Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.61 KB, 213 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>AI QPHẠM AN MIÊN - NGUYỄN LÊ HUÂN </b>
Từ năm học 2006-2007, sách giáo khoa Trung học phổ thông môn Ngữ văn
được triển khai dạy học bao gồm: sách giáo khoa <i>Ngữ văn</i> (biên soạn theo chương
trình chuẩn) và sách giáo khoa <i>Ngữ văn nâng cao</i> theo nguyên tắc tích hợp (văn
học, tiếng Việt và làm văn), nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo
của học sinh.
Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để tăng cường khả
năng tự học, chúng tôi biên soạn bộ sách <i>Học tốt Ngữ văn Trung học phổ thông</i>.
Bộ sách sẽ được biên soạn tương ứng các lớp 10, 11 và 12, mỗi lớp hai cuốn.
Theo đó, cuốn <i>Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao – tập hai</i> sẽ được trình bày theo thứ
tự tích hợp các phân môn:
- Văn học
- Tiếng Việt
- Làm văn
Cách tổ chức mỗi bài trong cuốn sách sẽ gồm hai phần chính:
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Nội dung phần KIẾN THỨC CƠ BẢN với nhiệm vụ củng cố và khắc sâu
kiến thức sẽ giúp học sinh tiếp cận với những vấn đề thể loại, giới thiệu những
điều nổi bật về tác giả, tác phẩm (với phần văn học); giới thiệu một số khái niệm,
<i>Luyện tập trình bày một vấn đề</i>,...). Mỗi tình huống thực hành trong phần này đặt
ra một yêu cầu học sinh phải thông hiểu kiến thức cơ bản của bài học; ngược lại,
qua công việc thực hành, kiến thức lí thuyết cũng có thêm một dịp được cũng cố.
Vì thế, giữa lí thuyết và thực hành có mối quan hệ vừa nhân quả vừa tương hỗ rất
chặt chẽ.
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở một mức độ nhất định, nội dung cuốn sách còn
hướng tới việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh lớp 10. Điều này thể
hiện qua cách tổ chức kiến thức trong từng bài, cách hướng dẫn thực hành cũng
như giới thiệu các ví dụ, các bài viết tham khảo.
Cuốn sách chắc sẽ cịn những khiếm khuyết. Chúng tơi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp để có thể nâng cao chất lượng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
(<i>Bạch Đằng giang phú</i>)
TRƯƠNG HÁN SIÊU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Trương Hán Siêu (? – 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã
2. <i>Phú sông Bạch Đằng</i> là loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp <i>chủ –</i>
<i>khách</i> để thể hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài
thơ. Loại <i>phú cổ thể</i> (có trước đời Đường) được làm theo lối văn biền ngẫu hoặc
lối văn xi có vần, khác với <i>phú Đường luật</i> (có từ đời Đường) có vần, có đối, có
luật bằng trắc chặt chẽ.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ bài phú
<i>Gợi ý</i>:
Quảng Ninh và Hải Phịng, nơi lưu dấu chiến tích lịch sử Ngô Quyền đánh thắng
quân Nam Hán và nhà Trần tiêu diệt quân Nguyên Mông, ông đã cảm khái mà
làm thành bài phú này.
2. Phân tích bố cục của bài phú
<i>Gợi ý</i>:
Bài phú này có có kết cấu ba phần theo như lối kết cấu thường thấy ở thể phú:
- Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, nêu lí do sáng tác (từ đầu cho đến …<i>dấu vết</i>
<i>luống còn lưu.</i>).
- Nội dung: Đối đáp (từ <i>Bên sông các bô lão</i>… cho đến <i>Nhớ người xa chừ lệ</i>
<i>chan.</i>).
- Kết thúc: Lời từ biệt của khách (phần còn lại).
3. Cách miêu tả khái quát, ước lệ kết hợp với tả thực trong đoạn mở đầu:
- Ước lệ: <i>Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngơ, Bách</i>
<i>Việt, đầm Vân Mộng; sóng kình, mn dặm, đi trĩ, ba thu,…</i>
- Cảnh thực: <i>cửa Đại Than, bến Đông Triều, sơng Bạch Đằng, bờ lau san sát,</i>
<i>bến lách đìu hiu,… </i>
4. Thủ pháp liệt kê trùng điệp được sử hiệu quả.
- Miêu tả không gian rộng lớn, thời gian liên hồn: "giương buồm giong
gió…, lướt bể chơi trăng…; sớm gõ thuyền…, chiều lần thăm…"
- Làm nổi bật những kì tích: "Đây là chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt
Ô Mã - Cũng là bãi đất xa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao"; "Tất Liệt thế
c-ường, Lưu Cung chước dối,…"
5. Các hình ảnh đối nhau diễn tả khơng khí bừng bừng chiến trận ("Thuyền bè
mn đội tinh kì phấp phới – Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói"), hay để
miêu tả thế giằng co quyết liệt ("ánh nhật nguyệt chừ phải mờ – Bầu trời đất chừ
sắp đổi").
Tác giả đã lựa chọn hình ảnh, điển tích diễn tả nổi bật sự thất bại của quân
giặc, khẳng định một cách trang trọng tài trí của vua tơi nhà Trần:
- "Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay – Trận Hợp Phì, giặc Bồ
Kiên hồn tồn chết trụi."
-"Hội nào bằng hội Mạnh Tân, có lương sư họ Lã – Trận nào bằng trận Dục
Thuỷ, có quốc sĩ họ Hàn."
7. <i>Vần</i> trong đoạn 1 và 2:
- Vần lưng: <i>vơi – chơi, lâu - đâu</i>
- Vần chân: <i>Việt – biết – thiết</i>
- Vần gián cách: <i>nhiều – Triều – chiều, đối - đổi – dối – lối – nổi, Hàn – nhàn</i>
<i>– chan. </i>
8. Nhân vật “khách” – cái tôi của tác giả:
Sơng Bạch Đằng và những hồi niệm về chiến cơng trên dịng sơng này đều
xuất phát từ sự quan sát của nhân vật “khách” – tác giả. Chính qua sự quan sát ấy,
nhân vật khách hiện lên với vẻ đẹp phóng khống, mạnh mẽ của bậc tráng sĩ: "…
chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều – Mà lòng tráng sĩ bốn phương vẫn còn tha
thiết". “Khách” ấy cũng là người thích ngao du, thăm thú và tìm hiểu lịch sử dân
tộc:"Học Tử Trường chừ thú tiêu dao".
9. Nhân vật “bơ lão” – hình ảnh của tập thể, xuất hiện trong hình thức đối đáp
ở đoạn hai như sự hơ ứng, qua đó tái hiện lại kì tích xưa, bộc lộ niềm ngưỡng
- Những chiến thắng vĩ đại trên sông Bạch Đằng: Chiến thắng gắn với tên
tuổi Ngô Quyền và chiến thắng gắn với tên tuổi Trần Hưng Đạo. Các chiến thắng
vang dội này được đặc biệt tơ đậm nhờ những hình ảnh, điển tích được chọn lựa
hết sức đặc sắc: “tinh kì phấp phới, giáo gươm sáng chói”, “ánh nhật nguyệt...
phải mờ, bầu trời đất... sắp đổi”, “tan tác tro bay,... hoàn toàn chết trụi...; Xích
Bích, Hợp Phì,…”
“nhân tài giữ cuộc điện an” và “bởi đại vương coi thế giặc nhàn”, nghĩ đến nay chỉ
thêm hồi tiếc: "Đến bên sơng chừ hổ mặt – Nhớ người xa chừ lệ chan".
10. Đoạn cuối bài, trong lời thơ, “bô lão” và “khách” như hiện thân hô ứng
của xưa – nay ca lên niềm tự hào về non sơng hùng vĩ, bình luận về chiến thắng
sông Bạch Đằng bằng khúc anh hùng ca về tinh thần ngoan cường, bất khuất của
con người:
- Lời ca của “bô lão” khẳng định sự hằng tồn của dịng sơng Bạch Đằng lịch
sử, cũng là khẳng định chân lí: “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ
có anh hùng lưu danh”.
- Lời ca của “khách” tiếp nối âm hưởng tự hào, tôn vinh ở lời ca của “bô lão”
đồng thời nhấn mạnh đến vai trị của con người trong chiến cơng xa, cũng là chân
lí thấm đẫm tinh thần nhân văn cho mn đời.
<b>Đọc thêm</b>
(Trích <i>Hàn nho phong vị phú</i>)
NGUYỄN CÔNG TRỨ
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
2. Phú có bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú. <i>Hàn nho</i>
<i>phong vị phú</i> thuộc loại luật phú, chú trọng đối, vần.
3. Qua miêu tả hết sức cặn kẽ cảnh nghèo, tác giả bộc lộ quan niệm về thú vui
sống, thanh thản, nhàn nhã của một nhà nho tài tử.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Các vế sóng đơi, đối nhau, với những hình ảnh cường điệu, cực tả cái
nghèo, thể hiện cái nhìn trào lộng, hóm hỉnh.
2. Ngôn ngữ văn xuôi, dân dã được sử dụng với mật độ dày: <i>chém cha, nó, ấy</i>
<i>ấy, đầu kèo, trước sân, ống nứa, đầu giường tre, thằng bé tri trô, rọi trứng gà bên</i>
<i>vách, xoi hang chuột trong nhà, ngấp ngó, trong cũi, đầu giàn, lợn nằm gặm</i>
<i>máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, ngáy kho kho, áo vải thơ nặng</i>
<i>trịch, khăn lau giắt đỏ lịm,…</i> Qua đó, cảnh nghèo của nhà nho được miêu tả sinh
động, chân thực đến suồng sã.
3. Tác giả đã đặt vấn đề gì ở bốn vế đầu của đoạn trích?
<i>Gợi ý</i>: Ở bốn vế đầu, tác giả nói đến cái nghèo vừa như muốn vạch trần lại
vừa như chữa “tội”, đùa giỡn. Thái độ trước cái nghèo thể hiện ở bốn vế đầu được
cụ thể hoá bằng việc tả cảnh nghèo và bộc lộ bản lĩnh sống, thái độ trước cuộc
sống nghèo khó của nhà nho ở 16 vế tiếp sau.
4. Nhận xét về cái nhìn của tác giả đối với cảnh nghèo.
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về
cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị,… của một sự vật, hiện tượng, một vấn đề nào
đó. Có nhiều loại văn bản thuyết minh.
2. Phù hợp với mối liên hệ bên trong của sự vật hay quá trình nhận thức của
con người, văn bản thuyết minh có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau:
- Kết cấu theo trình tự thời gian: trình bày sự vật theo quá trình hình thành,
vận động và phát triển.
- Kết cấu theo trình tự khơng gian: trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của
nó (bên trên - bên dưới, bên trong - bên ngoài, hoặc theo trình tự quan sát,…).
- Kết cấu theo trình tự lơgic: trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau
(nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, liệt kê các mặt, các phương diện,…).
- Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự
khác nhau.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Văn bản <i>Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường</i> thuyết minh về đối tượng nào?
Để thuyết minh về đối tượng ấy, người viết đã sử dụng hình thức kết cấu nào?
- Văn bản thuyết minh về <i>Lịch sử vấn đề bảo vệ mơi trường</i>.
- Hình thức kết cấu của văn bản được tổ chức phối hợp giữa trình tự quan hệ
nhân quả (Từ nguyên nhân ô nhiễm môi trường đến sự nhận thức về tác hại của ô
nhiễm môi trường do Ra-sen Ca-xơn đưa ra trong tác phẩm <i>Mùa xuân lặng lẽ</i> và
từ đó dấy lên phong trào bảo vệ mơi trường) và trật tự quan hệ thời gian (Ngày
nay… <sub></sub> Sau Chiến tranh thế giới thứ hai… <sub></sub> Năm 1962… <sub></sub> khởi đầu từ thập kỉ sáu
mươi…).
về đối tượng ấy, người viết đã tổ chức hình thức kết cấu như thế nào?
- Văn bản giới thiệu về đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội.
- Để giới thiệu đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội, bài văn đã được
tổ chức theo trình tự khơng gian từ trong ra ngồi: Tử Cấm Thành <sub></sub> Hoàng Thành <sub></sub>
Kinh Thành.
3. Văn bản <i>Học thuyết nhân ái của Nho gia</i> thuyết minh về đối tượng nào?
Để thuyết minh về đối tượng ấy, người viết đã tổ chức hình thức kết cấu ra sao?
- Văn bản giới thiệu một số nội dung cơ bản của học thuyết nhân ái.
- Người viết đã tổ chức kết cấu văn bản theo trình tự lơ gích của đối tượng –
tư tưởng nhân ái:
+ Giới thiệu chung về thuyết nhân ái;
+ Nội dung hai chữ <i>nhân</i>, <i>ái</i>;
+ Nội dung hai chữ <i>trung</i>, <i>thứ</i>.
4. Tìm hiểu kết cấu của phần Tri thức đọc – hiểu về thể loại Phú:
<i>Phú</i> vốn là thể văn Trung Quốc thịnh hành vào thời Hán, dùng lối văn có nhịp
điệu, nhằm miêu tả, trình bày sự vật để biểu hiện tình cảm, ý chí của tác giả. Phú
có bốn loại chính: <i>cổ phú</i>, <i>bài phú</i>, <i>luật phú</i> và <i>văn phú</i>.
<i>Cổ phú</i> thường dùng hình thức “chủ – khách đối đáp”, khơng địi hỏi đối,
cuối bài thường kết lại bằng thơ; <i>bài phú</i> là phú dùng hình thức biền văn, câu văn
4 chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đơi với nhau; <i>luật phú</i> là phú thời Đường, chú trọng đến
đối, vần hạn chế, gị bó; <i>văn phú</i> là phú thời Tống, tương đối tự do, có dùng câu
văn xi.
bằng chữ Hán có 8 vần) làm cho hình thức vừa cổ kính vừa uyển chuyển.
<i>Cổ phú</i> ở Trung Quốc chủ yếu thể hiện đời sống cung đình, thích khoa trương
hình thức. Bài phú của Trương Hán Siêu hồi niệm về chiến cơng của các anh
hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con người trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước.
a) Về đối tượng thuyết minh: Văn bản thuyết minh về thể loại <i>phú</i>.
b) Các đoạn của văn bản được sắp xếp kết cấu theo trình lơ gích của đối
tượng – thể loại văn học:
- Khái niệm chung về thể loại <i>phú</i>;
- Đặc điểm của các thể <i>phú</i>;
- Đặc điểm thể loại của bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i>;
- Sự sáng tạo thể loại của bài <i>Phú Sông Bạch Đằng</i>.
<b>Tuần 20</b>
(<i>Tái dụ Vương Thơng thư</i>)
NGUYỄN TRÃI
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
2. Trong thời trung đại, <i>thư </i>ban đầu là tên chung của loại thư tín, viết để trao
đổi thơng tin cơng việc hoặc tình cảm giữa người với người, hoặc gửi cho vua
quan, bạn bè, người thân. Về sau, thư gửi vua được gọi là <i>biểu, tấu</i> cịn thư chỉ là
hình thức thơng tin giữa những người ngang hàng. Trong <i>Quân trung từ mệnh</i>, thư
là hình thức cơng văn, bàn việc nước, việc chiến, việc hồ nên mang đậm nét tính
chính luận.
3. Với một nghệ thuật nghị luận bậc thầy, thư <i>lại dụ Vương Thông</i> của
Nguyễn Trãi cho thấy ý chí quyết thắng và tinh thần u chuộng hồ bình của
qn và dân ta.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
Trong sự nghiệp phò tá Lê Lợi đánh quân Minh, Nguyễn Trãi có nhiệm vụ
soạn thảo các thư từ gửi cho các tướng nhà Minh và nhân danh Lê Lợi để khuyên
dụ. Nguyễn Trãi đã thực hiện chiến thuật “tâm công” hết sức hiệu quả.
<i>Thư lại dụ Vương Thông</i> là thư số 35, một trong những bức thư gửi cho
Vương Thông. Bấy giờ thành Đông Quan (Hà Nội nay) bị quân ta vây hãm, quân
địch ở trong thành đang khốn đốn. Bức thư này viết vào khoảng tháng 2 – 1427
thì đến tháng 10 năm ấy, sau khi Liễu Thăng bị giết ở gò Mã Yên, Vương Thông
không đợi lệnh vua Minh đã “tự ý giảng hoà” với quân Lam Sơn rồi rút quân về
n-ước.
2. Đặt vào hoàn cảnh sáng tác cụ thể để phân tích mục đích của bức thư:
Mục đích viết thư của Nguyễn Trãi là dụ giặc ra hàng và rút qn về nước.
Mục đích này được nói rõ trong các câu: “Các ông là những người xét rõ sự cơ,
hiểu sâu thời thế, vậy nên chém đầu Phương Chính, Mã Kì đem đến cửa quân
dâng nộp. Như vậy, trong thành sẽ tránh được nạn cá thịt, trong nước sẽ khỏi vạ
đau thương, hồ hiếu lại thơng, can qua xếp bỏ. ”.
<i>Gợi ý</i>:
Bức thư có bố cục 3 đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu cho đến <i>Sao đủ để cùng nói việc binh được?</i>): Nêu lên
nguyên lí của người dùng binh là phải hiểu biết thời thế.
- Đoạn 2 (từ <i>Trước đây các ông trong lịng…</i> cho đến … <i>bại vong đó là sáu !</i>):
Phân tích thời và thế của đối phương ở thành Đơng Quan.
- Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu
và sỉ nhục tướng giặc.
4. Phân tích mối quan hệ giữa các đoạn để thấy được mạch lập luận
Gợi ý:
Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục:
Người làm dùng binh không thể không hiểu biết thời thế à Nay ở vào thời thế chỉ
chuốc lấy bại vong à Trong tình hình như vậy, nếu hiểu biết thời thế thì phải đầu
hàng và rút quân về nước à Nếu khơng thì ra giao chiến phân tài hơn kém, khơng
nên hèn nhát như thế.
5. Phân tích tư tưởng được thể hiện trong đoạn mở đầu
<i>Gợi ý</i>: Ở đoạn mở đầu, tác giả nêu tư tưởng về thời thế đối với người dùng
binh. Đưa ra tư tưởng thời thế như một nguyên lí căn bản trong việc dùng binh,
tác giả đã mở đầu bằng chân lí sáng rõ, phàm là người làm tướng đều thấu hiểu,
để từ đó sẽ đi đến phân tích thời thế cụ thể của đối phương nhằm mục đích thuyết
phục, dụ hàng; đồng thời khẳng định kẻ địch không những không hiểu thời thế mà
còn dối trá, che đậy nguy cơ thảm bại. Đây là đoạn văn có vai trị nêu chủ đề, mở
ra hướng lập luận cho toàn bài.
6. Lời lẽ thể hiện tư thế của người viết thư như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
Mã Kì tàn ác, ngoan cố thì sỉ mắng, cương quyết tiêu diệt; đối với Vương Thơng,
Sơn Thọ và các tướng khác thì phân tích thời thế, cương nhu linh hoạt, chủ yếu dụ
hàng. Cuối cùng, vừa khuyên nhủ, hứa hẹn lại vừa sỉ mắng, “khích tướng”, thách
đánh để chứng tỏ sức mạnh làm chủ tình thế của qn ta. Tác giả khun hàng với
lí lẽ vừa mềm mỏng, vừa cứng rắn: một là đầu hàng, sẽ được bảo toàn; hai là đem
quân ra đọ sức, mà với thời thế như đã phân tích sáng rõ ở phần trên bức thư thì
phương án này chỉ đem lại kết quả thảm bại. Bức thư thể hiện địch vận “đánh vào
lòng người” của Nguyễn Trãi, cho thấy sự kết hợp tài tình giữa tính chiến đấu
mạnh mẽ với lịng u chuộng hồ bình thiết tha của tác giả.
7. Thời và thế của quân Minh đã được tác giả phân tích trong đoạn 2 của bức
thư như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Thế của quân Minh ở Trung Quốc: Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc
lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời…; Phía Bắc
có giặc Ngun, trong nước có nội loạn ở Tầm Châu.
- Thế của quân Minh ở Đơng Quan: kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt,
trong khơng lương thảo, ngồi khơng viện binh,…
- Sáu cớ bại vong tất yếu, không thể bác bỏ.
8. Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần u chuộng hồ bình của
tác giả, cũng là của nhân dân ta:
- Chỉ rõ sự thất bại của địch, khẳng định thế tất thắng của ta (sáu cớ bại
vong).
- Khuyên dụ đầu hàng, mở ra đường thoái lui cho đối phương: “sửa sang cầu
cống, mua sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai đường, tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi bờ
cõi, muôn phần bảo đảm được yên ổn”.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn
chương, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác
<b>1. Tính thẩm mĩ</b>
Văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn
ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình
tượng, có sự tổng hồ của ngữ âm và ngữ nghĩa, hồ phối để tạo nên hiệu quả
thẩm mĩ.
<b>2. Tính đa nghĩa</b>
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị
thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tường minh,
thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong
những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần
nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị
những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng,… tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ,
những thơng điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.
<b>3. Dấu ấn riêng của tác giả</b>
Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Sở
thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc
đáo, dấu ấn riêng của tác giả.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Những loại văn bản nào sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
<i>Gợi ý</i>: Các loại văn bản văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch) sử dụng
điểm cơ bản nào?
<i>Gợi ý</i>: <i>Tính thẩm mĩ</i>, <i>tính đa nghĩa</i> và <i>dấu ấn riêng của tác giả</i> là những đặc
điểm cơ bản của phong cách ngơn ngữ nghệ thuật.
3. Hãy phân tích đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật biểu
hiện ở bài <i>Phú nhà nho vui cảnh nghèo</i> của Nguyễn Công Trứ.
<i>Gợi ý</i>:
- Về tính thẩm mĩ của văn bản:
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở cấu trúc văn bản theo thể loại phú: Văn bản <i>Phú</i>
<i>nhà nho vui cảnh nghèo</i> thuộc thể <i>bài phú</i>,ngơn ngữ được tổ chức theo hình thức
biền văn, có sáu mươi tám vế sóng đơi; hai mươi vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống
và ăn mặc của một nhà nho nghèo.
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ, các biện pháp tu từ tập trung
diễn tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo: sự lặp lại, sóng đơi,
điệp âm (<i>Chém cha… chém cha</i>, <i>rành rành – ấy ấy</i>, <i>bình bịch – kho kho</i>, <i>chát</i>
<i>chát chua chua – nhai nhai nhổ nhổ</i>,…; hiệp vần <i>o, ơ</i>), đối (<i>Bóng nắng rọi trứng</i>
<i>gà bên vách, thằng bé tri trô</i> - <i>Hạt mưa soi hang chuột trong nhà, con mèo ngấp</i>
<i>ngó</i>,…), lối nói “phơ trương” (<i>mọt tạc vẽ sao, nhện giăng màn gió, mối giũi</i>
<i>quanh co, giun đùn lố nhố, lợn nằm gặm máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau</i>
<i>bình bịch, an giấc ngáy kho kho, áo vải thơ nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lịm</i>,…),
…
- Về tính đa nghĩa của văn bản: Tác giả khơng dùng chữ <i>nghèo</i> nào mà vẫn
Nguyễn Cơng Trứ thường để lại ấn tượng về một cá tính ngang tàng, đậm chất tài
tử.
4. Phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
<i>Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,</i>
<i>Con thuyền xi mái nước song song;</i>
<i>Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,</i>
<i>Củi một cành khơ lạc mấy dịng.</i>
(Huy Cận, <i>Tràng giang</i>)
<i>Gợi ý:</i> Để phân tích những biểu hiện của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
trong đoạn thơ trên, hãy tham khảo đoạn văn sau.
“Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sơng, mà nói buồn, nói về một nỗi
buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp
điệp, như nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ
tụ vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhưng hiện ra rồi tan, mn thủa. Con thuyền
thường là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây
con thuyền bng mái chèo xi dịng (xi mái) theo dòng nước, nhưng thuyền
và nước chỉ “song song” với nhau chứ khơng gắn bó gì với nhau, bởi nước xi
trăm ngả, thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dịng. Câu
thứ ba đã nói tới sự chia li: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. Thuyền buồn vì
Tác giả lưu ý, không phải là cây gỗ, thân gỗ, mà chỉ là “củi một cành khô”,
một mảnh rơi gẫy, khơ xác của thân cây.
mấy dịng khơng hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con
sơng đó một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở
đây không chỉ thuyền buồn, cành củi khơ buồn, mà cả sóng gợn, sơng nước đều
buồn.”
(Trần Đình Sử, <i>Đọc văn học văn</i>,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 234-235)
(Văn thuyết minh)
I – ĐỀ BÀI THAM KHẢO
1. Giới thiệu về ca dao Việt Nam.
2. Trình bày một số đặc điểm cơ bản của văn bản văn học.
3. Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
4. Thuyết minh yêu cầu đọc – hiểu văn bản văn học.
5. Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.
II – HƯỚNG DẪN
1. Đây là kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, vấn đề văn học;
cần phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp thuyết minh thích hợp với từng
đối tượng để làm bài. Trong các đề bài trên, đề (1) và đề (5) có đối tượng thuyết
minh là thể loại văn học; các đề (2), (3), (4) thuộc dạng thuyết minh về một vấn đề
văn học.
2. Để giải quyết được yêu cầu của đề bài, cần chuẩn bị tri thức cũng như tính
tốn cách làm bài theo các bước sau:
a) Huy động tư liệu, tìm hiểu tri thức về đối tượng thuyết minh (thể loại hoặc
vấn đề văn học).
minh để trình bày trong bài văn.
c) Lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần:
- Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng cần thuyết minh.
- Thân bài: Trình bày nội dung thơng tin về đối tượng thuyết minh theo trình
tự nhất định (trình tự lơ gích của đối tượng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân
– quả,…).
- Kết bài: Có thể đưa ra nhận định chung về đối tượng, ý nghĩa của việc tìm
hiểu đối tượng đã thuyết minh.
d) Viết bài văn thuyết minh với dàn ý đã lập.
3. Định hướng về nội dung thông tin để giải quyết các đề cụ thể:
a) Giới thiệu về ca dao Việt Nam:
- Ca dao là gì?
<i>Tham khảo</i>:
<i>Ca dao</i> (cịn gọi là <i>phong dao</i>) được dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác
nhau. Theo nghĩa gốc thì <i>ca</i> là bài hát có khúc điệu, <i>dao</i> là bài hát khơng có khúc
điệu. Ca dao là danh từ ghép chỉ toàn bộ những bài hát lưu hành phổ biến trong
dân gian có hoặc khơng có khúc điệu; trong trường hợp này, ca dao đồng nghĩa
với dân ca.
Do tác động của hoạt động sưu tầm, nghiên cứu văn học dân gian, từ <i>ca dao</i>
đã dần dần chuyển nghĩa. Hiện nay, từ <i>ca dao</i> thường được dùng để chỉ riêng
thành phần nghệ thuật ngôn từ (phần lời thơ) của dân ca (không kể những tiếng
đệm, tiếng láy, tiếng đưa hơi). Với nghĩa này, ca dao là thơ dân gian truyền thống.
(<i>Theo</i> Nhiều tác giả, <i>Từ điển Thuật ngữ Văn học</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2004)
- Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì về nội dung?
chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình u lứa đơi; người phụ nữ, người
dân thường,… trong quan hệ xã hội. Nó khơng mang dấu ấn tác giả như thơ trữ
tình (của văn học viết) mà thể hiện tình cảm, tâm trạng của các kiểu nhân vật trữ
tình và có cách thể hiện tình cảm, thế giới nội tâm mang tính chung, phù hợp với
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa phương,… của các kiểu nhân vật này. Tuy
nhiên, dù mang tính chất chung nhưng mỗi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo,
sáng tạo, thể hiện được sự phong phú, da dạng của sắc thái tình cảm. (…)
- Ca dao Việt Nam có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?
Hơn 90% các bài ca dao đã sưu tầm được đều sử dụng thể thơ lục bát hoặc
lục bát biến thể. Ngoài ra, ca dao cịn có các dạng hình thức khác như thơ song
thất lục bát (câu thơ bảy tiếng kết hợp với câu thơ sáu – tám tiếng), vãn bốn (câu
thơ bốn tiếng), vãn năm (câu thơ năm tiếng).
Ca dao rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và biểu tượng mang tính truyền thống
như hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến nước, con thuyền, con đò, chiếc
khăn,… - những hình ảnh quen thuộc, gắn với cuộc sống của người bình dân.
Các hình thức lặp lại cũng là đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: lặp
kết cấu, lặp hình ảnh, lặp hình thức mở đầu hoặc lặp từ, cụm từ,…
Được tổ chức dưới hình thức thơ ca nhưng ngôn ngữ của ca dao vẫn rất gần
gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm chất địa phương và dân tộc.
- Vai trò thẩm mĩ của ca dao?
Mỗi người, bất kể giàu nghèo, sang hèn,… đều có thể lấy ca dao là tiếng nói
tâm tư, tình cảm của mình, có thể soi lịng mình trong ca dao. Cho nên, ca dao còn
được coi là “thơ của vạn nhà”, là gương soi của tâm hồn và đời sống dân tộc; nơi
lưu giữ vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, nguồn mạch vô tận cho thơ ca,…
b) Về đặc điểm cơ bản của văn bản văn học:
- Văn bản văn học là gì?
sử dụng ngơn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao
gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu (tức là tạo
ra những hình tượng bằng tưởng tượng). Văn bản văn học theo nghĩa hẹp vừa có
ngơn từ nghệ thuật vừa có hình tượng nghệ thuật.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ngơn từ?
+ Ngơn từ văn học được tổ chức đặc biệt, có tính nghệ thuật và thẩm mĩ.
+ Ngôn từ văn học là chất liệu để sáng tạo hình tượng, xây dựng thế giới
tưởng tượng.
+ Do u cầu sáng tạo hình tượng, ngơn từ văn học có tính biểu tượng và đa
nghĩa.
- Văn bản văn họic có đặc điểm gì về hình tượng?
+ Hình tượng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên trong tâm trí
người đọc.
+ Hình tượng văn học là một phương tiện giao tiếp đặc biệt. Đọc – hiểu văn
bản văn học là thực hiện quá trình giao tiếp giữa người đọc và tác giả.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ý nghĩa?
+ Ý nghĩa của hình tượng văn học chính là ý nghĩa của đời sống được nhà
văn gợi lên qua hình tượng.
+ Ý nghĩa của hình tượng văn học thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật,
chi tiết, qua sự sắp xếp, kết cấu của các bộ phận văn bản và qua cách sử dụng
ngơn từ.
+ Có thể chia ý nghĩa của hình tượng thành các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng,
tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về cá tính sáng tạo của nhà văn?
+ Văn bản văn học nào cũng do tác giả viết ra và ít nhiều đều để lại dấu ấn
của người sáng tạo ra văn bản.
vừa đem lại tính độc đáo cho văn bản văn học.
- Những hiểu biết về đặc điểm của văn bản văn học có tác dụng gì?
+ Định hướng về thao tác đọc – hiểu văn bản văn học cụ thể.
+ Định hướng về thao tác cảm thụ, đánh giá văn bản văn học cụ thể.
c) Về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các
văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật có tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn
riêng của tác giả.
- Tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn
ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình
tượng, có sự tổng hồ của ngữ âm và ngữ nghĩa, hồ phối để tạo nên hiệu quả
thẩm mĩ.
- Tính đa nghĩa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị
thơng tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tường minh,
thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong
những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần
nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị
những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng,… tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ,
những thơng điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.
- Tác dụng của những hiểu biết về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật:
+ Tác dụng đối với hoạt động đọc – hiểu văn bản văn học.
+ Tác dụng đối với hoạt động sáng tạo văn bản văn học.
d) Về yêu cầu đọc – hiểu văn bản văn học:
- Bản chất của hoạt động đọc văn bản văn học là gì?
Khi đọc văn bản văn học, dù với bất kì mục đích nào, người đọc đều thực
hiện việc tiếp nhận các giá trị tư tưởng, nghệ thuật; giao lưu tư tưởng, tình cảm
với tác giả, với những người đã đọc trước; bày tỏ thái độ đồng cảm hay không
đồng cảm với văn bản văn học.
- Những yêu cầu chính của việc đọc – hiểu văn bản văn học:
Người đọc phải trải qua quá trình đọc – hiểu: từ hiểu văn bản ngơn từ, hiểu ý
nghĩa của hình tượng, hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả; từ đó hình thành sự
đánh giá đối với văn bản và đạt đến mức độ thưởng thức các giá trị của văn bản.
- Làm thế nào để hình thành được kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học?
Người đọc chẳng những phải thường xuyên đọc nhiều tác phẩm văn học mà
còn phải biết tra cứu, học hỏi, biết tưởng tượng, suy ngẫm, tạo thành thói quen
phân tích và thưởng thức văn học.
e) Về đặc điểm của thể loại phú, xem bài <i>Các hình thức kết cấu của văn bản</i>
<i>thuyết minh</i>.
<b>Tuần 21</b>
(<i>Bình Ngô đại cáo</i>)
NGUYỄN TRÃI
1. Về tác giả, xem bài trước.
2. <i>Cáo</i> là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xa. Cáo được chuyên dùng để
vua công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên
gọi một bài cáo cổ xưa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố với thiên
hạ. Cáo thường hay dùng <i>văn biền ngẫu</i>. Văn biền ngẫu hay còn gọi là “biền văn”,
“biền lệ văn” hoặc “văn tứ lục” (<i>biền</i> là ngựa đi sóng đơi; <i>ngẫu</i> là đơi, cặp). Văn
biền ngẫu có năm đặc điểm:
- Ngôn ngữ đối ngẫu: các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;
- Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ
hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau;
- Có vần điệu, bằng trắc hài hồ;
- Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phơ trương.
Trong bài <i>Bình Ngơ đại cáo</i> của Nguyễn Trãi cịn có loại câu 5 chữ, 7 chữ, 10
chữ, 14 chữ rất đa dạng.
3. <i>Đại cáo bình Ngơ</i> là một bản anh hùng ca về sức mạnh của truyền thống
yêu nước, tinh thần độc lập tự cường, tư tưởng đại nghĩa, ý chí của quân và dân ta
trong trong cuộc chiến đấu thắng lợi vang dội trước giặc ngoại xâm, đem lại cuộc
sống hồ bình, hạnh phúc cho toàn dân tộc ở thế kỉ XV.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ bài cáo
Gợi ý:
Cuối năm 1427, sau khi chiến thắng giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi
viết <i>Đại cáo bình Ngơ</i> nhằm tổng kết tồn diện cuộc kháng chiến.
2. Tìm hiểu bố cục bài cáo
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn 1 (từ <i>Từng nghe... </i> đến <i>Chứng cớ cịn ghi</i>): Nêu luận đề chính nghĩa.
- Đoạn 2 (từ <i>Vừa rồi... </i> đến <i>Ai bảo thần dân chịu được?</i>): Tố cáo tội ác của
giặc.
- Đoạn 3 (từ <i>Ta đây... </i> đến <i>…lấy ít địch nhiều.)</i>: Lãnh tụ và nghĩa quân trong
buổi đầu dấy nghiệp.
- Đoạn 4 (từ <i>Trọn hay</i>... đến <i>Cũng là cha thấy xưa nay</i>): Quá trình kháng
chiến đi đến thắng lợi.
- Đoạn 5 (từ <i>Xã tắc từ đây vững bền</i> đến hết): Tun bố hồ bình, khẳng định
ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
3. Tìm những từ ngữ, hình ảnh so sánh đặc sắc dùng để miêu tả thế chiến
thắng của quân ta và sự thất bại của giặc.
<i>Gợi ý</i>
<b>Khí thế chiến thắng của ta</b> <b>Sự thất bại nhục nhã của giặc</b>
Đoạn từ <i>Trọn hay</i>... đến <i>…cho tất cả thế gian</i>.
<i>sấm vang chớp giật</i> <i>máu chảy thành sông</i>
<i>trúc chẻ tro bay</i> <i>thây chất đầy nội</i>
<i>thừa thắng ruổi dài</i> <i>phải bêu đầu</i>
<i>đất cũ thu về</i> <i>đành bỏ mạng</i>
<i>hăng lại càng hăng</i> <i>cháy lại càng cháy</i>
<i>mưu phạt tâm công</i> <i>trí cùng lực kiệt</i>
Đoạn từ <i>Bởi thế</i>... đến …<i>chưa thấy xưa nay</i>.
<i>điều binh thủ hiểm</i> <i>chặt mũi tiên phong </i>
<i>sai tướng chẹn đường</i> <i>tuyệt nguồn lương thực</i>
<i>ngày mười tám</i> <i>Liễu Thăng thất thế</i>
<i>ngày hăm lăm</i> <i>Lương Minh bại trận tử vong</i>
<i>ngày hăm tám</i> <i>Lí Khánh cùng kế tự vẫn</i>
<i>thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau</i>
<i>đánh một trận</i> <i>sạch khơng kình ngạc</i>
<i>đánh hai trận</i> <i>tan tác chim mng</i>
… …
Tuy cùng miêu tả chiến thắng của ta, thất bại của giặc nhưng ở những đoạn
khác nhau mức độ khác nhau: chiến thắng mỗi lúc một lớn, khí thế càng ngày
càng mạnh mẽ, dồn dập – càng ngoan cố, thất bại càng thảm hại, nhục nhã.
4. Phân tích những thủ pháp nghệ thuật đã được sử dụng nhằm làm nổi bật
chiến thắng của ta và thất bại của giặc.
<i>Gợi ý</i>: Các thủ pháp: <i>liệt kê trùng điệp</i> (những chiến thắng của ta, những thất
bại của giặc), <i>đối lập</i> (khí thế, tư thế của bên chủ động, chiến thắng – kẻ tan tác,
thất bại nặng nề, thảm khốc), <i>so sánh tương phản</i> (giữa chiến thắng của ta với thất
bại của giặc),… Các thủ pháp này kết hợp với sự thay đổi linh hoạt hình thức câu
văn ngắn - dài, tiết tấu nhanh – chậm tạo ra những sắc thái biểu cảm đa dạng: khi
thể hiện khí thế, sức mạnh của quân ta thì hào hùng, mạnh mẽ, với những câu văn
5. Những luận điểm chính của đoạn trích:
- Hình ảnh vị lãnh tụ nghĩa qn và những khó khăn trong buổi đầu dấy
nghĩa.
- Tun bố hồ bình và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.
6. Về hình tượng người thủ lĩnh
<i>Gợi ý</i>: Làm nên sức mạnh chiến thắng, còn phải kể đến vai trị của người thủ
lĩnh hết lịng vì sự nghiệp chung, có tài trí, mưu lược: ý thức trách nhiệm cao đối
với vận mệnh quốc gia, căm thù giặc sâu sắc, đặt nhiệm vụ cứu nước trở thành
hoài bão, điều nung nấu của mình, trọng người hiền tài, thu phục được lịng người
tạo thành sức mạnh đồn kết, tinh thơng binh pháp, chiến lược,…
7. Tìm hiểu tư tưởng đại nghĩa trong bài cáo.
<i>Gợi ý</i>:
Đối với nhân dân, đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên ổn, hạnh
phúc cho nhân dân, cũng tức là phải đánh đuổi kẻ thù ra khỏi bờ cõi (“Việc nhân
nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, khi chiến thắng rồi thì
“lấy tồn qn là hơn, để nhân dân nghỉ sức”); đại nghĩa trở thành phương châm,
sức mạnh chiến đấu: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để thay
Đối với kẻ thù, đại nghĩa thể hiện ở chiến lược đánh bằng mưu lược, đánh vào
lòng người: “Chẳng đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công”.
Hơn nữa, khi chiến thắng, chẳng những khơng giết mà cịn cấp cho phương tiện
để rút về nước: “Thần vũ chẳng giết hại, thể lịng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã
Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền… - Vương Thơng, Mã Anh,
phát cho vài nghìn cỗ ngựa…”
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
2. Về nội dung, văn chương Nguyễn Trãi thể hiện nổi bật hai nguồn cảm
hứng truyền thống của văn học dân tộc: yêu nước và nhân đạo. Thơ văn ơng thể
hiện một lí tưởng cao cả: “Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược – Có nhân, có trí, có
anh hùng” (<i>Bảo kính cảnh giới</i>, bài 5) và đồng thời cho thấy tấm lòng yêu thương
dân, gắn bó thiết tha với thiên nhiên, đất nước.
3. Về nghệ thuật, văn chương Nguyễn Trãi đạt đến giá trị kết tinh ở cả hai
bình diện thể loại và ngơn ngữ. Ơng là cây bút chính luận kiệt xuất, người khơi
dịng thơ Nơm, sáng tạo thể loại thất ngơn xen lục ngơn. Tinh thần dân tộc, tình
u đất nước là ngọn nguồn của vẻ đẹp ngôn ngữ tiếng Việt trong thơ văn Nguyễn
Trãi.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Phân tích những sự kiện quan trọng thể hiện con người và tầm vóc vĩ đại
của Nguyễn Trãi.
<i>Gợi ý</i>:
- Nguyễn Trãi tên hiệu là Ức Trai, sinh năm Xương Phù thứ 4 đời Trần Đế
Phế (1380), tại dinh quan Tư đồ Trần Nguyên Đán ở Thăng Long. Ông mất ngày
19 tháng 9 năm 1442, tức 16 tháng 8 năm Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3.
Cha Nguyễn Trãi là Nguyễn Phi Khanh, vốn là một học trò nghèo, thi đỗ thái
học sinh (tức Tiến sĩ) đời Trần. Mẹ ông là Trần Thị Thái, con gái quan Tư đồ Trần
Nguyên Đán, dòng dõi quý tộc. Nguyễn Trãi quê ở làng Ngái (Chi Ngại) huyện
Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương), sau dời
đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.
Quan, Nguyễn Phi Khanh khuyên Nguyễn Trãi quay trở về tìm cách “rửa nhục
cho nước, trả thù cho cha, thì mới là đại hiếu”. Nguyễn Trãi nghe lời cha quay trở
về, nhưng vừa đến Đơng Quan thì bị giặc Minh bắt giam. Trong thời gian bị giam
ở Đông Quan, Nguyễn Trãi đã suy nghĩ về con đường cứu nước phục thù.
- Trốn khỏi Đơng Quan, Nguyễn Trãi tìm theo Lê Lợi, dâng <i>Bình Ngơ sách</i>
(tức Kế sách đánh đuổi quân Minh) và được Lê Lợi tin dùng và trở thành quân sư
số một của lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn. Ơng cùng Lê Lợi bàn mưu tính kế, giúp
Lê Lợi soạn các loại văn thư, chiếu lệnh, góp cơng lớn vào sự nghiệp giải phóng
đất nước.
Đuổi xong giặc nước, một năm sau (1429), Lê Lợi nghi ngờ Trần Nguyên
Hãn mưu phản, truy bức, khiến vị danh tướng này phải nhảy xuống sơng tự vẫn.
Vì Trần Ngun Hãn là cháu nội quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi
cũng bị bắt, sau lại được tha nhưng không được tin dùng nữa. Nguyễn Trãi xin
cáo quan về Côn Sơn, mấy tháng sau vua Lê Thái Tông lại vời ông trở lại triều
làm việc nước.
Đang hi vọng vào một cơ hội mới được cống hiến cho đất nước thì chỉ ba
năm sau; khi vua Lê Thái Tông đi tuần thú duyệt võ ở Chí Linh về ghé thăm
Nguyễn Trãi ở Cơn Sơn, lúc ra về đến Lệ Chi Viên (Trại Vải), huyện Gia Bình,
nay thuộc tỉnh Bắc Ninh, nửa đêm đột ngột qua đời; ông cùng vợ là Nguyễn Thị
Lộ bị vu cho mưu giết vua. Nguyễn Trãi phải nhận án tru di tam tộc (bị giết cả ba
họ). Năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi.
Năm 1980, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc
(UNESCO) đã công nhận Nguyễn Trãi là danh nhân văn hố thế giới.
2. Nguyễn Trãi có những đóng góp quan trọng nào cho văn hoá dân tộc?
<i>Gợi ý</i>:
Hán và <i>Quốc âm thi tập</i> – tập thơ Nơm đánh dấu sự hình thành nền thơ ca tiếng
Việt. Ngồi ra ơng cịn có các tác phẩm về lịch sử như <i>Lam Sơn thực lục</i>, <i>Văn bia</i>
<i>Vĩnh Lăng</i> và tác phẩm <i>Dư địa chí</i> – một tác phẩm có giá trị cả về địa lí, lịch sử và
dân tộc học.
Trong văn học trung đại Việt Nam, Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt
xuất. Với <i>Quân trung từ mệnh tập</i> và <i>Đại cáo bình Ngơ</i>, Nguyễn Trãi đã thể hiện
nổi bật tư tưởng nhân nghĩa mà thực chất là tư tưởng yêu nước, thương dân. Văn
chính luận của Nguyễn Trãi đạt đến trình độ nghệ thuật mẫu mực.
3. Tư tưởng yêu nước, thương dân, triết lí thế sự và tình yêu thiên nhiên của
Nguyễn Trãi được biểu hiện như thế nào?
<i>Gợi ý</i>: Với tư cách là nhà thơ trữ tình tiêu biểu của thơ ca trung đại Việt Nam,
thơ Nguyễn Trãi thể hiện triết lí thế sự sâu sắc, chan chứa tình yêu thiên nhiên và
Nguyễn Trãi cũng dành tình yêu cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc
sống. Vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước được tái hiện sinh động trong thơ ơng, khi thì
trang trọng đầy tính ước lệ của Đường thi, lúc lại bình dị, dân dã, nguyên sơ. Thơ
Nguyễn Trãi cũng giàu tình người; viết về nghĩa vua tơi, về tình cha con hay lịng
bạn, có khi là tình q hương,… thơ ơng tốt lên vẻ tự nhiên, tha thiết, cảm động,
thân thương.
4. Ngyễn Trãi là người đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt.
<i>Quốc âm thi tập</i>, thơ Nôm đã thành thục và văn học chữ Nơm từ đây có vị trí như
là một thành phần cấu thành nên nền văn học Việt Nam.
- Nguyễn Trãi cũng là người đã sớm đưa tục ngữ vào tác phẩm, sử dụng từ
láy độc đáo; lại cũng là người đã sáng tạo ra hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn
thể hiện tinh thần phá cách độc đáo, mạnh mẽ.
<b>Đọc thêm</b>
THÂN NHÂN TRUNG
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tên chữ là Hậu Phủ, người Yên Ninh,
Yên Dũng, nay thuộc tỉnh Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm 1469. Thân Nhân Trung từng
là Tao đàn Phó Nguyên suý trong Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tơng sáng lập.
Ngồi bài văn bia này ơng cịn sáng tác thơ.
2. Bài trích này nằm trong tác phẩm có tên là <i>Bài kí đề danh tiến sĩ khoa</i>
<i>Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba</i>, một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà
Nội.
<i>Văn bia</i> là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại,
hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có cơng đức lớn để lưu truyền cho đời
sau. Bia có ba loại chính: bia ghi cơng đức, bia ghi việc xây dựng các cơng trình
kiến trúc và bia lăng mộ. <i>Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại</i>
<i>Bảo thứ ba</i> thuộc loại văn bia đề danh, ghi công đức. Bia ghi cơng đức thường có
phần <i>tựa</i> nêu lên lí do, q trình làm bia; có phần ghi ngày tháng, họ tên người
làm bia (viết bằng văn xuôi) và phần <i>minh</i> (viết bằng văn vần). Dần dần, phần tựa
hoặc kí trở thành nội dung quan trọng nhất, thể hiện tư tưởng, quan điểm của
người dựng bia. Bài văn bia này giữ vai trò như một lời tựa chung cho cả 82 tấm
bia tiến sĩ ở Văn Miếu.
đã phân tích vai trị của người hiền tài đối với vận mệnh của đất nước, đồng thời
cũng chỉ rõ mục đích tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>: Bài văn bia này được Tiến sĩ Thân Nhân Trung viết năm 1484, thời
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn 1 (từ <i>Tôi dẫu nông cạn…</i> cho đến <i>…làm đến mức cao nhất</i>): Nêu lên
giá trị của hiền tài đối với đất nước.
- Đoạn 2 (phần còn lại): Nêu ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người hiền
tài.
3. Nhận xét về kết cấu của đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
Mở đầu đoạn văn tác giả khẳng định vị trí “nguyên khí” của người hiền tài
đối với quốc gia và kết thúc cũng khẳng định vai trò “củng cố mệnh mạch cho nhà
nước”. Đây là lối kết cấu đồng tâm, nhằm nhấn mạnh vai trò của người hiền tài
đối với quốc gia và khẳng định mục đích của việc dựng bia đề danh.
4. Cách diễn đạt đã làm nổi bật vai trò, mối quan hệ mật thiết của người hiền
tài đối với quốc gia như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Lập luận đối lập: “… ngun khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao,
gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu,
vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
5. Phân tích ý nghĩa của câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.
<i>Gợi ý</i>:
Tác giả nói đến <i>hiền tài</i> là để chỉ những người có tài cao, học rộng và có đạo
đức. Hiền tài là <i>ngun khí</i>, nghĩa là khẳng định những người có tài cao, học rộng
và có đạo đức chính là khí chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã
hội.
Mối quan hệ giữa hiền tài đối với vận mệnh đất nước: người hiền tài có vai
trị quyết định đến sự thịnh – suy của một đất nước, hiền tài dồi dào thì đất nước
hưng thịnh, hiền tài cạn kiệt thì đất nước suy yếu. Như vậy muốn cho ngun khí
thịnh, đất nước phát triển thì khơng thể không chăm chút, bồi dưỡng nhân tài.
6. Dựa vào đoạn trích, để chứng minh: “Triều đình mừng được người tài,
khơng có việc gì khơng làm đến mức cao nhất”.
<i>Gợi ý</i>: Câu này nói lên sự quan tâm, đãi ngộ hiền tài của những người đứng
đầu đất nước:
<i>- Đã yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng trước trật. </i>
<i>- Nêu tên ở tháp Nhạn, ban cho danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ. </i>
<i>- Dựng đá đề danh đặt ở cửa Hiền Quan</i>
7. Việc dựng bia “đề danh tiến sĩ” ở Văn Miếu nhằm mục đích gì?
<i>Gợi ý</i>:
- Lưu danh hiền tài mn đời, thể hiện sự coi trọng, đề cao hiền tài của
“thánh minh”.
- Việc lưu danh bia đá có thể khiến kẻ hiền tài lấy đó mà răn mình, tránh được
hư hỏng, sa đoạ.
Tóm lại, lập bia lưu danh tiến sĩ là việc làm hết sức có ý nghĩa: <i>kẻ ác lấy đó</i>
<i>mà răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để</i>
<i>rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước</i>.
(Trích <i>Đại Việt sử kí tồn thư</i>)
LÊ VĂN HƯU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Lê Văn Hưu (1230–1322), người làng Phủ Lí, Đơng Sơn (nay là thơn Phủ
Lí Trung, xã Thiệu Trung, huyện Đơng Sơn), tỉnh Thanh Hoá, đỗ Bảng nhãn năm
1247, là nhà sử học nổi tiếng đời Trần. Lê Văn Hưu hoàn thành <i>Đại Việt sử kí</i>
năm 1272 gồm 72 quyển. Cơng trình này là một trong những cơ sở để nhóm Ngơ
Sĩ Liên biên soạn thành <i>Đại Việt sử kí tồn thư</i>. Tác phẩm của Lê Văn Hưu hiện
thất lạc, chỉ còn lại 31 đoạn dưới dạng <i>bình sử</i> do nhóm Ngơ Sĩ Liên ghi lại trong
<i>Đại Việt sử kí tồn thư</i>.
2. <i>Bình sử </i>là một mục trong tác phẩm thời xưa, bắt đầu có từ đời Tống (Trung
Quốc) ghi lại lời bình luận, đánh giá của sử gia đối với các sự kiện và nhân vật
lịch sử.
3. Những lời bình sử của Lê Văn Hưu cho thấy một thái độ trân trọng, ý thức
giữ gìn, tinh thần trách nhiệm cao đối với lịch sử, qua đó thể hiện lịng yêu nước
sâu đậm.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng khi bàn về Trưng
Trắc, Trưng Nhị?
- So sánh: “việc dựng nước xưng vương dễ như trở bàn tay”.
- Hốn dụ: “bọn đàn ơng chỉ cúi đầu bó tay”.
2. Khi bình về Tiền Ngơ Vương, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
<i>Gợi ý</i>: Hoán dụ: “một cơn giận mà yên được dân”.
3. Nhận xét về bút pháp
<i>Gợi ý</i>: Trong các lời bình, tác giả đã kết hợp giữa bút pháp chính xác của sử
học với nghệ thuật bình luận, nghị luận sắc sảo, cô đúc mà tái hiện được nổi bật
chân dung lịch sử cũng như thể hiện được quan điểm đánh giá của mình trước các
sự kiện.
4. Bàn về Trưng Trắc, Trưng Nhị, Lê Văn Hưu nhằm khẳng định tài năng và
5. Trong lời bàn của Lê Văn Hưu, vai trị lịch sử của Tiền Ngơ Vương và
Đinh Tiên Hồng được nhấn mạnh. Đối với Tiền Ngô Vương, là vai trị của người
nối lại chính thống của nước Việt sau nghìn năm Bắc thuộc. Đối với Đinh Tiên
Hồng, vai trị nổi bật là dẹp loạn, yên ổn xã tắc, xưng hồng đế, khẳng định nền
độc lập chính thống.
6. Bình luận về tư tưởng, nhân cách của nhà bình sử.
<i>Gợi ý</i>:
khứ mà cịn có ích đối với cuộc sống hiện tại và cả với tương lai.
(Tiếp theo)
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
Không những cần phải hiểu về đặc điểm chung của phong cách ngơn ngữ
nghệ thuật mà cịn phải biết cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
<b>1. </b>Trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yếu tố <i>ngữ âm</i> được khai thác
tối đa để xây dựng hình tượng; các hình thức khác nhau của <i>chữ viết</i> cũng được
tận dụng để gia tăng giá trị biểu hiện của văn bản: viết hoa, xuống dòng, các loại
dấu câu, khoảng trống,…
<b>2. </b>Một mặt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng có chọn lọc những yếu
<b>3. </b>Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu, đồng thời
cịn có cách vận dụng đặc thù các kiểu câu, tạo nên kiểu cú pháp thi ca.
<b>4. </b>Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng tối đa mọi <i>biện pháp tu từ</i> (ngữ
âm, từ ngữ, ngữ pháp,…) để xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm văn chương.
<b>5.</b> Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật hết sức coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hoà
trong chiều sâu <i>bố cục, trình bày</i> của tác phẩm.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Ở tất cả các phương diện (ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, tu từ, bố
cục, trình bày), phong cách ngơn ngữ nghệ thuật có đặc điểm gì nổi bật?
khơng chỉ có chức năng biểu đạt thông thường. Gắn với đặc thù của hoạt động
sáng tạo nghệ thuật, các phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ này
đều được sử dụng vào việc biểu hiện thẩm mĩ, truyền tải tư tưởng nghệ thuật của
tác giả. Mọi khả năng biểu hiện của ngôn ngữ được tận dụng vào mục đích nghệ
thuật, nhằm tạo ra hiệu quả tác động thẩm mĩ cao nhất.
2. Phân tích các trích dẫn để thấy được cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ
trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
<i>- Tự bén hơi xuân tốt lại thêm,</i>
<i>Đầy buồng lạ màu thâu đêm;</i>
<i>Tình thư một bức phong cịn kín,</i>
(Nguyễn Trãi – <i>Cây chuối</i>)
<i>- Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.</i>
(Thép Mới – <i>Cây tre Việt Nam</i>)
<i>- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>
<i>Heo hút cồn mây súng ngửi trời</i>
<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống</i>
<i>Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.</i>
(Quang Dũng, <i>Tây Tiến</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- Về <i>ngữ âm</i>:
+ Chú ý hình thức tổ chức câu văn với dấu phảy ngắt nhịp đều đều, âm <i>ay</i>
được điệp lại (<i>xay, quay, nay</i>) có tác dụng gợi tả vịng quay của chiếc cối xay lúa,
hàm ý về sự tuần hồn trì trệ, không biến đổi của xã hội nông nghiệp Việt Nam
thủa trước.
trong câu đầu (<i>Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm</i>) và các tiếng vần bằng trong
câu cuối (<i>Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi</i>) có tác dụng gợi tả, khắc hoạ địa thế
hiểm trở của Tây Bắc cùng những cảm nhận của người lính Tây Tiến trên đường
hành quân.
+ Hiệp vần trong đoạn thơ của Nguyễn Trãi (<i>thêm, đêm, xem</i>) và đoạn thơ của
Quang Dũng (<i>trời, khơi</i>).
- Về <i>từ ngữ</i>: Các từ bén, gượng,… trong bài thơ <i>Cây chuối</i> của Nguyễn Trãi
gợi tả sức xuân và những cảm nhận tinh tế của tác giả; các từ láy (<i>khúc khuỷu,</i>
<i>thăm thẳm, heo hút</i>) được sử dụng rất có hiệu quả gợi tả hình ảnh và cảm xúc
trong những câu thơ của Quang Dũng.
- Về <i>biện pháp tu từ</i>: biện pháp ẩn dụ (<i>tình thư</i>), nhân hố (<i>gió gượng mở</i>,
<i>súng ngửi trời</i>),…
<b>Bài 22</b>
<b>TỰA “TRÍCH DIỄM THI TẬP”</b>
(<i>Trích</i>)
HỒNG ĐỨC LƯƠNG
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hoàng Đức Lương người làng Cửu Cao, huyện Văn Giang, nay thuộc tỉnh
Hưng Yên, sau chuyển đến ở làng Ngọ Kiều, Gia Lâm, Hà Nội. Ông đỗ tiến sĩ
năm năm 1478. Ông để lại: <i>Trích diễm thi tập</i>, đề tựa năm 1479, thơ chữ Hán cịn
lại 25 bài chép trong <i>Trích diễm thi tập</i>, sau này được Lê Q Đơn đưa vào <i>Tồn</i>
<i>Việt thi lục</i>.
điểm mang tính thời đại và của chủ quan người viết. Văn của thể tựa có tính chất
thuyết minh, thường được kết hợp với nghị luận và tự sự, có khi mang sắc thái trữ
3. Trong công việc biên soạn cũng như sáng tác, Trần Đức Lương bộc lộ một
quan niệm thẩm mĩ tiến bộ. Đó là sự chú ý đến tính thẩm mĩ của văn chương. Tấm
lịng u nước của ơng được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng,
giữ gìn di sản văn hố dân tộc.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
Bài tựa này nằm trong <i>Trích diễm thi tập</i> (1497), một tập thơ gồm sáu quyển
do Hoàng Đức Lương sưu tầm, tuyển chọn tác phẩm của các tác giả từ thời Trần
đến thời Tiền Lê.
2. Tìm hiểu bố cục
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn 1: Lí do làm sách <i>Trích diễm thi tập</i>.
- Đoạn 2: Q trình hồn thành <i>Trích diễm thi tập</i>.
Ngồi ra cịn phải kể đến phần <i>Lạc khoản</i>.
3. Phân tích mạch lập luận của bài tựa.
<i>Gợi ý</i>: Mạch lập luận sáng rõ: Những lí do khiến thơ văn khơng lưu truyền
được à Ý thức gìn giữ, tinh thần trân trọng di sản văn hoá dân tộc à Cơng việc
biên soạn sách.
4. Những phân tích và trình bày lí lẽ được kết hợp với yếu tố biểu cảm làm
tăng thêm sức thuyết phục cho những điều tác giả muốn diễn đạt:
hội.
- Tinh thần tự trọng, ý thức dân tộc và niềm đau xót được bộc lộ trực tiếp:
“Than ôi ! Một nước văn hiến, xây dựng đã mấy trăm năm, chẳng lẽ không có
quyển sách nào có thể làm căn bản, mà phải tìm xa xơi để học thơ văn đời nhà
Đường. như thế chả đáng thương xót lắm sao !”
5. Những lời lẽ nào thể hiện thái độ nghiêm túc, thận trọng, khiêm tốn trước
công việc biên soạn sách?
<i>Gợi ý</i>: “Tôi không tự lượng sức mình… chẳng khác gì hiện nay ta chê trách
người xa vậy”.
6. Theo tác giả, có những lí do nào khiến thơ văn khơng lưu truyền hết ở đời?
<i>Gợi ý</i>:
Theo Hồng Đức Lương, thơ văn khơng lưu truyền được ở đời vì:
<i>Thứ nhất</i>, chỉ thi nhân mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca.
<i>Thứ hai</i>, người có học thì ít quan tâm đến thơ ca.
<i>Thứ ba</i>, người quan tâm đến thơ ca thì năng lực kém, khơng đủ kiên trì.
<i>Thứ tư</i>, chính sách phát hành của nhà nước cịn nhiều hạn chế.
Có thể xem đây là các lí do chủ quan.
Thơ văn khơng lưu truyền được ở đời cịn vì những lí do khách quan. Lí do
này được tác giả phân tích trong đoạn từ “Vì bốn lí do kể trên…” đến “… mà
không rách nát tan tành. ”, cụ thể là:
- Thời gian làm hư nát sách vở.
- Binh lửa chiến tranh tiêu huỷ.
7. Động cơ nào thơi thúc tác giả biên soạn <i>Trích diễm thi tập</i>?
<i>Gợi ý</i>:
Tác giả trình bày rõ động cơ biên soạn <i>Trích diễm thi tập</i>:
Nam ở thời của tác giả (các lí do khiến thơ văn khơng được lưu truyền).
- Trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hiến dân tộc.
8. Tác giả trình bày q trình biên soạn <i>Trích diễm thi tập</i> như thế nào?
- Sưu tầm, biên soạn sách thơ văn có nhiều khó khăn, tác giả đã có cái nhìn
rất thực tiễn, đồng thời thể hiện thái độ thận trọng, khiêm tốn.
- Thu lượm, chọn lấy những bài tiêu biểu, phân loại.
- Biên soạn thành sáu quyển, ở cuối mỗi quyển có tác phẩm do chính tác giả
viết.
9. Có thể so sánh bài tựa này với các lời nói đầu trong sách vở ngày nay?
<i>Gợi ý</i>:
Cùng với sự đa dạng, phong phú của sách vở hiện nay, những lời nói đầu
cũng có nhiều dạng, nhiều phong cách. Nhìn chung, ở các lời nói đầu, giống với
tính chất của bài tựa, đều có những nhận định khái quát về giá trị của tác phẩm,
cũng như thâu tóm những nội dung chính của cuốn sách. Tuy nhiên, chức năng,
đặc điểm của lời nói đầu ở những quyển sách sưu tầm, biên soạn gần hơn cả với
chức năng, đặc điểm của bài tựa theo kiểu bài tựa của Hoàng Đức Lương: Trình
bày kết cấu sách; quan điểm tập hợp, tuyển chọn; tên người viết, nơi viết, thời
gian viết,…
(Trích <i>Đại Việt sử lược</i>)
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Hiện chưa xác định được tác giả của <i>Đại Việt sử lược</i>.
hành chính. Tác phẩm sử xưa có hai thể: <i>biên niên và kỉ sự</i>. <i>Đại Việt sử lược</i>
thuộc viết theo lối <i>biên niên</i>. Biên niên là lối viết sử theo trình tự thời gian, khác
với kỉ sự là lối viết sử theo các sự kiện hoặc từng sự việc của nhân vật lịch sử.
<i>Đại Việt sử lược</i> có kết hợp với lối viết của <i>kỉ sự</i>.
Viết sử theo lối biên niên nhưng đồng thời chú ý đến việc khắc hoạ tính cách
nhân vật lịch sử, tác giả <i>Đại Việt sử lược</i> đã tái hiện được chân dung Tơ Hiến
Thành với một nhân cách đáng kính.
3. Năm 1175, Lí Cao Tơng h là Long Cán, con thứ sáu của Lí Anh Tơng,
mẹ là Vương hậu Đỗ Thuỵ Châu, lên ngôi lúc mới hai tuổi, theo di chúc của vua
cha. Vương đương ấu thơ, mọi việc lớn nhỏ đều giao cho Thái Phó Tơ Hiến
Khi Tơ Hiến Thành ngã bệnh, chỉ có Tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày
đêm hầu hạ bên cạnh; quan Gián nghị đại phu Trần Trung Tá bận bịu nhiều việc,
không lúc nào rảnh rang để đến thăm. Lúc bệnh của Hiến Thành đã nguy kịch,
Thái hậu đến thăm và hỏi rằng khi ông mất, ai sẽ thay chức Tể tướng. Hiến Thành
khơng vì tình riêng, tiến cử Trần Trung Tá vì đó mới là “ngay thần”. Thái hậu tuy
khen Hiến Thành nhưng không nghe lời ông mà lấy Đỗ An Thuận coi việc triều
chính.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
Bài <i>Thái phó Tơ Hiến Thành</i> được trích từ tác phẩm lịch sử <i>Đại Việt sử lược</i>
thế kỉ XVIII do Tuần phủ Sơn Đơng dâng lên và Tiền Hi Tộ hiệu đính.
2. Tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ: <i>lời cố thác, tuổi đã xế chiều, phụng mệnh,</i>
<i>…</i>
<i>Gợi ý</i>:
- <i>lời cố thác</i>: lời dặn dò, gửi gắm của nhà vua trước khi mất.
- <i>tuổi đã xế chiều</i>: tuổi đã cao, ý nói đã đến tuổi sắp chết.
…
3. Nhận xét về nghệ thuật tạo kịch tính bất ngờ trong đoạn nói về việc Tơ
Hiến Thành tiến cử người thay mình.
<i>Gợi ý</i>:
- Kể việc Tô Hiến Thành ốm nặng, Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ còn Trần
Trung Tá bận bịu nhiều việc nên khơng có lúc nào đến thăm. Đây là bước tạo tình
huống, chuẩn bị cho những diễn biến kịch tính tiếp theo.
- Cuộc đối thoại giữa Thái hậu và Tơ Hiến Thành:
+ Khi Thái hậu hỏi “Nếu có mệnh hệ nào, ai thay ông?”, từ chuyện đã kể ở
tr-ước, theo lôgic thông thường, ai cũng nghĩ rằng Hiến Thành sẽ tiến cử Vũ Tán
Đường. Nhưng bất ngờ Hiến Thành lại trả lời “chỉ có Trung Tá mà thơi”.
+ Kịch tính lên đến cao điểm: Khi Thái hậu nhắc đến ân tình của Tán Đường
đối với Hiến Thành, ai cũng nghĩ rằng hoặc là Hiến Thành sẽ thuận theo Thái hậu,
hoặc là giải thích rằng Tán Đường không đủ khả năng để làm Tể tướng,… Nhưng
bất ngờ Hiến Thành đáp: “Thái hậu hỏi người thay thần, nên thần nói tới Trung
Tá; nếu hỏi người hầu hạ phụng dưỡng thần thì phi Tán Đường cịn ai nữa?”.
Ở thời điểm kịch tính lên cao này, từ câu trả lời của Hiến Thành, bật ra ý
nghĩa mỉa mai trước nghịch lí: Chọn người thay chức Tể tướng kiêm Thái phó hay
chọn người hầu hạ, phụng dưỡng Tể tướng kiêm Thái phó?
đốn thơng thường của người đời để khắc hoạ nổi bật tính cách nhân vật và ngụ ý
4. Nhận xét về cách viết sử của tác giả <i>Đại Việt sử lược</i>.
<i>Gợi ý</i>:
- Viết theo lối biên niên, tác giả vừa đảm bảo tơn trọng tính chân thực của sự
kiện, nhân vật, vừa tuân thủ trình tự diễn biến thời gian. Viết sử biên niên tóm
lược, tập trung vào việc khắc hoạ nhân vật Tô Hiến Thành, tác giả đã chọn hai
thời điểm (1175 và 1179) cách nhau bốn năm, một mặt vẫn đảm bảo trình tự trước
sau, mặt khác đó là những thời điểm diễn ra những sự kiện mà qua đó chân dung
tinh thần nhân vật bộc lộ rõ nét.
- Tác giả không trực tiếp miêu tả tâm lí nhân vật, nhưng qua hành động, lời
nói của nhân vật đã được lựa chọn để đưa ra, tính cách của nhân vật vẫn được bộc
lộ.
5. Những sự kiện lịch sử nào ở triều Lí trong năm 1175 liên quan đến vận
mệnh đất nước được tái hiện trong đoạn trích?
<i>Gợi ý:</i>
- Lí Anh Tơng qua đời; con trai thứ là Long Cán mới hai tuổi lên nối ngơi;
mọi việc triều chính đều uỷ thác cho Thái phó Tơ Hiến Thành.
- Thái hậu Đỗ Thuỵ Châu muốn phế Long Cán, lập Long Sưởng – anh của
Long Cán, lên ngôi.
- Long Cán và Long Sưởng đều là con đẻ của Thái hậu Thuỵ Châu. Long
Sưởng trước đây đã từng được lập làm Thái tử, nhưng do mắc lỗi nên bị giáng
6. Phân tích hành vi của thái hậu trong việc ép Tơ Hiến Thành phế Lí Long
Cán.
<i>Gợi ý</i>:
Long Cán và có vai trị rất lớn trong triều đình.
+ Thái hậu hối lộ vợ Hiến Thành.
+ Đánh vào tâm lí người nhiều tuổi, Thái hậu trực tiếp mua chuộc Tô Hiến
Thành bằng việc đưa ra mồi danh vọng, phú quý.
+ Thái hậu bất chấp pháp luật, triệu Bảo Quốc Vương Long Sưởng vào để tự
lập làm vua.
- Như vậy, mặc dù hành động từng bước, từ tính tốn xảo quyệt cho đến liều
lĩnh, nhưng Thái hậu vẫn không đạt được âm mưu của mình
7. Đánh giá về nhân vật Tơ Hiến Thành.
<i>Gợi ý</i>:
- Tô Hiến Thành trước mưu đồ phế lập của Thái hậu:
Tô Hiến Thành đã từng bước đánh bại âm mưu phế lập của Thái hậu. Khi
Thái hậu mua chuộc vợ ơng, Hiến Thành đã dùng đạo lí làm người, nhấn mạnh
đến vai trị Tể tướng của mình và viện cả đến tín ngưỡng để thuyết phục vợ (“…ta
biết lấy lời nào để trả lời Tiên Vương ở suối vàng?”). Khi Thái hậu trực tiếp dùng
mồi danh vọng, phú quý để dụ Hiến Thành, ông đã dùng lời lẽ của Khổng Tử về
- Tô Hiến Thành với việc chọn người thay thế mình:
Chức Tể tướng và chức Thái uý là những trọng trách lớn nhất trong triều
đình. Việc chọn người thay thế các vị trí ấy là rất hệ trọng. Nếu như ở sự kiện
tr-ước, Tô Hiến Thành đã chứng tỏ đức chính trực, cương trung, “Phú quý bất năng
dâm, uy vũ bất năng khuất. ” thì ở sự kiện chọn người thay thế mình ta càng thấy
được sự sáng suốt, tinh thần trách nhiệm vì đất nước của ông.
chức Tham tri chính sự của Vũ Tán Đường to hơn chức Gián nghị đại phu của
Trần Trung Tá. Về tình, Vũ Tán Đường ln gần gũi, phụng dưỡng Hiến Thành;
trong khi, vì bận bịu, khi Hiến Thành ốm, Trần Trung Tá không lúc nào đến thăm
được. Những điều này cho thấy, hành xử của Hiến Thành một mực chỉ vì xã tắc,
tuyệt đối vơ tư, xuất phát từ tâm huyết của người có trách nhiệm đối với đất nước;
đồng thời cũng chứng tỏ ơng có cái nhìn tỉnh táo, sáng suốt ngay cả khi bệnh tình
đã rất nguy kịch.
- Tơ Hiến Thành vừa phải chịu áp lực lớn từ phía Thái hậu, vừa phải chịu áp
lực từ chính chức trách Thái phó của mình. Trong triều, vua là trên hết; nhưng
trong gia đình, Thái hậu lại là mẹ vua, mà con phải vâng lời cha mẹ là đạo lí. ở
thời điểm câu chuyện diễn ra, vua còn quá nhỏ, Thái hậu nắm mọi quyền hành.
như vậy, vai trị và trách nhiệm của Tơ Hiến Thành càng trở nên nặng nề. Vậy mà,
như đã thấy, ông đã không chịu khuất phục trước quyền uy, cám dỗ, nhất mực
trung thành với sự nghiệp chung, trung trinh, liêm khiết, một lịng vì đất nước mà
hành xử mà khơng chịu lệ thuộc vào bất cứ điều gì. Tơ Hiến Thành quả là tấm
1. Phân tích hình thức kết cấu của văn bản <i>Chu Văn An – nhà sư phạm mẫu</i>
<i>mực</i>:
- Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì?
- Bài văn được kết cấu như thế nào?
- Hình thức kết cấu của bài văn có phù hợp với đối tượng không?
<i>Gợi ý</i>:
- Đối tượng thuyết minh: Nhân vật lịch sử – Chu Văn An.
Phần 2 (từ <i>Chu Văn An từ hồi còn trẻ</i>… cho đến <i>Sau ơng mất tại đó</i>) giới thiệu về
cuộc đời và sự nghiệp của Chu Văn An. Phần 3 (từ <i>Theo thư tịch cũ</i>… cho đến
hết) giới thiệu về ảnh hưởng, vị trí lịch sử của Chu Văn An sau khi chết.
- Kết cấu của văn bản được sắp xếp theo trình tự thời gian. Đây cũng là hình
thức kết cấu điển hình cho bài văn thuyết minh về một nhân vật lịch sử (hay nhà
chính trị, nhà văn hố, nhà văn,…).
2. Phân tích hình thức kết cấu của văn bản <i>Ra-ma-ya-na</i>:
- Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì?
- Bài văn được kết cấu như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Đối tượng thuyết minh: Tác phẩm văn học – sử thi Ấn Độ <i>Ra-ma-ya-na</i>.
- Hình thức kết cấu: Văn bản có bố cục 3 phần. Phần 1 (từ đầu cho đến …<i>gây</i>
<i>xúc động cho người đọc</i>) giới thiệu về lai lịch, quy mô của tác phẩm. Phần 2 (từ
<i>Truyện kể rằng</i>… cho đến …<i>là Vi-snu – Thần Bảo vệ của vũ trụ</i>) giới thiệu tóm
tắt nội dung truyện. Phần 3 (phần còn lại) giới thiệu về giá trị và sức ảnh hưởng
của tác phẩm. Bài văn này được kết cấu theo trình tự thời gian và trình tự lơ gích.
3. Khi thuyết minh về một tác gia văn học, có thể tổ chức bài văn theo hình
thức kết cấu nào?
<i>Gợi ý</i>: Có thể tổ chức bài văn theo bố cục 3 phần với hình thức kết cấu sau:
- <i>Mở bài</i>: Giới thiệu tác gia văn học và nêu nhận định chung về vị trí, thành
tựu văn học của tác gia đó.
- <i>Thân bài</i>:
+ Giới thiệu sơ lược về tiểu sử (năm sinh, quê quán, gia đình, những dấu mốc
nổi bật trong cuộc đời,…);
- <i>Kết bài</i>: Khẳng định về đóng góp, vị trí của tác gia trong lịch sử văn học.
4. Khi thuyết minh về một tác phẩm văn học, có thể tổ chức bài văn theo hình
thức kết cấu như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
Có thể tổ chức bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học theo hình thức
- <i>Mở bài</i>: Giới thiệu khái quát về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả, xuất xứ,…).
- <i>Thân bài</i>:
+ Giới thiệu về vị trí của tác phẩm trong sự nghiệp văn học của nhà văn (nhà
thơ);
+ Giới thiệu những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm;
- <i>Kết bài</i>: Đánh giá chung về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
<b>Tuần 23</b>
(Trích <i>Đại Việt sử kí tồn thư</i>)
NGƠ SĨ LIÊN
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lí huyện Chương Đức, nay là Chương Mĩ,
tỉnh Hà Tây; ông đỗ tiến sĩ năm 1442, hiện chưa rõ năm sinh và năm mất. Ngô Sĩ
Liên giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành bộ <i>Đại Việt sử kí tồn thư </i>cả về
phương pháp biên soạn và nội dung tác phẩm.
2. Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Trước mặt vua, Trần Thủ
Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và còn ban thưởng.
ban thưởng cho.
Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ xin riêng cho một người làm chức quan nhỏ. Ơng ra
điều kiện người đó phải chặt ngón chân để phân biệt với các quan khác. Người kia
kêu van xin thôi. Từ đấy không ai dám đến nhờ cậy, xin xỏ chức tước nữa.
Thái Tông muốn phong cho An Quốc – anh của Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ
phản đối việc anh em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết
bè đảng, bất lợi cho triều đình.
3. Kết hợp giữa biên niên với tự sự, bằng những tình huống bất ngờ, giàu kịch
tính, những tình tiết ngắn gọn, cơ đúc, sử gia đã khắc hoạ nổi bật chân dung nhân
cách chính trực, chí cơng vơ tư của Trần Thủ Độ.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
<i>Đại Việt sử kí tồn thư </i>hồn thành năm 1498 trên cơ sở bộ <i>Đại Việt sử kí</i> của
Lê Văn Hưu và <i>Sử kí tục biên</i> của Phan Phu Tiên. Cơng trình này gồm hai phần:
<i>Ngoại kỉ</i> và <i>Bản kỉ</i>. Phần <i>Ngoại kỉ</i> viết về lịch sử nước ta từ thời Hồng Bàng đến
thế kỉ X; phần <i>Bản kỉ</i> viết tiếp từ thời Đinh Tiên Hoàng đến thời Hậu Lê. Khi mới
hồn thành, <i>Đại Việt sử kí tồn thư </i>gồm 15 quyển; sau đó nhóm tác giả Phạm
Công Trứ viết tiếp 5 quyển, tổng là 20 quyển.
Bài <i>Thái sư Trần Thủ Độ</i> được trích từ quyển V, phần <i>Bản kỉ</i>.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn 1 (từ đầu đoạn trích đến …<i>phải nhờ cậy, quyền hơn cả vua</i>.): Thông
báo sự kiện Trần Thủ Độ chết và giới thiệu khái quát về nhân vật này.
- Đoạn 3 (từ <i>Thủ Độ tuy làm Tể tướng…</i> đến hết): Khẳng định phẩm chất và
vai trò lịch sử của Trần Thủ Độ.
3. Giải thích nghĩa của các từ chủ chốt, biểu hiện nội dung bài sử và thái độ
đánh giá của sử gia đối với sự kiện và nhân vật lịch sử: <i>người hặc, người hiền,</i>
<i>quốc mẫu, công chúa, sinh từ,…</i>
<i>Gợi ý</i>:
- <i>người hặc</i>: người vạch hỏi về lỗi lầm hoặc tội trạng của vị quan nào đó
trong triều đình.
- <i>người hiền</i>: người có đức hạnh và tài năng hơn người.
- <i>quốc mẫu</i>, <i>công chúa</i>: Năm 1226, sau khi Lí Huệ Tơng bị bức tử, hồng hậu
bị giáng xuống làm cơng chúa và gả cho Trần Thủ Độ. Thái Tông Trần Cảnh thấy
bà vốn là hồng hậu cũ của Huệ Tơng, đồng thời là mẹ vợ mình nên phong cho bà
làm Linh Từ Quốc Mẫu (gọi tắt là Quốc Mẫu). Trong bài trích, các danh xưng
Quốc Mẫu, Linh từ Quốc Mẫu, Công chúa đều chỉ một người: vợ của Trần Thủ
Độ. Không phải ngẫu nhiên mà sử gia sử dụng những cách gọi nhân vật với những
tên khác nhau. Khi gọi là Linh Từ Quốc Mẫu hoặc Quốc Mẫu là với thái độ tôn
trọng, phù hợp với chức phận của bà. Công chúa là cách gọi của Trần Thủ Độ thể
hiện thái độ khiêm nhường, đúng với danh phận của vợ mình.
- <i>sinh từ</i>: đền thờ người cịn sống; thời xưa, ai có cơng lao, đức hạnh lớn, giúp
dân cứu đời, mặc dù đang còn sống vẫn được lập đền thờ.
4. Nhận xét về lối viết sử của tác giả
<i>Gợi ý</i>:
- Tính bất ngờ: Cả bốn sự kiện được kể, ở sự kiện nào diễn biến kết cục cũng
đều bất ngờ, nằm ngồi dự đốn của người đọc (đối xử với người hặc tội mình;
đối xử với người chặn kiệu vợ mình; răn đe người xin chức câu đương; lập luận
phản đối việc cử anh trai làm tướng).
Những diễn biến bất ngờ, cách tái hiện sự việc giàu kịch tính, ngắn gọn ấy
đều hướng tới mục đích khắc hoạ chân dung nhân cách nhân vật Trần Thủ Độ.
Mặc dù viết theo lối biên niên, nhưng khi cần khắc hoạ chân dung tính cách nhân
vật, sử gia cũng đã chọn lọc những chi tiết hết sức tiêu biểu, cô đúc để tô đậm.
Sử gia tỏ ra khâm phục, ngợi ca tài đức của Trần Thủ Độ. Tuy nhiên, thái độ
ấy được bộc lộ kín đáo, chủ yếu qua sự việc và cách trình bày sự việc.
5. Chỉ ra nội dung thơng báo trong phần từ <i>Giáp Tí…</i> đến …<i>Trung Vũ đại</i>
<i>vương</i>.
<i>Gợi ý</i>:
- Thái sư Trần Thủ Độ chết;
- Sau khi chết được truy tặng.
Thông báo sự kiện Trần Thủ Độ chết, sử gia kèm theo thơng báo về thời gian
cụ thể (<i>Giáp Tí, năm thứ 7</i>; <i>Mùa xuân, tháng giêng</i>). Đây cũng là yêu cầu đối với
một tác phẩm lịch sử.
6. Nhân cách Trần Thủ Độ được bộc lộ qua các sự kiện nào?
<i>Gợi ý</i>:
(1) Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Trước mặt vua, Trần
Thủ Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và cịn ban thưởng. Sự kiện này chứng tỏ
Thủ Độ là người thẳng thắn, nghiêm khắc với bản thân; trọng người trung trực,
can đảm, dám vạch tội lỗi hoặc sai lầm của người khác, nhất lại là đối với người
bề trên, có quyền lực.
(2) Có người quân hiệu ngăn kiệu Linh Từ Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ, không cho
đi qua thềm cấm. Trần Thủ Độ khen người lính đó là biết giữ nghiêm phép tắc và
ban thưởng cho. Sự kiện này cho thấy Thủ Độ là người chí cơng vơ tư, trọng phép
tắc, khích lệ những người giữ nghiêm phép tắc, không kể thân sơ.
kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người khéo léo, tế nhị trong xử sự (vừa khơng làm
mất lịng vợ, vừa răn đe được những kẻ xin xỏ chức tước và những kẻ cậy quyền
thế ban phát chức tước).
(4) Thái Tông muốn cho anh Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ phản đối việc anh
em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết bè đảng, bất lợi
cho triều đình. Sự kiện này cho thấy Trần Thủ Độ là người có tầm nhìn, lo lắng
cho sự ổn định của triều đình, khơng đồng tình với tư tưởng gia đình trị.
7. Nhận xét chung về nhân vật Trần Thủ Độ.
<i>Gợi ý</i>:
Nắm giữ trọng trách của triều đình, Trần Thủ Độ là người tài đức vẹn tồn,
chí cơng vơ tư, quyết đốn, cao thượng, sống theo kỉ cương, hết lịng phụng sự đất
8. Có thể tiến hành so sánh giữa tính cách Tơ Hiến Thành và Trần Thủ Độ để
thấy được những nét tính cách giống nhau giữa hai nhân vật này và qua đó hiểu
được những phẩm chất đẹp đẽ của con người mà các sử gia Việt Nam đề cao.
Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ sống cách nhau khoảng một trăm năm, trong
những bối cảnh lịch sử không giống nhau. Nhưng cả hai nhân vật lịch sử này đều
được khắc hoạ với nhân cách lớn, luôn đặt sự nghiệp của đất nước lên trên hết, chí
cơng vô tư, trung trực, không nao núng trước cám dỗ danh lợi,…
<b>HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN</b>
(Trích <i>Đại Việt sử kí tồn thư</i>)
NGƠ SĨ LIÊN
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về tác giả, xem bài <i>Thái sư Trần Thủ Độ</i>.
rễ bền gốc, đó là thượng sách”.
Mặc dù cha muốn Quốc Tuấn lấy được thiên hạ nhưng đến khi vận nước ở
trong tay, quyền quân quyền nước đều do ở mình, ơng kính cẩn giữ tiết làm tôi,
cảm phục trước Dã Tượng, Yết Kiêu khi hai người can nên trung hiếu, hài lịng
khi con ơng là Hưng Vũ Vương cho rằng không nên tranh giành, nổi giận định
trừng trị khi người con thứ Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng khuyên “thừa cơ dấy
vận” hòng chiếm lấy thiên hạ; được phong là Thượng quốc cơng có quyền phong
tước song chưa bao giờ phong tước cho một người nào. Khi sắp mất, Quốc Tuấn
Quốc Tuấn tiến cử người tài giỏi cho đất nước.
Quốc Tuấn có tài mưu lược, anh hùng, lại một lịng giữ gìn trung nghĩa, danh
tiếng vang dội; đến nay mỗi khi đất nước có giặc, đến lễ ở đền ơng, hễ tráp đựng
kiếm có tiếng kêu thì thế nào cũng thắng lớn.
Quốc Tuấn soạn sách <i>Binh gia diệu lí yếu lược</i>, <i>Vạn Kiếp tơng bí truyền thư</i>.
3. Với nghệ thuật lựa chọn sự kiện, tình tiết đặc sắc, kết hợp giữa lối viết sử
biên niên và tái hiện chân dung nhân cách nhân vật lịch sử, đoạn trích khắc hoạ
đậm nét hình ảnh Trần Quốc Tuấn, một nhân cách vĩ đại, bất tử trong lòng dân
tộc.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
Bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được trích từ sách <i>Đại Việt sử kí</i>
<i>tồn thư</i>, quyển VI, phần Bản kỉ, Kỉ nhà Trần.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn một (từ đầu cho đến <i>…đó là thượng sách giữ nước vậy.</i>): Quốc Tuấn
trả lời vua về kế sách giữ nước.
- Đoạn hai (từ <i>Quốc Tuấn là con An Sinh Vương,…</i> cho đến <i>…ơng kính cẩn</i>
<i>giữ tiết làm tơi như vậy đấy.</i>): Quốc Tuấn giữ tiết làm tôi.
- Đoạn ba (từ <i>Quốc Tuấn lại từng soạn sách khích lệ…</i> cho đến <i>Ơng lo nghĩ</i>
<i>đến việc sau khi mất như thế đấy.</i>): Quốc Tuấn dặn con sau khi mất.
- Đoạn bốn (phần còn lại): Quốc Tuấn tiến cử người tài giỏi giúp nước và uy
lực của ông sau khi chết.
3. Nghệ thuật kết hợp giữa lối viết sử biên niên, ghi chép các sự việc theo
diễn tiến thời gian với việc dựng chân dung nhân cách nhân vật lịch sử bằng
những sự kiện, chi tiết, việc làm, lời nói cụ thể. Tác giả đưa ra hai mốc thời gian:
<i>Tháng 6, ngày 24, sao sa</i> – thời điểm Quốc Tuấn ốm và <i>Mùa thu, tháng 8, ngày</i>
<i>20</i> – ngày Quốc Tuấn mất. Tuy nhiên, các sự kiện, chi tiết, việc làm hay lời nói
của nhân vật lại được tái hiện khơng theo trình tự thời gian mà xuất hiện linh hoạt,
tuỳ theo dụng ý khắc hoạ chân dung nhân cách nhân vật lịch sử của sử gia.
4. Nhận xét về nghệ thuật lựa chọn chi tiết, sự việc.
<i>Gợi ý</i>: Sử gia đã rất khéo léo khi lựa chọn chi tiết, sự việc để làm nổi bật đặc
điểm nhân cách của nhân vật.
Ví dụ:
- Để chứng tỏ Quốc Tuấn là một người mưu lược, tinh thơng thời thế, có tư
tưởng đúng đắn, sáng suốt, sử gia đã tái hiện kĩ lưỡng lời nói của ông khi trả lời
vua về kế sách giữ nước.
- Để nhấn mạnh lòng cảm phục và ngưỡng mộ của nhân dân sâu sắc đến mức
…
5. Các dữ liệu lịch sử tiêu biểu nào được ghi lại trong đoạn trích?
<i>Gợi ý</i>:
- An Sinh Vương hiềm khích với Trần Thái Tơng, trước lúc mất dặn con phải
lấy được thiên hạ; Quốc Tuấn ghi nhớ lời dặn của cha nhưng khơng cho là phải,
một lịng kính cẩn giữ tiết làm tơi.
- Quốc Tuấn soạn sách <i>Binh gia diệu lí yếu lược</i> để dạy các tướng, sưu tập binh
pháp các nhà làm thành Bát quái cưu cung đồ, đặt tên là <i>Vạn Kiếp tơng bí truyền</i>
<i>thư</i>.
- Quốc Tuấn giữ Lạng Giang, người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp
đánh bại chúng.
- Quốc Tuấn được Thánh Tông cho phép được phong quyền phong tước cho
người khác, từ Minh tự trở xuống, chỉ có tước Hầu thì phong trước rồi râu sau;
nhưng ông chưa bao giờ phong tước cho một người nào.
- Ngày 24, tháng 6, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương ốm, vua ngự tới thăm và
hỏi về kế sách giữ nước.
- Ngày 20, tháng 8, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương mất ở phủ đệ Vạn Kiếp,
được tặng Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương.
6. Bình luận về nhân cách Hưng Đạo Đại Vương được thể hiện trong đoạn
<i>Gợi ý</i>:
không tranh giành quyền lực, không lạm dụng quyền bính; khéo léo tiến cử người
tài giỏi cho đất nước; có tài mưu lược, anh hùng, lại một lịng giữ gìn trung nghĩa,
… Đặt nhân vật trong các mối quan hệ với vua, với nước, với cha, với con, với bề
dưới,… sử gia khẳng định lòng cảm phục và ngưỡng mộ đối với Hưng Đạo Vương
với đủ các đức <i>nhân</i>, <i>trí</i>, <i>nghĩa</i>, <i>dũng</i>.
Đoạn trích phản ánh được thái độ của nhân dân với anh hùng dân tộc, cho
thấy tư tưởng và khí phách của Hưng Đạo Vương đã trở thành bất tử trong lòng
người.
<i>1. Luyện tập đọc – hiểu nghĩa của từ và ý nghĩa của câu, đoạn trong văn bản</i>
<i>văn học</i>
a) Hai câu thơ dưới đây mang ý nghĩa gì? Hãy giải thích tại sao lại hiểu như
vậy.
<i>Cơng danh nam tử còn vương nợ,</i>
<i>Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.</i>
(<i>Tỏ lịng</i>)
<i>Gợi ý</i>:
Hai câu thơ này thể hiện chí khí của vị tướng muốn noi gương Vũ Hầu.
b) Ý nghĩa của đoạn trích sau là gì?
<i>Đánh một trận sạch khơng kình ngạc,</i>
<i>Đánh hai trận tan tác chim mng.</i>
<i>Nổi gió to trút sạch lá khô,</i>
<i>Thông tổ kiến phá toang đê vỡ.</i>
(<i>Đại cáo bình Ngơ</i>)
<i>Gợi ý</i>:
Đoạn trích thể hiện uy lực phi thường của nghĩa quân Lam Sơn. Các ý quân
đông, voi nhiều, đánh nhanh, đánh mạnh hay sự sụp đổ không thể cứu vãn được
của quân Minh là những biểu hiện, chứng tỏ uy lực ấy.
c) Hiểu thế nào là “ý tại ngơn ngoại” (ý ở ngồi lời) của thơ văn?
<i>Gợi ý</i>: Từ việc tìm hiểu nghĩa của ví dụ trên, có thể thấy ý chính của thơ văn
nhiều khi không chỉ thể hiện ở bề mặt con chữ, từ ngữ mà cịn là nghĩa ở ngồi
lời, ở khoảng trống giữa các từ, các câu.
<i> 2. Luyện tập đọc – hiểu mạch ý của đoạn văn </i>
a) Chỉ ra các ý và liên hệ giữa các ý trong đoạn văn sau:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi
lên cao, ngun khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh
đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun
trồng nguyên khí làm việc đầu tiên”
(<i>Hiền tài là nguyên khí của quốc gia</i>)
<i>Gợi ý:</i>
Đoạn văn này gồm hai ý, trong hai câu nối tiếp nhau, liên hệ với nhau. Ý thứ
nhất được thể hiện trong câu đầu: <i>hiền tài là nguyên khí quốc gia</i>. Trong câu tiếp
theo, ý thứ hai là hệ quả của ý được khẳng định trong câu trước: Nhận thức được
tầm quan trọng của hiền tài với thịnh suy của đất nước, nên các thánh đế minh
vương đều phải ra sức vun trồng hiền tài.
văn nào? Ý chính của từng đoạn là gì? Các ý đó liên hệ với nhau như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Bài văn này có hai phần: phần một nêu các lí do khiến cho thơ văn không
lưu truyền hết ở đời; phần hai nêu động cơ và quá trình biên soạn sách.
- Phần một gồm các đoạn:
+ Người quan tâm đến thơ ca thì năng lực kém, khơng đủ kiên trì.
+ Thời gian, binh lửa làm hư nát, tiêu huỷ sách vở.
Liên hệ giữa các đoạn văn thể hiện liên hệ giữa các lí do: từ những lí do chủ
quan đến những lí do khách quan.
- Phần hai gồm hai đoạn:
+ Những bức xúc trong tình hình biên soạn sách về thơ ca Việt Nam ở thời
của tác giả và trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn những giá trị văn hiến dân tộc.
+ Quan điểm và cách thức biên soạn.
- Quan hệ giữa hai phần trong bài Tựa “Trích diễm thi tập” là mối quan hệ
giữa <i>thực trạng</i> và <i>giải pháp</i>.
c) Hai bài Thái phó Tơ Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ đều nêu ngày
tháng nhân vật mất trước, rồi sau đó kể lại một số sự kiện lúc họ sống. Đây là
cách bố cục theo bút pháp “cái quan định luận”.
<i>3. Luyện tập cảm nhận hình tượng văn học</i>
a) Trong truyện <i>Chử Đồng Tử</i> có những tình tiết nào hay và độc đáo?
<i>Gợi ý:</i>
và ở lại sống cùng Chử Đồng Tử; Đồng Tử được Phật Quang cho một cây gậy và
chiếc nón có phép lạ, nhờ đó họ có được một cung điện lộng lẫy, với cả binh lính,
…
b) Dựa vào những tình tiết tiêu biểu, hãy mơ tả lại hình tượng người ở ẩn
trong bài <i>Nhàn</i> của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
<i>Gợi ý</i>:
Nổi bật trong bài thơ là hình ảnh người trí sĩ ẩn cư nhàn dật. Nhân vật trữ tình
này xuất hiện trong lời thơ với những chi tiết về cách sống, cách sinh hoạt và quan
niệm sống: tự cuốc đất trồng cây, đào củ, câu cá; chọn nơi vắng vẻ, khơng thích
nơi ồn ã; ăn uống, tắm táp thoải mái, tự nhiên; coi phú quý tựa giấc mộng.
<i>4. Luyện tập khái quát tư tưởng, quan điểm của tác phẩm và đoạn trích</i>
a) Phát biểu khái quát tư tưởng bài <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i> của Hồng Đức
Lương.
<i>Gợi ý</i>: Trong bài <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i>, tấm lòng yêu nước của tác giả
được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm, ý thức trân trọng, giữ gìn di sản văn hố
dân tộc.
b) Động cơ nào khiến tác giả không ngại “vụng về” soạn ra <i>Trích diễm thi tập</i>?
<i>Gợi ý</i>:
Hiểu rõ bốn nguyên nhân làm cho sách vở nước ta thất truyền, xót xa trước
nguy cơ sáng tác thi ca bị mai một, tác giả Hồng Đức Lương đã khơng ngại
“vụng về” soạn ra <i>Trích diễm thi tập</i>.
<i>5. Q trình đọc – hiểu văn bản văn học có những bước nào? Ở mỗi bước ấy,</i>
<i>phải đảm bảo những yêu cầu gì?</i>
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Đọc – hiểu ngôn từ</i>:
+ Hiểu được cách diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến
câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác,…
- <i>Đọc – hiểu hình tượng nghệ thuật</i>:
+ Tưởng tượng, “cụ thể hố” các tình cảnh để hiểu những điều mà ngơn từ
chỉ có thể biểu đạt khái qt;
+ Phát hiện các mâu thuẫn tiềm ẩn trong hình tượng và tìm hiểu lơ gích bên
trong của chúng.
- <i>Đọc – hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản</i>: Đọc cho ra cái
linh hồn của nhà văn ẩn chứa trong văn bản – cái thường được thể hiện ở giữa lời,
ngoài lời,…
- <i>Đọc – hiểu và thưởng thức văn học</i>: Người đọc tự phát hiện, tự khẳng định
về thế giới nghệ thuật của tác phẩm; vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của
tác giả vừa giữ lại ấn tượng sâu đậm của mình đối với các chi tiết đặc sắc của tác
phẩm.
<i>6. Tưởng tượng, liên tưởng có tác dụng như thế nào đối với việc đọc – hiểu</i>
<i>văn bản văn học?</i>
<i>Gợi ý</i>: Trong sáng tạo văn bản nghệ thuật, tác giả sử dụng liên tưởng, tưởng
tượng để tạo ra hình tượng hàm chứa những nội dung ý nghĩa sâu sắc thơng qua
I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Chép lại đề bài đã làm trên lớp.
- Đề bài yêu cầu viết kiểu văn bản nào? Viết về đề tài gì? Mục đích của bài
văn là gì?
- Để thực hiện yêu cầu của đề bài, cần có những tri thức gì về đề tài và về
phương thức biểu đạt?
- Nhớ lại bài làm của mình và tự đánh giá kết quả dựa theo yêu cầu về kiến
thức văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản.
II. CÔNG VIỆC TRÊN LỚP
1. Chú ý lắng nghe và ghi chép lại những nhận xét, đánh giá của thầy, cô giáo
về kết quả viết bài chung của cả lớp.
2. Chú ý tham khảo những bài viết được đánh giá tốt; tham gia chữa lỗi, kiểm
tra lại bài viết theo yêu cầu của thầy, cô giáo.
3. Tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý sau:
- Đọc kĩ lại lời phê của thầy, cô giáo; chú ý những phần nhận xét cụ thể hoặc
những điểm được đánh dấu, lưu ý sửa chữa.
- Tự kiểm tra lại bài của mình về:
+ Nội dung thuyết minh: Bài văn đã giới thiệu đầy đủ các nội dung về đối
tượng chưa?
+ Về kết cấu bài văn: Bố cục (Mở bài, Thân bài, Kết bài) của bài văn đã hợp
lí, cân đối chưa? Các ý đã được trình bày chặt chẽ, sáng rõ chưa? Có cần lược bỏ
hoặc bổ sung thêm ý nào khơng?
+ Về phương pháp thuyết minh: Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết
minh nào? Phương pháp thuyết minh đã sử dụng có phù hợp khơng?
+ Về kĩ năng diễn đạt: Lời văn thuyết minh đã chính xác, dễ hiểu chưa? Có
cịn mắc lỗi về viết đoạn, câu, chính tả,… khơng?
Ghi vào sổ tay của mình những lỗi thường mắc, những nhược điểm cần khắc
phục.
<b>Tuần 24</b>
(<i>Tản Viên từ phán sự lục</i> - trích <i>Truyền kì mạn lục</i>)
NGUYỄN DỮ
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Nguyễn Dữ người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương, hiện chưa rõ ông sinh và mất năm nào. Ông là con trai cả
của Nguyễn Tường Phiêu, người đỗ tiến sĩ năm 1496. Thi đỗ hương tiến và ra làm
quan ở huyện Thanh Tuyền chưa được một năm thì ông từ quan về phụng dưỡng
mẹ già. <i>Với Truyền kì mạn lục</i>, Nguyễn Dữ được xem như một tác gia tiêu biểu
của văn học Việt Nam trung đại nói chung, văn xi tự sự chữ Hán Việt Nam nói
riêng.
2. <i>Chuyện chức hán sự đền Tản Viên</i>, cũng như các truyện khác của <i>Truyền kì</i>
<i>mạn lục</i>, thuộc thể loại truyền kì. Truyền kì là thể văn xi tự sự có nguồn gốc từ
Trung Hoa, dùng yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống.
Ở Việt Nam thời trung đại, thể loại này rất được ưa chuộng. Truyện truyền kì Việt
Nam thường sử dụng truyện dân gian hoặc các mơ-típ truyện dân gian để xây
dựng thành truyện mới. Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm chất yếu tố hiện
thực và chất nhân văn.
truyền rằng Tử Văn tội sâu ác nặng không được khoan giảm. Tử Văn kêu oan và
được dẫn vào gặp Diêm Vương. Tử Văn tâu trình đầu đi như lời Thổ cơng đã
nói và tranh cãi mãi với người đội mũ trụ, không phân phải trái. Diêm Vương sinh
nghi, người đội mũ trụ định lảng chuyện, sợ bị lộ ra sự thực. Diêm Vương sai
người đến đền Tản Viên để lấy chứng thực thì thấy đúng như lời Tử Văn nói. Kẻ
kia bị đẩy vào địa ngục tầng thứ chín. Tử Văn về đến nhà thì mới biết mình đã
chết được hai ngày. Ngôi mộ của tên tướng giặc bị bật tung lên, hài cốt tan tành.
Sau đó một tháng, Thổ công tiến cử Tử Văn giữ chức phán sự ở đền Tản Viên. Tử
Văn nhận lời, rồi không bệnh mà mất. Sau đó, có người thấy Tử Văn trên xe ngựa
cưỡi gió. Người ta truyền rằng đó là “nhà quan phán sự !”.
4. Nguyễn Dữ quan tâm phản ánh, phê phán, tố cáo hiện thực xã hội, thể hiện
khát vọng chân chính của con người với tinh thần nhân văn cao đẹp. Bằng một
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>: <i>Truyền kì mạn lục</i> được sáng tác vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVI, gồm
20 truyện.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
- Đoạn 1 (từ đầu đến... <i>vung tay khơng cần gì cả.)</i>: Tử Văn đốt đền.
- Đoạn 2 (từ <i>Đốt đền xong…</i> đến... <i>thầy cũng khó lịng thốt nạn.)</i>: Tử Văn
với viên Bách hộ họ Thôi và Thổ công.
- Đoạn 3 (từ <i>Tử Văn vâng lời</i> cho đến... <i>sai lính đưa Tử Văn về</i>): Tử Văn
thắng kiện.
3. Tìm hiểu hệ thống nhân vật trong <i>Chuyện chức phán sự đền Tản Viên</i>
<i>Gợi ý</i>: Ngô Tử Văn, Thổ công, hồn ma của viên Bách hộ họ Thơi và Diêm
Vương; trong đó, nhân vật chính là Ngô Tử Văn.
4. Những sự kiện nào xảy ra gắn với nhân vật Tử Văn?
<i>Gợi ý</i>:
- Tử Văn đốt đền.
- Hồn ma Bách hộ họ Thôi giả làm cư sĩ đến đòi Tử Văn dựng trả ngôi đền và
doạ sẽ kiện đến Diêm Vương.
- Thổ cơng nói cho Tử Văn biết sự thật về viên Bách hộ họ Thơi và dặn chàng
nói sự thực trước Diêm Vương.
- Tử Văn đấu tranh giành sự công bằng.
- Tử Văn được làm phán sự đền Tản Viên.
Các sự việc xảy ra đều chủ yếu nhằm thể hiện tính cách nhân vật Ngơ Tử
Văn, đối lập với tính cách viên Bách hộ họ Thơi.
5. Phân tích tính cách nhân vật Ngơ Tử Văn.
<i>Gợi ý</i>:
Tử Văn là người cương trực, mạnh mẽ, không khoan nhượng với gian tà.
Trước hết, tính cách ấy được thể hiện qua hành động đốt đền. Tuy nhiên, ở hành
động đốt đền, cần thấy rằng Tử Văn là kẻ sĩ, không thể không biết đến quan niệm
của người xa là tôn trọng thánh thần, xem việc đốt phá đền chùa, miếu mạo là
động chạm đến thánh thần. Tử Văn đốt đền xuất phát từ sự bất bình trước việc đền
thờ tiếng là linh thiêng mà không giúp dân diệt được gian tà. Người xưa cũng
quan niệm chỉ thờ những thần có công lao giúp dân, giúp nước. Hơn nữa, trước
khi đốt đền, Tử Văn tắm gội sạch sẽ và khấn trời. Điều đó cho thấy Tử Văn ý thức
rất rõ về hành động của mình và mong muốn lịng thành của mình được chứng
giám.
đối với viên Bách hộ họ Thôi, với Diêm Vương,… Trước “một người khôi ngô,
cao lớn, đầu đội mũ trụ,… tự xưng là cư sĩ” đến địi dựng trả ngơi đền, Tử Văn
Tử Văn còn là người lễ độ: khi đã trở thành phán sự đền Tản Viên, gặp người
quen vẫn “chắp tay thi lễ. ”.
6. Nhận xét về tính cách nhân vật Bách hộ họ Thơi.
<i>Gợi ý</i>:
Tính cách xảo trá, gian ác của nhân vật này thể hiện rõ ở những diễn biến tâm
lí và hành động của y. Thoạt đầu, trước Tử Văn, hắn tự xưng là cư sĩ, dùng
nguyên lí của đạo Nho để buộc tội Tử Văn, lấy oai linh của quỷ thần để hăm doạ.
Hắn lừa gạt cả thánh thần, ngoan cố vu tội cho Tử Văn; khi thấy tình thế bất lợi,
hắn lập lờ cho qua,… Trước sau, nhân vật này nhất quán: khi sống là kẻ giặc đi
cướp nước, khi chết là kẻ cướp đền.
7. Bình luận về vai trị của yếu tố kì ảo và nội dung hiện thực của truyện.
<i>Gợi ý</i>: Tác giả đã xây dựng được một cốt truyện với những xung đột giàu
kịch tính, tính cách nhân vật được chú ý khắc hoạ nhờ nghệ thuật tương phản
(giữa Tử Văn và hồn ma viên Bách hộ), yếu tố kì ảo kết hợp tự nhiên với yếu tố
hiện thực trong diễn biến linh hoạt của câu chuyện. Những đặc điểm ấy tạo cho
truyện sức hấp dẫn.
- Truyện dày đặc yếu tố kì ảo: kể chuyện thần linh (Thổ công, đức Thánh Tản
Viên), ma quỷ (Diêm Vương, hồn ma tướng giặc,…); đốt đền xong, Tử Văn phát
bệnh; quỷ sứ đến bắt Tử Văn đi; viên Bách hộ họ Thôi bị đày xuống Cửu u; Tử
Văn về đến nhà mới biết mình đã chết được hai ngày; Tử Văn sống lại, rồi không
- Truyện vẫn mang nội dung hiện thực:
Giang), viên Bách hộ họ Thôi (bộ tướng của Mộc Thạnh).
+ Câu chuyện xảy ra trong không gian, thời gian cụ thể: Cuối đời nhà Hồ,
quân Ngô sang xâm chiếm, vùng Yên Dũng, Lạng Giang thành chiến trường (thời
gian giặc Minh sang xâm chiếm nước ta: 1407 – 1427).
+ Tử Văn đi nhậm chức phán sự đền Tản Viên vào một buổi sáng năm Giáp
Ngọ (1414).
Tác giả sống và viết truyện này vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVI. Cho nên, câu
chuyện được kể dù có ở thời trước đó thì cũng khơng có nghĩa là khơng liên hệ
với bối cảnh xã hội đương thời: nhà Lê suy thối, chính quyền chuyển sang tay
nhà Mạc. Mặt khác, bản thân các nội dung khẳng định tính chính nghĩa, cái thiện,
ca ngợi người cương trực, ngay thẳng, lên án gian tà,… cũng là những nội dung
giàu ý nghĩa hiện thực.
8. Ý nghĩa giáo dục của truyện cũng đã được thể hiện ở đoạn bình cuối
truyện. Lời bình đã nói lên lời răn về nhân cách của kẻ sĩ, con người chân chính
khơng nên uốn mình, phải sống cương trực, ngay thẳng. Sự cứng cỏi, lòng can
đảm trước những cái xấu, cái ác là thái độ ứng xử tích cực cần được coi trọng.
Ý nghĩa về sự ca ngợi, tôn vinh người cương trực, quyết đoán, dám đương
đầu với cái ác, cái xấu cũng đã được thể hiện ở phần kết câu chuyện, khi Tử Văn
chết lại được sống lại và trở thành đức Thánh ở đền Tản Viên.
1. Hãy kể tên các phép liên kết hình thức đã học ở Trung học cơ sở. Lấy ví dụ
về từng phép liên kết.
<i>Gợi ý</i>: Chú ý các phép liên kết <i>lặp, nối, thế</i>,…
2. Chỉ ra sự thiếu liên kết nội dung trong đoạn văn sau:
<i>định đến gió mùa đơng bắc nước ta. Nước ta bây giờ là của ta rồi, cuộc đời đã</i>
<i>bắt đầu hửng sáng.</i>
<i>Gợi ý</i>:
- Sự liên kết nội dung thể hiện ở sự thống nhất đề tài, chủ đề giữa các câu, các
đoạn trong văn bản và ở sự triển khai đề tài, chủ đề hợp lí, lơ gích, thuyết phục,…
- Các câu trong đoạn văn trên nối tiếp nhau bằng những phương thức liên kết
hình thức. Nhưng nội dung của các câu lại hướng về những đề tài, chủ đề khác
nhau. Các yếu tố liên kết hình thức phải gắn bó chặt chẽ với sự liên kết về mặt nội
dung.
3. So sánh hai đoạn văn sau và rút ra nhận xét về tính lơ gích của lập luận
trong hai cách sắp xếp.
Đoạn 1
<i>Kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp 10 A4 rất tốt: 100% đạt điểm</i>
<i>trung bình từ 7, 5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các mơn thi học</i>
<i>kì. Song, trong lớp vẫn cịn hiện tượng đi học muộn, cịn có bạn nói chuyện riêng</i>
<i>trong giờ học. Lớp 10 A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.</i>
Đoạn 2
<i>Lớp 10 A4 tuy còn hiện tượng đi học muộn, cịn có bạn nói chuyện riêng</i>
<i>trong giờ học, nhưng kết quả học tập trong học kì vừa qua của lớp rất tốt: 100%</i>
<i>đạt điểm trung bình từ 7, 5 trở lên, có 16 bạn đạt điểm tối đa trong tất cả các mơn</i>
<i>thi học kì. Lớp 10 A4 đề nghị nhà trường khen thưởng tập thể lớp.</i>
<i>Gợi ý:</i>
- Hai đoạn văn có đề tài, chủ đề giống nhau;
4. Xác định các phương tiện liên kết câu trong các đoạn văn dưới đây và chỉ
ra: Chúng thuộc phép liên kết nào; Chúng có tác dụng gì.
a) <i>Hơm sau, vua ra cửa đơng chờ đợi, chợt thấy một con rùa vàng từ phương</i>
<i>đông lại, nổi lên mặt nước, nói sõi tiếng người, tự xưng là xứ Thanh Giang, thông</i>
<i>tỏ việc trời đất, âm dương, quỷ thần. Vua mừng rỡ nói: “Điều đó chính cụ già đã</i>
<i>báo cho ta biết trước”. Bèn dùng xe bằng vàng rước vào trong thành.</i>
(<i>Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- Phương tiện liên kết “<i>Vua</i>” được dùng theo phép lặp.
- Tác dụng: Liên kết giữa các câu, tập trung sự chú ý vào nhân vật được nói
đến trong lời kể.
b) <i>Văn học dân gian nằm trong tổng thể </i>văn hoá dân gian<i> ra đời từ xa xưa và</i>
<i>tiếp tục phát triển cho đến ngày nay (…). Ở Việt Nam, văn học dân gian có vị trí</i>
(<i>Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- Phương tiện liên kết “<i>Văn học dân gian</i>” được dùng theo phép lặp;
- Tác dụng: Liên kết giữa các câu, tập trung sự chú ý vào đề tài của đoạn.
c) <i>Một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. Họ chăm lo làm lụng nên</i>
<i>trong nhà cũng đủ ăn. Rồi hai anh em lấy vợ. Nhưng từ khi có vợ, người anh sinh</i>
<i>ra lười biếng, bao nhiêu công việc nặng nhọc đều trút cho vợ chồng em.</i>
<i>Hai vợ chồng người em thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. Thấy thế</i>
<i>người anh sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho em ở riêng.</i>
<i>ngọt. Còn người anh có bao nhiêu ruộng đều cho làm rẽ, ngồi hưởng sung sướng</i>
<i>với vợ. Thấy em không ca thán, lại cho là đần độn, không đi lại với em nữa.</i>
(<i>Cây khế</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- “<i>Rồi</i>”, “<i>nhưng</i>”, “<i>còn</i>” được dùng theo phép nối; ngồi tác dụng liên kết,
“<i>rồi</i>” diễn đạt trình tự trước sau của sự việc, “<i>nhưng</i>”, “<i>còn</i>” diễn đạt quan hệ đối
chiếu, tương phản về nghĩa giữa các câu.
- “<i>Họ</i>”, “<i>thấy thế</i>” được dùng theo phép thế; ngoài tác dụng liên kết cịn làm
cho lời văn ngắn gọn, khơng bị trùng lặp từ ngữ.
- “<i>Người anh</i>”, “<i>người em</i>”, “<i>hai anh em</i>” được dùng theo phép lặp; ngồi tác
dụng liên kết cịn duy trì sự chú ý vào nhân vật được nói đến trong lời kể.
5. Lựa chọn các phương tiện liên kết thích hợp với vị trí <i><b>[…]</b></i> và chỉ ra phép
liên kết được sử dụng.
a) <i>Trong suốt thời kì đấu tranh chống ách thống trị của đế quốc phong kiến</i>
<i>xâm lược, nhân dân ta đã nhiều phen lật đổ chính quyền của bọn đô hộ. <b>[…]</b> chỉ</i>
<i>với chiến thắng Bạch Đằng của Ngơ Quyền năm 938 thì mới chấm dứt được ách</i>
<i>thống trị của phong kiến phương Bắc và mở đầu thời kì quốc gia độc lập.</i>
(Theo sách <i>Văn học Việt Nam thế kỉ X – </i>
<i>nửa đầu thế kỉ XVIII</i>)
b) <i>Văn học dân gian là một kho tàng chẳng những quý báu về chất mà còn</i>
<i>phong phú về lượng. Sự phát triển mạnh mẽ <b>[…]</b> ở nước ta có cơ sở từ những</i>
<i>điều kiện lịch sử nhất định.</i>
(<i>Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử</i>)
c) <i>Văn học chữ Hán có một số lượng tác phẩm rất lớn. <b>[…]</b> là những tác</i>
<i>phẩm văn học chính luận và văn học hình tượng thuộc đủ loại, viết theo thể tản</i>
<i>văn, biền văn và vận văn.</i>
<i>Gợi ý</i>:
- (a): <i>Nhưng</i> – dùng theo phép nối.
- (b): <i>của văn học dân gian</i> - được dùng theo phép lặp.
- (c): <i>Đó</i> - được dùng theo phép thế.
6. Phân tích các bình diện và các phương tiện liên kết đã sử dụng trong bài
viết số 5 của anh (chị).
<i>Gợi ý</i>:
- Các bình diện:
+ Bài viết đã thể hiện sự liên kết nội dung như thế nào?
+ Bài viết đã thể hiện sự liên kết hình thức ra sao?
- Các phương tiện liên kết: Bài viết đã sử dụng những phương tiện nào để thể
hiện sự liên kết nội dung và liên kết hình thức? Tác dụng của các phương tiện liên
kết ấy là gì?
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Yêu cầu của việc tóm tắt văn bản thuyết minh
Để nắm chắc nội dung cơ bản của các văn bản thuyết minh và để dễ nhớ hoặc
để tiện sử dụng, người ta thường tiến hành tóm tắt chúng với một nội dung thích
hợp. Tóm tắt nghĩa là viết một văn bản ngắn gọn, trình bày chính xác những ý
chính của văn bản được tóm tắt. Tóm tắt phải trung thành với nguyên bản.
2. Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh
- Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, xác định ý chính
- Ghi lại những câu mang ý chính
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm và ghi lại những câu mang ý chính của bài văn sau:
TRI THỨC VỀ VĂN HỐ
“Sự hiểu biết về vũ trụ mênh mơng, huyền bí ln ln là khát vọng cháy
bỏng của con người. Ta là ai? Ta từ đâu tới và sẽ đi về đâu? Đâu là điểm tựa cho
đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại? Những câu hỏi huyết mạch muôn thủa
ấy đã thơi thúc con người tìm hiểu nguồn gốc của vũ trụ, của vật chất, của không
gian và thời gian. Và chính những quan niệm (hay là sự hiểu biết) ấy là nguồn gốc
của mọi nền văn minh và văn hoá.
Trong suốt hơn năm chục vạn năm lịch sử của mình, lồi người mới chỉ có
hai lần may mắn được chứng kiến những thay đổi có tính cách mạng trong những
quan niệm đó. Lần thứ nhất do nhà thiên văn học Ba Lan kiệt xuất, Cơ-péc-ních
(1473 – 1543), mở đầu bằng một kết luận khoa học bác bỏ quan điểm “Trái đất là
trung tâm vũ trụ”. Kết luận ấy đã xé tan bức màn đen của đêm dài Trung cổ, đưa
lồi người sang thời kì Phục hưng. Đó chính là cuộc cách mạng khoa học lần thứ
nhất với sự hình thành và phát triển vật lí – thiên văn cổ điển do công lao sáng tạo
của nhiều thế hệ các nhà khoa học, mà tiêu biểu là Kép-lơ (Ba Lan), Ga-li-lê (Ý)
và Niu-tơn (Anh).
thế giới chọn làm biểu tượng của thế kỉ vừa qua – thế kỉ của khoa học và cơng
nghệ…”.
(<i>Theo</i> Chu Hảo, tạp chí <i>Tia sáng</i>, 4 – 2000)
<i>Gợi ý</i>:
Bài văn gồm 3 đoạn, dưới đây là tóm lược những câu mang ý chính của các
- <i>Đâu là điểm tựa cho đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại?</i>
- Cơ-péc-ních bác bỏ quan điểm “Trái đất là trung tâm vũ trụ”, xé tan bức
màn đen của đêm dài Trung cổ, đưa loài người sang thời kì Phục hưng.
- Anh-xtanh đã làm đổ vỡ nền móng của khoa học cổ điển bằng lập luân
khoa học phủ nhận sự tồn tại của chất ête, và do đó phủ nhận ln cả hai cái tuyệt
đối của khoa học cổ điển (không gian tuyệt đối và thời gian tuyệt đối) bằng
<i>Thuyết tương đối</i> bất hủ.
2. Diễn đạt các ý chính của văn bản <i>Tri thức về văn hố</i> thành văn bản tóm
tắt.
<i>Gợi ý</i>:
- Dựa vào các câu then chốt đã tìm được ở trên để xác định ý chính của văn
bản;
- Tham khảo văn bản tóm tắt sau:
<i>Đâu là điểm tựa cho đức tin duy trì sự trường tồn của nhân loại?</i> Đó là tri
thức về thế giới. Chính tri thức về thế giới là cơ sở của mọi nền văn minh và văn
hố.
Cơ-péc-ních bác bỏ quan điểm “Trái đất là trung tâm vũ trụ”, xé tan bức màn
đen của đêm dài Trung cổ, đưa lồi người sang thời kì Phục hưng.
<i>tương đối</i> bất hủ, đặt ra nền tảng cho khoa học và cơng nghệ hiện đại.
3. Tóm tắt phần Tiểu dẫn của bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i>.
Trương Hán Siêu làm quan dưới bốn đời vua Trần, là người nổi tiếng về tài
đức.
Bài Phú sông Bạch Đằng, một trong những bài phú viết bằng chữ Hán hay
vào bậc nhất nước ta thời trung đại, vừa chứa chan lòng tự hào dân tộc, vừa đọng
một nỗi đau hoài cổ và có tư tưởng triết lí.
Bài phú được viết theo lối cổ phú.
<b>(Văn thuyết minh – Bài làm ở nhà)</b>
I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO
1. Giới thiệu bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> của Trương Hán Siêu.
2. Giới thiệu tác gia Nguyễn Trãi.
3. Giới thiệu bài văn bia <i>Hiền tài là nguyên khí của quốc gia</i> của Thân Nhân
Trung.
4. Giới thiệu bài <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i> của Hồng Đức Lương.
5. Giới thiệu <i>Chuyện chức phán sự đền Tản Viên</i> của Nguyễn Dữ.
II. HƯỚNG DẪN
1. Đây là kiểu bài thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học; cần phải biết
vận dụng sáng tạo các phương pháp thuyết minh thích hợp với từng đối tượng để
2. Để giải quyết được yêu cầu của đề bài, cần chuẩn bị tri thức cũng như tính
tốn cách làm bài theo các bước sau:
vấn đề văn học).
b) Lựa chọn nội dung thơng tin chính xác, khách quan về đối tượng thuyết
minh để trình bày trong bài văn.
c) Lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần:
- Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng cần thuyết minh.
- Thân bài: Trình bày nội dung thơng tin về đối tượng thuyết minh theo trình
tự nhất định (trình tự lơ gích của đối tượng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân
– quả,…).
- Kết bài: Có thể đưa ra nhận định chung về đối tượng, ý nghĩa của việc tìm
hiểu đối tượng đã thuyết minh.
d) Viết bài văn thuyết minh với dàn ý đã lập.
3. Gợi ý làm bài văn thuyết minh với các đề bài cụ thể
a) Thuyết minh về bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> của Trương Hán Siêu, có thể
trình bày theo các ý sau:
- Về tác giả Trương Hán Siêu và hoàn cảnh ra đời bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i>;
- Đặc điểm về hình thức của bài phú: bố cục, cấu tứ, hình ảnh, ngơn từ,…
- Về giá trị và ý nghĩa của bài phú.
b) Thuyết minh về tác gia Nguyễn Trãi, có thể trình bày theo các ý sau:
- Khái quát về tiểu sử Nguyễn Trãi: họ tên, năm sinh, năm mất, quê quán,…
- Hoàn cảnh lịch sử – xã hội và những điểm nổi bật về cuộc đời Nguyễn Trãi;
- Những nét chính về sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi: Các giai đoạn sáng
tác và những tác phẩm tiêu biểu;
- Đóng góp, vị trí của Nguyễn Trãi trong lịch sử văn học dân tộc.
c) Dựa vào gợi ý thuyết minh bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> để thực hiện yêu cầu
của các đề (3), (4), (5). Nội dung cụ thể cần trình bày về các đối tượng khơng
giống nhau nhưng có thể lấy dàn ý của bài này để áp dụng cho các bài thuyết
minh về tác phẩm văn học.
<b>Tuần 25</b>
LA QUÁN TRUNG
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. La Quán Trung (1330? - 1400?), nhà văn Trung Quốc, tên là La Bản, tự
Quán Trung, hiệu Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, sống vào
khoảng cuối Nguyên, đầu Minh.
“La Quán Trung với các tác phẩm của mình, đặc biệt là <i>Tam quốc chí</i> <i>diễn</i>
<i>nghĩa</i>, đã trở thành người mở đường cho tiểu thuyết lịch sử sau này.”(1)
Về tác phẩm, ngoài <i>Tam quốc chí diễn nghĩa</i>, ơng cịn viết <i>Tuỳ đường lưỡng</i>
<i>triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện, </i>và vở tạp
kịch<i> Tống Thái Tổ long hổ phong vân hội.</i>
2. <i>Tam quốc diễn nghĩa</i> là bộ tiểu thuyết được viết theo kết cấu chương hồi.
“Tiểu thuyết chương hồi: một thể thuộc loại tác phẩm tự sự dài hơi của Trung
Quốc, thịnh hành vào đời Minh, Thanh.
Tiểu thuyết chương hồi thoát thai từ thoại bản, một loại tiểu thuyết bạch thoại
từ đời Tống... Thoại bản giảng sử thường là trường thiên. Câu chuyện lịch sử dài,
phải chia làm nhiều đoạn, kể làm nhiều lần (hồi). Để phân biệt, người ta đặt tiêu
1()<sub> Tr</sub><sub>ầ</sub><sub>n Lê B</sub><sub>ả</sub><sub>o, </sub><i><sub>Tác gia tác ph</sub><sub>ẩ</sub><sub>m v</sub><sub>ă</sub><sub>n h</sub><sub>ọ</sub><sub>c n</sub><sub>ướ</sub><sub>c ngo i trong nh tr</sub></i><sub>à</sub> <sub>à</sub> <i><sub>ườ</sub><sub>ng,</sub></i>
đề cho mỗi hồi gọi là “hồi mục”, và để hấp dẫn, người ta ngắt ở những đoạn có
tình tiết quan trọng, và kết bằng câu: “Muốn biết sự việc ra sao, xin xem hồi sau
phân giải”. Những đoạn ấy thành chương, hồi trong truyện dài.
...Chịu ảnh hưởng kết cấu thoại bản, tiểu thuyết chương hồi có mấy đặc điểm:
trước hết, nội dung câu chuyện được thể hiện chủ yếu qua hành động và ngôn ngữ
nhân vật hơn là qua sự miêu tả tỉ mỉ về tâm lí, tính cách. Thứ hai, câu chuyện
được phát triển qua những tình tiết có xung đột căng thẳng mang nhiều kịch tính.
Cuối cùng, nghệ thuật khắc hoạ nhân vật mang nhiều tính ước lệ.”(2)
3. Trong đoạn trích <i>Hồi trống Cổ Thành</i>, thông qua sự hiểu lầm của Trương
Phi đối với Quan Công, tác giả ca ngợi phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu khái quát về tác phẩm <i>Tam quốc diễn nghĩa</i>
<i>Gợi ý</i>: Đây là bộ tiểu thuyết lịch sử dài 120 hồi, ra đời giữa thế kỉ XIV. Trước
khi trở thành tiểu thuyết, cốt truyện của nó được lưu truyền rộng rãi trong nhân
dân và được thêm thắt, bổ sung nhiều. Cuối đời Nguyên đầu đời Minh, La Quán
Trung thu thập những câu chuyện lưu truyền trong nhân dân, dựa vào những bản
chép tay của những nhà viết sử và những tác phẩm văn học nghệ thuật ra đời
tr-ước đó, chỉnh lí lại thành <i>Tam quốc diễn nghĩa.</i>
Phần lớn những sự kiện, nhân vật trong <i>Tam quốc diễn nghĩa</i> lấy từ những
câu chuyện, con người có thật trong lịch sử thời Tam quốc<i>.</i> Nhưng do quá trình
hình thành phức tạp và chịu sự chi phối của tư tưởng “tôn Lưu biếm Tào” nên
những nhân vật và sự kiện đó có khoảng cách khá xa với sự thật lịch sử.
Đoạn trích thuộc hồi thứ 28 của tác phẩm
2. Tóm tắt phần trước của đoạn trích
Quan Cơng trúng kế của Tào Tháo, dẫn qn ra ngồi thành Hạ Bì nên bị thất
thủ. Ba anh em Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi lạc nhau mỗi người một nơi. Khi
Quan Công bị quân Tào bắt, Trương Liêu, một viên tướng của Tào Tháo là bạn
của Quan Công thời trẻ đã đến thuyết phục Quan Công về với Tào Tháo. Quan
Công ra ba điều kiện trong đó có một điều kiện là hễ nghe tin Lưu bị ở đâu thì
phải để cho Quan Công về ngay với anh. Khi nghe tin Lưu Bị sống ở bên Viên
Thiệu, Quan Công đã vượt qua năm cửa ải, chém sáu tướng, đưa hai chị dâu là
3. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>: Có thể chia đoạn trích làm 5 phần:
- Đoạn 1, phần <i>trình bày</i> (từ đầu đến... <i>bảo Trương Phi ra đón hai chị</i>): Giới
thiệu nhân vật, sự việc, hoàn cảnh;
Đoạn 2, phần <i>khai đoan </i>(từ <i>Trương Phi từ khi... </i>đến... <i>cũng phải theo ra</i>
<i>thành</i>): Mâu thuẫn giữa Trương Phi và Quan Công bắt đầu;
- Đoạn 3, phần <i>phát triển</i> (từ <i>“ Quan Vũ trông thấy Trương Phi ra... </i> đến...
<i>Khơng phải qn mã là gì kia</i>): Các biến cố tiếp diễn;
- Đoạn 4, phần <i>đỉnh điểm</i> (từ <i>Quan Công ngoảnh lại</i>... đến... <i>Thừa tướng đến</i>
<i>bắt mày</i>): Sự xuất hiện của Sái Dương;
- Đoạn 5, phần <i>mở nút</i> (phần cịn lại): Việc Quan Cơng chém rơi đầu Sái
Dương;
Những tình tiết cuối khiến kết cục câu chuyện được giải quyết triệt để hơn,
cũng có thể xem phần này thuộc phần mở nút.
4. Phân tích những biện pháp nghệ thuật cơ bản đã được sử dụng để khắc hoạ
tính cách nhân vật Trương Phi.
<i>Gợi ý</i>: Nghệ thuật miêu tả ngoại hình và tính cách nhân vật: qua ngôn ngữ,
đâm Quan Công”); ngôn ngữ nhân vật mang đậm nét tính cách vốn có: bộc trực,
nóng nảy.
- Hành động nhanh gấp.
- Các nhân vật khác: Tôn Càn, Cam phu nhân, Mi phu nhân ra sức thanh
minh cho Quan Công nhằm ngăn hành động vội vàng của Trương Phi nhưng
không làm Trương Phi thay đổi suy nghĩ. Chứng tỏ lúc này Trương Phi cũng cẩn
trọng trong suy nghĩ chứ khơng phải nóng vội như bình thường nữa. Nguyên do vì
đây là vấn đề hết sức hệ trọng, lời thề trung nghĩa đối với các đấng trượng phu
quả là thiêng liêng.
5. Phân tích tính cách nhân vật Trương Phi
<i>Gợi ý</i>:
Trương Phi vốn là người cương trực, nóng nảy, suy nghĩ đơn giản. Nhưng ở
đoạn này, Trương Phi không dễ dàng nghe lời thanh minh của Tôn Càn hay sự
bênh vực Cam phu nhân và Mi phu nhân đối với Quan Công. Chứng tỏ, sự nghi
ngờ trong Trương Phi rất lớn, trước vấn đề hệ trọng, Trương Phi quả là rất cẩn
trọng. Bởi thế, chỉ có một cách duy nhất là Quan Công tự thanh minh cho mình
bằng hành động mới thuyết phục được Trương Phi.
Như thế, Trương Phi khơng chỉ là người nóng nảy, thơ lỗ mà cịn là người tế
nhị và cẩn trọng nữa. Tế nhị và thô lỗ là hai nét tính cách đối lập nhau, vậy mà lại
thống nhất với nhau trong con người Trương Phi. Điều đó cũng giống như Quan
Công vừa tự cao lại vừa khiêm nhường vậy. Cái tài của tác giả là đã tạo ra được
tình huống cho cả hai nhân vật chính của tác phẩm đều bộc lộ sự thống nhất của
6. Cả hai nhân vật Trương Phi và Quan Cơng đều bộc lộ nét tính cách đối lập
so với bản thân trước đó, hãy phân tích để thấy rõ điểm này.
<i>Gợi ý</i>:
- Trương Phi tỏ ra thận trọng cũng khác hẳn sự giản đơn trong suy nghĩ
thường ngày.
- Để làm nổi rõ vấn đề đó, tác giả đã khéo léo dùng nhiều thủ pháp nghệ thuật
như miêu tả hình dung, diện mạo, thái độ, ngơn ngữ và hành động của mỗi nhân
vật.
7. Phân tích tính cách nhân vật Quan Cơng
- Quan Cơng là một người trung nghĩa: “Thân tại Tào doanh, tâm tại Hán”,
tình thế bắt buộc phải ở doanh trại của Tào nhưng chưa từng xuất hiện trong đầu ý
nghĩ phản bội.
- Quan Cơng trong đoạn trích này tỏ ra rất khiêm nhường, nhũn nhặn. Đó là
thái độ hết sức hợp lí và cần thiết khi mà Quan Cơng ở trong tình cảnh “tình ngay
lí gian”. Để thanh minh, nhất là trước một người nóng nảy như Trương Phi, khơng
thể tự cao, tự phụ, khơng thể dõng dạc, đường hồng như ở nơi khác, trong hồn
cảnh khác được. Bởi thế, Quan Cơng cịn phải nhờ đến cả hai chị dâu minh oan
cho mình. Khơng hiệu quả, Quan Cơng lại phải tự mình kêu oan. Không nên hiểu
đây là sự uỷ mị, yếu đuối. Phải hiểu giá trị của lời thề kết nghĩa vườn đào thiêng
liêng như thế nào, phải hiểu quan niệm “trung thần thà chịu chết không chịu
nhục”, “đại trượng phu không thờ hai chủ” mới thấy cách xử sự của Quan Cơng
8. Phân tích diễn biến tâm lí của các nhân vật
<i>Gợi ý</i>:
- Trương Phi hiểu lầm cho rằng Quan Công đã từng sống ở doanh trại của
Tào Tháo tức là đã theo Tào Tháo, phản bội anh em Lưu Bị và Trương Phi.
của Trương Phi. Không ngờ câu nói ấy đã phản tác dụng, vì lúc này Trương Phi
đang hiểu lầm Quan Công cho nên Trương Phi coi Quan Công như một kẻ đã
phản bội, lại còn ra vẻ nhắc lại lời thề kết nghĩa, như thế thật đáng xử theo đúng
luật đã được quy định khi họ thề nguyền: “Nếu ai bội nghĩa quên ơn thì trời người
cùng giết”.
9. Bình luận nhan đề <i>Hồi trống Cổ Thành</i>
<i>Gợi ý</i>:
- Nhan đề <i>Hồi trống Cổ Thành</i> gợi ra khơng khí trận mạc. Đoạn trích khơng
chỉ nói về một mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa Trương Phi và Quan Cơng
mà cịn nói tới một mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn giữa Quan Công và Sái
Dương. Sự hấp dẫn của đoạn trích là mâu thuẫn thứ yếu đã có tác dụng làm mâu
thuẫn chủ yếu thêm căng thẳng.
- Trong câu chuyện, hồi trống là điều kiện. Trương Phi ra điều kiện rất khắc
nghiệt rằng sau ba hồi trống Quan Công phải chém được đầu Sái Dương. Quan
Cơng, trước đó đã bị Lưu Bị ngờ vực. Khi nghe tin Quan Công ở trong doanh trại
Tào Tháo, Lưu Bị đã viết thư khiển trách nặng nề: <i>“</i>Bị cùng túc hạ kết nghĩa vườn
đào, thề cùng sống thác, nay sao nửa đường bỏ nhau, cắt đứt ân nghĩa? Túc hạ nếu
muốn lập công danh, toan đường phú quý, Bị xin đem đầu dâng túc hạ để túc hạ
Nhan đề <i>Hồi trống Cổ Thành</i> vừa gợi lên khơng khí trận mạc, vừa là biểu
tượng cho lịng trung nghĩa, cho tinh thần dũng cảm và quang minh chính đại.
được tư tưởng đề cao tín nghĩa của người xưa.
<i>TỨC CẢNH</i>
HỒ CHÍ MINH
<i>Nguyên văn</i>:
Thụ sao(3)<sub> xảo hoạ Trương Phi tượng,</sub>
Xích nhật trường minh Quan Vũ tâm;
Tổ quốc chung niên vô tín tức,
Cố hương mỗi nhật vọng hồi âm.
<i>Dịch thơ</i>:
<i>Cành lá khéo in hình Dực Đức,</i>
<i>Vầng hồng sáng mãi dạ Quan Cơng;</i>
<i>Năm trịn cố quốc tăm hơi vắng,</i>
<i>Tin tức bên nhà bữa bữa trông.</i>
NAM TRÂNdịch
1. Nếu bỏ đi câu thứ 4 trong bốn câu thơ sau thì ý nghĩa của văn bản thay đổi
như thế nào?
<i>Mừng ông nay mới đẻ con trai,</i>
<i>Thật giống con nhà chẳng giống ai.</i>
<i>Mong cho chóng lớn mà ăn cướp,</i>
<i>Cướp lấy khơi ngun kẻo nữa hồi.</i>
<i>Gợi ý</i>:
Các câu trong văn bản có quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Thêm hoặc
bớt đi câu nào đó đều sẽ dẫn đến sự thay đổi nội dung chung của toàn văn bản.
Trong văn bản trên, nếu bỏ đi câu thứ 4 thì lời chúc sẽ biến thành lời “nguyền
rủa”, thiếu thiện ý. Phải có mặt câu thứ 4 thì ý nghĩa của “ăn cướp” mới được cụ
thể hoá, lời chúc trở nên tốt đẹp.
2. Trong các đoạn trích dưới đây, những phương tiện liên kết và phép liên kết
nào được sử dụng?
a) <i>Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu</i>
<i>của ta.</i>
(Hồ Chí Minh)
b) <i>Thế nào là nhân? Cả đạo Nho xoay quanh một chữ. Nhân là tình người,</i>
<i>khác với thú vật. Nhân là tình người, nối kết người này với người khác</i> […].
(Nguyễn Khắc Viện)
c) <i>Nho giáo ảnh hưởng tới văn học (kể cả văn học Việt Nam) với tư cách là</i>
<i>một học thuyết tức là một hệ thống các quan điểm về thế giới, về xã hội, về con</i>
<i>người, về lí tưởng,… cho nên cũng có một cách quan niệm văn học riêng. Với</i>
<i>quan niệm đó, người ta hiểu thực chất văn học là gì, những cái gì được xếp vào</i>
<i>văn học, thế nào là văn chương. Theo quan niệm của Nho giáo, văn học có nguồn</i>
<i>gốc linh thiêng, một chức năng xã hội cao cả.</i>
(<i>Theo</i> Trần Đình Hượu)
d) <i>Anh cứ hát. Hết sức hát. Gò ngực mà hát. Há miệng to mà hát. Hát như</i>
<i>con cuốc kêu thương</i>.
(Nguyễn Công Hoan)
<i>không sợ mưa gió về phần mình, thì người ta dễ có lịng thương đối với những</i>
<i>người xấu số hơn.</i>
<i>Chúng tơi đương ở vào cái tâm tình tốt đẹp ấy, thì bỗng nhiên anh tơi sẽ thích</i>
<i>tay vào tơi bảo im rồi nói khẽ:</i>
<i>- Có nghe thấy gì khơng?</i>
(Thạch Lam)
<i>Gợi ý</i>:
- (a): <i>Đó</i> – dùng theo phép thế.
- (c): <i>Quan niệm đó</i>, <i>quan niệm của Nho giáo</i> – dùng theo phép thế.
- (d): <i>Hát</i> – dùng theo phép lặp.
- (đ): <i>cái tâm tình tốt đẹp ấy</i> – dùng theo phép thế.
3. Chỉ ra và điền vào bảng những từ ngữ có tác dụng chỉ hướng liên kết ở các
câu dưới đây:
<i>- Nam thích đá bóng. Bình cũng thích.</i>
<i>- Hơm qua, trời mưa. Hơm nay vẫn mưa.</i>
<i>- Nam đi học. Cịn Bình đi đâu?</i>
<i>- Về vấn đề đó, tơi xin có ý kiến như sau:</i>
<i>- Sau đây, tơi sẽ nói rõ hơn về khái niệm “nghệ thuật”.</i>
<b>Từ ngữ liên kết câu sau với câu trước</b> <b>Từ ngữ liên kết câu trước với câu sau</b>
… …
<i>Gợi ý</i>:
- Từ ngữ liên kết câu sau với câu trước: <i>cũng, vẫn, cịn, đó</i>
- Từ ngữ liên kết câu trước với câu sau: <i>như sau, sau đây</i>
sự sắp xếp ấy.
(1) <i>Nhưng tại sao dân gian chỉ toàn sáng tạo ra truyện tiếu lâm để gây cười</i>
<i>mà khơng tạo ra truyện tiếu lâm để gây khóc?</i>
(2) <i>Kể cũng lạ, con người từ khi sinh ra, chào đời bằng tiếng khóc chứ khơng</i>
<i>phải tiếng cười.</i>
(3) <i>Vậy thì xem ra tiếng khóc khơng phải ít cung bậc và càng khơng ít ý nghĩa</i>
<i>so với tiếng cười.</i>
(4) <i>Rồi từ khi sinh ra cho đến khi từ giã cõi trần gian cịn có bao nhiêu điều</i>
<i>cần khóc, phải khóc.</i>
(5) <i>Khóc vì đau khổ, oan ức, buồn tủi, giận hờn, thương cảm, trái ngang và</i>
<i>lại cả vì vui sướng, sung sướng, hạnh phúc.</i>
<i>Gợi ý</i>:
- Chú ý các phương tiện liên kết giữa các câu và mạch ý khi sắp xếp.
- Tham khảo cách sắp xếp: <i>Kể cũng lạ, con người từ khi sinh ra, chào đời</i>
<i>bằng tiếng khóc chứ khơng phải tiếng cười. Rồi từ khi sinh ra cho đến khi từ giã</i>
<i>cõi trần gian cịn có bao nhiêu điều cần khóc, phải khóc. Khóc vì đau khổ, oan</i>
<i>ức, buồn tủi, giận hờn, thương cảm, trái ngang và lại cả vì vui sướng, sung</i>
<i>sướng, hạnh phúc. Vậy thì xem ra tiếng khóc khơng phải ít cung bậc và càng</i>
<i>khơng ít ý nghĩa so với tiếng cười. Nhưng tại sao dân gian chỉ toàn sáng tạo ra</i>
<i>truyện tiếu lâm để gây cười mà khơng tạo ra truyện tiếu lâm để gây khóc?</i>
5. Trong <i>Bài viết số 4</i>, anh (chị) đã tổ chức liên kết theo các hướng như thế
nào? Hãy tự phân tích tác dụng của việc tạo lập các hướng liên kết ấy.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
khẳng định hay phủ định.
2. Để đạt được mục đích nghị luận, bày tỏ tư tưởng, quan điểm của người tạo
lập văn bản, bài văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm.
3. Luận điểm trong bài văn nghị luận phải <i>đúng đắn</i>, <i>sáng rõ</i>, <i>tập trung</i>, <i>mới</i>
<i>mẻ</i>, <i>có tính định hướng</i>, đáp ứng đòi hỏi của thực tế.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Đọc các câu thơ dưới đây trong Truyện Kiều và rút ra một luận điểm về vai
trò của đồng tiền đối với cuộc sống con người trong xã hội phong kiến.
<i>- Trong tay sẵn có đồng tiền,</i>
<i>Dầu lịng đổi trắng, thay đen khó gì.</i>
<i>- Định ngày nạp thái vu quy,</i>
<i>Tiền lưng đã có việc gì chẳng xong.</i>
<i>- Một ngày lạ thói sai nha,</i>
<i>Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền.</i>
<i>Gợi ý</i>:
Dựa vào những câu thơ trên, có thể đưa ra nhiều luận điểm khác nhau. Có thể
tham khảo các luận điểm sau:
- Trong <i>Truyện Kiều</i>, sức mạnh của đồng tiền ngự trị, tác oai tác quái đối với
sự sống của con người.
- <i>Truyện Kiều</i> còn là tiếng kêu than trước sức mạnh của đồng tiền.
- Qua <i>Truyện Kiều</i>, xã hội phong kiến với thế lực đồng tiền ngự trị được phơi
bày.
2. Nối kết nghĩa của hai câu tục ngữ sau đây để đưa ra một luận điểm:
<i>Gợi ý</i>:
Hai câu tục ngữ có những nét nghĩa trái ngược nhau, mỗi câu nhấn mạnh một
khía cạnh trong việc học. Để đưa ra được luận điểm bao quát nghĩa của cả hai câu
này, cần kết hợp được những điểm nhấn khác nhau ấy trong một nhận định chung.
Có thể tham khảo luận điểm: <i>Học khơng thể thiếu thầy, nhưng học cũng rất cần</i>
<i>bạn</i>; hoặc: <i>Học thì phải có thầy, song học ở bạn cũng rất bổ ích.</i>
3. Từ các câu danh ngôn dưới đây, hãy rút ra những luận điểm đúng đắn về
việc đọc sách.
(1) <i>Đọc sách là cách học tốt nhất, theo dõi những tư tưởng vĩ đại của vĩ</i>
<i>nhân, là cách học thú vị nhất.</i>
(A. Pu-skin)
(2) <i>Người nào chỉ đọc đôi chút cũng đã có trình độ cao hơn nhiều so với</i>
<i>người khơng đọc gì cả.</i>
(V. Bi-ê-lin-xki)
(E. Bur-ke)
(4) <i>Đọc cuốn sách hay cũng như được trị chuyện với người bạn thơng minh</i>.
(L. Tơn-xtơi)
(5) <i>Khơng có quyển sách nào hay đối với người dốt, khơng có tác phẩm nào</i>
<i>dở đối với người thơng minh.</i>
(Đ. Đi-đơ-rơ)
(6) <i>Nền văn hố ở một nước cao hay thấp khơng phải chỉ ở các nhà văn mà</i>
<i>chính là ở độc giả.</i>
(Nhất Linh)
<i>Gợi ý</i>:
- Đọc sách là một cách học tích cực nhất.
- Việc đọc sách chỉ có ích khi người đọc biết suy ngẫm, đọc đúng cách.
- Trong việc đọc, sách là quan trọng nhưng người đọc cịn quan trọng hơn.
- Trình độ đọc cho thấy trình độ văn hố.
…
5. Đọc lại truyện ngụ ngơn Việt Nam <i>Thầy bói xem voi</i> và tự rút ra một số
luận điểm về cách suy nghĩ, đánh giá và việc tiếp thu ý kiến của người khác.
<i>Gợi ý</i>:
Tham khảo:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng dưới nhiều góc độ thì mới có thể đưa ra
được nhận định đúng đắn, tồn diện.
- Khơng nên chỉ dựa vào sự nhìn nhận của mình, cần biết lắng nghe nhiều ý
kiến khác để có được nhận định tồn diện, khách quan về một đối tượng nào đó.
- Cần biết tôn trọng ý kiến của người khác, không nên bảo thủ, biến tranh
luận thành cãi vã, xung đột gây mất đoàn kết.
…
6. Hoạ sĩ Trung Quốc nổi tiếng thời Đường là Diêm Lập Bản lần thứ nhất
xem tranh Trương Tăng Do đời nhà Lương chê là khơng có gì. Lần thứ hai xem
tranh họ Trương lại khen là tranh khá. Lần thứ ba xem kĩ thì khen là tranh có chỗ
kì diệu. Từ mẩu chuyện trên, có thể rút ra những luận điểm nào về cách xem
tranh, cách thưởng thức nghệ thuật?
<i>Gợi ý</i>:
- Thưởng thức nghệ thuật đòi hỏi đi từ nông đến sâu.
<b>Tuần 26</b>
ĐỌC THÊM
<b>TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG</b>
(Trích hồi 21 - <i>Tam quốc diễn nghĩa</i>)
LA QUÁN TRUNG
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về tác giả, xem bài Hồi trống Cổ Thành.
2. Về thể loại, xem bài Hồi trống Cổ Thành.
3. Đoạn trích đã ca ngợi tài trí thơng minh, sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong đối
đáp, ứng xử của Lưu Bị khi phải đối mặt với Tào Tháo để bàn luận về người anh
hùng trong thiên hạ.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng tình huống truyện
<i>Gợi ý</i>:
Nhóm Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi lúc đầu còn yếu thế, buộc phải nương
tựa vào Tào Tháo ở Hứa Đô, song họ luôn nghĩ cách thốt khỏi sự khống chế đó
để xây dựng lực lượng độc lập. Bấy giờ, giữ được bí mật ý đồ chiến lược là nhiệm
vụ hàng đầu. Câu chuyện <i>Tào Tháo uống rượu luận anh hùng</i> xảy ra trong tình
huống ấy.
Có thể xem <i>Tào Tháo uống rượu luận anh hùng</i> là một đoạn trích có cốt
truyện hồn chỉnh, trong đó câu chuyện diễn ra theo trình tự thường thấy của một
kết cấu tự sự. Chi tiết đánh dấu đỉnh điểm là việc Tào Tháo trỏ vào Lưu Bị rồi trỏ
vào mình mà nói rằng: “Anh hùng trong thiên hạ bây giờ chỉ có sứ qn và Tháo
mà thơi”. Chi tiết đánh dấu điểm <i>mở nút</i> là việc "Huyền Đức đã khơn khéo che
trung ở nhân vật Lưu Bị).
<i>Gợi ý</i>:
- Miêu tả trực tiếp qua những ứng phó tinh tế, linh hoạt và những hành động,
ngôn ngữ phù hợp.
+ Làm một vườn rau ngày ngày chăm bón để che mắt Tào Tháo.
+ Đến phủ Tào Tháo, sợ tái mặt khi Tào Tháo nói “Huyền Đức độ này ở nhà
làm một việc lớn lao đấy nhỉ !”, nhưng cũng ứng phó kịp thời khi nói rằng trồng
rau chỉ vì “khơng có việc gì, làm để tiêu khiển đó thơi”.
+ Bàn luận về anh hùng thì tỏ ra khơng biết, rồi kể ra những nhân vật mà
mình “nghe nói” chứ chưa được gặp mặt, danh sách đó bị Tào phủ nhận hết. Như
vậy có vẻ Lưu Bị khơng biết rõ ai là anh hùng trong thiên hạ thật.
+ Giật mình rơi thìa, đũa nhưng rất nhanh nhẹn đổ lỗi cho tiếng sấm làm
mình giật mình.
- Miêu tả gián tiếp qua sự đối lập với những suy nghĩ đơn giản và nông cạn
của Quan Vũ và Trương Phi:
Quan Vũ và Trương Phi khơng hiểu mục đích làm vườn rau và hàng ngày
chăm sóc rau của Lưu Bị nên đã lầm tưởng rằng Lưu Bị đã sao nhãng việc lớn nên
đã đặt câu hỏi rằng: “Anh không lưu tâm đến việc lớn thiên hạ, học làm chi cái
việc của kẻ tiểu nhân này?”.
- Đưa yếu tố thiên nhiên vào một cách hợp lí:
+ Chi tiết cơn mưa kéo đến, làm nền cho câu chuyện, từ đối cảnh mà sinh câu
hỏi của Tào Tháo về “vòi rồng lấy nước”, rồi bàn luận về anh hùng.
+ Chi tiết thứ hai là tiếng sấm xuất hiện đúng lúc, kịp thời giải thoát mối lo âu
cho Lưu Bị.
3. Có thể coi đoạn trích là một cuộc đấu trí giữa Lưu Bị và Tào Tháo được
khơng? Tại sao?
Trong đoạn trích, cả Lưu Bị và Tào Tháo đều sử dụng mưu trí để đối thoại
với nhau:
- Tào Tháo khơn ngoan khi nói lí do đến gặp gỡ Lưu Bị, lại tỏ rõ quan điểm
khi “luận anh hùng”, làm phép loại suy, không công nhận bao người Lưu Bị đưa
ra là anh hùng vì những lí do rất hợp lí. Để rồi kết luận thẳng thắn rằng: “Anh
hùng là người trong bụng có chí lớn, có mưu cao, có tài bao trùm được cả vũ trụ,
có chí nuốt cả trời đất kia” và chỉ ra rằng: “Anh hùng trong thiên hạ bây giờ chỉ
có sứ quân và Tháo mà thôi”.
- Lưu Bị vốn là người khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, khơn ngoan. Trong
tình thế hiện tại nếu bộc lộ chí lớn là điều cực kì nguy hiểm. Do đó, đối thoại cùng
Tào Tháo, Lưu Bị rất thận trọng, cả trong ngôn từ, cử chỉ và hành động. Lúc đầu
rất dè dặt nói khơng biết thiên hạ có ai là anh hùng: “Bị này được nhờ ơn Thừa
tướng làm quan trong triều, anh hùng trong thiên hạ thực không được biết”. Chỉ
sau khi Tào Tháo nói: “Đã đành khơng biết mặt, nhưng cũng có nghe tiếng chứ?”
thì Lưu bị mới đưa ra “danh sách” một số người mà mình “nghe nói” đến trong
thiên hạ.
Bảy giả thiết Lưu Bị đưa ra đều bị Tào Tháo chê cười không chấp nhận,
không coi họ là anh hùng. Khi mà Tào Tháo kết luận anh hùng trong thiên hạ chỉ
có Lưu Bị và Tào Tháo thì Lưu Bị đã giật mình, bất giác đánh rơi cả thìa, đũa.
Thật may, đúng lúc đó có tiếng sấm rền vang, Lưu Bị nhanh trí nói: “Gớm thật !
Tiếng sấm dữ q !” coi như mình giật mình là tại bởi tiếng sấm vậy.
Qua đó có thể thấy Lưu Bị rất thận trọng và thơng minh trong ứng xử. Vì thế,
trong cuộc đấu trí này Lưu Bị quả là người đã giành phần thắng.
4. Bình luận về quan niệm anh hùng của Tào Tháo thể hiện trong đoạn trích.
<i>Gợi ý</i>:
hạ.
5. Bình luận về quan niệm anh hùng của Lưu Bị.
<i>Gợi ý</i>: Quan niệm về anh hùng của Lưu Bị không đồng nhất với quan điểm
với Tào Tháo, ngay từ nhỏ Lưu Bị đã có chí lớn nhưng giờ đây không phải lúc để
Lưu Bị tranh luận, lúc này, phải giữ bí mật quan điểm của bản thân để khỏi bị Tào
Tháo tiêu diệt. Có thể hiểu đây là lúc Lưu Bị mai danh ẩn tích để chờ đợi thời cơ
lộ diện. Bởi thế, đọc qua đoạn trích, tưởng như Tào Tháo phủ nhận ý kiến Lưu Bị,
Lưu Bị lúc thì sợ tái mặt, lúc thì đánh rơi cả thìa đũa, có nghĩa là Lưu Bị thua.
Nhưng thực chất, trong cuộc đấu trí này, Lưu Bị đã là người giành phần thắng và
ông đã thực hiện thành công màn kịch của mình, đó là màn kịch của người có
mư-u cao, chí lớn trong thiên hạ, biết chờ thời, biết cương nhmư-u đúng lúc, đúng chỗ.
<b>Đọc thêm</b>
<b>DẾ CHỌI</b>
<b>(</b>Trích<b> Liêu Trai chí dị)</b>
<b> </b>BỒ TÙNG LINH
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Bồ Tùng Linh (1640 - 1715) tự Lưu Tiên, cịn có tự là Kiếm Thần, hiệu
Liễu Tuyền, người tỉnh Sơn Đông. Ngồi truyện <i>Liêu Trai chí dị</i>, ơng cịn để lại
bốn quyển <i>Văn tập</i>, sáu quyển <i>Thi tập</i>. Năm 1980, ông được toàn thế giới kỉ niệm
như một danh nhân văn hóa.
đã phản ánh diện mạo xã hội thời đầu Mãn Thanh. Lúc đó xã hội cịn thịnh hành
tư tưởng mê tín dị đoan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng định mệnh, của thuyết luân
hồi báo ứng. Điều đó thể hiện rất rõ trong tác phẩm và đem lại màu sắc riêng cho
tác phẩm.
3. Trong truyện <i>Dế chọi</i>, thông qua câu chuyện ngắn gọn với một số chi tiết li
kì, biến ảo về gia đình Thành Danh tìm bắt, nuôi nấng dế chọi để cống nạp cho
nhà vua, tác giả đã phê phán chế độ chính trị tàn bạo đương thời đã đè nén, áp
bức, gây ra bao đau cho những người dân hiền lành lương thiện.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Phân tích kết cấu truyện
<i>Gợi ý</i>:
Truyện có kết cấu hết sức chặt chẽ. Chặt chẽ mà vẫn có những biến hố khơn
lườmh, hợp lí và lơgíc chứ khơng đơn điệu, cứng nhắc. Từ đầu đến cuối truyện
mọi tình tiết đều xoay quanh câu chuyện dế chọi. Truyện chỉ viết về một gia đình
2. Bình luận về ý nghĩa châm biếm của từ “phúc ấm” trong lời bàn ở cuối tác
phẩm
<i>Gợi ý</i>:
- “Phúc ấm”: nguyên văn chữ Hán để chỉ cơng danh, chức tước triều đình ban
cho con cháu do cha ơng lập được nhiều cơng tích. Như thế, nguyên văn của từ
này nếu được dùng đúng nghĩa là nghĩa tốt, là sự ban thưởng xứng đáng cho
người có công với dân với nước.
chứ không phải do dế chọi đem lại.
3. Lệ hiến dế chọi đã gây ra cho gia đình Thành Danh những hậu quả bi thảm
như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Bản thân Thành Danh: ngày đêm lo lắng, ăn không ngon, ngủ không yên
+ Trước đó, gia đình Thành Danh đã khốn đốn vì “Anh vốn người chất phác,
ít nói, cho nên bị bọn hương chức quyền thế ép phải giữ chân chức dịch trong
làng. Tuy mn phương nghìn kế chối từ mà vẫn khơng thốt. Mới chưa đầy một
năm mà cái gia sản nhỏ mọn của anh ta cơ hồ đã kiệt”
+ Đến vụ nộp dế, Thành Danh “lo buồn quá chỉ muốn chết đi cho rảnh”.
+ Vợ Thành Danh phải bỏ tiền mời cô đồng đến nhà, thắp hương làm lễ khấn
vái, cầu xin.
+ Khi thấy xác con dưới giếng, Thành Danh “chuyển giận thành thương,... vật
vã kêu trời muốn chết”.
+ Sau đó nỗi lo lắng làm cho Thành Danh “nhìn cái lồng dế rỗng không lại
như đứt hơi, tắc họng, không nghĩ gì đến con nữa,... Thành vẫn nằm dài, lịng
buồn rười rượi”.
- Con trai Thành Danh: mất cả xác lẫn hồn, chết đi sống lại:
Con trai Thành Danh lỡ tay làm chết con dế, bị mẹ mắng, sợ hãi bỏ đi, chết
đuối dưới giếng. Sau khi được vớt lên, nửa đêm sống lại. Nhưng ở trong tình trạng
“đứa con vẫn cứ trơ ra như gỗ, bằn bặt ngủ lịm”.
4. Chỉ ra những chi tiết li kì trong truyện
<i>Gợi ý</i>:
- Tờ giấy bí ẩn của cơ đồng
- Chi tiết Thành Danh tìm bắt dế chọi
- Con dế bé nhỏ nhưng sức lực khác thường, chiến thắng cả những con dế có
sức vóc to hơn mình, thắng được cả con gà.
- Chi tiết con dế khi ở trong cung, mỗi lần nghe tiếng đàn cầm, đàn sắt lại
nhảy múa theo các tiết điệu.
- Chi tiết con trai của Thành Danh kể lại việc mình đã hố dế lanh lẹ, chọi
giỏi.
5. Hãy phân tích một chi tiết li kì trong truyện để làm sáng tỏ nhận xét của
Tản Đà rằng đây là một “tấm ảnh nhỏ” đã thu vào “nghìn vạn cảnh trạng ở nhân
gian”?
- Học sinh có thể chọn phân tích một chi tiết mà mình tâm đắc. Dù chọn chi
tiết nào cũng phải nêu bật được ý của Tản Đà.
- Ví như chọn chi tiết Thành Danh bắt và chăm sóc dế lần thứ nhất:
+ Đã khổ công mới bắt được con dế (theo sự chỉ bảo trong tờ giấy của cô
đồng mà Thành Danh phải cố cơng luận ra), lại phải chăm sóc dế rất cẩn thận.
+ Khi vơ tình đứa con làm chết con dế, Thành Danh đã qua sợ hãi và lo lắng.
Phần thì thương con, phần thì lo khơng có dế chọi để cống nạp. Con thì chết đi
sống lại, cha thì đau khổ tuyệt vọng, liên tục trải qua các trạng thái căng thẳng
thần kinh, khi thì “lạnh tốt xương sống”, khi thì “vật vã kêu trời muốn chết”, khi
“như đứt hơi, tắc họng”, lúc lại “nằm dài, lòng buồn rười rượi”...
+ Đó là cảnh ngộ riêng của Thành Danh và gia đình Thành Danh, nhưng cũng
có thể hiểu đó là tình cảnh chung của những người dân lương thiện khác trong xã
hội đương thời. Quả thật, cảnh tượng hiến dế chọi đã làm nhiều gia đình tiêu tán
gia sản, nhân lực, sức khỏe, thậm chí tính mạng nữa. Đúng là một ‘tấm ảnh nhỏ”
mà đã thu vào“nghìn vạn cảnh trạng ở nhân gian”.
6. Những tình huống may rủi mà Thành Danh từng gặp trong tác phẩm có
phản ánh cuộc sống của con người trong xã hội đương thời?
<i>Gợi ý</i>:
câu chuyên tăng phần hấp dẫn nhưng về nội dung lại khiến người đọc phải suy
nghĩ về cuộc sống con người trong xã hội đương thời.
+ Thứ nhất, họ phải chịu đựng một cái lệ hay chính là một cái ách rất vơ lý và
tệ hại. Cái lệ đó làm họ lo lắng cực độ mỗi khi đến dịp cống nạp, họ mất ăn mất
ngủ, tổn hại thời gian, công sức, tiền bạc, sức khỏe và cả tính mạng.
+ Thứ hai, cuộc sống của họ thật bấp bênh, phụ thuộc vào may rủi. Nói khác
đi họ không thể làm chủ cuộc sống và vận mệnh của mình.
(Trích <i>Chinh phụ ngâm</i>)
Nguyên tác chữ Hán: ĐẶNG TRẦN CÔN
Bản diễn Nơm: ĐỒN THỊ ĐIỂM (?)
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả Đặng Trần Côn - hiện không rõ năm sinh, năm mất, chỉ biết sống
vào khoảng thế kỉ XVIII. Quê tại làng Nhân Mục thường gọi là làng Mọc, huyện
Thanh Trì, nay là quận Thanh Xn, Hà Nội. Đặng Trần Cơn cịn có nhiều tác
phẩm, nổi tiếng hơn cả là <i>Chinh phụ ngâm</i>. Ngồi <i>Chinh phụ ngâm</i>, Đặng Trần
Cơn cịn có mấy bài thơ vịnh tám cảnh đẹp ở Tiêu Tương (<i>Tiêu Tương bát cảnh</i>),
và một số bài phú như <i>Trương Hàn tư thuần lô</i> (Trương Hàn nhớ rau thuần, cá
vược), <i>Trương Lương bố y</i> (Trương Lương áo vải), <i>Khấu môn thanh</i> (Tiếng gõ
cửa).
làm nghề dạy học và trở thành nhà giáo phụ nữ đầu tiên thành đạt, học trị của bà
rất đơng, sau này có người đỗ đến đại khoa.
2. <i>Ngâm khúc</i> là thể loại thơ trữ tình trường thiên thuần tuý Việt Nam viết
bằng thể thơ song thất lục bát với phương thức trữ tình dài hơi, sử dụng nhiều tiểu
đối. Thể loại này phù hợp với việc bày tỏ tâm trạng, cảm xúc hồi tưởng, nhớ
nhung, suy tư, sầu muộn, ai oán, xót thương của nhân vật trữ tình.
<i>Thể thơ song thất lục bát </i>là thể thơ mỗi khổ gồm hai câu 7 chữ, một câu 6
chữ, một câu 8 chữ. Bốn câu dài ngắn khác nhau kết lại thành một khổ và luân
phiên kéo dài bao nhiêu khổ cũng được trong một bài thơ. Hai câu thất ngắt nhịp
cố định 3 / 4 (khác với câu thất ngôn Đường luật ngắt nhịp 4 / 3); câu 6 và câu 8
ngắt nhịp tự do. Có thể gieo vần bằng hoặc trắc, ở cuối câu hoặc lưng chừng câu.
<i>Chinh phụ ngâm </i>là tác phẩm mở đầu, cũng là tác phẩm đặc sắc nhất của thể
loại ngâm khúc, một thể loại trữ tình rất phát triển ở thế kỉ XVIII.
3. Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ tập trung khắc hoạ tình
cảnh lẻ loi và nỗi nhớ thương da diết của người chinh phụ đối với chinh phu trong
những ngày dài biền biệt xa cách; qua đó bộc lộ tinh thần nhân đạo sâu sắc của tác
giả.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
Theo Phan Huy Chú thì Đặng Trần Cơn đã soạn khúc ngâm vào khoảng 1740
- 1742, và Đồn Thị Điểm có thể dịch vào khoảng 1743 - 1745, trong thời gian
ông Nguyễn Kiều (chồng bà) đi sứ.
Đoạn trích từ câu 193 đến câu 288: Sau buổi tiễn đưa, người chinh phụ trở về,
<i>Phần mở đầu:</i> Người chinh phụ nhớ lại cảnh người chinh phu lên đường.
Trong con mắt của người vợ, hình ảnh của người chồng thật hào hùng, đẹp đẽ.
Bởi theo suy nghĩ của nàng lúc đó thì việc chàng ra trận là bổn phận thiêng liêng
và hứa hẹn ngày lập công chiến thắng cùng với vinh hoa, phú quý. Nhưng vì nhớ
thương da diết nên trong tâm trạng nàng, bên cạnh niềm kiêu hãnh, tự hào là nỗi
sầu ốn: “Sầu lên ngọn ải, ốn ra cửa phịng”.
<i>Phần trung tâm</i> của khúc ngâm là cuộc sống “Thiếp trong cánh cửa chàng
ngoài chân mây”. Đến đây yếu tố tình cảm trở thành động lực chi phối cái nhìn
chiến tranh của chinh phụ.
Nàng tưởng tượng ra cảnh chiến trường và cuộc sống của chinh phu ở chiến
trường. Thay vì những chiến công, ở đây chỉ thấy những cuộc hành quân, những
trận đánh liên miên với bao nhiêu khó khăn nguy hiểm. Chiến trường đồng nghĩa
với “tử địa” (đất chết) đâu đâu cũng thê lương, ảm đạm. Còn những người chinh
phu thì ln phải đối diện với cái chết, bộ mặt lúc nào cũng mệt mỏi bi quan. Từ
những gì đã phơi bày, người chinh phụ đặt câu hỏi:
<i>Trên trướng gấm thấu chăng hay nhẽ,</i>
<i>Mặt chinh phu ai vẽ cho nên?</i>
Lời chất vấn là thái độ oán trách nhằm vào chính quyền phong kiến đã gây ra
Cuộc sống đau khổ mà chinh phụ tự bộc lộ chủ yếu tập trung ở bi kịch nội
tâm cô quạnh. Trạng thái biểu hiện của nội tâm đó thật nhiều vẻ: luyến tiếc, nhớ
nhung, hi vọng, ốn trách, ngóng đợi, lo lắng,... tất cả đều nhuốm màu bi thương,
kết thành khối sầu muộn chất đầy, ngưng đọng. Ý thức được nỗi khổ đau, chinh
phụ từ chỗ đồng tình với việc chồng ra trận, đã hối hận, nhận ra sai lầm của mình:
<i>Phần </i>kết: Chinh phụ mơ tưởng ngày chồng chiến thắng trở về, lập nên công
trạng, vợ con được chung hưởng hiển vinh. Đây là hạn chế nhưng cũng là tâm lí
phổ biến. Có giấc mơ nào khơng vươn đến điều tốt đẹp có tính lí tưởng. Đáng nói
là trong cuộc sum họp đó âm hưởng tha thiết nhất đã ngân lên từ những cử chỉ âu
yếm vợ chồng. Vì vậy ý nguyện sau chót được khắc sâu: “Giữ gìn nhau vui thuở
thái bình” và hồn tồn nhất qn với cái nhìn thay đổi về chiến tranh như đã nói
trên.
<i>Đoạn trích</i> kể về tình cảnh người chinh phụ nhớ chồng ngày ngày ra vào
trơng ngóng không yên, đêm năm canh thao thức, đốt hương, soi gương, gảy đàn
đều không nguôi vơi được nỗi nhớ. Muốn gửi tấm tình nhớ thương cho chồng mà
cũng đành bất lực.
3. Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ láy trong đoạn trích
<i>Gợi ý</i>: Tác giả đã sử dụng nhiều từ láy giàu giá trị biểu cảm, gợi hình, tượng
thanh.
+ “đằng đẵng” là tính từ chỉ độ dài thời gian vô hạn, đặt trong câu thơ, gắn
với không gian “đường lên bằng trời”, con đường cũng dài vô hạn, miêu tả thật
thành công nỗi nhớ vô cùng mà người chinh phụ dành cho chồng nơi chiến trận.
+ “dằng dặc”: chỉ độ dài thời gian mà thiếu phụ sống triền miên trong sầu
muộn, nhớ thương và lo lắng.
+ “thăm thẳm”: Chỉ độ xa cách của không gian: “Trời thăm thẳm xa vời khôn
thấu”. Trời trong quan niệm của người xưa là đấng tối cao có uy quyền tuyệt đối,
có khả năng thấu hiểu mọi sự. Nhưng vì thương nhớ chồng quá mà chinh phụ cảm
nhận đến cả trời xanh cũng“thăm thẳm” khơng tỏ tường được nỗi nhớ của mình.
4. Chỉ ra và phân tích những hình ảnh thơ đặc sắc
<i>Hoa - nguyệt</i> là những hình ảnh ẩn dụ để nói về tâm trạng của chinh phụ.
Chinh phụ thì đang cơ đơn đến tột cùng, vậy mà hoa nguyệt thì cứ sóng đơi quấn
qt. Hoa phơ bày vẻ đẹp trước nguyệt, nguyệt chan hoà ánh sáng lên hoa. Đặc
biệt hai chữ hoa và nguyệt khi thì được xếp ở đầu hai vế của câu thơ, khi thì gần
sát nhau... như biểu tượng về sự gắn kết, giao hồ “nguyệt lồng hoa, hoa thắm
từng bơng”. Tình cảnh ấy càng làm chinh phụ thấm thía sâu sắc nỗi cô đơn quạnh
vắng của bản thân.
5. Nhận xét về nhịp điệu thơ
<i>Gợi ý</i>:
Nhịp điệu thơ linh hoạt, giàu nhạc điệu diễn tả dịng tâm trạng lúc thì buồn
bã, thẫn thờ, khi thì tha thiết mong nhớ, trào dâng ước ao,… của người chinh phụ:
sự biến nhịp ở các câu lục bát và nhịp 3 / 4 lặp lại trùng trùng trong các câu thất.
6. Đối chiếu hai câu:
<b>Bản chữ Nôm </b> <b>Bản chữ Hán</b>
<i>Khắc chờ đằng đẵng như niên </i> <i>Sầu tự hải.</i>
<i>Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa. </i> <i>Khắc như niên.</i>
(Sầu tựa biển
Khắc như năm)
<i>Gợi ý</i>:
Một mặt, người diễn Nôm đã trung thành với cái hay của nguyên tác; đồng
thời, trung thành mà vẫn sáng tạo. Nhất là sự sử dụng hết sức thành công các từ
tiếng Việt như "đằng đẵng", "dằng dặc" để tô đậm cảm giác về thời gian và khơng
gian chờ đợi, buồn thương. Ngồi ra, người diễn Nôm đã sắp xếp lại trật tự hai
câu thơ: đảo ý "sầu tự hải" xuống dưới, chuyển ý "khắc như niên" lên trên; việc
đảo đổi này đem lại một kết cấu mở, diễn tả được cảm giác thời gian chờ đợi dài
vô cùng khiến nỗi sầu trở nên vô tận.
đầu đoạn trích?
<i>- Cảnh hiện ra như một màn kịch: </i>
<i>+ Nhân vật: chinh phụ </i>
<i>+ Thời gian: ban đêm </i>
<i>+ Quang cảnh xung quanh: căn phịng có rèm cửa, có ngọn đèn.</i>
- Chinh phụ bồn chồn đứng ngồi không yên, hết ra lại vào, thấy quang cảnh
ngày cũng như đêm đâu đâu cũng chỉ có nỗi cơ đơn, buồn tẻ bủa vây. Cảnh ngồi
căn phòng lẻ loi, trong phòng cũng vậy, ban ngày cũng như ban đêm, một mình
một bóng. Rèm cửa và ngọn đèn là nhân chứng cho sự lẻ loi đơn chiếc của nàng.
- Hình ảnh trong phịng ngọn đèn cơ đơn, ngồi hiên thiếu phụ một mình dạo
bước cực tả sự lẻ loi, đơn chiếc, trống trải.
8. Phân tích diễn biến tâm trạng của chinh phụ trong đoạn thơ từ:“Gà eo óc
gáy” đến “phím loan ngại trùng”.
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn từ “Gà eo óc gáy... ” đến “Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”<i>:</i>
Nếu đoạn trên là khát khao đồng cảm thì đến đoạn này tác giả lại tập trung
diễn tả sự chờ đợi nặng nề khủng khiếp mà chinh phụ phải gánh chịu trong những
ngày biền biệt xa chinh phu. Câu 1 và 2 là cảnh đêm và ngày, tình cảnh nào cũng
lẻ bóng đơn cơi. Khơng phải ngẫu nhiên tác giả đã xếp hai ý đêm ngày sóng đơi
nhau, gợi nỗi thất vọng triền miên trong nỗi khát khao đồng cảm. Đêm thì tiếng gà
eo óc gáy suốt năm canh, ngày thì bóng hoè lơ đãng chuyển hết bên này sang bên
nọ. Thiên nhiên vạn vật phải chăng đang vơ tình trước sự cô đơn lạnh lẽo của
chinh phụ. Câu 3 và 4 là cảnh chờ đợi, thời gian chờ đợi dài như thời gian vô tận
và không gian mênh mông.
hiệu quả: Miễn cưỡng đem hương ra đốt nhưng như càng bị dấn sâu thêm vào nỗi
sầu miên man; đem đàn ra gẩy hi vọng vơi nguôi nỗi buồn nhưng cũng không làm
được: dây đàn kinh sợ mà đứt, phím đàn ngần ngại mà chùng. Như thế, mọi gắng
gượng đều vơ vọng, khơng vượt thốt được nỗi cơ đơn đang bao trùm, vây bủa.
9. Phân tích diễn biến tâm trạng của chinh phụ trong đoạn thơ từ “Lòng này
gửi gió đơng... ” đến “nào xong”
<i>Gợi ý</i>:
Nếu trước đó đoạn thơ tập trung diễn tả cảnh lẻ loi đơn chiếc của chinh phụ
thì đoạn này chuyển sang diễn tả nỗi lịng chinh phụ hướng về phương xa, nơi
nàng hình dung có sự hiện diện của chinh phu. Khơng gian thay đổi, điểm nhìn
thay đổi, từ căn phịng nhỏ hẹp chuyển sang không gian xa rộng và bát ngát không
cùng:
<i>Non Yên dù chẳng tới miền,</i>
<i>Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời.</i>
Vì nỗi nhớ lớn quá mà nàng nảy sinh một ý nghĩ nên thơ: gửi gió đơng đem
lịng thương nhớ của mình đến nơi có người chồng đang chinh chiến. Nhưng đó
cũng chỉ là một ước mơ vơ vọng, không thể thực hiện được. Hỏi trời, trời không
thấu và trời ở xa quá: “Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu”. Bởi thế, quả thật là chỉ
có thời gian đằng đẵng và không gian mênh mông mới đo được nỗi nhớ của chinh
phụ.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Yêu cầu của đề văn nghị luận
- Yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của một đề văn nghị luận là vấn đề nghị
luận (còn gọi là luận đề).
- Tuỳ thuộc vào nội dung do đề văn đặt ra mà người viết lựa chọn và vận
dụng các thao tác lập luận cho phù hợp. Khi gặp những đề văn nêu rõ thao tác lập
- Yêu cầu về nội dung cần bàn luận là yêu cầu bắt buộc mà mỗi đề văn cần
phải có. Căn cứ vào tính chất của nội dung ấy, người ta thường chia đề văn nghị
luận thành hai loại: <i>đề văn nghị luận chính trị – xã hội</i> và <i>đề văn nghị luận văn</i>
<i>học</i>.
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
a) Xác định nội dung trọng tâm cần bàn bạc và làm sáng tỏ
b) Xác định loại đề văn nghị luận và các thao tác lập luận chính sẽ vận dụng
trong bài viết
c) Xác định phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài viết
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Đọc kĩ các đề văn sau và thực hiện yêu cầu:
(1) Vẻ đẹp trong bài thơ <i>Tỏ lòng</i> của Phạm Ngũ Lão
(2) Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài thơ <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i>
1. Xác định nội dung trọng tâm cần bàn bạc và làm sáng tỏ của mỗi đề văn
<i>Gợi ý</i>:
- Đề (1): Vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của bài thơ <i>Tỏ lòng</i> của Phạm Ngũ
Lão.
2. Xác định thao tác lập luận chính sẽ vận dụng để giải quyết yêu cầu của mỗi
đề văn
<i>Gợi ý</i>:
- Đề (1): Với yêu cầu của đề bài này, cần tập trung vận dụng thao tác phân
tích và bình luận. Phân tích những biểu hiện đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm, đồng thời kết hợp bình luận để chứng tỏ sự đánh giá, cảm thụ của
mình về vẻ đẹp riêng của tác phẩm. Tuy nhiên, cũng có thể vận dụng các thao tác
chứng minh hay giải thích sao cho phù hợp. Có thể đưa ra luận điểm khẳng định
về vẻ đẹp của lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng, sau đó kết hợp phân tích và
chứng minh bằng những biểu hiện cụ thể trong bài thơ. Có thể sử dụng thao tác
giải thích để làm rõ ý nghĩa của “nợ công danh”, từ đó bình luận về vẻ đẹp đậm
chất lí tưởng cao cả và khí phách của bậc anh hùng của nhân vật trữ tình.
- Đề (2): Với yêu cầu về nội dung nghị luận ở đề bài này, cần tập trung vận
dụng thao tác giải thích, chứng minh. Giải thích “tiếng khóc” để chỉ ra đó là cách
nói hình ảnh về sự cảm thơng, tấm lịng tri âm, nói rộng ra là lòng nhân đạo của
tác giả đối với bậc tài hoa mệnh bạc. Giải thích về xuất xứ bài thơ, về mối liên hệ
giữa bài thơ với <i>Tiểu Thanh kí</i>,… Từ việc giải thích như vậy, người viết từng
bước chứng minh bằng những chi tiết, hình ảnh cụ thể của bài thơ: Từ những biểu
hiện của nỗi xót thương của nhà thơ trước số phận của Tiểu Thanh ở hai câu đầu,
cho đến những cảm nhận về số phận của những kẻ tài hoa bạc mệnh nói chung ở
bốn câu giữa, và cuối cùng là nỗi niềm riêng tư của tác giả được giãi bày. Cần
thiết phải kết hợp sử dụng thao tác bình luận, bình luận về mối đồng cảm, tri âm
và thể hiện được những cảm thụ của mình đối với mối cảm thương sâu sắc của tác
giả.
3. Xác định phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho mỗi đề văn
<i>Gợi ý</i>:
tượng nghị luận.
<b>Tuần 27</b>
(Trích <i><b>Cung ốn ngâm</b></i>)
NGUYỄN GIA THIỀU
A - TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ
1. Nguyễn Gia Thiều (1741 - 1798), hiệu là Ôn Như, làm quan được phong
tước hầu, nên cịn gọi là Ơn Như Hầu, quê ở làng Liễu Ngạn, huyện Siêu Loại, xứ
Kinh Bắc, (nay là thôn Liễu Ngạn, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh). Từ nhỏ Nguyễn Gia Thiều đã được cậu ruột là chúa Trịnh Doanh đón vào
cung để ăn học, đến khi trưởng thành lại từng giữ nhiều chức quan ở phủ chúa;
cho nên, ơng có điều kiện hiểu rõ thói hoang dâm vơ độ của vua chúa, cùng cảnh
sống bi thảm của biết bao cung nữ.
2. Nguyễn Gia Thiều là một tài năng đa dạng. Ông nổi tiếng là người thơng
minh học rộng, văn võ tồn tài. Theo các tài liệu cũ để lại, ngoài hiểu biết sâu
rộng về văn học, sử học, triết học, đặc biệt Nguyễn Gia Thiều cịn là một người
tinh thơng nhiều bộ môn nghệ thuật. Về sáng tác văn học, Nguyễn Gia Thiều có
hai tập thơ chữ Hán: <i>Ơn như thi tập</i> (tiền, hậu tập), nay chưa tìm thấy. Sáng tác
bằng chữ Nơm có <i>Tây Hồ thi tập </i>và<i> Tứ Trai tập,</i> cũng bị thất lạc, nay chỉ cịn
<i>Cung ốn ngâm.</i>
3. <i>Cung ốn ngâm </i> là bài ca ai ốn của người cung nữ có tài sắc, được vua
yêu chuộng, nhưng chẳng bao lâu bị ruồng bỏ. Ở trong cung, nàng xót thương cho
thân phận của mình và oán trách nhà vua phụ bạc. Qua khúc ngâm, tác giả cịn gửi
gắm quan niệm của mình về cuộc đời bạc bẽo, phù du. Cả khúc ngâm dài 356 câu
song thất lục bát, thể hiện một ngôn ngữ tài hoa đài các, nhiều chữ Hán và điển
cố.
trích <i>Nỗi sầu ốn của người cung nữ</i> (trích từ câu 209 đến câu 244 trong <i>Cung oán</i>
<i>ngâm</i>) đã thể hiện một cách sâu sắc thân phận bi thảm của người cung nữ thời xưa,
qua đó bộc lộ tấm lịng nhân đạo của tác giả.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>: Có thể chia đoạn trích thành 2 đoạn.
Đoạn 1 (bốn khổ thơ đầu): Cuộc sống tồi tàn của cung nữ đối lập với cảnh xa
hoa tráng lệ ở nơi cung cấm.
Đoạn 2 (năm khổ thơ cuối): Cung nữ thất vọng nặng nề trong cảnh ngày
ngóng đêm trơng.
2. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả không gian và thời gian
<i>Gợi ý</i>:
Cách miêu tả rất khéo léo, không gian nơi cung cấm, thời gian ban đêm phù
3. Cách dùng hình ảnh so sánh trong đoạn trích có gì đặc sắc?
<i>Gợi ý</i>:
Cung nữ so sánh mình như bơng hoa đẹp nỡ bị vua lãng qn, nghe sao mà
chua xót:
<i>Hoa này bướm nỡ thờ ơ,</i>
<i>Để gầy bông thắm, để xơ nhuỵ vàng !</i>
<i>Giết nhau chẳng cái lưu cầu,</i>
<i>Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa !</i>
Hình ảnh thơ là sự lên tiếng của nỗi uất hận, sầu oán của cung nữ đối với chế
độ cung tần mĩ nữ độc ác đương thời. Quả là, cung cấm đã là mồ chôn biết bao
nhan sắc vơ tội. Nỗi ốn sầu lên đến đỉnh điểm thì cung nữ muốn bứt phá:
<i>Đang tay muốn dứt tơ hồng</i>
<i>Bực mình muốn đạp tiêu phịng mà ra !</i>
4. Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ để thể hiện tâm trạng nhân vật
<i>Gợi ý</i>:
Tác giả đã lựa chọn được những ngôn từ rất đắt trong việc biểu đạt tâm trạng
cung nữ, khi thì dùng từ Hán Việt, khi dùng điển tích, lúc dùng ngơn ngữ bình
dân. Tất cả đều có chọn lọc, giàu sức biểu cảm và đạt hiệu quả nghệ thuật cao.
- Những từ ngữ có sức gợi cảm mạnh mẽ: "Chơi hoa cho rữa nhuỵ dần lại
thôi", "Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi", "Để gầy bông thắm, để xơ nhuỵ
vàng", "Giết nhau chẳng cái lưu cầu, - Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa !".
- Những từ Hán Việt thường được đặt cạnh những từ nôm na, với dụng ý
làm nổi bật sự đối lập giữa cuộc sống tồi tàn, lạnh lẽo với cảnh xa hoa tráng lệ ở
nơi cung cấm:
<i>Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,</i>
<i>Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,</i>
<i> Gác thừa lương thức ngủ thu phong.</i>
<i>Phòng tiêu lạnh ngắt như đồng</i>...
5. Chỉ ra diễn biến tâm trạng cung nữ trong đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
cung nữ phải gánh chịu mỗi ngày, mỗi đêm (5 khổ tiếp).
Nỗi thất vọng của người cung nữ có lúc được đẩy lên đến đỉnh điểm, bộc lộ
thành nỗi buồn u ám, nặng nề, tăm tối đè nặng đến nghẹt thở:
<i>Lạnh lùng thay giấc cơ miên,</i>
Có khi lại thành ra nỗi nỗi buồn thương đến quằn quại, tức tối:
<i>Hoa này bướm nỡ thờ ơ,</i>
<i>Để gầy bơng thắm, để xơ nhuỵ vàng.</i>
Có khi mạnh mẽ thể hiện ý muốn bứt phá để thoát ra khỏi cảnh bị giam hãm:
<i>Đang tay muốn dứt tơ hồng,</i>
<i>Bực mình muốn đạp tiêu phịng mà ra!</i>
6. Thân phận bi thảm của người cung nữ được phản ánh như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
Bị bỏ rơi, người cung nữ hết ngày lại đêm đứng tủi ngồi sầu, khắc khoải
ngóng trơng trong vơ vọng. Trong tình cảnh ấy, người cung nữ ý thức rất rõ về
thân phận mình và kẻ đã gây tai hoạ khủng khiếp cho đời mình. Một con người đã
bị giết chết không phải bằng gươm sắc mà bằng cách kéo dài cuộc sống đày ải
trong cảnh chăn đơn gối chiếc, cửa mốc sân rêu.
7. So sánh tâm trạng chinh phụ trong <i>Chinh phụ ngâm</i> với tâm trạng của cung
nữ ở đoạn trích <i>Nỗi sầu ốn của người cung nữ</i>.
<i>Gợi ý</i>:
Cả hai nhân vật trữ tình này đều sống trong nhớ nhung, sầu muộn, đều đau
đáu đợi chờ trong cô đơn và buồn tủi nhưng tâm trạng họ vẫn có điểm khác nhau.
mà xa chồng.
8. Trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII – XIX, do chiến tranh liên
miên, chế độ phong kiến thối nát, nổi lên nhu cầu khẳng định quyền sống con
người. Nhu cầu ấy biểu hiện ra bằng niềm ai ốn trước số phận bất cơng, bất hạnh
và cảm hứng thương thân. Đó là khuynh hướng nhân đạo thể hiện trong <i>Chinh</i>
<i>phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều </i>và nhiều sáng tác thuộc thể loại khác,
như thơ của Hồ Xuân Hương,…
I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO
<b>Đề 1</b>
1. Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua một số tác phẩm đã học?
2. Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất là hai trang giấy) phân tích cách lập luận
của Nguyễn Trãi về tư tưởng đại nghĩa trong tác phẩm <i>Đại cáo bình Ngơ</i>.
<b>Đề 2</b>
1. Anh (chị) hiểu thế nào là <i>văn biền ngẫu</i>? Hãy phân tích một ví dụ trong các
tác phẩm đã học để làm sáng tỏ.
2. Sau khi học bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> của Trương Hán Siêu, anh (chị) có
suy nghĩ gì (viết khoảng một trang giấy)?
<b>Đề 3</b>
1. Hãy trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
(trong một trang giấy).
2. Viết một đoạn văn ngắn so sánh tính cách của nhân vật Trương Phi và
Quan Vũ qua <i>Hồi trống Cổ Thành</i> (trích <i>Tam quốc diễn nghĩa</i> của La Quán
Trung).
<b>Đề 4</b>
nào là một bài tựa.
2. Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu được biểu hiện như thế
nào qua các đoạn trích <i>Phẩm bình nhân vật lịch sử</i>?
II. HƯỚNG DẪN
Bài kiểm tra này tập trung vào những kiến thức và kĩ năng đọc – hiểu các văn
bản, tác phẩm đã học trong phần Đọc văn. Ở mỗi đề, câu 1 chủ yếu kiểm tra về
việc nắm bắt các <i>Tri thức đọc – hiểu</i>. Để có thể thực hiện yêu cầu của dạng câu
hỏi này, cần ôn lại các mục <i>Tri thức đọc – hiểu</i> về thể loại, văn học sử hoặc lí luận
văn học gắn với mỗi bài Đọc văn. Câu 2 ở các đề thường đưa ra yêu cầu viết một
bài hoặc một đoạn văn về một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm
nào đó. Để thực hiện được yêu cầu ở dạng này, một mặt cần nắm vững những
kiến thức về tác phẩm cụ thể, gắn với vấn đề nghị luận; mặt khác, phải biết vận
dụng các thao tác nghị luận cũng như kĩ năng tạo lập văn bản.
Dưới đây là những hướng dẫn có tính chất gợi ý, định hướng cách giải quyết
các đề bài cụ thể.
1. <b>Đề 1</b>
<i><b>Câu 1</b></i>. Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua một số tác phẩm đã học?
<i>Gợi ý</i>:
- Truyền kì là thể loại truyện ngắn có nguồn gốc từ Trung Hoa, dùng yếu tố kì
ảo làm phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống. Ở Việt Nam thời trung
đại, thể loại này rất được ưa chuộng. Truyện truyền kì Việt Nam thường sử dụng
truyện dân gian hoặc các mô típ truyện dân gian để xây dựng thành truyện mới.
Truyện truyền kì Việt Nam mang đậm chất yếu tố hiện thực và chất nhân văn.
- Có thể làm rõ hơn các đặc điểm về <i>yếu tố kì ảo</i>, <i>yếu tố hiện thực</i> và <i>chất</i>
<i>nhân văn</i> của thể loại truyền kì bằng cách chỉ ra thật ngắn gọn những biểu hiện
nổi bật ở tác phẩm cụ thể (<i>Chuyện chức phán sự ở đền Tản Viên</i>, <i>Chuyện người</i>
<i>con gái Nam Xương</i>,…).
luận của Nguyễn Trãi về tư tưởng đại nghĩa trong tác phẩm <i>Đại cáo bình Ngơ</i>.
<i>Gợi ý</i>: Cần phân tích để thấy được nghệ thuật lập luận sắc sảo, thuyết phục
cao về tư tưởng đại nghĩa mà Nguyễn Trãi đã thể hiện trong bài cáo chứ không
phải chỉ là phân tích về nội dung tư tưởng đại nghĩa.
Từ sự khẳng định lập trường đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc sống yên
ổn, hạnh phúc cho nhân dân (“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt
trước lo trừ bạo”); cho đến việc thể hiện tư tưởng đại nghĩa ở phương châm hành
động, chiến lược chiến đấu: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để
thay cường bạo”, “Chẳng đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm
công”; rồi cuối cùng thể hiện tư tưởng đại nghĩa bằng chủ trương nhân đạo: “Thần
vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã Kì, Phương Chính,
cấp cho năm trăm chiếc thuyền… - Vương Thơng, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ
2. <b>Đề 2</b>
<i><b>Câu 1</b></i>. Anh (chị) hiểu thế nào là <i>văn biền ngẫu</i>? Hãy phân tích một ví dụ
trong các tác phẩm đã học để làm sáng tỏ.
<i>Gợi ý</i>:
- Giải thích khái niệm <i>văn biền ngẫu</i>: <i>Văn biền ngẫu</i> còn gọi là “biền văn”,
“biền lệ văn” (<i>biền</i> là ngựa đi sóng đơi; <i>ngẫu</i> là đôi, cặp). Văn biền ngẫu thường
theo cấu trúc câu 4 chữ và 6 chữ. Văn biền ngẫu có năm đặc điểm:
+ Ngôn ngữ đối ngẫu: Các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;
+ Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ
hoặc cặp câu 4/4 đối với cặp câu 6/6;
+ Có vần điệu, bằng trắc hài hồ;
+ Sử dụng điển cố;
+ Sử dụng từ ngữ bóng bẩy, có tính khoa trương.
thích từng đặc điểm của văn biền ngẫu (nên làm theo cách này), hoặc trình bày
các đặc điểm của văn biền ngẫu xong rồi phân tích ví dụ để làm sáng tỏ. Chú ý
bám vào hai tác phẩm <i>Phú sông Bạch Đằng</i> và <i>Đại cáo bình Ngơ</i> để làm rõ đặc
điểm của văn biền ngẫu.
<i><b>Câu 2</b></i>. Sau khi học bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> của Trương Hán Siêu, anh (chị)
có suy nghĩ gì (viết khoảng một trang giấy)?
<i>Gợi ý</i>:
Câu này có tính chất mở rất rõ, anh (chị) có thể tự do lựa chọn trình bày nội
dung suy nghĩ của mình sau khi học tác phẩm: về vẻ đẹp của tác phẩm, về hình
tượng con sơng Bạch Đằng lịch sử, về mối liên hệ giữa “khách” và cái “tôi” của
tác giả,… Trong khi thể hiện suy nghĩ của mình, chú ý bộc lộ những cảm nhận,
đánh giá riêng gắn với những hình ảnh, chi tiết cụ thể của bài phú.
3. <b>Đề 3</b>
<i><b>Câu 1</b></i>. Hãy trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
(trong một trang giấy).
<i>Gợi ý</i>:
Cần trình bày theo các ý sau:
- Cuộc đời Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một danh
nhân văn hố lỗi lạc và cũng là người có số phận bi thương nhất trong lịch sử.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi:
+ Những tác phẩm chính;
+ Thơ văn thấm nhuần tư tưởng yêu nước thương dân, triết lí thế sự và tình
yêu thiên nhiên;
+ Thơ văn Nguyễn Trãi là đỉnh cao chói lọi trong văn học dân tộc.
<i>Gợi ý</i>:
Trương Phi không chỉ là người nóng nảy, thơ lỗ mà cịn là người tế nhị và
cẩn trọng nữa. Tế nhị và thô lỗ là hai nét tính cách đối lập nhau, vậy mà lại thống
nhất với nhau trong con người Trương Phi. Điều đó cũng giống như Quan Vũ vừa
tự cao lại vừa khiêm nhường vậy. Cái tài của tác giả là đã tạo ra được tình huống
cho cả hai nhân vật chính của tác phẩm đều bộc lộ sự thống nhất của những nét
tính cách đối lập trong bản thân một nhân vật. Vì thế, đoạn trích có kịch tính và
rất hấp dẫn đối với người đọc.
4. <b>Đề 4</b>
<i><b>Câu 1</b></i>. Từ bài <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i> của Hồng Đức Lương, anh (chị)
hiểu thế nào là một bài <i>tựa</i>.
<i>Gợi ý</i>:
<i>Tựa</i> là bài văn đặt ở đầu tác phẩm văn học hoặc sử học, địa lí, hội hoạ, âm
nhạc,… nhằm giới thiệu mục đích, nội dung, q trình hình thành và kết cấu của
tác phẩm ấy. Bài tựa có thể do tác giả tự viết hoặc do một ai đó thích thú tác phẩm
mà viết. Cuối bài tựa thường có phần <i>lạc khoản</i>: ghi rõ họ tên, chức tước của
người viết và ngày tháng, địa điểm làm bài tựa. Bài tựa cũng thể hiện những quan
điểm mang tính thời đại và của chủ quan người viết. Văn của thể tựa có tính chất
thuyết minh, thường được kết hợp với nghị luận và tự sự, có khi mang sắc thái trữ
tình.
<i><b>Câu 2</b></i>. Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu được biểu hiện
như thế nào qua các đoạn trích <i>Phẩm bình nhân vật lịch sử</i>?
<i>Gợi ý</i>:
thẳng thắn những lề thói, tật xấu của con người trong xã hội mọi thời. Thuở xưa là
cung tiến, ngày nay là đút lót, hối lộ, nịnh nọt, thực ra chỉ khác nhau về cách gọi
tên mà thơi. Bàn về lịch sử, như thế khơng chỉ có ích đối với việc nhìn nhận q
khứ mà cịn có ích đối với cuộc sống hiện tại và cả với tương lai.
I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Chép lại đề bài đã làm trên lớp.
2. Đọc kĩ lại đề bài và tự kiểm tra lại yêu cầu của đề bài:
- Đề bài yêu cầu viết kiểu văn bản nào? Viết về đề tài gì? Mục đích của bài
văn là gì?
- Để thực hiện u cầu của đề bài, cần có những tri thức gì về đề tài và về
phương thức biểu đạt?
- Nhớ lại bài làm của mình và tự đánh giá kết quả dựa theo yêu cầu về kiến
thức văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản.
II. CÔNG VIỆC TRÊN LỚP
1. Chú ý lắng nghe và ghi chép lại những nhận xét, đánh giá của thầy, cô giáo
về kết quả viết bài chung của cả lớp.
2. Chú ý tham khảo những bài viết được đánh giá tốt; tham gia chữa lỗi, kiểm
tra lại bài viết theo yêu cầu của thầy, cô giáo.
3. Tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý sau:
- Đọc kĩ lại lời phê của thầy, cô giáo; chú ý những phần nhận xét cụ thể hoặc
những điểm được đánh dấu, lưu ý sửa chữa.
- Tự kiểm tra lại bài của mình về:
+ Về kết cấu bài văn: Bố cục (Mở bài, Thân bài, Kết bài) của bài văn đã hợp
lí, cân đối chưa? Các ý đã được trình bày chặt chẽ, sáng rõ chưa? Có cần lược bỏ
hoặc bổ sung thêm ý nào khơng?
+ Về phương pháp thuyết minh: Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết
minh nào? Phương pháp thuyết minh đã sử dụng có phù hợp khơng? Hiệu quả của
phương pháp thuyết minh đã vận dụng?
+ Về kĩ năng diễn đạt: Lời văn thuyết minh đã chính xác, dễ hiểu chưa? Có
cịn mắc lỗi về viết đoạn, câu, chính tả,… khơng?
Ghi vào sổ tay của mình những lỗi thường mắc, những nhược điểm cần khắc
phục.
4. Viết lại những đoạn mà anh (chị) cho là chưa hay, hoặc viết lại cả bài nếu
tự thấy chưa đạt.
<b>Tuần 28</b>
NGUYỄN DU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Xem lại mục <i>Tìm hiểu về tác giả</i> trong bài <i>Đọc Tiểu Thanh kí</i>.
2. <i>Truyện Kiều</i> thuộc thể loại <i>truyện Nôm bác học</i>. <i>Truyện Nôm</i> là tác phẩm
tự sự dài, làm bằng văn vần tiếng Việt, ghi bằng chữ Nôm. Truyện Nôm ra đời
vào thế kỉ XVI, XVII và phát triển mạnh mẽ ở thế kỉ XVIII; đến cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX thì sáng tác ít dần. Truyện Nơm lúc đầu có tác phẩm viết bằng thơ
Đường luật nhưng càng về sau phổ biến là viết bằng thể thơ lục bát. Có hai loại
truyện Nơm: truyện Nơm bình dân viết trên cơ sở chuyện kể dân gian và truyện
Nôm bác học viết trên cơ sở cốt truyện có sẵn của văn học Trung Quốc (<i>Truyện</i>
<i>Kiều</i> thuộc loại này); có tác phẩm xây dựng theo cốt truyện hư cấu.
văn học của nhân loại, là một “tập đại thành” của truyền thống nghệ thuật, văn
hoá Việt Nam, tiêu biểu cho <i>cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa</i>, vừa là niềm thương
cảm sâu sắc, là tấm lịng “nghĩ tới mn đời”, vừa là thái độ nâng niu, vun vén
cho những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1.Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
Nguyễn Du viết <i>Truyện Kiều</i> dựa theo <i>Kim Vân Kiều truyện</i>, tiểu thuyết
chương hồi cỡ nhỏ (gồm 20 hồi) của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Thời
điểm sáng tác <i>Truyện Kiều</i> tuy chưa xác định được nhưng nhiều nhà khoa học
phỏng đoán rằng, tác phẩm được sáng tác trong quá trình dài, bắt đầu từ thời gian
“mười năm gió bụi” ở Thái Bình (1789), được hồn thiện tiếp vào thời gian về
Nghi Xuân (1796) cho đến khi Nguyễn Du ra làm quan dưới triều Nguyễn (1802).
2. Nhận xét về sự sáng tạo của Nguyễn Du
<i>Gợi ý</i>:
<i>Truyện Kiều</i> được Nguyễn Du đặt tên là <i>Đoạn trường tân thanh</i>, gồm 3254
câu thơ lục bát. Nguyễn Du đã biến một câu chuyện tình thành một khúc ca đau
lịng thương người bạc mệnh, gián tiếp phản ánh những sự thực đáng buồn trong
giai đoạn lịch sử cuối Lê, đầu Nguyễn, thể hiện lịng thương cảm vơ hạn đối với
con người, nhất là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Nguyễn Du đã lược bỏ các chi tiết về mưu mẹo, về sự báo oán tàn nhẫn và
một số chi tiết dung tục trong tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân, thay đổi thứ tự
kể và sáng tạo thêm một số chi tiết mới để tạo ra một thế giới nhân vật sống động
như thật; biến các sự kiện chính của tác phẩm thành đối tượng để bộc lộ cảm xúc,
tình cảm của nhân vật và người kể; chuyển trọng tâm của truyện từ việc kể sự kiện
sang biểu hiện nội tâm nhân vật, làm cho các nhân vật sống hơn, sâu sắc hơn và
tác phẩm trở thành một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng.
<i>Kiều</i>.
<i>Gợi ý</i>:
<i>Truyện Kiều</i> thể hiện một nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động, vừa có
nét điển hình, vừa có nét riêng rất nổi bật, đặc biệt là tâm lí nhân vật, chỉ cần một
đôi lời cô đọng là làm lộ ngay thần thái của nó.
- Nhân vật trong tác phẩm được miêu tả cả ngoại hình và nội tâm. Nghệ thuật
miêu tả của Nguyễn Du xứng đáng bậc thầy nên các nhân vật hiện ra sống động,
rõ nét, như đứng trước mặt độc giả.
- Về nhân vật chính diện: Nguyễn Du tả bằng bút pháp ước lệ, chọn những
hình ảnh ước lệ tiêu biểu nhất để nhân vật có được nét cá thể không nhầm lẫn với
các nhân vật ước lệ khác trong văn chương trung đại Việt Nam.
- Với nhân vật phản diện: Nguyễn Du dùng bút pháp tả thực để lột tả cho đầy
đủ “cái xác phàm của chúng” (Nguyễn Đăng Mạnh).
- Với mỗi nhân vật dù là phản diện hay chính diện, Nguyễn Du thường tìm
được nét thần thái của nhân vật để miêu tả, dù chỉ đôi dòng hay vài chữ mà lột tả
được cả bản chất nhân vật.
4. Tìm hiểu bút pháp miêu tả nhân vật
<i>Gợi ý</i>:
Trong <i>Truyện Kiều</i>, khi miêu tả nhân vật chính diện, tác giả dùng hình ảnh
-ước lệ, khi miêu tả nhân vật phản diện, Nguyễn Du lại tả thực.
<b>-</b> Khi miêu tả nhân vật chính diện, Nguyễn Du dùng ước lệ vì những hình ảnh
đó rất đẹp, phù hợp với tình cảm trân trọng và ngợi ca mà tác giả dành cho nhân
vật. Nhân vật chính diện trong tác phẩm của ông vừa đẹp người, lại đẹp nết. Ví
dụ, khi miêu tả Thuý Kiều, Thuý Vân, Kim Trọng, Từ Hải,…
Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…
5. Tìm hiểu về nghệ thuật kể chuyện trong <i>Truyện Kiều</i>
<i>Gợi ý</i>:
<i>Truyện Kiều</i> là mẫu mực của nghệ thuật kể chuyện và trữ tình bằng thơ lục
bát, với bút pháp trần thuật và giới thiệu nhân vật độc đáo, bút pháp miêu tả tinh
Thể thơ lục bát được sử dụng hết sức điêu luyện, ưu thế của thể loại được vận
dụng một cách tối đa nên đã đủ sức diễn tả nhiều sắc thái của cuộc sống và những
biểu hiện tinh tế trong đời sống tâm hồn con người. Nhờ tài năng và vốn kiến thức
sẵn có, Nguyễn Du đã thành cơng đặc biệt trong việc xây dựng được một tiểu
thuyết bằng thơ lục bát, cả một thiên tiểu thuyết không một câu nào gượng ép. Vì
thế, tác phẩm được đơng đảo nhân dân u thích và sử dụng trong đời sống, làm
lời hát ru, làm sách bói... Có người, dù vốn kiến thức hạn chế nhưng thuộc cả
<i>Truyện Kiều</i>, thậm chí có nhiều trang còn thuộc ngược từ dưới lên...
6. Đặc sắc về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong Truyện Kiều
<i>Gợi ý</i>:
Ngôn ngữ <i>Truyện Kiều</i> rất trong sáng. Trong tác phẩm có sự kết hợp nhuần
nhuyễn ngơn ngữ bác học và ngơn ngữ bình dân. Những từ ngữ Hán Việt được sử
dụng đều có chọn lọc với mức độ vừa phải, sử dụng hợp lí và đúng chỗ, đúng lúc.
Bên cạnh đó, phần nhiều là lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, là ca dao, tục
ngữ, thành ngữ được vận dụng một cách nhuần nhị và khéo léo. Lời văn trong
nhiên và những biểu hiện tinh tế trong tâm hồn con người.
7. <i>Truyện Kiều</i> là bài ca tình u tự do và ước mơ cơng lí
- Chủ đề ngợi ca tình u tự do được thể hiện tập trung ở mối tình giữa Thuý
Kiều và Kim Trọng.
- Chủ đề ước mơ cơng lí được thể hiện tập trung ở hình tượng Từ Hải.
8. <i>Truyện Kiều</i> là tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình u trong
trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm
bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ
9. <i>Truyện Kiều</i> là lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong
xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền; bị
ràng buộc bởi thế giới quan trung đại, Nguyễn Du tuy cũng lên án tạo hoá và số
mệnh, nhưng bằng trực cảm nghệ sĩ, ông đã vạch ra đúng ai là kẻ chà đạp quyền
sống của con người trong thực tế.
1. Chỉ ra nghĩa của tiếng <i>tái</i>, tiếng <i>sinh</i> và của từ <i>tái sinh</i> trong câu thơ sau:
<i>Tái sinh chưa dứt hương thề,</i>
<i>Làm thân trâu ngựa, đền nghì trúc mai.</i>
(Nguyễn Du – <i>Truyện Kiều</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Tái</i>: lần thứ hai, lại, trở lại lần nữa
- <i>Sinh</i>: đẻ ra, sống
- <i>Tái sinh</i>: sinh lại một kiếp khác, sống lại ở kiếp sau
tiếng <i>sinh</i>, với nghĩa như trong <i>tái sinh</i> ở câu thơ trên.
<i>Gợi ý</i>:
- <i>tái bản, tái diễn, tái hiện, tái hợp, tái lập, tái ngộ, tái phạm, tái phát, tái tạo,</i>
<i>…</i>
- <i>sinh động, sinh hạ, sinh hoạt, sinh học, sinh khí, sinh lí, sinh mệnh, sinh</i>
<i>nhật, sinh sản, sinh thái, sinh tố, sinh tồn, sinh vật, song sinh, bẩm sinh, giáng</i>
<i>sinh, sản sinh, môi sinh, quyên sinh, dưỡng sinh, trường sinh,…</i>
3. Anh (chị) hiểu thế nào về nghĩa của cụm từ <i>tái hồi Kim Trọng?</i> Đặt một
câu với cụm từ này.
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Tái hồi</i>: trở về lại nơi cũ hoặc với người cũ.
- <i>Tái hồi Kim Trọng</i> gắn với <i>Truyện Kiều</i>, để chỉ Thuý Kiều sau mười lăm
năm lưu lạc lại trở về với người yêu cũ là Kim Trọng; về sau cụm từ này được
dùng như một thành ngữ để chỉ việc quay lại với người yêu cũ.
- Tham khảo: Sau mười lăm năm lưu lạc trải bao tủi nhục, đắng cay, Thuý
Kiều tái hồi Kim Trọng.
4. a) Phân biệt nghĩa của <i>tái sinh</i> với nghĩa của <i>trùng sinh</i> trong câu thơ sau:
<i>Trùng sinh ơn nặng bể trời,</i>
<i>Lòng nào nỡ dứt nghĩa người ra đi.</i>
(Nguyễn Du – <i>Truyện Kiều</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Trùng sinh</i>: sinh lại, sống lại ở ngay kiếp này một lần nữa.
b) So sánh nghĩa của <i>sinh</i> trong câu thơ trên với nghĩa của <i>sinh</i> trong câu thơ
dưới đây:
(Nguyễn Du – <i>Truyện Kiều</i>)
<i>Gợi ý</i>: <i>Sinh</i> trong <i>trùng sinh</i> mang nét nghĩa <i>đẻ ra</i> (<i>sinh ra</i>), còn <i>sinh</i> trong
<i>Vào sinh ra tử</i> mang nét nghĩa <i>sống</i>, trái nghĩa với <i>chết</i>.
c) Dựa trên sự khác nhau về nét nghĩa của <i>sinh</i> như ở hai trường hợp trên, hay
xếp các từ sau đây vào bảng theo hai nhóm.
<i>sinh kế, sinh học, sinh nhật, sinh ngữ, sinh lực, sinh mệnh, sinh quán, sinh</i>
<i>thành, sinh khí, sinh vật, sinh tố, sinh lí, giáng sinh, bẩm sinh, sản sinh, sơ sinh,</i>
<i>song sinh, sinh tồn, sinh động, sinh hoạt, hi sinh, sinh tử, dưỡng sinh</i>
<i><b>Sinh</b></i> (<i>trùng <b>sinh</b></i>) <i><b>Sinh</b></i> (<i>vào <b>sinh</b> ra tử</i>)
… <i>…</i>
<i>Gợi ý</i>: Các từ có <i>sinh</i> mang nét nghĩa giống với <i>sinh</i> trong <i>vào sinh ra tử</i>:
<i>sinh kế, sinh học, sinh lực, sinh mệnh, sinh khí, sinh vật, sinh lí, sinh tồn, sinh</i>
<i>động, sinh hoạt, hi sinh, sinh tử, dưỡng sinh</i>; cịn lại là các từ có sinh mang nét
nghĩa giống với <i>sinh</i> trong <i>trùng sinh</i>.
5. Chỉ ra từ dùng sai trong câu dưới đây và sửa lại cho đúng:
<i>Mẹ Tấm chết, người cha tái giá với một người đàn bà khác, sinh ra Cám.</i>
<i>Gợi ý</i>: Trong câu này, từ <i>tái giá</i> dùng sai. <i>Tái giá</i> dùng để chỉ người đàn bà
gố đi lấy chồng lần nữa, khơng dùng chỉ người đàn ơng đi lấy vợ lần nữa.
Có thể sửa lại bằng cách thay <i>tái giá</i> bằng <i>tục huyền</i> hoặc bỏ từ <i>tái giá</i>:
<i>Mẹ Tấm chết, người cha lấy một người đàn bà khác, sinh ra Cám.</i>
Hoặc:
<i>Mẹ Tấm chết, người cha lấy vợ khác, sinh ra Cám.</i>
6. Nhận xét về cách dùng từ <i>tái bản</i> trong các câu sau:
- <i>Quyển sách này được tái bản lần đầu</i>.
<i>Gợi ý</i>: <i>Sách tái bản</i> là sách đã được in lại. Nói <i>tái bản lần đầu</i> nghĩa là sách
đó đã được in lại lần thứ hai. Người ta nói tái bản lần thứ bao nhiêu là tuỳ theo thứ
tự của lần in lại.
7. Nhận xét về tác dụng của tiếng <i>kế</i>, tiếng <i>hố</i> trong các từ sau; tìm các từ
khác có tiếng <i>kế</i>, tiếng <i>hoá</i> tương tự.
- <i>nhiệt kế, ampe kế</i>
- <i>hiện đại hố, vơi hố, ơxi hố</i>
<i>Gợi ý</i>: <i>Kế</i> có tác dụng tạo ra danh từ với mang nét nghĩa <i>là cái dùng để đo</i>, ví
dụ: <i>điện kế, khí áp kế, lực kế, ẩm kế, vơn kế,…</i>; <i>hố</i> có tác dụng tạo ra động từ
mang nét nghĩa <i>biến thành, trở nên</i>, ví dụ: <i>cơng nghiệp hố, bê tơng hố, Âu hố,</i>
…
8. Nhận xét về cách dùng <i>phó</i> trong các trường hợp sau:
<i>- Hiệu trưởng - phó hiệu trưởng, hiệu phó</i>
<i>- Trưởng phịng – phó trưởng phịng, phó phịng</i>
<i>- Chánh văn phịng – phó chánh văn phịng, phó văn phịng</i>
<i>Gợi ý</i>: Cả hai cách dùng <i>phó</i> như ở các trường hợp này đều đang tồn tại trong
tiếng Việt hiện nay. Cách gọi <i>phó hiệu trưởng, phó trưởng phịng, phó chánh văn</i>
<i>phịng</i> thường được dùng trong bối cảnh giao tiếp lễ nghi, trang trọng. Cách gọi
<i>hiệu phó, phó phịng, phó văn phịng</i> thường được dùng trong bối cảnh giao tiếp
thông tục, không mang tính lễ nghi.
I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO
<b>Đề 1.</b> Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.
<b>Đề 3.</b> Quan niệm của anh (chị) về một bài thơ hay.
<b>Đề 4.</b> Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học
trung đại đã học: <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i> (Nguyễn Du), <i>Chinh phụ ngâm</i> (Đặng
Trần Cơn - Đồn Thị Điểm), <i>Cung ốn ngâm</i> (Nguyễn Gia Thiều).
<b>Đề 5.</b> Bài học về nhân cách mà anh (chị) rút ra từ các câu chuyện về Thái phó
Tơ Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ.
II. HƯỚNG DẪN
1. Trong số các đề trên, có đề thiên về nghị luận xã hội (đề 1, 2), có đề thiên
về nghị luận văn học (đề 3, 4), lại có đề tổng hợp cả nghị luận xã hội và nghị luận
văn học (đề 5). Tuy nhiên, nhìn bao qt có thể thấy, trừ đề 2, hầu như khơng có
đề nào thuần tuý là nghị luận xã hội hay nghị luận văn học. Để làm tốt các dạng
đề này, cần chú ý huy động cả những tri thức về văn học lẫn những hiểu biết về
đời sống, xã hội, những liên hệ áp dụng của chính bản thân mình.
2. Cần tiến hành làm bài theo các bước sau:
a) Tìm hiểu đề
- Xác định nội dung trọng tâm cần bàn bạc và làm sáng tỏ
- Xác định loại đề văn nghị luận và các thao tác lập luận chính sẽ vận dụng
trong bài viết
- Xác định phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn cho bài viết
b) Lập dàn ý cho bài viết theo bố cục 3 phần:
- <i>Mở bài</i>: Giới thiệu nội dung nghị luận.
- <i>Thân bài</i>: Trình bày các nội dung nghị luận; sắp xếp các ý theo trình tự hợp
lí.
-<i> Kết bài</i>: Nhận định tổng kết về nội dung nghị luận.
c) Viết bài văn hoàn chỉnh theo dàn ý đã lập.
<b>Đề 1.</b> Vai trò của sách đối với đời sống nhân loại.
<i>Gợi ý</i>: Cần sử dụng các thao tác giải thích, phân tích, bình luận để triển khai
các ý cơ bản sau:
- Sách là gì? Người ta dùng sách để làm gì?
- Khơng có sách, cuộc sống con người sẽ thế nào?
- Sách có vai trị như thế nào đối với đời sống xã hội?
- Cần làm gì trước tình trạng xem nhẹ vai trị của sách trong xã hội cơng
nghiệp hiện đại, khi cơng nghệ thơng tin, nghe nhìn phát triển ồ ạt?
Để có tư liệu cho việc tạo lập các ý theo định hướng trên, hãy đọc lại bài <i>Bàn</i>
<i>về đọc sách</i> của Chu Quang Tiềm trong <i>Ngữ văn 9</i>, tập hai.
<b>Đề 2.</b> Anh (chị) hãy trình bày những suy nghĩ của mình về lịng dũng cảm.
<i>Gợi ý</i>: Vận dụng các thao tác giải thích, bình luận, chứng minh để thể hiện
những suy nghĩ riêng của mình về <i>lịng dũng cảm</i>. Cần huy động những hiểu biết
về lịch sử, văn học hoặc những chuyện có thật trong cuộc sống mà em đã được
nghe, được chứng kiến làm dẫn chứng cho những bàn luận của mình.
- Người như thế nào là người dũng cảm?
- Lịng dũng cảm có những biểu hiện nào?
- Lịng dũng cảm có ý nghĩa quan trọng như thế nào trong cuộc sống của mỗi
người và của cộng đồng?
<b>Đề 3.</b> Quan niệm của anh (chị) về một bài thơ hay.
<i>Gợi ý</i>: Cần vận dụng các thao tác bình luận, phân tích, chứng minh để thể
hiện suy nghĩ của mình về tiêu chuẩn để đánh giá một bài thơ hay. Cần kết hợp
giữa việc trình bày lí thuyết với việc liên hệ, phân tích, nêu cảm nghĩ của mình đối
với những ví dụ cụ thể, nhất là các bài thơ đã được đọc – hiểu trong chương trình
Trung học cơ sở hoặc Trung học phổ thông.
cảm xúc của nhiều người,…)
- Thơ hay thì hình thức biểu đạt phải như thế nào? (kết cấu, nhạc tính, từ ngữ,
hình ảnh, các biện pháp tu từ,…)
- Nội dung và hình thức của một bài thơ hay phải kết hợp với nhau ra sao?
<b>Đề 4.</b> Bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học
trung đại đã học: <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i> (Nguyễn Du), <i>Chinh phụ ngâm</i> (Đặng
Trần Côn - Đồn Thị Điểm), <i>Cung ốn ngâm</i> (Nguyễn Gia Thiều).
<i>Gợi ý</i>: Đề bài đưa ra ba tác phẩm và một vấn đề có tính khái qt. Cần vận
dụng thao tác phân tích, bình luận song cũng phải có kĩ năng tổng hợp khi thực
hiện yêu cầu của đề này. Nội dung phản ánh và hình tượng trung tâm của ba tác
phẩm là những luận cứ mà người viết cần phân tích để làm nổi rõ luận điểm về bi
kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có thể tham khảo sự lập ý và cách
triển khai ý dưới đây:
- Ba tác phẩm (<i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i> của Nguyễn Du, <i>Chinh phụ ngâm</i> của
Đặng Trần Cơn - Đồn Thị Điểm và <i>Cung ốn ngâm</i> của Nguyễn Gia Thiều) có
điểm gì chung? (Đều phản ánh bi kịch của người phụ nữ trong xã hội cũ)
- Thân phận, tình cảnh, nỗi bất hạnh của ba người phụ nữ trong ba tác phẩm
- Mỗi nhân vật mang một nỗi khổ riêng, song những nỗi niềm riêng ấy cho ta
thấy tấn bi kịch chung của người phụ nữ trong xã hội cũ như thế nào?
- Có thể liên hệ so sánh như thế nào với người phụ nữ hiện nay?
- Em có suy nghĩ gì về giá trị nhân đạo của các tác phẩm thể hiện bi kịch của
người phụ nữ?
<b>Đề 5.</b> Bài học về nhân cách mà anh (chị) rút ra từ các câu chuyện về Thái phó
Tơ Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ.
lập ý và cách triển khai ý dưới đây:
- Thái phó Tơ Hiến Thành và Thái sư Trần Thủ Độ được khắc họa nổi bật ở
điểm nào trong các câu chuyện lịch sử? Tại sao có thể coi hai ơng là tấm gương
sáng về đức độ, nhân cách?
- Em rút ra bài học gì về nhân cách từ những câu chuyện về hai nhân vật lịch
sử? Ý nghĩa của bài học ấy là gì? (Bài học về đức tính chính trực, thẳng thắn, chí
cơng vơ tư, lịng quả cảm, trung thực, tinh thần u nước,…)
- Có thể liên hệ được khơng giữa những gì diễn ra trong câu chuyện lịch sử
ngợi ca nhân cách của Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ với đời sống xã hội hiện
nay?
- Em có thể áp dụng bài học ấy vào cuộc sống, công việc học tập,… của mình
như thế nào?
<b>Tuần 29</b>
<b>TRAO DUN</b>
(Trích <i>Truyện Kiều</i>)
NGUYỄN DU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Xem lại mục <i>Tìm hiểu về tác giả</i> ở bài <i>Đọc Tiểu Thanh kí</i>.
2. Với tài nghệ miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật của Nguyễn Du, đoạn trích
<i>Trao dun</i> ca ngợi tình u sâu sắc của Thuý Kiều đối với Kim Trọng qua việc
thể hiện nỗi đau đớn tột cùng mà nàng phải chịu đựng khi phải trao dun; qua đó
thể hiện lịng cảm thơng, thương yêu sâu sắc của Nguyễn Du đối với con người
“bạc mệnh”.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
Đây là một trong những đoạn ở vị trí mở đầu cho cuộc đời lưu lạc đầy đau
khổ của Thuý Kiều. Khi Vương Ông và Vương Quan bị bắt giam do có kẻ vu oan,
Thuý Kiều phải bán mình làm vợ Mã Giám Sinh để lấy tiền đút lót quan lại cứu
cha và em. Việc nhà đã tạm yên, Kiều mới nghĩ đến tình duyên lỡ dở của mình.
Trước hết, nàng nghĩ cho người mình u, phận mình dù thế cũng đành, nhưng
cảm thấy có lỗi với Kim Trọng. Phải làm thế nào cho người yêu đỡ khổ, suy nghĩ
mãi, trong đêm cuối cùng, nàng quyết định nhờ em thay mình trả nghĩa cho
Kim Trọng.
Trao duyên trích từ câu 723 đến câu 756 trong <i>Truyện Kiều</i>.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
Có thể chia đoạn trích làm hai đoạn nhỏ:
- Đoạn 1 (14 câu đầu): Thuý Kiều “trao duyên” cho Thuý Vân.
+ Kiều nói với em về nỗi bất hạnh của mình.
+ Nhờ em và trao kỉ vật tình yêu cho em.
- Đoạn 2 (20 câu còn lại): Tâm trạng Kiều sau khi “trao duyên”.
+ Kiều mong muốn “trở về” gặp lại người yêu.
+ Kiều hướng đến sự đồng cảm với người yêu.
+Tâm trạng tuyệt vọng của Kiều bởi mâu thuẫn trong tâm hồn nàng (tình yêu
sâu nặng và sự chia biệt vĩnh viễn) vẫn khơng thể giải quyết.
3. Phân tích nghệ thuật xây dựng lời thoại và độc thoại của nhân vật
<i>Gợi ý</i>:
Kim Trọng đang vắng mặt, đó là lời đối thoại đau đớn với người yêu trong tưởng
tượng. Dòng 27 - 28 là lời than, dịng 29 - 30 là lời nói với Kim Trọng trong
tưởng tượng, dòng 31 - 32 lại là lời than, dịng 33 - 34 lại nói với Kim Trọng trong
tưởng tượng. Ở đây, dấu hiệu độc thoại nội tâm là người đối thoại trực tiếp (Thuý
Vân) không hiện diện nữa. Cho dù Th Vân vẫn cịn ngồi ở đó, nhưng lời của
Kiều không hướng tới nàng. Kiều lúc này chỉ sống với chính mình, với người u
…
4. Bình luận về nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ trong đoạn trích
Gợi ý: Nguyễn Du đã thể hiện một nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ tinh tế, điêu
luyện.
Thuý Kiều nhờ em gái là Thuý Vân thay mình lấy một người mà em chưa
thực quen biết. Dù Th Vân tính tình đơn giản thế nào thì u cầu này cũng quá
ư đột ngột, bởi đây là chuyện quan hệ đến cả một đời người. Vì thế lời của Kiều
vừa trông cậy, vừa nài ép. Để thể hiện sắc thái này, Nguyễn Du đã rất công phu
trong lựa chọn từ ngữ trong ngôn ngữ nhân vật: "cậy", mời em "ngồi lên cho chị
lạy", rồi sẽ "thưa",…
<i>Cậy em, em có chịu lời,</i>
<i>Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.</i>
5. Bi kịch tình yêu của Kiều được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
<i>Gợi ý</i>:
<i>Bi kịch </i>ở đây được hiểu là tâm trạng của một người biết rất rõ, ý thức rất rõ
về nỗi đau khổ của mình mà khơng có cách nào để giải thốt được. Với Th
Kiều, bi kịch tình u là nỗi đau về sự tan vỡ tình u hồn tồn do khách quan
6. Bình luận nhan đề <i>Trao duyên</i>
<i>Gợi ý</i>:
- Chữ <i>duyên</i> theo giáo lí của nhà Phật là nguyên do tạo ra số phận, sau này
được hiểu rộng hơn là sự định sẵn từ kiếp trước cho tình cảm của hai người
(thường là tình cảm vợ chồng).
<i>- Dun</i> là một khái niệm có tính chất vơ hình, do đó trao dun là một điều
khó khăn, nhất là với những người có đời sống nội tâm sâu sắc như Thuý Kiều.
<i>Trao duyên </i>là một sự hi sinh rất lớn. Trước đó Kiều đã hi sinh tình yêu để làm
bổn phận người con hiếu thảo: “Làm con trước phải đền ơn sinh thành”. Nay, trao
duyên cho Vân là hi sinh tình yêu của mình vì hạnh phúc của người mà mình yêu.
Do vậy, hành động của Kiều làm cho hình tượng nhân vật trở nên cao cả hơn, đẹp
đẽ và đáng khâm phục hơn.
7. Phân tích tâm trạng Thuý Kiều thể hiện qua hai câu thơ:
<i>Chiếc vành với bức tờ mây</i>
<i> Duyên này thì giữ, vật này của chung.</i>
<i>Gợi ý</i>:
Vân, đó là tờ hoa tiên ghi lời thề nguyền của Kiều và Kim Trọng, chiếc vành
tr-ước đây Kim Trọng trao cho Kiều làm của tin, bây giờ đều được trao lại cho Vân.
Nhưng mâu thuẫn nảy sinh ở chi tiết, vật thì trao cho em “giữ” nhưng duyên thì
muốn để lại làm “của chung”. Cũng có thể xem là mâu thuẫn giữa cảm xúc và lí
trí. Về lí trí, Kiều muốn Kim Trọng được hạnh phúc nên gá nghĩa Thuý Vân cho
chàng. Nhưng về tình, vì tình yêu của Kiều với chàng Kim sâu sắc quá nên không
muốn trao gửi. Đây hồn tồn là tâm lí của tình u sâu nặng và đích thực. Tình
u sâu nặng mà vẫn phải trao duyên chứng tỏ sự hi sinh của Kiều rất lớn lao.
8. Tác giả đã khắc hoạ tâm trạng Kiều như thế nào sau khi “trao duyên”?
<i>Gợi ý</i>:
Nếu như phần trên của đoạn trích cịn là sự đấu tranh giữa lí và tình, là sự hi
sinh vì người mình yêu, thì đến đoạn cuối, sau khi trao duyên, Kiều đã nghĩ đến
mình. Giọng điệu của đoạn thơ trở thành giọng điệu thương thân của chính nhân
vật.
Kiều quan niệm trao duyên tức là đã mất Kim Trọng, như thế thì đời mình coi
như cũng hết. Nghĩ đến tương lai, Kiều thấy cái chết hiện diện và khi đó oan hồn
của bản thân sẽ theo gió tìm về chốn cũ:
<i>Trơng ra ngọn cỏ lá cây</i>
<i>Thấy hiu hiu gió thì hay chị về</i>
Và Kiều đã tưởng tượng oan hồn của mình sẽ cất lời cầu xin chân thành và tội
nghiệp:
<i> Rảy xin chén nước cho người thác oan</i>
Nàng vơ cùng đau khổ khi nghĩ đó là tương lai sắp tới mà mình khơng tránh
được. Do đó, Kiều đã khóc, khóc một cách tuyệt vọng cho tình u ngắn ngủi của
mình:
Tiếng khóc cho mối tình tan vỡ, tiếng khóc cho thân phận khổ đau cất lên từ
nhân vật chính của tác phẩm đã đánh động tâm can bao người đương thời và hậu
thế. Như thế, ở đây tiếp tục xuất hiện mâu thuẫn khơng thể giải quyết giữa tình
u mãnh liệt và sự chia biệt vĩnh viễn, tức là giữa lí và tình.
(Trích <i>Truyện Kiều</i>)
NGUYỄN DU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Xem mục <i>Tìm hiểu về tác giả</i> ở bài <i>Đọc Tiểu Thanh kí</i>.
2. Với nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc trong diễn tả tâm lí nhân vật,
đoạn trích <i>Nỗi thương mình</i> khẳng định về ý thức nhân phẩm của Thuý Kiều qua
việc nàng thấy đau đớn, tủi nhục khi buộc phải dấn thân vào chốn lầu xanh ơ
nhục; từ đó cho thấy sự thấu hiểu, lòng thương của Nguyễn Du đối với những
kiếp người bất hạnh.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
Đoạn trích nằm ở phần hai của tác phẩm <i>Truyện Kiều</i> ("Gia biến và lưu lạc",
Khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều bị Sở Khanh lừa rủ đi trốn, rồi bị Tú Bà bắt lại,
đánh đập dã man và ép phải tiếp khách, ở chốn lầu xanh, Kiều đã cảm thấy đầy đủ
nỗi đớn đau, tủi nhục của bản thân.
2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
- Đoạn 1 (12 câu đầu): Cảnh sống ở lầu xanh và thái độ của Kiều.
- Đoạn 2 (còn lại): Cảnh sắc, công việc ở lầu xanh và thái độ gượng gạo của
Kiều.
3. Nhận xét về nghẹ thuật sử dụng từ ngữ
<i>Gợi ý</i>:
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ sáng tạo: <i>bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, dày</i>
<i>gió dạn sương, gió tựa hoa kề, bướm chán ong chường</i>,... Sáng tạo kiểu cấu trúc
đan xen ở đây vừa có tác dụng nhấn mạnh, vừa làm cho sự vật mơ hồ, không cụ
thể, tô đậm cảm giác kéo dài, triền miên, lột tả cuộc sống chìm ngập trong tủi
nhục của Kiều.
4. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thời gian
<i>Gợi ý</i>:
Đối sánh với cốt truyện <i>Kim Vân Kiều truyện</i> của Thanh Tâm Tài Nhân, đây
là thời gian ba năm Kiều sống ở nhà chứa. Nhưng ở <i>Truyện Kiều</i>, Nguyễn Du
không cho biết thời gian cụ thể là bao lâu mà chỉ nói khái quát: <i>biết bao, đầy tháng,</i>
<i>suốt đêm, sớm, tối, khi tỉnh rượu, lúc tàn canh, khi sao, giờ sao, đòi phen</i>,<i>... </i> Cách
biểu hiện này tạo một cảm giác thời gian dài dằng dặc, triền miên, không dứt qua
đó diễn tả thái độ thờ ơ, chán chường, lãnh đạm của Kiều.
5. Nghệ thuật sử dụng hình thức lời kể <i>nửa trực tiếp</i> trong đoạn trích đã đạt
được hiệu quả như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
cách thực thể trong lời kể.
6. Thủ pháp nghệ thuật trùng điệp, sóng đơi (<i>khi, lúc, khi sao, giờ sao, địi</i>
<i>phen</i>,<i>...) </i>kết hợp với tiểu đối (<i>Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh, phong gấm / rủ là, dày</i>
<i>gió/ dạn sương, bướm chán / ong chường</i>,<i>... Nửa rèm tuyết ngậm / bốn bề trăng</i>
<i>thâu, nét vẽ / câu thơ, Cung cầm trong nguyệt / nước cờ dưới hoa</i>) có tác dụng hô
ứng, tạo ra hiệu quả khắc hoạ đậm nét trạng thái tâm lí, ý thức, xúc cảm của nhân
vật trong tình huống ê chề khơng lối thốt.
7. Phân tích tâm trạng Thuý Kiều qua sáu câu thơ đầu đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
Bốn câu đầu miêu tả cảnh sống ở lầu xanh. Đây là nơi xuất hiện của những
con người không đứng đắn, cuộc sống ở đây được gọi là suồng sã, trăng gió. Tác
giả khơng trực tiếp miêu tả về nó mà dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ. Chính những
hình ảnh đó giúp người đọc hình dung về cuộc sống tạm bợ nơi đây và sự chán
chường của Kiều khi buộc phải ở nơi này.
Hai câu 5, 6 nói thật sâu sắc về tâm trạng Kiều: <i>"Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh"</i> ấy
là khi Kiều đối diện với tâm trạng thật của bản thân mình, cảm nhận đầy đủ nỗi ê
chề nhục nhã mà một người con gái khuê các phải chịu đựng.
8. Trong các câu thơ sau, tâm trạng của Thuý Kiều được thể hiện như thế nào?
<i><b>Khi sao phong gấm rủ là,</b></i>
<i> Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.</i>
<i> Mặt sao dày gió dạn sương,</i>
<i> Thân sao bướm chán ong chường bấy thân !</i>
<i>Gợi ý</i>:
tại mà còn là nỗi đau thân phận: từ địa vị một người con gái khuê các bị đày ải
xuống nỗi nhục của một kẻ tơi địi. Càng thấm thía cảnh ngộ, Kiều càng dằn vặt
bởi câu hỏi nhức nhối: sao bản thân mình giờ lại có thể “dày gió dạn sương” tức là
chai sạn trước thái độ suồng sã của khách làng chơi ở chốn lầu xanh nhơ bẩn? Sao
tấm thân vàng ngọc của mình lại phải sa vào chốn này? Những câu hỏi chua chát
ấy vang lên như tiếng kêu đau đớn của nỗi nhục nhã ê chề mà lẽ ra Kiều không
phải hứng chịu.
9. Cảnh sắc ở lầu xanh và thái độ gượng gạo của Kiều
- Cảnh sắc ở lầu xanh:
Những thú vui <i>phong, hoa, tuyết, nguyệt </i>đồng thời cũng tượng trưng cho bốn
mùa xuân (hoa), hạ (phong), thu (nguyệt), đơng (tuyết). Mỗi mùa có nét đẹp riêng
của phong cảnh thiên nhiên. Nhưng, dẫu là cô gái có đời sống nội tâm phong phú,
dẫu có yêu cảnh sắc thiên nhiên, Kiều cũng khơng có tâm trí nào mà hưởng vui
<i>Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu</i>
<i>Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.</i>
Vốn có tài năng về cầm, kì, thi, hoạ nhưng ở chốn lầu xanh, Kiều cũng chỉ cố
gắng tỏ ra vui một cách gượng ép vì khơng thể tri âm cùng ai ở chốn này. Đã
khơng có tri âm thì mọi thú vui đều trở thành vơ nghĩa:
<i>Vui là vui gượng kẻo là</i>
<i>Ai tri âm đó mặn mà với ai?</i>
ĐỌC THÊM
(Trích <i><b>Truyện Kiều</b>) </i>
NGUYỄN DU
1. Xem mục <i>Tìm hiểu về tác giả</i> ở bài <i>Đọc Tiểu Thanh kí</i> và bài <i>Nguyễn Du.</i>
2. Xem mục <i>Thể loại</i> trong bài <i>Truyện Kiều</i>.
3. Với nghệ thuật sử dụng từ ngữ có sức gợi tả sâu sắc, hệ thống hình ảnh
hàm súc, gợi cảm, đoạn trích <i>Thề nguyền</i> giúp ta hiểu về quan niệm tình yêu tự do
hết sức tiến bộ của Nguyễn Du: Sức mạnh của tình yêu mãnh liệt đã vượt qua lễ
giáo phong kiến.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
Đoạn trích nằm ở phần một của tác phẩm <i>Truyện Kiều</i> có tên "Gặp gỡ và đính
ước". Sau khi đi du xuân, gặp Kim Trọng, Kiều và Kim "tình trong như đã mặt
ngồi cịn e". Tiếp đó, Kim Trọng dọn đến ở trọ gần nhà Thuý Kiều. Nhân một lần
Kiều bỏ quên chiếc thoa, Kim Trọng bắt được, hai người trao kỉ vật và hứa hẹn
chung thuỷ cùng nhau. Rồi một hôm, khi cả nhà Kiều đi mừng thọ bên ngoại,
nàng đã chủ động sang nhà Kim Trọng. Hai người tự tình với nhau đến tối mới
chia tay. Khi Kiều về nhà, thấy cha mẹ cha về, nàng lại sang nhà Kim Trọng lần
thứ hai. Đoạn trích kể về buổi tối hai người gặp nhau tại nhà trọ của Kim Trọng,
hai người hứa hẹn, thề nguyền chung thuỷ với nhau đến trọn đời.
2. Nhận xét về nghệ thuật sử dụng điển tích, điển cố và hình ảnh ẩn dụ: <i>giấc</i>
<i>h, Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần, đỉnh Giáp non thần,…</i>; <i>Vì hoa nên phải trổ</i>
<i>đường tìm hoa, Tóc tơ</i>, <i>chữ đồng</i>,…
<i>Gợi ý</i>: Ở đây, việc sử dụng điển tích, điển cố và những hình ảnh ẩn dụ, giàu
tính ước lệ có tác dụng tạo ra sắc thái trang trọng, tránh cái suồng sã và tô thêm vẻ
lãng mạn, nên thơ của mối tình Kim – Kiều.
3. Phân tích hiệu quả biểu đạt của các từ láy được sử dụng trong đoạn trích
<i>Gợi ý</i>:
Từ láy <i>xăm xăm</i> đi liền với động từ <i>băng</i> diễn tả bước chân nhanh nhẹn và
lòng can đảm, sự hăm hở và mạnh mẽ của Thuý Kiều khi dám dỡ rào, vượt tường
sang nhà Kim Trọng để tình tự. Đó là hành động biểu thị rõ rệt về khát vọng một
4. Tác giả đã tơ đậm tính chất thiêng liêng của cuộc thề nguyền giữa Kiều và
Kim Trọng như thế nào?
<i>Gợi ý</i>: Tuy rằng đây là cuộc thề nguyền “vụng trộm” (Chưa được phép của
cha mẹ) nhưng được Nguyễn Du miêu tả rất trang trọng.
- Kiều có tình yêu sâu nặng, mãnh liệt với Kim Trọng, do đó bất chấp luật hà
khắc của chế độ phong kiến, Kiều đã dám "xăm xăm băng lối vườn khuya một
mình"sang nhà Kim Trọng.
- Kim Trọng là người có học thức, có tình u chân thành với Kiều, do đó,
chàng đã tiếp đón Kiều rất trang trọng khiến cho cuộc gặp gỡ và thề nguyền có
tính chất thiêng liêng:
+ Nghe Kiều tâm sự:
<i> Nàng rằng: khoảng vắng đêm trường,</i>
<i>Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa",</i>
Kim Trọng đã:
<i>Vội vàng làm lễ rước vào,</i>
<i>Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương</i>
Rồi Kim Trọng cùng Thuý Kiều ghi lời thề nguyền (“Tiên thề cùng thảo một
chương”), cùng làm các thủ tục của nghi thức thề nguyền (“Tóc mây một món dao
<i>Gợi ý</i>:
Khi Kiều sang nhà Kim Trọng, chàng vừa mới tỉnh dậy, Kiều đã chủ động
nói: “Khoảng vắng đêm trường, - Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”. Câu nói đó
hàm chứa nhiều thơng tin quan trọng:
Thứ nhất, nhà Kiều ngay gần nhà Kim Trọng trọ học, vậy mà nàng nói
"Khoảng vắng đêm trường", đó là biểu hiện của khơng gian và thời gian tâm lí.
Khi yêu nhau, gần nhau bao nhiêu vẫn là chưa đủ, do đó, mới xa Kim Trọng sau
ngày Thanh minh mà Kiều đã có cảm giác lâu lắm khơng gặp; thêm nữa gần nhau
về khoảng cách không gian nhưng không được gặp nhau thì cũng coi như là
khoảng cách rất xa. Bởi thế, việc Kiều sang nhà Kim Trọng đêm nay là nỗ lực, cố
gắng vượt bậc để vượt qua sự rợn ngợp của thời gian và khơng gian tâm lí mà
vư-ơn tới làm chủ tình yêu, làm chủ số phận của mình.
Thứ hai, Kiều nói: "Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa" ý nói vì tình u
mãnh liệt mà Kiều phải chủ động dỡ rào ngăn tường sang nhà Kim Trọng lần thứ
hai. Chữ “hoa” thông thường để chỉ người con gái, ở đây, Kiều dùng chữ “hoa”
như một hàm ý tốt đẹp chỉ tình yêu sâu sắc mãnh liệt của mình dành cho Kim
Trọng.
Tiếp đó Kiều nói:
<i> Bây giờ rõ mặt đơi ta</i>
<i>Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao</i>
Câu nói này chứng tỏ Kiều là một phụ nữ rất nhạy cảm, biết quý giá và trân
6. Nhận xét về hình tượng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn trích
tâm thức con người lúc đó.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khi tạo lập văn bản nghị luận, để có sức thuyết phục cao, người viết (hoặc
nói) cần vận dụng linh hoạt cả những thao tác chính và các thao tác kết hợp sao
cho phù hợp với nội dung, tính chất, đối tượng,…
2. Đặ đ ểc i m c a các thao tác ch ng minh, gi i thích, quy n p, di n d chủ ứ ả ạ ễ ị
<b>Tên thao tác</b> <b>Đặc điểm</b>
<b>Diễn dịch</b> Từ một tư tưởng hoặc một quy luật chung, suy ra những trường hợp
cụ thể, riêng biệt.
<b>Chứng minh</b> Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ
luận điểm mới là đáng tin cậy.
<b>Quy nạp</b> Từ những hiện tượng, sự kiện riêng, dẫn đến những kết luận và quy
tắc chung.
<b>Giải thích</b> Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ
một hiện tượng, một vấn đề nào đó.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Trong đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng thao tác nào? Nhận xét về tác
dụng của thao tác ấy.
không lưu truyền hết ở trên đời.”
(Hồng Đức Lương – <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i>)
<i>Gợi ý</i>: Ở đoạn văn này, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác giải thích để làm rõ
vẻ đẹp đặc biệt, độc đáo của thơ văn và cái đặc biệt trong thưởng thức vẻ đẹp ấy
như là nguyên nhân của tình trạng thơ văn không được lưu truyền hết. Tuy nhiên,
trong cái nhìn bao qt hơn cần thấy có sự kết hợp thao tác ở đây. Nếu đích của
đoạn văn là thuyết phục về “lí do thứ nhất làm cho thơ văn khơng lưu truyền hết ở
trên đời” thì thao tác ở đây cịn là quy nạp: từ khối chá, gấm vóc đến vẻ đẹp của
thơ văn, người thưởng thức thơ văn để đi đến kết luận về “lí do thứ nhất…”.
2. Hãy viết đoạn văn có sử dụng thao tác chứng minh để làm sáng tỏ luận
điểm: “Khơng có vinh quang nào mà không trải qua gian khổ, đắng cay”.
<i>Gợi ý</i>: Cần hiểu rõ đặc điểm của thao tác chứng minh là: dùng lí lẽ và bằng
chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy.
Ở trường hợp này, giả định luận điểm mới đã có trước; phải biết đưa ra lí lẽ và
bằng chứng để thuyết phục người đọc.
- Lí lẽ: Tại sao phải trải qua “gian khổ, đắng cay” mới có được “vinh quang”?
- Bằng chứng: Có dẫn chứng nào (trong cuộc sống hoặc trong sách báo, tác
phẩm văn học,…) cho thấy phải trải qua “gian khổ, đắng cay” mới có được “vinh
quang”?
3. Sử dụng thao tác diễn dịch để viết đoạn văn thuyết phục về luận điểm:
“Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đời
sống xã hội”.
<i>Gợi ý</i>: Cần hiểu rõ đặc điểm của thao tác diễn dịch là từ một tư tưởng hoặc
một quy luật chung, suy ra những trường hợp cụ thể, riêng biệt. Nhận định chung
của đoạn văn này là “Tốc độ gia tăng dân số quá nhanh có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của đời sống xã hội”. Vậy, có những biểu hiện cụ thể nào cho thấy
ảnh hưởng to lớn của tốc độ gia tăng dân số đến sự phát triển của đời sống xã hội?
- Sức khoẻ của người phụ nữ
- Sức khoẻ của thế hệ tương lai
…
(Trích<b> Truyện Kiều</b>)
<b> </b> NGUYỄN DU
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Xem mục <i>Tìm hiểu về tác giả</i> ở bài <i>Đọc Tiểu Thanh kí</i> và bài <i>Nguyễn Du</i>.
2. Xem mục <i>Thể loại</i> trong bài <i>Truyện Kiều</i>.
3. Với nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ đặc sắc, đoạn trích ngợi ca chí khí anh
hùng của nhân vật Từ Hải và khẳng định lại một lần nữa tình cảm của Thuý Kiều
và Từ Hải là tình tri kỉ, tri âm chứ khơng chỉ đơn thuần là tình nghĩa vợ chồng.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu xuất xứ
<i>Gợi ý</i>:
2. Chứng minh rằng đoạn trích <i>Chí khí anh hùng</i> thể hiện nổi bật khuynh
hướng lí tưởng hố khi xây dựng nhân vật anh hùng Từ Hải.
<i>Gợi ý</i>:
Nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du tái tạo theo khuynh hướng lí tưởng hố.
Mọi ngơn từ, hình ảnh và cách miêu tả, Nguyễn Du đều sử dụng rất phù hợp với
khuynh hướng này.
- Về từ ngữ:
+ Tác giả dùng từ “trượng phu”, đây là lần duy nhất tác giả dùng từ này và
chỉ dùng cho nhân vật Từ Hải. “Trượng phu” nghĩa là người đàn ơng có chí khí
lớn.
+ Thứ hai là từ "thoắt" trong cặp câu:
<i>Nửa năm hương lửa đương nồng</i>
<i> Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương</i>
Nếu là người khơng có chí khí, khơng có bản lĩnh thì trong lúc hạnh phúc vợ
chồng đang nồng ấm, người ta dễ quên những việc khác. Nhưng Từ Hải thì khác,
ngay khi đang hạnh phúc, chàng "thoắt" nhớ đến mục đích, chí hướng của đời
mình. Tất nhiên chí khí đó phù hợp bản chất của Từ, thêm nữa, Từ nghĩ thực hiện
được chí lớn thì xứng đáng với niềm tin yêu và trân trọng mà Thuý Kiều dành cho
mình.
+ Cụm từ "động lòng bốn phương" theo Tản Đà là "động bụng nghĩ đến bốn
phương" cho thấy Từ Hải "không phải là người một nhà, một họ, một xóm, một
làng mà là người của trời đất, của bốn phương" (Hoài Thanh).
+ Hai chữ "dứt áo" trong cụm từ "quyết lời dứt áo ra đi" thể hiện được phong
cách mạnh mẽ, phi thường của đấng trượng phu trong lúc chia biệt.
- Về hình ảnh:
bay xa ngồi biển lớn. Khơng chỉ thế, trong câu thơ cịn diễn tả được tâm trạng
của con người khi được thoả chí tung hồnh "diễn tả một cách khoái trá giây lát
con người phi thường rời khỏi nơi tiễn biệt". Nói thế, khơng có nghĩa là Từ Hải
không buồn khi xa Thuý Kiều mà chỉ khẳng định rõ hơn chí khí của nhân vật.
+ Hình ảnh "Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong" cho thấy chàng
lên ngựa rồi mới nói lời tiễn biệt, điều đó diễn tả được cái cốt cách phi thường của
chàng, của một đấng trượng phu trong xã hội phong kiến.
- Về lời miêu tả và ngôn ngữ đối thoại:
Kiều biết Từ Hải ra đi trong tình cảnh "bốn bể khơng nhà" nhưng vẫn nguyện
đi theo. Chữ "tịng" khơng chỉ giản đơn như trong sách vở của Nho giáo rằng phận
nữ nhi phải "xuất giá tòng phu" mà còn bao hàm ý thức sẻ chia nhiệm vụ, đồng
3. Từ các đoạn trích<i> Trao dun, Nỗi thương mình, Chí khí anh hùng</i>, hãy
phát biểu nhận xét khái quát những đặc điểm trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật của Nguyễn Du.
<i>Gợi ý</i>:
Nghệ thuật miêu tả tâm lí là một trong những phương diện nghệ thuật đặc sắc
bậc nhất của <i>Truyện Kiều</i>. Chính những thành cơng về nghệ thuật miêu tả tâm lí
đã chứng tỏ sự sáng tạo độc đáo, tấm lịng thấu hiểu con người của Nguyễn Du.
Có thể nhận định:
Tâm lí nhân vật được thể hiện sinh động, trực tiếp trong tình huống cụ thể.
Diễn biến tâm lí nhân vật được miêu tả chân thực, theo đúng quy luật và quá
trình diễn biến trong thời gian của đời sống bên trong con người.
cụ thể, với đặc điểm riêng về tính cách, hồn cảnh,…
- Các hình thức đối thoại, độc thoại và lời trần thuật nửa trực tiếp được sử
dụng rất có hiệu quả để miêu tả tâm lí nhân vật.
v.v…
4. Phân tích hình tượng nhân vật Từ Hải thể hiện trong bốn câu đầu của đoạn
<i>Gợi ý</i>:
Từ Hải xuất hiện trong tác phẩm, trước hết là một anh hùng cái thế, đầu đội
trời chân đạp đất. Khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, là vì việc nghĩa, là vì trọng Kiều
như một tri kỉ. Nhưng khi kết duyên cùng Kiều, Từ thực sự là một người đa tình.
Song dẫu đa tình, Từ khơng qn mình là một tráng sĩ, một người có chí khí mạnh
mẽ. Trong xã hội phong kiến, đã làm thân nam nhi phải có chí vẫy vùng giữa đất
trời cao rộng. Từ Hải quả là một bậc anh hùng có chí lớn và có nghị lực để đạt
được mục đích cao đẹp của bản thân. Chính vì thế, trong khi đang sống với Kiều
những ngày tháng thực sự êm đềm, hạnh phúc nhưng Từ khơng qn chí hướng
của bản thân. Đương nồng nàn hạnh phúc, chợt "động lòng bốn phương", thế là
tồn bộ tâm trí hướng về "trời bể mênh mang", với "thanh gươm yên ngựa lên
đường thẳng rong”.
Không gian trong hai câu 3, 4 (trời bể mênh mang, con đường thẳng) đã thể
hiện rõ chí khí anh hùng của Từ Hải.
5. Chỉ ra tính chất riêng biệt của cuộc tiễn biệt giữa Từ Hải và Thuý Kiều so
với hai cuộc chia tay trước đó với Kim Trọng và với Thúc Sinh.
<i>Gợi ý</i>:
này khác hẳn hai lần trước khi Kiều từ biệt Kim Trọng và Thúc Sinh. Kiều tiễn
biệt Kim Trọng là tiễn biệt người yêu về quê hộ tang chú, có sự nhớ nhung của
một người đang yêu mối tình đầu say đắm mà phải xa cách. Khi chia tay Thúc
Sinh là để chàng về quê xin phép Hoạn thư cho Kiều được làm vợ lẽ, hi vọng gặp
lại rất mong manh vì cả hai đều biết Hoạn Thư chẳng phải tay vừa, do đó gặp lại
được như hiện tại là rất khó khăn. Chia tay Từ Hải là chia tay người anh hùng để
6. Tính cách nhân vật Từ Hải được bộc lộ qua lời nói với Kiều như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- Từ Hải là người có chí khí phi thường:
Khi chia tay, thấy Kiều nói:
<i>Nàng rằng: "Phận gái chữ tịng</i>
<i>Chàng đi, thiếp cũng một lòng xin đi"</i>
Từ Hải đã đáp lại rằng:
<i>Từ rằng</i>: “<i>Tâm phúc tương tri</i>
<i>Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”</i>
Trong lời đáp ấy bao hàm lời dặn dò và niềm tin mà Từ Hải gửi gắm nơi
Thuý Kiều. Chàng vừa mong Kiều hiểu mình, đã là tri kỉ thì chia sẻ mọi điều
trong cuộc sống, vừa động viên, tin tưởng Kiều sẽ vượt qua sự bịn rịn của một nữ
nhi thường tình để làm vợ một người anh hùng. Chàng muốn lập cơng, có được sự
nghiệp vẻ vang rồi đón Kiều về nhà chồng trong vinh dự, vẻ vang:
<i>Bao giờ mười vạn tinh binh,</i>
<i> Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.</i>
<i>Làm cho rõ mặt phi thường</i>
<i> Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia</i>
cách yếu đuối như khi Kiều chia tay Thúc Sinh. Sự nghiệp anh hùng đối với Từ
Hải là ý nghĩa của sự sống. Thêm nữa, chàng nghĩ có làm được như vậy mới xứng
đáng với sự gửi gắm niềm tin, với sự trông cậy của người đẹp.
- Từ Hải là người rất tự tin trong cuộc sống:
Từ ý nghĩ, đến dáng vẻ, hành động và lời nói của Từ Hải trong lúc chia biệt
đều thể hiện Từ là người rất tự tin trong cuộc sống. Chàng tin rằng chỉ trong
khoảng một năm chàng sẽ lập công trở về với cả một cơ đồ lớn.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nguyễn Du là nhà thơ lớn của dân tộc, với vốn kiến thức sách vở và thực tế
phong phú, với trái tim nhân đạo lớn ông đã viết nên những trang thơ - những
trang đời giàu giá trị nhân đạo, bày tỏ lòng thương yêu con người sâu sắc và sự
phê phán hiện thực mạnh mẽ. Vì lẽ đó, ơng được suy tôn danh hiệu Đại thi hào
dân tộc và Danh nhân văn hoá thế giới.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Hãy cho biết các đặc điểm nổi bật trong cuộc đời Nguyễn Du, những sự
kiện có ảnh hưởng đến tư tưởng và khuynh hướng sán tác của ông.
<i>Gợi ý</i>:
- Nguyễn Du sinh ra ở Thăng Long, trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời
làm quan và có nhiều người sáng tác văn họcThuở nhỏ, Nguyễn Du đã mồ côi,
- Cuộc đời Nguyễn Du có nhiều thăng trầm:
“mười năm gió bụi”, sống rất khổ cực. Sự thật là ông đã trải qua mọi cảnh ngộ
gian nan: đại gia đình bị phá sản, anh em li tán, cuộc sống nghèo nàn, cơ cực....
“Trong mười năm gió bụi này, có lúc ơng dự định ra nhập đám Cần vương phò Lê
hay chạy vào Nam theo Nguyễn Ánh, dựa vào quân chúa Nguyễn để khôi phục
nhà Lê ! Tất cả đều không thành. Năm 1802 Nguyễn Ánh đánh bại Tây Sơn, lập
triều đại Nguyễn ở tân đô Huế. Đầu niên hiệu Gia Long, triều đình xuống chiếu
lục dụng các triều thần nhà Lê. Ông được cất nhắc và không thể khước từ”(4)<sub>. Dẫu</sub>
phải miễn cưỡng làm quan dưới triều Nguyễn nhưng Nguyễn Du hết sức thanh
liêm, được sĩ phu và nhân dân thương yêu.
2. Phân tích một số thành tựu cơ bản trong sáng tác của Nguyễn Du (thơ chữ
Hán và thơ chữ Nôm, đặc biệt là <i>Truyện Kiều</i>).
<i>Gợi ý</i>:
- Những sáng tác bằng chữ Hán
Ngoài tác phẩm <i>Thanh Hiên thi tập</i> (hai tập), cịn có <i>Nam trung tạp</i> <i>ngâm,</i>
<i>Bắc hành tạp lục</i>. Cả ba tập có đến gần một nghìn bài, nay cịn lại khoảng 249 bài.
Và một số bài thơ đã được nhiều người biết đến như <i>Long Thành cầm giả ca</i> (Bài
ca người gảy đàn đất Long Thành), <i>Điếu La Thành ca giả</i> (Viếng người ca nữ đất
La Thành), <i>Độc Tiểu Thanh kí</i> (Đọc Tiểu Thanh kí), <i>Thái Bình mại giả ca</i> (Người
hát rong ở Thái Bình), <i>Hà Nam đạo trung khốc thử</i> (Nắng dữ trên đường đi Hà
Nam), <i>Sở kiến hành</i> (Bài hành về những điều trông thấy), <i>Trở binh hành</i> (Bài
- Những sáng tác bằng chữ Nôm
Các tác phẩm <i>Đoạn trường tân thanh</i> tức <i>Truyện Kiều </i>bằng thơ lục bát, <i>Văn</i>
<i>tế thập loại chúng sinh,</i> cịn có tên là <i>Văn chiêu hồn</i> bằng thơ song thất lục bát.
Ngoài ra, còn một số sáng tác đậm chất dân gian như bài vè <i>Thác lời trai phường</i>
<i>nón </i>và bài<i> Văn tế Trường Lưu nhị nữ</i> (Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu).
Ngồi ra, tương truyền Nguyễn Du cịn là tác giả của một số câu hát đối đáp
4()<sub> Nhi</sub><sub>ề</sub><sub>u tác gi</sub><sub>ả</sub><sub>, </sub><i><sub>T</sub><sub>ừ</sub><b><sub>đ</sub></b><sub>i</sub><sub>ể</sub><sub>n tác gia tác ph</sub><sub>ẩ</sub><sub>m v</sub><sub>ă</sub><sub>n h</sub><sub>ọ</sub><sub>c Vi</sub><sub>ệ</sub><sub>t Nam dùng cho nh </sub></i><sub>à</sub>
giao duyên lưu hành trong dân gian.
- Nguyễn Du – nhà thơ có khuynh hướng hiện thực sâu sắc:
Phần thơ chữ Hán được coi như cuốn nhật kí về những năm tháng long đong,
lận đận trong cuộc đời Nguyễn Du, ông đã ghi lại một cách trung thành những
năm tháng sống lay tắt, ốm đói, bênh tật và những suy tư của bản thân trước thực
tại lịch sử.
Đặc biệt trong kiệt tác <i>Truyện Kiều</i>, Nguyễn Du đã đối diện với hiện thực mà
lên án sự tàn nhẫn bạc ác của các thế lực đen tối mà ông gọi chung bằng cái tên
“định mệnh”.
- Nguyễn Du – nhà thơ nhân đạo lỗi lạc:
Toàn bộ sáng tác của Nguyễn Du dù bằng chữ Nôm hay chữ Hán đều toát lên
một đặc điểm là sự quan tâm sâu sắc đối với thân phận con người. Điều đó thể
Câu thơ giản dị mà sâu sắc:
<i>Đau đớn thay phận đàn bà,</i>
<i>Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.</i>
là tiếng lòng nhà thơ dành cho những người phụ nữ tài hoa mệnh bạc trong xã
hội đương thời. Từ đó, nhà thơ khái quát lên rằng đó khơng chỉ là “lời chung” cho
thân phận của phụ nữ mà đã là lời chung của mọi kiếp người:
<i>Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,</i>
<i> Cái án phong lưu khách tự mang.</i>
Đọc <i>Văn tế thập loại chúng sinh</i> thì thấy trái tim nhân đạo của Nguyễn Du
còn rộng mở tới mọi kiếp người trong xã hội.
yêu sâu sắc mà ông dành cho con người trong cuộc đời này. Có thể nói Nguyễn
Du đã vượt qua một số ràng buộc của ý thức hệ phong kiến và tôn giáo để vươn
tới khẳng định giá trị tự thân của con người. Đó là tư tưởng sâu sắc nhất mà ông
đem lại cho văn học Việt Nam trong thời của ông.
3. Khái quát một số thành tựu cơ bản của Nguyễn Du về ngôn ngữ và thể loại
văn học (lấy ví dụ trong các bài và đoạn trích Truyện Kiều đã học để minh hoạ).
<i>Gợi ý</i>: Nguyễn Du là một tác gia có vị trí hàng đầu trong lịch sử văn học dân
tộc. Thơ chữ Hán vừa phản ánh thực tại, vừa ghi lại cảm xúc trước cuộc đời bằng
Kiệt tác <i>Truyện Kiều</i> được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, được đông
đảo bạn đọc Việt Nam và thế giới mến mộ.
(Trích<b> Phạm Tải – Ngọc Hoa</b>)
1. <i>Ngọc Hoa đối mặt với bạo chúa</i> trích từ <i>Phạm Tải – Ngọc Hoa</i>, một tác
phẩm thuộc thể loại truyện Nơm bình dân. Truyện gồm 928 câu thơ, chủ yếu là
những câu lục bát, thỉnh thoảng có những đoạn trữ tình xen vào là những câu song
thất lục bát.
3. Qua những lời lẽ đối đáp khôn ngoan, khéo léo của Ngọc Hoa đối với
Trang Vương, đoạn trích <i>Ngọc Hoa đối mặt với bạo chúa</i> ca ngợi tinh thần đấu
tranh đến cùng của Ngọc Hoa đối với tên bạo chúa để bảo vệ đạo vợ chồng.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Tìm hiểu khái quát về nội dung tác phẩm Phạm Tải – Ngọc Hoa
<i>Gợi ý</i>:
gặp Phạm Tải, người Sơn Tây, mồ côi cha mẹ, phải đi ăn xin để tiếp tục việc học,
Ngọc Hoa đem lòng thương yêu rồi nên duyên vợ chồng. Trong làng có một
người tên là Biện Điền, trước đó đã ngỏ lời yêu thương nhưng Ngọc Hoa không
đồng ý, nay thấy nàng lấy chồng thì sinh lịng thù ghét, nghĩ cách trả thù. Biết
Ngọc Hoa đưa thi hài Phạm Tải về quê an táng, thủ tiết với chồng trịn ba
năm thì tự vẫn để khỏi bị TrangVương đòi bắt. Xuống âm phủ, gặp lại Phạm Tải,
hai vợ chồng Ngọc Hoa làm đơn kiện Trang Vương tại điện Diêm La. Diêm
Vương tuy là em của Trang Vương, nhưng thấy sự thể như thế đã dùng “phép
công” để trị Trang Vương, cho ném Trang Vương vào vạc dầu. Phạm Tải, Ngọc
Hoa thì được sống lại và trở về đồn tụ ở cõi trần.
Đoạn trích<i> Ngọc Hoa đối mặt với bạo chúa </i>trích từ câu 403 đến câu 474 kể
về cuộc đối mặt giữa Ngọc Hoa, Phạm Tải với Trang Vương tại triều đình.
2. Có thể hình dung đoạn trích như một đoạn kịch được khơng?
<i>Gợi ý</i>: Có thể hình dung đoạn trích như một vở kịch với các yếu tố:
- Nhân vật: Ngọc Hoa, Phạm Tải, Trang Vương.
- Địa điểm: tại triều đình.
- Lời thoại mang kịch tính cao: Vợ chồng Ngọc Hoa bảo vệ lẽ phải, đó là tình
nghĩa vợ chồng; Trang Vương địi hỏi, thuyết phục và ép buộc Ngọc Hoa nhưng
khơng đạt được nguyện vọng.
chứng minh.
<i>Gợi ý</i>:
- Sự tưởng tượng về diễn biến câu chuyện: Trang Vương ép buộc vợ chồng
Ngọc Hoa vào cung, dụ dỗ Ngọc Hoa không được, lại thương lượng với Phạm
Tải, rồi lại dùng uy quyền ép buộc hai vợ chồng nàng, nhưng cũng khơng thắng
nổi trí tuệ người bình dân. Cả hai vợ chồng Ngọc Hoa đều đối đáp rất khéo
- Tưởng tượng ra ngôn ngữ, cử chỉ và hành động của nhân vật: lời lẽ của
Ngọc Hoa, Phạm Tải, Trang Vương,…
4. Phân tích hình tượng nhân vật Ngọc Hoa
<i>Gợi ý</i>:
Ngọc Hoa – một phụ nữ chung thuỷ, kiên trinh bảo vệ hạnh phúc của mình
- Ngọc Hoa nói rằng mình là gái đã có chồng, vâng mệnh triều đình, ý vua là
ý của thiên tử (con trời) nên phải đến triều đình:
<i>Tơi là con gái có chồng,</i>
<i>...</i>
<i> Hiếm gì thiếu nữ trâm anh,</i>
<i>Mà vua lại phải ép tình tơi chi?</i>
Lí lẽ của nàng rất đanh thép và cách xử sự của nàng vừa cứng rắn, vừa mềm
dẻo. Quả thật, nàng chất vấn Trang Vương rằng mình là phụ nữ đã có chồng, sao
Trang Vương lại đòi nàng phải đến đây, trong khi xã hội không thiếu những người
con gái đẹp chưa chồng.
- Sau khi Phạm Tải bị Trang Vương ép bằng cách thương lượng với chàng
nhường vợ cho hắn, Ngọc Hoa lại kiên quyết chối từ. Lúc này, lí lẽ của nàng cũng
khơng kém phần đanh thép. Nàng quỳ gối, tâu trình đúng phép tắc của một bề tôi
trước bệ hạ:
<i>Thời tơi tự vẫn khỏi lịng bội phu</i>
Nàng quyết tâm bảo vệ hạnh phúc của mình, khẳng định lại lễ giáo phong
kiến, nữ nhi an phận chữ tòng, đã lấy chồng là chung thuỷ với chồng, không thể
phản bội. Nàng cịn khẳng định “Mặt trời lặn quả bóng trăng khơn vì”: Vua tuy
rạng rỡ như mặt trời nhưng là mặt trời đã lặn, không thể sánh với Phạm Tải dù
chàng chỉ sáng như bóng trăng nhưng là bóng trăng đang lên. Quả thật chỉ những
người có đức hạnh và có lịng dũng cảm thì mới dám nói thẳng, nói thật, mới dám
bảo vệ hạnh phúc của mình ngay tại triều đình, trước mặt vua như thế.
5. Phân tích tính cách nhân vật Phạm Tải
<i>Gợi ý</i>:
Trang Vương hứa chia cho Phạm Tải nửa số cung tần mĩ nữ, lại cho đủ tước
quyền để Phạm Tải nhường Ngọc Hoa cho hắn, Phạm Tải đã từ chối lời mặc cả
đó. Chàng nói:
<i>Vả tơi tài thiển trí ngu</i>
<i>Lộc trời tước nước vua cho thẹn thùng.</i>
<i>Gà rừng dù muốn làm công</i>
<i>Sợ khi nhảy múa rụng lông tức thì</i>.
Cách nói của Phạm Tải rất khơn khéo, chàng dùng hình ảnh ẩn dụ để so sánh
mình như con gà rừng, đã là gà khơng thể hố thành cơng, do đó, khơng thể nhận
những gì vua ban. Điều đó chứng tỏ Phạm Tải không phải là người ham hố danh
lợi, khơng màng phú q vinh hoa. Nói khác đi, vì hạnh phúc, vì tình vợ chồng,
chàng sẵn sàng làm một thường dân chứ khơng vì lợi lộc mà phụ tình Ngọc Hoa.
Đặt trong xã hôi phong kiến, thái độ ấy, tình cảm ấy là rất đáng trân trọng.
6. Trong đoạn trích, tính cách nhân vật Trang Vương được thể hiện như thế
nào?
<i>Gợi ý</i>:
xa, nay đã gần, muốn kết duyên với Ngọc Hoa, coi nàng như tiên vào đến chốn
triều đình và hai người kết duyên sẽ hiển vinh đời đời:
<i>“Xưa cịn đơng liễu, tây đào</i>
<i>Nay mừng tiên đã lọt vào Bồng Lai</i>
<i>Đôi ta đã hợp dun hài</i>
<i>Trăm năm tơ tóc mn đời hiển vinh”.</i>
Sau khi bị Ngọc Hoa từ chối, Trang Vương đã dùng quyền hành để đòi Phạm
Tải vào và ép chàng thương lượng, cho của cải, chức tước, cho sự bình yên,... ra
vẻ cho Phạm Tải, nhưng thực chất là dùng uy quyền ép buộc vợ chồng Phạm Tải.
Lời lẽ của Trang Vương rất trịch thượng:
<i>“Ta là thánh đế nước này</i>
<i>Nhẽ đâu ta bắt vợ mày là dân”</i>
và lời nói với Ngọc Hoa cũng vậy:
<i>“Ta nay quyền cả, ngơi cao</i>
<i>Vì nàng một chút, tổn hao muôn nhời”</i>
Cách khắc hoạ nhân vật của tác giả dân gian thật tài tình, khơng dùng nhiều
lời mà nhân vật đã lộ rõ chân tướng.
1. Thực hành viết đoạn văn chứng minh
a) Chứng minh luận điểm: <i>Biết và hiểu là cần để làm theo, đi theo, nhưng</i>
<i>phải biết tưởng tượng mới, sáng tạo được cái mới.</i>
thì phải có sức sáng tạo; mà muốn sáng tạo được cái mới thì phải biết tưởng tượng
trên cơ sở cái đã biết và hiểu. Có thể đưa ra dẫn chứng: Muốn tạo ra một mẫu thời
trang mới thì phải dựa trên những hiểu biết về kĩ thuật, thị hiếu, xu hướng,… từ
đó phát huy trí tưởng tượng của mình để sáng tạo ra sản phẩm thời trang mới đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng,…
b) Chứng minh luận điểm: <i>Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ</i>
<i>phản bội con người.</i>
Gợi ý:
- Lí lẽ: Tại sao nói đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội
con người?
- Bằng chứng: Học sinh đam mê học hỏi sẽ tiếp thu được nhiều điều bổ ích để
ngày càng trưởng thành, đúng như câu tục ngữ “Học thầy không tày học bạn”;
Các nhà khoa học đam mê học hỏi sẽ khơng ngừng tìm tịi, phát hiện ra chân lí
mới phục vụ cho cuộc sống con người; Đất nước này học hỏi đất nước khác sẽ tạo
thành mối giao lưu, trao đổi văn hố, kĩ thuật,… có lợi cho sự phát triển xã hội,…
2. Thực hành viết đoạn văn giải thích
a) Giải thích luận điểm: <i>Biết và hiểu là cần để làm theo, đi theo, nhưng phải</i>
<i>biết tưởng tượng mới, sáng tạo được cái mới.</i>
<i>Gợi ý</i>:
Biết và hiểu là cần để làm theo, đi theo, nhưng phải biết tưởng tượng mới,
sáng tạo được cái mới. Biết và hiểu là cơ sở có thể làm một điều gì đó. Khơng có
hiểu biết thì khơng có khả năng làm việc, thực hành. Nhưng muốn làm ra cái mới
thì hiểu biết chưa đủ mà cịn phải có sức sáng tạo. Sẽ khơng có sáng tạo nếu
khơng được trang bị một vốn hiểu biết nhất định, càng hiểu biết nhiều thì càng có
khả năng sáng tạo. Tuy nhiên, muốn sáng tạo được cái mới thì điều quan trọng là
phải biết tưởng tượng trên cơ sở cái đã biết và hiểu. Chỉ có những người biết
tưởng tượng mới có thể sáng tạo ra được cái mới.
<i>phản bội con người.</i>
<i>Gợi ý</i>: Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người.
Bản thân tinh thần học hỏi đã khơng bao giờ có hại cho con người. Người biết học
hỏi sẽ không ngừng tiếp thu được tri thức mới, kinh nghiệm mới để bồi đắp cho
mình. Có nhiều niềm đam mê sẽ phản bội con người, nhưng đam mê học hỏi, như
thế, sẽ không bao giờ phản bội con người mà chỉ càng giúp con người trưởng
3. Thực hành viết đoạn văn diễn dịch
a) Xuất phát từ luận điểm “Mọi người trong xã hội phải được đối xử bình
đẳng”, hãy viết một đoạn văn nói về quyền trẻ em.
<i>Gợi ý</i>:
Có thể diễn giải theo các ý: Trẻ em cũng là con người, cần phải được đối xử
bình đẳng, tôn trọng, vun đắp; Trẻ em phải được chơi đùa, học hành; Không được
lạm dụng sức lao động của trẻ em; Không được đánh đập trẻ em; Không được
xâm hại tình dục trẻ em,…
b) Xuất phát từ luận điểm “Mọi người lao động trong xã hội hiện đại đều phải
có trình độ văn hố tương ứng với kĩ thuật cơng nghệ hiện đại”, hãy viết một đoạn
văn nói về nhiệm vụ học tập của học sinh.
<i>Gợi ý</i>:
Có thể diễn giải theo các ý: Xã hội hiện đại sản xuất bằng kĩ thuật cơng nghệ
hiện đại; Để có thể lao động có hiệu quả trong xã hội hiện đại, người lao động
không chỉ làm việc bằng kinh nghiệm mà cịn phải được trang bị, tự trang bị một
trình độ văn hoá tương ứng; Tất cả các ngành nghề đều địi hỏi người lao động
phải có năng lực, hiểu biết về kĩ thuật công nghệ hiện đại.
4. Thực hành viết các đoạn văn quy nạp
a) Viết đoạn văn quy nạp nói về sức sáng tạo của người nơng dân Việt Nam.
Trên thực tế, chúng ta được biết có người nơng dân làm ra chiếc máy gặt lúa
cầm tay, tăng năng suất hàng chục lần so với gặt bằng tay; có người nơng dân
sáng chế máy hút bùn, được cấp bằng sáng chế; lại có người sáng chế ra chiếc
máy gieo hạt tiện lợi,… Có thể nói, người nơng dân Việt Nam ln tìm tịi sáng
tạo trong lao động.
b) Viết đoạn văn quy nạp về đóng góp to lớn của các nhà khoa học nông
nghiệp Việt Nam.
<i>Gợi ý</i>:
Việt Nam đã xoá bỏ vụ lúa chiêm giá rét, cho năng xuất thấp, tạo ra vụ lúa
xuân cho năng xuất cao. Nhiều giống lúa và cây ăn quả được lại tạo có năng suất
cao. Từ một nước phải nhập khẩu gạo, đến nay nước ta đã trở thành một nước
xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Các nhà khoa học nơng nghiệp Việt Nam đã có
những đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nước trong giai đoạn vừa qua.
c) Viết đoạn văn quy nạp nói về tài năng trẻ Việt Nam.
<i>Gợi ý</i>:
Có những thiếu nhi Việt Nam đoạt giải vô địch cờ vua thế giới. Có em gái
đoạt huy chương vàng mơn Wu-shu. Đội bóng đá nữ Việt Nam đã ba lần giành
ngôi vô địch SEA Games 21, 22 và 23. Thế hệ trẻ Việt Nam đã chứng tỏ được tài
năng của mình trong khu vực và trên tồn thế giới.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Có nhiều tình huống trong đời sống đòi hỏi chúng ta phải tham gia phát
biểu hoặc trình bày một vấn đề. Phát biểu, trình bày một vấn đề là dùng ngơn ngữ
nói nhằm truyền đạt thông tin, nêu lên suy nghĩ và bày tỏ thái độ, tình cảm của
mình trước mọi người về một vấn đề nào đó đang đặt ra trong cuộc sống.
ai nghe, trong không gian nào, thời gian nào); về nội dung nói (lựa chọn đề tài,
những nội dung chính, thiết thực); về cách trình bày,…
3. Các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề
3.1. Xác định đề tài và đối tượng
3.2. Xác định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu
3.3. Lập đề cương cho bài phát biểu, trình bày theo bố cục ba phần:
- <i>Mở đầu</i>: Nêu vấn đề
- <i>Nội dung cơ bản</i>: Lần lượt trình bày những nội dung chính của vấn đề
- <i>Kết thúc</i>: Tóm tắt, khẳng định và mở rộng vấn đề đã trình bày.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Nêu thêm các tình huống cần trình bày một vấn đề, ngồi các tình huống
dưới đây:
- Trong buổi sinh hoạt Đồn, được phân công phát biểu về vấn đề trang phục
học đường hoặc vấn đề tại sao phải có thái độ tơn trọng và bình đẳng với các bạn
nữ;
- Trong giờ sinh hoạt tập thể, cần trình bày nội dung chương trình hành động
của cá nhân, hay của tổ, lớp về chủ đề “Vì một mơi trường xanh, sạch, đẹp”, hoặc
- Nhà trường tổ chức cuộc thi hùng biện, được phân cơng tham dự hùng biện
về chủ đề phịng chống tệ nạn ma tuý trong học đường;
- Trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học, được mời phát biểu về vai trò, tác
dụng của thơ ca đối với cuộc sống con người.
<i>Gợi ý</i>: Với những hình thức như ở các tình huống trên, hãy đưa ra những yêu
cầu về nội dung mới. Ví dụ, phát biểu về kinh nghiệm học tập trong buổi sinh hoạt
đoàn; phát biểu về việc xây dựng đoàn kết trong buổi sinh hoạt tập thể; phát biểu
về tác dụng của việc đọc sách trong câu lạc bộ văn học,…
tượng (người nghe).
<i>Gợi ý</i>:
- Đối tượng chi phối việc lựa chọn nội dung: Những nội dung trình bày phải
phù hợp với trình độ nhận thức, tầm đón đợi của người nghe. Việc xác định lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp của đối tượng cũng là căn cứ để người trình bày tập
trung vào những nội dung thiết thực, phù hợp.
- Đối tượng đòi hỏi lựa chọn cách trình bày phù hợp: Nói với đối tượng nào
thì cách nói, ứng xử khi nói, ngơn từ, thái độ,… phải phù hợp với đối tượng ấy.
- Đối tượng giúp người nói điều chỉnh khi trình bày: Trong khi trình bày, thái
độ, phản ứng của đối tượng giúp người nói có thể điều chỉnh để thu hút, tăng sức
thuyết phục.
3. Chuẩn bị đề cương trình bày ý kiến của về quan điểm sau đây:
“Ai cũng biết hút thuốc lá là độc hại. Những ai sợ thì đừng hút. Cịn những
người khơng sợ thì cứ hút. Đó là quyền tự do lựa chọn của cá nhân, không cần
phải góp ý.”
<i>Gợi ý</i>: Nội dung trình bày phải thể hiện được thái độ phê phán đối với lập
luận bao biện cho việc hút thuốc lá. Tuy nhiên, muốn phản bác được quan điểm
tiêu cực này, cần biết cách lập luận, diễn đạt ý kiến của mình cho thuyết phục. Có
thể trình bày dựa theo các ý sau:
- Sự độc hại của thuốc lá
- Thuốc lá khơng chỉ có hại cho người hút, mà còn ảnh hưởng xấu đến những
người xung quanh, gây ô nhiễm môi trường
- Tuổi trẻ học đường hút thuốc sẽ làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, làm
mất đi vẻ đẹp văn hố học đường; việc hút thuốc có thể dẫn đến những hành vi
xấu khác,…
4. Thực hiện các bước chuẩn bị cho bài nói với các tình huống sau:
(1) Trong buổi sinh hoạt Đồn, được phân cơng phát biểu về vấn đề trang
phục học đường hoặc vấn đề tại sao phải có thái độ tơn trọng và bình đẳng với các
bạn nữ;
(2) Trong giờ sinh hoạt tập thể, cần trình bày nội dung chương trình hành
động của cá nhân, hay của tổ, lớp về chủ đề “Vì một mơi trường xanh, sạch, đẹp”,
hoặc về ý nghĩa của việc giữ gìn truyền thống “Tôn sư trọng đạo”;
(3) Nhà trường tổ chức cuộc thi hùng biện, được phân công tham dự hùng
(4) Trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ văn học, được mời phát biểu về vai trò,
tác dụng của thơ ca đối với cuộc sống con người.
<i>Gợi ý</i>:
Thực hiện việc chuẩn bị theo các bước: Xác định đề tài và đối tượng; Xác
định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu; Lập đề cương cho bài phát biểu, trình
bày.
- Nói về đề tài gì? Cho ai nghe?
- Cần nói những ý nào để làm rõ vấn đề? Trong các ý của bài nói, cần tập
trung vào ý nào? Cần huy động những tư liệu nào cho bài nói? Có cần sử dụng
tranh ảnh, bảng biểu, sách vở hay phương tiện nào khi nói khơng?
- Đề cương:
+ <i>Mở đầu</i> bài nói như thế nào?
+ <i>Nội dung</i> bài nói gồm những ý nào? Trình bày ý nào trước, ý nào sau? Tư
liệu được sử dụng ở ý nào? Nếu có sử dụng phương tiện minh hoạ thì dùng vào
lúc nào, nhằm làm rõ cho ý nào?
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn bản văn học trung đại Việt Nam viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Khi
đọc – hiểu cần chú ý đối chiếu giữa văn bản phiên âm, bản dịch nghĩa với văn bản
dịch thơ văn. Chú ý đọc kĩ những nội dung chú thích về nghĩa hay điển tích, điển
cố.
2. Văn học trung đại thiên về biểu hiện <i>tâm, chí</i> mà ít tả thực các hiện tượng
đời sống. Khi đọc – hiểu, cần lưu ý đến tính ước lệ, tượng trưng của các hình ảnh;
khai thác những hàm ý ẩn chứa.
3. Văn học trung đại thiên về xây dựng những kết cấu ngơn từ cân đối, hài
hồ. Cần khai thác đặc điểm độc đáo về biểu hiện này khi đọc – hiểu văn bản.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Luyện đọc – hiểu văn tự, điển cố, từ cổ
a) So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài <i>Tỏ lịng</i> của Phạm Ngũ Lão; từ
đó cho biết việc so sánh có tác dụng như thế nào?
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Câu 1 </i>(Cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước vừa chẵn mấy thu / <i>Múa</i>
<i>giáo non sông trải mấy thu</i>): Hai chữ “Múa giáo” không hay bằng “cầm ngang
ngọn giáo”, làm mất đi cái hiên ngang, vững chãi, lẫm liệt.
- Câu 2 (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu / <i>Ba qn khí</i>
<i>mạnh nuốt trơi trâu</i>): Bản dịch thơ lược bỏ mất “tì hổ” (hổ báo).
- Câu 3 (Nam nhi mà chưa trả được nợ công danh / <i>Công danh nam tử còn</i>
<i>vương nợ</i>): Câu này dịch khá sát.
Nhờ đối chiếu, ta hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn vẻ đẹp của bài thơ.
b) Câu thơ “Hồng liên trì đã tiễn mùi hương” (Nguyễn Trãi – <i>Cảnh ngày hè</i>)
– hiểu “tiễn” là “ngát”; có bản phiên âm là “Hồng liên trì đã tịn mùi hương” –
hiểu “tịn” là “hết”. Theo anh (chị), hiểu theo nghĩa nào thích hợp hơn?
<i>Gợi ý</i>: Theo SGK <i>Ngữ văn 10 Nâng cao</i>, tập một thì “Tiễn: từ Hán Việt có
nghĩa <i>đầy, có thừa</i>, trong câu này có thể hiểu là <i>ngát</i> hoặc <i>nức</i>. Hai câu: “Thạch
lựu hiên còn phun thức đỏ – Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”, ý nói trong khi
<i>thạch lựu</i> ở hiên còn đang tiếp tục <i>phun màu đỏ</i>, thì <i>sen hồng</i> trong ao đã <i>ngát</i>
<i>mùi hương</i>.” (Sđd, Tr. 160).
c) Giải thích ý nghĩa và biểu tượng (được in đậm) trong các câu sau:
<i>- <b>Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,</b></i>
<i><b>Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.</b></i>
<i>- <b>Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,</b></i>
<i><b>Lấy chí nhân để thay cường bạo.</b></i>
<i>Trận Bồ Đằng <b>sấm vang chớp giật</b>,</i>
<i>Miền Trà Lân <b>trúc chẻ tro bay</b>.</i>
<i>- Nhân dân bốn cõi một nhà, <b>dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới</b>;</i>
(<i>Đại cáo bình Ngơ</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Nhân nghĩa</i>: <i>nhân</i> là yêu thương, trọng người; <i>nghĩa</i> là theo lẽ phải. <i>Yên</i>
<i>dân</i>: làm cho dân yên.
- <i>Điếu phạt:</i> <i>điếu</i> là thương xót, <i>phạt</i> là trừng phạt kẻ có tội; hai chữ <i>điếu</i>
<i>phạt</i> là rút gọn từ <i>điếu dân phạt tội</i>: thương dân, đánh kẻ có tội.
- <i>Đại nghĩa</i>: nghĩa lớn, nghĩa cao cả.
- <i>Trúc chẻ tro bay</i>: khí thế chiến thắng mạnh mẽ, không sức nào cản nổi, như
chẻ tre, như gió cuốn tro bay.
- <i>Sấm vang chớp giật</i>: sức mạnh chiến thắng mãnh liệt.
- <i>Dựng cần trúc ngọn cờ phất phới</i>: lấy ở sách cổ, ý nói vì quá gấp gáp chưa
kịp may cờ, phải lấy cành trúc làm cờ để tập hợp lực lượng.
- <i>Hồ nước sơng chén rượu ngọt ngào</i>: lấy ý từ một truyện cổ, kể chuyện Tấn
– Sở đánh nhau, có người dâng vua sở vị rượu ngon, vua Sở cho hồ vị rượu vào
nước sông để đủ cho vua tôi cùng uống. Quân sĩ cảm động, đồng lòng đánh bại
nước Tấn. ở đây ý nói người chỉ huy và qn lính cùng nhau chia ngọt sẻ bùi.
d) Giải thích điển tích văn học và từ cổ trong các câu sau:
<i>- Rượu đến cội cây ta sẽ uống,</i>
<i><b>Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.</b></i>
(<i>Nhàn</i>)
<i>- <b>Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng</b>,</i>
<i>Dân giàu đủ khắp đòi phương.</i>
(<i>Cảnh ngày hè</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- <i>Phú quý tựa chiêm bao</i>: có thể hiểu theo tích xưa, một người nằm ngủ dưới
gốc cây hoè chiêm bao thấy mình được làm quan, giàu có, tỉnh dậy thấy mình vẫn
nằm dưới gốc cây hoè, mới biết đó chỉ là chiêm bao.
- <i>Ngu cầm</i>: đàn của vua Ngu Thuấn. <i>Ngu</i> là tên một triều đại huyền thoại do
vua Thuấn lập nên, đất nước thanh bình, nhân dân no đủ. Tương truyền vua
Nghiêu có ban cho vua Thuấn một cây đàn. Những lúc rỗi rãi, vua Thuấn thường
gẩy đàn ca khúc Nam phong:
<i>Gió nam mát mẻ,</i>
<i>Gió nam thổi đúng lúc,</i>
<i>Làm cho dân ta ngày thêm nhiều của cải.</i>
2. Luyện đọc – hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học trung
đại
a) Giải thích ý nghĩa các câu sau:
<i>- Đến bên sông chừ hổ mặt,</i>
<i>Nhớ người xưa chừ lệ chan.</i>
<i>- Giặc tan mn thủa thăng bình,</i>
<i>Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao.</i>
(<i>Phú sơng Bạch Đằng</i>)
<i>Gợi ý</i>:
<i>- Đến bên sông chừ hổ mặt - Nhớ người xưa chừ lệ chan:</i> nghĩ tới thời oanh
liệt của các vua Trần xưa, thấy xấu hổ và xót xa cho hiện trạng của đất nước
đương thời.
- <i>Giặc tan mn thủa thăng bình - Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao</i>: Nhấn
mạnh vai trị của người lãnh đạo đất nước.
b) Phân tích tâm sự của Nguyễn Du trong bài <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i>.
<i>Gợi ý</i>:
- Xem lại nội dung đọc – hiểu bài <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i>
- Tham khảo:
của lịch sử Việt Nam, ông cũng được chứng kiến những đổi thay, bạc bẽo của
cuộc đời và thân phận con người. Là một văn nhân, tuy làm quan nhưng vốn sẵn
mối thương đời, thương người, cuộc đời đã lại trải qua nhiều sóng gió, sự đồng
cảm giữa Nguyễn Du và Tiểu Thanh là hết sức tự nhiên, cũng giống như mối
Tác giả nói về Tiểu Thanh, nói về mình và cũng là nói về số phận của những
kẻ tài hoa mệnh bạc nói chung. Từ sự thương xót cho Tiểu Thanh tài hoa mệnh
bạc, tác giả đi đến khái quát về nhân sinh: Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời
được". Câu thơ chất chứa nỗi tuyệt vọng trước những nghịch lí, trớ trêu của tạo
hố, cho thấy cảm thức đầy bi kịch của tri kỉ tài hoa. Tác giả tự vận những điều đã
thương cảm cùng Tiểu Thanh vào chính mình ở câu 6: "Ta tự coi như người cùng
một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã". Từ xót người đến xót đời và
xót mình, câu thơ thể hiện nỗi đau chung từ trải nghiệm, “lời chung” cho kẻ bạc
mệnh được phát hiện cũng cịn từ chính riêng phận của thi nhân. Đến hai câu cuối
bài, Nguyễn Du trực tiếp nói lên tâm sự của riêng mình, tiên cảm và dự cảm, tự
vấn về mình. Câu hỏi vừa mang vẻ băn khoăn, trăn trở, nghi hoặc lại vừa như
tiếng lòng thi nhân tha thiết mong đợi tri kỉ, tri ngộ. Hai câu này, thực ra là sự tiếp
tục, cụ thể hoá của “ngã tự cư” ở câu 6. Câu hỏi khơng cịn chỉ là đặt ra cho Tiểu
Thanh hay Nguyễn Du mà đã trở thành niềm day dứt phổ quát, đặt ra cho bao đời,
bao người kim cổ trước nghịch lí tài hoa mệnh bạc.
c) Chỉ ra tư tưởng, tình cảm của tác giả Nguyễn Dữ trong <i>Chuyện chức phán</i>
<i>sự đền Tản Viên</i>.
<i>Gợi ý</i>:
<i>Chuyện chức phán sự đền Tản Viên</i> thể hiện nổi bật gương người cương trực,
can đảm, mạnh mẽ đấu tranh chống lại gian tà, loại trừ cái ác, địi cơng lí, cơng
bằng. Truyện thể hiện thái độ phê phán đối với cái ác, cái xấu đồng thời cho thấy
tinh thần can đảm đứng về phía chính nghĩa, bênh vực lẽ phải.
cái xấu, cái ác là thái độ ứng xử tích cực cần được coi trọng.
Ý nghĩa về sự ca ngợi, tôn vinh người cương trực, quyết đoán, dám đương
đầu với cái ác, cái xấu được thể hiện ở phần kết câu chuyện, khi Tử Văn chết lại
được sống lại và trở thành đức Thánh ở đền Tản Viên.
3. Luyện đọc – hiểu giá trị nghệ thuật ngơn từ
a) Phân tích cấu trúc cân đối của các câu thơ sau, bình luận về ý nghĩa và vẻ
đẹp của chúng:
<i>- Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ,</i>
<i>Người khôn người đến chốn lao xao.</i>
<i>Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,</i>
<i>Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.</i>
(<i>Nhàn</i>)
<i>- Thạch lựu hiên cịn phun thức đỏ,</i>
<i>Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.</i>
<i>Lao xao chợ cá làng ngư phủ,</i>
<i>Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.</i>
(<i>Cảnh ngày hè</i>)
<i>Gợi ý</i>:
<i>+ Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ,</i>
<i>Người khơn người đến chốn lao xao.</i>
<i>Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,</i>
<i>Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.</i>
B – <b>T</b> – B – <b>B</b> – B – <b>T</b> – T
B – <b>B</b> – B – <b>T</b> – T – <b>B</b> – B
+ <i>Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,</i>
<i>Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.</i>
<i>Lao xao chợ cá làng ngư phủ,</i>
<i>Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.</i>
T – <b>T</b> – B – <b>B</b> – B – <b>T</b> – T
B – <b>B</b> – B – <b>T</b> – T – <b>B</b> – B
B – <b>B</b> – T – <b>T</b> – B – <b>B</b> – T
T – <b>T</b> – B – <b>B</b> – B – <b>T</b> – B
- Đối ý:
+ dại / khôn; ăn / tắm
+ thạch lựu đỏ hoa / sen hồng ngát hương; âm thanh chợ cá làng chài / tiếng
ve lầu chiều
- Đối từ loại:
+ tính từ / tính từ (dại / khơn); động từ / động từ (ăn / tắm),…
+ danh từ / danh từ (lựu / liên); động từ / động từ (phun / tiễn),…
- Tham khảo lời bình luận:
+ Sự đối lập giữa “ta dại” và “người khôn” trong câu 3 – 4 mang nhiều hàm
ý: vừa để khẳng định sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả,
vừa thể hiện sắc thái trào lộng, thái độ mỉa mai đối với cách sống ham hố danh
vọng, phú quý. Theo đó, cái dại của “ta” là cái “ngu dại” của bậc đại trí, với trí tuệ
lớn, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn của cuộc đời, sống thanh thản, nhàn dật,
thuận lẽ tự nhiên. Cho nên, nơi “ta” chọn là “nơi vắng vẻ”, nghĩa là nơi có thể tĩnh
tại, sống an nhàn, khơng có tranh giành “tư lợi” theo sở thích của “ta”. Cịn
“người khơn” mà chọn “đến chốn lao xao”, nghĩa là nơi ồn ã, ở đó con người chen
chúc, xơ đẩy nhau để giành giật lợi danh, thì lại hố ra “dại” vậy. “khơn” – “dại”,
“nơi vắng vẻ” – “chốn lao xao” là những quan niệm sống, cách lựa chọn rất khác
nhau.
hé mở cho thấy cái nhìn thấm đẫm tình yêu cuộc sống của nhà thơ.
b) Phân tích tính chất hàm súc của hình ảnh trong các câu thơ:
<i>- Bóng buồm đã khuất bầu khơng,</i>
<i>Trơng theo chỉ thấy dịng sơng bên trời.</i>
(<i>Tại lầu Hoàng Hạc </i>
<i>tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng</i>)
<i>- Quốc thù chưa trả già sao vội,</i>
<i>Dưới nguyệt mài gươm đã bấy chầy.</i>
(<i>Nỗi lòng</i>)
<i>Gợi ý</i>:
- Hai câu thơ tựa như một bức tranh với bút pháp miêu tả tài hoa, nhưng cảnh
ấy là để ngụ tình, tả trạng thái tình cảm của người đưa tiễn. Cái nhìn đầy nhớ
nhung, quyến luyến tốt lên từ những hình ảnh bóng cánh buồm lẻ loi xa xa, từ sự
vận động “mất hút” trong khoảng không gian xanh biếc mênh mang, chữ “Duy
kiến” được nhấn mạnh gợi tả cái đang mất đi, hút xa dần, tuột khỏi mình, cho thấy
trạng thái cơ đơn, trơ vơ còn lại đang rợn ngợp tâm tưởng người đưa tiễn. Bút
pháp gợi tả tinh tế còn cho thấy sự vận động chuyển dịch ngày càng xa và sự dõi
theo q trình chuyển dịch ấy. Khơng nói gì về tình mà tình đã lan toả, vời vợi
trong hình ảnh thơ. Đến khi dịng sơng chốn ngợp cái nhìn (dịng sơng ngang
trời) thì cảm xúc luyến tiếc, nhớ nhung cùng trạng thái đơn cơi, chia lìa đã được
đẩy đến đỉnh điểm.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc, có nhiều ngơn ngữ khác nhau.
Tiếng Việt, là <i>ngơn ngữ của dân tộc Việt</i>, đóng vai trị <i>một ngơn ngữ có tính phổ</i>
<i>thơng</i>, dùng làm cơng cụ giao tiếp chung. Tiếng Việt giữ vị thế <i>một ngơn ngữ</i>
<i>quốc gia</i>.
2. Tiếng Việt, có <i>nguồn gốc rất cổ xưa</i>. Cùng với dân tộc Việt, tiếng Việt có
<i>nguồn gốc bản địa</i> rất đậm nét, xuất hiện và trưởng thành từ rất sớm trên lưu vực
sông Hồng và sông Mã.
3. Tiếng Việt thuộc <i>họ Nam Á</i>. Trong họ Nam Á, tiếng Việt có quan hệ họ
hàng gần gũi với tiếng Mường và mối quan hệ tương đối xa hơn đối với nhóm
tiếng Mơn – Khmer. Ngồi họ Nam Á, tiếng Việt cũng có mối quan hệ tiếp xúc
lâu đời với các ngơn ngữ thuộc <i>nhóm Tày – Thái</i> và <i>nhóm Mã Lai - Đa Đảo</i>.
Tiếng Việt đã có quá trình phát triển riêng đầy sức sống, trong sự gắn bó với
xã hội người Việt, với sự trưởng thành mạnh mẽ của tinh thần dân tộc tự cường và
tự chủ.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Hãy tìm hiểu về cư dân vùng anh (chị) đang sống:
- Những cư dân đó thuộc những dân tộc nào?
- Hàng ngày, cư dân vùng anh (chị) đang sống dùng ngôn ngữ nào để giao
tiếp với nhau?
2. Trong đời sống xã hội Việt Nam ngày nay, tiếng Việt có vai trị gì?
<i>Gợi ý</i>:
- Vai trị một ngơn ngữ có tính chất phổ thông, dùng làm công cụ giao tiếp
chung;
ngôn ngữ văn hố phát triển tồn diện được dùng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội Việt Nam.
3. Trình bày về quan hệ họ hàng của tiếng Việt.
<i>Gợi ý</i>:
- Thuộc họ Nam Á;
- Trong họ Nam Á, có quan hệ họ hàng gần gũi với tiếng Mường; xa hơn với
- Ngồi họ Nam Á, có quan hệ tiếp xúc với nhóm tiếng Tày – Thái, nhóm Mã
Lai - Đa Đảo.
1. Các vấn đề có thể chọn để trình bày
- Lựa chọn trang phục của học sinh, thanh niên thế nào cho phù hợp?
- Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ?
- Vì sao phải nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thơng?
- Làm thế nào để có một mơi trường xanh, sạch, đẹp?
2. Lập đề cương trình bày vấn đề đã chọn
<i>Gợi ý</i>: Ở đây, đối tượng nghe là các bạn trong lớp. Tuỳ theo từng vấn đề trình
bày mà cách thức trình bày có thể khác nhau nhưng nhìn chung đề cương trình
bày phải đảm bảo theo bố cục 3 phần (<i>Mở đầu</i>, <i>Nội dung cơ bản</i> và <i>Kết thúc</i>).
Có thể tham khảo các ý cho từng vấn đề trình bày sau đây:
<i>- Lựa chọn trang phục của học sinh, thanh niên thế nào cho phù hợp?</i>
+ <i>Mở đầu</i>: Trong cuộc sống, việc lựa chọn trang phục phù hợp có ý nghĩa rất
quan trọng; Thanh niên, học sinh cũng cần phải lựa chọn trang phục cho phù hợp.
học đường, thuận tiện cho công việc học tập, phù hợp với điều kiện kinh tế gia
đình, hồ đồng với tập thể trường, lớp,… phù hợp với từng hoạt động (học tập
+ <i>Kết thúc</i>: Việc lựa chọn trang phục thể hiện ý thức văn hoá của người thanh
niên, học sinh,…
<i>- Tại sao cần phải tơn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ?</i>
+ <i>Mở đầu</i>: Vấn đề bình đẳng nam nữ; Cần phải tơn trọng và đối xử bình đẳng
với bạn nữ.
+ <i>Nội dung cơ bản</i>: Trong xã hội Việt Nam hiện nay, hiện tượng “trọng nam
khinh nữ” vẫn cịn, nó biểu hiện trong quan hệ xã hội, trong quan hệ gia đình và
ngay cả trong nhà trường phổ thơng; Cần phải tơn trọng, đối xử bình đẳng với bạn
gái vì: vẻ đẹp của phụ nữ cần được tôn trọng, bảo vệ, bạn gái là phái yếu,…;
Những biểu hiện cụ thể của thái độ tơn trọng, đối xử bình đẳng với bạn gái: lời
nói, hành động,…; Việc tơn trọng bạn gái khơng hề làm giảm đi nam tính, mà
ngược lại càng khiến hình ảnh người nam giới thêm đẹp,…; Cần phê phán những
biểu hiện thiếu tôn trọng, phân biệt đối xử với bạn gái: ngoài xã hội, trong trường,
trong lớp,…
+ <i>Kết thúc</i>: Khẳng định và kêu gọi mọi người tôn trọng, đối xử bình đẳng với
bạn gái; Có thể đưa ra những tình huống đã gặp trong thực tế để thảo luận,…
<i>- Vì sao phải nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông?</i>
+ <i>Mở đầu</i>: Mỗi người cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; Việc nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đang là vần đề bức thiết.
+ <i>Kết thúc</i>: Kêu gọi các bạn cùng chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thơng;
<i>- Làm thế nào để có một mơi trường xanh, sạch, đẹp?</i>
+ <i>Mở đầu</i>: Mơi trường sống có tầm quan trọng đặc biệt; Cần phải có những
hành động cụ thể để có một môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ <i>Nội dung cơ bản</i>: Môi trường xanh, sạch, đẹp: cây xanh, đảm bảo vệ sinh,
không ô nhiễm, đảm bảo mĩ quan; Thực trạng môi trường hiện nay và cảnh báo về
nguy cơ ô nhiễm môi trường: chặt phá rừng, thiếu cây xanh, rác thải bừa bãi, chất
thải độc hại, ô nhiễm nguồn nước, thiếu mĩ quan,…; Những hành động cụ thể để
có một mơi trường xanh, sạch, đẹp: ngăn chặn nạn phá rừng, tăng cường trồng cây
xanh, không vứt rác bừa bãi, giữ vệ sinh trường lớp, phát động phong trào “Vì
một mơi trường xanh, sạch, đẹp” trong trường, lớp,…
+ <i>Kết thúc</i>: Kêu gọi mọi người cùng tham gia bảo vệ mơi trường, vì chính sự
sống của mình,…
3. Hướng dẫn trình bày trước lớp
a) Lựa chọn vấn đề trình bày với đề cương đã chuẩn bị
c) Trình bày vấn đề trước lớp theo đề cương đã chuẩn bị
<i>Chú ý</i>:
- Hướng tới đối tượng nghe (các bạn trong lớp)
- Trình bày rõ ý, nhấn vào những ý trọng tâm
- Cần biết đưa ra những dẫn chứng cụ thể để lập luận của mình thêm sức
- Khi trình bày, cần kết hợp điều chỉnh giọng nói với cử chỉ, nét mặt và quan
sát thái độ của người nghe.
<b>Tuần 32</b>
I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Chép lại đề bài đã làm trên lớp.
2. Đọc kĩ lại đề bài và tự kiểm tra lại yêu cầu của đề bài:
- Đề bài yêu cầu viết kiểu văn bản nào? Viết về đề tài gì (về thể loại, văn học
sử, lí luận văn học, tác phẩm cụ thể,…)? Mục đích của bài văn là gì?
- Để thực hiện yêu cầu của đề bài, cần có những tri thức gì về vấn đề nghị
luận và về phương thức biểu đạt (phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, chứng
minh, giải thích,…)?
- Nhớ lại bài làm của mình và tự đánh giá kết quả dựa theo yêu cầu về nội
dung kiến thức và kĩ năng tạo lập văn bản.
II. CÔNG VIỆC TRÊN LỚP
1. Chú ý lắng nghe và ghi chép lại những nhận xét, đánh giá của thầy, cô giáo
về kết quả viết bài chung của cả lớp.
2. Chú ý tham khảo những bài viết được đánh giá tốt; tham gia chữa lỗi, kiểm
tra lại bài viết theo yêu cầu của thầy, cô giáo.
3. Tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý sau:
- Đọc kĩ lại lời phê của thầy, cô giáo; chú ý những phần nhận xét cụ thể hoặc
những điểm được đánh dấu, lưu ý sửa chữa (đặc biệt là những nhận xét về vận
dụng thao tác nghị luận).
- Tự kiểm tra lại bài của mình về:
+ Nội dung nghị luận: Bài văn đã làm rõ được tính chất, đặc trưng của đối
tượng chưa?
lí, cân đối chưa? Các ý đã được trình bày chặt chẽ, sáng rõ chưa? Có cần lược bỏ
hoặc bổ sung thêm ý nào không?
+ Về thao tác nghị luận: Bài viết đã sử dụng thao tác nghị luận chính nào, có
đáp ứng đúng u cầu của đề bài và có phù hợp với vấn đề nghị luận khơng?
Trong khi triển khai ý, đã kết hợp các thao tác như thế nào? Các thao tác nghị luận
vận dụng đã đạt được hiệu quả ra sao?
+ Về kĩ năng diễn đạt: Lời văn đã đảm bảo mạch lạc, trôi chảy chưa? Có cịn
mắc lỗi về viết đoạn, câu, chính tả,… khơng?
Ghi vào sổ tay của mình những lỗi thường mắc, những nhược điểm cần khắc
phục.
4. Viết lại những đoạn mà anh (chị) cho là chưa hay, hoặc viết lại cả bài nếu
tự thấy chưa đạt.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
4. Quá trình phát triển của tiếng Việt
4.1. Tiếng Việt thời kì cổ đại
Tiếng Việt <i>thời kì thượng cổ</i> đã có một kho từ vựng khá phong phú và một
bản sắc riêng về ngữ pháp, ngữ âm. Đến thời kì tiếp theo, trong sự tiếp xúc ngôn
ngữ Việt – Hán, với sức sống tiềm tàng, được sự chăm lo gìn giữ của nhân dân,
tiếng Việt chẳng những không bị mai một mà trái lại vẫn tồn tại và phát triển
không ngừng cả về ngữ âm, từ vựng.
4.2. Tiếng Việt thời kì từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
cha ông ta đã sáng chế ra một lối chữ để ghi tiếng Việt: <i>chữ Nôm</i>. Chữ Nôm bước
đầu được sử dụng vào khoảng thế kỉ X – XIII; đến khoảng thế kỉ XV đã có thơ
văn “quốc âm”, “quốc ngữ” viết bằng chữ Nôm. Từ thế kỉ XV trở về sau, nhất là ở
thế kỉ XVIII – XIX, trào lưu văn chương Nôm phát triển mạnh mẽ, đạt được
những thành tựu rực rỡ, tiếng Việt càng có những bước tiến rõ rệt, đạt đến trình độ
tinh luyện và đậm đà bản sắc dân tộc.
4.3. Tiếng Việt thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945
Ở thời kì này, tiếng Việt bước vào giai đoạn phát triển hiện đại, với <i>chữ quốc</i>
<i>ngữ</i>. Được đặt ra từ thế kỉ XVII, đến cuối thế kỉ XIX, nhất là từ đầu thế kỉ XX,
chữ quốc ngữ mới được truyền bá rộng rãi và trở thành phương tiện thông dụng
trong mọi lĩnh vực.
4.4. Tiếng Việt thời kì từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay
Với vai trị một ngơn ngữ văn hố phát triển toàn diện, kể từ Cách mạng
tháng Tám 1945 thành công, tiếng Việt không ngừng phát huy tác dụng to lớn
trong sự nghiệp cách mạng của đất nước.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Lược đồ hố các thời kì phát triển của tiếng Việt.
<i>Gợi ý</i>:
2. Đã có những loại chữ viết nào dùng để ghi âm tiếng Việt? Những loại chữ
viết ấy có vai trị quan trọng như thế nào đối với quá trình phát triển của tiếng Việt?
Thời kì cổđại
Từ thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX
Từđầu thế kỉ XX đến
CM tháng Tám 1945
Từ Cách mạng tháng
<i>Gợi ý</i>:
- Để ghi âm tiếng Việt, đã có hai loại chữ viết: chữ Nôm và chữ quốc ngữ;
- Trong lịch sử phát triển của tiếng Việt, các hình thức chữ viết khơng những
làm cho bản thân ngơn ngữ Việt hồn thiện, phát triển mà cịn có vai trị to lớn
trong việc giúp cho tiếng Việt thành một ngơn ngữ văn hố, là phương tiện văn
I. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
1. Chép lại đề bài đã làm trên lớp.
2. Đọc kĩ lại đề bài và tự kiểm tra lại yêu cầu của đề bài:
- Đề bài yêu cầu viết kiểu văn bản nào? Viết về đề tài gì (về thể loại, văn học
sử, lí luận văn học, tác phẩm cụ thể,…)? Mục đích của bài văn là gì?
- Để thực hiện yêu cầu của đề bài, cần có những tri thức gì về vấn đề nghị
luận và cần vận dụng thao tác nghị luận nào? Bài viết cần tập trung vào vấn đề
trọng tâm nào? Phạm vi tư liệu (kiến thức văn học và kiến thức xã hội) cần huy
động là gì?
- Nhớ lại bài làm của mình và tự đánh giá kết quả dựa theo yêu cầu về nội
dung kiến thức và kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận.
II. CÔNG VIỆC TRÊN LỚP
1. Chú ý lắng nghe và ghi chép lại những nhận xét, đánh giá của thầy, cô giáo
về kết quả viết bài chung của cả lớp.
2. Chú ý tham khảo những bài viết được đánh giá tốt; tham gia chữa lỗi, kiểm
tra lại bài viết theo yêu cầu của thầy, cô giáo.
3. Tự kiểm tra lại bài viết của mình theo gợi ý sau:
và vận dụng thao tác nghị luận giải quyết yêu cầu của đề).
- Tự kiểm tra lại bài của mình về:
+ Nội dung nghị luận: Bài văn đã làm rõ được tính chất, đặc trưng của đối
tượng chưa?
+ Về kết cấu bài văn: Bố cục (Mở bài, Thân bài, Kết bài) của bài văn đã hợp
lí, cân đối chưa? Các ý đã được trình bày chặt chẽ, sáng rõ chưa? Có cần lược bỏ
hoặc bổ sung thêm ý nào không?
+ Về thao tác nghị luận: Bài viết đã sử dụng thao tác nghị luận chính nào, có
đáp ứng đúng yêu cầu của đề bài và có phù hợp với vấn đề nghị luận không?
Trong khi triển khai ý, đã kết hợp các thao tác như thế nào? Các thao tác nghị luận
vận dụng đã đạt được hiệu quả ra sao?
+ Về kĩ năng diễn đạt: Lời văn đã đảm bảo mạch lạc, trơi chảy chưa? Có cịn
mắc lỗi về viết đoạn, câu, chính tả,… khơng?
Ghi vào sổ tay của mình những lỗi thường mắc, những nhược điểm cần khắc
phục.
4. Viết lại những đoạn mà anh (chị) cho là chưa hay, hoặc viết lại cả bài nếu
tự thấy chưa đạt.
1. Ôn lại những kiến thức về các kiểu văn bản và các phương thức biểu đạt.
<i>Gợi ý</i>:
<b>Kiểu</b>
<b>văn bản</b>
<b>Phương thức</b>
<b>biểu đạt</b>
<b>Ví dụ về hình thức </b>
<b>văn bản cụ thể</b>
<b>Văn bản</b>
<b>tự sự</b>
- Trình bày các sự việc (sự kiện)
có mối quan hệ nhân quả dẫn đến
kết cục, biểu lộ ý nghĩa.
- Bản tin báo chí
- Mục đích: Biểu hiện con người,
quy luật đời sống, bày tỏ tình
cảm, thái độ.
- Tác phẩm văn học nghệ thuật:
truyện, tiểu thuyết, kí sự.
<b>Văn bản</b>
<b>miêu tả</b>
- Tái hiện các tính chất, thuộc tính
- Mục đích: Giúp con người cảm
nhận và hiểu đựơc chúng.
- Văn tả cảnh, tả người, tả sự vật.
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự
sự.
<b>Văn bản</b>
<b>biểu cảm</b>
- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp
tình cảm, cảm xúc của con người
đối với con người, thiên nhiên, xã
hội, sự vật.
- Mục đích: Bày tỏ tình cảm và
khơi gợi sự đồng cảm.
- Điện mừng, lời thăm hỏi, chia buồn,
văn tế, điếu văn.
- Thư từ biểu hiện tình cảm giữa
người với người.
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tuỳ
bút, bút kí...
<b>Văn bản</b>
<b>thuyết</b>
<b>minh</b>
- Trình bày thuộc tính, cấu tạo,
nguyên nhân, kếtquả, tính có ích
hoặc có hại của sự vật, hiện
tượng.
- Mục đích: Giúp người đọc có trí
thức khách quan và có thái độ
đúng đắn đối với chúng.
- Bản thuyết minh sản phẩm hàng
hoá.
- Lời giới thiệu di tích, thắng cảnh,
nhân vật.
<b>Văn bản</b>
<b>nghị</b>
<b>luận</b>
- Trình bày tư tưởng, quan điểm
đối với tự nhiên, xã hội, con
người và tác phẩm văn học bằng
các luận điểm, luận cứ và cách lập
luận.
- Mục đích: Thuyết phục mọi
người tin theo cái đúng, cái tốt, từ
bỏ cái sai, cái xấu.
- Cáo, hịch, chiếu, biểu.
- Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
- Lời phát biểu trong hội thảo về khoa
học xã hội.
- Tranh luận về một vấn đề chính trị,
xã hội, văn học.
<b>Văn bản</b>
<b>điều</b>
<b>hành</b>
<b>(hành</b>
<b></b>
<b>chính-cơng vụ)</b>
- Trình bày theo mẫu chung và
chịu trách nhiệm pháp lí về các ý
kiến, nguyện vọng của cá nhân,
tập thể đối với cơ quan quản lí;
hay người lại, bày tỏ yêu cầu,
quyết định của người có thẩm
quyền đối với người có trách
nhiệm thực thi, hoặc thoả thuận
- Mục đích: Đảm bảo các quan hệ
bình thường giữa người và người
theo quy định và pháp luật.
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
- Biên bản
- Tường trình
- Thơng báo
- Hợp đồng
Trên thực tế, các thao tác thường được kết hợp vận dụng. Sự phân chia thành
các phương thức biểu đạt chỉ mang ý nghĩa tương đối.
2. Ơn tập về văn bản tóm tắt: yêu cầu tóm tắt và cách làm bản tóm tắt đối với
văn bản tự sự và văn bản thuyết minh.
<i>Gợi ý</i>:
+ Văn bản tóm tắt phải ngắn hơn văn bản được tóm tắt;
+ Văn bản tóm tắt phải trung thành với nội dung của văn bản được tóm tắt.
- Sự thể hiện nhân vật chính trong tác phẩm tự sự gắn liền với việc xây dựng
cốt truyện, tổ chức, lựa chọn các sự việc. Tóm tắt chuyện của nhân vật chính là
viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nó, qua đó
nắm bắt được đặc điểm tính cách và số phận của nhân vật.
Để tóm tắt chuyện của nhân vật chính, cần đọc kĩ văn bản và xác định:
+ Nhân vật nào là nhân vật chính;
+ Các sự việc cơ bản liên quan đến nhân vật chính;
+ Trình tự diễn biến các sự việc.
Sau đó, dùng lời văn của mình để diễn đạt thành văn bản tóm tắt.
+ Trình bày lại bằng lời của mình về nội dung văn bản dựa theo các ý chính
đã xác định.
3. Hãy chọn và tóm tắt một văn bản sử thi, truyền thuyết hay cổ tích trong
sách giáo khoa.
<i>Gợi ý</i>:
Tham khảo các đoạn văn tóm tắt sau:
- Tóm tắt sử thi <i>Đăm Săn</i>:
kì tích. Trong đó, kì tích lẫy lừng hơn cả là những chiến công đánh thắng hai tù
trưởng Mtao Grư và Mtao Mxây, hai tù trưởng đã cướp vợ chàng. Buôn làng Đăm
Săn trở nên giàu mạnh. Thực hiện khát vọng siêu việt của mình, Đăm Săn đã đi
cầu hôn với Nữ thần Mặt Trời nhưng thất bại và bị chết trong rừng. Đăm Săn chết,
cháu Đăm Săn lại tiếp tục con đường của cậu mình.
- Tóm tắt sử thi <i>Ra-ma-ya-na</i>:
Câu chuyện diễn ra ở vương quốc Kô-sa-la. Vua Đa-xa-ra-tha có bốn người
con trai do ba bà vợ sinh ra. Ra-ma là con cả, hơn hẳn các em về tài đức. Vua cha
có ý định nhường ngơi cho chàng nhưng vì lời hứa với bà vợ thứ Ka-kêy-i xinh
đẹp nên đã đày Ra-ma vào rừng và trao ngôi lại cho Bha-ra-ta, con của Ka-kêy-i.
Ra-ma cùng vợ là Xi-ta và em trai Lắc-ma-na vào rừng sống ẩn dật. Quỷ vương
Ra-va-na lập mưu cướp Xi-ta đem về làm vợ. Mặc quỷ vương dụ dỗ và ép buộc,
Xi-ta vẫn kịch liệt chống cự. Được tướng khỉ Ha-nu-man giúp đỡ, Ra-ma đã cứu
được Xi-ta. nhưng sau đó, Ra-ma nghi ngờ tiết hạnh của Xi-ta và không muốn
nhận lại nàng làm vợ. Để chứng tỏ lịng chung thuỷ của mình, Xi-ta đã nhảy vào
lửa. Thần lửa biết Xi-ta trong sạch nên đã cứu nàng. Ra-ma và Xi-ta trở về kinh
đô.
- Tóm tắt truyện cổ tích <i>Chử Đồng Tử</i>:
Thời xưa ở làng Chử Xá có hai cha con Chử Cù Vân và Chử Đồng Tử, nhà
nghèo đến nỗi phải chung nhau một cái khố, hễ ai đi đâu thì đóng. Người cha chết,
dặn lại con cứ giữ lấy khố mà dùng nhưng Chử Đồng Tử không nỡ để cha trần
truồng, lấy khố đóng cho cha rồi mới chơn. Bấy giờ có một nàng công chúa tên là
Tiên Dung nhan sắc tuyệt trần, tuổi đã lớn mà không chịu lấy chồng. Một lần
nàng cùng đồn tuỳ tùng chèo thuyền đi xem sơng núi, khi đi đến khúc sông thuộc
làng Chử Xá, Đồng Tử trơng thấy vội vùi mình xuống cát. Thấy cảnh đẹp, Tiên
Dung cho dừng thuyền, quây màn để tắm, vô tình nơi Tiên Dung tắm lại đúng vào
chỗ Đồng Tử giấu mình. Gặp Chử Đồng Tử, biết được nguyên cớ, Tiên Dung
quyết định kết duyên cùng chàng. Vì sợ vua cha, Tiên Dung ở lại sống cùng Đồng
Tử. Làm ăn đã khấm khá, Tiên Dung để Đồng Tử đi ra biển tìm vật lạ đem về đổi
lấy những thứ khác. Trên đường ra biển, Đồng Tử gặp một nhà sư tên là Phật
Quang và được nhà sư truyền phép cho. Đồng Tử ở luôn lại để theo học rồi được
Phật Quang cho một cây gậy và chiếc nón có phép lạ khi xuống núi. Sau đó, Đồng
4. Tóm tắt các bài khái quát về văn học dân gian, các bài văn nghị luận trong
sách giáo khoa thành những đoạn văn ngắn.
<i>Gợi ý</i>:
- Đọc lại các bài khái quát về văn học dân gian, các bài nghị luận trong sách
giáo khoa:
- Tham khảo:
Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động, có nội dung phong
phú, phản ánh cuộc sống, thể hiện lí tưởng xã hội và đạo đức của nhân dân các
dân tộc, chứa đựng một kho tàng các truyền thống nghệ thuật. Là những sáng tác
tác tập thể, truyền miệng lưu truyền trong nhân dân, văn học dân gian dùng ngơn
ngữ nói, đến với người tiếp nhận qua các hình thức lời nói, lời hát, lời kể. Ra đời
từ rất xa xưa, văn học dân gian có cách nhận thức và phản ánh hiện thực riêng:
phản ánh hiện thực một cách kì ảo, mơ tả những sự kiện chỉ có trọng trí tưởng
tượng. Căn cứ vào những đặc điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật, người
ta chia các tác phẩm văn học dân gian thành các thể loại: thần thoại, sử thi dân
gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười dân gian, truyện ngụ ngơn, tục
ngữ, câu đố, ca dao dân ca, vè, truyện thơ dân gian, các thể loại sân khấu dân gian.
5. Ôn tập về vai trị của quan sát, tích luỹ, thể nghiệm trong làm văn tự sự,
miêu tả, biểu cảm, thuyết minh.
<i>Gợi ý</i>:
- Quan sát có nghĩa là xem xét chăm chú, có phương pháp, nhằm khám phá,
phát hiện những đổi thay, điều ẩn kín mà mắt thường dễ bỏ qua. Như nhà văn Tơ
Hồi viết: “Quan sát giỏi phải thấy ra nét chính, thấy được tính riêng, móc được
những ngóc ngách của sự việc, của vấn đề. Nhiều khi chỉ chép lại những đặc điểm
mà mình cảm nhất, như một câu nói lột tả tính nết, những dáng người và hình
bóng, tiếng động, ánh đèn, nét mặt, một trạng thái tư tưởng do mình đã khổ cơng
ngắm, nghe, nghĩ mới bật lên, và khi thấy bật lên thì thích thú, hào hứng.” (<i>Sổ tay</i>
<i>viết văn</i>).
- Thể nghiệm là một cách tích luỹ, đó là q trình hoạt động để tự mình cảm
nhận thế giới bên ngồi. Như M. Go-rơ-ki từng nói: “Nhà sinh học nghiên cứu
con cừu khơng nhất thiết phải tưởng tượng mình là con cừu, nhưng nhà văn khi
miêu tả người keo kiệt, thì khơng thể khơng tưởng tượng mình là gã keo kiệt…”.
triển thêm ý cũ, hoặc nói ngược lại ý của người trước để có những suy ngẫm táo
bạo, làm cho ý văn mới mẻ, thú vị.
6. Quan sát tích cực có u cầu gì khác với xem xét thơng thường?
<i>Gợi ý</i>: Quan sát tích cực là quan sát có chủ đích, có phương pháp, kết hợp với
thể nghiệm và liên tưởng, tưởng tượng; người quan sát có ý thức tích luỹ lại
những gì mình quan sát được.
7. Ơn tập về liên tưởng, tưởng tượng và vai trị của nó trong lập ý khi làm
văn.
Các cách thức như <i>quan sát, thể nghiệm đời sống</i>; <i>đọc tích luỹ kiến thức</i>; <i>liên</i>
<i>tưởng, tưởng tượng</i>; <i>chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự</i> có tác dụng tạo
ra nguồn ý, nguồn văn phong phú cho bài viết, bởi vì ở tất cả các kiểu văn bản, dù
tính chất của ý có khác nhau, nhưng sự phong phú về ý, khả năng biểu đạt đều
liên quan tới các cách thức này:
- Ở văn tự sự, ý là các sự việc tạo nên cốt truyện;
riêng của người viết về đối tượng;
- Ở văn thuyết minh, ý là các đặc điểm, đặc trưng, phẩm chất, thuộc tính
khách quan của đối tượng.
8. Vận dụng liên tưởng, tưởng tượng để viết một số đoạn văn tự sự và biểu
cảm.
<i>Gợi ý</i>:
Tham khảo một số đoạn văn sau:
- “Ngồi xem anh Thận làm việc thật thích: có cái gì rất khoẻ rất say trong
cơng việc của anh, sinh động và hấp dẫn lạ thường. Này đây, anh bắt lấy thỏi thép
hồng như bắt lấy một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá
lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, dãy lên đành đạch. Những chiếc vảy của nó bắn tung
toé thành những tia lửa sáng rực. Nó nghiến răng ken két, có cưỡng lại anh, nó
khơng chịu khuất phục. Anh quặp lấy nó trong đơi kìm sắt dài, lại dúi đầu nó vào
giữa đống than hồng.”
(Nguyên Ngọc - <i>Đất Quảng</i>)
- “Chúa làng quay ngựa lại, dọc đường gặp người bố đang lủi thủi về. Chúa
làng đâm người bố, hất xác xuống khe sâu. Chúa làng cho là không ai biết việc
này. Nhưng dưới khe sâu, người bố kẻ thê thảm: Chúa làng giết tơi rồi ! Và lá
rừng rì rào: Chúa làng giết người ! Núi thì thầm: Chúa làng giết người ! Khe sâu
róc rách: Chúa làng giết người !”
(Nguyễn Thị Ngọc Tú – <i>Chỉ còn anh và em</i>)
9. Ôn tập về phương pháp thuyết minh.
<i>Gợi ý</i>: Các phương pháp (cũng là các thao tác) thường được sử dụng trong
văn bản thuyết minh:
- Đưa ra định nghĩa về đối tượng. Định nghĩa phải đảm bảo khái quát được
đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Giải thích: Làm rõ các đặc điểm, tính chất của đối tượng; diễn giải giúp
người đọc (người nghe) nắm bắt được bản chất của đối tượng, nhận diện đối
- Cung cấp số liệu, thông tin chi tiết về đối tượng.
- Phân loại sự vật, hiện tượng.
- So sánh, đối chiếu giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
hoặc giữa các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng giúp người đọc (người nghe)
thấy được nét đặc thù của sự vật, hiện tượng được thuyết minh hay đặc điểm nổi
bật của sự vật, hiện tượng ấy.
- Sơ đồ hố: tuỳ theo đối tượng thuyết minh mà có thể sơ đồ hố các đặc
điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng để trình bày và giúp người đọc (người
nghe) hình dung về đối tượng được dễ dàng hơn.
10. Viết đoạn mở đầu cho các bài văn thuyết minh theo các đề tham khảo
trong <i>Bài viết số 5, 6</i>.
<i>Gợi ý</i>:
- Các đề bài:
(1) Giới thiệu về ca dao Việt Nam.
(5) Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.
(6) Giới thiệu bài <i>Phú sông Bạch Đằng</i> của Trương Hán Siêu.
(7) Giới thiệu tác gia Nguyễn Trãi.
(8) Giới thiệu bài văn bia <i>Hiền tài là nguyên khí của quốc gia</i> của Trần Nhân
Trung.
(9) Giới thiệu bài <i>Tựa “Trích diễm thi tập”</i> của Hồng Đức Lương.
(10) Giới thiệu <i>Chuyện chức phán sự đền Tản Viên</i> của Nguyễn Dữ.
- Tương ứng với mỗi loại đề thuyết minh, có thể có các dạng mở bài sau:
+ Thuyết minh về tác giả văn học (đề 7): Giới thiệu họ tên, quê quán, vị trí
văn học sử của tác giả được thuyết minh.
+ Thuyết minh về tác phẩm văn học (đề 6, 8, 9, 10): Giới thiệu tên tác phẩm,
tác giả và nêu khái quát về giá trị của tác phẩm.
+ Thuyết minh về thể loại văn học (đề 1, 5): Giới thiệu chung về thể loại (tên
gọi, định nghĩa, nguồn gốc, vị trí văn học sử).
+ Thuyết minh về một vấn đề ngữ văn (đề 2, 3, 4): Giới thiệu vấn đề sẽ thuyết
minh, nêu khái quát về tầm quan trọng của vấn đề.
11. Ôn tập về luận điểm trong bài văn nghị luận.
<i>Gợi ý</i>: Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị
luận (luận đề) trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính
chất khẳng định hay phủ định. Để đạt được mục đích nghị luận, bày tỏ tư tưởng,
quan điểm của người tạo lập văn bản, bài văn nghị luận nhất thiết phải có luận
điểm. Luận điểm trong bài văn nghị luận phải <i>đúng đắn</i>, <i>sáng rõ</i>, <i>tập trung</i>, <i>mới</i>
<i>mẻ</i>, <i>có tính định hướng</i>, đáp ứng địi hỏi của thực tế. Ví dụ:
- <i>Đọc sách là cách học tốt nhất, theo dõi những tư tưởng vĩ đại của vĩ nhân,</i>
<i>là cách học thú vị nhất.</i>
(A. Pu-skin)
<i>khơng đọc gì cả.</i>
(V. Bi-ê-lin-xki)
- <i>Đọc sách mà khơng suy nghĩ khác nào ăn mà không tiêu.</i>
(E. Bur-ke)
- <i>Đọc cuốn sách hay cũng như được trò chuyện với người bạn thơng minh</i>.
(L. Tơn-xtơi)
- <i>Khơng có quyển sách nào hay đối với người dốt, khơng có tác phẩm nào dở</i>
<i>đối với người thơng minh.</i>
(Đ. Đi-đơ-rơ)
- <i>Nền văn hố ở một nước cao hay thấp không phải chỉ ở các nhà văn mà</i>
<i>chính là ở độc giả.</i>
- Thưởng thức nghệ thuật địi hỏi đi từ nông đến sâu.
- Thưởng thức nghệ thuật đòi hỏi trải nghiệm của người thưởng thức.
- Người tiếp nhận có vai trị rất quan trọng trong thưởng thức nghệ thuật.
- Vẻ đẹp của tác phẩm nghệ thuật do người thưởng thức đánh giá, khám phá.
- Trong <i>Truyện Kiều</i>, sức mạnh của đồng tiền ngự trị, tác oai tác quái đối với
sự sống của con người.
…
12. Ôn tập về đặc điểm, yêu cầu của đề văn nghị luận; kĩ năng phân tích đề
văn nghị luận.
<i>Gợi ý</i>: Yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của một đề văn nghị luận là vấn đề
nghị luận (còn gọi là luận đề). Tuỳ thuộc vào nội dung do đề văn đặt ra mà người
viết lựa chọn và vận dụng các thao tác lập luận cho phù hợp. Khi gặp những đề
văn nêu rõ thao tác lập luận như <i>hãy giải thích</i>, <i>hãy chứng minh</i>, <i>hãy bình luận</i>,
dụng một thao tác lập luận. Yêu cầu về nội dung cần bàn luận là yêu cầu bắt buộc
mà mỗi đề văn cần phải có. Căn cứ vào tính chất của nội dung ấy, người ta thường
chia đề văn nghị luận thành hai loại: <i>đề văn nghị luận chính trị – xã hội</i> và <i>đề văn</i>
<i>nghị luận văn học</i>.
Khi tìm hiểu đề văn nghị luận, cần chú ý: Xác định nội dung trọng tâm cần
bàn bạc và làm sáng tỏ; Xác định loại đề văn nghị luận và các thao tác lập luận
chính sẽ vận dụng trong bài viết; Xác định phạm vi tư liệu cần huy động, trích dẫn
cho bài viết.
13. Ơn tập về kĩ năng viết đoạn văn theo các thao tác giải thích, chứng minh,
diễn dịch, quy nạp.
<i>Gợi ý</i>:
<b>Tên thao tác</b> <b>Đặc điểm</b>
<b>Diễn dịch</b> Từ một tư tưởng hoặc một quy luật chung, suy ra những trường hợp
cụ thể, riêng biệt.
<b>Chứng minh</b> Dùng lí lẽ và bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để làm sáng tỏ
luận điểm mới là đáng tin cậy.
<b>Quy nạp</b> Từ những hiện tượng, sự kiện riêng, dẫn đến những kết luận và quy
tắc chung.
<b>Giải thích</b> Dùng lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa giúp người đọc, người nghe hiểu rõ
một hiện tượng, một vấn đề nào đó.
14. Ơn tập về cách trình bày một vấn đề.
<i>Gợi ý</i>: Muốn trình bày một vấn đề được tốt, người nói cần đảm bảo các yêu
cầu về mục đích (nói nội dung gì, nhằm mục đích gì); về đối tượng và hồn cảnh
(nói cho ai nghe, trong khơng gian nào, thời gian nào); về nội dung nói (lựa chọn
đề tài, những nội dung chính, thiết thực); về cách trình bày,…; và nắm được các
bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề:
- Xác định nội dung cơ bản và phạm vi tư liệu
- Lập đề cương cho bài phát biểu, trình bày theo bố cục ba phần:
+ <i>Mở đầu</i>: Nêu vấn đề
+ <i>Nội dung cơ bản</i>: Lần lượt trình bày những nội dung chính của vấn đề
+ <i>Kết thúc</i>: Tóm tắt, khẳng định và mở rộng vấn đề đã trình bày.
15. Ơn tập về yêu cầu của việc viết kế hoạch cá nhân.
<i>Gợi ý</i>: Một bản kế hoạch cá nhân thường gồm những nội dung: Nội dung
công việc cần làm; Mục tiêu; Thời gian tiến hành, thời hạn hoàn thành; Cách thức
tiến hành; Dự kiến kết quả.
Khi lập kế hoạch cá nhân, cần chú ý:
Ngồi nhan đề (có kèm theo ghi chú cụ thể kế hoạch cá nhân của tuần, tháng
hay năm,…), bố cục của một bản kế hoạch cá nhân thường gồm 2 phần:
- <i><b>Phần I</b></i> (nếu làm để trình, báo cáo thì mới cần phần này): họ tên, tuổi, chức
vụ, học vị, nơi công tác hoặc học tập, địa chỉ liên lạc,…
- <i><b>Phần II: Có th l m theo b ng sau:</b></i>
<b>STT</b> <b>Nội dung công việc</b> <b>Thời gian</b>
<b>thực hiện</b>
<b>Địa điểm</b>
<b>thực hiện</b> <b>Sản phẩm</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<b>3</b>
16. Về đặc điểm của văn bản quảng cáo.
<i><b>Gợi ý</b></i><b>: </b>
Đặc điểm của văn bản quảng cáo:
+ Tên hàng hoá, dịch vụ;
+ Giới thiệu chất lượng, uy tín của sản phẩm và quy trình tạo nên sản phẩm;
+ Địa chỉ liên hệ.
- Văn bản quảng cáo thường được thiết kế theo hai dạng:
+ Quảng cáo bằng ngôn ngữ thuần tuý;
+ Quảng cáo bằng lời kết hợp với hình ảnh minh hoạ.
<b>Tuần 33</b>
1. Hãy nêu những đặc điểm chung và đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
<i>Gợi ý</i>:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (còn được gọi là phong cách hội thoại,
phong cách khẩu ngữ) chủ yếu tồn tại ở dạng nói, là kiểu diễn đạt trong giao tiếp
hằng ngày, mang tính chất tự nhiên, thoải mái và sinh động, giàu cảm xúc, ít trau
chuốt. Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt thể hiện tính khí, thói quen, nét riêng của
mỗi cá nhân trong cách trao đổi, chuyên trò, tâm sự với người khác. Phong cách
ngơn ngữ sinh hoạt khơng dùng những lối nói trừu tượng, chung chung mà ưa
chuộng những lối diễn đạt cụ thể, trực quan, sinh động, giàu âm thanh, giàu màu
sắc, mang dấu ấn rõ rệt của những tình huống giao tiếp hằng ngày. Phong cách
ngơn ngữ sinh hoạt ưa thích những cách diễn đạt mới mẻ, tạo được ấn tượng cho
người tiếp nhận. Trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, cảm xúc của người nói
hay người viết được bộc lộ một cách tự nhiên, gắn với những tình huống giao tiếp
cụ thể, mn hình mn vẻ.
ở những điểm cơ bản sau:
+ Tính thẩm mĩ: Văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị
thẩm mĩ của ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất
liệu xây dựng hình tượng, có sự tổng hồ của ngữ âm và ngữ nghĩa, hồ phối để
tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa: Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành
phần biểu thị thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần
nghĩa tường minh, thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất
với nhau trong những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó,
thành phần nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ
thuật, biểu thị những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng,… tạo nên những tín
hiệu thẩm mĩ, những thơng điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.
+ Dấu ấn riêng của tác giả: Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở
trường riêng trong diễn đạt. Sở thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác
phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu ấn riêng của tác giả.
2. Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về các chức năng của ngôn ngữ,
các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
<i>Gợi ý</i>:
- Ngôn ngữ là công cụ để đạt đến mục đích giao tiếp. Với tư cách là cơng cụ
như vậy, ngơn ngữ có những chức năng cơ bản: <i>Chức năng thông báo sự việc</i>;
<i>Chức năng bộc lộ (biểu cảm)</i>; <i>Chức năng tác động</i>.
- Các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: <i><b>Nhân vật giao tiếp</b></i><b> </b>
<i>-người phát</i> (người nói / người viết) và <i>người nhận</i> (người nghe / người đọc);
<i><b>Công cụ giao tiếp</b></i> và <i><b>kênh giao tiếp</b></i>, là ngôn ngữ được chọn dùng làm phương
tiện chun chở thơng tin và hình thức thực hiện giao tiếp; <i><b>Nội dung giao tiếp</b></i>, là
phạm vi hiện thực bên ngồi ngơn ngữ gồm những <i>sự vật</i>, <i>sự việc</i> nào đó trong đó
thời gian, không gian, những hiểu biết của người tham gia giao tiếp, môi trường
xã hội,… của một cuộc giao tiếp cụ thể.
3. Những yêu cầu trong sử dụng tiếng Việt.
<i>Gợi ý</i>:
4. Ôn tập những kiến thức khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ
họ hàng và các thời kì phát triển.
<i>Gợi ý</i>: Xem lại bài <i>Khái quát lịch sử tiếng Việt</i>.
5. Hãy nêu những đặc điểm của văn bản, đặc điểm của văn bản nói và văn
bản viết.
<i>Gợi ý</i>:
- Các đặc điểm của văn bản: <i>Tính thống nhất về đề tài, chủ đề và mục đích</i>;
<i>Tính hồn chỉnh về hình thức</i> (bố cục, câu, liên kết, từ ngữ); <i>Văn bản có tác giả</i>.
- Các đặc điểm của văn bản viết: có khả năng lưu giữ lâu dài, hướng tới phạm
vi người đọc rộng lớn; sử dụng hệ thống các dấu câu, kí hiệu quy ước để biểu đạt
và làm cho văn bản tự đầy đủ về ý nghĩa; có những từ ngữ đặc thù, khơng có trong
văn bản nói; Các yếu tố trong văn bản phù hợp với đặc thù giao tiếp gián tiếp và
bởi vậy nó có tính tinh luyện và trau chuốt.
6. Viết một văn bản giới thiệu về ca dao Việt Nam (qua những bài đã học) và
tự phân tích văn bản ấy: kiểu văn bản, các nhân tố giao tiếp, việc đáp ứng yêu cầu
sử dụng tiếng Việt; và trình bày văn bản đó dưới dạng nói trước lớp rồi chỉ ra sự
khác nhau giữa văn bản ở dạng nói và dạng viết.
<i>Gợi ý</i>:
+ Ca dao là gì?
+ Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì về nội dung?
+ Ca dao Việt Nam có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?
+ Vai trò thẩm mĩ của ca dao?
- Đây là kiểu văn bản thuyết minh.
- Dựa vào gợi ý ở bài tập 2 để xác định các nhân tố giao tiếp liên quan đến
văn bản của mình.
- Đánh giá văn bản theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt: về ngữ âm, chữ viết, về
từ ngữ, ngữ pháp và về phong cách ngôn ngữ).
- Dựa vào gợi ý ở bài tập 5 để xác định sự khác nhau giữa văn bản ở dạng nói
và dạng viết đối với văn bản của mình.
<b>(Kiểm tra tổng hợp cuối năm)</b>
1. Những vấn đề cần chuẩn bị về phần văn bản văn học
a) Nắm vững tên gọi, tác giả, đề tài, nhân vật, nội dung chính, ý nghĩa của các
văn bản.
b) Biết phân tích phương thức biểu đạt, các yếu tố nghệ thuật đặc sắc của các
văn bản.
c) Nắm vững những yêu cầu của đọc – hiểu văn bản văn học (kiến thức và kĩ
năng).
d) Biết lựa chọn những câu, đoạn văn, thơ hay ở các văn bản để ghi nhớ và
phân tích.
2. Những điều cần lưu ý khi chuẩn bị kiến thức và kĩ năng Tiếng Việt
- Chú ý các dạng bài tập thực hành
và làm văn
3. Những điều cần lưu ý về Làm văn
- Biết liên hệ giữa làm văn với tiếng Việt và đọc – hiểu văn bản
4. Tham khảo <i>Đề luyện tập</i> cuối Học kì I trong sách giáo khoa <i>Ngữ văn 10</i>
<i>Nâng cao</i>, tập một.
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Quảng cáo là loại văn bản cung cấp rộng rãi các thông tin, tri thức liên
quan đến hàng hố, dịch vụ, nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu hoạt
động của các tổ chức, doanh nghiệp,… Quảng cáo có vai trị quan trọng trong đời
sống, nhất là trong xã hội thông tin và nền kinh tế thị trường.
2. Đặc điểm của văn bản quảng cáo
- Một văn bản quảng cáo thường có các nội dung như:
+ Tiêu đề quảng cáo;
+ Tên hàng hoá, dịch vụ;
+ Giới thiệu chất lượng, uy tín của sản phẩm và quy trình tạo nên sản phẩm;
+ Nêu các điều kiện ưu đãi;
+ Địa chỉ liên hệ.
- Văn bản quảng cáo thường được thiết kế theo hai dạng:
+ Quảng cáo bằng ngôn ngữ thuần tuý;
+ Quảng cáo bằng lời kết hợp với hình ảnh minh hoạ.
- Cách trình bày cụ thể có thể khác nhau, nhưng văn bản quảng cáo phải đảm
bảo:
+ Ngôn ngữ quảng cáo cô đọng, tập trung;
+ Giọng nói phải rõ ràng, lơi cuốn;
+ Có sự cân đối giữa ngơn ngữ, hình ảnh;
+ Hình ảnh phải mang tính thẩm mĩ cao, có sức tác động mạnh đến giác quan.
- Văn bản quảng cáo phải chân thực, đảm bảo đạo đức kinh doanh.
- Văn bản quảng cáo phải tuân thủ pháp lệnh, quy định của nhà nước.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Quảng cáo thường được sử dụng dưới những hình thức nào? Hãy trình bày
một số hình thức quảng cáo cụ thể.
<i>Gợi ý</i>:
Quảng cáo có thể xuất hiện trên mọi phương tiện truyền thông rộng rãi như
sách báo, đài phát thanh, truyền hình, tờ rơi, áp phích,… các vật dụng phổ biến
như mũ, áo,…; các nơi tập trung đơng người như sân bóng đá, rạp chiếu phim,…
Có hình thức quảng cáo thuần t bằng lời và có hình thức quảng cáo kết hợp
lời với hình ảnh.
2. Hãy thuyết minh về tính hấp dẫn của một quảng cáo nào đó đã từng thấy.
<i>Gợi ý</i>: Căn cứ vào yêu cầu, mục đích và các tiêu chuẩn của quảng cáo để
phân tích; có thể trình bày sở thích cá nhân.
3. Văn bản quảng cáo dưới đây cần bổ sung những yếu tố nào để hoàn thiện?
<b>ĐỒNG HỒ V NG</b>À
<b>NHÀ CUNG CẤP CÀC LOẠI ĐỒNG HỒ</b>
<b>CHÀNH HIỆU</b>
<i>Gợi ý</i>:
Cần bổ sung những thông tin sau:
- Xuất xứ và tên một số loại đồng hồ nổi tiếng;
- Giới thiệu tiêu chí về chất lượng;
- Địa chỉ liên hệ;
- Các hình thức khuyến mại (nếu có).
Ngồi ra, có thể thêm các chi tiết trang trí, hình ảnh minh hoạ,…
<b>Tuần 34</b>
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Về cấu trúc, nền văn học Việt Nam thời trung đại được cấu tạo bởi hai bộ
phận phát triển song song và có tác động qua lại trong quá trình lịch sử: văn học
dân gian và văn học viết. Hai bộ phận văn học này cũng như các thành phần văn
học chữ Hán và chữ Nơm thời trung đại có quan hệ mật thiết và tác động qua lại
sâu sắc trong quá trình phát triển.
2. Về quá trình lịch sử, sự vận động, phát triển và biến đổi của văn học Việt
Nam thời trung đại có quan hệ rất chặt chẽ với các phương diện của lịch sử đất
nước, nhất là lịch sử xã hội, chính trị, văn hố, tư tưởng. Lịch sử văn học viết
nước ta từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có thể chia làm hai giai đoạn lớn với mốc là
thế kỉ XVIII. Tuy nhiên, mốc thế kỉ XVIII không hề cắt đứt hai giai đoạn mà vẫn
thấy được sự kế thừa, phát huy những thành tựu của giai đoạn trước ở giai đoạn
sau.
Về quan niệm văn học, với khái niệm văn được hiểu rất rộng, người xưa coi
trọng loại văn học thuật, hành chính, văn đạo lí, các loại văn nghệ thuật diễn tả
tình cảm thẩm mĩ không được đánh giá cao; các thể loại vừa có ranh giới khá rõ
rệt vừa có sự đan xen; nhiệm vụ giáo dục đạo lí, học thuật, nói chí, tỏ lịng được
đặt lên trên hết.
Về nội dung tư tưởng, văn học Việt Nam thời trung đại có truyền thống lớn
nhất, sâu sắc nhất là lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng;
có truyền thống tình thương, lịng nhân nghĩa; tình u thiên nhiên và tinh thần lạc
quan; có sự gặp gỡ với ba luồng tư tưởng Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
Về hình thức nghệ thuật, văn học Việt Nam thời trung đại có tính quy phạm
chặt chẽ; tính un bác và khuynh hướng mơ phỏng cổ nhân; cá tính nhà văn chưa
có điều kiện thể hiện thật đậm nét.
II – RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Văn học Việt Nam thời trung đại gồm những bộ phận, những thành phần
nào?
<i>Gợi ý</i>:
2. Phân tích, chứng minh quan hệ và tác động qua lại giữa các bộ phận, các
thành phần văn học Việt Nam thời trung đại trong quá trình vận động phát triển.
<i>Gợi ý</i>:
Hai bộ phận văn học này cũng như các thành phần văn học chữ Hán và chữ
Nôm thời trung đại có quan hệ mật thiết và tác động qua lại sâu sắc trong quá
trình phát triển. Các tác phẩm văn học chữ Hán đầu tiên của bộ phận văn học viết
(<i>Việt điện u linh tập</i> của Lí Tế Xuyên; <i>Lĩnh Nam chích quái lục</i> của Trần Thế
Văn học Việt Nam
thời trung đại
Văn học dân gian Văn học viết
Pháp, Vũ Quỳnh, Kiều Phú; <i>Đại Việt sử kí tồn thư</i> của Ngơ Sĩ Liên, <i>Truyền kì</i>
<i>mạn lục</i> của Nguyễn Dữ,…) hoặc là những cơng trình sưu tập, chi chép văn học
dân gian hoặc khai thác rất nhiều chất liệu từ văn học dân gian. Thành phần văn
học chữ Hán và thành phần văn học chữ Nơm cũng có nhiều ảnh hưởng qua lại,
bổ sung cho nhau từ nội dung đến hình thức. Các tác phẩm văn học chữ Hán như
<i>Vận nước</i> (Pháp Thuận), <i>Cáo bệnh bảo mọi người</i> (Mãn Giác), <i>Tỏ lịng</i> (Phạm
Ngũ Lão), <i>Phú sơng Bạch Đằng</i> (Trương Hán Siêu), <i>Đại cáo bình Ngơ</i> (Nguyễn
Trãi),… hướng nhiều hơn đến những đề tài “lớn”, những vấn đề trọng đại. Văn
(Nguyễn Trãi), <i>Nhàn</i> (Nguyễn Bỉnh Khiêm), <i>Hàn nho phong vị phú</i> (Nguyễn
Công Trứ), <i>Cung oán ngâm</i> (Nguyễn Gia Thiều), <i>Truyện Kiều</i> (Nguyễn Du),…
Văn học chữ Hán chỉ vận dụng những thể thơ mượn của Trung Hoa thì văn học
Nơm, bên cạnh các thể loại có nguồn gốc bên ngồi ấy, cịn phát huy những thể
thơ bản địa,…
3. Phân tích, chứng minh: Thế kỉ XVIII là thời điểm bước ngoặt lớn của lịch
sử xã hội và lịch sử văn học nước ta thời trung đại,
<i>Gợi ý</i>:
Để làm rõ được luận điểm này, cần chú ý những vấn đề sau:
- Bước ngoặt của lịch sử xã hội: Phong trào nông dân khởi nghĩa bùng nổ dữ
dội; Chế độ phong kiến bị lay chuyển tận gốc; Ý thức hệ phong kiến khủng hoảng
sâu sắc; Vấn đề quyền con người đặt ra gay gắt.
- Bước ngoặt của lịch sử văn học: Nền văn học phát triển rực rỡ, từ văn học
chữ Hán đến văn học chữ Nôm, với đủ các thể loại kể cả vay mượn lẫn bản địa;
Hàng loạt các tác gia lớn xuất hiện, hàng loạt các kiệt tác ra đời (Nguyễn Du với
<i>Truyện Kiều</i> và thơ chữ Hán; Nguyễn Gia Thiều với <i>Cung ốn ngâm</i>; Đặng Trần
Cơn - Đồn Thị Điểm với <i>Chinh phụ ngâm</i>,…).
<i>Gợi ý</i>:
- Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, chủ nghĩa anh hùng: <i>Thánh Gióng</i>,
<i>Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ</i>, <i>Vận nước</i>, <i>Đại cáo bình</i>
<i>Ngơ</i>, <i>Phú sơng Bạch Đằng</i>,…
- Tình thương, lịng nhân nghĩa: <i>Tiễn dặn người yêu</i>, ca dao yêu thương tình
nghĩa, ca dao than thân, <i>Đại cáo bình Ngơ</i>, <i>Chuyện chức phán sự đền Tản Viên</i>,
<i>Truyện Kiều</i>,<i> Đọc “Tiểu Thanh kí”</i>, <i>Cung ốn ngâm</i>, <i>Chinh phụ ngâm</i>,…
- Tình u thiên nhiên, tinh thần lạc quan: <i>Cảnh ngày hè</i>, <i>Nhàn</i>,…
…
5. Những đặc trưng hình thức nghệ thuật của văn học Việt Nam thời trung đại
được thể hiện qua các bài <i>Tỏ lòng</i> (Phạm Ngũ Lão), <i>Nỗi lịng</i> (Đặng Dung), <i>Đại</i>
<i>cáo bình Ngơ</i> (Nguyễn Trãi), <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i> (Nguyễn Du), <i>Phú sơng Bạch</i>
<i>Đằng</i> (Trương Hán Siêu).
<i>Gợi ý</i>:
Tập trung phân tích, chứng minh những biểu hiện sau:
- Tính quy phạm chặt chẽ (niêm, luật, đối,… theo quy phạm thể loại);
- Tính uyên bác, mô phỏng cổ nhân (dùng điển cố, điển tích, văn liệu của
người xưa,…), thể hiện rõ nhất trong <i>Đại cáo bình Ngơ</i>, <i>Đọc “Tiểu Thanh kí”</i>,
<i>Phú sơng Bạch Đằng</i>.
- Cá tính chưa có điều kiện thể hiện đậm nét: quy phạm chặt chẽ định sẵn, hệ
thống các hình ảnh ước lệ,…
6. Thế nào là ước lệ trong sáng tác văn học? Đối với văn học thời phong kiến,
bút pháp ước lệ đạt được hiệu quả như thế nào? Vì sao?
<i>Gợi ý</i>:
- Văn học thời nào cũng có ước lệ, nhưng trong văn học thời trung đại ước lệ
được sử dụng một cách phổ biến và trở thành đặc trưng thi pháp.