệm…
Nhưng chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn chưa đạt kết quả cao.
Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chun mơn đang bộc lộ những khó khăn vướng
mắc như sau:
+ Về cách thức sinh hoạt, cơng tác quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu
quả các buổi sinh hoạt còn hạn chế, đơi lúc cịn nặng về hình thức triển khai.
12


+ Nội dung kế hoạch, sổ biên bản, sổ theo dõi chun mơn… cịn nặng về
hình thức, ghi chép cịn chung chung,

+ Thảo luận về đổi mới phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy
chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội dung. Một số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực
chất.
+ Một số tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giá dục tổ chuyên môn cịn
mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất lượng thực tế của tổ để xây dựng các
chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như thao giảng, dự giờ góp ý… cịn
mang tính đại khái, hình thức có dự giờ nhưng khơng góp ý xếp loại một cách
nghiêm túc mà còn nể nang.
+ Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động của tổ mà chủ yếu dựa vào kế
hoạch chung của nhà trường.
+ Hoạt động trao đổi nhóm giữa các nhóm chun mơn hiệu quả chưa cao.
Việc đánh giá chun mơn chưa tạo được khơng khí thoải mái trong các cán bộ
giáo viên, còn quá nặng nề về báo cáo, cịn coi trọng tính hành chính.
2.2.2. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch công tác của tổ chuyên môn và
giáo viên
Từ thực tiễn quản lý hoạt động của Tổ chuyên môn tại trường THPT Lê Lợi,
chúng tôi thấy thực trạng quản lí việc lập kế hoạch giáo dục của tổ chun mơn và
của giáo viên có những ưu điểm và tồn tại sau:
+ Ưu điểm:
- Bắt đầu vào năm học, căn cứ vào Kế hoạch Giáo dục của nhà trường, các tổ
bộ môn đã tiến hành lập Kế hoạch Giáo dục môn học của tổ, thông qua Ban giám
hiệu (BGH). Sau khi kế hoạch của tổ được phê duyệt, Tổ trưởng đã hướng dẫn, chỉ
đạo cho GV bộ môn lập Kế hoạch GD cá nhân; tổ chức kiểm tra việc xây dựng kế
hoạch cá nhân, vì vậy 100% GV đã có đủ kế hoạch cơng tác theo quy định và làm
cơ sở cho việc thực hiện. Năm học 2020 -2021 Tổ, nhóm bộ mơn xây dựng Kế
hoạch giáo dục môn học theo hướng dẫn công văn số 1319/Sở GD&ĐT-GDTrH,
ngày 15/07/2020.
+ Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục:
- Chưa có những quy định cụ thể về kế hoạch cá nhân cho GV thực hiện được
thống nhất.

- Chất lượng lập kế hoạch cịn hạn chế, hình thức chưa thống nhất, khi có sự
thay đổi thì kế hoạch khơng được điều chỉnh kịp thời.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cịn thiếu tính chính quy, chưa được triệt
để. Công tác sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm về quản lí kế hoạch dạy học của nhà
trường và tổ chuyên môn chưa được coi trọng.
13


- Nhà trường và tổ chuyên môn chưa sử dụng tốt kết quả kiểm tra việc lập kế
hoạch để đánh giá xếp loại công chức và thi đua hàng năm.
2.2.3. Phân tích thực trạng quản lý việc dạy học của các tổ chuyên môn theo
định hướng phát triển năng lực học sinh
2.2.3.1. Quản lý phân công nhiệm vụ cho giáo viên
Việc phân cơng giảng dạy sao cho có hiệu quả cao là một bước quan trọng
trong quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng. Do đó, trường THPT Lê Lợi đã
coi trọng việc phân công giảng dạy, công tác kiêm nhiệm cho giáo viên cũng như
tìm các biện pháp quản lý việc phân công lao động cho giáo viên vào đầu năm học
mới.
Việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng căn cứ vào đề xuất, tham mưu
của các tổ trưởng chuyên môn. Việc sử dụng giáo viên theo năng lực kết hợp với
điều kiện hoàn cảnh và nguyện vọng cá nhân sẽ phát huy được sở trường, thế mạnh
của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm, tin tưởng, ra sức phấn đấu hết
lòng phục vụ nhà trường, nhiệt tình cơng tác, thương u học sinh. Đa số giáo viên
đánh giá việc phân công của các Hiệu trưởng là khá phù hợp và hiệu quả. Song vẫn
còn những hạn chế nhất định trong việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên do có số ít
giáo viên hạn chế về trình độ chun mơn, phương pháp dạy học chưa đổi mới, biện
pháp quản lý học sinh còn hạn chế, có những giáo viên trẻ có năng lực hoặc có triển
vọng phát triển tốt về chun mơn nhưng lãnh đạo chưa động viên và sử dụng đúng
mức.
2.2.3.2. Thực hiện đúng nội dung chương trình và thời gian quy định

Theo tinh thần của đổi mới cải cách giáo dục, bắt đầu từ năm học 2011 – 2012
nhà trường thực hiện nội dung giảm tải và yêu cầu khi dạy phải thực hiện theo chuẩn
kiến thức – kỹ năng và thực hiện nội dung chương trình 35 tuần thực học. Vì vậy, Hiệu
trưởng u cầu các nhóm bộ mơn thực hiện phải thống nhất theo hướng dẫn của Sở
GD&ĐT đúng tinh thần đó.
Hàng tháng, Hiệu trưởng, Ban chun mơn kiểm tra hồ sơ chuyên môn gồm:
giáo án, sổ điểm cá nhân, sổ sinh hoạt nhóm, sổ dự giờ, sổ nghị quyết nhóm, tổ bộ
mơn, sổ cơng tác, việc vào điểm sổ điểm lớp, việc ghi sổ đầu bài, nhật ký giảng
dạy… để rút kinh nghiệm, có căn cứ để đánh giá thi đua cuối kỳ, cuối năm. Hàng
tháng, cho giáo viên báo cáo tiến độ thực hiện chương trình và tổ chức dạy bù để
đảm bảo mặt bằng chương trình của từng bộ môn ở từng khối lớp.
Việc thực hiện đúng và đủ chương trình là yêu cầu bắt buộc với mỗi giáo
viên. Dạy dồn, dạy cắt xén chương trình đều là vi phạm quy chế chuyên môn sẽ
phải xử lý rất nặng. Vì vậy, khi kiểm tra giáo viên thực hiện chương trình thì yêu
cầu trước hết là chỉ đạo giáo viên thực hiện cho đúng, cho kịp chương trình, ngồi
ra trong tiêu chí thi đua phải đưa nội dung này thành một trong những yêu cầu
hàng đầu.
14


2.2.3.3. Quản lý giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh.
Để quản lý giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh, nhà trường đã coi trọng các hoạt động sau:
- Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp và giờ dạy trên lớp của giáo viên
Hiệu trưởng phải coi việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp là cơ sở đầu tiên để đổi
mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, tiêu chuẩn về một bài học chỉ là tiền đề cho
sự thành công của tiết học. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học có thể
nhận xét rằng quản lý tốt giờ trên lớp, đặc biệt là quản lý tốt mối quan hệ thầy giữa
và trò có ý nghĩa quyết định trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh

giá. Dạy học phải thông qua tổ chức hoạt động học tập, chú ý rèn luyện phương
pháp tự học cho HS; quan tâm đến dạy học cá thể kết hợp với dạy học hợp tác; kết
hợp đánh giá của thầy và tự đánh của trò.
- Quản lý việc sử phương pháp dạy học; các hình thức tổ chức dạy học; kĩ thuật
dạy học trên lớp và việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, sử dụng CNTT hỗ trợ
cho dạy học có hiệu quả.
Để quản lý tốt hoạt động này, Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn
mơn sinh hoạt chun mơn nghiêm túc theo hướng nghiên cứu bài học, chọn các
phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học tích cực sao cho phù hợp với nội dung
giảng dạy, đối tượng học sinh, trên cơ sở khai thác có hiệu quả đồ dùng thiết bị dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho dạy học.
2.2.3.4. Thực hiện dự giờ thao giảng, dự giờ kiểm tra chuyên đề giáo
viên định kỳ, dự giờ đột xuất, dự giờ bồi dưỡng giáo viên tham dự hội thi giáo viên
giỏi cấp trường, cấp tỉnh.
Trên cơ sở yêu cầu đánh giá giáo viên cuối năm, kế hoạch kiểm tra nội bộ
trường học, BGH nhà trường đã chú ý các hoạt động sau:
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề giáo viên cả năm theo
từng tháng để chủ động bố trí dự giờ đảm bảo kế hoạch.
- Hàng tuần Hiệu trưởng thống nhất kế hoạch dự giờ đột xuất (dự giờ không báo
trước) trong BGH và phân công các thành viên BGH cùng tham gia dự giờ không báo
trước.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ đánh giá giáo viên
đảm bảo ít nhất 1 tiết/năm theo quy định, bố trí dự giờ các giờ kiểm tra đột xuất
của BGH để nhận xét rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại giờ dạy làm căn cứ đánh
giá giáo viên cuối năm học.
- Hiệu trưởng tổ chức thao giảng ba đợt vào tháng 10, tháng 11 và tháng
3 hàng năm với những mục tiêu khác nhau, phù hợp với thực tiến của đơn vị.
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc bồi dưỡng giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp
15



trường, cấp tỉnh. Các bộ môn dự thi phải thiết kế bài giảng, dự giờ rút kinh nghiệm
các tiết dạy thử của giáo viên dự thi. Coi việc thiết kế bài dạy dự thi là thành quả
của tập thể giáo viên nhóm bộ mơn, cịn kết quả thực hiện giờ dạy là sự sáng tạo
trong thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên.
2.2.3.5. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
Giáo viên là lực lượng trực tiếp, thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục của
nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng và hiệu quả cho nhà trường. Vì vậy,
hiệu trưởng phải coi trọng cơng tác bồi dưỡng giáo viên và quản lý có hiệu quả
việc bồi dưỡng giáo viên.
Việc sử dụng đội ngũ giáo viên như thế nào để chất lượng giảng dạy đạt hiệu
quả cao là bài toán khoa học của Hiệu trưởng và Ban giám hiệu các nhà trường.
Cần chọn đúng người, giao đúng việc, tạo điều kiện cho họ thực hiện nhiệm vụ với
quyết tâm cao nhất và thuận lợi nhất. Tuy nhiên, khi phân công nhiệm vụ cho giáo viên
cũng cần có kế hoạch bồi dưỡng lực lượng trẻ, mạnh dạn giao việc, giao người kèm cặp
để lực lượng trẻ tự tin, hăng say hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2.2.3.6. Quản lý việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học
nên cũng đã được Hiệu trưởng quan tâm quản lý. Hàng năm, các nhóm có thiết bị
thực hành đều phải rà soát đồ dùng thiết bị sẵn có của nhà trường để xây dựng kế
hoạch sử dụng và mức độ sử dụng cho từng tiết dạy có thực hành. Hiệu trưởng đã
đưa việc dạy có sử dụng thiết bị dạy học vào tiêu chí đánh giá tiết dạy nên giáo
viên đã tích cực hơn khi dạy đặc biệt là các tiết thao giảng.
2.2.4. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động học của Hiệu trưởng đối với
học sinh
2.2.4.1.Quản lý kiểm tra đánh giá thường xuyên các môn học.
Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ môn phải dựa vào các tiết kiểm tra thường xuyên
quy định trong phân phối chương trình xây dựng lịch trình kiểm tra giữa kỳ, bài kiểm
tra thường xuyên và điều tiết thời gian rải đều vào học kỳ cho phù hợp giúp cho học
sinh ôn tập thuận lợi và làm bài với kết quả cao. GV phải ra đề thi theo ma trận đề. Đề

thi phải bám vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo tính khoa học và phát huy được
năng lực học sinh, kiến thức phổ rộng để tránh học sinh học lệch, học tủ. Hiệu trưởng
chỉ đạo các tổ, nhóm bộ môn thường xuyên ra đề kiểm tra để tạo ra ngân hàng đề cho
từng môn học .
- Hàng tháng, Hiệu trưởng, ban chuyên môn kiểm tra tiến độ thực hiện kế
hoạch kiểm tra, việc chấm trả bài, vào điểm số điểm cá nhân, cập nhật điểm tại hệ
thông Quản lý nhà trường định kỳ, qua đó đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
kiểm tra thường xuyên của giáo viên và việc học tập của học sinh qua kết quả kiểm
tra.
16


- Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên khi chấm bài phải phê vào bài kiểm tra theo
đúng quy định để học sinh nhận thấy sự tiến bộ của bản thân và những gì cần cố
gắng hơn trong mơn học. Các bài kiểm tra được học sinh lưu lại trong túi đựng bài
kiểm tra. Hiệu trưởng hoặc thanh tra viên có thể kiểm tra chất lượng đề, việc chấm
trả bài qua hệ thống bài kiểm tra đã lưu giữ đó.
2.2.4.2.Quản lý kiểm tra đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ.
- Giữ kỳ, cuối ky tổ chức kiểm tra học kỳ tập trung theo chỉ đạo của Hiệu
trưởng nhà trường. Các bộ môn phải thống nhất nội dung ôn tập, giáo viên hướng
dẫn học sinh tự ôn tập theo các nội dung, chủ đề đã được nhóm giáo viên thống
nhất.
- Đề kiểm tra tập trung nên phải hết sức bí mật, tuân thủ theo ma trận đề. Tổ
chức rọc phách và phân bổ bài chấm chéo cho khách quan trên cơ sở giáo viên đã
thống nhất cao về biểu điểm chấm.
Tuy nhiên, vẫn cịn số ít giáo viên đánh giá năng lực học tập của học sinh
chưa chính xác, đơi khi cịn chạy theo thành tích, một số giáo viên chưa nhận thức
đầy đủ, sâu sắc yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá.
2.2.5. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn ở trường THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

Qua nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt
chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng các
trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ, chúng tôi đã đánh giá những ưu điểm,
tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại trong quá trình quản lý
của các hiệu trưởng như sau:
2.2.5.1. Ưu điểm.
Về việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch của TCM, của GV
- Hiệu trưởng chỉ đạo tốt các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cá nhân, kế
hoạch hoạt động của tổ.
Về quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn
- Công tác quản lí hoạt động của các tổ chun mơn nhằm đổi mới sinh
hoạt chun mơn để nâng cao trình độ chun môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ được Hiệu trưởng coi trọng và triển khai bài bản đúng tinh thần đổi mới.
Về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
- Hiệu trưởng đã quản lý bằng kế hoạch cụ thể, khoa học, phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường. Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên đã dựa vào
nhiệm vụ, vào năng lực chuyên môn của giáo viên cùng với sự đánh giá khách
quan của tập thể ban giám hiệu nên chất lượng giáo dục của các trường đều khá
cao.
17


- Hiệu trưởng đã quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc đúng chương trình
và thời gian quy định của Bộ GD&ĐT, thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức kĩ năng. Đã quan tâm chỉ đạo giáo viên, lựa chọn hình thức tổ
chức dạy học, kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học (PPDH) tích cực phù hợp
với đối tượng học sinh, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
- Công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ luôn được các Hiệu trưởng quan
tâm. Các trường đều có kế hoạch chủ động bồi dưỡng đội ngũ theo các hình thức

bồi dưỡng đa dạng, bố trí sắp xếp giáo viên đi học Cao học để nâng chuẩn, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Các hiệu trưởng đều đã nhận thức rõ và quan tâm quản lý việc chỉ đạo đổi
mới PPDH, kiểm tra đánh giá (KTĐG) theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Đã nghiêm túc chỉ đạo thực hiện xây dựng ma trận đề, xây dựng ngân hàng
đề, tổ chức KTĐG học sinh chính xác, khách quan, khoa học, cơng bằng, tồn
diện, cơng khai, đảm bảo tính giáo dục, tính phát triển.
Về quản lý hoạt động học của học sinh
- Nhà trường đã xây dựng được nội quy học tập cho học sinh, có kế hoạch
quản lý nền nếp học tập tốt. Tổ chức nhiều hoạt động dạy học thúc đẩy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác tạo hứng thú học tập của học sinh.
- Học sinh đã được quan tâm hướng dẫn cách học, cách sử dụng tài liệu
tham khảo, cách truy cập thông tin trên mạng Internet, sử dụng mạng xã hội,
được làm quen với các hình thức thi tự luận, trắc nghiệm.
- Hiệu trưởng đã coi trọng vai trò của giáo viên chủ nhiệm, của đồn
thanh niên trong việc duy trì và quản lý nền nếp học sinh, chỉ đạo thực hiện tốt
việc phối hợp 3 môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội trong việc
quản lý học sinh học tập ở nhà.
- Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của HS nghiêm túc, khách quan, công
bằng; kết quả kiểm tra, đánh giá được thông báo kịp thời, cơng khai đến người học.
BGH nhà trường có hình thức khen thưởng kịp thời như giấy khen, phần thưởng
với HSG, động viên khuyến khích những HS thi đạt giải cao trong kì thi HSG cấp
tỉnh, các cuộc thi KHKT, ATGT, Các kỳ thi Tốt nghiệp THPT...
Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị - phương tiện dạy học
- Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng, thư viện đều được hiệu
trưởng quan tâm để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.
- Chỉ đạo cán bộ thiết bị, thư viện có nhiều biện pháp tích cực để thúc đẩy việc sử
dụng đồ dùng dạy học, việc sử dụng sách tham khảo để phục vụ cho giảng dạy và học tập
hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu dạy học, các tổ chuyên môn đề nghị mua

18


sắm vật chất, phương tiện kỹ thuật còn thiếu; nhà trường tổng hợp xây dựng
thành kế hoạch đề nghị sở GD&ĐT đầu tư kinh phí để thực hiện.
- Nhà trường đã xây dựng được quy chế quản lí cơ sở vật chất, phương tiện
kỹ thuật phục vụ cho HĐDH môn học phổ biến đến mọi GV và tổ chức thực hiện
nghiêm túc. Cảnh quan môi trường các trường tốt, luôn xanh- sạch - đẹp - thân
thiện nên học sinh yêu lớp, yêu trường, nỗ lực vươn lên trong học tập.
2.2.5.2. Tồn tại
- Cơng tác chỉ đạo, quản lí hoạt động tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học (NCBH) còn chưa phát huy hết năng
lực của tổ chuyên môn trong hoạt động bồi dưỡng GV. Trường chưa xây dựng
được văn bản quy định cụ thể việc dự giờ và sinh hoạt chuyên môn dựa trên
NCBH làm cơ sở cho GV thực hiện. Quản lý hoạt động dạy học Stem hiệu quả vận
dụng chưa cao.
- Hiệu quả vận dụng những kinh nghiệm học của đồng nghiệp qua dự giảng
và phân tích sư phạm bài dạy ở một số GV chưa cao.
- Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp và thực hiện giờ dạy trên lớp của giáo
viên của Hiệu trưởng chưa thật chặt chẽ, chưa thường xun, cịn nặng về hình thức, cần
đi sâu vào chất lượng thực sự hơn nữa.
- Phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đã được quan tâm, đổi mới xong hiệu quả còn chưa cao. Việc ra đề theo ma trận đề,
tạo ngân hàng đề còn chưa thường xuyên, chậm, chưa được quan tâm ở một số giáo
viên; Việc sinh hoạt chun mơn trên “Trường học kết nối” cịn hạn chế về số lượng
và chất lượng.
- Một số giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học còn tuỳ tiện, còn lạm dụng
công nghệ thông tin vào dạy học do chưa nhận thức đúng vai trị hỗ trợ của nó
cho bài dạy.
- Một số giáo viên bộ môn, chủ nhiệm quản lý học sinh chưa tốt, ảnh hưởng

đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Sự phối hợp giữa Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm, giữa giáo viên
chủ nhiện với giáo viên bộ mơn, giữa gia đình với nhà trường trong việc quản lý
học sinh chưa thật chặt chẽ, hiệu quả.
- Quản lý việc học ở nhà của cha mẹ học sinh chưa sát sao. Xây dựng kế
hoạch tự học và quản lý việc thực hiện kế hoạch đó của học sinh chưa tốt.
- Việc bồi dưỡng học sinh yếu kém gặp nhiều khó khăn về thời gian, cơ sở
vật chất, kinh phí, ý thức tự học của một số học sinh còn yếu.
Căn cứ vào kết quả khảo sát có thể thấy, cơng tác quản lí việc sử dụng cơ sở
vật chất, phương tiện kỹ thuật được cán bộ Quản lý giáo dục (QLGD) và GV đánh
giá chưa cao, thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
19


- Hiệu quả và tần suất sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy
học chưa cao, chủ yếu do GV thật sự chưa làm hết trách nhiệm trong dạy học, thói
quen ”giảng chay”, giảng lý thuyết cịn khá phổ biến trong GV bộ mơn; mặt khác
kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại của GV còn chưa theo kịp yêu
cầu.
- Việc thường xuyên bổ sung những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lượng dạy học (DH) còn hạn chế, nguyên nhân chủ yếu do khả năng đảm bảo
kinh phí cho u cầu giảng dạy mơn học cịn hạn hẹp. Một số thiết bị, đồ dùng dạy
học chất lượng còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học. Quản lý việc sử
dụng thiết bị, đồ dùng vào giảng dạy của giáo viên chưa chặt chẽ. Việc tự làm đồ
dùng phục vụ cho các tiết dạy của giáo viên chưa được thường xuyên.
Nhà trường còn thiếu phòng học bộ môn đúng chuẩn nên việc sử dụng các
thiết bị đồ dùng dạy học cịn gặp nhiều khó khăn.
Cán bộ thiết bị chỉ có 01 đồng chí nên chất lượng phục vụ nhiều lúc chưa
kịp thời.
2.2.5.3. Phân tích nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan:
+ Trình độ quản lý, trình độ chun mơn và uy tín của Hiệu trưởng: Có thể
khẳng định được rằng Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi (Hiệu trưởng tốt nghiệp đại
học sư phạm Lịch sử, có bằng Thạc sĩ Lịch sử) là giáo viên có trình độ chun mơn
tốt, có uy tín với học sinh và có niềm tin với cha mẹ học sinh.
+ Việc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng theo định hướng phát triển
năng lực học sinh chưa thật sâu sát, quản lý đổi mới PPDH, KTĐG đã được quan tâm
nhưng kết quả chưa cao. Vẫn còn một số học sinh chưa say mê, hứng thú, nỗ lực học
tập.
+ Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ vai trị, trách nhiệm của
mình trước yêu cầu của giáo dục trong tình hình mới nên chưa hết mình cho
cơng việc mình đang đảm nhiệm (dạy học và chủ nhiệm lớp…), chất lượng
đội ngũ chưa đồng đều trong từng bộ môn và giữa các bộ môn. Hướng dẫn
học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa còn hạn
chế.
Nguyên nhân khách quan:
+ Trong quản lý hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải phối hợp với các tổ chức
trong nhà trường, đội ngũ giáo viên và lực lượng xã hội khác. Tuy nhiên, các lực lượng
này cũng còn nhiều hạn chế về nhận thức và năng lực quản lý, chưa khoa học và hiệu quả
trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Giáo viên đánh giá giáo viên cịn nặng tính
động viên, xử lý giáo viên vi phạm quy định còn nương nhẹ nên ít nhiều ảnh hưởng đến
chất lượng dạy học cùng như ý chí phấn đấu vươn lên của giáo viên.
20


+ Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của một số cán bộ quản lý và nhiều giáo viên còn
hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy chưa cao, thậm
chí có giáo viên cịn lạm dụng công nghệ thông tin trong dạy học nên ảnh hưởng đến
kết quả quản lý hoạt động dạy học cũng như kết quả của hoạt động dạy học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở trường hiện vừa thiếu, một số thì q cũ,

khơng đồng bộ,
- Đầu vào tuyển sinh của các trường không đồng đều, nhà trường lại không
được tổ chức thi khảo sát để xếp lớp nên khó khăn cho việc bố trí học sinh cùng
năng lực học tập vào 1 lớp, do đó việc tổ chức dạy học đáp ứng yêu cầu phù hợp
đối tượng gặp khó khăn. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng dạy học.
II. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI
TRƢỜNG THPT LÊ LỢI, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Một số nguyên tắc để đề xuất hệ thống các biện pháp
2.1.1 Đảm bảo tính cấp thiết
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục đòi hỏi phải thực hiện tốt các yêu cầu
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”. “Ngành
giáo dục cần tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; phát triển và nâng cao đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện;
xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia
đình và xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia của tồn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục...”.
Trước các yêu cầu đó, địi hỏi hiệu trưởng các nhà trường cần phải có những
biện pháp quản lý (BPQL) nhà trường nói chung, biện pháp đổi mới trong quản lí
sinh hoạt tổ chun mơn nói riêng để đáp ứng được các địi hỏi ngày càng cao đối
với giáo dục, góp phần tích cực bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Tính thực tiễn của các BPQL là sự phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) , môi trường của nhà trường Trung học phôpr
thông (THPT), trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ GD& ĐT đã đề
ra.
2.1.3 Đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải đạt mục tiêu mà Luật giáo
dục đã chỉ rõ, đồng thời, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII đã định
hướng cho việc đổi mới nền giáo dục nước nhà được cụ thể hóa bằng văn bản và

hướng dẫn thực hiện của Bộ GD&ĐT, của các cấp quản lí để thực hiện nghiêm túc
và có hiệu quả. Chỉ có trên cơ sở như vậy, hoạt động của hệ thống giáo dục, nhà
trường mới đạt được mục tiêu giáo dục và định hướng phát triển giáo dục ở trên
21


trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận của một chỉnh thể thống nhất.
2.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động quản lí sinh hoạt tổ chun mơn của người hiệu trưởng trường
THPT một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc
thực hiện các chức năng quản lí của người hiệu trưởng (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra). Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính
khoa học trong quy trình quản lí với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện
pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khách quan và có khả
năng thực hiện cao, đồng thời phải được điều chỉnh để ngày càng hồn thiện.
2.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Trước các yêu cầu cao đối với giáo dục đào tạo, đòi hỏi giáo dục phải tạo ra
những bước đi vững chắc, phát huy được những thế mạnh, hạn chế tối thiểu những
tồn tại. Vì vậy, các BPQL sinh hoạt tổ chun mơn của hiệu trưởng đưa ra ngồi các
yêu cầu phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, tính khả thi cao, địi hỏi các
biện pháp đó phải có tính hiệu quả mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp giúp cho cơng
tác quản lí của hiệu trưởng và sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đạt được
hiệu quả cao.
2.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại Trƣờng
THPT Lê Lợi, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Nâng cao chất lượng lập kế hoạch giáo dục và thực hiện kế hoạch
của tổ chuyên môn và của giáo viên.
2.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Lập kế hoạch là giai đoạn quan trọng nhất trong q trình quản lí đổi mới

hoạt động giáo dục. Hoạt động này nhằm xác định hệ thống mục tiêu, nội dung
hoạt động, các biện pháp cần thiết để đạt được trạng thái mong muốn của hoạt
động đổi mới hoạt động giáo dục khi kết thúc một giai đoạn phát triển. Do đó,
biện pháp này nhằm mục tiêu:
- Tổ chuyên môn và giáo viên triển khai hoạt động giáo dục theo một quy
trình khoa học và logic (mục đích quan trọng nhất);
- Giải quyết một hay một số vấn đề giáo dục cụ thể trong thực tiễn của tổ
hoặc cá nhân giáo viên;
- Thực thi các hoạt động giáo dục phù hợp với các đối tượng mà mình
quản lí (nhóm giáo viên, học sinh…)
- Tổ chuyên môn và giáo viên chủ động trong việc triển khai các hoạt động
giáo dục; đánh giá mức độ đạt được theo từng giai đoạn của kế hoạch; có kế hoạch
triển khai các hoạt động giáo dục trong tổng thể kế hoạch của nhà trường; lựa chọn
được các phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục phù
22


hợp với chức năng của mình; tận dụng được thời gian tối ưu để thực hiện kế hoạch
giáo dục tốt nhất.
2.2.1.2. Tổ chức thực hiện
- Nhà trường lưu trữ đầy đủ các văn bản chỉ đạo về hoạt động giáo dục và
các quy chế chuyên môn. Phân công rõ trách nhiệm trong việc triển khai các văn
bản này đến cán bộ, GV một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác;
- Đối với các văn bản về quy chế chuyên môn do Hiệu phó chun mơn
triển khai cho tất cả GV trong phiên họp chun mơn chung tồn trường; đối với
các loại văn bản chỉ đạo về giảng dạy từng bộ môn cụ thể, do tổ trưởng chuyên
môn triển khai thực hiện trong các buổi sinh hoạt tổ. Ngoài ra trong phòng hội
đồng, các phòng thiết bị…. chọn một chỗ thuận lợi để niêm yết các văn bản
chuyên môn quan trọng hay sử dụng; các văn bản chuyên môn mới để cán bộ, GV
tiện theo dõi học tập và thực hiện.

- Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch cả về hình thức và nội dung. Tổ
chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; làm tốt công tác sơ, tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác quản lý (QL) kế hoạch DH mơn học của nhà trường và tổ
chun mơn.
- Hiệu phó chuyên môn lập kế hoạch kịp thời cho các hoạt động chun
mơn chung tồn trường trong từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học,
dành thời gian hợp lý cho các tổ chuyên môn sinh hoạt; Dựa vào kế hoạch trên các
bộ phận và đặc biệt là các tổ chuyên môn chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt
động của tổ. Trong đó có kế hoạch tổ chức học tập các chuyên đề giảng dạy, phân
công GV thao giảng minh hoạ chuyên đề, ...
- Quán triệt cho các tổ trưởng về nguyên tắc xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch giáo dục môn học là cương lĩnh hoạt động của TCM trong trường
học. Với tư cách là bộ phận trong kế hoạch tổng thể năm học của trường, kế hoạch
TCM phải đạt được những yêu cầu sau đây:
+ Phải thể hiện và cụ thể hóa được định hướng của nhà trường về hoạt động
chun mơn (HĐCM).
+ Phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở các mục tiêu đè xuất và điều kiện
phù hợp về nhân lực, vật lực tài lực nhằm phát huy tối đa năng lực của từng thành
viên trong tổ.
+ Phải cụ thể rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu, thời gian thực hiện, người
phụ trách được tập thể tổ nhất trí cao.
+ Kế hoạch giáo dục của TCM ( KHGD môn học) xây dựng phải thể hiện
các nội dung cơ bản sau:

23


Nội dung

Yêu cầu thực hiện


Ghi
chú

A – Chương trình theo
(1). Tổ chuyên môn xác định rõ chủ đề/ bài
quy định
học và thời lượng: Yêu cầu đảm bảo, phù hợp,
mạch lạc về kiến thức.
(2). Xác định rõ yêu cầu cần đạt cho môn
học cụ thể: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng,
diễn đạt theo phát triển năng lực.
(3). Xác định rõ hình thức tổ chức dạy học:
Dạy học trên lớp, Tự học có hướng dẫn, Dạy học
trải nghiệm gắn với di sản; Dạy học qua các hoạt
động ngoại khóa…
(4). Chú trọng kiểm tra, đánh giá: Kết hợp
Tự luận và Trắc nghiệm khách quan, sản phẩm
học tập, thuyết trình, làm việc nhóm, bài thu
hoạch….
B- Chương trình Bồi - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi
dưỡng HSG
cho từng môn thi phù hợp với thời điểm tổ
chức Kỳ thi cấp tỉnh và phân công giáo viên
phụ trách dạy bồi dưỡng theo từng môn thi.
C- Chương trình cho - Xây dựng kế hoạch dạy phụ đạo theo Tổ
HS gặp khó khăn trong
chun mơn.
học tập
- Xây dựng cụ thể nội dung dạy học các môn

gắn với từng đối tượng học sinh, phân công
giáo viên phụ trách.
D- Chương trình hoạt - Xây dựng kế hoạch và hình thức tổ chức phù
động trải nghiệm, câu
hợp với thực tiễn của địa phương.
lạc bộ
- Xác định cụ thể hình thức đánh giá kết quả
học tập qua các hoạt động trải nghiệm.
E- Chương trình dạy - Xây dựng kế hoạch chung về Dạy thêm học
thêm
thêm, trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo chung của
nhà trường Tổ, nhóm chun mơn xây dựng
nội dung dạy học phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
F- Các chương trình - Xây dựng Kế hoạch và Chương trình giáo dục
khác (Nếu có, tùy theo
tăng cường cho từng môn học để đáp ứng nhu
24


nhiệm vụ nhóm CM)

cầu học tập của học sinh.
- Triển khai giáo dục STEM: Các Tổ, nhóm
chun mơn lựa chọn chủ đề giáo dục phù hợp
theo từng môn học; Xây dựng kế hoạch hoạt
động trải nghiệm STEM, thành lập các Câu lạc
bộ STem

- Sau khi các tổ hoàn thiện báo cáo được xây dựng từ tổ; Hiệu trưởng tổ

chức hội nghị báo cáo kế hoạch của các đơn vị tổ trong hội nghị cán bộ chủ chốt để
đóng góp thêm ý kiến và chốt thống nhất kế hoạch.
- Hiệu trưởng ký duyệt với tổ trưởng và văn bản đó được thống nhất lịch
duyệt và phê chuẩn kế hoạch để nó có hiệu lực thi hành.
- Hướng dẫn cho giáo viên mẫu viết kế hoạch, các yêu cầu về hình thức, nội
dung kế hoạch.
- Sử dụng tốt kết quả kiểm tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch để
đánh giá xếp loại công chức và thi đua hàng năm.
2.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động tổ
chuyên môn như một nội dung trọng yếu. Yêu cầu kế hoạch phải đạt bao gồm:
- Các nội dung cụ thể định hướng mục tiêu, nội dung, phương pháp cho từng
mặt hoạt động.
- Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên xác định mục tiêu cần đạt được của đổi
mới hoạt động sinh hoạt chun mơn và đánh giá tính khả thi của mục tiêu đó. Xác
định các nội dung đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn tương ứng với các mục
tiêu. Xác định các nguồn lực thực hiện đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường.
- Các mốc thời gian nghiệm thu sản phẩm cơng việc (từng phần và hồn
thiện)
- Cơ chế thực hiện bao gồm các căn cứ văn bản chỉ đạo, nhân lực, CSVC và
kinh phí thực hiện.
2.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, năng lực thích ứng cho tổ
trưởng, nhóm trưởng chun mơn và đội ngũ giáo viên.
2 2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo (GDĐT) như
hiện nay, tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn và giáo viên cần có những phẩm
chất và năng lực thích ứng để hồn thành nhiệm vụ quản lí, bồi dưỡng, GDĐT.
25



×