Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 21 ngày tuổi tại thị trấn bích động việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ HOA

Tên chun đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 - 21 NGÀY TUỔI
TẠI THỊ TRẤN BÍCH ĐỘNG –VIỆT YÊN-BẮC GIANG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Sư phạm kỹ thuật nơng nghiệp

Khoa

: Chăn ni thú y

Khóa học

: 2013 – 2015

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ HOA

Tên chun đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 - 21 NGÀY TUỔI
TẠI THỊ TRẤN BÍCH ĐỘNG –VIỆT YÊN-BẮC GIANG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: SP TKNN

Lớp

: K9 – LT SPKTNN

Khoa

: Chăn ni thú y


Khóa học

: 2013 – 2015

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau hơn 2 tháng thực tập
tốt nghiệp tại thị trấn Bích Động, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, với sự cố
gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong khoa Chăn ni
- Thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thị
trấn Bích Động, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại thị trấn.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt q trình thực tập
cũng như hồn thành chun đề thực tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.

Bắc Giang, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Sinh viên

Đinh Thị Hoa


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CS

:

Cộng sự

LMLM

:

Lở mồm long móng

TT

:

Thể trọng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình phát triển sản xuất nơng nghiệp của thị trấn Bích Động ........ 8
Bảng 3.1. Tổng số lượng đàn gia súc, gia cầm của tồn thị trấn Bích Động.. 36

Bảng 3.2. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất................................................ 40
Bảng 3.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số khu, thôn điều tra ..... 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi ................. 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng .................................. 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng sau khi áp dụng một số biện pháp
phòng bệnh ................................................................................................... 45
Bảng 3.7. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
Norfloxacin 5% và Colistin .......................................................................... 46


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1.2. Sự cần thiết để tiến hành chuyên đề ......................................................... 2
1.3. Điều kiện để tiến hành chuyên đề ............................................................ 3
1.3.1. Điều kiện bản thân ................................................................................ 3
1.3.2. Điều kiện của cơ sở thực tập ................................................................. 3
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 5
1.3.3.3. Tình hình sản xuất ............................................................................. 7
1.3.3. Đánh giá chung................................................................................... 14
1.3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 14
1.3.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 15
1.4. Mục tiêu sau khi kết thúc chuyên đề ...................................................... 15
1.5. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 16
1.5.1 Cơ sở khoa học của chuyên đề ........................................................... 16
1.5.1.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi ............................... 16
1.5.1.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .................................... 19
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ............................ 30
1.5.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 30

1.5.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................... 32
Phần 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................. 34


LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường và sau hơn 2 tháng thực tập
tốt nghiệp tại thị trấn Bích Động, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, với sự cố
gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong khoa Chăn ni
- Thú y đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thị
trấn Bích Động, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại thị trấn.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ đã quan tâm giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt q trình thực tập
cũng như hồn thành chun đề thực tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
người thân đã động viên tạo mọi điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần trong
suốt thời gian em học tập và trong thời gian thực tập vừa qua.
Bắc Giang, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Sinh viên


Đinh Thị Hoa


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trên đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố, phấn đấu cơ
bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, và song song với sự phát triển
của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân thì ngành chăn ni cũng
từng bước phát triển vượt bậc cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
chăn nuôi. Trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn đóng vai trị quan trọng và thiết
thực đối với đời sống nhân dân bởi sự đa dạng từ các sản phẩm mà chăn nuôi
lợn cung cấp. Hằng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng
lớn thịt, mỡ... làm thực phẩm cho con người, da cho ngành cơng nghiệp
thuộc da, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến.
Thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản xuất và tiêu thu thịt ở
trong nước và trên thế giới. Do đóng vai trò quan trọng nên Đảng và Nhà
Nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn trên nhiều
phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai tạo,
cải tiến giống lợn phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng
hiệu quả kinh tế cao.
Trong chăn nuôi "Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở" song công tác thú
y cũng đóng vai trị quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp phần quyết
định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn, giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý

nghĩa hết sức quan trọng nhằm tiền đề tạo con giống khoẻ mạnh không bệnh


2

ngay từ ban đầu. Bởi giai đoạn này cơ thể lợn con cịn yếu, chưa phát triển
hồn chỉnh, khẳ năng chống đỡ bệnh tật kém, dễ mắc một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh phân trắng lợn con nếu không được
chữa trị kịp thời, đúng phương pháp lợn con sẽ chết. Đây là bệnh phổ biến
trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sơ sinh gây thiệt hại không nhỏ cho
người chăn nuôi.
Qua điều tra sơ bộ ban đầu, công tác chăn nuôi lợn trên địa bàn thị trấn
Bích Động cịn nhỏ lẻ, khơng tập trung, phân tán trong nơng hộ, phương thức
chăn ni cịn lạc hậu, thủ cơng, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật cịn gặp
nhiều khó khăn, cơng tác phịng, chống dịch bệnh của người chăn ni cịn
chủ quan, lơ là... Do đó tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con là rất cao.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự nhất trí
của Khoa Chăn Ni Thú Y cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng
dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình phịng
và trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi tại thị trấn Bích
Động-Việt Yên-Bắc Giang".
1.2. Sự cần thiết để tiến hành chuyên đề
- Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất"
- Tạo phong cách làm việc sáng tạo, khoa học
- Nắm bắt được tình hình phát triển chăn ni, phương thức chăn ni,
cơng tác phịng, chống dịch bệnh của địa phương
- Nghiên cứu tình hình, đặc điểm nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại
một số khu vực thuộc thị trấn Bích Động
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trị bệnh phân trắng lợn con

- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh phân trắng lợn con


3

1.3. Điều kiện để tiến hành chuyên đề
1.3.1. Điều kiện bản thân
- Dựa vào kiến thức tiếp thu được trong q trình học tập từ các mơn học
- Thường xun liên hệ trao đổi và xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn
- Tham khảo các tài liệu chuyên môn trên sách, báo, mạng và các
phương tiện thông tin đại chúng khác
- Tích cực học hỏi từ các cán bộ chuyên môn đi trước
1.3.2. Điều kiện của cơ sở thực tập
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Thị trấn Bích Động nằm ở trung tâm văn hóa chính trị của huyện Việt
Yên, có đường quốc lộ 37 và tỉnh lộ 298 chạy qua với chiều dài hơn 7 km, có
một chợ trung tâm là chợ huyện là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nơng sản
cho nhân dân địa phương và các vùng lân cận, có ranh giới tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp xã Minh Đức;
Phía Nam và phía Tây giáp xã Bích Sơn;
Phía Đơng giáp xã Hồng Thái.
Với vị trí địa lý có đường quốc lộ và tỉnh lộ chạy qua nối với các đường
liên thôn, liên xã, liên huyện đã tạo cho thị trấn Bích Động giao lưu đi lại dễ
dàng, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
* Điều kiện địa hình, đất đai
Thị trấn Bích Động có địa hình cao thấp xen kẽ, phân làm 6 đơn vị
thơn, phố. Trong đó 03 thôn ( thôn Trung, thôn Đông, thôn Dục Quang) chủ
yếu các hộ sống bằng nghề nông nghiệp, 03 khu phố (khu 1, khu 2, khu 3) các
hộ chủ yếu là cán bộ, hộ kinh doanh dịch vụ. Có thể chia làm 3 loại:

- Địa hình cao chiếm 40% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trong thị
trấn, thích hợp cho việc bố trí dân cư.


4

- Địa hình vàn chiếm 30% diện tích tự nhiên phân bố rải rác trong toàn
thị trấn nhưng chủ yếu là đất canh tác của thị trấn, ở địa hình này rất thích hợp
cho phát triển 3 vụ cây trồng.
- Địa hình thấp (trũng) chiếm 30% diện tích đất tự nhiên, phân bố rải
rác, chủ yếu ở 3 thôn nông nghiệp, thích hợp cho việc phát triển cây nơng
nghiệp và ni trồng thủy sản.
* Điều kiện khí hậu, thủy văn
Theo số liệu của đài khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang, thị trấn Bích
Động nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có những đặc điểm sau:
+ Nhiệt độ
Tổng nhiệt độ trong năm 85000c - 86000c, nhiệt độ trung bình từ 230c 240c và hình thành 2 mùa rõ rệt.
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 270c - 300c, cao
nhất 370c - 390c.
Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình từ 170c
đến 200c, thấp nhất 80c đến 100c.
+ Lượng mưa
Lượng mưa trong năm từ 1500-1700mm, mưa tập trung vào từ tháng 7
đến tháng 10. Trong những năm gần đây, thỉnh thoảng có mưa lớn thất
thường gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
đời sống nhân dân.
+ Gió
Gió mùa Đơng Bắc thường xuất hiện từ đầu tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, mang theo mưa phùn, nhiệt độ xuống thấp, giá rét ảnh hưởng đến sản
xuất và sức khỏe của người dân.

Gió Đông Nam xuất hiện từ cuối tháng 4 đến tháng 9 mang theo nhiều
hơi nước và thường xuyên có mưa lớn. Thời kỳ này thường xuất hiện bão


5

kèm theo mưa lớn, gây ngập úng, làm cho năng suất cây trồng giảm sút, chăn
nuôi cũng bị ảnh hưởng, nhiều loại vật nuôi bị dịch bệnh hơn.
+ Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm khơng khí trung bình từ 80% đến 85%, tháng 2 và tháng 3 có độ
ẩm khơng khí cao gần 90%, tạo điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh phát triển
ở người, gia súc và các loại cây trồng.
Tháng 5 và tháng 6 độ ẩm khơng khí thấp, ảnh hưởng đến khả năng
phơi màu, thụ phấn của cây trồng như lúa, ngơ... do đó ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng sản phẩm.
* Điều kiện giao thông, thủy lợi
Thị trấn có hệ thống ngịi Cầu Sim chảy qua là nguồn cung cấp nước
tưới tiêu thường xuyên cho 3 thơn nơng nghiệp của thị trấn. Bên cạnh đó cịn
có hàng trăm ao hồ lớn nhỏ cùng hệ thống kênh mương liên thôn đến nội
đồng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống đường giao thông kiên cố, thuận lợi cho việc đi lại của nhân
dân và giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế thị trấn Bích Động hội với các
vùng, các địa phương khác.
Hệ thống thủy lợi tương đối hoàn thiện, hiện nay thị trấn đã xây dựng
kênh liên thôn đảm bảo cho việc chủ động tưới tiêu cho tồn bộ diện tích cây
trồng của 3 thôn nông nghiệp.
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình dân cư trên địa bàn thị trấn
Có thể nói nguồn lực con người ln là yếu tố có vai trị quyết định
trong sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy việc nắm giữ nguồn lao động

và biết cách khai thác hợp lý nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng.


6

Thị trấn Bích Động là một đơn vị thuần nơng vì vậy số hộ làm nơng
nghiệp vẫn chiếm đa số. Tính đến năm 2012, tồn thị trấn có 1892 hộ, trong
đó số hộ nơng nghiệp là 1018 hộ, chiếm tỷ lệ lớn, với 53,8%. Tổng số nhân
khẩu của thị trấn năm 2010 là 6944 khẩu, đến năm 2012 là 7517 khẩu.
Số hộ làm nông nghiệp giảm và các hộ chuyển sang sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh thương mại dịch vụ tăng lên. Tồn thị trấn tính
đến năm 2012 số hộ sản xuất tiểu thủ nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ là
497 hộ chiếm 27,4 %.
Xu hướng chung là số khẩu nông nghiệp và số lao động nơng nghiệp
ngày một giảm. Điều đó là hệ quả tất yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Số lao động nông nghiệp chuyển dần sang các ngành khác như dịch
vụ, tiểu thủ cơng nghiệp có hiệu quả hơn.
Với những đặc điểm về dân số và lao động của thị trấn thì có rất nhiều
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Lao
động đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực, đa dạng hóa sản
xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao thúc đẩy phát triển kinh tế của thị trấn.
* Văn hóa xã hội, y tế, giáo dục và một số ngành nghề khác
- Công tác giáo dục-đào tạo:
Tồn thị trấn có 3 trường mầm non, trong đó một trường đạt trường tiên
tiến xuất sắc của tỉnh, trường tiểu học và trường trung học cơ sở đã đạt trường
chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất của trường trong thị trấn Bích Động đầy đủ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục đào tạo học sinh.
- Công tác văn hố-thể thao-thơng tin và truyền thanh:
Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, tham dự

hội diễn văn nghệ tại thành phố và phối hợp với đoàn thanh niên tổ chức
những buổi giao lưu văn nghệ tại thị trấn.


7

Người dân trong thị trấn thực hiện và xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hố.Trên địa bàn thị trấn có đầy đủ hệ thống đường dây thơng tin và
truyền thanh, từ đó việc tuyên truyền cho nhân dân các thơng tin cần thiết rất
thuận tiện.
- Chính sách xã hội:
Tổ chức phát động tết vì người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa cho các
mẹ Việt Nam anh hùng, các nhà có hồn cảnh khó khăn. Quan tâm đến các
gia đình thương binh, liệt sỹ, những người có cơng với cách mạng, làm hồ sơ
hưởng trợ cấp thường xuyên cho các cụ 85 tuổi trở lên.
- Công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em:
Trang thiết bị y tế đầy đủ để phục vụ công tác khám chữa bệnh. Hàng
năm trạm y tế có tiêm phịng vaccine cho các bà mẹ mang thai và cho trẻ
trong độ tuổi.
Tăng cường công tác giáo dục truyền thống dân số và các dịch vụ kế
hoạch hố gia đình, thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh từ 1-2 con để nuôi
dạy con cho tốt, hạn chế thấp nhất tỷ lệ sinh con lần 3.
1.3.3.3. Tình hình sản xuất
* Tình hình phát triển trồng trọt
Trồng trọt cung cấp lương thực cho dân cư trên địa bàn thị trấn Bích
Động, cho ngành chăn nuôi và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông
phẩm. Để tăng năng suất trồng trọt, thị trấn đã chú trọng cải tiến kĩ thuật đưa
giống mới năng xuất cao vào sản xuất thông qua các dự án, hội thảo, hoạt
động tham quan, mơ hình trình diễn.Tuy nhiên trong những năm gần đây
cùng với sự chuyển dịch của cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tạo nguồn

nông sản tập trung, có chất lượng cao thì cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành
trồng trọt.


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CS

:

Cộng sự

LMLM

:

Lở mồm long móng

TT

:

Thể trọng


9

Nhưng hiện nay, với xu hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn đã đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và chăn

nuôi, cho nên đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Mức sống
của người dân đã khá hơn rất nhiều so với mấy năm trước đó, người dân địi
hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân thì ngành chăn ni cũng
đang từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm.
Hiện nay, ngành chăn nuôi của thị trấn đang phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi trâu bị và chăn ni lợn ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người chăn nuôi. Trong thị trấn đã có nhiều gia đình làm giàu từ chăn ni
như gia đình bác Lê Văn Thịnh (thơn Trung), gia đình bác Nguyễn Văn Cơng
(thơn Dục Quang), gia đình bác Đỗ Mạnh Hải (thơn Đơng)…
Với tình hình như hiện nay thì ngành chăn ni đã góp phần vào sự
phát triển chung của thị trấn
- Chăn ni trâu bị:
Chăn ni trâu bị ở thị trấn Bích Động được nhân dân chú trọng vì nó
mang lại hiệu qủa kinh tế khá cao.
Hiện nay, giống trâu bị ni ở thị trấn chủ yếu là giống bị vàng Thanh
Hố, giống bị lai Sind, giống trâu đen. Đối với việc chăn ni bị: Do nhà
nước có chính sách Sind hố đàn bị ở Việt Nam. Nhận thức được điều đó
người dân đã có xu hướng thay đổi giống bò, dùng bò địa phương lai với bị
Sind để tạo ra đời con có 1/2 máu nội và 1/2 máu ngoại. Do vậy, đời con sẽ có
năng suất và phẩm chất thịt cao hơn bò vàng Thanh Hoá.
Ngày nay, với biện pháp khoa học kỹ thuật hiện đại, công tác thụ
tinh nhân tạo ngày càng phát triển thì vấn đề nhân giống bị lai Sind bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo ngày càng phổ biến. Đặc biệt cán bộ thú y cơ


10

sở đã có tay nghề cao trong việc thụ tinh nhân tạo cho đàn bị cho nên việc
Sind hố đàn bò ngày càng đem lại hiệu quả.

Còn đối với chăn ni trâu thì số lượng ngày càng giảm bởi lẽ trâu tiêu
tốn thức ăn cao hơn bò, sinh sản kém, chất lượng thịt kém hơn chất lượng thịt
bị vì thế chăn nuôi trâu không phát triển. Phương thức chăn nuôi trâu bị ở thị
trấn Bích Động chủ yếu là chăn thả ngồi đồng, ngồi bờ bãi, đồi núi…Do đó
thức ăn chủ yếu của trâu bò là các loại cỏ mọc tự nhiên ở ngồi đồng. Do thời
tiết khí hậu thay đổi theo mùa trong năm nên lượng thức ăn cũng thay đổi
theo. Mùa xuân và mùa hè thời tiết ấm áp mưa nhiều nên nguồn thức ăn cung
cấp cho trâu bị được đảm bảo. Nhưng mùa đơng thời tiết giá rét, khô hanh
làm cho nguồn thức ăn khan hiếm và cạn kiệt. Vì vậy người dân phải dự trữ
thức ăn như: cỏ khô, rơm khô…để đảm bảo thưc ăn cho trâu bị qua mùa
đơng.Ngồi ra một số hộ gia đình còn trồng các loại cỏ như cỏ voi để đảm bảo
nguồn thức ăn cho trâu bị.
- Chăn ni lợn:
Ngành chăn ni lợn của thị trấn Bích Động ngày càng phát triển, hầu
hết hộ gia đình nào cũng ni, vì chăn nuôi lợn vừa cung cấp thịt cho người
dân lại vừa cung cấp phân bón cho nơng nghiệp, cung cấp thức ăn cho
chăn ni cá. Chính vì vậy mà chăn ni lợn khơng thể thiếu được trong
mỗi gia đình.
Do những ưu điểm của việc chăn nuôi lợn đem lại cho nên số lượng lợn
ở thị trấn Bích Động ngày càng tăng.
Trên địa bàn thị trấn hiện nay chăn nuôi lợn chủ yếu là theo hình thức
chăn ni hộ gia đình và trang trại với quy mô vừa và nhỏ. Lợn được nuôi
chủ yếu là lợn nái sinh sản và lợn thịt. Lợn nái thì chủ yếu có 2 giống đó là:
lợn Móng Cái và lợn Lang Hồng, 2 giống này có ưu điểm là phàm ăn, dễ
nuôi, chịu đựng kham khổ tốt, nuôi con khéo, mắn đẻ, khả năng chống chịu


11

bệnh tật tốt…Cịn đối với lợn thịt thì chủ yếu là con lai 2, 3 máu: Móng Cái x

Đại Bạch, Lang Hồng x Đại Bạch và F1 x Đại Bạch.
+ Về thức ăn:
Thức ăn cho lợn mà nhân dân trong thị trấn sử dụng chủ yếu là thức ăn
tận dụng từ ngành trồng trọt: Gạo, ngô, khoai, sắn, thức ăn thừa…Đối với lợn
nái sinh sản thì bà con chủ yếu cho ăn rau lang sống, rau lấp sống và cho uống
cám, đến thời kỳ sinh sản và ni con thì bà con mới nấu cám chín cho lợn
ăn. Cịn đối với lợn thịt thì tuỳ theo hộ gia đình, gia đình nào ni ít thì nấu
cám cho ăn, cịn gia đình nào ni nhiều theo hướng cơng nghiệp thì nấu cám trộn
lẫn với thức ăn công nghiệp hay cho ăn thẳng.
+ Chế độ chăm sóc ni dưỡng:
Hiện nay, ý thức của người dân đã được nâng cao, do đó họ đã có chế
độ chăm sóc ni dưỡng rất tốt. Hàng năm họ đếu tiến hành tiêm phòng cho
lợn nái sinh sản, lợn thịt lợn đực giống và lợn con.
Đối với lợn con thì tiêm phịng thiếu sắt, phịng bệnh sưng phù đầu,
phịng phó thương hàn…
Đối với lợn nái sinh sản, lợn đực giống, lợn thịt thì hưởng ứng đợt tiêm
phịng của trạm thú y thành phố kết hợp với ban thú y thị trấn Bích Động tổ
chức tiêm phịng một số bệnh như: tụ huyết trùng, dịch tả…
Khi lợn có biểu hiện triệu chứng bỏ ăn hay ăn kém thì người dân đã gọi
cán bộ thú y đến ngay để điều trị kịp thời nhằm mục đích giảm thiệt hại trong
chăn nuôi và nâng cao năng suất trong lao động.
+ Tình hình vệ sinh chuồng trại:
Chuồng trại được xây dựng và bố trí hầu như hợp lý. Chuồng được xây
ở nơi cao dáo, chắc chắn, được xây theo hướng Nam hoặc Đơng Nam.
Chuồng có chỗ gom phân và nước tiểu để làm phân bón cho trồng trọt .


12

Đối với lợn nái thì có chỗ nhốt riêng lợn con và có cả sân chơi để cho

lợn con vận động và tắm nắng.
Đối với lợn thịt, hộ gia đình nào chăn ni nhiều thì xây dựng thành
những dãy chuồng, mỗi dãy chuồng có các ơ chuồng và mỗi ơ chuồng có máng
ăn, vịi nước uống tự động, có hố ủ phân và gom phân xử lý hàng ngày…
Đối với lợn đực giống thì mỗi con được nhốt riêng vào một ơ chuồng
có cửa cài chắc chắn.
Về vệ sinh chuồng trại thì đa số người dân đã có ý thức vệ sinh chuồng
trại sạch sẽ, khơ dáo, thống mát để tránh bệnh tật cho lợn.Tuy nhiên vẫn còn
một số hộ gia đình vẫn chưa nhận thức được vệ sinh chuồng trại là một yếu tố
rất cần thiết trong chăn nuôi lợn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
trưởng và phát triển của lợn. Nó có thể gây lên các bệnh: ghẻ, viêm loét da,
bệnh tiêu chảy…
- Chăn nuôi gia cầm:
Trên địa bàn thị trấn Bích Động hiện nay có rất nhiều giống gia cầm
khác nhau như: Gà ri, gà Lương Phượng, vịt tàu, vịt cỏ, ngan ta, ngan pháp.
Nhưng do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm H5N1 trong vòng 4 năm trở lại
đây số lượng gia cầm có xu hướng giảm. Tuy phong trào chăn ni là rất phát
triển, song vẫn có những gia đình gặp khơng ít khó khăn trong chăn ni,
ngun nhân chính là do giá cả thị trường bấp bênh, mà giá thức ăn lại cao, đặc
biệt là dịch cúm H5N1 đang có nguy cơ quay trở lại. Bên cạnh đó người chăn
ni vẫn chưa tn thủ các quy trình chăn ni, vệ sinh chuồng trại cịn kém,
phịng bệnh khơng tốt do đó mà gặp nhiều khó khăn trong chăn ni gia cầm.
+ Về thức ăn:
Phương thức chăn nuôi theo kiểu chăn thả tự do, thức ăn chủ yếu là sản
phẩm phụ trong vườn, trong gia đình như: cơm, gạo, cám, ngơ, rau…Với


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình phát triển sản xuất nơng nghiệp của thị trấn Bích Động ........ 8
Bảng 3.1. Tổng số lượng đàn gia súc, gia cầm của tồn thị trấn Bích Động.. 36

Bảng 3.2. Kết quả cơng tác phục vụ sản xuất................................................ 40
Bảng 3.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại một số khu, thôn điều tra ..... 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo các lứa tuổi ................. 42
Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng .................................. 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng sau khi áp dụng một số biện pháp
phòng bệnh ................................................................................................... 45
Bảng 3.7. Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
Norfloxacin 5% và Colistin .......................................................................... 46


14

Trâu bị: Thường mắc bệnh truyền nhiễm chính là lở mồm long móng,
tụ huyết trựng… bệnh thường xảy ra lẻ tẻ quanh năm chủ yếu vào vụ đông và
xuân khi trời lạnh và ẩm ướt, khí hậu thay đổi nếu trâu bị nhốt trong tình
trạng vệ sinh kém, người dân chưa tiêm phòng đầy đủ.
Lợn: Thời gian vừa qua dịch bệnh làm rất nhiều trại lợn nhỏ và các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ bị thiệt hại rất lớn, lợn bệnh chết rất nhiều khiến cho đàn lợn
trong huyện giảm mạnh,
Gia cầm: Chăn nuôi gia cầm ở thị trấn khá phát triển, xong những năm
gần đây dịch bệnh xảy ra nhiều. Gia cầm chăn ni ở các thị trấn Bích Động
khơng những mắc các bệnh như Newcaste, bạch lỵ, tả, gumboro… mà cịn
mắc cả cúm gia cầm, gây thiệt hại khơng nhỏ cho nền kinh tế.
+ Công tác thú y
Hàng năm, Trạm Thú y của thị trấn Bích Động đều tổ chức cơng tác
tiêm phịng định kỳ cho vật ni.
Trâu bị: Tiêm phịng vacxin tụ huyết trùng, lở mồm long móng vào 2
lần/ năm trong các tháng 2, 3 và 7, 8.
Gia cầm: Tiêm vacxin Cúm (H5N1) cho gà, vịt, ngan
Lợn: Tiêm phòng vacxin tụ dấu – dịch tả, lở mồm long móng vào 2 lần/

năm trong các tháng 2, 3 và 7, 8.
Chó: Tiêm phịng vacxin dại (Rabisin) vào 2 lần trong năm là tháng 2,
3 và tháng 7, 8
1.3.3. Đánh giá chung
1.3.3.1. Thuận lợi
Là trung tâm của huyện, giao thông thuận lợi giúp cho việc giao lưu
buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật được thuân lợi.
Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công tác bảo vệ vật ni có
nhiều thuận lợi hơn so với các khu vực khác trong huyện.


15

Hệ thống thuỷ lợi có kênh đào chạy dọc thị trấn, đảm bảo nhu cầu nước
tưới cho ngành trồng trọt. Chương trình kiên cố kênh mương nội đồng cũng
đã diễn ra mạnh mẽ trong toàn thị trấn, tạo đà cho ngành trồng trọt và chăn
nuôi phát triển, nâng cao đời sống nhân dân..
1.3.3.2. Khó khăn
Do có những thuận lợi trên nên nó cũng gây ra những hạn chế như cơng
tác phịng chống dịch bệnh khó khăn. Ví dụ như: có đường liên tỉnh, liên
huyện nên xe cộ đi lại nhiều dẫn đến khó ngăn chặn dịch bệnh.
Trình độ dân trí cịn chưa đồng đều, nhận thức về cơng tác phịng,
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm cũng như tiếp thu về tiến bộ kỹ thuật
còn hạn chế, do vậy việc tổ chức thực hiện các Nghị Quyết, các dự án phát
triển kinh tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ thú y cơ sở tuy đã hình thành, nhưng cơ sở vật chất cịn
thiếu thốn, năng lực trình độ cịn chưa phù hợp với u cầu của cơng tác thú y.
Một số cơ chế chính sách hỗ trợ cho phát triển chăn nuôi tuy đã ban
hành nhưng thực tế triển khai cơng việc cịn chậm, chưa phát huy hết tiềm
năng sẵn có của thị trấn. Chính quyền, đồn thể ở thi trấn quan tâm chưa đầy

đủ tới công tác thú y.
Thời tiết thay đổi bất thường theo mùa nên thị trấn Bích Động cũng
chịu ảnh hưởng trực tiếp do vậy số lượng đàn gia súc, gia cầm cũng bị
ảnh hưởng.
1.4. Mục tiêu sau khi kết thúc chuyên đề
- Đánh giá được tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn 1 – 21
ngày tuổi
- Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng
- Đánh giá được hiệu lực điều trị của hai loại thuốc Norfloxacin 5% và
Colistin


16

- Thơng qua đó khuyến cáo được cho người chăn ni về biện pháp
phịng và trị bệnh phân trắng lợn con ở giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi
1.5. Tổng quan tài liệu
1.5.1 Cơ sở khoa học của chuyên đề
1.5.1.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Lợn con từ khi sơ sinh có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh.
Qua nghiên cứu, thí nghiệm và thực tế cho thấy khối lượng con cai sữa 2
tháng tuổi gấp 12 – 14 lần so với khối lượng lợn con sơ sinh, nếu đem so sánh
với các loại gia súc khác thì tốc độ tăng trưởng của lợn con nhanh hơn như bê
nghé chỉ tăng 3 – 4 lần. So với lúc sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày
tuổi tăng 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng 4 lần.
Lợn con sau khi sinh, sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không
đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó
giảm, sự giảm tăng trưởng là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do
lượng sữa mẹ giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con giảm.

Để hạn chế sự giảm tăng trưởng chúng ta cần tập ăn sớm cho lợn con và tiêm
bổ sung Dextran-Fe cho lợn con vào 3 ngày tuổi và 10 ngày tuổi.
Do khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả năng đồng hóa và
trao đổi chất của lợn diễn ra rất mạnh. Ở lợn con 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể
tích lũy được 9 – 14 g protein/ 1kg khối lượng, nhưng lợn trưởng thành chỉ
tích lũy được 0,3 – 0,4 g protein/ 1kg khối lượng. Qua đó ta thấy cường độ
trao đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch nhau khá lớn. Mặt
khác ta biết lợn con trong giai đoạn này chỉ tích lũy nạc là chính, vì vậy tiêu
tốn ít thức ăn hơn so với lợn trưởng thành.


17

* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004) [5], dung tích bộ máy tiêu hóa
tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần,
lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ
sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10
ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi
gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ qua
tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa
các chất. Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2005) [9], cho rằng: lợn con trước 1
tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày, cũng do dich vị chưa có HCl tự do nên men
pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì
HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành

men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [5], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con, do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do
có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Enzim trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzim,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1.2. Sự cần thiết để tiến hành chuyên đề ......................................................... 2
1.3. Điều kiện để tiến hành chuyên đề ............................................................ 3
1.3.1. Điều kiện bản thân ................................................................................ 3
1.3.2. Điều kiện của cơ sở thực tập ................................................................. 3
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3
1.3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 5
1.3.3.3. Tình hình sản xuất ............................................................................. 7
1.3.3. Đánh giá chung................................................................................... 14
1.3.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 14
1.3.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 15
1.4. Mục tiêu sau khi kết thúc chuyên đề ...................................................... 15
1.5. Tổng quan tài liệu ................................................................................ 16
1.5.1 Cơ sở khoa học của chuyên đề ........................................................... 16
1.5.1.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi ............................... 16
1.5.1.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .................................... 19

1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ............................ 30
1.5.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................... 30
1.5.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................... 32
Phần 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................. 34


×