Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 210 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Bài mở đầu
<b>I. Khái niệm </b>
Môn học Bệnh Nội khoa gia súc là một môn khoa học chuyên nghiên cứu những
bệnh không có tính chất truyền nhiễm, không lây lan từ con này sang con khác và là bệnh
xảy ra ở các cơ quan trong cơ thể gia súc.
<i>Ví dụ: Bệnh viêm dạ dày - ruột, bệnh viêm thận, các bệnh về tim, phổi... </i>
Trong quá trình điều trị bệnh nội khoa tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà dùng các
loại thuốc khác nhau, bằng các con đ-ờng khác nhau nh-: uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch,
tiêm vào xoang hay dùng ph-ơng pháp thông, thụt...
Tuy nhiên trong q trình điều trị bệnh, cũng có những bệnh ta phải dùng kết hợp
ph-ơng pháp ngoại khoa để can thiệp nh-: bệnh tắc thực quản, trong tr-ờng hợp này, nếu
không đ-a đ-ợc vật tắc xuống dạ dày bằng ph-ơng pháp nội khoa thì ta phải mổ thực quản
để lấy dị vật ra.
<b>II. NhiƯm vơ cđa m«n häc </b>
Mơn học nghiên cứu về các vấn ch yu sau:
<b>2.1. Nghiên cứu về nguyên nhân g©y bƯnh </b>
Ngun nhân gây bệnh nội khoa rất đa dạng, phức tạp và có tính chất tổng hợp,
khơng mang tính đặc hiệu nh- ngun nhân của các bệnh truyền nhiễm hay ký sinh trùng.
Có những nguyên nhân gây bệnh nội khoa thuộc về di truyền, về chăm sóc, ni d-ỡng, ăn
uống khơng đúng khoa học hoặc do các nhân tố vật lý, hoá học, vi sinh vật, nh-ng cũng có
những bệnh phát ra do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh ký sinh trùng.
<i>Ví dụ: Bệnh viêm ruột cata cấp tính ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây nên nh-: </i>
- Do chăm sóc ni d-ỡng kém, thức ăn kém phẩm chất (thức ăn ôi, thiu, mốc hay
thức ăn bị nhiễm độc...)
- Do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột.
- Do kế phát từ một số bệnh khác nh-: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng...
- Do môi tr-ờng chăn nuôi bị ô nhiễm, dẫn đến con vật dễ bội nhiễm một số vi
khuẩn đ-ờng ruột nh-: E.coli, Salmonella....
Từ những nguyên nhân trên cho thấy, việc nghiên cứu nguyên nhân, tìm ra ngun
nhân chính và ngun nhân phụ để đ-a ra phác đồ điều trị có hiệu quả là rất quan trọng.
Do vậy, nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh có ý nghĩa rất quan trọng để chẩn đốn
bệnh chính xác và mang lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị. Mặt khác, khi biết ngun
nhân gây bệnh, ta cịn có các biện pháp phịng bệnh thích hợp.
<b>2.2. Nghiªn cøu vỊ c¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Việc nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh của một bệnh là hết sức quan trọng. Bởi vì
trong quá trình điều trị bệnh, nếu biết đ-ợc cơ chế sinh bệnh ng-ời ta sẽ đ-a ra đ-ợc các
biện pháp để cắt đứt một hay nhiều khâu trong q trình sinh bệnh, từ đó sẽ hạn chế đ-ợc
sự tiến triển của bệnh theo các h-ớng khác nhau.
<i>Ví dụ: Trong bệnh viêm phế quản phổi (quá trình viêm làm cho phổi bị xung huyết </i>
và tiết nhiều dịch viêm đọng lại trong lòng phế quản, gây trở ngại q trình hơ hấp, dẫn
đến gia súc khó thở, n-ớc mũi chảy nhiều, ho). Do vậy, khi điều trị bệnh, ngoài việc dùng
kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn còn dùng thuốc giảm ho và giảm dịch thẩm xuất để tránh
hiện t-ợng viêm lan rộng.
<b>2.3. Nghiªn cøu vỊ triƯu chøng cđa bƯnh </b>
Hầu hết gia súc khi mắc bệnh, trên cơ thể con bệnh sẽ có những biến đổi khác nhau
về sinh lý bình th-ờng, dựa vào các triệu chứng đó ta có thể chẩn đốn bệnh. Tuy nhiên,
với mỗi loại bệnh khác nhau có những biểu hiện triệu chứng khác nhau.
Ngồi chẩn đốn lâm sàng, để có kết luận chính xác hơn về bệnh, ng-ời ta còn dùng các
ph-ơng pháp xét nghiệm để kiểm tra máu, phân, n-ớc tiểu..., từ đó có cơ sở giúp chẩn đốn
bệnh đ-ợc nhanh chóng, chính xác, nhằm đ-a ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao nhất.
<b>2.4. Nghiên cứu về các biện pháp chẩn đoán bệnh </b>
Trong q trình chẩn đốn bệnh, hiệu quả chẩn đoán phụ thuộc vào ph-ơng pháp
chẩn đoán. Do vậy, để chẩn đốn nhanh và chính xác, phải th-ờng xuyên nghiên cứu để đ-a
ra những ph-ơng pháp chẩn đoán tiên tiến, cho kết quả chẩn đoán nhanh và chính xác. Chẩn
đốn chủ yếu dựa vào các ph-ơng pháp sau:
- Hỏi bệnh: hỏi chủ gia súc để: nắm sơ bộ nguyên nhân gây bệnh, điều kiện chăm sóc
ni d-ỡng, thời gian gia súc mắc bệnh, quá trình diễn biến của bệnh và những thuốc đã
dùng cho con bệnh.
- KiĨm tra triƯu chøng l©m sàng: kiểm tra các triệu chứng lâm sàng điển hình mà
con bệnh thể hiện ra bên ngoài, chú ý chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác.
- Ph-ơng pháp hoá nghiệm: dùng ph-ơng pháp này để kiểm tra các triệu chứng phi
lâm sàng đặc thù của từng bệnh, khi các bệnh có triệu chứng lâm sàng giống nhau.
- Ngồi ra, cịn dùng các ph-ơng pháp nh- X quang, nội soi, điện não đồ, điện tâm đồ
để chẩn đốn bệnh khi thơng qua chỉ tiêu hoá nghiệm và triệu chứng lâm sàng vẫn ch-a xác
định đ-ợc bệnh. Ví dụ: bệnh viêm bao tim do ngoại vật ở thời kỳ đầu, bệnh sỏi thận, các bnh
<b>2.5. Nghiên cứu về tiên l-ợng của bệnh </b>
<b>2.6. Nghiên cứu các biện pháp điều trị </b>
Mc ớch l tỡm ra các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cao và nhanh chóng nhất, từ
đó tránh đ-ợc sự lãng phí thuốc, tăng hiệu quả kinh tế và tránh đ-ợc hiện t-ợng kháng
thuốc của vi khuẩn.
<b>III. Mèi liªn quan với các môn học khác </b>
Môn bệnh nội khoa gia súc là một môn học có quan hệ với nhiều môn học khác. Do
vậy, muốn nắm chắc đ-ợc môn bệnh nội khoa và ứng dụng vào điều kiện sản xuất, chúng ta
cần biết mối liên quan giữa môn học này với các môn học khác. Sự liên quan này đ-ợc thể
hiện chặt chẽ và logic với mét sè m«n häc sau:
<i>- Mơn giải phẫu: Đây là mơn học giúp chúng ta biết vị trí các cơ quan của từng loại </i>
gia súc, từ đó dùng các ph-ơng pháp sờ, nắn, gõ, nghe để chẩn đoán bệnh, đồng thời biết
các biến đổi tổ chức của con bệnh.
<i>- Môn sinh lý bệnh: giúp chúng ta giải thích các q trình bệnh lý, từ đó biết trạng </i>
thái sinh lý bình th-ờng và trạng thái bệnh lý của gia súc.
<i>- </i> Môn giải phẫu bệnh: cung cấp những kiến thức về sự biến đổi vi thể tổ chức cơ
thể d-ới tác động của mầm bệnh.
<i>- Mơn chẩn đốn bệnh: biết đ-ợc vị trí và các ph-ơng pháp chẩn đốn, từ đó có thể </i>
chẩn đốn bệnh một cách chính xác.
<i>- Môn ngoại khoa: giúp ta ph-ơng pháp điều trị bệnh ngoại khoa, vì có những bệnh </i>
nội khoa vẫn phải dùng kết hợp với ph-ơng pháp ngoại khoa để can thiệp.
<i>- Mơn d-ợc lý: biết đ-ợc tính chất, tác dụng và liều l-ợng của từng loại thuốc, từ đó kê </i>
đơn thuốc cho con vật nhằm đem lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh.
<i><b>PhÇn thø nhÊt</b></i>
đại c-ơng về bệnh nội khoa gia súc
<i><b>Ch-ơng 1.</b><b> Đại c-ơng về điều trị học</b><b><sub>)</sub></b></i>
<b>I. Khái niệm về điều trị học </b>
Điều trị học là khoa học làm hồi phục cơ thể gia súc ốm trở lại khoẻ mạnh bình
th-ờng. Điều trị học chđ u dïng c¸c biƯn ph¸p sau:
<i>+ Dùng thuốc: Tuỳ từng loại bệnh khác nhau mà dùng các loại thuốc khác nhau. </i>
Thuốc dùng để điều trị bệnh cho gia súc bằng nhiều con đ-ờng khác nhau nh-: uống, tiêm
bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm vào xoang, thụt... Thuốc dùng để điều trị bệnh là các loại thuốc
nh- kháng sinh, vitamin, các loại thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm... và cả thuốc nam.
<i>+ Dùng hoá chất: Có thể dùng một số loại hố chất để điều trị bệnh nội khoa cho </i>
gia súc nh-: dùng xanh methylen trong điều trị trúng độc HCN; dùng Na2SO4, MgSO4 để
điều trị các bệnh viêm ruột, bội thực dạ cỏ.
<i>+ Dùng lý liệu pháp: Dùng ánh sáng, điện, n-ớc để điều trị bệnh cho gia súc. </i>
<i>+ Hộ lý: Ngoài việc dùng thuốc và các ph-ơng pháp trên, chăm sóc nuôi d-ỡng gia </i>
súc ốm là một khâu hết sức quan trọng. Chăm sóc, nuôi d-ỡng tốt kết hợp với điều trị bệnh
sẽ mang lại hiệu quả điều trị cao.
<b>II. Những nguyên tắc cơ bản của điều trị học </b>
iu tr hc hin i kế thừa sự nghiệp của các nhà Y học lỗi lạc (Botkin, Pavlop...).
Dựa trên quan điểm cơ bản “Cơ thể là một khối thống nhất, hồn chỉnh, ln ln liên hệ chặt
chẽ với ngoại cảnh và chịu sự chỉ đạo của thần kinh trung -ơng”. Với sự tiến bộ không ngừng
của sinh học, y học, điều trị luôn luôn thay đổi về ph-ơng pháp và kỹ thuật. Tuy vậy, vẫn có
những nguyên tắc không thay đổi và luôn luôn đúng mà ng-ời thầy thuốc phải nắm vững.
Những nguyên tắc chớnh nh- sau:
<b>2.1. Nguyên tắc sinh lý </b>
Chỳng ta thấy rằng, mọi hoạt động của cơ thể đều chịu sự chỉ đạo của thần kinh để
thích nghi với ngoại cảnh luôn luôn biến đổi, để nâng cao sức chống đỡ bệnh nguyên mà ta
gọi chung là phản xạ bảo vệ cơ thể. Bao gồm: hiện t-ợng thực bào, q trình sinh tế bào,
mơ bào mới, hình thành miễn dịch, giải độc. Do vậy, trong quá trình điều trị bệnh chúng ta
phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ thể thích nghi để nâng cao khả năng chống đỡ bệnh tật.
<b>2.2. Nguyên tắc chủ động tích cực </b>
Nguyên tắc này địi hỏi cán bộ thú y phải có trách nhiệm với nghề nghiệp. Khi phát
hiện bệnh cần phải:
- Can thiệp sớm, tìm biện pháp tốt nhất để điều trị.
<i>VÝ dơ: Trong bƯnh viªm phỉi bª, nghÐ có 2 ph-ơng pháp điều trị: </i>
+ Dùng kháng sinh tiêm bắp.
+ Dùng kháng sinh kết hợp với novocain phong bÕ h¹ch sao
Trong hai ph-ơng pháp này thì ph-ơng pháp dùng kháng sinh kết hợp với phong bế
hạch sao mang lại hiệu quả cao hơn. Vì vậy, chọn ph-ơng pháp thứ hai để điều trị.
- Có kiến thức chun mơn vững vàng, có nh- vậy mới suy đốn và phịng ngừa đ-ợc
những tai biến xảy ra trong quá trình bệnh. Mặt khác, phải năng động, sáng tạo, dựa trên
nguyên tắc điều trị mà sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể để hiệu quả điều trị bệnh cao.
<i>Ví dụ: Bệnh ch-ớng hơi dạ cỏ cấp tính có thể dẫn đến ngạt thở mà chết. Do vậy, </i>
trong điều trị cần phải theo dõi sự tiến triển của quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ, từ đó
nhanh chóng thốt hơi dạ cỏ cho gia súc bệnh.
<b>2.3. Nguyên tắc tổng hợp </b>
Trong iu tr bnh, mun thu đ-ợc kết quả cao, chúng ta không nên chỉ sử dụng một
loại thuốc, một biện pháp điều trị mà phải dùng đồng thời các biện pháp tác động lên con vật.
<i>Ví dụ: trong bệnh bội thực dạ cỏ, ngoài biện pháp tiêm pilocarpin tăng nhu động dạ </i>
cỏ, hay tiêm NaCl 10% tăng tuần hoàn cục bộ, ta cịn có thể phẫu thuật ngoại khoa để lấy
bớt chất chứa trong dạ cỏ ra.
<b>2.4. Nguyªn tắc điều trị theo từng cơ thể </b>
Cựng mt loại kích thích bệnh nguyên, nh-ng đối với từng cơ thể, sự biểu hiện bệnh
lý khác nhau. Sự khác nhau này là do phản ứng của từng cơ thể khác nhau, do cơ năng bảo
vệ và loại hình thần kinh của từng con vật khác nhau. Mặt khác, giống, loài khác nhau,
khối l-ợng khác nhau, con đực và con cái cũng chịu đựng những liều thuốc khác nhau
trong quá trình điều trị. Do vậy, trong điều trị bệnh cho gia súc, ta cần phải chú ý tới từng
trạng thái của con bệnh, không nên chỉ sử dụng một loại thuốc cho một con bệnh, hay một
loại thuốc cho tất cả các con bệnh, mà cần phải trực tiếp quan sát và khám bệnh cho từng
con gia súc ốm, từ đó có những liệu pháp điều trị phù hợp với từng cơ thể bnh.
<b>2.5. Điều trị phải có kế hoạch </b>
Kế hoạch điều trị bệnh là một trong những khâu rất quan trọng. Tuỳ theo tình trạng
bệnh nặng hay nhẹ, cấp tính hay mÃn tính mà ta xây dựng kế hoạch điều trị bệnh cụ thể.
Muốn có kế hoạch điều trị bệnh cụ thể, phải dựa vào các nguyên tắc sau:
<i><b>2.5.1. Biết bệnh </b></i>
Bit bnh, về ph-ơng diện điều trị học còn là biết khả năng của y học hiện nay có
điều trị đ-ợc bệnh đó khơng. Nếu là tr-ờng hợp bệnh thuộc loại có thể điều trị khỏi hẳn, ta
phải khẩn tr-ơng tiến hành điều trị. Nếu tr-ờng hợp bệnh khơng có khả năng chữa đ-ợc thì
cho loại thải gia súc.
<i><b>2.5.2. BiÕt con bÖnh </b></i>
Biết bệnh cũng ch-a đủ để điều trị bệnh, mà còn cần phải biết con bệnh (tình trạng
sức khoẻ, tuổi, giống...). Trong việc điều trị bệnh, ng-ời thầy thuốc có vai trị rất quan
trọng, phải có kiến thức y học rộng, phải nắm đ-ợc các kiến thức tối thiểu của các chuyên
khoa khác, từ đó có kiến thức điều trị bệnh theo từng con bệnh cụ thể.
<i><b>2.5.3. BiÕt thuèc </b></i>
Thầy thuốc phải phải biết rõ thuốc và ph-ơng pháp sử dụng để áp dụng cho đúng,
nhằm đem lại hiệu quả tối -u. Cụ thể, cần phải biết đ-ợc d-ợc tính, liều l-ợng, khả năng
tác dụng của thuốc, cách sử dng thuc...
<b>2.6. Phải theo dõi chặt chẽ trong điều trị </b>
<i><b>2.6.1. Theo dõi tác dụng của thuốc </b></i>
Phi theo dõi chặt chẽ xem thuốc có tác dụng hay không. Cần chú ý khi dùng thuốc
đúng quy cách, đúng bệnh nh-ng bệnh vẫn không thuyên giảm, không khỏi. Đối với
tr-ờng hợp này ta phải kiểm tra lại cách sử dụng thuốc, pha chế thuốc, hạn sử dụng, chế độ
ăn uống, nghỉ ngơi của con vật...
<i><b>2.6.2. Dïng nhiỊu thc cïng mét lóc </b></i>
Khi dùng nhiều thuốc cùng một lúc phải l-u ý đến khả năng t-ơng kỵ thuốc. T-ơng
kỵ của thuốc là ảnh h-ởng qua lại giữa hai hay nhiều vị thuốc khi dùng với nhau, dẫn tới
sự biến đổi một phần hoặc tồn bộ tính chất lý, hố học của thuốc, hoặc giảm tác dụng
chữa bệnh của vị thuốc chính trong đơn điều trị.
Tr-íc khi pha chÕ các loại thuốc với nhau, cần nghiên cứu kỹ thành phần của thuốc
có t-ơng kỵ hay không.
<i><b>2.6.3. Theo dõi các tai biến có thể xảy ra </b></i>
Điều đáng chú ý là, đối với những tr-ờng hợp không phải quá liều tối đa quy định trong
d-ợc lý, mà quá liều so với tình trạng con bệnh. Do vậy, ta phải theo dõi chặt chẽ con vt
trong quỏ trỡnh iu tr.
<b>III. Phân loại ®iỊu trÞ häc </b>
Mỗi loại bệnh đều có những ngun nhân tác động riêng. Dựa trên tính chất, tác
nhân gây bệnh và cơ chế sinh bệnh, ng-ời ta chia iu tr ra lm 4 loi.
<b>3.1. Điều trị theo nguyên nhân bệnh </b>
õy l ph-ng pháp điều trị thu đ-ợc hiệu quả cao nhất. Khi ta xác định đúng
<i>Ví dụ: - Tr-ờng hợp gia súc bị trúng độc sắn (HCN), có thể can thiệp bằng cách </i>
tiêm xanh methylen 1%, gây nôn, uống n-ớc đ-ờng.
- Gia súc bị ỉa chảy do trúng độc thức ăn thì dùng ph-ng phỏp ty ra rut.
<b>3.2. Điều trị theo cơ chÕ sinh bƯnh </b>
Q trình sinh bệnh trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Nghiên cứu về cơ chế sinh
bệnh giúp chúng ta đánh giá đ-ợc hậu quả sẽ xảy ra ở các giai đoạn kế tiếp. Vì vậy, khi
tiến hành điều trị theo cơ chế sinh bệnh chính là nhằm cắt đứt một hay nhiều giai đoạn gây
bệnh để đối phó với sự tiến triển của bệnh theo các h-ớng khác nhau.
<i>Ví dụ: Trong bệnh ch-ớng hơi dạ cỏ, vi khuẩn làm thức ăn lên men sinh nhiều hơi. </i>
Bình th-ờng, các khí này đ-ợc thải ra qua 3 con đ-ờng (thấm vào máu, ợ hơi, theo phân ra
ngoài). Nếu một trong ba con đ-ờng thoát hơi bị trở ngại, đồng thời vi khuẩn hoạt động
mạnh làm quá trình sinh hơi nhanh, dẫn đến dạ cỏ bị ch-ớng hơi. Khi điều trị ta phải hạn
chế sự hoạt động của vi khuẩn, loại trừ thức ăn dễ lên men sinh hơi trong dạ cỏ, hồi phục
lại các đ-ờng thoát hơi.
<b>3.3. §iỊu trÞ theo triƯu chøng </b>
Đây là loại điều trị th-ờng hay sử dụng trong thú y. Việc chẩn đốn chính xác bệnh
cho gia súc là một cơng việc rất khó, bởi đối t-ợng điều trị khơng biết nói, chủ gia súc lại
th-ờng khơng quan tâm theo dõi con bệnh. Để nâng cao sức đề kháng của gia súc, hạn chế
mức độ tiến triển của bệnh, chúng ta vẫn phải điều trị theo triệu chứng lâm sàng thể hiện
trên con vật, từ đó vừa kết hợp điều trị, vừa tìm nguyên nhân gây bệnh.
<i>VÝ dụ: Khi gia súc bị ỉa chảy, mất n-ớc ch-a rõ nguyên nhân thì tr-ớc hết ta phải </i>
cung cấp n-ớc, kết hợp tiêm các thuốc trợ lực cho gia súc.
<b>3.4. Điều trị mang tính chất bổ sung </b>
súc kém hấp thu nên thiếu một số chất cần thiết cho cơ thể. Phải nhanh chóng bổ sung các
chất mà cơ thể gia súc đang thiếu để gia súc sinh tr-ởng và phát triển tốt.
<i>VÝ dơ: - Bỉ sung Fe trong bƯnh thiÕu m¸u ë lỵn con </i>
- Bỉ sung Ca, P trong bƯnh còi x-ơng, mềm x-ơng.
- Bổ sung các nguyên tố vi l-ợng trong bệnh thiếu các nguyên tố vi l-ợng.
<b>IV. Điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu </b>
Đây là ph-ơng pháp dùng protein lạ đ-a vào cơ thể, nhằm mục đích nâng cao sức đề
kháng của cơ thể. Ph-ơng pháp này khơng có tính chất điều trị đặc hiệu đối với một loại
bệnh nào. Đây là ph-ơng pháp đem lại hiệu quả điều trị cao nh-ng rất đơn giản và rẻ tiền.
Trong điều trị ng-ời ta th-ờng dùng các ph-ơng pháp sau:
<b>4.1. Tæ chø</b><i><b>c</b></i><b> liệu pháp </b>
Đây là ph-ơng pháp do Filatop sáng lập năm 1933.
<i>Nguyờn lý: Nhng mụ bo, t bo thực vật hay động vật khi tách khỏi cơ thể thì </i>
ch-a ngừng trao đổi chất. ở mức độ nhất định, khi đặt những mô bào, tế bào này vào điều
kiện bất lợi thì những mơ bào này sẽ sản sinh ra một chất duy trì sự sống ở mức độ tối
thiểu. Những chất đó gọi là kích sinh tố. Bản chất của chúng là axit hữu cơ (axit
dicacbonic, oxydicacbonic hoặc axit mạch vịng khơng bão hồ). Khi đ-a vào trong cơ thể,
nó kích thích thần kinh trung -ơng và thần kinh thực vật, từ đó hoạt hố các men trong q
<i>- Điều chế: chế thành dạng bột, hoặc dạng dung dịch. Ng-ời ta lấy gan, lá lách, dịch </i>
hoàn, buồng trứng, nhau thai... để trong tủ lạnh 2 - 40<sub>C trong thời gian 6 - 7 ngày. Sau đó </sub>
lấy ra nghiền với n-ớc sinh lý theo tỷ lệ 1/10 rồi lọc lấy n-ớc trong. Hấp tiêu độc ở nhiệt
độ 1200<sub>C trong 1 giờ. Nếu dùng cho ăn thì cắt nhỏ, sấy khô, nghiền thành bột bổ sung vào </sub>
thức ăn cho gia súc hàng ngày.
<i>- øng dơng ®iỊu trị: Đặc trị các bệnh mÃn tính nh-: loét dạ dày, vết th-ơng điều trị </i>
lâu ngày, chống còi cọc, suy dinh d-ìng, thiÕu m¸u.
<b>4.2. Protein liƯu ph¸p </b>
Đây là ph-ơng pháp dùng protein tiêm vào cơ thể để điều trị bệnh cho gia súc. Các
loại protit khác nhau nh-: lòng trắng trứng hay sữa đã tách bơ.
<i>Nguyên lý: khi protein vào cơ thể sẽ phân giải thành các đoạn polypeptit, các loại </i>
amino axit, kích thích chức năng phịng vệ của cơ thể và làm tăng bạch cầu, đặc biệt bạch
cầu đa nhân trung tính, tăng thực bào và tăng q trình trao i cht trong c th.
Khi tiêm protein vào cơ thể sẽ xảy ra 2 giai đoạn:
bạch cầu trung tính tăng; hô hấp tăng; nhịp tim, huyết áp tăng... Thời gian này kéo dài từ 6
-10 giờ sau khi tiêm.
<i>- Giai đoạn hồi phục: Cơ thể dần trở lại bình th-ờng, không sốt, không viêm cục </i>
bộ... Kiểm tra máu có nhiều lâm ba cầu. Cơ thể dần dần hồi phục và trở lại bình th-ờng.
<i>ứng dụng: Protein liệu pháp đ-ợc ứng dụng điều trị các ổ viêm nh-: viêm vú, viêm </i>
<i>Chng ch định: Không dùng cho gia súc mắc các bệnh về tim, gan, thận. Vì khi </i>
đ-a protein lạ vào thì cơ thể có phản ứng dị ứng, bệnh càng nặng thờm.
<i>Loại protein dùng trong điều trị: lòng trắng trứng, sữa tách bơ </i>
<i>Liều l-ợng: lợn: 25 - 50ml/con; trâu, bò: 70 - 90 ml/con; chó 10 - 20ml/con. Tiêm </i>
d-ới da. Cách 2 - 3 ngày tiêm 1 lần, liệu trình điều trị 2 - 3 lần.
<i>Vớ d: Trong thực tế, ng-ời ta dùng lòng trắng trứng gà kết hợp với penicillin điều </i>
trị bệnh đóng dấu lợn cho kết quả cao.
<b>4.3. Protein thđy ph©n </b>
Dùng ph-ơng pháp protein thuỷ phân để điều trị cho gia súc sẽ an toàn hơn ph-ơng
pháp protein liệu pháp, bởi protein có thành phần phân tử lớn, các mạch polypeptit có tính
đặc hiệu đối với từng cơ thể và từng lồi, do vậy khi dùng ph-ơng pháp này có thể sẽ gây
dị ứng hoặc gây sốc cho gia súc.
Ng-ời ta thuỷ phân protein bằng HCl hoặc men pepsin ở nhiệt độ cao để phân huỷ
polypeptit thành axit amin.
Công thức thuỷ phân nh- sau:
HCl d = 1,19 5ml
Pepsin 10 g
N-íc cÊt 1000 ml
Tuú tõng lo¹i bệnh và tuỳ từng cơ quan khác nhau, ng-ời ta có thể sử dụng các mô bào
<i>ng dụng: Hiện nay, ng-ời ta đã điều chế ra hemolizat để chống còi cọc cho gia </i>
súc. Hemolizat đ-ợc điều chế nh- sau:
LÊy 1000 ml m¸u + 100 ml HCl 0,1 N đem thuỷ phân, lọc råi hÊp tiƯt trïng, cho
gia sóc ng.
<b>4.4. Hut liƯu ph¸p </b>
Đây là ph-ơng pháp dùng máu cùng loài, khác loài hay máu tự thân để tiêm cho con
vật. Cách điều trị giống nh- protein liệu pháp, nh-ng phức tạp hơn vì ngồi protein cịn có
thành phần hữu hình, do vậy ngồi chức năng kích thích đặc hiệu cịn kích thích cơ quan
tạo máu sản sinh ra hồng cầu và bạch cầu.
Có các loại huyết liệu pháp sau:
- Dùng máu cùng loài. Ví dụ: máu lợn tiêm cho lợn, máu trâu tiêm cho trâu
- Dùng máu khác loài. Ví dụ: máu bò tiêm cho lợn, máu gà tiêm cho chã
- Dùng máu tự thân, ngồi protein nó cịn có các kháng nguyên đặc hiệu của cơ thể,
do đó có tác dụng tốt trong điều trị bệnh.
<i>øng dụng: </i>
- Dùng điều trị các bệnh có tính chất cục bộ nh- các ổ viêm, áp xe...
- Phòng và trị các bệnh khác nh-: ỉa chảy, viêm phổi, lợn con phân trắng.
<i>Liều l-ợng: (ml/con) </i>
- Máu khác loµi : Gia sóc lín: 15 - 20 ml, gia sóc nhá: 1 - 3 ml.
Liệu trình tiêm 2 - 3 lần, cách 2 ngày tiêm 1 lần. Để chủ động sử dụng và phòng
hiện t-ợng đơng vón máu, ng-ời ta th-ờng dùng chất chống đơng xitrat natri 5%, pha với
tỷ lệ 1/10, để tủ lnh 2 - 3 ngy.
<b>V. Điều trị bằng Novocain </b>
Novocain do Einhorn và Ullfelder tìm ra gồm 250 loại gần giống nhau. Loại chúng
ta th-ờng dùng là procain. Novocain khi vào cơ thể sẽ thuỷ phân thành 2 chất:
+ Axit Para amino benzoic (giúp quá trình tổng hợp axit folic).
+ Dietyl amino etanol (phần này không có tác dụng gì và đ-ợc thải ra ngoµi).
Novocain có thể kết hợp với kháng sinh điều trị nhiều bệnh, đặc biệt dùng để phong
bế các hạch, ngăn chặn các xung động bệnh lý truyền về thần kinh trung -ơng, làm cho cơ
thể dần dần đ-ợc hồi phục trở lại. Trong thực tế novocain đ-ợc dùng nh- sau:
<b>5.1. Phong bÕ d©y thần kinh phó giao cảm (thần kinh mê tẩu) </b>
<i>Vị trí: Chia đoạn cổ làm 3 phần, điểm </i>
phong bÕ thø nhÊt ë phÝa d-ới 1/3 đoạn cổ
trên, cách tÜnh m¹ch cỉ vỊ phÝa trên 2 cm.
Điểm thứ 2 cách điểm thứ nhất 6 -7 cm vỊ
phÝa sau cỉ.
<i>Cách đâm kim: Dùng cỡ kim 14, đâm </i>
kim vng góc và sâu 2 - 4 cm. <i>Liều l-ợng: </i>
Liệu trình: cách một tuần phong bế 1 lần và sau đó phong bế điểm thứ hai. Nếu
bệnh ch-a khỏi ta có thể phong bế ở cổ bên kia.
<i>ứng dụng: Điều trị các bệnh ở đ-ờng hô hấp trên và đ-ờng tiêu hoá d-ới. Ví dụ: </i>
viêm mũi, viêm họng, viêm thanh quản, viêm thực quản, viêm phổi...)
<b>5.2. Phong bÕ h¹ch sao </b>
Phong bế hạch sao đồng thời cũng là phong bế hạch cổ d-ới vì hạch cổ d-ới nằm ở sát
hạch sao. Hạch sao và hạch cổ d-ới nằm ở tr-ớc cửa lồng ngực và phía trên x-ơng s-ờn 1.
<i>- Vị trí: Vị trí đâm kim là giao điểm của hai đ-ờng: từ đốt cổ 7 kẻ một đ-ờng vng </i>
góc với mặt đất, từ x-ơng s-ờn 1, 2 kẻ một đ-ờng song song với mặt đất.
<i>- Cỡ kim: kim 18, có độ dài 8 - 12 cm. </i>
<i>- H-ớng đâm kim: đâm kim tr-ớc x-ơng bả vai, d-ới đốt cổ 7. </i>
<b>Vịtrí phong bế hạch sao ở trâu,bò, lợn </b>
<i>- Cỏch tiến hành: Sau khi xác định đ-ợc vị trí đối với từng loại gia súc ta kéo chân </i>
tr-ớc của gia súc về phía sau hết cỡ. Dùng kim dài 8 -12 cm, đâm kim từ tr-ớc ra sau và
chếch từ d-ới lên trên, sau đó xoay ngang mũi kim theo dọc thân con vật và ấn hết cỡ kim.
Đối với gia súc nhỏ để nằm, độ sâu của kim 5 - 6 cm. Dùng novocain ở nồng độ 0,25 -
0,5% với liều l-ợng từ 150 - 200 ml.
<i>- ứng dụng: dùng để điều trị các bệnh trong xoang ngực: viêm ngoại tâm mạc, viêm </i>
nội tâm mạc, viêm phổi, viêm màng phổi.
Đối với ngựa vị trí xác định bởi hình tam giác,
trong đó: đỉnh của tam giác là u vai, còn 2 đáy là khớp
vai và mỏm khuỷu. Trên tam giác đó ta kẻ một đ-ờng
trung tuyến, chia đ-ờng trung tuyến ra làm 3 phần
bằng nhau. Vị trí phong bế là 1/3 phía d-ới của đ-ờng
trung tuyến. H-ớng kim từ sau ra tr-ớc, từ d-ới lên
trên. Dùng novocain 0,5% liều 150 ml.
<b>5.3. Phong bÕ h¹ch cỉ d-íi ë ngùa </b>
+ <i>Vị trí: Từ mỏm ngang đốt cổ 7 kẻ </i>
đ-ờng vng góc với mặt đất. Từ x-ơng s-ờn 1
kẻ đ-ờng ngang song song với đốt cổ 7. Vị trí
đâm kim cách đốt cổ 7 từ 6 - 7cm và cách
x-ơng s-ờn 1 từ 3,5 - 4,5cm.
<i>+ H-íng kim: vu«ng góc với thân của gia súc </i>
<i>+ Độ sâu của kim: 4 - 6cm </i>
<i>+ Nồng độ Novocain: 0,25% - 0,5%. </i>
<i>+ Liều l-ợng: 150 - 200ml/ lần </i>
<i>+ øng dụng: điều trị các bệnh trong xoang ngực. </i>
<b>5.4. Phong bế dây giao cảm trên màng phổi </b>
<i>- Mục đích: ngăn chặn một số kích thích bệnh lý tới đ-ờng hơ hấp và tiêu hố (dạ </i>
<i>- Vị trí phong bế: đối với ngựa phong bế cả 2 bên ngực. Điểm phong bế là giao điểm </i>
của 2 đ-ờng: gian s-ờn cuối cùng 17 - 18 và mép d-ới cơ dài l-ng. Trâu, bò phong bế một bên
ngực phải. Điểm phong bế là gian s-ờn 12 - 13 và mép d-ới cơ dài l-ng.
- Ph-¬ng pháp tiến hành: Đâm kim chếch một góc so với mặt ph-ơng nằm ngang
h-ớng về d-ới cột sống. Khi kim chạm mặt bên cột sống, ta rút kim ra 1 cm, đ-a kim lên
một góc 5 - 100<sub>, và đâm sâu thêm 1 - 1,5 cm. </sub>
<i>- Nng Novocain: 0,5%. </i>
<i>- Cỡ kim: Độ dài kim 10 - 12 cm, ®-êng kÝnh kim 1,5 mm. </i>
<i>- LiỊu l-ỵng: 0,5 ml/1 kg thĨ träng. </i>
<b> VÞ trÝ phong bÕ ë ngùa </b>
<i>- ứng dụng: Điều trị các bệnh trong xoang ngực và bụng nh-: viêm phổi, viêm </i>
màng phổi, ch-ớng hơi dạ cỏ, viêm màng bụng, đau bụng ngựa.
<b>5.5. Phong bÕ bao thËn </b>
<i>- Mục đích: Làm giảm kích thích bệnh lý đến các khí quan trong xoang bụng, sinh </i>
dục và tiết niệu. Phong bế bao thận tức là phong bế đám rối thận, đám rối treo trng, ỏm
ri mt tri.
<b>+ Trâu, bò: </b>Chủ yếu là phong bế thận phải.
<i>- V trớ: giao điểm của 2 đ-ờng: mỏm ngang đốt hông 1 và sau x-ơng s-ờn cuối cùng, </i>
<i>- H-ớng kim: đâm vng góc với mặt da, sâu 8 - 11cm. </i>
<i>- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm. </i>
<b>+ Ngựa:</b> Phong bế cả 2 bên nh-ng vị trí khác nhau.
<i>- Vị trí phong bế thận phải là giao điểm của 2 đ-ờng: khe s-ờn cuối cùng và cách </i>
sống l-ng 10 -12 cm.
<i>- H-ng kim: Đâm hơi chếch về phía tr-ớc, sâu 8 - 10 cm. </i>
<i>- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm. </i>
<i>- Vị trí phong bế thận trái là giao điểm của 2 đ-ờng: mỏm ngang đốt hông 1, sau </i>
x-ơng s-ờn cuối cùng, cách cột sống 8 -10 cm.
<i>- H-ớng kim: Đâm kim thẳng góc với mặt da, sâu 6 - 8 cm. </i>
<i>- Cỡ kim: độ dài của kim 10 - 12cm, đ-ờng kính 1,5mm. </i>
<i>- Nồng độ novocain: 0,5%. </i>
<i>- LiỊu l-ỵng: 0,5 ml/1 kg thĨ träng. </i>
<i>- ứng dụng: </i>điều trị các bệnh trong xoang bơng, c¸c bƯnh ë hÖ tiÕt niÖu nh-:
Ch-ớng hơi dạ cỏ, ruột, dạ dày; bội thực dạ cỏ; nghẽn dạ lá sách; viêm thận, viêm bàng
quang, viêm đ-ờng sinh dục.
<b>5.6. Tiêm novocain vào mạch quản </b>
<i>- Mục đích: Dùng novocain tiêm vào mạch quản nhằm mục đích phong bế sự nhận </i>
cảm của vách mạch quản, có tác dụng giảm các kích thích bệnh lý, làm giảm phản ứng
Khi tiêm novocain vào máu sẽ làm tăng một số chỉ tiêu máu nh-: bạch cầu trung
tính tăng, tăng tần số hơ hấp, tăng tần số tim, tăng sự bài tiết và tăng quá trình trao đổi
chất, nh-ng quá trình này chỉ diễn ra khoảng 20 phút, sau đó trở lại bình th-ờng.
<i>- ứng dụng: Ng-ời ta dùng novocain kết hợp với kháng sinh để điều trị một số bệnh </i>
nh-: viêm phổi, thận, bàng quang, vú, khớp, tuyến n-ớc bọt.
<i>- Liều l-ợng: Dùng liều 0,1 - 0,15 g/100 kg thể trọng, pha novocain ở nồng độ 0,25; </i>
0,5% với n-ớc cất rồi hấp tiêu độc. Khi tiếp vào mạch quản cần chú ý tiếp với tốc độ chậm
hơn tip n-c.
<b>VI. Điều trị bằng yếu tố vật lý (lý liƯu ph¸p) </b>
Ng-ời ta th-ờng sử dụng các yếu tố vật lý nh-: ánh sáng, nhiệt độ, dòng điện, n-ớc
để điều trị bệnh. Trong quá trình điều trị, các yếu tố này thông qua phản xạ thần kinh, làm
tăng c-ờng trao đổi chất cục bộ, tăng tuần hoàn cục bộ, tiêu viêm, giảm đau cục bộ, tăng
quá trình lành vết th-ơng. Dùng các ph-ơng pháp iu tr sau:
<b>6.1. Điều trị bằng ánh sáng </b>
<i><b>6.1.1. ánh sáng tự nhiên </b></i>
<i>- C ch: Li dụng ánh sáng mặt trời có tia hồng ngoại và tử ngoại có tác dụng </i>
chuyển 7 Dehydrocolesterol thành vitamin D3. Vitamin D3 giúp cho quá trình hấp thu
canxi và quá trình tạo x-ơng. Ngồi ra cịn tác dụng gây xung huyết mạch quản ngoại
<i>- ứng dụng điều trị: ph-ơng pháp này đ-ợc ứng dụng rộng rãi để điều trị bệnh còi </i>
x-ơng, mềm x-ơng, chữa ung nhọt, chàm da, phòng bại liệt tr-ớc và sau khi đẻ, lợn con ỉa
phân trắng...
Thêi gian t¾m n¾ng: 30 phót - 5 giê / ngày
Có thể tắm nắng trong khoảng thời gian sau:
Mùa hè: buổi sáng 6 - 10 h
buổi chiều 3 - 6 h
Mùa đông: buổi sáng 8 - 12 h
buổi chiều 1 - 3 h
<i><b>6.1.2. ánh sáng nhân tạo </b></i>
Th-ờng dùng ánh sáng điện th-ờng, đèn hồng ngoại hoặc đèn tử ngoại. Đối với
từng loại ánh sáng khác nhau ta có ph-ơng pháp điều trị khác nhau:
<i>* ¸nh sáng điện th-ờng </i>
<i>- Cỏch chiu: Khi chiếu để đèn cách da gia súc 0,5 - 0,7 m. Thời gian chiếu từ 25 - </i>
40 phút. Ngày chiếu 1 - 2 lần.
<i>- C«ng dơng: TËp trung ánh sáng vào cục bộ, làm cho nơi đ-ợc chiếu xung huyết có </i>
tác dụng tiêu viêm, giảm đau.
<i>- ứng dụng: Dùng điều trị các bệnh nội khoa nh-: viêm phổi, viêm màng phổi, </i>
phòng bệnh lợn con phân trắng. Đối với ngoại khoa ta dùng để điều trị các bệnh viêm cơ,
viêm khp, chn th-ng.
<i>*Đèn hồng ngoại </i>
<i> õy l loại ánh sáng phát ra do đốt nóng dây may so của các lị s-ởi điện, khi may so </i>
nóng đỏ thì nhiệt l-ợng phát ra 300 - 7000<sub>C và có làn sóng dài 3 - 5 m. </sub>
<i>- Cách dùng: dùng nh- ánh sáng điện th-ờng, nh-ng có độ chiếu rất sâu. Khi chiếu </i>
để cách mặt da của gia súc 50 -70 cm, mỗi lần chiếu 20 - 40 phỳt.
<i>- Tác dụng: Dùng điều trị các vết th-ơng nằm sâu trong cơ thể. </i>
<i>* Đèn tư ngo¹i </i>
<i> Phát ra từ bóng đèn thạch anh. Trong bóng đèn có chứa khí Ar (Ac gơng) và thuỷ </i>
ngân. Hơi thuỷ ngân có áp suất là 1/1000 atmotfe.
<i>- Cơ chế: Khi dòng điện chạy qua thì khí Ar sinh ra hiện t-ợng điện ly và phóng </i>
điện tử bắn vào các phân tử của hơi thủy ngân làm cho một phần phân tử của thuỷ ngân ion
hoá, còn một phần phát ra ánh sáng, ánh sáng này chính là tia tử ngoại.
<i>- Tỏc dng: Làm biến đổi 7 hydrocolesterol thành vitamin D3 và elgosterol thành </i>
vitamin D2, làm phân huỷ protit, vì vậy có tác dụng sát trùng, tiêu viêm. Ngồi ra cịn làm
giãn mao quản, xúc tiến q trình tuần hồn và trao đổi chất của cơ thể, làm tăng thực bào.
<i>- C¸ch chiÕu: </i>
+ Đối với đại gia súc: xác định hàm l-ợng ánh sáng bằng cách dùng tấm bìa dài 20
cm, rộng 7 cm, có đục 5 lỗ, mỗi lỗ có diện tích 1 cm2<sub>. Đặt tấm bìa lên thân gia súc. Lấy </sub>
tấm bìa khác che và lần l-ợt cho hở từng lỗ một rồi chiếu 3 giờ liền đến thời gian mặt da
đỏ lên thì thơi.
+ Tiểu gia súc: Chiếu tồn đàn, thời gian từ 10 - 15 phút, cách xa 1 m, ngày chiếu 3 lần.
<i>* Những chú ý khi chiếu đèn tử ngoại: </i>
+ Sau khi chiếu xong phải để gia súc ở nơi thống khí, vì đèn chiếu sinh ra khí ozon
(O3) kích thích niêm mạc, nhất là niêm mc -ng hụ hp.
<b>6.2. Điều trị bằng dòng điện </b>
C th con ng-i cng nh- cơ thể động vật đều là môi tr-ờng dẫn điện do có n-ớc,
các phân tử keo và các tinh thể. Chính vì vậy ng-ời ta có thể dùng dịng điện để điều trị
bệnh. Trong điều trị bệnh cho gia súc, th-ờng dùng các ph-ơng pháp sau:
<i>* Sö dụng dòng điện một chiều </i>
S dng ph-ng phỏp ny thơng qua hệ thống nắn dịng mà dịng điện xoay chiều
chuyển thành dòng điện một chiều, với điện thế 60 V và c-ờng độ dòng điện là 60 A.
<i>- Ph-ơng pháp tiến hành: Dùng 2 miếng vải gạc nhúng vào n-ớc sinh lý. Diện tích </i>
miếng vải phụ thuộc vào dòng điện sử dụng (0,3 - 0,5 mA/1 cm2<sub>). Mắc một cực ở nơi bị </sub>
viêm và một cực ở chân gia súc. Thời gian cho dòng điện chạy qua từ 15 - 20 phút, cách
vài giờ ta chạy một lần.
<i>- ứng dụng: </i>
+ Ci thin quá trình trao đổi chất của cơ thể gia súc, làm hồi phục chức năng tế
bào, dây thần kinh.
+ Dùng kích thích khi dây thần kinh bị tê liệt. Gây xung huyết ở nơi đặt điện cực
làm tiêu viêm, giảm đau.
+ Lµm håi phơc chøc năng của dây thần kinh ngoại biên.
+ Điều trị các chấn th-ơng, viêm xoang, viêm màng phổi, màng bụng, màng ngực.
<i>Chú ý: Không dùng trong tr-ờng hợp viêm mÃn tính, viêm hoá mủ, viêm da. </i>
<i>* Điều trị bằng ph-ơng pháp điện phân: </i>
S dng ph-ng pháp này cũng giống nh- sử dụng đối với dòng điện một chiều,
nh-ng khác ở chỗ dung môi là các hố chất, vì vậy thời gian tác dụng kéo dài do các ion
thuốc.
Ta th-êng dïng c¸c chÊt sau:
<b>Tên ion </b> <b>Điện cực </b> <b>Dạng thuốc </b> <b>Nồng độ (%) </b>
Br
-I
-Penicillin
Slyxilat
Cl
-Ca++
Mg++
Novocain
Ichthiol
Streptomycin
-
-
-
-
-
1 - 20
3 - 5
5 -10mg/ml
- Ưu điểm: Thuốc vào chậm, thải trừ chậm, tác dụng kéo dài.
- Nh-ợc điểm: không khống chế đ-ợc liều l-ợng thuốc.
- ứng dụng: Tuỳ theo các ion của hợp chất trong dung môi mà có tác dụng khác nhau:
+ Chữa chứng suy nh-ợc thần kinh, an thần, giảm đau. Ví dụ: Novocain, clorua.
+ Điều trị chứng tê liệt (tê liệt thần kinh ngoại biên), tiêu viêm, giảm đau. <i>Ví dụ: </i>
iod, salicilat, novocain.
+ Chèng nhiƠm trïng, vÝ dơ: kh¸ng sinh, ichthiol.
<i>* Điều trị bằng điện thấu nhiệt </i>
Dựng dũng in có tần số và nhiệt độ cao so với các bóng đèn khác (50 vạn đến 2
triệu chu kỳ/giây) c-ờng độ dòng điện chạy qua máy là 3 ampe.
- T¸c dơng:
+ Tăng nhiệt độ ở các mơ bào khi dịng điện chạy qua.
+ Xúc tiến q trình tuần hồn cục bộ dẫn đến tiêu viêm, giảm đau cục bộ.
+ Xúc tiến quá trình trao đổi chất cơ thể, kích thích tiết dịch, hoormon, diệt trùng và
làm tan vết sẹo trong vết th-ơng ngoại khoa.
- Cách tiến hành: ngày chạy một lần, mỗi lần từ 20 - 30 phút.
- ứng dụng: điều trị các bệnh nội khoa nh- viêm phế quản, viêm màng phổi, viêm
phổi. Điều trị các vết th-ơng ngoại khoa, làm giảm đau trong tr-ờng hợp đau bụng.
<b>6.3. §iỊu trÞ b»ng xoa bãp </b>
§iỊu trÞ bƯnh cho gia súc kết hợp với ph-ơng pháp xoa bóp sẽ đem lại hiệu quả điều
trị cao, bởi:
- Xoa búp làm tăng q trình tuần hồn máu, dịch lâm ba, kích thích đầu mút thần
kinh cục bộ truyền lên đại não, gây thành một phản ứng toàn thân hay cục bộ có lợi cho cơ
thể gia súc.
- Xoa bóp làm tăng q trình thải nhiệt, tăng q trình trao đổi chất, đẩy mạnh q
trình oxy hố.
- Xoa bóp cục làm sản sinh ra histamin hay những chất gần giống histamin, có tác
dụng kích thích mao quản dãn nở làm tổ chức cục bộ nóng đỏ.
- Xoa bóp đối với vỏ não cịn gây một kích thích nhẹ, thay thế kích thích bệnh lý, giúp
cho vỏ não ở trạng thái ức chế, từ đó cơ thể nhanh chóng hồi phục.
Cã rÊt nhiỊu ph-ơng pháp xoa bóp khác nhau, nh-ng trong thú y ng-ời ta th-ờng sử
dụng hai ph-ơng pháp sau:
<i>* Xoa bóp toàn thân </i>
nhiều, khả năng tiêu hoá cao, sẽ tiết sữa nhiều. Ngựa nếu đ-ợc tắm chải, kỳ cọ hàng ngày
thì lông, da bóng m-ợt, do vậy ít bị mắc các bệnh ngoài da.
Cách tiến hành:
<i>- i vi bũ sa: Cho gia súc vận động nhẹ, ngày 1 - 2 giờ rồi dùng cỏ khơ hay rơm </i>
mềm xoa bóp tồn thân từ 10 - 15 phút/ ngày.
<i>- §èi với ngựa: hàng ngày tắm rửa, kết hợp kỳ cọ cho gia sóc 15 - 20 phót. </i>
<i>* Xoa bãp côc bé </i>
Ph-ơng pháp này th-ờng kết hợp với việc dùng các loại format hay dầu nóng làm
tiêu viêm cục bộ, kích thích nhu động trong tr-ờng hợp trâu bò bị bệnh ở tiền vị, bệnh tê
liệt, hoặc đ-a tay qua trực tràng xoa bóp bàng quang để kích thích cho gia súc đi tiểu.
<i>Chó ý: kh«ng điều trị bằng ph-ơng pháp này khi gia súc bị mắc các bệnh về da hoặc </i>
khi gia súc đang bị sốt.
<b>6.4. Điều trị bằng n-ớc </b>
õy là một ph-ơng pháp có tác dụng rất tốt trong việc điều trị bệnh cho gia súc.
Tuy nhiên, khi áp dụng ph-ơng pháp điều trị này, chúng ta phải chú ý đến môi tr-ờng
xung quanh nh-: mùa, nhiệt độ chuồng nuôi, điều kiện nuôi d-ỡng, tuổi gia súc...
Nhờ tác dụng bằng cơ học, nhiệt học và hoá học của n-ớc đối với nút nhận cảm ở
mặt da hay bề mặt niêm mạc, truyền lên vỏ não và gây thành phản xạ có lợi cho cơ thể.
Ng-ời ta chia n-ớc thành các mức sau đây:
- N-ớc lạnh : nhiệt độ d-ới 200<sub>C </sub>
- N-ớc mát : nhiệt độ từ 20 - 330<sub>C </sub>
- N-ớc ấm : nhiệt độ từ 36 - 400<sub>C </sub>
- N-ớc nóng : nhiệt độ trên 400<sub>C </sub>
Tuỳ theo trạng thái bệnh lý và mục đích điều trị ng-ời ta chọn nhiệt độ của n-ớc
cho thích hợp. Ví dụ: Trong tr-ờng hợp cảm nắng, cảm nóng thì dùng n-ớc lạnh phun tồn
thân gia súc và dùng n-ớc đá ch-ờm vùng đầu, nh-ng trong tr-ờng hợp c-ớc chân thì dìng
n-ớc ấm ngâm chân.
Ng-êi ta chia ra 2 ph-ơng pháp điều trị sau:
<i>* Điều trị toàn thân: </i>
<i>* Điều trị côc bé: </i>
- Rửa mũi, họng và miệng: điều trị đối với gia súc bị viêm mũi thể cata, viêm họng
hoặc viêm miệng. Có thể dùng các dung dịch nh-: n-ớc muối sinh lý, bicacbonat natri 3%
hoặc axit tanic 0,5%. Tuỳ theo từng bệnh mà ta có ph-ơng pháp điều trị thích hợp.
+ Rưa mịi: lau và rỏ dung dịch trên vào mũi
+ Ra hng: dùng ống thông đ-a vào cửa họng để rửa. Khi rửa, nếu gia súc ho thì ngừng
một lúc, đợi cho gia súc trở lại bình th-ờng mới rửa tiếp. Ngày rửa 1 -2 lần.
+ Rửa miệng: ngày rửa 2 -3 lần sau bữa ăn. Khi rửa, cần chú ý tránh để gia súc cắn
nát ống thông.
- Rửa dạ dày:
+ Mc ớch: loi b nhng thức ăn bị ứ đọng lâu trong dạ dày, làm giảm kích thích vào
vách dạ dày và sự co thắt của cơ vòng th-ợng vị, hồi phục cơ năng tiết dịch và nhu động.
+ ứng dụng: chữa chứng đau dạ dày cấp tính của ngựa; bội thực, ch-ớng hơi dạ cỏ,
gia súc bị trúng độc.
- Rưa rt:
+ Mục đích: dùng dung dịch thụt ruột để tống phân tích trong ruột ra ngồi, làm cơ
năng hoạt động của ruột và dạ dày trở lại bình th-ờng hoặc thụt thuốc hay chất dinh d-ỡng
vào đ-ờng ruột.
+ ứng dụng: thụt rửa ruột chữa chứng đau bụng ngựa do táo bón hay tắc ruột. Chữa
tắc ruột già đối với đại gia súc.
<i><b>Ch-ơng 2.</b><b> Truyền máu và truyền dung dịch </b></i>
<b>I. Truyền máu </b>
<b>1.1. Sơ l-ợc lÞch sư </b>
- Từ thế kỳ XVII, con ng-ời đã biết truyền máu, nh-ng ở thế kỷ này ng-ời ta dùng
máu cừu non truyền cho ng-ời. Đến năm 1677, ng-ời ta đã biết lấy máu ng-ời truyền cho
ng-ời, nh-ng khơng tìm ra đ-ợc các nhóm máu và sự t-ơng kỵ giữa các nhóm máu, do vậy
tai biến th-ờng xảy trong q trình truyền.
- Năm 1901, ơng Lanxteinơ (nhà Bác học ng-ời áo) đã tìm ra các nhóm máu và sự
t-ơng kỵ giữa chúng. Do vậy việc truyền máu ít có tai biến xảy ra.
- Năm 1911 ng-ời ta lại tìm đ-ợc các chất chống đông máu, do vậy việc truyền máu
rất thuận lợi và có thể trữ lại máu đ-ợc ít lâu.
- Đến nay việc truyền máu đã trở lên rất thông dụng. Ng-ời ta cho rằng, truyền máu
là cách duy nhất cứu sống nạn nhân trong các tr-ờng hợp nh-: mất nhiều máu, huyết cầu
bị phá vỡ nhiều, nhiễm trùng huyết...
<b>1.2. Kh¸i niƯm vỊ trun m¸u </b>
Truyền máu nghĩa là đ-a máu của động vật cho máu vào hệ tuần hoàn của động vật
nhận máu. Mục đích là bù lại số l-ợng máu đã mất hoặc đem lại những yếu tố mới để chữa
bệnh.
<b>1.3. ý nghÜa cđa viƯc trun m¸u </b>
- Bổ sung l-ợng máu đã bị mất trong chảy máu cấp hay hồng cầu bị phá vỡ nhiều,
nhiễm trùng máu. Từ đó làm tăng áp suất thẩm thấu của máu, duy trì huyết áp bình th-ờng.
- Cầm máu: Máu đ-a vào trong cơ thể đã có sẵn những yếu tố làm đông máu nh-:
fibrinogen, protrombin, canxi, tiểu cầu, giúp cho cơ chế đơng máu trở lại bình th-ờng.
- Tạo huyết: Máu đ-a vào cơ thể có tác dụng cung cấp hemoglobin cho cơ thể tạo
huyết cầu míi.
- Chống nhiễm trùng và giải độc: Máu cung cấp kháng thể, tăng c-ờng tuần hồn, từ
đó tăng c-ờng chống độc và giải độc.
<b>1.4. Kü thuËt truyÒn máu </b>
<i>* Định nhóm máu: </i>
õy là một cơng việc hết sức quan trọng vì nếu ta khơng định đ-ợc nhóm máu tr-ớc
khi truyền cho con vật sẽ xảy ra hiện t-ợng ng-ng kết chéo, dẫn đến tai biến trong khi tiếp.
Máu của gia súc cũng nh- máu của ng-ời gồm 4 nhóm máu: A, B, O, AB. Sở dĩ
ng-ời ta dùng các chữ cái trên để gọi các nhóm máu vì máu ng-ời cũng nh- động vật có
một đặc điểm căn bản là:
- Trong các loại máu chỉ có 2 loại ng-ng kết sinh A và B, hai ng-ng kết sinh này
nằm trong huyết cầu và mỗi ng-ng kết sinh này đều có 1 ng-ng kết tố t-ơng kỵ là và ở
huyết thanh.
- Trong máu thì ng-ng kết sinh và ng-ng kết tố t-ơng kỵ, khơng tồn tại cùng nhau,
nếu cùng tồn tại thì huyết cầu bị ng-ng kết, vì vậy sự sống sẽ khơng cịn. Từ đó ng-ời ta đ-a ra
cơng thức của 4 loại máu một cách đầy đủ nh- sau:
+ Loại A (): ở hồng cầu có ng-ng kết sinh A vµ trong huyÕt thanh cã ng-ng kÕt tè ().
+ Loại B (): ở hồng cầu có ng-ng kÕt sinh B vµ trong huyÕt thanh cã ng-ng kÕt tè ().
+ Lo¹i AB (O, O): ë hång cầu có cả 2 ng-ng kết sinh A và B, nh-ng ở huyết thanh
thì không có ng-ng kết tố và .
+ Loại O (, ): ở hồng cầu không có ng-ng kết sinh, trong huyết thanh có 2 ng-ng
kÕt tè vµ .
Bốn cơng thức trên cho thấy: loại AB (O, O) nhận đ-ợc tất cả các nhóm máu cho,
loại O (, ) cho đ-ợc tồn thể các nhóm máu nhận. Từ nhận xét trên ta có sơ đồ cho và
nhận máu nh- sau:
<i>* Kiểm tra tính t-ơng kỵ cđa hai nhãm m¸u: </i>
Đây là một việc làm hết sức cần thiết tr-ớc khi truyền máu, mặc dù chúng ta đã
định loại máu và kiểm tra giám sát về lâm sàng. Thông th-ờng ng-ời ta sử dụng 2 ph-ơng
pháp sau:
+ Kiểm tra trên lam kính: Lấy một giọt máu của vật cho máu và một ít huyết thanh
của vật nhận máu, hoà đều với nhau trên lam kính. Sau 5 phút quan sát. Nếu có hiện t-ợng
ng-ng kết thì hồng cầu tập trung thành từng đám, nếu khơng ng-ng kết thì hồng cầu phân bố
A A
O
O
B B
đều. Nếu tập trung thành từng chuỗi, đó là hiện t-ợng ng-ng kết giả. Tr-ờng hợp này ta có thể
truyền máu đ-ợc.
Có thể quan sát theo sơ đồ sau:
Máu Huyết thanh
<i>+ Kiểm tra bằng ph-ơng pháp sinh vËt häc: </i>
Đây là ph-ơng pháp lấy máu của vật cho máu rồi tiêm trực tiếp vào vật nhận máu,
sau đó theo dõi từ 15 - 20 phút. Nếu vật nhận máu khơng có biểu hiện gì về rối loạn tuần
hồn, hơ hấp thì tiến hành truyền máu cho con vật với một l-ợng cần thiết.
LiÒu l-ợng truyền: Tiểu gia súc: 10 - 20 ml; Đại gia sóc: 100ml.
<b>1.5. Kü tht trun m¸u cho gia sóc </b>
Cã 2 c¸ch sau:
<i>* Khơng sử dụng chất chống đông: Lấy máu của con vật cho truyền ngay vào tĩnh </i>
mạch của con vật nhận. Ph-ơng pháp này có -u điểm là vơ trùng, nh-ng lại có nh-ợc điểm
lớn là máu hay bị đơng vón, vì vậy th-ờng xẩy ra tai biến. Khi truyền máu cho gia súc,
ng-ời ta ít sử dụng ph-ơng pháp này.
<i>* Sử dụng chất chống đông: có thể sử dụng các chất chống đông máu nh-: </i>
Natricitrat 4%, sunfatnatri 4%, canxiclorua 15% hoặc magiesunfat 8%. Những chất này khi sử
dụng pha loãng với tỷ lệ 1/10 so với l-ợng máu tiếp.
<i>Chú ý: các dung dịch chống đông pha xong lọc kỹ, hấp tiệt trùng, để nguội rồi pha </i>
với l-ợng máu cần tiếp theo tỷ lệ trên, sau đó đem tiếp bằng dụng cụ tiếp.
- Dơng cơ trun gåm cã:
+ Chai truyền: gồm có nắp chai và chai
+ Dây truyền: th-ờng có hai loại dây truyền:
* Dây có bầu lọc: tr-ớc khi truyền ta phải cho l-ợng máu cần truyền vào bầu.
* Dây không có bầu lọc: tr-ớc khi truyền ta cho đầy dung dịch vào dây, cần chú
ý tránh bọt khí ở trong dây trun.
- Khi ch-a kÞp trun ngay, ng-êi ta cã thể bảo quản máu trong tủ lạnh 1 - 2 ngày
nh-ng cho thêm kháng sinh và adrenalin vào máu theo tû lÖ sau:
Canxiclorua 15% 100 ml
Penicillin 200.000 UI
Adrenalin 0,1% 2 mg
M¸u 900 ml
<b>1.6. Liều l-ợng và số lần truyền máu cho gia sóc </b>
- Liều l-ợng máu tiếp cho gia súc: tuỳ theo yêu cầu của từng cơ thể mà ta có thể
tiếp từ 1 đến 4 lít máu.
- Số lần truyền máu: qua thực tế, ng-ời ta thấy rằng số lần truyền máu không hạn
chế, nh-ng cần chú ý trong lần truyền sau cần phải đề phòng hiện t-ợng dị ứng xảy ra (do
sau lần truyền đầu cơ thể sinh ra kháng thể chống huyết cầu, khi truyền máu lần 2 có sự
kết hợp giữa khỏng nguyờn vi khỏng th).
<b>1.7. Những điều cần chú ý khi trun m¸u </b>
- Chỉ truyền máu trong tr-ờng hợp mất máu cấp tính (sau phẫu thuật bị mất nhiều
máu, gia súc bị ký sinh trùng đ-ờng máu hoc b trỳng c).
- Không truyền trong tr-ờng hợp gia súc bị thiếu máu mÃn tính, suy dinh d-ỡng, bị
- Kim tra gia súc cho và nhận máu về lâm sàng để loại trừ các bệnh truyền nhiễm,
ký sinh trùng đ-ờng máu...
- Máu dùng để truyền phải đảm bảo thật vô trùng, nếu không sẽ dẫn đến tai biến
nhiễm trùng máu cho gia súc nhận máu.
- Phải lọc máu cẩn thận tr-ớc khi truyền để đảm bảo không có cục máu đơng, khơng có
cặn...
- Trong khi truyền máu cho gia súc, chú ý không để bọt khí trong bầu lọc và trong
dây truyền.
- Nhiệt độ của máu truyền phải bằng nhiệt độ cơ thể nhận máu.
- Tốc độ truyền: tuỳ theo từng trạng thái cơ thể gia súc mà ta có thể truyền từ 30 - 40
giọt/ phút (25 - 30 phút/ lít máu, nếu gia súc yếu. 15 - 20 phút/ 1 lít máu, nếu gia súc khoẻ).
- Phải theo dõi liên tục con vật trong quá trình truyền và sau khi truyền khoảng 30 phút.
- Tr-ớc khi truyền máu cho gia súc phải chuẩn bị thật tốt thuốc cấp cứu (adrenalin,
canxi, cafein, long não), để kịp thời can thiệp khi có tai biến xấu xảy ra đối với con vật
nhận máu.
<b>1.8. C¸c tai biÕn cã thể xẩy ra trong quá trình truyền máu </b>
Trong quá trình truyền máu cho gia súc th-ờng xảy ra các tai biÕn sau:
- Sốc tiêu huyết: Con vật khó thở, toàn thân đỏ lên, run rẩy, mạch yếu, huyết áp
thấp. Tr-ờng hợp này ta cần tiêm ngay một trong các loại thuốc sau: adrenalin 1‰, cafein
- Phản ứng quá mẫn: tiêm adrenalin 1%.
- Phù phổi cấp: tiêm morphin hoặc atropin.
- Nếu sốc do truyền máu quá nhanh ta phải giảm tốc độ truyền.
<b>II. trun dÞch </b>
<i><b>2.1. Các dung dịch th-ờng tiếp cho gia sóc </b></i>
+ N-ớc muối đẳng tr-ơng (n-ớc muối sinh lý 9 ‰): đ-ợc dùng để truyền trong
tr-ờng hợp cơ thể mất máu cấp tính, viêm ruột ỉa chảy cấp, nơn mửa nhiều. Dung dịch này
có thể tiêm d-ới da hoặc truyền vào tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ thuộc vào mục đích điều trị.
+ Dung dịch muối -u tr-ơng (NaCl 10%): có tác dụng tăng c-ờng tuần hồn cục bộ
và phá vỡ tiểu cầu. Do vậy, dung dịch này th-ờng đ-ợc dùng trong các tr-ờng hợp liệt dạ cỏ,
nghẽn dạ lá sách, chảy máu mũi, tích thức ăn trong dạ cỏ. Truyền trực tiếp vào tĩnh mạch.
Liều l-ợng: Đại gia súc: 200 - 300ml/con/ngày; Bê nghé: 100 - 200ml/con/ngày; Chó, lợn: 20
- 30ml/con/ngày.
+ Dung dịch Glucoza -u tr-ơng (10 - 40%): dùng trong tr-ờng hợp gia súc quá yếu,
tăng c-ờng giải độc cho cơ thể khi gia súc bị trúng độc, tăng c-ờng tiết niệu và giảm phù.
Truyền vào tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ theo mục đích điều trị.
+ Dung dịch Glucoza đẳng tr-ơng (5%): Dùng trong tr-ờng hợp cơ thể bị suy nh-ợc
và mất nhiều n-ớc. Tiêm d-ới da hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Liều l-ợng tuỳ theo mục
đích sử dụng.
+ Dung dịch điện giải Oresol: dùng để tiếp trong tr-ờng hợp gia súc ỉa chảy mất
nhiều n-ớc. Liều l-ợng tuỳ theo mục đích điều tr.
<i><b>2.2. Ph-ơng pháp truyền dịch cho gia súc </b></i>
Tr-ớc khi truyền, cần chuẩn bị dung dịch truyền, sau đó pha dung dịch cần truyền
vào bình, hấp tiệt trùng. Sau khi hấp tiệt trùng để nguội, sao cho nhiệt độ của dung dịch
cần truyền xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể gia súc.
Cố định gia súc, xác định vùng truyền và sát trùng. Sau đó dùng kim đã đ-ợc sát
trùng phóng vào vùng truyền (ví dụ: tĩnh mạch cổ, đối với đại gia súc). Sau khi đã đâm kim
trúng tĩnh mạch, nối một đầu của dây tiếp vào đốc kim, đầu kia cắm vào bình truyền. Cố
định bình truyền ở cột gần gia súc. Theo dõi gia súc trong quỏ trỡnh truyn.
<b>Cách truyền dung dịch cho gia sóc</b><i><b> </b></i>
Chai dÞch
<i><b>2.3. Những điều chú ý trong khi truyền dung dịch cho gia sóc </b></i>
- Tr-ớc khi truyền cho gia súc dung dịch truyền phải lọc kỹ và hấp tiệt trùng.
- Nhiệt độ của dung dịch phải xấp xỉ bằng nhiệt độ của cơ thể.
- Khơng có bọt khí trong dây và bầu tiếp
- Tốc độ truyền khoảng 40 - 60 giọt/1 phút
- ChuÈn bÞ mét sè lo¹i thc cÊp cøu cho gia sóc nh-: cafeinnatribenzoat 20%, canxi,
long nÃo.
- Theo dõi con vật đ-ợc truyền trong suốt quá trình truyền dung dịch và sau khi
truyền 30 phút. Nếu trong quá trình theo dõi thấy kim bị chệch ra khỏi tĩnh mạch thì ta
ngừng truyền và chỉnh lại kim.
<i><b>Phần thø hai</b></i>
bƯnh néi khoa ë gia sóc
<i><b>Ch-¬ng 3.</b></i><b> BƯnh ë hƯ tim m¹ch </b>
Hệ tuần hồn của gia súc bao gồm tim và các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch,
mao mạch và tâm mạch). Hệ tuần hoàn có nhiệm vụ rất quan trọng là vận chuyển máu đi
khắp cơ thể để nuôi các bộ phận, vận chuyển oxy giúp cho q trình oxy hố ở mơ bào,
giúp cơ thể thải trừ những chất không cần thiết tạo ra trong quá trình trao đổi chất (urê,
CO2...). Ngồi ra, máu cịn vận chuyển các hoormon tham gia vào quá trình điều chỉnh
thần kinh thể dịch, giúp cho các cơ quan hoạt động đ-ợc bình th-ờng. Vì vậy, nếu hệ tim
mạch bị tổn th-ơng thì dẫn đến hậu quả rất xấu, thậm chí ảnh h-ởng rất nhanh đến tính
mạng của con bệnh.
HƯ tim mạch có liên quan chặt chẽ tới các bộ phận khác trong cơ thể, hệ tim mạch
bị bệnh ảnh h-ởng xấu tới các bộ phận khác trong cơ thể và ng-ợc lại.
<b>1. Đối với hệ hô hấp </b>
H tim mạch bị bệnh dẫn đến rối loạn hô hấp, Khi l-ợng máu đến các cơ quan bị
thiếu, tuần hồn bị rối loạn, việc vận chuyển khí oxy cho các mô bào bị rối loạn dẫn đến
suy hô hấp và xung huyết phổi. Ng-ợc lại, hệ hô hấp bị bệnh làm trở ngại hoạt động của
tim hoặc gây viêm tim thực thể.
<i>Ví dụ: khi viêm phế mạc có thể dẫn tới viêm ngoại tâm mạc, hoặc khi viêm phế </i>
quản mãn tính dễ dẫn đến suy tim phi.
<b>2. Đối với hệ tiêu hoá </b>
Tim bị bệnh dễ dẫn đến rối loạn tiêu hố vì máu không đủ cung cấp cho gan để giải
<b>3. §èi víi hƯ tiÕt niƯu </b>
Khi hệ tim mạch bị bệnh thì l-ợng máu vào thận ít, làm giảm khả năng siêu lọc của
thận giảm làm cho Na+ <sub>tích lại nhiều trong mơ bào gây chứng phù nề. Ng-ợc lại, nếu thận </sub>
bị bệnh th-ờng dẫn đến hiện t-ợng cao huyết áp do tim phải co bóp mạnh nên dễ dẫn đến
suy tim phải.
<b>4. §èi víi m¸u </b>
- NÕu m¸u lo·ng, khi nghe tiÕng tim thÊy có nhiều tạp âm.
<b>5. Đối với hƯ thÇn kinh </b>
Nếu thần kinh giao cảm h-ng phấn thì sẽ làm cho tim đập nhanh. Ng-ợc lại, nếu lỗ
động mạch chủ bị hẹp thì gây ra hiện t-ợng thiếu máu, do đó con vật hay bị ngất.
<b>6. Đối với quá trình trao đổi chất </b>
Quá trình trao đổi chất trong cơ thể bị rối loạn th-ờng gây nên hiện t-ợng thối hố
cơ tim.
<b>7. §èi víi tuyÕn néi tiÕt </b>
Nếu tuyến nội tiết bị rối loạn nh- tăng chất thyroxin hay adrenalin trong máu thì
quá trình trao đổi chất tăng, dẫn đến tim đập nhanh hơn.
Trong các bệnh nội khoa, tỷ lệ gia súc mắc bệnh tim t-ơng đối thấp, chiếm khoảng
2 - 4 %. Trong nhân y, do có ph-ơng pháp và ph-ơng tiện hiện đại nên ng-ời ta phát hiện
đ-ợc về hệ tim mạch một cách dễ dàng. Nh-ng đối với ngành thú y, đối t-ợng của chúng
ta là gia súc nên rất khó để chẩn đốn chính xác, hơn nữa ph-ơng tiện để chẩn đốn bệnh
cịn thơ sơ, nên bệnh ở hệ tim mạch ít đ-ợc phỏt hin.
<b>Bệnh viêm nội tâm mạc cấp tính </b>
<i><b>(Endocarditis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh viờm ni tõm mc hay cịn gọi là viêm màng trong tim. Là tình trạng viêm
màng trong tim có hiện t-ợng loét sùi. Bệnh th-ờng gây hẹp và hở các van tim, từ đó gây
trở ngại rất lớn đến hoạt động của tim.
Quá trình viêm th-ờng xảy ra trên bề mặt màng trong tim (lớp niêm mạc trong tim)
Vi khuẩn (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn) là tác nhân chính gây viêm màng trong
tim.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: lở mồm long móng, viêm phế mạc
truyền nhiễm ở ngựa, đóng dấu lợn.
- Do quá trình viêm lan (từ ổ viêm ở các cơ quan khác trong cơ thể, vi khuẩn vào
máu, đến tim gây bệnh) nh-: viêm họng, viêm tử cung, viêm khớp...
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh ký sinh trùng đ-ờng máu.
- Do trỳng c mt s hố chất, do q trình trao đổi chất rối loạn vì cơ thể thiếu
Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó vi khuẩn xâm
nhập vào tim và gây bệnh.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Tính chất viêm phụ thuộc vào tác động và tính chất của bệnh nguyên.
trong dịch viêm có nhiều fibrin, làm cho nơi viêm dày lên và sần sùi. Nếu qúa trình viêm ở
van tim, th-ờng làm hẹp van tim.
- Nếu độc tính của vi khuẩn mạnh thì biểu hiện viêm ở thể loét. Độc tố của vi khuẩn
gây hoại tử niêm mạc tim một cách nhanh chóng, gây hiện t-ợng lt tại nơi viêm (thậm chí
có khi gây thủng tim); những mảnh tổ chức bị hoại tử lẫn vào máu gây hiện t-ợng nhồi
huyết, hoặc gây viêm cho một số khí quan khác trong cơ thể, thậm chí cịn gây hiện t-ợng
nhiễm trùng huyết dẫn đến gia súc chết đột ngột.
Mặt khác, do viêm trên van tim, từ đó đã làm cản trở quá trình vận chuyển máu,
đồng thời do kế phát viêm cơ tim, làm cho cơ tim bị suy nh-ợc. Hơn nữa, do độc tố của vi
trùng, kết hợp với nhiễm trùng toàn thân làm cho cơ thể con vật suy kiệt một cách nhanh
chóng, con vật chết nhanh.
<b>4. BƯnh tÝch </b>
<i><b>* Tỉn th-¬ng trong tim </b></i>
<i>Thời kỳ sơ phát: Tế bào th-ợng bì nội bào t-ơng mạc s-ng, màu đỏ hay màu sẫm, có </i>
hiện t-ợng xung huyết hay xuất huyết.
<i>Thể viêm sùi: Các tổn th-ơng ở van tim có màu từ vàng xám tới vàng sẫm to nhỏ khơng </i>
đều nhau, trên có phủ một lớp fibrin. Những nốt đó sau tụ lại thành viêm sùi. Ngoài ra ở d-ới
nội tâm mạc hoặc trên cơ tim có những nốt loét xuất huyết.
<i>Thể viêm loét: Trên van tim có những nốt loét bằng hạt đậu hay bằng đồng xu, trên </i>
phủ một lp mụ hoi t.
<i><b>* Tổn th-ơng ngoài tim </b></i>
- Tắc hoặc giãn động mạch do viêm lan toả lớp ni mc.
- Gan và lách th-ờng to do phản ứng phòng vệ của hệ thống võng mạc nội mô.
- Thận có hiện t-ợng viêm cầu thận, có sự xâm nhập nhiều hồng cầu, bạch cầu trong
tổ chức kẽ.
<b>5. Triệu chứng </b>
Phụ thuộc vào vị trí viêm và tính chất viêm. Gia súc sốt 40 - 410<sub>C, ủ rũ, mệt mỏi, </sub>
kém ăn hoặc bỏ ăn.
Tim đập nhanh, sờ vào vùng tim có hiện t-ợng "rung tim". Nếu viêm ở cả tâm thất trái
và tâm thất phải thì triệu chứng thể hiện rõ nét hơn viªm mét bªn.
NÕu viªm ë thĨ sïi van nhÜ thất, làm trở ngại tuần hoàn nhĩ thất trái, gây ø hut
phỉi, gia sóc cã triƯu chøng phï phỉi. Trên lâm sàng ta thấy gia súc có triệu chứng khã
thë.
Nếu viêm ở van nhĩ thất phải, làm ảnh h-ởng đến tuần hồn các cơ quan tiêu hố
(gan, lách, ruột) gây hiện t-ợng bóng n-ớc, gia súc b phự.
Nếu có hiện t-ợng nhồi huyết thì tuỳ theo cơ quan trong cơ thể bị nhồi huyết mà cã
triƯu chøng kh¸c nhau.
<i>VÝ dơ: Nhåi m¸u ë gan: có hiện t-ợng báng n-ớc, gia súc bị phù. </i>
NÕu nhåi hut n·o: gia sóc cã hiƯn t-ỵng bại liệt
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Nếu không có sự tổn th-ơng van tim, điều trị tích cực, vi khuẩn nhạy cảm với kháng
sinh thì sau 4 - 6 tn bƯnh khái.
NÕu cã sù tỉn th-ơng van tim thì bệnh khó hồi phục.
<b>7. Điều trÞ </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>Để gia súc ở nơi yên tĩnh, chăm sóc ni d-ỡng tốt. Khi mới phát, dùng
n-c ỏ ch-m vo vựng tim.
<i><b>* Nguyên tắc điều trị: </b></i>
- Dùng kháng sinh liều cao và điều trị kéo dài 4 - 6 tuần.
- Theo dừi chức năng thận khi dùng kháng sinh gây độc cho thận.
- Phát hiện và điều trị sớm các bin chng.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
- Dựng thuc đặc hiệu điều trị nguyên nhân chính.
- Dùng thuốc đề phòng viêm lan và nhiễm trùng kế phát: dùng một số loại kháng
sinh có hoạt phổ rộng nh- gentamycin, lincosin, ampicillin...
- Dùng thuốc an thần:
Đại gia sóc: Dïng chloralhydrat 10 - 15 g/con, ngµy cho ng mét lÇn.
TiĨu gia sóc: Chloralhydrat 5 - 7 g/con, ngày cho uống một lần.
Chó dïng: Sedusen cho ng hc tiêm vào tĩnh mạch ngày 1 lần. Hoặc dùng
gacdenan hay aminazin tiêm bắp hoặc cho uống ngày 1 lần.
- Dïng thc trỵ tim: Cafeinnatribenzoat 20% hc long n·o n-íc 10% hc
spactein hay spactocam...
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực tăng c-ờng sức đề kháng, giải độc.
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò Bê, nghé </b> <b>Chó </b>
Dung dịch Glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3- 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natribenzoat 20% 10- 15 ml 5-10ml 3- 5ml
Canxiclorua 10% 50-70 ml 20- 30ml 5-10ml
Urotropin 10% 50-70 ml 30-50ml 10-15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>Chú ý: Đối với đại gia súc nếu do viêm kế phát từ thấp khớp ta có thể dùng thêm: </i>
<b> BƯnh viªm ngoại tâm mạc </b>
<i><b>(Pericarditis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm của bệnh </b>
Quá trình viêm xảy ra ở màng bao tim. Tuỳ theo tính chất viêm và sự hình thành
dịch viêm sẽ có hai tr-ờng hợp viêm:
- Viêm dính: thành phần của dịch rỉ viêm chủ yếu là fibrrin, làm cho hai lá của
màng ngoài tim trở lên thô ráp, khi tim co bóp, hai lá của màng ngoài tr-ợt lên nhau gây ra
tiếng cọ sát.
- Viêm tích n-ớc: do dịch viêm không đ-ợc cơ thể hấp thu và tích lại nhiều trong
màng bao tim, khi tim co bóp th-ờng tạo ra một âm nh- ta dùng tay khuấy vào n-ớc, âm
này gọi là âm vỗ n-ớc (âm bơi).
Bnh gõy nh h-ng n s hoạt động của tim, làm cho máu trở về tim bị trở ngại
và gây ra hiện t-ợng ứ huyết tnh mch.
Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh, chia ra:
- Viêm ngoại tâm mạc do ngoại vật: th-ờng gặp ở gia súc nhai lại.
- Viêm ngoại tâm mạc không do ngoại vật: gặp ở tất cả các loài gia súc, bao gồm
các nguyên nhân: vi khuẩn, vi rót, ung th-.
BƯnh cã tû lƯ chÕt cao 90 - 95%.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>* Viờm do ngoi vật: Tr-ờng hợp này xảy ra đối với loài nhai lại trong tr-ờng hợp </i>
ăn phải ngoại vật. Ngoại vật đâm thủng dạ dày và cơ hoành rồi đâm lên bao tim gõy viờm.
<i>* Viêm không do ngoại vật: xảy ra với các loài gia súc nh-ng lợn hay m¾c nhÊt. </i>
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm nh-: lao, đóng dấu, tụ huyết trùng, dịch tả lợn.
- Do quá trình viêm lan (viêm cơ tim, viêm gan, viêm phổi), vi khuẩn theo máu về
tim và gây viêm bao tim.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Do máu về thận ít làm khả năng siêu lọc của thận kém gia súc ít đi tiểu. Máu
vào gan ít, khả năng giải độc của gan giảm, các sản vật trung gian tích lại nhiều và đi vào
máu, gây trúng độc cho cơ thể gây co giật. Do vi khuẩn tiết nhiều độc tố vào máu, tác
động trung khu điều tiết thân nhiệt gia súc bị sốt cao.
<b>4. Triệu chứng </b>
<i>* Thời kỳ đầu của bệnh (thời kú nµy th-êng kÐo dµi) </i>
ở giai đoạn này chẩn đốn bệnh hết sức khó khăn. Do triệu chứng lâm sàng thể hiện
ch-a rõ. Quan sát kỹ con vật thấy: sốt cao 41 - 420<sub>C, kém ăn hay bỏ ăn, có biểu hiện đau </sub>
(nghiến răng, ngoảnh đầu về vùng tim). Nhu động dạ dày và ruột giảm, con vật bị táo bón.
Đối với lồi nhai lại, dạ cỏ bị ch-ớng hơi mãn tính, con vật đi tiểu ít. ấn vào vùng tim con
vật có biểu hiện đau.
<i>* Thời kỳ cuối của bệnh (kéo dài 7 - 10 ngày, sau đó con vật chết) </i>
TriƯu chứng th-ờng thể hiện rõ: phù ở vùng đầu, tĩnh mạch cổ nổi to, vật bỏ ăn, thở
khó. Nghe vùng tim thấy âm bơi, âm cọ màng bao tim. Dùng kim chọc dò xoang bao tim
có nhiều dịch chảy ra. Gia súc ỉa chảy, phân lỏng nh- bùn, màu đen, thối khắm.
Cuối cùng con vật hôn mê råi chÕt.
Xét nghiệm máu thấy: số l-ợng bạch cầu tăng cao, độ dự trữ kiềm trong máu giảm.
Kiểm tra n-ớc tiểu có protein và indican.
<b>5. BƯnh tÝch </b>
Bao tim tích đầy n-ớc vàng đục hoặc có mủ. Giữa lá thành và lá tạng có nhiều fibrin
bám. Xoang bao tim và xoang ngực tích n-ớc. L-ợng n-ớc có thể từ 19 - 20 lít.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Giai on u khú chẩn đoán. Dựa vào những đặc điểm lâm sàng điển hình của
bệnh, nh-: sờ nắn vùng tim con vật có biểu hiện đau, gõ thấy vùng tim mở rộng, khi nghe
có tiếng cọ ngoại tâm mạc hoặc âm bi.
Có hiện t-ợng phù vùng đầu và tr-ớc ngực, tĩnh mạch cổ nổi rõ. Con vật thở khó.
Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
<i>* Bệnh phï bao tim: Gia sóc kh«ng sèt, vïng tim kh«ng ®au. </i>
<i>* BÖnh tim to hay tim gi·n: Bao tim không tích n-ớc, nghe tim không có âm bơi và </i>
tiếng cọ màng tim.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh khó hồi phục, nhất là viêm do ngoại vật.
<b>7. Điều trÞ </b>
<i>* Hé lý </i>
Cho gia súc nghỉ ngơi, ăn thức ăn dễ tiêu và giàu dinh d-ỡng. Không cho ăn thức ăn
dễ lên men, sinh hơi. Dùng n-ớc đá ch-ờm vào vùng tim.
<i>* Điều trị </i>
Tr-ờng hợp viêm không do ngoại vật ở thời kỳ đầu, tuỳ theo nguyên nhân kế phát mà
ta dùng thuốc điều trị.
- Dựng thuc điều trị theo nguyên nhân chính: tuỳ theo bệnh gây kế phát viêm
ngoại tâm mạc để dùng thuốc, <i>Ví dụ: bệnh đóng dấu dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn </i>
gram d-ơng, bệnh tụ huyết trùng dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gram âm...
- Dïng kh¸ng sinh diƯt vi khn béi nhiƠm nh-: Gentamycin, pneumotic, ampicilin,
lincosin, doxytyl…
- Dùng thuốc giảm đau: novocain 0,25% phong bế hạch sao, hoặc hạch cổ d-ới đối
với trâu bò, ngựa; analgin, paradon đối với gia súc nhỏ.
- Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng c-ờng chức năng giải độc của
gan, tăng lợi tiểu và giảm dịch thẩm xuất.
<b>Thuèc </b><i> (liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml 1 - 2ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
- Dùng thuốc điều trị triệu chứng:
+ Thời kỳ đầu của bệnh, nếu gia súc táo bón dùng thuốc nhuận(tràng Na2SO4 hoặc
MgSO4 cho uống. Liều l-ợng: §¹i gia sóc 50 - 100g/con; TiĨu gia sóc 30 - 50g/con; Lỵn 5
- 10g/con; Chã 2 - 5 g/con. Hoà n-ớc cho uống ngày 1 lần, uống liên tơc 3 ngµy.
+ NÕu gia sóc ỉa chảy: dùng thuốc cầm Øa ch¶y nh- sulfaguanidin, tiamulin,
nofloxacin...
<b>BƯnh TÝch n-íc trong xoang bao tim </b>
<i><b>(Hydropericadium) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Còn gọi là bao tim tràn t-ơng dịch, n-ớc trong xoang là dịch thÈm lËu. BƯnh th-êng
kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh m·n tÝnh trong c¬ thĨ nh-: suy dinh d-ìng, suy tim, viêm thận.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Chủ yếu là do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh.
+ Do tim bị suy hay van tim hẹp, hở van tim, cơ tim bị thối hố, từ đó gây rối loạn
tuần hồn, xung huyết tĩnh mạch. Vì vậy, n-ớc qua mạch quản vào xoang bao tim.
+ Do suy dinh d-ỡng, áp lực keo trong máu giảm dẫn đến sự chênh lệch áp suất
thẩm thấu. Do đó, n-ớc từ mạch quản đi vào các mô bào và các xoang trong cơ thể, gây
hiện t-ợng tích n-ớc xoang bao tim.
+ Do viêm thận, chức năng siêu lọc của thận giảm, dẫn đến tích Na+<sub> trong máu, </sub>
n-ớc thốt ra khỏi mạch quản tích lại trong các xoang và tổ chức của cơ thể.
+ Do một số bệnh ký sinh trùng nh-: bệnh sán lá gan, tiên mao trùng, làm cho hồng
cầu bị phá vỡ gây thiếu máu, áp lực keo trong máu giảm dẫn đến tích n-ớc ở xoang bao tim.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Nếu do nguyên nhân suy tim, hở hoặc hẹp van tim, hoặc thoái hoá cơ tim sẽ gây hiện
t-ợng ứ huyết ở tĩnh mạch, thành mao mạch thiếu oxy, tế bào th-ợng bì mao mạch bị tổn
th-ơng, tính thấm thành mạch tăng làm cho n-ớc tích ở c¸c xoang.
Nếu do suy dinh d-ỡng hoặc do bệnh thận (l-ợng protit thoát ra đ-ờng thận nhiều) làm
áp lực keo trong máu giảm, dẫn đến n-ớc vào xoang và mô bào của cơ thể. Mặt khác thận viêm
gây sự tích ion Na+<sub> trong máu, dẫn đến n-ớc trong mạch quản thốt ra ngồi và tích lại trong các </sub>
xoang cũng nh- trong các tổ chức của cơ thể.
Xoang bao tim bị tích n-ớc làm trở ngại hoạt động của tim, gây phù hoặc phù phổi.
Gia súc thở khó khăn.
<b>4. TriƯu chøng </b>
Gia súc không bị sốt và không đau vùng tim, gõ vùng tim thì âm đục mở rộng. Nghe
có âm bơi và thấy tim đập yếu. Chọc dò xoang bao tim thấy có n-ớc trong chảy ra. Gia súc
khó thở. Tĩnh mạch cổ phình to. Có triệu chứng phù nề ở tổ chức d-ới da, ức, hầu.
<b>5. Tiên l-ợng :</b> Khả năng hồi phục khó.
<b>6. Điều trị </b>
<i>* Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi và ăn thức ăn dễ tiêu, giàu dinh d-ỡng. </i>
<i>* Điều trÞ: </i>
<i>VÝ dơ: + NÕu do ký sinh trùng đ-ờng máu nh- bệnh tiên mao trùng: dùng naganin </i>
hc trypamidium, berenil...
+ Nếu do suy dinh d-ỡng thì bổ sung dung dịch đạm vào máu, kết hợp với
vitamin và sắt.
- Dïng thc trỵ tim, lỵi tiểu, giảm triệu chứng phù, bền vững thành mạch, trợ sức
cho con vật.
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml 1 - 2ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
Chó ý: NÕu do suy tim ta cÇn xư lý theo c¸ch sau:
- Tăng c-ờng hoạt động của tim: Dùng thuốc trợ tim nhóm: digitan, stophantus.
- Giảm bớt ứ máu ngoại biên: Hạn chế ăn muối, dùng thuốc lợi tiểu, chọc dò và hút
dịch ở xoang bao tim v xoang ngc.
<b> Bệnh viêm cơ tim cấp tính </b>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Viêm cơ tim là quá trình viêm nhiễm cấp tính hay mÃn tính ở cơ tim (bao gồm tế
bào cơ tim, khoảng kẽ và các mạch máu ở tim).
- Bệnh th-ờng kèm theo viêm màng trong tim, viêm màng ngồi tim, ít khi viêm cơ
tim đơn độc. Khi mới viêm tim co bóp mạnh, sau đó tim bị suy.
- Bệnh th-ờng xảy ra đối với gia súc non và phụ thuộc vào điều kiện chăn nuụi.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do vi khuẩn: liên cầu khn (Streptococcus), tơ cÇu khn (Staphylococcus), phÕ
cÇu khn (Pneumococcus), th-ơng hàn (Salmonella).
- Do xoắn khuẩn: Leptospira, xoắn khuẩn g©y sèt håi quy...
- Do nÊm: Actynomyces, Cadida...
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Các tác nhân gây viêm cơ tim theo 3 cơ chế sau:
- Xâm nhập vào cơ tim.
- To ra c t cho c tim.
- Phá huỷ cơ tim thông qua cơ chế miễn dịch.
giai on u ca viêm, kích thích bệnh lý tác động vào cơ tim và thần kinh
Nếu bệnh tiếp tục tiến triển thì cơ tim bị thối hố, th-ờng bị thoái hoá mỡ hoặc
thoái hoá protit, làm cho cơ tim không đủ năng l-ợng. Hoạt động của tim yếu dẫn đến
mạch yếu, huyết áp hạ, vùng xa tim có hiện t-ợng thủy thũng. Do tim yếu, tuần hồn bị trở
ngại sinh ra hiện t-ợng ứ huyết ở gan, ruột, dẫn đến hàm l-ợng urobilirubin trong n-ớc
tiểu tăng và hàm l-ợng hemobilirubin trong huyết thanh tăng, làm cho nhu động ruột và
tiết dịch ruột giảm. Từ đó dễ gây hiện t-ợng viêm ruột thể cata, con vật sinh ra ỉa chảy.
ë thêi kú cuèi cña bệnh, do l-ợng máu vào thận ít làm khả năng siêu lọc của thận
giảm, urê tích lại làm hàm l-ợng urê trong máu tăng cao. Con vật xuất hiện hiƯn t-ỵng co
giËt råi chÕt.
<b>4. BƯnh tÝch </b>
- Giai đoạn đầu: cơ tim có từng vệt xuất huyết hoặc từng điểm xuất huyết. Dùng dao
cắt cơ tim thấy -ớt và có dịch màu thẫm chảy ra. Khám toàn bộ tim thấy thành tim mỏng,
cơ tim bị nh·o, lßng tim në to.
- Giai đoạn cơ tim thoái hoá: màu của tim trắng bệch, giống màu đất sét hoặc có
màu xám. Đơi khi thấy có cả ổ mủ to bằng hạt đậu.
<b>5. TriÖu chøng </b>
Triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh viêm cơ tim (khơng có
triệu chứng đặc thù).
Giai đoạn đầu con vật có triệu chứng sốt, ăn kém, thậm chí có con bỏ ăn. Sau 1 đến
2 ngày mắc bệnh, nghe tim thấy tim đập nhanh (ở trâu, bò lên tới 90 - 100 lần/phút, ở ngựa
đoạn đầu. Sau đó do tim co bóp yếu, tim đập chậm nên huyết áp hạ (60 - 80 mm Hg). Càng
cuối thời kỳ bệnh nhịp ngoại tâm thu càng xuất hiện nhiều hơn.
<b>6. ChÈn đoán </b>
Việc chẩn đoán bệnh rất khó khăn (do kế phát từ các bệnh khác nên th-ờng bị triệu
chứng lâm sàng của bệnh chính lấn át). Để chẩn đoán có hiệu quả, có thể tiến hành các
b-ớc sau:
- Tr-ớc hết nghe tim và đếm tần số tim đập của gia súc. Sau đó, cho gia súc vận
động bình th-ờng từ 5 - 10 phút rồi dừng lại, tiếp tục nghe tim và đếm tần số tim đập, theo
dõi xem trong thời gian bao lâu tim hoạt động trở lại bình th-ờng.
Đối với tim bình th-ờng thì sau khi vận động tim sẽ đập nhanh lên. Sau đó khoảng 2
phút tim đập trở lại bình th-ờng. Tr-ờng hợp tim bị bệnh này thì sau khi vận động tim đập
nhanh lên và kéo dài thời gian khoảng 4 - 5 phút sau, đồng thời nghe tim thấy có lẫn những
tạp âm (do hiện t-ợng hở van).
- Nghe tim: tiÕng tim kh«ng râ.
- Gõ vùng tim thấy vùng âm đục mở rộng.
- Kiểm tra huyết áp: huyết áp hạ.
- Kiểm tra máu thấy tốc độ huyết trầm tăng, bạch cầu trung tính tăng; ng-ợc lại lâm
ba cầu, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu ái toan và ái kiềm giảm.
<b>7. Điều trị </b>
Tu theo nguyờn nhõn gõy viờm c tim mà có h-ớng điều trị riêng. Chú ý phải điều
trị sớm và đủ thời gian.
<i><b>* Hé lý: </b></i>
- Để gia súc ở nơi yên tĩnh, tránh ồn ào, cho ăn những thức ăn dễ tiêu và giàu dinh d-ỡng.
- ở thời kỳ đầu của bệnh, dùng n-ớc đá ch-ờm vùng tim.
<i><b>* Dïng thc ®iỊu trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc làm h-ng phấn thần kinh trung -¬ng: </i>
+ Cafein natribenzoat hoặc long não n-ớc, liều 10 ml/con, khoảng 3 - 4 giờ tiêm 1
lần. Tiêm 3 - 4 ngày liên tục. Tr-ờng hợp tim quá yếu, có thể dùng adrenalin 0,1%, liều 3 -
5 ml/con (i gia sỳc).
Đối với tiểu gia súc, tiêm cafein natribezoat liỊu 5 - 10 ml/con.
§èi víi chã, dïng spactein hay spactocan víi liỊu 1 - 2 ml/con, cứ 5 giờ tiêm 1 lần,
ngày tiêm từ 2 - 3 lần. Tiêm 2 - 3 ngày liên tục.
<i>- Dùng thuốc lợi tiểu </i>
Đại gia sóc : 5 ml/con
TiĨu gia sóc : 2 ml/con
Chã : 1 ml/con
Tiêm d-ới da ngày 1 lần.
<i>Chú ý: </i>Không nên dùng thuốc lợi tiểu liên tục, lâu dài vì thuốc làm mất kháng thể
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, giảm phù </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml 1 - 2ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 5 -10ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>- Dùng thuốc đề phòng nhiễm trùng kế phát </i>
Dùng một số loại thuốc kháng sinh: Penicillin, streptomycin, ampicillin, lincosin,
gentamycin, cephaxilin.
<b>BÖnh van tim </b>
<i><b> (Ritium cordis) </b></i>
Mỗi tâm thất có một van ở nơi máu chảy vào và một van ở nơi máu chảy ra, các van
ở nơi máu chảy vào gọi là van nhĩ thất. ở nửa tim trái còn gọi là van hai lá, ở nửa tim phải
là van ba lá. Các van ở nơi máu chảy ra có ba lá và gọi là van tổ chim. Van ở nửa tim trái
là van động mạch chủ, van ở nửa tim phải là van động mạch phổi.
Những van tim là những cấu trúc cho phép máu chỉ vận chuyển theo một chiều. Khi
máu có xu h-ớng chảy theo chiều ng-ợc lại, các van sẽ đóng. Các van tim là những cấu trúc
thụ động vì khơng có tổ chức cơ. Khi van tim bị tổn th-ơng sẽ gây rối loạn cơ năng tim.
Những tác động bệnh lý có thể làm cho van tim bị biến đổi về hình thái và cấu trúc.
Từ đó làm biến đổi cơ năng của tim, xuất hiện tiếng tim bệnh lý (tiếng thổi tâm thu hoặc
tiếng thổi tâm tr-ơng). Bệnh ở van tim th-ờng đ-ợc chia làm 2 nhóm:
+ BƯnh ë nhãm thỉi t©m thu
+ BƯnh ë nhãm thỉi t©m tr-ơng.
<b>I. bệnh của nhóm thổi tâm thu </b>
<b>Bệnh Hở van hai lá </b><i><b><sub>(Van tăng mạo) </sub></b></i>
<i><b>(Mitra valve regurgitation) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Van hai lá nối liền với nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo h-íng tõ nhÜ tr¸i xng
thÊt tr¸i, khi van hai lá không khép kín thì trong kỳ tâm thu có một l-ợng máu chảy ng-ợc
chiều lên nhĩ thất trái gây ra tiếng thổi tâm thu. Tiếng thổi tâm thu xt hiƯn liỊn tiÕng tim
thø nhÊt hay trïng với tiếng tim thứ nhất.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Do tổn th-ơng thực thể ở tim hoặc do rối loạn cơ năng của tim.
<i><b>* Hở van hai lá do tổn th-ơng thực thể ở tim: có mấy nguyên nhân sau: </b></i>
- Viêm màng trong tim do thấp khớp
- Viêm màng trong tim loét, sùi do vi khuẩn (liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn).
- Do van tim bị rách
- Hở van do chấn th-ơng
<i><b>* Hở van hai lá do rối loạn cơ năng của tim: </b></i>
- Do suy thất trái
- Cơ tim thiếu máu cục bộ
- Buồng tim và lỗ van tim giÃn rộng.
<b>3. Cơ chế </b>
Do hở van hai lá, máu dội ng-ợc từ thất trái lên nhĩ trái trong kỳ tâm thu nên gây ứ
máu nhĩ trái ở thời kỳ tâm tr-ơng, máu từ nhĩ trái xuống thất trái nhiều làm tăng thể tích
thất trái cuối kỳ tâm tr-ơng. Vì tăng thể tích cuối tâm tr-ơng thất trái nên thất trái giÃn ra,
dần dần gây suy tim trái, làm hở van hai lá nặng thêm.
mỏu nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch phổi, mao mạch phổi, động mạch phổi gây cao
áp động mạch phổi.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Triệu chứng lâm sàng thể hiện nhẹ hoặc không rõ nếu hở van hai lá ở mức độ nhẹ.
Triệu chứng rõ, suy tim nặng và nhanh chóng nếu hở van hai lá ở mức độ nng.
<i>* Triệu chứng lâm sàng </i>
Tim p mạnh, nghe có tiếng thổi tâm thu c-ờng độ to, nghe rõ ở tim có tiếng
"Pùm, xì, pụp". Gia súc khó thở, đơi lúc nghe nh- tiếng ngựa phi, khi chiếu X quang vùng
tim ở giai đoạn cuối thấy thất trái phì đại, nhĩ trái to, vơi hố ở van hai lá. Tiếng ngựa phi là
ngoài tiếng tim thứ nhất và thứ hai ra cịn có tiếng thứ ba.
<i>* TriƯu chøng cận lâm sàng </i>
- X quang vựng tim thấy: thời kỳ đầu của bệnh tim bình th-ờng, thời kỳ cuối thấy
thất trái phì đại, nhĩ trái to, có vơi hố ở van hai lá.
- Siªu âm tim: đo đ-ợc vận tốc dòng máu phụt ng-ợc từ thất trái lên nhĩ trái (khoảng
6ml/s) kéo dài hết kỳ tâm thu và thấy đ-ợc hiện t-ợng giÃn nhĩ trái và thất trái.
<b>5. Biến chuyển </b>
Bnh tin triển nhanh hay chậm tuỳ theo van hai lá hở nhiều hay hở ít. Th-ờng dẫn
đến hiện t-ợng suy tim (để đảm bảo nhu cầu máu cho cơ thể, tim trái phải làm việc nhiều,
dần dần to, nhão ra dn n suy tim).
<b>6. Chẩn đoán </b>
Dựa vào tính chất của tiếng thổi tâm thu: tiếng thổi mạnh, to, choán cả tâm thu.
Nghe rõ nhất ở mỏm tim. Cã thĨ xt hiƯn tiÕng ngùa phi. BiĨu hiƯn âm thanh khi nghe
tim là "pùm - xì - pụp".
<b>7. Phòng và trị bệnh </b>
<i><b>* Phòng bệnh </b></i>
- Đề phòng các bệnh nhiễm khuẩn cho gia súc.
- Tìm cách phòng các bệnh viêm khớp và ngăn ngừa những tái phát của bệnh.
<i><b>* Điều trị: Phải chẩn đoán và điều trị sớm mới có kết qu¶. </b></i>
Hiện nay, đối với nhân y ng-ời ta đang có xu h-ớng lắp van giả, hoặc là chỉnh hình
van tim, vấn đề điều trị chính là phịng cho bệnh không chuyển sang suy tim bằng chế độ
theo dõi th-ờng xun và chăm sóc ni d-ỡng hợp lý.
Đối với gia súc, nên loại thải, không điều trị.
<b> Bệnh Hở van ba lá </b><i><b><sub>(Hở lỗ nhĩ thất phải)</sub></b></i>
<i><b>(Insufficantia valeuria trieusppidalis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Do lỗ nhĩ thất phải hở nên khi tâm thất phải co bóp có dòng máu chảy ng-ợc lại tâm
nhĩ phải, gây tiếng thổi tâm thu.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Th-ng do kế phát từ một số bệnh nh-: thấp khớp, viêm nội tâm mạc, do tổn th-ơng
thực thể van tim (rách van, đứt dây chằng).
<b>3. C¬ chÕ sinh bÖnh </b>
<b>4. TriÖu chøng </b>
Gia súc bị phù; gan, lách s-ng to; ứ n-ớc ở các xoang. Khi bắt mạch thấy tĩnh mạch đập
d-ơng tính (tức là hiện t-ợng tim đập cùng với nhịp đập tâm thu). Gia súc bị viêm ruột cata.
<b>5. Chẩn đoán </b>
- Chẩn đoán lâm sàng: nghe tim thấy tiếng thổi tâm thu (rõ nhất khi hít vào).
- Siêu âm Doppler tim: thấy rõ sự thay đổi cấu trúc của van ba lá, dây chằng, cột cơ,
tht phi v nh trỏi.
<b>6. Điều trị </b>
- Điều trị nội khoa: Điều trị suy tim: dùng thuốc giãn mạch và lợi tiểu. Đồng thời
phải điều trị bệnh dẫn đến kế phát hở van ba lá.
- Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật, sửa van ba lá, t vũng van nhõn to.
Tuy nhiên, việc điều trị bệnh hở van ba lá chỉ tiến hành ở ng-ời. Đối với gia súc, tốt
nhất là loại thải.
<b> Bệnh Hẹp lỗ động mạch chủ </b>
<i><b>(Seteriosis osti aorttae) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Hp l ng mch ch l một bệnh ít xảy ra hơn bệnh hẹp van hai lá.
- Do lỗ động mạch chủ hẹp nên khi tâm thất trái co bóp, máu từ tâm thất phải qua
động mạch chủ bị trở ngại, gây nên tiếng thi tõm thu.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Do hu phỏt t bệnh thấp khớp cấp, do xơ cứng động mạch, do viêm nội tâm mạc,
do dị tật bẩm sinh (bệnh súc có dị tật tại van tim từ lúc mi sinh).
<b>3. Triệu chứng </b>
<i><b>* Triệu chứng cơ năng </b></i>
Có tr-ờng hợp khơng có rối loạn cơ năng gì, nh-ng th-ờng thì gia súc bệnh có triệu
chứng cơ năng đặc biệt nh-:
+ Gia sóc ngÊt khi lµm việc nặng, nh-ng chỉ vài giây lại tỉnh lại.
+ Có cơn đau tim khi gia súc làm việc quá sức.
+ Khó thở, niêm mạc tím bầm.
<i><b>* Triệu chøng thùc thĨ </b></i>
Tiếng thổi tâm thu thơ ráp, chiếm tất cả kỳ tâm thu, lan theo động mạch hai bên cổ
xuống mỏm tim. Mạch yếu, nhỏ, chậm. Huyết áp tối đa thấp, huyết áp tối thiểu cũng thấp.
<i><b>* Triệu chứng cận lâm sàng </b></i>
<i>- Chụp X quang: Tâm thất trái to, động mạch chủ nhỏ, có thể thấy vơi lắng đọng ở </i>
van động mạch chủ.
<i>- Điện tâm đồ: Có triệu chứng dầy thất trái. </i>
<i> - Siêu âm tim: Có hình ảnh vơi hố dầy ở van động mạch ch. </i>
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bnh tin trin chm. Khi ó suy tim thì khơng hồi phục đ-ợc, tiên l-ợng xấu, đau
ngực, ngất, th-ờng có biến chứng viêm màng trong tim bỏn cp.
<b>5. Chẩn đoán </b>
<i><b>* Chn oỏn xác định bệnh: </b></i>Dựa vào tiếng thổi tâm thu rất to vùng liên s-ờn II
bên trái. Tiếng thứ hai nhẹ hoặc mất. Mạch yếu, huyết áp tối đa hạ. Chụp X quang thấy
tâm thất trái to. Điện tim thấy thất trái dày. Siêu âm thấy vơi hố dầy ở van động mạch
chủ, độ mở van động mạch ch hp.
<i><b>* Chẩn đoán phân biệt </b></i>
- H động mạch chủ (có kèm theo tiếng thổi tâm thu), tiếng thổi tâm thu nhẹ, khơng
có rung tim, huyết áp tối đa cao.
- Hẹp lỗ động mạch phổi: tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn (liên s-ờn III,
IV) lan lên trên hoặc sang trái.
<b>6. §iỊu trÞ </b>
- Chỉ chữa triệu chứng hoặc chữa suy tim (dùng kháng sinh phòng chống viêm
màng tim nhiễm khuẩn, loại trừ các ổ nhiễm khuẩn tiềm tàng. Khi có suy tim thì hạn chế
ăn mặn và dùng các thuốc c-ờng tim, thuốc lợi tiểu từng đợt).
- Mở lỗ động mạch chủ khi có biến chứng suy tim, đau ngực.
Đối với gia súc, khi phát hiện bệnh nên loại thải.
<b> bệnh Hp l ng mch phi </b>
<i><b>(Insunfficientia valonlaru suarteriae pulmonalis) </b></i>
<b>1.Đặc ®iÓm </b>
Do lỗ động mạch phổi hẹp nên khi tâm thất phải co bóp, máu đi ra động mạch phổi
trở ngại, sinh ra tiếng thổi tâm thu.
<b>2.TriÖu chøng </b>
<b>3. Tiên l-ợng </b>
Bnh tin trin chm, nh-ng khi đã bị suy tim thì khơng hồi phục -c, lỳc ú tiờn
l-ng rt xu.
<b>4. Chẩn đoán </b>
- Chẩn đoán bệnh dựa vào: Tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn liên s-ờn III,
IV, lan lên trên hoặc sang trái.
- Chẩn đoán phân biệt víi:
+ Hở động mạch chủ (có kèm theo tiếng thổi tâm thu) tiếng thổi tâm thu nhẹ, không
có hiện t-ợng rung tim, huyết áp tối đa cao.
+ Hẹp lỗ động mạch phổi: tiếng thổi nghe thấy bên trái và thấp hơn liên s-ờn III.
IV, lan lờn trờn hoc sang trỏi.
<b>5. Điều trị </b>
- Chỉ chữa triệu chứng hoặc chữa suy tim (dùng kháng sinh phòng chống viêm
màng tim nhiễm khuẩn, loại trừ các ổ nhiễm khuẩn tiềm tàng. Khi có suy tim thì hạn chế
ăn mặn và dùng các thuốc c-ờng tim, thuốc lợi tiểu từng đợt.
- Mở lỗ hẹp khi có biến chứng suy tim, đau ngực.
Đối với gia súc, khi phát hiện bệnh tốt nhất là loại thải.
<b>II. Những bệnh của nhóm thổi tâm tr-ơng </b>
<b>Bệnh Hẹp lỗ van hai lá </b>
<i><b>(Stenosis osti atrioven tricularris sinistri) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh hẹp lỗ van hai lá th-ờng hay gặp nhất trong các bệnh về van tim, chiếm tỷ lệ
khoảng 40% các bệnh lý vỊ tim m¹ch.
Lỗ van hẹp làm ảnh h-ởng đến máu chảy từ nhĩ xuống thất, gây rỉ máu ở nhĩ trái rồi
ở tiểu tuần hoàn. Cuối cùng gõy mỏu tim.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Do kế phát từ viêm nội tâm mạc mÃn tính, van tim bị dầy và biến dạng. Có thể do kế
phát tõ thÊp khíp cÊp tÝnh.
<b>3. TriƯu chøng </b>
Khi chiếu X quang thấy nhĩ trái to và đè vào thực quản, đẩy thực quản sang một bên.
<b>4. BiÕn chun vµ biÕn chøng </b>
<i><b>* BiÕn chun </b></i>
Do những rối loạn về l-u thông máu, đầu tiên ta thấy suy nhĩ trái. Giai đoạn đầu tim
phải ch-a bị suy, xuất hiện triệu chứng rối loạn chức năng hô hấp (khó thở, có khi có các
cơn phù phổi cấp tính). Giai đoạn cuối tim phải bị suy, xuất hiện triệu chứng gan to, phù
<i><b>* BiÕn chøng </b></i>
+ Tắc động mạch phổi: vì máu đơng lại ở tĩnh mạch, cục máu đơng có thể di chuyển về
tim phải rồi về tiểu tuần hoàn và làm tắc động mạch phổi. Khi động mạch bị tắc làm suy tim,
gọi là suy tim - phổi cấp, dấu hiệu chính là khó thở đột ngột.
+ Tắc động mạch não và thân: vì màng trong tâm nhĩ trái bị viêm nên máu dễ đông,
và cục máu đông di chuyển đến làm tắc các động mạch ở não và các nơi khác trong cơ thể.
+ BiÕn chøng nhiƠm khn: viªm phỉi, viêm phế quản do bội nhiễm, cơn thấp tim
tái phát, viêm màng trong tim.
+ Gõy lon nhp tim: xuất hiện nhịp ngoại tâm thu, sau đó gây loạn nhp tun hon.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Căn cứ vào tiếng rung tâm tr-ơng là chính. Kết hợp với hình ảnh X quang, kết quả
siêu âm tim.
<b>6. Phòng bệnh và điều trị </b>
<i>* Phũng: </i>Ngn nga v phũng các bệnh có thể gây biến đổi các van tim, chữa
sớm và triệt để các bệnh về khớp.
<i>* Trị: Biện pháp phẫu thuật là tốt nhất, kết hợp với chế độ chăm sóc, ni d-ỡng và </i>
cho gia súc làm việc hợp lý.
Tuy nhiên, đối với gia súc, nếu mắc bệnh hẹp van hai lá thì loại thải là tốt nhất.
<i><b>(Stenosis ostfi atrioventricularis dexaf) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Vo thi kỳ tâm tr-ơng, máu từ tâm nhĩ phải đến tâm thất phải bị trở ngại do hẹp
van 3 lá, máu sẽ ứ lại tâm nhĩ phải sinh ra tiếng thổi tâm tr-ơng.
Bệnh th-ờng xảy ra đối với trâu, bị, dê.
<b>2.TriƯu chøng </b>
Nghe phỉi thấy tần số hô hấp cao (thiếu máu ở phổi, do máu đ-a xuống tâm thất
phải ít hơn bình th-êng).
Có hiện t-ợng hồng đản do ứ huyết ở gan, gây rối loạn chức năng gan. Hậu quả
th-ờng xy ra l gõy viờm rut k phỏt.
<b>3.Điều trị </b>
- Điều trị nội khoa: Điều trị suy tim bằng thuốc giãn mạch và thuốc lợi tiểu, kết hợp
với điều trị bệnh đã gây hẹp van ba lá.
- Điều trị ngoại khoa: Sửa van ba lá, đặt vòng van nhân tạo.
- Đối với gia súc, nếu phát hiện bệnh, tốt nhất là loại thải.
<b>bệnh Hở lỗ ng mch ch </b>
<i><b>(Insufficientia valoularum semilunaiumaortae) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Trong kỳ tâm tr-ơng khi van tổ chim khơng đóng khít dòng máu ng-ợc chiều trở lại
thất trái, làm ảnh h-ởng trực tiếp đến thất trái, thất trái phải làm việc nhiều sẽ to ra rồi suy.
Huyết áp tối đa tăng, trái lại huyết áp tối thiểu hạ.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Do thấp khớp cấp gây kế phát viêm màng trong tim, viêm màng trong tim có loét và
sùi. Do nhiễm khuẩn hoặc bị chấn th-ơng.
<b>3. TriƯu chøng </b>
<i>* Khi nhìn vào vùng tim: Thấy chấn động thành ngực rất mạnh. </i>
<i>* Khi nghe tim: Thấy tiếng thổi tâm tr-ơng với các tính chất sau: c-ờng độ nhẹ, êm </i>
và xa.
<i>* Triệu chứng ngoại biên: Rất quan trọng, giúp ta khẳng định thêm các triu chng </i>
thy khi nghe tim.
- Mạch nảy.
- Động mạch cổ đập mạch.
- Huyết áp tối đa tăng, tối thiểu hạ nên huyết áp chênh lệch nhiÒu.
<i>* Chiếu X quang: Tim đập mạnh, cung động mạch chủ to, di động, cung d-ới trái </i>
phình ra.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bệnh biến chuyển chậm. Gia súc bệnh th-ờng ít có dấu hiệu rối loạn chức năng.
<b>5. BiÕn chøng </b>
Vì tim trái làm việc nhiều dần dần sẽ dẫn đến suy tim. Bệnh súc bị đe doạ bởi các
cơn khó thở, có thể xảy ra phù phổi cấp. Dần dần tim phải cũng suy và suy tim toàn bộ với
các dấu hiệu phù, gan to.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Để chẩn đoán bệnh ng-ời ta căn cứ vào tiếng thổi tâm tr-ơng, có sự chênh lệch cao
giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
<b>7. Điều trị </b>
Điều trị nguyên nhân kết hợp điều trị triệu chứng bệnh.
<i>* Điều trị triệu chứng </i>
- Dựng cỏc loi thuốc an thần để làm giảm lo sợ, kích động.
- Có chế độ làm việc hợp lý, khơng bắt gia súc làm việc quá sức, ngăn ngừa biến
chứng suy tim.
- Nếu có triệu chứng suy tim thì dùng digitalin để tăng c-ờn hoạt động của tim.
<i>* Điều trị ngun nhân </i>
<i><b>Ch-¬ng 4.</b></i><b>bƯnh ë hƯ h« hÊp </b>
Hơ hấp là q trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và mơi tr-ờng xung quanh, gồm
sự tiếp thu, vận chuyển và thải các chất khí. Tham gia vào q trình này là O2, loại khí rất
cần cho sự oxy hố ở mơ bào. Khí CO2 là sản phẩm cuối cùng của q trình trao đổi chất.
Ngồi khí CO2, phổi cịn tham gia bài tiết các sản phẩm khác ra khỏi cơ thể nh- các thể xeto,
các thể axit.
Trung khu hơ hấp nằm ở hành tuỷ, có chức năng điều chỉnh hoạt động hô hấp và chịu
sự chi phối bởi hệ thần kinh dinh d-ỡng, gồm:
- ThÇn kinh phó giao cảm ức chế trung khu hô hấp.
- Thần kinh giao cảm h-ng phấn trung khu hô hÊp.
Ngồi hai dây giao cảm và phó giao cảm, trung khu hơ hấp cịn bị kích thích khi
nồng độ CO2 trong máu tăng lên, hoặc khi nồng độ CO2 giảm thấp trong máu. Nồng độ H+
trong máu tăng cao cũng kích thích trung khu hơ hấp.
Khi vào đ-ờng hô hấp, không khí đ-ợc hâm nóng, làm ẩm và lọc sạch bụi, vi sinh vật
nhờ hệ thống mạch quản ở niêm mạc mũi, các lông mũi, rồi mới đi vào phế quản.
Niêm mạc đ-ờng hô hấp có lông rung. Mạng l-ới lâm ba phát triển rộng rÃi là hệ
thống phòng thủ sinh lý của cơ thể. Các phản xạ ho, hắt hơi có tác dụng thải trừ các vật
kích thích ra khỏi cơ quan h« hÊp.
Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp chủ yếu là do vi sinh vật, các yếu tố ngoại
cảnh khác nh-: nhiệt độ, ẩm độ, các chất khí độc trong chuồng ni, thức ăn. Các nguyên
nhân trên tác động trực tiếp lên niêm mạc đ-ờng hô hấp, gây phản ứng tiết dịch, dẫn đến q
trình viêm, gây rối loạn trao đổi khí.
Ngồi ra, cịn một số ngun nhân từ các q trình bệnh lý khác của cơ thể cũng ảnh
Hệ hô hấp bao gồm: Lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, thanh quản, phế quản và phổi. Đối
với hầu hết các lồi gia súc, động tác hơ hấp bình th-ờng là sự phối hợp nhịp nhàng của
thành ngực, thành bụng, ng-ời ta th-ờng gọi là thở thể hỗn hợp. Riêng đối với chó thì thở
thể ngực. Tần số hơ hấp của các lồi gia súc bình th-ờng nh- sau:
Hoạt động hơ hấp của cơ thể muốn duy trì đ-ợc bình th-ờng thì địi hỏi các bộ phận
của hệ hơ hấp phải bình th-ờng. Ngồi ra, cịn phụ thuộc vào một số yếu tố và điều kiện
khác. Những yếu tố ú l:
- Thần kinh chi phối trung khu hô hấp phải bình th-ờng.
- Không khí phải trong sạch.
- Máu vận chuyển trong phổi không bị trở ngại.
- Cơ quan tham gia hô hấp phải bình th-ờng.
Trong các yếu tố trên, chỉ cần một yếu tố khơng bình th-ờng thì dễ làm rối loạn q
trình hơ hấp. Sự rối loạn hơ hấp có 2 mặt, đó là rối loạn sự thở ngồi và rối loạn sự thở trong.
<i>* Rối loạn sự thở ngoài: là sự rối loạn trao đổi oxy và khí cacbonic trong các mạch </i>
quản ở phế nang. Sự rối loạn này là do:
+ Rối loạn trung khu hô hấp: khi trung khu hô hấp bị tổn th-ơng, ứ huyết, bị khối u,
bị kích thích bởi các chất độc...
+ Sự thay đổi cấu trúc của hệ hô hấp: lỗ mũi, thanh quản, khí quản bị hẹp.
+ Thành phần khơng khí thay đổi (oxy, cacbon)
+ Thành phần máu thay đổi: số l-ợng hồng cầu thay đổi hay pH của máu thay đổi,
gây rối loạn hô hấp.
* Rối loạn sự thở trong: Là sự rối loạn trao đổi khí giữa máu và mơ bào trong cơ thể.
Sự rối loạn này là do rối loạn trao đổi chất trong các mô bào. Rối loạn về các tuyến nội
tiết, khi cơ thể trúng độc hoỏ cht.
Bệnh ở hệ hô hấp th-ờng xảy ra nhiều vào thời kỳ giá rét và chiếm khoảng 30 - 40%
các bệnh nội khoa. Bệnh th-ờng làm cho gia súc chậm lớn, giảm năng suất làm việc, thậm
chí còn làm cho gia súc chết.
Sau đây là những bệnh nội khoa th-ờng gặp ở hệ hô hấp gia súc.
<b>Bệnh chảy máu mũi </b>
<i><b>(Rhinorrhagia) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Do mũi hay các khí quan lân cận của mũi bị tổn th-ơng, làm cho máu đi ra khỏi
mạch quản, chảy ra lỗ mũi.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Bệnh do các nguyên nhân sau:
<i>* Nguyên nh©n cơc bé </i>
- Niêm mạc mũi bị chấn th-ơng do tác động cơ giới nh- bị que, cây, cỏ cng õm
vo...
- Do viêm niêm mạc mũi xuất huyÕt.
- Do dòi, đỉa, vắt bám vào niêm mạc mũi hút máu, gây chảy máu.
<i>* Do các khí quan lân cận bị tổn th-ơng </i>
Phỉi, häng, thanh qu¶n, khí quản bị tổn th-ơng, xuất huyết cũng làm máu chảy ra từ
lỗ mũi.
<i>* Nguyên nhân toàn thân </i>
- Do tăng huyết áp cơ thể dẫn đến mạch quản mũi bị vỡ gây chảy máu.
- Do ứ huyết tĩnh mạch phổi (trong bệnh say nắng, cảm nóng, suy tim).
<i>* Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiễm: Bệnh tỵ th-, bệnh viêm phổi truyền </i>
nhiễm, bệnh nhiệt thán
<i>* Do cơ thể bị trúng độc một số hoá chất (Chì, thuỷ ngân...), đặc biệt là các hợp chất </i>
phơtpho hu c.
<b>3. Triệu chứng </b>
Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh mà hiện t-ợng chảy máu biểu hiện khác nhau:
- Con vật vẫn ăn uống, đi lại bình th-ờng, không biểu hiện triệu chứng toàn thân, chỉ
biểu hiện ở cục bộ là có máu chảy ra 1 hoặc 2 bên lỗ mũi.
- Nếu do tổn th-ơng vùng họng, khí quản, thanh quản thì máu chảy ra ở cả hai bên lỗ mũi.
- Nếu do tổn th-ơng cục bộ thì máu chảy ra lỗ mũi ít và chảy ra ở một bên lỗ mũi.
- Nếu do viêm niêm mạc mũi thì máu chảy ra có lẫn dịch nhày.
- Nu do xut huyt phi thỡ mỏu chảy ra đỏ t-ơi và có lẫn bọt khí, gia súc có hiện
t-ợng khó thở.
- NÕu do bƯnh truyền nhiễm thì ngoài hiện t-ợng chảy máu mũi gia súc còn có triệu
chứng lâm sàng điển hình của bệnh truyền nhiễm.
- Nếu do say nắng, cảm nóng thì ngoài triệu chứng chảy máu mũi gia súc còn có hiện
t-ợng hoảng sợ, khó thở, niêm mạc mắt xung huyết, tĩnh mạch cổ phồng to.
<b>4. Chẩn đoán </b>
<b>5. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Để gia súc ở t- thế đầu cao hơn phần đuôi.
- Dùng n-ớc đá ch-ờm lên vùng mũi và vựng trỏn.
- Dùng bông thấm dung dịch adrenalin 1% hoặc dung dịch focmon nhét vào lỗ mũi
chảy máu.
<i><b>* Biện pháp can thiệp </b></i>
Tuỳ theo nguyên nhân mà dùng biện pháp can thiệp phù hợp:
- Nu do đỉa, dịi, vắt thì phải dùng panh kẹp kéo ra, hoặc dùng n-ớc oxy già nhỏ vào mũi.
- Nếu do bệnh huyết áp cao thì phải dùng thuốc điều trị bệnh huyết áp.
- Nếu do bệnh truyền nhiễm, thì phải dùng thuốc đặc hiệu điều trị bệnh truyền nhiễm.
- Nếu do cảm nóng, say nắng thì phải chích huyết.
<i><b>* Ngồi ra, có thể dùng một số đơn thuốc sau: </b></i>
- Dùng thuốc làm tăng tốc độ đông máu trong cơ thể: Tiêm gelatin 4% chậm vào tĩnh
mạch, ngày 1 lần, liều l-ợng: Đại gia súc: 400 ml/con. Tiểu gia súc: 200 ml/con. Chó, lợn:
50 - 100 ml/con.
- Dùng thuốc làm bền vững thành mạch:
<b>Thuốc </b><i><b>(ml/con)</b></i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó, lỵn </b>
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 10 - 20ml 5-10ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
TruyÒn chËm vào tĩnh mạch..
- Dựng thuc phỏ v tiu cu để tăng tốc độ đông máu trong cơ thể
Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần NaCl 10% liều: Trâu, bò: 200 - 300 ml/con.
Bê, nghé: 100 ml/con. Chó, lợn: 20 - 30 ml/con.
<b>Bệnh viêm mũi thể cata cấp tính </b>
<i><b>(Rhinitis catarhalis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Gia sóc non vµ gia sóc già hay mắc.
- Nu iu tr khụng kp thi và triệt để, bệnh dễ kế phát sang viêm xoang, mũi, viêm
họng hay viêm thanh khí quản.
- Trong nhân y trẻ em hay mắc, nếu điều trị không triệt để dễ kế phát sang viêm thận.
<b>2. Nguyªn nh©n </b>
- Do khí hậu, thời tiết thay đổi q nóng hoặc quá lạnh gia súc bị cảm, cúm.
- Do chăm sóc, ni d-ỡng kém và phải làm việc quá sức.
- Do tổn th-ơng cơ giới nh-: do ngoại vật đâm vào, do thông thực quản không đúng
kỹ thuật... hay do ký sinh trùng bám vào nh-: đỉa, giịi, vắt.
- Do chng tr¹i chËt hĐp, bÈn thØu, thiÕu ¸nh s¸ng, cã nhiỊu khÝ H2S, amoniac.
- Do viªm lan tõ d-íi lªn: viªm, xoang mịi, viªm häng...
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh nh-: cúm, viêm phổi do virut, tỵ th-...
<b>3. Triệu chứng </b>
Chđ u lµ triƯu chøng cơc bé.
- Gia súc chảy nhiều n-ớc mũi (n-ớc mũi lúc đầu lỏng và trong, sau đó đặc lại và
xanh).
- Khi dử mũi nhiều và đặc làm cho lòng lỗ mũi hẹp lại và gây ảnh h-ởng tới q trình
hơ hấp, trên lâm sàng thấy gia súc có hiện t-ợng khó th.
- Gia súc hắt hơi nhiều và có hiện t-ợng ngứa mũi (do dịch viêm luôn luôn kích thích
- Kiểm tra niêm mạc mũi thấy niêm mạc xung huyết hoặc có những mụn n-ớc, mụn
mủ nh- hạt tấm hoặc hạt đậu xanh, thậm chí có cả những nốt loét.
- Th-ờng có dử mũi bám quanh lỗ mũi.
- Kiểm tra thành mũi, thấy thành mũi dày lên.
- Nếu kế phát sang viêm thanh quản, khí quản, họng thì triệu chứng biểu hiện nặng
hơn, gia súc sốt cao và ho.
<b>4. Chẩn đoán </b>
Dựa vào triệu chứng điển hình của bệnh nh- có nhiều n-ớc mũi, dử mũi bám quanh
lỗ mũi.
<b>5. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Để gia súc ở nơi ấm áp (về mùa Đông), thoáng mát (về mùa Hè)
- Dùng dầu nóng bôi xung quanh lỗ mũi.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng dung dịch sát trùng rửa niêm mạc mũi nơi bị viêm. </i>
Có thể dùng một trong các loại dung dịch sát trùng sau:
+ Dung dÞch thuèc tÝm 0,1% + Dung dÞch n-íc mi 3%
+ Dung dÞch rivanol 1% + Dung dÞch axit boric 3%
- Dung dịch MgSO4 1%: Nhỏ vào lỗ mũi ngày 3 lần, mỗi lần 1 - 2 giọt.
- Atropin sulfat 1%: Trâu, bò: 5 - 10 ml/con. Bê, nghé, dê , cừu: 5 ml/con. Chó,
lợn: 1 - 2 ml/con. Tiêm d-ới da hay bắp thịt ngày 1 lần.
- Dùng thuốc kháng sinh điều trị các nốt loét: Sau khi rửa và dùng thuốc làm co mạch
quản, bôi mỡ kháng sinh vào các vết loét. Trên thực tế có thể dùng một trong các loại sau
đây: Mamycin, tetracylin, Bột furazolidon + dầu cá.
<i>Chỳ ý: - Bôi thuốc kháng sinh sau khi đã rửa và dùng thuốc làm giảm tiết dịch. </i>
- NÕu cã hiện t-ợng kế phát viêm họng, viêm khí quản thì phải dùng thuốc
điều trị toàn thân.
<b>Bệnh viêm mũi thể cata mÃn tính </b>
<i><b>(Rhinitis catarrhalis chronica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh th-ờng từ thể cấp tính chuyển thành, với đặc điểm là bệnh kéo dài hàng tháng
hoặc hàng năm. Khi khí hậu thời tiết thay đổi bệnh lại tái phát. Gia súc có hiện t-ợng ngạt
mũi, khó thở.
- Quá trình viêm th-ờng gây biến đổi cấu trúc giải phẫu ở niêm mạc mũi, niêm mạc
tăng sinh hoặc có những vết sẹo dẫn đến hẹp lỗ mũi, gia súc có biểu hiện khó thở.
<b>2. Nguyªn nhân </b>
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh nh-:
- Do gia súc bị mắc bệnh truyền nhiễm ở thĨ m·n tÝnh nh- bƯnh lao, viªm phỉi do
virut, sµi sèt chã...
- Do khí độc trong chuồng ni.
- Từ thể cấp tính chuyển thành.
- Do ký sinh trïng ký sinh ë xoang mòi.
- Do gia súc bị suy dinh d-ỡng lâu ngày.
<b>3. TriƯu chøng </b>
T-ơng tự nh- thể cấp tính. Nh-ng có một số đặc điểm khác: niêm mạc mũi tăng sinh dầy
lên, lòng lỗ mũi hẹp lại nên gia súc có hiện t-ợng ngạt mũi, khó thở.
- N-ớc mũi chảy ít, nh-ng khi khí hậu thời tiết thay đổi, hay khi gia súc phải làm việc
nhiều thì n-c mi li chy nhiu.
- Kiểm tra niêm mạc mũi thấy: niêm mạc màu trắng bệch, có các vết sẹo.
<b>4. Điều trị </b>
iu tr theo phỏc điều trị bệnh viêm mũi thể cấp tính, nh-ng cần chú ý: khi có
hiện t-ợng tăng sinh niêm mạc thì dùng dung dịch nitrat bạc 0,5% bơi lên niêm mạc bị
tăng sinh ngày 2 -3 lần.
<b> BÖnh viêm mũi thể màng giả </b>
<i><b>(Rhinitis crouposa fibrinosa) </b></i>
<b>1. Đặc ®iĨm </b>
- Q trình viêm tạo ra một lớp fibrin màu vàng nhạt, hay màu vàng ánh đỏ phủ trên
niêm mạc mũi. Nếu lớp fibrin dầy sẽ làm cho lịng lỗ mũi hẹp, dẫn đến con vật khó thở.
- Bệnh th-ờng xảy ra đối với ngựa, bò và ln.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia sỳc hớt phải một số khí độc (H2, CO2, amoniac...)
- Do xông mũi với liều l-ợng xông quá đậm đặc.
- Do kế phát từ một số bệnh khác: viêm màng mũi thối loét, bệnh tỵ th- ở ngựa, bệnh
dịch tả, bệnh đậu ở lợn...
<b>3. Triệu chứng </b>
- Gia súc sốt (do độc tố của vi trùng hay những chất phân giải ở ổ viêm)
- Hạch hàm s-ng.
- Gia súc kém ăn hoặc bỏ ăn.
- Dch rỉ viêm và fibrin đọng lại làm cho lòng lỗ mũi hẹp lại, trên lâm sàng gia súc có
hiện t-ợng ngạt mũi, khó thở và thở có tiếng rít.
- Kiểm tra niêm mạc mũi thấy niêm mạc bị loét, trên có phủ một lớp fibrin, nếu bóc
bỏ lớp fibrin đi thì để lại vết loét màu đỏ.
<b>4. Điều trị </b>
Ngoi vic iu tr theo phỏc nh- điều trị bệnh viêm mũi thể cấp tính, phải dùng
kháng sinh đề phòng hiện t-ợng nhiễm trùng kế phỏt.
Có thể dùng một trong các loại kháng sinh sau:
Penicillin : 50.000 UI/kg TT, c¸ch 6 giê tiêm một lần.
Chlotetrasol : 1 ml/10 kg TT/ ngày.
<b> Bệnh viêm thanh quản cata cấp </b>
<i><b>(Laryngitis catarrhalis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Quỏ trỡnh viêm xảy ra trên niêm mạc thanh quản, gia súc ho nhiều, dẫn đến khản
tiếng hoặc mất tiếng.
- Bệnh th-ờng xảy ra vào vụ Đông - Xuân, thời tiết giá rét.
- Gia súc hay mắc nhiều nhất là chó, ngựa, trâu.
- Thanh quản là một xoang ngắn, nằm giữa yết hầu và khí quản, d-ới x-ơng thiệt cốt.
Đ-ợc cấu tạo hoàn toàn bằng sụn. Khi viêm thanh quản th-ờng kế phát viêm khí quản và
ng-ợc lại.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia sỳc hít phải một số khí độc nh-: amoniac, H2S...
- Do gia súc bị cảm lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.
- Do viªm lan tõ mét số khí quan bên cạnh: viêm họng, viêm khí quản, viêm mũi...
<b>3. Cơ chế sinh bÖnh </b>
Các tác nhân bệnh lý tác động vào thần kinh nhận cảm của thanh quản, đầu tiên gây
xung huyết, s-ng đỏ, niêm mạc rất mẫn cảm. Vì vậy trên lâm sàng ta thấy gia súc ho
nhiều.
Tại nơi viêm dịch viêm tiết ra nhiều, này tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, độc tố
của vi khuẩn kết hợp với sản vật viêm thấm vào máu, kích thích trung khu điều tiết nhiệt,
quan sát trên lâm sàng thấy con vật sốt.
Thanh qu¶n s-ng to lµm cho con vËt khã thë, xt hiƯn tiÕng rÝt ở thanh quản (do
lòng thanh quản bị hẹp).
- Dịch rỉ viêm tiết nhiều làm cho con vật ho nhiều, tiếng ho -ớt, dẫn đến vật bị khản
tiếng hoặc mất tiếng.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Con vËt kh«ng sốt hoặc sốt nhẹ, ăn uống bình th-ờng.
- Con vật ho nhiều, đặc biệt là vào ban đêm và buổi sáng sớm hoặc khi gia súc vận
động nhiều.
- Con vật khản tiếng hoặc mất tiếng (th-ờng thấy ở chó).
- Dùng tay ấn vào vùng thanh quản con vật có biểu hiện đau và ho
- Nghe vùng thanh quản: Khi mới viêm nghe thấy âm ran khơ, sau đó thấy âm ran -ớt.
- Kiểm tra hạch lâm ba d-ới hàm thấy hạch s-ng to.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
<i><b>* ở thể nguyên phát </b></i>
Tiên l-ợng tốt. Nếu bệnh ở thể cấp tính, bệnh kéo dài ba ngày hoặc hàng tuần. Nếu
mÃn tính bệnh kéo dài hàng tháng hoặc vài tháng.
<i><b>* ở thể kế phát </b></i>
Tu theo s phát triển của bệnh gây kế phát mà quyết định tiờn l-ng.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cn c vo triu chứng điển hình: Ho nhiều, âm thanh quản thay đổi, khản tiếng
hoặc mất tiếng, khó thở, sờ vào vùng thanh quản gia súc có phản xạ đau.
- CÇn chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:
+ Bệnh cóm: TÝnh chÊt l©y lan nhanh, sèt cao, kÌm theo một số triệu chứng điển hình
khác (ví dụ ở bệnh cúm bò: con vật liệt chân, ch-ớng hơi dạ cỏ, ỉa chảy, viêm phổi...).
+ Bệnh viêm họng: Gia súc có biểu hiện rối loạn phản xạ nuốt (nhả thức ăn, thức ăn
trào qua lỗ mũi)
+ Bệnh viªm phỉi: Gia sóc sèt cao, nghe vïng phỉi cã âm ran, gia súc bỏ ăn hoặc
kém ăn, khó thở rõ.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí.
- Cho gia súc ăn thức ăn dễ tiêu hoá.
- Gia súc cần đ-ợc nghỉ ngơi yên tĩnh.
- Giữ ấm cho gia súc (dùng dầu nóng xoa vào vùng thanh quản).
- Xụng mũi cho gia súc bằng n-ớc nóng có pha một ít dầu bạc hà hay dầu sả.
- Giai đoạn đầu của bệnh có thể dùng n-ớc đá ch-ờm vào vùng viêm.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
- Dùng thuc gim ho v long m
+ Chloruamon: Đại gia sóc: 15 g; tiĨu gia sóc: 5 - 10 g; chó, lợn: 2 - 5 g/con.
+ Bicabonatnatri: Đại gia sóc:15g; tiĨu gia sóc: 5 - 10g; chã, lỵn: 2 - 5 g/con.
+ Codein photphat hc Tecpin - codein: Đại gia súc: 15g; tiểu gia súc: 10g; chó,
lợn: 3 - 5 g/con.
- NÕu thanh quản viêm nặng, gia súc có hiện t-ợng nhiễm trùng kế phát, sốt cao, ta
phải dùng kháng sinh.
Trờn thực tế, đối với đại gia súc và tiểu gia súc, th-ờng dùng đơn sau đây có hiệu quả
điều trị cao, giá thành hạ:
Dung dịch Novocain 0,25 - 0,5%: 15 - 25 ml; Penicillin: 50.000 UI/kgTT. Trộn đều,
- Tr-ờng hợp thanh quản s-ng to, gia súc có hiện t-ợng ngạt thở phải dùng thủ thuật
ngoại khoa (më khÝ qu¶n)
- Tr-ờng hợp viêm mãn tính, dùng một trong hai đơn thuốc sau:
<i>+ Đơn thuốc 1. </i>
Nitrat b¹c: 0,15 g
N-íc cÊt: 50 ml
Hoà tan, lọc, hấp khử trùng, tiêm vào thanh quản với liều l-ợng: Đại gia súc: 50
ml/con; tiểu gia sóc: 20 ml/con; chã, lỵn: 10 - 15 ml/con, chia làm 2 lần trong ngày.
<i>Chỳ ý: V trớ tiêm: Tiêm vào sụn vòng nhẫn của thanh quản. Khi tiêm để gia súc nằm </i>
nghiêng, đầu cao tạo với mt t mt gúc 450<sub>. </sub>
<i> * Đơn thuốc 2: </i>
Tinh thÓ iod : 1 g
Ioduakali : 2,5 g
N-íc cÊt : 100 ml
Hoµ tan, läc, hÊp khư trùng, tiêm tĩnh mạch với liều: Đại gia súc, tiểu gia súc: 20 -
30 ml/con/ngày. Chó, lợn: 5 - 10 ml/con/ngày.
<b> Bệnh viêm thanh quản thể màng giả </b>
<i><b>(Larygitis crouposa fibrinosa)</b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Niêm mạc thanh quản bị viêm nặng, trên có phủ một lớp màng giả là fibrin, gia súc
sốt cao và có hiện t-ợng thở khó, thậm chí ngạt thở.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia sỳc b cm lnh, sức đề kháng của cơ thể giảm, từ đó một số vi trùng sẵn có
trong cơ thể trỗi dậy gây viêm (tụ cầu trùng, liên cầu trùng).
- Do kế phát từ một số bệnh: viêm họng, tỵ th-, đậu, viêm màng mũi thối loét...
- Do gia súc hít phải một số chất độc trong chuồng ni.
- Do kích thích cơ giới gây tổn th-ơng niêm mạc thanh quản nên vi khuẩn xâm nhập vào
gây viêm (quá trình thông thực quản đ-a ống thông nhầm vào thanh qu¶n).
<b>3. TriƯu chøng </b>
- Con vật sốt cao, kém ăn hoặc bỏ ăn, ít vận động, th-ờng hay nằm một chỗ.
- Mạch nhanh và yếu.
- Ho dữ dội, có cảm giác đau trong khi ho, nhiều khi ho bật cả màng giả ra ngoài.
- Hạch d-ới hàm s-ng to, gia súc nuốt khó khăn.
- N-ớc mũi lúc đầu loãng, sau chuyển sang đặc, màu xanh và có mùi hơi thối.
- ở chó, hạch amidan đau, làm tiếng sủa bị khản hoặc mất tiếng.
- Nghe vïng thanh qu¶n thÊy tiÕng rÝt thanh qu¶n.
- Gia sóc thë khã, mét sè tr-êng hợp sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày gia súc ngạt thở mà chết.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bệnh tiến triển rất nhanh, nếu can thiệp không kịp thời, gia súc có thể ngạt thở và
chết sau 3 - 4 ngày bị bệnh.
<b>5. Chẩn đoán </b>
- Bệnh phát ra kịch liệt, gia súc sốt cao, có hiện t-ợng khã thë, vïng thanh qu¶n mÉn
c¶m, gia sóc cã cảm giác đau khi ho, n-ớc mũi có màng giả.
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
+ Viêm thanh quản cata cấp: gia súc sốt nhẹ hoặc không sốt, khi ho không có cảm
giác đau, n-ớc mũi không có màng giả.
+ Phù thanh quản: gia súc không sốt, n-ớc mũi chảy ra không có màng giả, gia súc
dễ bị ngạt thở.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
- Khâu hộ lý tiến hành nh- đối với bệnh viêm thanh quản cata cấp tính. Ngồi ra,
nếu có điều kiện có thể can thiệp thêm nh- sau:
- Dùng protein liệu pháp để nâng cao sức khỏng.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc giảm ho và long đờm: </i>
Chloruaamon: §¹i gia sóc: 15 g; TiĨu gia sóc: 5 - 10 g; Lợn, chó: 2 - 5 g/con. Hoà với
n-íc cho ng
<i>- Dïng thc kh¸ng sinh: </i>
Kanamycin : 2 - 3 g/100 kgTT
Penicillin : 50.000 UI/ kgTT
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng </i>
<b>Thuèc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chã </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,5 lÝt 0,15 - 0,2 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10 -15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 -20ml
Vitamin C 5% 10 ml 5 - 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>-</i> <i>Chú ý: Nếu gia súc có hiện t-ợng ngạt thở thì tiến hành mở khí quản. </i>
<b> Bệnh viêm phế quản thể cata cấp tính </b>
<i><b>(Bronchitis catarrhalis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Q trình viêm có thể xảy ra trên bề mặt niêm mạc hay d-ới niêm mạc của phế quản.
- Dịch viêm đọng lại ở lòng phế quản, làm cho lòng phế quản hẹp, trên lâm sàng thấy
- Quá trình viêm làm cho niêm mạc bị xung huyết, tiết dịch. Niêm mạc rất mẫn cảm,
trên lâm sàng ta thấy gia súc ho nhiều.
- Tuỳ theo vị trí viêm mà có tên gọi:
+ Viêm phế quản lớn.
+ Viêm phế quản nhỏ.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Nguyên nhân nguyên phát </b></i>
- Do gia sỳc b nhim lạnh, hay mắc nhất là ở giai đoạn chuyển mùa.
- Do chăm sóc ni d-ỡng gia súc kém, thiếu dinh d-ỡng, sức đề kháng giảm.
- Do gia súc thiếu sinh tố A.
- Do gia súc hít phải một số hơi độc (H2S, amoniac, khí ozon...)
- Do niêm mạc phế quản bị tổn th-ơng cơ giới (ví dụ: cho gia súc uống thuốc để
thuốc chảy vào phế quản).
Tất cả các nguyên nhân trên làm giảm sức đề kháng của cơ thể, gây kích thích niêm
mạc phế quản. Từ đó làm cho vi khuẩn thơng th-ờng ở khơng khí, vi khuẩn đã c- trú sẵn
trong hầu, họng có cơ hội trỗi dậy và gõy viờm.
<i><b>* Nguyên nhân kế phát </b></i>
- Do viêm lan từ một số khí quan bên cạnh (viêm thanh quản, viêm họng...).
- Do ký sinh trùng ký sinh ở phổi (giun phổi), hoặc do ấu trùng giun đũa di hành gây
tổn th-ơng niêm mạc phế quản, dẫn đến vi khuẩn xâm nhập vào gây viêm.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
- Những kích thích bệnh lý thơng qua hệ thần kinh trung -ơng, tác động vào hệ thống
thụ cảm của đ-ờng hơ hấp, làm rối loạn tuần hồn vách phế quản, dẫn đến xung huyết
niêm mạc và gây viêm. Niêm mạc phế quản có thể viêm cục bộ hoặc viêm tràn lan, dịch rỉ
viêm tiết ra (trong đó có hồng cầu, tế bào th-ợng bì) đọng lại ở vách phế quản, kết hợp với
phản ứng viêm, th-ờng xuyên kích thích niêm mạc phế quản và gây nên phản xạ ho. Trên
lâm sàng thấy gia súc ho nhiều.
- Những sản vật độc đ-ợc sinh ra trong quá trình viêm kết hợp với độc tố của vi
khuẩn hấp thu vào máu, tác động vào trung khu điều tiết thân nhiệt làm cho con vật bị sốt.
- Một phần dịch rỉ viêm đọng lại ở vách phế quản gây hiện t-ợng xẹp phế nang, hoặc
gây viêm phổi làm cho bệnh trở nên trầm trọng thêm.
<b>4. Triệu chứng </b>
<i><b>* Viêm phế quản lớn </b></i>
- Ho là triệu chứng chủ yếu:
+ Thời kỳ đầu ho khan, tiếng ho ngắn, gia súc có cảm giác đau.
+ Sau 3 - 4 ngày mắc bệnh, tiếng ho -ớt và kéo dài (ho kéo dài từng cơn).
- Tần số hô hấp không tăng.
- N-c mũi chảy nhiều: Lúc đầu n-ớc mũi trong, sau đặc dần và có màu vàng, th-ờng
dính vào hai bên lỗ mũi.
- Nghe phổi: Thời kỳ đầu âm phế nang tăng. Sau 2 -3 ngày mắc bệnh, xuất hiện âm
ran (lúc đầu là âm ran khơ, sau đó l õm ran -t).
<i><b>* Viêm phế quản nhỏ </b></i>
Th viêm này th-ờng kế phát viêm phế quản lớn:
- Con vật sốt (nhiệt độ cao hơn bình th-ờng từ 1 - 20<sub>C). </sub>
- Tần số hô hấp thay đổi: Con vật thở nhanh và khó, có tr-ờng hợp phải hóp bụng và
lỗ mũi mở to để thở hoặc phải há mồm ra để thở.
- NÕu cã hiÖn t-ợng khí phế thì sự trở ngại hô hấp càng tăng, kiểm tra thấy niêm mạc
mắt tím bầm. Mạch nhanh và yếu.
- N-ớc mũi không có hoặc ít.
- Nghe phổi thấy có âm ran -ớt, đơi khi nghe thấy âm vị tóc. ở những vùng phế quản
bị tắc thì khơng nghe thấy âm phế nang, những vùng xung quanh lại nghe thấy âm phế
nang tăng.
- Nếu quá trình viêm lan sang phổi thì gia súc có triệu chứng của bệnh phế quản phế viêm.
- Gâ vïng phỉi
+ Nếu có hiện t-ợng viêm lan sang phổi thì khi gõ có âm đục phân tán từng vùng ở phổi.
+ Nếu có hiện t-ợng khí phế thì gõ có âm bùng hơi, vùng gõ ca phi lựi v phớa sau.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
- Đối với viêm phế quản lớn tiên l-ợng tốt. Nếu chữa kịp thời và chăm sóc nuôi
d-ỡng tốt thì sau 3 - 4 ngày điều trị gia súc khỏi bệnh.
- Đối với viêm phế quản nhỏ thì mức độ bệnh nặng hơn. Nếu điều trị không kịp thời
gia súc sẽ chết hoặc chuyển sang viêm mãn tính hay kế phỏt sang bnh ph qun ph viờm.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình (gia súc ho nhiều, ho có cảm giác đau,
chảy nhiỊu n-íc mịi, n-íc mịi mµu vµng), nghe phỉi thÊy xt hiƯn ©m ran, chiÕu X
quang thấy rốn phổi đậm.
- Trên thực tế, cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác ở đ-ờng hô hấp.
<i>* Bệnh phế quản phế viªm </i>
<i>* BƯnh phỉi xt hut </i>
Bệnh phát nhanh, n-ớc mũi lỏng và có màu đỏ, ho ít, nghe phổi cũng có âm ran. Gia
súc khó thở đột ngột.
<i>* BƯnh phï phỉi </i>
Bệnh cũng phát triển nhanh, n-ớc mũi lỏng và có lẫn bọt trắng, nghe phổi cũng có
âm ran. Gia súc khó th t ngt.
<b>7. Bệnh tích </b>
Phế quản chứa dịch thẩm xuất, lớp niêm mạc bị s-ng, tăng tiết dịch. Nhiều tế bào
hình cốc, tổ chức th-ợng bì tăng sinh, hoại tử.
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ và thoáng khí, kín gió về mùa Đông.
- Không cho gia súc ăn thức ăn bột khô.
- Cho gia súc ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hoá.
- Dùng dầu nóng xoa hai bên ngực.
- Dựng du núng xơng mũi cho gia súc: Cho 4 ml dầu nóng vào 1 lit n-ớc sơi, sau
đó cho vào chậu để chậu cách mũi 1m. Thời gian từ 30 phút n 50 phỳt.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị: </b></i>
<i>- Dùng thuốc giảm ho và long đờm: </i>
<b>Thuèc </b><i>(g/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Tiểu gia súc </b> <b>Chã </b>
Clorua amon 8 - 10 g 5 - 8 g 1 - 2g
Natricacbonat 8 - 10 g 5 - 8 g 0,5 - 1g
Codein - photphat 10 - 15 g 5 - 10g 0,03 - 0,05g
Hoµ víi n-íc, cho ng ngµy 1 lÇn.
<i>* Nếu gia súc sốt cao, dùng kháng sinh: Gentamycin, Doxytyl, Erythromycin, Ceftiofur… </i>
<i>* Dùng thuốc trợ tim, trợ sức, nâng cao sức đề kháng: Cafein natribenzoat, hay long </i>
não n-ớc, vitamin B1 hoặc B. complex, viatmin C.
<b> Bệnh viêm phế quản cata mÃn tính </b>
<i><b>(Bronchitis catarrhalis chronica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh kộo di hng thỏng hoc hàng năm, có khi suốt đời. Khi khí hậu thời tiết thay
đổi bệnh lại tái phát. Quá trình bệnh làm biến đổi cấu trúc niêm mạc phế quản (niêm mạc
tăng sinh, giảm sự đàn hồi). Con vật có hiện t-ợng khó thở kéo dài, kiệt sức dần rồi cht.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia súc quá gầy yếu nên khi khí hậu thời tiết thay đổi đột ngột, làm cho sức đề
kháng của cơ thể giảm và gây viêm.
- Do nhiỊu lÇn mắc bệnh viêm phế quản cấp, hoặc do thể cấp tính điều trị không kịp
thời chuyển sang.
- Do rối loạn bài tiết các tuyến ngoại tiết (tuyến tiết mồ hôi, tuyến tiết chất nhầy của
phế quản).
- Do kế phát từ một bệnh khác (lao, tỵ th-, giun phỉi, bƯnh vỊ tim vµ van tim, khÝ phÕ
m·n tÝnh, phï phỉi...).
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Các nguyên nhân bệnh liên tục kích thích vào niêm mạc phế quản, làm cho niêm mạc bị
viêm mãn tính, làm thay đổi hình thái niêm mạc (niêm mạc có sự thối hố hoặc tăng sinh),
làm cho lịng phế quản s-ng dầy, nhám, làm mất sự đàn tính và bền vững. Trên lâm sàng
thấy gia súc có hin t-ng khú th kộo di.
Mặt khác, dịch viêm tích lại nhiều và lâu ở lòng phế quản, gây hiện t-ợng dÃn phế quản.
Nếu dịch viêm làm tắc phế quản sẽ gây nên hiện t-ợng xẹp phổi.
Quá trình tăng sinh làm giảm chức năng phòng ngự của tế bào th-ợng bì và khả năng
tiết dịch của phế quản.
Do lòng phế quản hẹp làm cho phế nang càng ngày càng tích không khí, sinh ra hiện
t-ợng khí phế, con vật khó thở nặng thêm.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Gia súc khơng sốt, hoặc sốt nhẹ (nếu viêm tiểu phế quản)
- N-ớc mũi đặc và có màu vàng hoặc xanh.
- Ho: Ho là triệu chứng chủ yếu (th-ờng ho vào buổi sáng sớm, ban đêm hoặc khi gia
súc vận động). Khi ho gia súc khơng có cảm giác đau nh- thể viêm cấp.
- Thở khó: Lúc đầu hiện t-ợng thở khó khơng rõ. Nh-ng càng về sau lòng phế quản hẹp
lại làm cho hiện t-ợng thở khó rất rõ, tần số hô hấp tăng (đặc biệt là khi gia súc vận động).
- Gõ vùng phổi: Khơng có gì đặc biệt. Nh-ng khi có hiện t-ợng khí phế thì vùng phổi
lùi về phía sau. Nếu phổi bị xẹp thì xuất hiện vùng âm đục.
- Nghe vùng phổi: Th-ờng nghe thấy tiếng rít (do lịng phế quản bị hẹp), âm ran -ớt,
nếu viêm ở phế quản lớn thì nghe thấy âm bọt vỡ. Có vùng phế nang phải hoạt động bù,
nghe thấy âm phế nang tăng.
- Nội soi phế quản: Niêm mạc phế quản tái nhợt, teo lại, trên niêm mạc có nhiều chất
nhầy.
- ChiÕu X quang phỉi: ThÊy rèn phỉi ®Ëm.
- BƯnh kéo dài làm con vật gầy dần, thiếu máu, suy tim rồi chết.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
- Giai đoạn đầu khơng khó thở, chỉ thấy ho và nhiều đờm. Khi thời tiết thay đổi thì
phát bệnh, sau đó lại khỏi.
- Dần dần ho nhiều và kéo dài, đờm nhiều, bắt đầu xuất hiện khó thở (nhất là khi gia
súc hoạt động). Sau đó khó thở liên tục và làm các phế nang dãn ra.
- Cuối cùng kế phát suy tim phải, gia súc gầy dần rồi chết.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Bnh tin triển chậm, ho kéo dài, khó thở th-ờng xuyên có đờm và n-ớc mũi, nghe
có âm ran, con vật gầy dần. Chiếu X quang thấy rốn phổi đậm, trong những vùng khí phế
có vùng rất sáng.
- CÇn chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
<i>+ Giun phổi: Xét nghiệm phân tìm trứng giun phổi (ở lợn), tìm ấu trùng giun phổi </i>
(trâu, bò, dê, cừu)
<i>+ Bệnh lao: gia sóc th-êng sèt vỊ bi chiỊu hc tèi. </i>
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Cho gia sỳc nghỉ ngơi, chăm sóc ni d-ỡng tốt, chuồng trại sạch sẽ, thống khí.
- Khi khí hậu thời tiết thay đổi phải giữ ấm cho gia súc.
<i><b>* Dïng thuèc ®iỊu trÞ </b></i>
<i>- Dùng thuốc đặc hiệu điều trị ngun nhân chính: Nếu bệnh kế phát từ bệnh nào thì </i>
ta điều trị theo bệnh đó.
<i>- Dùng thuốc chống nhiễm khuẩn: Doxytyl F, Doxycyclin, Erythromycin, Ceftiofur </i>
<i>- Dùng thuốc điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ: Dùng ph-ơng pháp khí dung từng đợt. </i>
<i>- Dùng thuốc giảm viêm và tăng tính đàn hồi của phế quản: Novocain 1% liều: đại gia </i>
súc 100ml; Lợn, chó 20ml, tiêm chậm vào tĩnh mạch, hay cho uống ngày 1 lần; Prednisolon
liều: đại gia súc 5g; lợn 0,5 - 1g; chó 0,2 - 0,5g/con, tiêm bắp thịt, ngày 1 lần.
<i>- Dùng thuốc điều trị triệu chứng </i>
+ Dùng thuốc gim ho v long m:
<b>Thuốc </b><i>(g/con)</i> <b>Đại gia sóc </b> <b>Lỵn </b> <b>Chã </b>
Clorua amon 8 - 10 g 1-2 g 0,5 -1g
Natricacbonat 8-10 g 1 - 2 g 0,5 - 1g
Codein - photphat 10-15 g 1-2g 0,03 - 0,05g
Hoà n-ớc, cho uống 1 lần trên ngày.
<i>- Dựng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng: Vitamin nhóm B, vitamin C, </i>
thuốc trợ tim, thuốc bổ máu...
<i>- Dïng thuèc chèng khã thë khi cÇn thiÕt </i>
<b> BƯnh khÝ phÕ </b>
<i><b>(Emphasema pulmorum) </b></i>
Khí phế là hiện t-ợng khơng khí tích lại ở phế nang, hay tổ chức liên kết của phế
nang, làm cho diện tích của phổi tăng lên, làm cho phế nang mất đàn tính khơng khí khơng
ln chuyển đ-ợc bình th-ờng làm cho gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở chết. Ng-ời ta
chia ra hai loại:
+ KhÝ phÕ trong phÕ nang.
+ KhÝ phÕ ngoµi phÕ nang.
Bệnh th-ờng xảy ra đối với ngựa đua, ngựa kéo xe (đặc biệt hay xảy ra đối với ngựa già)
<b>I. Khí phế trong phế nang </b>
<i><b>(Emphasema pulmorum alveolara)</b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Khớ ph trong ph nang l bệnh mà khơng khí tích lại trong lịng phế nang, làm cho
phế nang dãn ra (diện tích tăng từ 5 - 10 lần), phế nang lúc này trở nên mất đàn tính, việc
hơ hấp khó khăn.
- KhÝ phÕ trong phÕ nang cã thĨ giíi h¹n ë cơc bộ, có khi tràn lan cả lá phổi.
- Có hai thĨ: ThĨ cÊp tÝnh vµ thĨ m·n tÝnh.
- Ngựa già và ngựa kéo hay mắc nhất.
<b>2. Nguyên nh©n </b>
- Do viêm phổi dẫn đến khí phế trong phế nang (nơi viêm có một số phế nang mất
chức năng hơ hấp, vì vậy một số phế nang bên cạnh phải hoạt động bù, gây nên hiện t-ợng
khớ ph).
- Do gia súc phải làm việc nặng qu¸ søc.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh khác (từ viêm mũi, viêm thanh quản cấp, viêm tiểu phế
quản).
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
- Nh÷ng phÕ nang phång to chÌn Ðp phÕ nang bên cạnh và tiểu phế quản, làm cho
hiện t-ợng khí phế càng lan rộng.
- Nếu kích thích bệnh lý cứ liên tục và lâu dài sẽ làm cho các sợi chun, sợi hồ của phế
nang bị thoái hoá, làm dÃn phế nang, làm cho phế nang mất tác dụng hô hấp, phổi dần dần
teo lại, cơ thể càng thiếu oxy. Trên lâm sàng thấy gia súc thở càng khó khăn thêm.
- Do máu ở phổi ứ lại nên tim phải co bóp nhiều và mạnh, tim phình to ra, tiếng tim
thứ hai tăng.
<b>4. BƯnh tÝch </b>
<i>- ë thĨ cÊp tÝnh: ThĨ tÝch phổi tăng, trong phế nang chứa đầy khí, phổi có màu trắng </i>
bệch.
<i>- ở thể mÃn tính </i>
+ Thể tích phổi tăng, nh-ng khối l-ợng phổi lại giảm.
+ Phổi màu trắng bệch, có sự thoái hoá tổ chức các mô, khi cắt phổi thấy một ít n-ớc
nhầy nh- mũi.
+ Tâm thất phải của tim to ra, c¬ tim nh·o.
<b>5. TriƯu chøng </b>
<i><b>- ë thĨ cÊp tÝnh </b></i>
+ Nếu có hiện t-ợng khí phế tràn lan thì gia súc có hiện t-ợng khó thở đột ngột.
+ Nếu khí phế cục bộ thì hiện t-ợng thở khú xut hin t t.
+ Niêm mạc mắt tím bầm.
+ Gõ vùng phổi thấy xuất hiện âm trống, vùng phổi mở rộng cả phía sau và phía tr-ớc.
+ Nghe phæi:
Lúc đầu nghe thấy âm phế nang tăng, sau đó âm phế nang giảm (do phế nang mất
tính đàn hồi).
NÕu khÝ phÕ kÕ ph¸t tõ bệnh viêm phế quản mÃn, khi nghe phổi thấy âm ran -ớt hoặc
âm ran khô.
Nếu khí phế do phế quản hẹp thì khi nghe vùng phổi thấy âm phế quản bệnh lý hay
âm vò tóc.
Nếu khí phế do tắc phế quản thì nghe phổi không thấy ©m phÕ nang.
<i><b>- ở thể mãn tính: Về cơ bản giống nh- khí phế cấp tính, nh-ng bệnh tiến triển chậm. </b></i>
Con vật thở khó, làm việc dễ mệt, ngực phồng to, âm động mạch phổi tăng, gia súc th-ng
<b>6. Tiên l-ợng </b>
<b>7. Chẩn đoán </b>
- Dựa vào biểu hiện khó thở và kết quả nghe vùng phổi.
- Dựng atropin tiêm d-ới da cho gia súc. Nếu sau khi tiêm gia súc dễ thở hơn thì đó là
bệnh khí phế (do atropin làm giảm co thắt của cơ trn ph qun).
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Để gia súc nơi yên tĩnh, chăm sóc nuôi d-ỡng tốt.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dựng thuc loại trừ nguyên nhân gây bệnh: Tức là dùng thuốc đặc hiệu điều trị </i>
bệnh gây kế phát khí phế trong phế nang.
<i>- Dùng thuốc để gia súc dễ thở và trợ tim: </i>atropinsulfat 0,1%: 0,01 - 0,02g hoặc
ephedrin hydrocloric: 0,3 - 0,5 g hay adrenalin 0,1% 2 - 3 ml/con. Tiêm d-ới da cho đại
gia súc ngày 1 lần.
<i>- Dïng thuốc trợ sức, trợ lực và bồi bổ cơ thể </i>
Cã thĨ sư dơng mét sè lo¹i thc nh-: Vitamin nhóm B, thuốc trợ tim, viên sắt, B5000
hoặc H5000; dung dịch glucoza 20%.
<b>II. Khí phế ngoài phế nang </b>
<i><b>(Emphysenma pulmorum interstiala) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Do vỏch ph nang hay tiểu phế quản bị vỡ, khơng khí chui vào tổ chức liên kết giữa
các phế nang, làm rối loạn trao đổi khí ở phổi, gia súc ngạt thở và chết rất nhanh.
- Bß, ngùa hay mắc nhất.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do ho kéo dài (khi mắc bệnh phổi)
- Do gia súc làm việc quá nặng và liên tục, gia súc phải thở quá nhanh và mạnh nên
vách phế nang bị vỡ.
- Do trúng độc khoai hà.
- Do áp lực trong xoang bụng tăng (trong bệnh ch-ớng hơi dạ cỏ, trong quá trình rặn
đẻ, trong bệnh ch-ớng hơi dạ dày).
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
- Do hiện t-ợng khí phế mà một số phế nang khác phải làm việc bù, khi làm bù quá
mức, các phế nang này lại bị rách, hiện t-ợng khí phÕ cµng réng.
- Khơng khí có thể vào máu, đi theo tĩnh mạch đến tổ chức d-ới da mà gây ra hiện
t-ợng khí phế d-ới da.
- NÕu bệnh trầm trọng còn có thể gây tích khí trong xoang ngùc.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Hiện t-ợng thở khó xảy ra đột ngột. Con vật há mồm, thè l-ỡi, lỗ mũi bành ra để thở.
Niêm mạc mắt bầm tím. Bệnh tiến triển từ 1 - 2 giờ hay 1 - 2 ngày, gia súc ngạt thở, chết.
- Mạch nhanh, tần số hô hấp tăng cao.
- Gõ vùng phổi: Xuất hiện âm bùng hơi lùi về phía sau.
- Nghe phổi: Thấy âm vò tóc. Nếu có sự kết hợp với viêm phế quản, còn nghe thấy
âm ran khô và âm ran -ớt.
- Cú hin t-ợng khí phế d-ới da, đặc biệt là da cổ, nỏch v ngc.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
- Nếu bệnh nặng th× gia sóc chÕt sau 1 - 2 giê.
- Nếu nhẹ thì bệnh kéo dài 2 - 3 ngày sẽ khỏi.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- iu tra ch sử dụng gia súc và khẩu phần ăn của gia súc.
- Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:
+ Phï phỉi: N-íc mịi cã lÉn bät trắng.
+ Phù thanh quản: Gia súc hít vào khó, nghe phỉi cã tiÕng thỉi èng.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Cho gia súc nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, cho ăn thức ăn lỏng, ăn làm nhiều bữa.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
Dùng thuốc trợ tim: Cafein natribenzoat: Đại gia súc: 10 15ml, tiểu gia súc: 5
-10ml/con, tiêm d-ới da, ngày 1 lần, tõ 3 - 5 ngµy, hay long n·o, spactein.
- Dùng thuốc giảm ho và an thần:
+ Codein - photphat: Trâu, bò: 10 - 15g, Bê, nghé: 5 -10g; Lỵn: 1 - 2g; Chã: 0,03 -
0,05g/con.
+ Bicarbonatnatri: Trâu, bò 15g, Bê, nghé: 5 -10g; Lỵn, chã: 2 - 5g/con. Hoà vào
n-ớc cho uống, ngày 1 lần.
- Dùng dầu nóng xoa bóp vào nơi khí phế d-ới da. Nếu cần thiết thì lấy kim chọc vào
để tháo khí.
<b> BƯnh xung huyết và phù phổi </b>
<i><b>(Hyperamia et oedema pulmorum) </b></i>
<b>1. Đặc ®iÓm </b>
- Khi ứ máu ở phổi, và xung huyết phổi, mạch máu trong phổi giãn, trong chứa nhiều
t-ơng dịch, làm trở ngại q trình trao đổi khí ở phổi. Trên lâm sàng thấy gia súc khó thở
- Tuỳ theo nguyên nhân gây xung huyết phổi, ng-ời ta chia làm 2 thể xung huyết:
+ Xung huyết chủ động (xung huyết động mạch)
+ Xung huyết bị động (xung huyết tĩnh mạch)
- Tõ xung huyết phổi mà sinh ra hiện t-ợng phù phổi (chủ yếu là tăng huyết áp tiểu
tuần hoàn, t-ơng dịch nằm trong mao quản thoát ra ngoài) gây ra phù phổi, làm cản trở hô
hấp, gia súc ngạt thở, chết.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Nguyờn nhõn gõy ra xung huyt b ng </b></i>
- Do thiểu năng tim (hở, hẹp van tim, suy tim) làm cho máu trở về tim khó khăn.
- Do viêm thận gây thuỷ thũng toàn thân.
- Do các bệnh làm cho gia súc bị liệt với thời gian kéo dài nh-: còi x-¬ng, mỊm
x-¬ng, chøng xeton hut, q, do gÉy x-¬ng, trËt khíp...
- Do bội thực dạ cỏ hay ch-ớng hơi dạ cỏ làm tăng áp lực trong xoang bụng từ đó
làm máu trở về tim khó khăn.
<i><b>* Nguyên nhân gây xung huyết chủ động </b></i>
- Do gia súc phải làm việc quá sức.
- Gia súc bị say nắng, cảm nóng.
- Do trúng độc một số khí độc (những chất độc này kích thích phổi hoạt động mạnh)
- Do một số vi trùng tác động vào phổi (phế cầu trùng, tụ huyết trùng, đóng dấu lợn...).
Từ xung huyết phổi dẫn đến phù phổi.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
<i><b>* Xung huyết bị động </b></i>
<i><b>* Xung huyết chủ động </b></i>
Cơ chế cũng t-ơng tự nh- xung huyết bị động. Ngoài ra những tr-ờng hợp bệnh do vi
trùng tác động thì huyết quản ở những chỗ đau to lên rất nhiều, chứa nhiều huyết cầu, tràn vào
phế nang kèm một ít fibrin, th-ờng dẫn đến phổi bị xơ hố.
<i><b>* Phï phỉi </b></i>
Chđ u là tăng huyết áp tiểu tuần hoàn, vách mạch quản bị phá hoại, tính thấm
thành mạch tăng, t-ơng mạch từ lòng mạch quản thoát ra ngoµi, lµm cho phỉi bị thuỷ
thũng (phù). Trên thực tế thấy gia sóc thĨ hiƯn thë khã, thËm chÝ ng¹t thë, chÕt.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Gia sóc kh«ng sèt (nh-ng nÕu do kế phát từ bệnh truyền nhiễm hoặc do say nắng,
cảm nóng thì gia súc sốt).
- Gia sỳc khó thở đột ngột, tần số hơ hấp tăng, niêm mạc mắt tím bầm.
- Chảy n-ớc mũi (n-ớc mũi có nhiều bọt trắng hay bọt hồng)
- NÕu bÞ nặng gia súc ngạt thở, 4 chân lạnh, có triệu chứng thần kinh (sợ hÃi, run rẩy).
- Gõ vùng phỉi:
+ Khi phù phổi gõ có âm đục và cạnh đó có vùng âm bùng hơi.
+ Khi phổi xuất huyết gõ phổi có âm trong.
- Nghe vïng phổi:
+ Nếu do phù phổi thì âm phế nang giảm, có khi mất hẳn. Nghe thấy âm ran -ớt và
ran khô.
+ Nếu do xung huyết phổi thì âm phế nang nhỏ, nh-ng một số vùng khác thì âm phế
nang lại tăng.
- Nghe tim:
+ Nu xung huyết bị động thì tim đập yếu, tĩnh mạch cổ phồng to.
+ Nếu xung huyết chủ động thì tim đập nhanh và mạnh.
<b>5. BÖnh tÝch </b>
<i>- Xung huyết phổi: </i>Thuỳ phổi có màu đỏ, khi cắt phổi có n-ớc màu hồng hoặc đỏ
chảy ra. Trên mặt phổi có những điểm lấm tấm xuất huyết.
<i>- Phï phổi: Trong thanh quản, khí quản và phế quản chứa đầy bọt trắng có khi pha màu </i>
hồng. Phổi to và bóng, khi cắt phổi có nhiều n-ớc lẫn bọt trắng chảy ra.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
- Nu xung huyt phổi bị động thì khó hồi phục.
- Nếu xung huyết phổi chủ động thì dễ hồi phục.
<b>7. ChÈn đoán </b>
Để chẩn đoán bệnh, căn cứ vào các triệu chứng điển hình sau:
- Chn oỏn phân biệt với một số bệnh qua các đặc điểm sau:
<b>Đặc điểm </b>
<b>so sánh </b>
<b>Xung huyết phù </b>
<b>phổi </b> <b>Viêm phổi </b>
<b>Phổi xuất </b>
<b>huyết </b>
<b>Cảm nắng, </b>
<b>cảm nóng </b>
Ho Ho Ýt Ho nhiÒu Ho nhiÒu Không ho
Nghe phổi Âm ran -ớt và âm
bọt vỡ
Âm ran, âm phế
quản bệnh lý, âm
vò tóc
Có âm ran
Gõ vùng
phổi
Khi xung huyết phổi
có âm trong, khi phù
phổi thì có õm c
Vựng õm c phõn
tán Không có gì
N-ớc mũi N-ớc mũi có màu
hồng hay cã bät tr¾ng
N-ớc mũi vàng,
đặc
N-ớc mũi có
màu đỏ t-ơi
lẫn bọt khí
Thở Khó thở đột ngột Khó thở đột ngột Khó thở t
ngột
Ngoài hiện
t-ợng khó thở
ra, gia súc cã
sóc đ rị mƯt
mái.
Nhiệt độ Bình th-ờng Sốt có qui lut Khụng st St cao
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
- Cho gia sóc nghØ ng¬i, ë nơi mát, thoáng khí.
- Nu xung huyt ch ng thì dùng n-ớc đá ch-ờm vào vùng đầu, n-ớc lạnh ch-ờm
lên da, hoặc dùng n-ớc lạnh thụt rửa.
- Nếu xung huyết phổi nặng thì phải dùng biện pháp chích huyết ở tĩnh mạch. Đại gia súc:
1 - 3 lÝt; TiĨu gia sóc: 100 - 120 ml/con.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc trỵ tim, trỵ lùc: </i>Cafein natribenzoat hay long n·o n-íc, dung dÞch
glucoza 10%.
<i>- Dùng thuốc để làm giảm dịch thẩm xuất, làm bền vững thành mạch </i>
+ Dïng canxichlorua 10% tiêm thật chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần với liều:
Đại gia súc: 100 ml; Tiểu gia sóc : 50 ml/con.
<b> Bệnh xuất huyết phổi </b>
<i><b>(Haemopteo) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Phổi xuất huyết là hiện t-ợng chảy máu ở khí quản, phế quản, phế nang.
- Ngựa, bò, dê hay mắc.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do hiện t-ợng lấp quản ở phổi, hay huyết khối làm cho máu ứ lại ở phổi gây vỡ
mạch quản.
- Do trỳng độc một số hoá chất hay các loại cây thực vật độc.
- Do gia súc làm việc quá sức dẫn đến phổi bị xung huyết quá độ, mạch quản bị vỡ
gây chảy máu.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiƠm vµ bƯnh ký sinh trïng (bệnh nhiệt thán, tỵ
th- của ngựa, bệnh giun phổi, bệnh lê dạng trùng).
- Do bnh mỏu khụng ụng, bệnh bạch huyết.
<b>3. TriÖu chøng </b>
- Nếu l-ợng máu chảy ít thì khó thấy vì gia súc có thể nuốt đi hoặc máu sẽ tự đông sau
một thời gian khơng lâu. Nếu gia súc ho thì thấy có n-ớc mũi chảy ra (màu gỉ sắt).
- Nếu l-ợng máu chảy ra nhiều thì thấy máu chảy ra từ mũi, có khi thấy máu ộc cả ra
đằng mồm (máu màu đỏ t-ơi và lẫn nhiều bọt khí), gia súc thở khó, nghe phổi thấy xuất
<b>4. Chẩn đoán </b>
- Căn cứ vào triệu chứng: gia súc ho, có máu chảy ra ở lỗ mũi, thở khó, nghe phổi có
âm ran -ớt, con vật hoảng hốt, sợ hÃi.
- Thực tế, cần phải chẩn đoán phân biệt với bệnh chảy máu dạ dày. Tr-ờng hợp chảy
máu dạ dày máu có màu nâu, vón cục, lẫn với mảnh thức ăn, trào ra từ miệng.
<b>5. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Cho gia súc nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thống mát và kín gió.
- Dùng n-ớc đá đắp vào vùng trán và vùng đầu.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dựng thuc cm mỏu. Dựng một trong ba đơn thuốc sau, tiêm chậm vào tĩnh mch </i>
ngy mt ln:
+ Gelatin 4% với liều: Đại gia sóc: 300 - 400 ml; TiĨu gia sóc: 200 ml; lỵn: 30 - 50
ml, chã 10 - 20ml/con.
+ Dung dịch Canxichlorua 10% liều: Đại gia súc: 50-70 ml; TiĨu gia sóc: 15-20 ml;
Lỵn, chã: 5-10 ml/con.
+ Viatmin C 5% liều: Đại gia súc: 15ml; Tiểu gia súc: 10ml; Lợn, chó: 5 ml/con.
* NÕu gia sóc ho nhiỊu vµ hoảng sợ dùng thuốc an thần (Chloralhydrat hoặc
Complen, hoặc Sedusen).
* Dïng thc trỵ tim: Cafein natribenzoat 20% hc long n·o n-íc 10% hc
Spactein.
<b>BƯnh phế quản phế viêm </b>
<i><b>(Broncho pneumonia catarrhalis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh phế quản phế viêm còn gọi là bệnh viêm phế quản phổi hay viêm phổi đốm.
Quá trình viêm xảy ra trên vách phế quản và từng tiểu thuỳ phổi, trong phế nang chứa dịch thẩm
xuất (bạch cầu, hồng cầu, tế bào th-ợng bì, niêm dịch).
- Bệnh này xảy ra vào vụ Đông - Xuân, gia súc non và gia súc già hay mắc. Nếu điều trị
không kịp thời, bệnh dễ chuyển sang viêm phổi hoại th-.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Nguyên nhân nguyên phát </b></i>
- Do gia súc đ-ợc chăm sóc và ni d-ỡng kém, sức đề kháng của cơ thể giảm, khi bị
cảm lạnh gia súc dễ bị mắc bệnh (vì vi trùng c- trú sẵn ở vùng phổi trỗi dậy), gia súc non khi
bị suy dinh d-ỡng thì dễ mắc bệnh phế quản phế viêm.
- Do tỉn th-¬ng c¬ giới (cho gia súc uống thuốc, thuốc sặc vào khí quản xuống phế quản
- Do phi bị kích thích bởi hơi nóng, hơi độc, bụi (khí H2S, khí ozon, amoniac...), làm tổn
th-ơng niêm mạc phế quản, từ đó vi trùng xâm nhập vào gây bệnh.
<i><b>* Nguyên nhân kế phát </b></i>
- Do kế phát tõ mét sè bÖnh:
+ Tõ bÖnh néi khoa (bÖnh tim, bƯnh ø hut ë phỉi)
+ Từ bệnh ký sinh trùng (bệnh giun phổi, hay sự di hành của ấu trùng giun đũa).
- Do sù viêm lan: Từ viêm tử cung hoá mủ, viêm vú, viêm dạ dày và ruột, viêm hạch,
vi trùng theo máu vào phổi gây bệnh.
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Tất cả các kích thích bệnh lý thơng qua phản xạ thần kinh trung -ơng tác động vào
phế quản và phế nang, làm cho vách phế quản và một số tiểu thuỳ phổi bị xung huyết, sau
đó tiết ra dịch viêm, dịch viêm đọng lại ở các phế quản nhỏ và phế nang gây viêm. Khi
dịch viêm bị phân huỷ tạo ra những sản vật độc, những sản vật độc này cùng với độc tố vi
khuẩn vào máu, gây rối loạn điều hoà thân nhiệt, con vật sốt cao.
Q trình hơ hấp của gia súc làm cho dịch viêm ở phế quản và phế nang bị viêm lan
sang phế quản và phế nang ch-a bị viêm bên cạnh. Trong thời gian dịch viêm lan truyền
thì cơ thể khơng sốt. Nh-ng khi dịch viêm đọng lại gây viêm thì cơ thể lại sốt. Nh- vậy,
hiện t-ợng viêm lan từng tiểu thuỳ làm cho cơ thể sốt lên xuống (đ-ờng biểu diễn thân
nhiệt là hình sin).
Quá trình viêm lan rộng ở phổi làm giảm diện tích hơ hấp của phổi làm cho gia súc
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Con vật sốt cao (nhiệt độ tăng hơn bình th-ờng 1 - 20<sub>C) và sốt lên xuống theo đ-ờng </sub>
hình sine.
- Thời kỳ đầu con vật ho khan và ngắn, có cảm giác đau khi ho. Sau đó tiếng ho -ớt
và kéo dài, con vật có biểu hiện đau ở vùng ngực.
- N-ớc mũi ít và đặc, màu xanh, th-ờng dính ở 2 bên lỗ mũi. Nếu viêm phổi hoại tử
thì n-ớc mũi nh- mủ và có mùi thối.
- Con vật khó thở: tần số hơ hấp tăng (có khi tăng lên 40 - 100 lần/phút). Niêm mạc
mắt tím bầm. Lúc đầu tim đập nhanh, sau đó yếu dần.
- Gõ vùng phổi gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho; vùng âm đục của phổi
phân tán, xung quanh vùng này là âm bùng hơi.
- Nghe vùng phổi: Nghe thấy âm phế quản bệnh lý và âm ran -ớt (ở thời kỳ đầu). Âm
ran khô, ©m vß tãc (ë thêi kú ci). NÕu vïng phỉi bị gan hoá thì không nghe đ-ợc âm phế
nang, nh-ng xung quanh vùng gan hoá lại nghe thấy âm phế nang tăng.
- Chiếu X quang phổi thấy:
+ Có vùng mờ rải rác trên mặt phổi.
+ Nhánh phế quản đậm.
- Xét nghiệm:
+ N-ớc tiểu: thấy xuÊt hiÖn protein.
<b>5. BÖnh tÝch </b>
- Trên bề mặt phổi viêm có màu sắc khác nhau (nơi mới bị viêm có màu đỏ thẫm, nơi
viêm cũ thì có màu vàng hay trắng xám, cịn có thể thấy các ổ mủ). Nếu viêm lâu có thể
thấy vùng phổi bị gan hố.
- Cã hiƯn t-ỵng phỉi xĐp hay khÝ phÕ tõng vïng.
- Có hiện t-ợng dãn gian bào của phổi, ở đó có thấm nhiều t-ơng dịch.
- Hạch lâm ba dọc ph qun b s-ng.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cn c vào triệu chứng lâm sàng điển hình: sốt lên xuống theo hình sin, vùng phổi có
âm đục phân tán, chiếu X quang vùng phổi thấy có vùng mờ rải rỏc, gia sỳc khú th.
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
<b> Tên bệnh </b>
<b>Đặc điểm </b>
<b>so sánh </b>
<b>Viêm phế quản </b>
<b>cata </b> <b>Phế quản phế viêm </b> <b>Thuỳ phế viêm </b>
Th Thở nhanh, đơi khi <sub>thở ra khó </sub> Thở nhanh và khó <sub>thở </sub> Thở nhanh
Ho Ho nhiỊu Ho Ho Ýt
N-íc mịi NhÇy và trong Nhầy và màu xanh Màu rỉ sắt, hoặc màu hồng (tuỳ theo giai
đoạn của bệnh)
Nghe phổi Có âm ran, âm phế <sub>nang tăng </sub> lý, âm phế nang giảm, Có âm phế quản bệnh
âm vò tóc
Có vùng âm phế nang
mất, nh-ng có vùng âm
phế nang tăng, xuất
hiện âm ran (tuú theo
giai đoạn bệnh)
Gõ phổi Không có gì đặc biệt Vùng âm đục phân <sub>tán </sub>
Vùng âm đục rộng và
xung quanh có âm bùng
hơi, âm đục xuất hiện
có quy luật
Sốt Hơi sốt Sốt lên xuống theo <sub>hình sin </sub> Sốt liên miên (6 - 9 <sub>ngày) </sub>
Nghe tim Tim đập nhanh <sub>nhanh, sau đó giảm </sub>Tim đập lúc đầu Tim đập nhanh và kéo <sub>dài </sub>
<b>7. Tiên l-ợng </b>
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Cho gia súc nghỉ ngơi, giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí, chăm
sóc nuôi d-ỡng tốt, bổ sung thêm vitamin A, P và gluxit vào khẩu phần ăn.
- i vi loài nhai lại (nếu con vật yếu và nằm) nên làm giá đỡ hoặc th-ờng xuyên
trở mình cho con vật.
- Dùng protein liệu pháp để nâng cao sức đề kháng của cơ thể (hoặc dùng huyết liệu pháp).
- Dùng dầu nóng xoa bóp vùng ngực. Nếu có điều kiện dùng đèn Soluxe hay đèn
hồng ngoi chiu vo vựng ngc.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn </i>
Có thể dùng một trong các loại sau: Penicillin, streptomycin, gentamycin, lincosin,
genta-Tylo, chlortetrasol, ampicillin, kanamycin, cephacilin, thiophenicol, sunfathiazol.
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng, giảm dịch thẩm xuất và tăng </i>
<i>c-ờng giải độc. </i>
<b>Thuèc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 lÝt 0,1- 0,15lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10-15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5-10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5-10ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i> - Dùng thuốc giảm ho và long đờm </i>
Đại gia súc và tiểu gia súc: Chlorua amon hay bicacbonat hoặc bột rễ cây cam thảo,
codein photphat. Đối víi chã: Codein photphat hay Tecpin- codein.
<i>- Dïng thuèc kích thích tiêu hoá: Vitamin nhóm B. </i>
<i>- Dùng thuốc giảm viêm và giảm kích ứng vách niêm mạc phÕ qu¶n: Dexamethazol, </i>
prednisolon, á choay.
<b> Bệnh viêm phổi thuỳ </b>
<i><b>(Pneumonia crouposa) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh viêm phổi thuỳ còn gọi là bệnh thuỳ phế viêm, là một thể viêm phổi cấp tính, quá
trình viêm xảy ra trên thuỳ lớn của phổi, viêm tiến triển qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn xung huyết
+ Giai đoạn gan hoá
+ Giai đoạn hồi phơc
- Trong dịch viêm có nhiều fibrin, dịch viêm th-ờng đông đặc, đọng lại ở phế quản và
phế nang, dẫn đến phổi bị xơ hoá.
- Bệnh phát ra đột ngột, tiến triển nhanh nh-ng cũng lui rất nhanh. Bệnh th-ờng xảy
ra nhiều vào thời kỳ giá rét.
- Bệnh này ngựa và lợn hay mắc nhất, sau ú n bũ.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Có nhiều ý kiến khác nhau nh-ng nhìn chung có hai quan điểm:
<i>Quan điểm 1: Bệnh viêm phổi thuỳ là kết quả của một bệnh truyền nhiễm, vì bệnh </i>
đ-ợc phát hiện khi ngựa mắc bệnh viêm phế mạc truyền nhiễm, bệnh sốt phát ban hay
viêm hạch truyền nhiễm. Bệnh phát ra ở bò khi bò mắc bệnh tụ huyết trùng, ở lợn th-ờng
là triệu chứng của bệnh dịch tả lợn.
<i>Quan im 2: Bnh viờm phổi thuỳ hồn tồn là một bệnh khơng truyền nhiễm. Bệnh </i>
xảy ra do điều kiện ngoại cảnh tác động (do gia súc bị cảm, nhiễm lạnh đột ngột, hít phải
một số khí độc, làm việc quá sức, do kết quả của phản ứng quá mẫn, của quá trình trúng
độc nội tại...).
Nh-ng quan điểm chung hiện nay là, không nên tách rời hai loại nguyên nhân trên, vì theo
cơ sở lý luận của học thuyết Pavlop thì ngoại cảnh thay đổi sẽ ảnh h-ởng trực tiếp tới sự rối loạn
thần kinh của con vật, sức đề kháng của con vật bị giảm sút sẽ tạo điều kiện cho những yếu tố
sinh vật (vi trùng hay virut) gây nên bệnh.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Các kích thích bệnh lý tác động vào nhu mơ, gây ra viêm phế quản nhỏ và tổ chức
mềm của phổi, quá trình viêm này lan rộng rất nhanh và th-ờng tiến triển qua 3 giai đoạn:
<i><b>* Giai đoạn xung huyết, tiết dịch </b></i>
<i><b>* Thời kú gan ho¸ </b></i>
Thời kỳ này th-ờng kéo dài (4 - 5 ngày). Do có fibrin nên dịch thẩm xuất đơng lại, làm
cho phổi cứng nh- gan. Có hai loại gan hoá:
<i>- Gan hoá đỏ </i>
Xảy ra 1 - 2 ngày đầu, trong phế nang chứa đầy fibrin, hồng cầu, tế bào th-ợng bì.
Phổi cứng nh- gan và có màu đỏ thẫm. Khi cắt phổi thả xuống n-ớc thấy miếng phổi chìm.
- Gan ho¸ xám
Xảy ra trong 2 - 3 ngày. Trong phế nang chủ yếu là bạch cầu và fibrin. Nh-ng thời kỳ
này bắt đầu có sự thoái hoá mỡ của dịch viêm, phổi bớt cứng. Khi cắt phổi và ấn tay vào
thấy chảy ra một ít n-ớc màu vàng xám.
<i><b>* Thời kỳ tiêu tan (hồi phục) </b></i>
Do men phân giải protein của bạch cầu tiết ra phân giải protein làm cho dịch thẩm
xuất lỏng ra, một phần theo đờm ra ngoài, phần lớn vào máu và đ-ợc bài tiết ra ngoài qua
đ-ờng tiết niệu. Phế nang dần dần đ-ợc hồi phục, lớp tế bào th-ợng bì ở vách phế nang tái
sinh, phế nang dần dần chứa khơng khí, phổi dần dần trở lại bình th-ờng. Thời kỳ này kéo
dài 2 - 3 ngày.
Trong quá trình phát triển của bệnh, độc tố virut hay vi khuẩn, hoặc chất phân giải trong
quá trình viêm ngấm vào máu làm cho gia súc sốt cao, mệt mỏi. Mặt khác, do phổi bị mất cơ
năng hô hấp, gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở, chết.
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Bệnh xảy ra đột ngột (đột nhiên gia súc sốt cao 41 - 420<sub>C, sốt kéo dài liên miên 6 - </sub>
- Con vật ho ít, ho ngắn, khi ho có cảm giác đau. N-ớc mũi ít, màu đỏ hay màu rỉ sắt.
Hiện t-ợng thở khó xuất hiện rõ rệt, có những tr-ờng hợp ngồi thở nh- kiểu chó ngồi.
- Khi gõ vùng phổi: thấy âm gõ biến đổi theo từng giai đoạn:
+ Giai đoạn xung huyết: gõ vùng phổi có âm trong.
+ Giai đoạn gan hoá: gõ vùng phổi có âm đục tập trung.
+ Giai đoạn tiêu tan: từ âm bùng hơi chuyển thành âm phổi bình th-ờng
- Nghe phổi: âm phổi biến đổi tuỳ theo thời kỳ bệnh
+ Thêi kú xung huyÕt: nghe thÊy ©m phế nang thô và mạnh, âm ran -ớt.
+ Thời kỳ gan hoá: có vùng âm phế nang mất xen kẽ vùng âm phế nang tăng.
+ Thời kỳ tiêu tan: xuất hiện âm ran, âm phế nang dần dần xuất hiện và trở lại bình
th-ờng.
- XÐt nghiƯm:
+ N-íc tiĨu: ë thêi kú gan hoá, l-ợng n-ớc tiểu giảm, tỷ trọng n-ớc tiểu tăng. ở
thời kỳ tiêu tan, l-ợng n-ớc tiểu nhiều, tỷ träng n-íc tiĨu gi¶m. KiĨm tra Albumin cho kÕt
qu¶ d-ơng tính.
+ Máu: kiểm tra số l-ợng bạch cầu thÊy:
Bạch cầu tăng cao (20.000 - 21.000 nghìn/1 mm3<sub>). Xác định công thức bạch cầu thấy: </sub>
bạch cầu trung tính có hiện t-ợng nghiêng tả, bạch cầu hình gậy tăng, lâm ba cầu, bạch cầu ái
- ChiÕu X quang vïng phỉi thÊy vïng s¸ng rÊt to trên thuỳ phổi.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh dễ hồi phục, tiên l-ợng tốt.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cn c vào thời kỳ bệnh phát triển rõ rệt, gia súc sốt liên miên (6 - 9 ngày), n-ớc
mũi màu hồng hay màu gỉ sắt, bệnh phát triển nhanh, vùng âm đục của phổi rất lớn, X
quang phổi thấy vựng phi en ln.
- Trên thực tế cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
+ Viêm phế quản phổi
+ Viêm màng phổi
+ Phế quản phế viêm
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Tỏch gia súc bị bệnh ra khỏi đàn. Giữ ấm cho gia súc, chuồng trại sạch sẽ, thoáng
mát. Cho gia súc ăn thức ăn có nhiều vitamin, thức ăn dễ tiêu và giàu dinh d-ỡng. Nếu gia
súc không ăn phải lấy n-ớc cháo pha đ-ờng thụt vào dạ dày qua ng thc qun.
- Xoa dầu nóng vào thành ngực gia súc.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thc kh¸ng sinh diƯt khuÈn: cã thÓ dïng mét trong các loại thuốc sau: </i>
pneumotic, gentamycin, genta - tylo...
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, giảm dịch thẩm xuất, tăng c-ờng giải độc </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 - 1lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10 -15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 -10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 -20ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
- Dùng thuốc lợi tiểu, sát trùng đ-ờng niệu: Ta cã thĨ dïng mét trong c¸c thc sau:
Diuretin, theophylin, theobronin...
<b>Bệnh viêm phổi hoại th- và hoá mủ </b>
<i><b>(Gangacna pulmorum et Abscesus pulmorum) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh th-ờng kế phát từ các loại viêm phổi khác, hoặc do bị kích ứng trực tiếp bởi
ngoại vật, làm cho vách phế nang và phế quản bị tổn th-ơng, vi khuẩn hoại th- hoặc vi
khuẩn sinh mủ phát triển và hình thành các ổ hoại th- hc ỉ mđ.
- Nếu vi khuẩn gây hoại th- phát triển, tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi hoại th-,
- Nếu vi khuẩn sinh mủ phát triển và tác động vào phổi sẽ gây viêm phổi hoá mủ, trên
phổi xuất hiện các ổ mủ to nhỏ khác nhau (gọi là áp xe phổi). Thể này th-ờng do các loại
Staphylococcus, Streptococcus, Diplococcus gõy nờn.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Viêm phổi hoại th- </b></i>
- Do kế phát từ những bệnh làm cho vùng họng và thực quản bị tê liệt (bệnh chó dại,
uốn ván, xạ khuẩn, viêm hạch truyền nhiễm), thức ăn và n-ớc uống vào khí quản phổi gây
tổn th-ơng khÝ qu¶n, phÕ qu¶n.
- Do kế phát từ một số bệnh tim gây hiện t-ợng nhồi máu động mạch phổi, các phế
nang không đ-ợc cung cấp máu, từ đó phế nang bị hoại tử, vi khuẩn xâm nhập vào gây viêm.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bệnh phổi khác (phế quản phế viêm, thuỳ phế viêm...)
- Do tác động cơ giới (thức ăn hay thuốc sặc vào khí quản, gia súc ngã gãy x-ơng
s-ờn, viêm dạ tổ ong do ngoại vật...)
<i><b>* Viªm phỉi ho¸ mđ </b></i>
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh phổi khác (bệnh lao, viêm hạch truyền nhiễm, cúm).
- Do viêm lan từ một số khí quan khác trong cơ thể (viêm màng bụng, viêm gan hóa
mủ, viêm tử cung hố mủ). Từ đó vi khuẩn sinh mủ theo máu vào phổi gây viêm.
- Do chÊn th-¬ng cơ giới, làm tổn th-ơng phổi, vi khuẩn sinh mủ xâm nhập vào gây viêm.
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
- Những ổ hoại tử, hố mủ hình thành ở phổi chèn ép phổi, làm giảm diện tích hơ
hấp, dẫn đến gia súc có biểu hiện thở khó. Tuỳ theo diện tích phổi bị bệnh mà gia súc biểu
hiện thở khó nhiều hay ít.
th- cịn có sự phân huỷ protit. Trên lâm sàng ta thấy khi gia súc thở có mùi rất thối. Hiện
t-ợng thối rữa protein tạo ra nhiều sản vật độc, các sản vật này ngấm vào máu làm cho gia
súc bị trúng độc chết.
- Đối với viêm phổi hoá mủ: ranh giới giữa vùng bệnh với vùng lành rất rõ ràng. Mỗi
khi ổ mủ đ-ợc hình thành thì gia súc sốt, khi ổ mủ đã chín hay bị tổ chức liên kết bao
quanh thì gia súc giảm sốt. Nếu sức đề kháng của cơ thể yếu thì vi khuẩn sinh mủ từ ổ mủ
vào máu, sau đó lại vào phổi gây nên các ổ mủ mới, lúc đó gia súc bị sốt, Trên lâm sàng
thấy gia súc sốt khơng theo quy luật.
<b>4. TriƯu chứng </b>
<i><b>* Đối với viêm phổi hoại th- </b></i>
- Gia súc sốt 40 - 410<sub>C, sốt lên xuống không theo quy luật, ủ rũ, kém ăn hay không </sub>
ăn. Mạch nhanh và yếu, huyết áp giảm. Thời kỳ đầu gia sóc thë ra cã mïi thèi khã chÞu,
thë nhanh và khó, thở thể bụng.
- Gia súc chảy nhiều n-ớc mũi, n-ớc mũi có màu nâu và có mùi hôi thối rất khó chịu.
Khi gia súc ho, tiếng ho dài, -ớt và có cảm giác đau.
- Gõ vùng phổi: Trong phổi có hang hoại th- kín thì gõ có âm bùng hơi, nh-ng nếu
- Nghe phổi: th-ờng nghe thấy âm phế quản bệnh lý, âm ran, âm bọt vỡ và âm thổi vò.
- Lấy đờm và n-ớc mũi kiểm tra: thấy có sợi chun của tổ chức phổi.
- XÐt nghiÖm m¸u thÊy:
+ Số l-ợng bạch cầu tăng gấp đơi (đặc biệt là bạch cầu đơn nhân).
+ Số l-ợng hồng cầu giảm.
+ Tốc độ huyết trầm tăng.
- Chiếu X quang phổi thấy các ổ hoại th- làm cho từng đám phổi bị đậm.
<i><b>* Đối với viêm phổi hoá mủ </b></i>
- NÕu vi trïng gây mủ theo đ-ờng tuần hoàn vào phổi thì bệnh phát ra kịch liệt,
nhanh chóng. Nh-ng nếu kế phát từ bệnh thuỳ phế viêm thì bƯnh tiÕn triĨn chËm. Gia sóc
sèt cao (40 - 410<sub>C), sèt kh«ng theo quy lt, mƯt mái, đ rị, kém ăn hay không ăn. N-ớc </sub>
mũi ít, màu xanh vµ mïi tanh.
- Gõ vùng phổi: thấy có nhiều vùng âm đục to nhỏ khác nhau rải rác trên phổi, xung
quanh vùng âm đục có vùng âm bùng hơi. Nếu ổ mủ vỡ ra và thông với phế quản thì gõ có
âm bình rạn. Nếu ổ mủ chứa hơi và khơng thơng với phế quản thì gõ có âm kim khí.
- Xét nghiệm máu thấy: số l-ợng bạch cầu tăng (đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung
tính tăng).
- Lấy đờm, n-ớc mũi kiểm tra thấy: có sợi chun của tổ chc phi.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Tu theo tớnh cht ca bệnh, sức đề kháng của cơ thể và kích th-ớc ổ hoại th-, ổ mủ
to hay nhỏ mà quyết định tiên l-ợng của bệnh tốt hay xấu.
<b>6. ChÈn ®o¸n </b>
- Dựa vào các đặc điểm lâm sàng của bệnh.
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
<i><b>* Bệnh viêm mũi và xoang mũi hoại th-: n-ớc mũi chỉ chảy ra ở một bên lỗ mũi, lỗ </b></i>
mũi th-ờng đau. Không có triệu chứng toàn thân.
<i><b>* Bệnh giãn phế quản: Khi gia súc thở ra có mùi thối, nh-ng trong đờm và n-ớc mũi </b></i>
khơng thấy có mơ bào phổi và sợi chun, triệu chứng ton thõn khụng rừ.
<i><b>* Viêm huỷ hoại ở phế quản: Gia súc sốt nhẹ, n-ớc mũi không có mô bào phổi và sợi </b></i>
chun. Nghe phổi và gõ vùng phổi không có những âm nh- trong bệnh viêm phổi hoại th- và
hoá mủ.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Để gia súc ở nơi yên tĩnh và thoáng mát, cho ăn thức ăn dễ tiêu và giàu dinh d-ỡng.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
Nguyờn tc iu trị là phải ngăn chặn không cho ổ hoại th- và ổ mủ phát triển, đề
phòng hiện t-ợng bại huyết và tăng c-ờng sức đề kháng cho gia súc.
<i>- Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng diệt vi khuÈn: Doxycyclin, Doxytyl F, </i>
<i>- Dùng thuốc ngăn chặn viêm lan và giảm dịch thẩm xuất, nâng cao sc khỏng </i>
<i>ca c th: </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia sóc </b> <b>TiĨu gia sóc </b> <b>Chã </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 - 1lÝt 0,2 - 0,3lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10 -15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 - 20ml
Vitamin C 5% 15 ml 10ml 5ml
- Thải những chất hoại tử ở phổi ra ngoài:
<b>Thuốc </b><i> (ml/con)</i> <b>Đại gia sóc </b> <b>TiĨu gia sóc </b> <b>Chã </b>
Dung dÞch Digitalin 10ml 3 ml 1 - 2ml
Pilocarpin 0,1% 10ml 3 - 5ml 2ml
<i>* Chó ý: - Sau khi tiêm dung dịch digitalin 15 phút thì tiêm pilocarpin. </i>
- Sau khi tiªmpilocarpin 5 phót gia sóc sÏ có phản xạ ho và chảy nhiều
n-ớc mũi (tống đ-ợc các chất hoại tử ra ngoài)
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và trợ tim cho gia súc. </i>
<i>- Tr-ờng hợp xác định đ-ợc ổ mủ to và nơng: tiến hành chọc dị, hút mủ ra, sau đó </i>
dùng dung dịch sát trùng rửa ổ mủ, cuối cùng dùng dung dịch kháng sinh bơm vào ổ mủ.
<b>BÖnh viêm màng phổi </b>
<i><b>(Pleuritis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quỏ trỡnh viờm xảy ra trên niêm mạc của mặt phổi hay trên vách ngực, sản sinh ra
nhiều dịch thẩm xuất và fibrin. Nếu l-ợng fibrin nhiều sẽ gây ra hiện t-ợng viêm dính giữa
màng phổi với vách ngực, khi nghe phổi thấy có tiếng cọ màng phổi. Nếu l-ợng dịch thẩm
xuất tiết ra nhiều, đọng lại trong xoang ngực (có thể đến 8 - 15 lít), khi nghe phổi thấy có
âm vỗ n-ớc.
- Q trình viêm gây trở ngại lớn đến q trình hơ hấp của cơ thể, gia súc khó thở,
th-ờng hóp bụng để thở.
- Tuú theo tÝnh chÊt viªm, ng-êi ta chia ra mÊy thĨ sau: viªm cÊp tÝnh, viªm m·n tÝnh,
viªm khô, viêm -ớt, viêm tràn t-ơng dịch, viêm chảy máu, viêm hoá mủ
- Ngựa hay mắc nhất, tỷ lệ tử vong cao.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do tỏc ng cơ giới, hoá học, nhiệt độ. Tất cả yếu tố trên đều tạo điều kiện thuận lợi
cho vi trùng sinh mủ và một số loại vi trùng khác xâm nhập vào màng phổi gây bệnh.
- Do viêm lan từ các ổ viêm khác trong cơ thể nh-: viêm phổi hoại th- và hoá mủ,
viêm phế quản, viêm ngoại tâm mạc, viêm hoành cách mạc, thuỳ phế viêm. Vi khuẩn từ các ổ
viêm này vào máu, đến màng phổi gây viêm.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiƠm nh-: bƯnh tỵ th-, bệnh viêm kết mạc
truyền nhiễm...
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
đó dịch thẩm xuất tiết ra có chứa fibrin. T-ơng dịch đ-ợc vách ngực hấp thu dần, chỉ còn
lại fibrin bám vào vách ngực và gây nên thể viêm dính, khi nghe phổi thấy có tiếng cọ màng
phổi. Nếu trong dịch viêm có t-ơng dịch và t-ơng dịch không đ-ợc hấp thu hết, sẽ đọng lại
trong xoang ngực, tạo nên thể viêm tích n-ớc trong xoang ngực. Trên lâm sàng nghe phổi thấy
có âm vỗ n-ớc.
Tất cả các tr-ờng hợp trên đều gâytrở ngại q trình hơ hấp của phổi. Trên lâm sàng
thấy gia súc thở khó.
Độc tố của vi trùng cùng sản phẩm phân giải protit ở nơi viêm đi vào máu và tác
động đến trung khu điều tiết nhiệt của cơ thể, làm cho gia súc sốt cao, hệ thống nội cảm
thụ ở nơi viêm ln bị kích thích, làm cho con vật đau đớn nên thở nơng và thở thể bụng.
Dịch thẩm xuất tiết ra nhiều chèn ép lên phổi, gây trạng thái xẹp phổi, con vật thở rất
khó. Mặt khác, dịch viêm tiết ra nhiều cịn chèn ép tim làm cho tim co bóp bị trở ngại, ảnh
h-ởng đến huyết áp, làm cho huyết áp hạ và tim đập nhanh.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Con vật mệt mỏi, kém ăn hoặc bỏ ăn, sốt cao (40 - 41,50<sub>C), sốt lên xuống không theo </sub>
quy luật. Nếu viêm hoá mủ thì gia súc sốt rất cao.
- Gia súc bị đau ngực: biểu hiện thở nông và thở thể bụng, khi sờ nắn vùng ngực gia
súc né tránh. Khi mới viêm, gia súc nằm th-ờng để vùng ngực v-ơn lên phía trên, nh-ng
khi có dịch tiết ra nhiều, gia súc lại thích nằm về phía bị viêm.
- Khi gõ vùng ngực: gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho. Nếu dịch thẩm xuất
- Khi nghe phỉi:
+ Nếu có hiện t-ợng viêm dính, nghe phổi thấy tiÕng cä mµng phỉi (nghe râ nhÊt ë
vïng sau mám khủu).
+ NÕu trong xoang ngùc chøa dÞch thÈm xuất, nghe phổi thấy âm bơi.
- Nghe tim: thấy tim đập nhanh và yếu, thậm chí thấy tiếng tim mơ hồ.
- Giai đoạn cuối của bệnh xuất hiện phù ở yếm, bụng, ngực do cơ năng tim bị trở ngại.
- Xét nghiệm máu:
+ Tc lng của hồng cầu tăng.
+ Độ dự trữ kiềm gim.
+ Bạch cầu trung tính non tăng.
- Xét nghiệm n-ớc tiểu
+ Giai đoạn đầu của bệnh l-ợng n-ớc tiểu giảm, tỷ trọng n-ớc tiểu tăng, l-ợng
clo trong n-íc tiĨu gi¶m.
- ChiÕu X quang phỉi:
+ Có vùng mờ song song với mặt đất (nếu viêm tích n-ớc).
+ Có vùng mờ rải rác trên phổi và xù xì (nếu viêm dính).
<b>5. BƯnh tÝch </b>
Mỉ kh¸m gia sóc chÕt do bệnh, thấy:
- Màng phổi dày lên và có các sợi xơ hoá
- Dịch xuất tiết có fibrin hoặc có mủ trong xoang bao phổi
- Viêm màng phổi mÃn tính và hình thành các ổ áp xe ở phổi
<b>6. Tiên l-ợng </b>
- Nếu bệnh nặng, dịch thẩm xt nhiỊu th× gia sóc chÕt nhanh.
- NÕu bƯnh nhẹ, hoặc thể cấp tính, điều trị khoảng 2 - 3 tuần thì khỏi bệnh.
- Nếu viêm dính mà trở thành mÃn tính thì bệnh kéo dài và rất khó chữa. Tr-ờng hợp
này tốt nhất là loại thải gia súc.
<b>7. Chẩn đoán </b>
- Cn c vo triu chứng: Đau vùng ngực, thở nông và thở thể bụng. Sốt cao khơng
theo quy luật, có tiếng cọ màng phổi (khi viêm dính), nghe phổi có âm bơi (khi xoang
ngực tích n-ớc), chọc dị xoang ngực có dịch thẩm xuất chảy ra (màu vàng hay màu
hồng...), chiếu X quang phổi thấy vùng mờ di động song song với mặt đất v xự xỡ.
- Ngoài ra, còn phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
<i><b>* Viêm ngoại tâm mạc: Tiếng cọ ngoại tâm mạc cùng một lúc với nhịp đập của tim, </b></i>
vùng âm của tim mở rộng, gia súc hay bị phù tr-ớc ngực, tĩnh mạch cổ phång to.
<i><b>* Thuỳ phế viêm: Gia súc sốt liên miên (6 - 9 ngày) vùng âm đục của phổi theo hình </b></i>
cánh cung, bệnh th-ờng chia ra từng thời kỳ rõ rệt, n-ớc mũi có màu gỉ sắt, thở thể bụng
<i><b>* Phï mµng phổi: Gia súc không sốt, không đau vùng ngực, dịch trong xoang ngực là </b></i>
dịch thẩm lậu, phản ứng rivalta (-), chủ yếu là âm bơi (khi nghe phổi).
<b>8. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
- Cho gia súc nghỉ ở nơi thống khí, ấm áp về mùa đơng. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giàu
dinh d-ỡng, hạn chế uống n-ớc.
- Dùng dầu nóng xoa vào thành ngực. Nếu có điều kiện dùng đèn tử ngoại, điện thấu
nhiệt tác động vào thành ngực.
- Dïng protein liệu pháp hay huyết liệu pháp.
<i><b>* Dùng thuốc điều trÞ </b></i>
<i>- Dùng thuốc làm giảm dịch thẩm xuất, giải độc, lợi tiểu, trợ sức. </i>
<b>Thuèc </b><i>liều/con)</i> <b>Đại gia súc Bê, nghé, dê, cừu Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 - 1 lÝt 0,2 - 0,3 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 - 20ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<b>Thuèc </b> <b>Đại gia súc </b> <b>Tiểu gia súc </b> <b>Chã </b>
Natrisunfat 200 - 300g 100 - 150 g 5 - 10g
N-íc s¹ch 2 lÝt 1 lÝt 0,5 lÝt
Hoµ tan cho uèng 1 lÇn, liệu trình 2 lần uống, cách nhau 3 ngày. Hoặc dïng
Dexamethazol.
<i>- Dïng thuèc kÝch thÝch tiªu hoá và trợ sức: các loại vitamin nhóm B. </i>
<i><b>Ch-ơng 5.</b></i><b>Bệnh ở hệ tiêu hoá </b>
Bệnh ở hệ tiêu hoá là bệnh th-ờng xảy ra đối với mọi loài gia súc, chiếm tỷ lệ 33 -
53% các bệnh nội khoa. Địa d- n-ớc ta thuộc vùng nhiệt đới, khí hậu thay đổi bất th-ờng,
kỹ thuật chăn ni gia súc cịn thấp kém, nên hàng năm số gia súc chết về bệnh đ-ờng tiêu
hoá rất nhiều, đặc biệt là hội chứng tiêu chảy ở gia súc và bệnh lợn con phân trắng. Do đó,
bệnh về hệ tiêu hố là một loại bệnh mà những ng-ời làm công tác thú y phải đặc bit chỳ ý.
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh đ-ờng tiêu hoá, song có thể tóm tắt những nguyên
nhân chÝnh sau:
- Nguyên nhân nguyên phát: chủ yếu do chế độ ni d-ỡng, chăm sóc gia súc kém:
cho gia súc ăn những thức ăn kém phẩm chất (mốc, thối, có chất độc, lẫn tạp chất hoặc ít
dinh d-ỡng...), thay đổi thức ăn cho gia súc đột ngột, do làm việc quá sức hoặc do chuồng
trại thiếu vệ sinh.
- Nguyên nhân kế phát: th-ờng là hậu quả của những bệnh truyền nhiễm nh-: bệnh
Các lồi gia súc khác nhau, có những đặc điểm riêng về giải phẫu và sinh lý. Vì vậy,
bệnh đ-ờng tiêu hố của mỗi lồi cũng có những đặc điểm riêng biệt. Ví dụ: ở ngựa có dạ dày
đơn nhỏ hơn so với cơ thể rất nhiều nên hay mắc chứng bội thực, lồi nhai lại có dạ dày 4 túi,
quá trình lên men sinh hơi trong dạ cỏ làm cho chúng dễ bị ch-ớng hơi dạ cỏ...
Gia súc non và gia súc già th-ờng mắc bệnh ở đ-ờng tiêu hố, hơ hấp và tim mạch.
ở gia súc non, do sự phát triển của cơ thể ch-a hoàn thiện, sự thích ứng với ngoại cảnh
kém, cịn gia súc già nói chung sức đề kháng của cơ thể giảm sút, hệ thống cơ quan trong
cơ thể hoạt động kém nên dễ mắc bệnh. Ngồi ra cịn phải xét đến loại hình thần kinh và
đặc điểm của từng cơ thể con vật cũng ảnh h-ởng trực tiếp đến q trình mắc bệnh.
Bệnh ở đ-ờng tiêu hố rất phức tạp và đa dạng song th-ờng biểu hiện ở 2 mặt: rối loạn
về tiết dịch và rối loạn vận động của các bộ phận thuộc đ-ờng tiêu hố.
<b>BƯnh Viªm miƯng </b>
<i><b>(Stomatitis) </b></i>
Bệnh viêm miệng th-ờng xảy ra với nhiều lồi gia súc. Nhìn chung bệnh khơng gây nguy
hiểm đến tính mạng gia súc, song nó ảnh h-ởng trực tiếp đến tiêu hố, hơ hấp và tim mạch.
<b>I. BƯnh Viªm miƯng thể cata </b>
<i><b>(Stomatitis catarrhalis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc vùng miệng. Trong quá trình viêm, n-ớc dÃi chảy
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Nguyên nhân nguyên phát: </b></i>
- Niêm mạc miệng bị kích thích cơ giới: do thức ăn ở dạng cứng tác động vào niêm
mạc miệng, do răng mọc trồi cọ sát vào niêm mạc gây viêm.
- Kích thích nhiệt: do thức ăn, n-ớc uống quá nóng làm tổn th-ơng niêm mạc miệng.
- Do những tác động của hoá chất: trong thức ăn, n-ớc uống có lẫn một số loại hố
chất độc, hoặc dùng một số hố chất có tính kớch thớch mnh trong iu tr bnh.
<i><b>* Nguyên nhân kế phát: </b></i>
- Do viêm lan từ các khí quan khác trong cơ thể nh-: viêm răng, viêm lợi, viêm họng,
viêm tuyến n-ớc bọt.
- Do cơ thể gia súc bị thiếu một số loại vitamin nh-: vitamin A, C.
- Do gia súc bị thiếu máu.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiƠm nh-: bệnh lở mồm long móng, dịch tả
trâu bò, đậu, viêm màng mũi thối loét.
<b>3. Triệu chứng </b>
<b>- </b><i><b>Thể cấp tính</b></i><b>: </b>Con vật luôn chảy nhiều n-ớc dãi (do niêm mạc miệng bị kích
thích), ăn rất chậm chạp, lấy thức ăn khó khăn, nhai khó. Miệng gia súc bị khơ, nhìn bên
trong có màu đỏ tràn lan hay lấm tấm đỏ. Miệng nóng, s-ng vịm khẩu cái (ngựa). Nhìn trên
niêm mạc ngồi hiện t-ợng đỏ cịn thấy các vết xây xát.
L-ỡi có màu xám trắng, nếu bệnh nặng l-ỡi s-ng to. Nếu viêm chân răng thì thấy
chân răng đỏ, có khi có mủ.
<i><b>- ThĨ m·n tÝnh: TriƯu chøng gièng thĨ cÊp tÝnh nh-ng kÐo dµi. Gia súc ăn kém và </b></i>
gầy dần, niêm mạc miệng dày, lồi lõm. Mặt l-ỡi loét. Niêm mạc trong má lở loét.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bệnh ở thể nguyên phát khoảng 7 - 10 ngày vật khỏi, nếu không chú ý hé lý bƯnh sÏ
kÐo dµi lµm con vËt ăn kém, gầy dần.
<b>5. Chẩn đoán </b>
<i>- BÖnh sèt lë måm long mãng: Con vËt sèt cao, vó vµ mãng nỉi mơn n-íc vµ mơn </i>
loét, bệnh lây lan nhanh.
<i>- Bệnh dịch tả trâu bò: Ngoài triệu chứng viêm miệng, con vật thể hiện viêm ruột </i>
rất rõ, bệnh lây lan nhanh.
<i>- Bnh viêm miệng hố mủ có tính chất truyền nhiễm của ngựa: trong môi, má, lợi </i>
mọc lấm tấm những nốt bằng hạt vừng, hạt đậu, sau đó hố mủ, vỡ ra, hình thành các vết
lt từng đám, bệnh có tính chất lây lan.
Những bệnh kể trên lúc đầu viêm niêm mạc, miệng thể cata rồi mới đến các triu
chng c hiu.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Không cho con vật ăn thức ăn cứng, uống n-ớc nóng, những thức ăn có tính kích thích.
<i><b>* §iỊu trÞ </b></i>
- Dùng dung dịch sát trùng để rửa miệng:
Nếu bệnh nhẹ dùng natribicacbonat 2 - 3%, hoặc axit boric 3% hay dung dịch phèn
chua để rửa niêm mạc miệng; nếu bệnh nặng dùng thuốc ichthyol 1 - 3%, hoặc dùng
rivanol 0,1%; nếu bệnh mãn tính dùng nitrat bạc 0,1 - 0,5% hoặc sulfat đồng 0,2 - 0,5%
rửa vết loét.
<i><b>* Chú ý: </b></i>Trong bệnh sốt lở mồm long móng, ng-ời ta th-ờng dùng các n-ớc quả
chua đồng thời bơi kháng sinh vào các nơi có nốt loét, bổ sung cho cơ thể các loại vitamin
A, B2, C và PP.
<b>II. bƯnh Viªm miƯng nỉi mơn n-ớc </b>
<i><b>(Stomatitis vesiculosa) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Trên niêm mạc miệng xuất hiện những mụn n-ớc, màu trong. Khi mụn n-ớc vỡ tạo
thành các nốt loét. Bệnh th-ờng gặp ở bò, ngựa và dê.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia súc ăn phải những thức ăn mốc, có vật kích thích, hoặc do ăn phải hố chất
hay những loi cõy c.
- Do kế phát từ viêm cata niêm mạc miệng.
<b>3. Triệu chứng </b>
bũ to hơn ở ngựa, th-ờng ở vòm khẩu cái, bên trong môi). Khoảng 3 - 4 ngày sau mụn vỡ,
để lại vết loét màu đỏ t-ơi, sau đó tầng th-ng bỡ li tỏi sinh.
- Gia súc giảm ăn, mệt mỏi, hơi sốt.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bnh kộo di 20 - 30 ngày rồi khỏi, nếu ở lợn nhỏ thì dễ chết vì khơng bú đ-ợc. Thỏ
bị bệnh này th-ờng kèm theo ỉa chảy, tỷ lệ chết đến 50%.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Cần chẩn đoán phân biệt với hai bệnh:
<i>- Bệnh viêm miệng hoá mủ có tính chất truyền nhiễm của ngựa: mụn n-ớc bị m-ng </i>
mủ và bƯnh cã tÝnh chÊt l©y lan.
<i>- Bệnh sốt lở mồm long móng: gia súc có triệu chứng tồn thân, bệnh lây lan nhanh, </i>
quanh mụn n-ớc có vành đỏ, có hiện t-ợng viêm ở móng và vú.
<b>6. §iỊu trÞ </b>
Điều trị giống điều trị bệnh viêm miệng thể cata. Ngồi ra, khi mới có vết lt dùng
hỗn dịch glyxerin - iod để rửa vết loét. (Cồn iốt 5%: 1 phần, glyxerin: 7 phần). Sau đó bơi
kháng sinh vào nốt lt.
<b>III. BƯnh viªm miƯng lë lt </b>
<b>1. Đặc điểm </b>
Đây là bệnh viêm miệng ác tính, lớp niêm mạc ở lợi và trong má bị hoại tử và loét,
làm ảnh h-ởng rất lớn tới sự lấy và nhai thức ăn của gia súc. Thể viêm này hay mắc ở loài
ăn thịt.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do bnh rng, li gây nên, hoặc có thể do rối loạn trao đổi chất.
- Do vi trùng hoá mủ và hoại th- xâm nhập vào miệng gây nên.
- Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiƠm nh-: lở mồm long móng, dịch tả trâu bò,
đậu lợn...
<b>3. TriƯu chøng </b>
- Con vËt sèt, mƯt mái, đ rũ, ăm kém, đau vùng miệng (biểu hiện: con vật lấy thức
ăn và nhai thức ăn rất khó khăn).
- Lợi s-ng to, màu đỏ thẫm, ở phía d-ới màu vàng nhạt loét nh- vữa, d-ới lớp đó là
niêm mạc loét đỏ. Khi bệnh nặng x-ơng hàm s-ng to.
- BƯnh cã thĨ dÉn tới chứng bại huyết, gia súc ỉa chảy.
<b>4. Tiên l-ỵng </b>
Nếu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ khỏi trong vịng 10 - 15
ngày. Nếu để lâu sẽ bị biến chứng nên rất khó điều trị khỏi. Tiên l-ợng th-ờng xấu.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Da vo triu chng ca bnh chẩn đốn nh-: niêm mạc lở lt, mồm hơi thối,
n-ớc dãi chảy ra có cả các mảnh tổ chức hoi t v mỏu.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm nh-: dịch tả, lở mồm long móng.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: Cho gia súc ăn thức ăn lỏng, tránh cho ăn thức ăn có tính kích thích niêm </b></i>
mạc miệng. Chuồng trại sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
<i>- Dïng thc s¸t trïng rưa miƯng: Dïng mét trong c¸c dung dịch nh-: n-ớc oxy già </i>
3%, cồn iod 1% hc axit boric 3%, n-íc phÌn chua 3%.
<i>- Dïng kháng sinh bôi vào các nốt loét. </i>
<i>- Dựng thuc trợ sức, trợ lực tăng c-ờng sức đề kháng cho con vật. </i>
<i>- Để làm mòn nốt loét tăng sinh: bơi dung dịch nitrat bạc 1 - 2%, sau đó rửa bằng </i>
n-ớc sinh lý 1 - 2 lần.
<i>Chó ý: Nếu gia súc không ăn đ-ợc phải truyền dung dịch glucoza -u tr-ơng. </i>
<b> Bệnh Viêm tuyến mang tai </b>
<i><b>(Parotitis)</b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh xảy ra ở hầu hết các loài gia súc, ngựa và lợn hay mắc hơn. Tuỳ tính chất,
phân thành 3 loại:
- Viêm thực thể
- Viêm gian chất
- Viêm hoá mủ
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Thể cấp tính </b></i>
<i>- Nguyên nhân nguyên phát: </i>
+ Do chấn th-ơng, do trong thức ăn có lẫn gai nhọn chọc vào tuyến n-ớc bọt.
+ Do ngoại vật làm tắc ống Stenon.
<i>- Nguyên nhân kế phát: </i>
+ Do viêm lan từ cơ quan lân cận sang.
+ Do ¶nh h-ëng cđa mét sè bƯnh trun nhiƠm: bệnh cúm chó, tỵ th- ở ngựa.
<i><b>* Thể mÃn tÝnh:</b></i>Th-êng do hËu qu¶ cđa bƯnh nÊm Actinomycosis.
<b>3. TriƯu chøng </b>
<i>* Viªm thùc thĨ cÊp tÝnh </i>
Nơi viêm nóng, đỏ, s-ng, đau, cổ con vật r-ớn cao, khó nuốt, đầu nghiêng về phía khơng
<i>* ThĨ viªm hoá mủ </i>
Nơi viêm s-ng to nên vùng cổ và vùng d-ới hàm bị phù, vật không ăn hoặc ăn Ýt,
ch¶y nhiỊu n-íc d·i, sèt cao. Khi mơn vì, mủ chảy ra ngoài, có khi theo ống Stenon chảy
vµo trong måm.
<i>* ThĨ m·n tÝnh </i>
Ýt thÊy, th-êng do bệnh xạ khuẩn gây nên.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
- Thể viêm cấptính th-ờng khỏi sau khoảng 8 - 12 ngày.
- Thể hoá mủ th-ờng sinh ra lỗ dò, thanh quản bị phù. Khi viêm hoá mủ thì s-ng to,
chèn ép lên dây thần kinh, gây bại liệt thần kinh mặt. Khi quá trình viêm lan rộng, con vật
dễ bị ngạt thở rồi chết.
<b>5. Chẩn đoán </b>
- Dựa vào các đặc điểm chính của bệnh: Chảy n-ớc dãi nhiều, tuyến n-ớc bọt một
bên mặt bị s-ng, con vật nhai đau, khó nuốt.
- ChÈn đoán phân biệt với bệnh viêm họng và viêm thanh quản: con vật không có
hiện t-ợng nhả thức ăn ra ngoài và không bị ho.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hé lý: </b></i>
- Đắp lạnh khi mới bị viêm, đắp nóng khi viêm đã tiến triển vài ngày. Dùng các loại
dầu nóng để xoa bóp: dầu long não, du thụng, bụi ichyol, belladon, salyxylat methyl...
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Tr-ờng hợp viêm hoá mủ phải dïng thđ tht ngo¹i khoa, trÝch mđ råi rưa b»ng các
dung dịch sát trùng: dung dịch n-ớc oxy già 3%, dung dÞch thc tÝm 0,1%.
- NÕu ë thĨ mÃn tính thì bôi pomad iod hoặc pomad thuỷ ngân, cho ng iotdua kali
víi liỊu
Ngùa : 6 - 10 g/con Chã: 0,2 - 1g/con
Bß : 8 - 12 g/con Lỵn: 1 - 3 g/con
<b>Bệnh Viêm họng </b>
<i><b>(Pharyngitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc họng và tổ chức xung quanh nh- vòm khẩu cái,
amydal, hạch lâm ba và tổ chức d-ới niêm mạc.
Tuỳ theo sự biến đổi bệnh lý, ng-ời ta có thể phân ra: Viêm cata, viêm màng giả,
viêm loét.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Nguyên nhân nguyên phát </b></i>
- Do con vật bị nhiễm lạnh, do thời tiết thay đổi đột ngột làm sức đề kháng của niêm
mạc giảm, con vật dễ mắc bệnh.
- Do tác động cơ giới của các vật nhọn lẫn vào thức ăn làm xây xát niêm mạc, hoặc
do dùng ống thơng thực quản.
- Do dßi ký sinh trong häng (th-êng thÊy ë ngùa)
- Do niêm mạc họng bị kích thích bởi hố chất, hơi độc, bụi hay nhiệt.
<i><b>* Nguyên nhân kế phát </b></i>
- Do viªm lan tõ các khí quan khác: viêm miệng, viêm mũi, viêm thanh quản.
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: bệnh cúm, lao, nhiệt thán, tụ huyết trùng,
dịch tả, viêm hạch truyền nhiễm, viêm màng mũi thối loét...
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Viêm cata do niêm mạc họng xung huyết, lớp tế bào th-ợng bì bị tróc ra, trên mặt
niêm mạc và d-ới lớp niêm mạc thâm nhiễm nhiều dịch thẩm xuất sinh ra phù, làm tổ chức
quanh họng s-ng, amydal s-ng, gây cho con vËt nt vµ thë khã.
ë thĨ viêm thể màng giả, trên mặt niêm mạc họng bám nhiều fibrin, niêm mạc
trắng bợt, dễ tróc ra và dễ nát. Nếu bị viêm nặng sinh ra viêm loét hoặc viêm tổ ong.
Trong quá trình viêm, niêm mạc họng luôn bị kích thích, gia súc hay chảy dÃi, con
vật đau họng nên nuốt khó, khi ăn uống con vật hay nhả thức ăn, nếu ăn thức ăn lỏng có
thể chảy vào khí quản, họng bị viêm, s-ng nên gia súc khó thở.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Viêm họng thể cấp tính gia súc tỏ ra đau đớn, giảm ăn và uống, đầu và cổ v-ơn ra,
hai chân tr-ớc cào đất, nhai giả.
- Gia súc lấy đồ ăn chậm chạp, nuốt khó, những thức ăn cứng thì nhả ra, thức ăn
lỏng và n-ớc dễ chui ra đằng mũi do sự hiệp đồng giữa sụn tiểu thiệt, gốc l-ỡi và vòm
khẩu cái bị rối loạn.
- Có n-ớc mũi chảy ra ở hai bên lỗ mũi, n-ớc mũi lúc đầu trong, sau đặc lại nh- mủ,
trong có lẫn những mảnh thức ăn.
- Gia sóc hay ch¶y d·i, niêm mạc họng bị kích thích làm cho tuyến n-ớc bọt tiết ra
nhiều, nhất là vào buổi sáng sớm. Miệng cũng có thể bị viêm, l-ỡi phủ bựa, miệng hôi,
thỉnh thoảng có hiện t-ợng nôn, oẹ (ngựa bị viêm họng, đầu và cổ th-ờng r-ớn cao).
- Gia súc th-ờng hay ho, tiếng ho -ớt, nếu viêm lan đến thanh quản thì ho dữ dội hơn.
- Sờ nắn vùng họng thấy s-ng, con vật đau, tỏ vẻ khó chịu và ho, nếu viêm thể màng
giả và viêm tổ ong thì vùng viêm rất nóng, hạch d-ới hm s-ng.
- Thân nhiệt, tần số hô hấp th-ờng không tăng ở thể viêm cata. Nếu viêm ở các thể
khác thì thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, khó thở.
- Kiểm tra máu: Số l-ợng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tỷ
lệ bạch cầu ái toan và lâm ba cầu giảm.
- Kiểm tra n-ớc tiểu: N-ớc tiểu toan, hàm l-ợng indican tăng, xuất hiện albumin niệu.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Viêm häng thÓ cata cÊp th-êng khái sau 1 - 2 tuần. Nếu viêm thể màng giả hay lở
loét thì bệnh kéo dài, nếu có vi trùng gây mủ xâm nhập sẽ chuyển sang viêm hoá mủ.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Nm -c c im ca bnh: đầu r-ớn cao, khó nuốt, chảy dãi và n-ớc mũi, hay nhả
thức ăn hoặc thức ăn trào lại đằng mũi, sờ nắn vùng họng thấy s-ng, đau và ho. Có thể mở
mồm gia súc để nhìn họng, thấy niờm mc hng s-ng v .
Cần phải phân biệt víi nh÷ng bƯnh sau:
<i>- Bệnh tắc họng do ngoại vật: Bệnh th-ờng phát đột ngột, có thể sờ thấy ngoại vật. </i>
<i>- Bệnh liệt họng: Con vật khơng có triệu chứng toàn thân, sờ vào họng con vật </i>
khơng có cảm giác đau.
<i>- Các bệnh truyền nhiễm gây viêm họng: ngoài viêm họng, con vật còn biểu hiện </i>
những triệu chứng đặc tr-ng khỏc ca bnh.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Cho gia súc nghỉ làm việc, cho ăn những thức ăn mềm, dễ tiêu. Loài ăn thịt cho ăn
cháo và sữa. Nếu gia súc không ăn uống đ-ợc thì phải dùng glucoza 10 - 20% tiêm tĩnh mạch.
- Không cho gia súc ăn thức ăn có tÝnh kÝch thÝch vïng häng.
- Khi viêm đã vài ngày, dùng n-ớc nóng ch-ờm vào vùng họng, ngồi ra còn dùng
đèn sollux để chiếu vào vùng họng.
<i><b>* §iỊu trÞ</b></i>
<i>- Dùng dầu nóng xoa để tiêu viêm: Dầu long não, ichthyol, thuốc mỡ belladon. </i>
<i>- Dùng dung dịch sát trùng để rửa miệng và họng: Thuốc tím KMnO4 0,1%, rivanol </i>
1%, axit boric 2%, phèn chua 0,5 - 1%...
<i>Chú ý: </i> Khi rửa họng không để đầu gia súc cao đề phịng thuốc rơi vào khí quản.
Sau khi đã rửa xong dùng glyxerin iod (7 phần glyxerin, 1 phần cồn iod 1%) bôi vào niêm
mạc họng.
<i>- NÕu gia sóc sèt cao dïng kh¸ng sinh: </i>Tiêm penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT,
ngày 2 lần.
<i>- Nếu gia súc ngạt thở: dùng thủ thuật mở khí quản, nếu viêm hoá mủ thì phải làm </i>
sạch mủ.
<b> Bệnh Viêm thực quản </b>
<i><b>(Oesophagitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Thc qun ca gia súc có lớp th-ợng bì dày và có thể chịu đựng đ-ợc mọi kích
thích. Vì vậy bệnh viêm thực quản trên thực tế cũng ít gặp.
T theo tÝnh chÊt cđa viªm có 3 thể: Viêm cata, viêm màng giả và viêm tổ ong.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do tỏc dng cơ giới nh-: Dùng ống thông thực quản, đồ ăn lẫn những dị vật có gai
nhọn, sắc, do húc x-ng hoc b chn th-ng.
- Do niêm mạc thực quản bị kích thích bởi các loại hoá chất mạnh nh-: Iod, axit
hoặc kiềm mạnh (Những hoá chất này dùng trong điều trị).
- Do kế phát từ viêm họng, viêm dạ dày hoặc các bệnh truyền nhiễm nh-: dịch tả
trâu bò, sốt lở mồm long móng, bệnh đậu.
<b>3. Triệu chứng </b>
<i><b>* Thể viêm cata </b></i>
thể viêm này gia súc khơng có triệu chứng tồn thân. Gia súc có hiện t-ợng đau
khi nuốt, đứng không yên, đầu và cổ r-ớn cao, lắc đầu, hai chân tr-ớc cào đất. Khi ăn
nhiều, thức ăn tích lại trong thực quản và chảy ng-ợc ra đằng mũi. Dùng ống thông thực
quản con vật rt khú chu.
<i><b>* ở các thể viêm khác </b></i>
Gia súc có triệu chứng toàn thân rõ ràng, vật uể oải, giảm ăn, n-ớc bọt lẫn máu chảy
ra mũi và mồm.
Nếu viêm màng giả, khi gia súc nôn sẽ ra cả màng giả.
<b>4. Bệnh tích </b>
Vỏch thc quản có các nốt loét màu đỏ, sau đó để li vt so, lũng thc qun hp.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
ở thể cata, bệnh sẽ khỏi sau 1 - 2 tuần. ở các thể viêm khác, bệnh để lại sẹo, làm ống
ë thÓ viêm tổ ong còn làm rách thực quản, sinh ra viêm phế mạc và gia súc dễ chết.
<b>6. Điều trÞ </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
- Tr-ờng hợp viêm thực quản do các chất kiềm hoặc toan mạnh, sau khi trung hồ
chất kích thích bằng các dung dịch pha lỗng, để gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày, sau đó cho
gia súc ăn những thức ăn lỗng, khơng gõy kớch thớch.
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i>- Dùng các loại thuốc làm se niêm mạc thực quản và bào mòn vết sẹo: Axit tacnic </i>
0,5 - 1% hoặc tanin, dung dịch KMnO4 1%, hoặc nitrat bạc 1%.
<i>Chú ý: Để làm giảm bớt tác dụng kÝch thÝch cđa thc, cã thĨ cho lÉn vµo trong </i>
thuốc các loại hồ loÃng, sữa....
<i>- Dùng thuốc giảm đau: dùng analgin tiêm d-ới da hoặc pirozil tiêm bắp. </i>
<i>- Dùng thuốc giảm dịch thẩm xuất, tiết dịch </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 - 1 lÝt 0,15 - 0,3 lÝt
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 5 -10ml
Vitamin C 5% 15 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>- Tr-ờng hợp viêm mãn tính: Dùng thuốc làm giảm vết sẹo trên niêm mạc thực quản. </i>
<i>Chú ý: Nếu con vật có biểu hiện triệu chứng tồn thân phải dùng kháng sinh đề </i>
phòng nhiễm trùng kế phát.
<b>Bệnh thực quản co giật</b>
<i><b>(Oesophagismus) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh gây nên từng cơn co giật ở thực quản. Trong các loài gia súc, ngựa và chó hay mắc.
<b>2. Nguyên nh©n </b>
- Do thực quản bị kích thích đột ngột. ở ngựa, gặp bệnh này khi cho ngựa uống
n-ớc quá lạnh hoặc dùng tay bóp mạnh vào vùng thực quản.
- Sau khi dïng thuèc mª
- Do ký sinh trïng ký sinh trong thùc qu¶n.
- Do kế phát từ chứng viêm thực quản, teo thực quản.
- Do hậu quả của bệnh uốn ván.
<b>3. Triệu chøng </b>
- Bệnh phát ra từng cơn vào lúc gia súc đang ăn. Con vật đang ăn, tự nhiên ngừng lại,
v-ơn cổ, chảy n-ớc dãi và nôn thức ăn ra, khi cố nuốt, thực quản nổi lên cứng nh- sợi chão, sờ
tay vào thấy có hiện t-ợng phản nhu động. Gia súc thở mạnh.
<b>4. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
§Ĩ gia sóc ë nơi yên tĩnh. Cho gia súc ăn những thức ăn mềm, không cho ăn những
thức ăn có tính chất kích thích thực quản.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc giảm đau và giảm co giật </i>
Tiêm d-ới da atropin sunfat 0,1% liều: Đại gia súc 10 - 15 ml/con, TiĨu gia sóc 5 –
10 ml/con, Chã, lỵn 2 –3 ml/con.
<i>- Dùng thuốc an thần, giảm kích thích đối với con vật: có thể dùng aminazil, prozil </i>
hoặc seduxen.
<i>Chú ý: Giữa 2 cơn co giật có thể đắp nóng hoặc xoa dầu nóng dọc theo thực quản. </i>
<b> Bệnh hẹp thực quản </b>
<i><b>(Stenosis oesophagi) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh hp thc qun l do thc quản bị ngoại vật hoặc khối u đè lên, hoặc thực quản
bị bệnh nên hẹp lại. Bệnh th-ờng thấy nga, ụi khi gp bũ.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do áp xe, khối u, lao hạch hay hạch lâm ba cạnh thực quản s-ng to, đè ép lên thc
- Là hậu quả của viêm thực quản, sau khi khỏi viêm, thực quản dễ bị hẹp.
- Do dạ dày bị ch-ớng hơi mÃn tính, ép cuống th-ợng vị làm cho thực quản bị co lại.
<b>3. TriÖu chøng </b>
- Bệnh tiến triển chậm. Khi bị bệnh con vật nuốt thức ăn cứng khó khăn, Thức ăn
lỏng và n-ớc con vật vẫn ăn và uống đ-ợc. Bệnh kéo dài, những thức ăn cứng dễ đọng lại ở
nơi thực quản hẹp và dẫn đến tắc thực quản.
- Cơ thực quản th-ờng co thắt, có hiện t-ợng nhu động ng-ợc làm thức ăn, n-ớc dãi
chảy qua mi v mm.
<b>4. Chẩn đoán </b>
<i>- Căn cứ vào triệu chứng: Gia súc cố nuốt khi thức ăn đi qua chỗ thực quản hẹp. </i>
Nếu đoạn hẹp ở gần họng thì sau khi nuốt gia súc lại có động tác nuốt nữa, nếu chỗ hẹp ở
xa họng thì một lúc sau mới có động tỏc nut.
<i>- Căn cứ vào khám thực quản: Sờ nắn vùng thực quản thấy nơi bị hẹp thắt lại, đoạn </i>
tr-ớc khúc hẹp thực quản lại dÃn to. Cho ống thông vào thực quản, khi đi qua chỗ hẹp rất
khó khăn.
- Chiếu X quang có thể phát hiện đ-ợc chỗ thực quản hẹp.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bnh tiến triển chậm, đến giai đoạn sau của bệnh gia súc bị suy dinh d-ỡng, gầy
<b>6. §iỊu trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Cho gia súc ăn thức ăn láng, dƠ nt.
<i>* BiƯn ph¸p can thiƯp: phÉu tht cắt khối u hoặc những mụn chèn ép vào thực quản. </i>
<i>* Nếu hẹp thực quản do xạ khuẩn Actinomycosis thì phải dùng các biện pháp diệt </i>
xạ khuẩn.
<b>Bệnh DÃn thực quản </b>
<i><b>(Dilatatio oesophagi) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Khi thực quản bị dÃn, ống thực quản dÃn to v-ợt quá mức bình th-ờng. Tuỳ theo
hình thái của nơi dÃn mà có các loại hình dÃn khác nhau: hình thoi, hình trụ hoặc hình túi.
- Ni dón thực quản mất khả năng đàn hồi.
- Trong các lồi gia súc ngựa hay mắc nhất.
<b>2. Nguyªn nhân </b>
- Do kế phát từ bệnh hẹp thực quản, phía tr-ớc của đoạn hẹp, thức ăn tích lại làm
thùc qu¶n d·n to.
- Do kế phát của viêm thực quản làm thực quản mất tính đàn hồi, dẫn đến dãn thực
- Do khối u đè lên thực quản, khi khối u bị loại trừ, thực quản nơi đó cũng mất tính
đàn hồi gây dãn thực quản.
<b>3. TriƯu chøng </b>
- Gia sóc rất muốn ăn, nh-ng chỉ ăn đ-ợc ít thức ăn, khi nuốt vào, thức ăn tích lại nơi
thực quản, gây co giật thực quản, thức ăn chảy ng-ợc lên mũi và mồm.
- Thực quản phồng to, nắn ở mé trái cổ có thể thấy thực quản dạng hình thoi, hình
trụ hay hình túi. Khi nắn bóp vùng thực quản dÃn và vuốt xuôi xuống, thức ăn sẽ tõ tõ
xuèng d-íi.
- Nếu thực quản dãn to, ép vào khí quản làm gia súc khó thở, khó ợ hơi dễ dẫn đến
ch-ớng hơi kế phát. Nếu rách thực quản, thức ăn rơi vào lồng ngực gây viờm.
<b>4. Điều trị </b>
- Bnh rt khú iu tr, đặc biệt là dãn thực quản ở đoạn ngực.
- Khi bệnh mới phát sinh tìm cách phòng không cho khối dÃn phát triển, cho gia súc
ăn thức ăn lỏng và xoa dầu nóng ở vùng thực quản dÃn.
- Dùng thủ thuật ngoại khoa để cắt bỏ đoạn thực quản bị dãn.
- Đối với gia súc, tốt nhất là loại thải khi bị bệnh dãn thực quản.
<b>bệnh tắc thực quản </b>
<i><b>(Obturatio oesophagi) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh th-ờng xảy ra khi gia súc ăn những thức ăn củ quả có kích th-ớc to hơn lòng
thực quản.
- Thực quản bị tắc th-ờng gây rối loạn quá trình nuốt và gây rối loạn hô hấp. Đối
với loài nhai lại còn gây ch-ớng hơi dạ cỏ kế phát.
- Trong các loài gia súc trâu, bò hay mắc nhất.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia súc nuốt vội những thức ăn củ quả hay cám khô lại không đ-ợc uống n-ớc.
- Do nuốt phải ngoại vật.
- Do gõy mờ trong lúc thực quản vẫn tích thức ăn, do trúng độc atropin.
- Do kế phát các bệnh về thực quản nh-: dãn thực quản, liệt, hẹp thực quản.
- Do hiện t-ợng cuội lơng (đối với bị ni tập trung).
<b>3. TriƯu chøng </b>
<i><b>* Gia sóc cã hiƯn t-ỵng nghĐn </b></i>
sau họng hay đoạn thực quản ở cổ, ngựa lại hay nghẹn ở đoạn ngực. Khi thực quản bị tắc
hoàn toàn làm n-ớc và hơi không thể thoát ra đ-ợc. Do vậy th-ờng kế phát ch-ớng hơi dạ
dày. Nếu dị vật to chèn ép khí quản con vật khó thở hoặc ngạt thở.
<i><b>* Thực quản bị s-ng to </b></i>
Dùng tay sờ nắn phần trái cổ có thể tìm thấy thực quản bị tắc nổi lên một cục to (có
<b>4. Tiên l-ỵng </b>
Nếu tắc thực quản do những vật mềm thì có thể trơi dần vào dạ dày và tự khỏi trong
vài giờ đến một ngày.
NÕu t¾c do vật rắn, to thì bệnh kéo dài, gia súc không ăn đ-ợc, thực quản có khi bị
rách, gia súc có thể kế phát ch-ớng hơi dạ cỏ mà chết.
<b>5. Chẩn đoán </b>
- Nếu tắc ở sau họng, dùng dơng cơ më måm cho gia sóc, cho tay vµo có thể tìm
thấy vị trí tắc, nếu tắc ở ®o¹n cỉ dïng tay vt cã thĨ sê thÊy.
- Nếu tắc ở đoạn ngực, dùng ống thông thực quản không thông vào dạ dày đ-ợc.
- Có thể chụp X quang chẩn đoán nơi bị tắc: Quan sát trên hình ảnh X quang thấy
nơi bị tắc tối và to hơn bình th-ờng.
- Phân biệt với các bƯnh cđa thùc qu¶n:
<i>+ Thùc qu¶n co giËt: ë bệnh này khi hết cơn co giật ống thông thực quản vẫn thông </i>
đ-ợc, không sờ thấy ngoại vật ở thực quản.
<i>+ Thực quản hẹp: Bệnh không có triệu chứng rõ rệt, thức ăn lỏng và n-ớc vẫn trôi </i>
qua đ-ợc.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Để gia súc ở t- thế đầu cao hơn đuôi.
- Cho gia sóc ng n-íc.
<i><b>* BiƯn ph¸p can thiệp </b></i>
<i>- Nếu con vật bị tắc ở sau họng: dùng dụng cụ mở mồm thò tay vào lấy dị vật ra. </i>
<i>- Nếu tắc ở đoạn cổ: </i>
+ Trong tr-ờng hợp dị vật cứng, tròn, nhẵn: dùng parafin, dầu thực vật bơm vào thực
quản cho trơn rối lấy tay vuốt ng-ợc cho ngoại vật theo ra đằng mồm.
<i>- Nếu tắc ở đoạn sau: dùng ống thông thực quản, đẩy vào từ từ, khi đẩy vào thấy </i>
khó thì tiêm novocain 2 - 5% 10 - 15 ml vào xung quanh chỗ thực quản bị tắc, sau 5 - 10
phút bơm vào thực quản một ít dầu thực vật rồi lại đẩy từ từ ống thông thực quản vào để
cho dị vật xung d dy.
<i>* Dùng thuốc làm tăng co bóp thực quản </i>
<b>Thuốc </b><i>(ml/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghÐ </b> <b>Chã, lỵn </b>
Pilocarpin 3% 10 - 15 ml 5 - 10 ml 3 - 5ml
Strichninsunfat 0,1% 10 ml 5 ml 1 - 2ml
Tiªm d-íi da cho gia sóc
Chú ý: Tiêm 2 loại thuốc trên phải chú ý đến tình trạng hơ hấp và tuần hồn của con vật.
Đối với gia súc nhai lại, nếu có kế phát ch-ớng hơi dạ cỏ: dùng thủ thuật chc troca
Tr-ờng hợp tắc thực quản do các vật nhọn hay những vật bám chắc vào thực quản:
phải dùng biện pháp mổ lấy ngoại vật ra. Ph-ơng pháp này rất hạn chế vì làm hẹp thực
quản sau khi phẫu thuật.
<b>Bệnh ở dạ dày và ruột của loài nhai lại </b>
<b>I. Đặc điểm sinh lý của các túi dạ dày </b>
D dy 4 túi của lồi nhai lại có những đặc điểm sinh lý và giải phẫu riêng. Bệnh ở
dạ dày cũng mang đặc điểm riêng mà các loài gia súc khác khơng có.
Trung khu thần kinh của dạ dày và dạ cỏ nằm ở trung não. Dây thần kinh mê tẩu là
thần kinh vận động, nên khi ng-ời ta kích thích dây thần kinh này (thuộc hệ thần kinh giao
cảm) thì sự co bóp của các túi dạ dày sẽ tăng c-ờng. Sự phối hợp các co bóp của túi dạ dày
do trung tâm dinh d-ỡng ở tr-ớc dạ tổ ong chi phối. Những kích thích cảm giác của các
túi này sẽ truyền vào các đốt sống l-ng và tuỷ sống, ở đó nó tiếp xúc cả với các dây thần
kinh từ dạ cỏ vào.
cũng co bóp, thức ăn sẽ từ túi trên xuống túi d-ới. Khi thành của túi trên cứng ra thì túi
d-ới co lại. Khối l-ợng thức ăn của túi d-ới lại dồn lên phía trên. Do kết quả của sự co bóp
làm thức ăn đ-ợc xáo trộn, các bọt hơi tập trung lên túi hơi làm hơi thoát ra đ-ợc dễ dàng.
Tiếp theo sự co bóp của dạ tổ ong là sự co bóp của dạ lá sách, dạ tổ ong co bóp tr-ớc với
c-ờng độ co bóp rất mạnh nên n-ớc trong dạ tổ ong chảy vào dạ lá sách, khi buồng lá sách
đã đầy thì cơ của dạ lá sách đóng lại, lá sách co bóp mạnh dẫn thức ăn vào các lá, chất
cứng đ-ợc giữ lại, chất lỏng chảy vào dạ múi khế, có một phần chảy ng-ợc về dạ tổ ong,
các lá sách co bóp sẽ nghiền nhỏ thức ăn thực vật.
Dạ múi khế co bóp khơng có quan hệ với sự co bóp của 3 túi trên mà tiếp tục với
Phản xạ nhai lại đ-ợc thực hiện do kích thích của thức ăn vào thành dạ cỏ. Ngồi
việc nhai lại, trâu bị cịn có hiện t-ợng ợ hơi để thải chất khí do sự lên men trong dạ cỏ
sinh ra, mỗi giờ ợ hơi khoảng 17 - 20 lần, khi đó chất khí ép vào dạ cỏ gây phản xạ làm
dãn thực quản, cơ dạ dày co bóp để đẩy hơi ra ngồi.
Trong dạ cỏ trâu bò còn chứa l-ợng vi sinh vật khá lớn, chúng tiết ra men urêaza để
tiêu hoá đạm urê chuyển thành nguồn protein của cơ thể.
ở gia súc khoẻ, hoạt động của các túi dạ dày bình th-ờng thì thức ăn đọng lại trong
dạ cỏ và dạ tổ ong khoảng 2 ngày. Nhu động của dạ cỏ trâu bò từ 2 - 5 lần; của dê, cừu từ 2
- 6 lần trong 2 phút.
<b>II. Cơ năng tiêu hoá của các túi dạ dày </b>
Thảo phúc trùng cũng phân giải tinh bột thành polysaccarrit nhờ men amilaza trong
cơ thể thảo trùng tiết ra. Những đa đ-ờng này sẽ đ-ợc lên men tạo thành axit béo bay hơi.
S phõn giải protein trong dạ cỏ không đáng kể. Các vi sinh vật biến protein thực
vật thành protein động vật có giá trị dinh d-ỡng cao trong cơ thể của chúng. Hệ vi sinh vật
này theo dịch thức ăn xuống dạ múi khế và ruột non, ở đó do mơi tr-ờng khơng thích hợp,
chúng chết đi, trở thành nguồn protein động vật cung cấp cho trâu bò. Ng-ời ta tính rằng
20 - 30% chất đạm dễ tiêu hoá trong dạ cỏ là xác vi sinh vật. Việc tổng hợp các vitamin
nhóm B và K cũng do các vi sinh vật (ở gia súc tr-ởng thành) tạo nên, riêng vitamin C
chứa trong thức ăn bị phân hố nhanh trong dạ cỏ.
<i>Chó ý: ViƯc tỉng hợp các vitamin này chỉ thực hiện đ-ợc sau khi gia súc đ-ợc cai sữa, </i>
vì vậy với gia súc non việc bổ sung những vitamin cho chúng là cần thiÕt.
<b>BƯnh d¹ cá béi thùc </b>
<i><b>(Dilatatio acuta ruminis ingestis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh dạ cỏ bội thực hay còn gọi là bệnh tích thức ăn trong dạ cỏ hoặc bệnh dạ cỏ
không tiêu.
Bnh xy ra do trong dạ cỏ chứa nhiều thức ăn khó tiêu hố làm cho thể tích dạ cỏ
tăng lên gấp bội, vách dạ cỏ căng. Nếu thức ăn tích lại lâu trong dạ cỏ th-ờng kế phát viêm
ruột và gây rối loạn hô hấp, cơ thể bị nhiễm độc, con vật chết.
Bệnh này th-ờng xảy ra đối với trâu bò, chiếm khoảng 40% các bệnh ở dạ dày 4 túi.
Bệnh tiến triển chậm, th-ờng xảy ra sau khi n 6 - 9 gi.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do ăn quá no. Trâu bò ăn quá no các loại thức ăn thô nh- rơm, cỏ khô, cây họ đậu,
bã đậu, hoặc do gia súc nhịn đói lâu ngày đột nhiên ăn no, ăn xong uống nhiều n-ớc lạnh
ngay đều có thể dẫn đến dạ cỏ bội thực.
- Do chăm sóc kém hoặc thay đổi thức ăn đột ngột, trâu bò cày kéo mắc th-ờng do làm
việc quá mệt nhọc, ăn xong đi làm ngay, bò sữa mắc do thiếu vận động.
- Do cơ thể gia súc yếu, bộ máy tiêu hoá hoạt động kém hoặc do kế phát từ bệnh khác
nh- bệnh nghẽn dạ lá sách, liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật và dạ múi khế biến vị.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Hoạt động của dạ cỏ do hệ thần kinh thực vật chi phối, vì vậy những nhân tố gây
bệnh ở bên ngoài hay trong cơ thể đều làm trở ngại hoạt động của thần kinh mê tẩu, làm
giảm vận động của dạ cỏ, cuống hạ vị co thắt làm cho thức ăn tích lại ở dạ cỏ. Thức ăn lên
men, thối rữa sinh ra nhiều hơi và các sản vật phân giải nh- các loại khí và axit hữu cơ.
Những chất này kích thích vào vách dạ cỏ, làm cho dạ cỏ co giật từng cơn, con vật đau đớn
và không yên. Nếu hơi sinh ra nhiều sẽ gây ra ch-ớng hơi. Hơn nữa, thức ăn trong quá
trình lên men sẽ tr-ơng to làm căng vách dạ dày, dẫn tới dãn dạ dày. Bệnh tiến triển làm cơ
trơn co bóp yếu dần, bệnh nặng thêm, vách dạ cỏ bị kích thích gây viêm hoại tử, chất phân
giải trong dạ cỏ ngấm vào máu gây trúng độc, con vật chết.
<b>4. TriÖu chøng </b>
BÖnh xảy ra sau khi ăn 6 - 9 giờ. Các triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ:
- Con vt giảm ăn hay không ăn, ngừng nhai lại, hơi ợ ra có mùi chua, hay chảy dãi,
vật đau bụng tỏ vẻ khơng n, khó chịu, đi quất mạnh vào thân, đi xoay quanh cọc buộc,
lấy chân sau đạp bụng, đứng nằm khơng n (có khi chổng 4 vó giẫy giụa), khi dắt đi nhìn
thấy vật cử động cứng nhắc, hai chận dạng ra.
- MÐ bông trái con vật phình to, sờ nắn thấy chắc, ấn tay vào có cảm giác ấn vào túi
bột nhÃo, con vật đau. Đ-a tay vào trực tràng sờ dạ cỏ thấy chắc nh- sờ vào túi bột, con vật
rÊt khã chÞu.
- Gõ vào vùng dạ cỏ thấy âm đục t-ơng đối. Tuy vậy, nếu có ch-ớng hơi kế phát thì
khi gõ vẫn có âm bùng hơi.
- Nghe thấy âm nhu động dạ cỏ giảm hay ngừng hẳn; nếu bệnh nặng thì vùng bụng
- Có thể gây viêm ruột kế phát vì thức ăn không tiêu hoá đ-ợc chuyển xuống ruột.
Lúc đầu con vật đi táo, sau ỉa chảy, sốt nhẹ.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Nu bnh nh, khơng kế phát bệnh khác thì sau 3 - 5 ngày sẽ khỏi. Nếu kế phát gây
ch-ớng hơi, viêm ruột hay nhiễm độc thì có thể chết. Bệnh nặng phải mổ dạ cỏ lấy bớt
thức ăn trong dạ c ra ngoi.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
<i>+ Ch-ớng hơi dạ cỏ: Bệnh phát ra nhanh, vùng bụng trái căng to, sờ dạ cỏ căng nh- </i>
quả bóng, gia sóc khã thë, chÕt nhanh.
<i>+ Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: Con vật có triệu chứng đau khi khám vùng dạ tổ ong. </i>
<i>+ Liệt dạ cỏ: Nắn vùng bụng trái cảm thấy thức ăn nát nh- cháo, nhu động dạ cỏ mất, </i>
quan sát thấy dạ cỏ căng nh- quả bóng, gia súc khó thở, chết nhanh.
<b>7. Điều trị </b>
Nguyờn tc: Phi lm hi phc v tăng c-ờng nhu động dạ cỏ, tìm cách thải thức ăn
tích lâu ngày trong dạ cỏ ra ngồi.
<i><b>* Hé lý </b></i>
- Cho gia súc nhịn ăn 2 - 3 ngày (không hạn chế uống n-ớc), tăng c-ờng xoa bóp
vùng dạ cỏ, dắt cho gia súc vận động để tăng c-ờng cơ năng vận động của dạ cỏ. Xoa bóp dạ
cỏ bằng cỏ khơ hay rơm khơ ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 20 phút.
- Những ngày sau cho gia súc ăn một ít thức ăn mềm, dễ tiêu và cho ăn nhiều lần
trong ngày, đồng thời thụt ruột cho gia súc bằng n-ớc ấm, cho uống n-ớc ấm pha muối.
- Moi ph©n trong trùc trµng vµ kÝch thÝch bµng quang cho con vật đi tiểu.
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc thải trừ các chất chứa trong dạ cỏ: </i>
+ Sunfat natri : 300 - 500 g/con (trâu, bò)
50 - 100 g/con (bª, nghÐ)
20 - 50 g/con (dª, cõu)
Hồ với n-ớc sạch, cho uống 1 lần trong ngày điều trị đầu tiên.
<i>- Dùng thuốc tăng c-ờng nhu động dạ cỏ: </i>
+ Pilocarpin 3%: 5 - 10 ml/con (trâu, bò)
3 - 5 ml/con (bª, nghÐ)
2 - 3 g/con (dª, cừu)
Tiêm bắp ngày 1 lần
<i>- Tăng c-ờng tiêu hoá ở dạ cỏ: dùng HCl (10 - 12ml HCl nguyên chất hoà với 1 lít </i>
n-ớc), cho con vật uống ngày 1 lần.
<i>- Đề phòng thức ăn lên men trong dạ cỏ: Dùng mọt trong các loại thuốc sau: </i>
+ Dùng ichthyol:
Trâu bò: 20 - 30 g/con.
+ Formol (15 ml nguyªn chÊt hoà với 1 lít n-ớc sạch), liều trâu bò: 1lít/con; Bª,
nghÐ, dª, cõu: 0,2 - 0,3lÝt/ con, cho uèng ngày 1 lần.
+ Cồn + tỏi; n-ớc d-a chua, n-ớc lá thị cho uống
- Dựng thuc tr sức, trợ lực, tăng c-ờng giải độc cho cơ thể:
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b>
Dungdịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 - 1 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 15 - 20ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>Chú ý: - Nếu bội thực dạ cỏ có kế phát ch-ớng hơi cấp tính phải dùng troca chọc </i>
thoát hơi.
- Với biện pháp trên mà thức ăn vẫn tích lại trong dạ cỏ thì mổ dạ cỏ lấy bớt
thức ăn.
<b>bệnh Liệt dạ cỏ </b>
<i><b>(Atomia ruminis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh lm cho cơ trơn dạ cỏ co bóp kém, thức ăn trong dạ cỏ, dạ múi khế không
đ-ợc xáo trộn và tống về đằng sau, tích lại trong dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ múi khế, thức ăn
thối rữa, lên men sinh ra chất độc, gây hại cho hệ thống thần kinh trung -ơng và hệ thần
kinh thực vật, kết quả làm trở ngại cơ năng vận động của dạ cỏ, làm gia súc giảm ăn, giảm
nhai lại và th-ờng kế phát viêm ruột, cuối cùng con vật trúng độc chết.
BƯnh liƯt d¹ cá th-êng thấy ở trâu bò, ở dê và cừu ít mắc hơn.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Bệnh th-ờng mắc do các nguyên nh©n sau:
<i>- Do cơ thể suy nh-ợc: (chiếm khoảng 40%), th-ờng gặp ở những tr-ờng hợp sau: </i>
+ Do gia súc bị các bệnh tim, gan, thận, rối loạn trao đổi chất hay mắc những bệnh
mãn tính khác.
+ Do thức ăn khan hiếm, gia súc bị đói, ăn cỏ rơm bị mốc, thối nát nên thiếu sinh tố.
<i>- Do nuôi d-ỡng gia súc không đúng ph-ơng pháp </i>
+ Cho ăn những thức ăn mang tính kích thích mạnh, làm cho nhu động dạ cỏ quá
h-ng phấn, đến giai đoạn sau sẽ bị mệt mỏi nên nhu động dạ cỏ giảm, sau đó dẫn đến liệt.
+ Cho ăn những thức ăn quá đơn độc, hoặc thay đổi thức ăn đột ngột.
+ Do chế độ quản lý gia súc không hợp lý, gia súc làm việc quá sức, thay đổi điều
kiện chăn thả.
<i>- Do kÕ ph¸t tõ mét sè c¸c bệnh khác: </i>
+ Bệnh nội khoa: dạ cỏ bội thực, dạ cỏ ch-ớng hơi, viêm dạ tổ ong do ngoại vật,
viêm phúc mạc.
+ Bnh truyn nhim: bnh cúm, bệnh tụ huyết trùng
+ Bệnh ký sinh trùng: sán lá gan, ký sinh trùng đ-ờng máu.
+ Do trúng độc cấp tính cũng dẫn đến liệt dạ cỏ.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Các tác động bệnh lý làm trở ngại tới hoạt động của hệ thần kinh trung -ơng và thần
kinh thực vật, gây trở ngại cho hoạt động của tiền vị, làm dạ cỏ giảm nhu động và dẫn đến
liệt. Khi dạ cỏ liệt, thức ăn tích lại trong dạ cỏ và dạ lá sách sẽ lên men thối rữa, sinh ra các
chất độc làm ảnh h-ởng đến tiêu hoá và trạng thái toàn thân của con vật. Những sản phẩm
phân giải từ dạ cỏ hấp thụ vào máu, làm giảm cơ năng thải độc của gan, l-ợng glycozen
trong gan giảm dần dẫn đến chứng xêton huyết, l-ợng kiềm dự trữ trong máu giảm dần dẫn
đến trúng độc toan. Đồng thời, do thức ăn lên men, các sản phẩm sinh ra kích thích vào
vách dạ dày gây nên chứng viêm hoại tử ở dạ dày, viêm cata ở dạ múi khế và ruột, bệnh trở
nên nặng thêm.
Quá trình lên men làm thay đổi pH của dạ cỏ, từ kiềm yếu chuyển sang toan (do
l-ợng axit hữu cơ đột ngột tăng lên trong dạ cỏ), gây bất lợi cho sự sống của các vi khuẩn
phân giải xellulo và infusoria trong dạ cỏ. Mặt khác, những sản vật sinh ra ở dạ cỏ cịn
kích thích hệ cảm thụ hoá học ở vách dạ dày, sinh ra những cơn co giật ở dạ dày. Những
dịch lỏng trong dạ cỏ chảy vào dạ múi khế và ruột làm ảnh h-ởng đến nhu động của dạ
dày và ruột non, làm cho dạ lá sách căng to (do thức ăn ch-a đ-ợc làm mềm, theo dịch thể
tràn vào dạ lá sách).
Những kích thích bệnh liên tục truyền đến hệ thần kinh trung -ơng làm tế bào thần
kinh mệt mỏi, con vật rơi vào trạng thái ức chế.
<b>4. TriƯu chøng </b>
<i>* ThĨ cÊp tÝnh </i>
Phân lỏng lẫn chất nhầy, khi kế phát viêm ruột thì phân loÃng và thối. Nếu bệnh
nặng, con vật có cơn co giật, nghiến răng, nhai gi¶.
Sờ nắn vùng dạ cỏ qua trực tràng thấy thức ăn nh- cháo đặc, vùng bụng trái ch-ớng
to, con vật khó thở.
<i>* ThĨ m·n tÝnh </i>
Con vật ăn uống thất th-ờng, nhai lại giảm, ợ hơi thối, dạ cỏ giảm nhu động, th-ờng
ch-ớng hơi nhẹ, phân lúc táo lúc lỏng, con vật gầy dần, tr-ờng hợp khơng kế phát bệnh
khác thì nhiệt độ cơ thể bỡnh th-ng.
<b>5. Bệnh tích </b>
Thể tích dạ cỏ và dạ múi khế tăng, thức ăn trong dạ lá sách khô lại, trong dạ cỏ chứa
đầy dịch lầy nhầy có mùi thối, niêm mạc dạ dày viêm hoặc xuất huyết.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh mới phát sau khi điều trị 3 - 5 ngày con vật bình phục trở lại. Bệnh ở thể mÃn
tính tiên l-ợng xấu.
<b>7. Chẩn đoán </b>
- Phi nm -c c im ca bnh nh-: nhu động dạ cỏ giảm hoặc ngừng hẳn,
- Cần chẩn đoán phân biệt víi c¸c bƯnh:
<i>+ Dạ cỏ ch-ớng hơi: Bệnh phát ra đột ngột, vùng bụng trái phình to, căng nh- quả </i>
bóng, con vật ngạt thở, niêm mạc tím bầm, nếu can thiệp không kịp thời con vật sẽ chết.
<i>+ Viêm dạ tổ ong do ngoại vật: Con vật cũng liệt dạ cỏ, thay đổi t- thế đứng, dạng </i>
hai chân tr-ớc, đi xuống dốc đau, nghiến răng, phù yếm. Bệnh th-ờng gây viêm phúc mạc,
viêm ngoại tâm mc k phỏt.
<i>+ Dạ cỏ bội thực: Thức ăn tÝch l¹i trong d¹ cá, Ên tay thÊy nh- Ên vµo tói bét. </i>
<i>+ Viêm dạ dày - ruột cấp tính: Gia súc hơi sốt, trong dạ cỏ khơng tích lại thức ăn, </i>
nhu động ruột tăng, ỉa chảy.
<b>8. §iỊu trÞ </b>
Ngun tắc: Làm tăng nhu động dạ cỏ, làm giảm chất chứa trong dạ cỏ.
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
- Khi mới mắc bệnh, cho gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày (không hạn chế uống n-ớc),
sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu, cho ăn ít và nhiều lần trong ngày.
<i><b>* Dïng thuèc </b></i>
- Dùng thuốc làm tăng c-ờng nhu động dạ cỏ: dùng 1 trong các loại thuốc sau:
+ MgSO4: trâu, bò: 300g/con; Bê, nghé: 200g/con. Hoà với 1 lít n-ớc, cho con vật
+ Pilocarpin 3%: trâu, bò: 3 - 6ml/con; Bê, nghé: 3ml/con. Tiêm bắp ngày 1 lần.
+ Dung dịch NaCl 10%: Trâu bò: 200 - 300ml/con; Bê, nghé: 200ml/con. Tiêm
chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần.
<i>Chú ý: những gia súc có chửa không dùng thuốc kích thích co bóp cơ trơn. </i>
- Dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi trong dạ cá.
- Dùng thuốc an thần để điều chỉnh hệ thần kinh, tránh những kích thích bệnh lý.
- Dùng thuốc tăng c-ờng trợ sức, trợ lực để nâng cao sức đề kháng cho con vật
<b>Thuèc </b><i>(liÒu/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt/con 0,3 - 0,5 lÝt/con
Cafein natri benzoat 20% 20 ml/con 5 - 10ml/con
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml/con 15 - 20ml/con
Urotropin 10% 50 - 70 ml/con 20 - 30ml/con
Vitamin C 5% 20 ml/con 10ml/con
Trun chËm vµo tÜnh mạch.
- Nếu liệt dạ cỏ do thần kinh giao cảm quá h-ng phấn thì dùng tia tử ngoại chiếu
vào vùng dạ cỏ từ 1 - 5 phút. Mỗi ngày 2 - 3 lần, liên tục 3 - 5 ngày. Hoặc dùng novocain
0,25% 20 - 40 ml, phong bế vào vùng bao thận.
- Để tăng c-ờng quá trình tiêu hoá, dùng HCl 0,5% 500 ml cho uống; dùng cồn tỏi
hoặc r-ợu tỏi 40 - 60 ml cho uèng.
- Nếu có kế phát ch-ớng hơi dạ cỏ, cho uống ichthyol để ức chế lên men.
<b>Bệnh Ch-ớng hơi dạ cỏ cấp tính </b>
<i><b>(Tympania ruminis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh phỏt ra do gia súc ăn phải những loại thức ăn dễ lên men sinh hơi hay thức ăn chứa
nhiều n-ớc, chất nhầy, khi gia súc nhai lại sẽ tạo các thể sủi bọt làm cản trở động tác ợ hơi. Hơi
sinh ra khơng thốt đi đ-ợc tiếp tục lại làm dạ cỏ căng phồng lên, ép vào cơ hoành, gây ảnh
h-ởng đến hoạt động của hệ tuần hồn và hơ hp.
Bệnh phát triển nhanh, nếu ta can thiệp không kịp thời gia súc dễ bị ngạt thở hoặc
thiếu oxy nặng.
Bệnh th-ờng xảy ra vào vụ Đông - Xuân, nhất là khi cỏ non đang mọc và còn nhiều
s-ơng giá.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia súc ăn nhiều thức ăn dễ lên men, sinh hơi nh-: thức ăn xanh chứa nhiều
n-ớc, những cây cỏ thuộc họ đậu, thân cây ngô non, cây lạc t-ơi... hoặc gia súc ăn phải
những thức ăn đang lên men dở nh-: cây cỏ, rơm mục.
- Do gia súc ăn phải thức ăn có chứa chất độc (hợp chất photpho hữu cơ).
- Do gia súc làm việc quá sức, hoặc do thời tiết thay đổi quá đột ngột làm ảnh h-ởng
tới cơ quan tiêu hoá.
- Do gia súc bị nghẹn khi ăn phải thức ăn quá to.
- Do gia súc bị liệt lâu ngày.
- Do tổn th-ơng xoang ngực, gây chèn ép thực quản.
- Do cho gia súc ăn quá nhiều bét ngị cèc.
- Do kÕ ph¸t tõ c¸c bƯnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc, liệt thực quản,
tắc thực quản
- Do kế phát tõ c¸c bƯnh trun nhiƠm nh-: bƯnh tơ hut trïng, bƯnh lao.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Thức ăn trong dạ cỏ, do tác động của các vi sinh vật trong dạ cỏ, sản sinh ra các loại
khí: metan, cacbonic, sunfua hydro, hydrogen và nitơ. Một phần hơi đ-ợc tích lại trên bề
mặt thức ăn ở túi trên, cịn thừa gia súc ợ ra ngồi, một phần nhỏ thấm vào máu, phần còn
lại theo phản xạ ợ hơi và đ-ờng ruột thải ra ngoài. Khi thức ăn dễ lên men và phản xạ ợ hơi
bị ng-ng trệ gây nên ch-ớng hơi dạ cỏ.
Xung quanh vấn đề này có các ý kiến khác nhau:
bọt hơi này có sức căng bề mặt lớn lên tích lại ở túi trên và trộn lẫn với thức ăn. Do sự tích
lại những bọt hơi lớn nên những bọt hơi nhỏ không có lối thoát ra vì những bọt hơi lớn có
sức căng bề mặt lớn hơn, nó tích lại ở phần trên, ngoài ra protein thực vật cũng giúp cho
sức căng bề mặt của những bọt hơi lớn thêm.
+ Hi tích trong dạ cỏ là do chất glycosis, gây ức chế cơ trơn dạ cỏ làm dạ cỏ nhu
động kém.
+ Những chất sản sinh ra trong cơ thể nh- histamin cũng có tác dụng làm ức chế
hoạt động của cơ trơn, làm cho bệnh dễ phát ra.
Quan điểm chung là: bệnh gây ra chủ yếu là do thức ăn dễ lên men và chứa nhiều
Hơi tích lại làm thể tích dạ cỏ tăng lên đột ngột, ép lên cơ hoành làm gia súc ngạt
thở, máu về tim bị trở ngại sinh ứ huyết ở não và tĩnh mạch cổ, gan cũng bị dạ cỏ chén ép,
gây thiếu máu, làm cơ năng giải độc của gan giảm, đồng thời những chất phân giải trong
dạ cỏ kích thích vào vách dạ cỏ gây cho con vật những cơn co thắt. Đến cuối kỳ bệnh, dạ
cỏ bị tê liệt, quá trình tống hơi ra ngoài hoàn toàn ngừng trệ, gia súc lâm vào trạng thái
trầm trọng và có thể chết do khó thở và tuần hồn trở ngại.
<b>4. TriƯu chøng </b>
BƯnh xuất hiện rất nhanh, th-ờng xuất hiện sau khi ăn 30- 1h.
- BƯnh míi ph¸t con vËt tá ra không yên, bồn chồn, bụng ngày càng phình to và có
triệu chứng đau bụng. Vật luôn ngoảng lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong l-ng, 2 chân sau thu
vào bơng.
- Quan s¸t vïng bơng: Vïng bơng tr¸i ch-íng to, hõm hông trái căng phồng, có khi
cao hơn cét sèng.
- Gõ vùng bụng trái (đặc biệt hõm hơng trái) thấy âm trống chiếm -u thế. Khí tích
lại nhiều khi gõ nghe thấy âm kim thuộc, âm đục và âm bùng hơi mất.
- Nghe vùng dạ cỏ thấy nhu động dạ cỏ lúc đầu tăng, sau giảm dần rồi mất hẳn, chỉ
nghe thấy tiếng nổ lép bép do thức ăn tiếp tục lên men.
- Bệnh càng nặng, gia súc đau bụng càng rõ rệt, vã mồ hôi, uể oải, sợ hãi, con vật
ngừng ăn uống, ngừng nhai lại. Gia súc khó thở, tần số hô hấp tăng, dạng 2 chân tr-ớc để
thở hoặc thè l-ỡi để thở và con vật chết do ngạt thở.
<b>5. BƯnh tÝch </b>
Mỉ khám gia súc chết thấy có hiện t-ợng chảy máu ở mũi và hậu môn, lòi dom, mồm
đầy bọt, thực quản vít chắc, thức ăn lên tới tận miệng, phổi sung huyết, máu tím bầm.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bnh xảy ra ở thể cấp tính nên rất nguy hiểm. Khi gia súc phát bệnh, nếu không kịp
thời cứu chữa thì gia súc sẽ bị ngạt thở, trúng độc cacbonic, trở ngại tuần hoàn và xuất
huyết não, gia sỳc cht nhanh.
<b>7. Chẩn đoán </b>
- Nm -c đặc điểm chính của bệnh: bệnh phát triển nhanh, trong dạ cỏ chứa đầy hơi,
vùng bụng trái ch-ớng to, gia súc thở khó, tĩnh mạch cổ phình to.
- Phân biệt với bệnh dạ cỏ bội thực: bệnh tiến triển chậm (th-ờng xuất hiện sau khi
ăn 6 - 9 giờ), khi gõ vùng dạ cỏ xuất hiện õm c tuyt i.
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Nguyên tắc ®iỊu trÞ: </b></i>
- Tìm mọi biện pháp làm thốt hơi trong dạ cỏ, ức chế sự lên men, tăng c-ờng nhu
động dạ cỏ, trợ tim, trợ sức cho con vật.
<i><b>* Hé lý: </b></i>
- Để gia súc đứng yên trên nền dốc (đầu cao, mông thấp) cho dễ thở.
- Xoa bãp vïng d¹ cá kÝch thÝch ợ hơi. Dùng rơm, cỏ khô hoặc cám rang nóng chà
sát nhiều lần, mỗi lần 10 - 15 phót.
- Dùng tay nắm l-ỡi kéo theo nhịp thở nhiều lần để kích thích ợ hơi, hoặc dùng đọt
chuối non chấm muối kích thích vùng hầu để kích thích gia súc nơn hoặc ợ hơi.
- Thơt n-íc Êm vµo trùc trµng kÝch thÝch trung tiƯn.
<i><b>* Dïng thuốc điều trị: </b></i>
<i>- Dùng thuốc thải trừ chất chứa ở trong dạ cỏ: Dùng natri sunfat hoặc magie sunfat </i>
200 - 300g/con trâu bò; 100 - 200g/con bê, nghé, hoà n-ớc cho uống một lần trong cả quá
trình ®iỊu trÞ.
<i>- Dùng thuốc tăng c-ờng nhu động dạ cỏ: Pilocarpin 0,1%: trâu bò 15 - 30ml/ con; bê, </i>
nghé 10 - 15ml/con, tiêm bắp, ngày 1 lần.
<i> - Dïng thc trỵ søc, trỵ lực: </i>
<b>Thuốc </b><i>(ml/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b> <b> </b>
Cafein natri benzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml
Vitamin B1 2,5% 10 - 15 ml 5 - 10ml
Hoà lẫn, tiêm d-ới da, ngày 1 lần
- Tr-ờng hợp ch-ớng hơi quá cấp phải dùng troca để chọc thoát hơi trong dạ cỏ, chú
ý khi chọc phải thoát hơi từ từ.
<i>Cách chọc troca vào dạ cỏ: Vị trí: giao điểm của 3 đ-ờng trung tuyến của tam giác </i>
<b>BƯnh ch-íng hơi dạ cỏ mÃn tính</b>
<i><b>(Tympania ruminis chromica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh dạ cỏ ch-ớng hơi mÃn tính th-ờng là một bệnh kế phát, gia súc có biểu hiện
lúc bị bệnh, lúc khỏi.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Bnh xy ra th-ng do hậu quả của những bệnh làm giảm nhu động dạ cỏ nh- liệt
dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật, viêm ngoại tâm mạc, tắc dạ lá sách, hẹp ruột, viêm dạ
múi khế và bệnh gan món tớnh.
Bệnh còn là hậu quả của hẹp thực qu¶n, d·n thùc qu¶n, ung th- thùc qu¶n, liƯt thùc
quản hoặc thần kinh mê tẩu bị chèn ép... Những bệnh trên làm cho sự ợ hơi trở ngại, gây
nên bệnh.
Những bệnh ký sinh trùng đ-ờng máu mÃn tính: do Anaplasma, Trypanosoma....
cũng là nguyên nhân gây bệnh ch-ớng hơi dạ cá m·n tÝnh.
<b>3. TriÖu chøng </b>
- Nhu động dạ cỏ giảm, giảm nhai lại, gia súc gy dn.
- Bệnh kéo dài hàng tháng, con vật đi táo và ỉa chảy xen kẽ nhau.
<b>4. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Hé lý </b></i>
Tìm ngun nhân chính gây nên bệnh để điều trị. Chăm sóc tốt gia súc, tránh cho
gia súc ăn những thức ăn dễ lên men, những thức ăn có nhiều n-ớc. Tăng c-ờng xoa búp
vựng d c.
<i><b>* Điều trị </b></i>
- Khi bị ch-ớng hơi nên dùng thuốc chống lên men sinh hơi (Ichthyol, hoặc n-ớc
dua chua, dấm...)
- Cho ung dung dịch axit HCl lỗng và cồn 120 <sub>để kích thích q trình tiêu hố và </sub>
đề phịng lên men sinh hơi.
- Dùng thuốc tăng c-ờng nhu động dạ cỏ (Pilorcarpin 0,1%)
- Dïng thc trỵ søc, trỵ lùc (cafein natribenzoat 20%, vitamin B1)
<b>bệnh Viêm dạ tổ ong do ngoại vật</b>
<i><b>(Gastro peritonitis traumatica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bệnh th-ờng xảy ra đối với gia súc nhai lại tr-ng thnh.
- Loài nhai lại trong khi ăn có thể nuốt phải những dị vật sắc nhọn lẫn trong thức ăn,
vào dạ cỏ rồi xuống dạ tổ ong, chọc thủng dạ tổ ong gây nên viêm.
- Bệnh th-ờng kế phát viêm ngoại tâm mạc, gây rối loạn toàn thân, cuối cùng vật chết.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do loài nhai lại lấy thức ăn bằng l-ỡi và nuốt vội vàng, nên dễ nuốt phải ngoại vật.
- Do cấu tạo niêm mạc miệng loài nhai lại có những gai thịt mọc xuôi về phía trong
nên không loại đ-ợc ngoại vật khỏi thức ăn.
<b>3. Cơ chế phát sinh </b>
Bnh kộo di gây viêm cục bộ, có hiện t-ợng dính dạ tổ ong với cơ hoành. Khi gia
súc vận động nhiều hoặc gia súc cái rặn đẻ thì ngoại vật sẽ xuyên sâu làm cho bệnh trở
thành cấp tính.
Khi mắc bệnh con vật đau đớn, ảnh h-ởng đến tiêu hoá nên th-ờng gây liệt dạ cỏ kế
phát. Khi cơ hồnh bị kích thích cũng gây nên ho. Ngồi ra, bệnh cịn có thể gây hiện
t-ợng nhiễm trùng huyết làm cho con vật chết nhanh.
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Bệnh biểu hiện rõ khi gia súc vận động mạnh hay lúc rặn đẻ.
- Khi bệnh mới phát th-ờng biểu hiện liệt dạ cỏ cấp tính, giảm nhai lại, ln ợ hơi,
ch-ớng hơi dạ cỏ mãn tính, nhu động ruột giảm, táo bón, năng suất sữa giảm, con vật đau đớn.
- Khi bệnh nặng: Con vật đau đớn nên th-ờng đứng, ngại nằm xuống đứng lên, chân
- Kiểm tra máu, số l-ợng bạch cầu tăng rõ, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng.
- Kiểm tra n-ớc tiểu thấy xuất hiện albumin niệu, l-ợng indican tăng.
- Khi thỳc vo vựng mỏm kiếm, ấn u vai và kéo da vùng dạ tổ ong, gõ dọc theo liên
s-ờn 9, con vật rất khó chịu, dùng thuốc làm tăng nhu động dạ cỏ con vật càng đau. Chiếu X
quang và dùng máy dị kim loại có thể phát hiện thấy ngoại vt.
<b>5. Bệnh tích </b>
Thành dạ tổ ong dính liền với cơ hoành và ngoại tâm mạc. Có khi còn có nhiều tổ
chức liên kết bao bọc lấy ngoại vật. Ngoài ra còn thấy bệnh tích viêm phúc m¹c, phÕ m¹c
cÊp tÝnh hay m·n tÝnh.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bnh tin trin chm, th-ng gõy nờn những bệnh kế phát nh- viêm: dính giữa dạ tổ
ong với các cơ quan khác, m-ng mủ ở gan, lách, phổi và hồnh cách mơ, viêm bao tim, cơ
tim, phế mạc, phổi, rồi cuối cùng sinh huyết nhiễm mủ. Gia súc nhiễm độc và chết.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Cn c vo nhng c điểm của bệnh: Bệnh xuất hiện một cách đột ngột sau khi gia
súc vận động mạnh, những rối loạn về tiêu hố biểu hiện khơng rõ. Con vật ln đau đớn,
khó chịu, đi, đứng, nằm ln ở t- thế khác th-ờng. Dùng ph-ơng pháp khám dạ tổ ong
thy con vt au.
Khi kế phát viêm ngoại tâm mạc, viêm cơ tim, viêm phổi thì chẩn đoán phải thận trọng.
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>*Nguyờn tc iu trị</b></i><b>:</b> Hạn chế sự phát triển của bệnh, đề phòng tr-ờng hợp kế phát.
<i><b>* Hộ lý: Để con vật yên tĩnh, cho đứng ở t- thế đầu cao, đuôi thấp, cho ăn thức ăn </b></i>
dễ tiêu, nếu cần thì cho nhịn ăn và tiêm glucoza vào tĩnh mạch.
<i><b>* Dïng thuèc </b></i>
<i>+ Bệnh mới phát: Để đề phòng sự lên men trong dạ cỏ, dùng ichthyol 15g, hoà vào một </i>
lít n-ớc, cho uống ngày 2 - 3 lần. Dùng natribicacbonat 1% hồ với 1 ít ichthyol cho uống.
<i>+ NÕu con vËt ®au nhiỊu: cã thĨ dïng thc giảm đau, an thần: chloralhydrat, </i>
gardenan, morphin.
<i>* Chú ý: Nếu xác định đúng là ngoại vật, có thể dùng phẫu thuật lấy ngoại vật ra khi </i>
con vật sốt ch-a đến trên 400<sub>C, ch-a có triệu chứng viêm phúc mạc rõ rệt. </sub>
<b>9. Phßng bƯnh </b>
- Kiểm tra thức ăn tr-ớc khi cho gia súc ăn, để loại bỏ những ngoại vật có thể lẫn vào
thức ăn của gia súc, có thể dùng máy sàng hay dùng nam châm để lấy kim loi ra ngoi.
- Không nên chăn gia súc ở gần công tr-ờng, x-ởng máy.
<i><b>(Obturatio omasi) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Do bn thân dạ lá sách co bóp kém, việc đẩy thức ăn vào dạ múi khế chậm, ng-ợc
lại dạ tổ ong và dạ cỏ nhu động mạnh nên thức ăn luôn xuống dạ lá sách dẫn đến thức ăn
tắc lại dạ lá sách, khô dần và tắc lại.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do trõu bũ ăn nhiều cám trong một thời gian dài, trong cám có lẫn nhiều bùn đất.
- Do trâu, bị ăn nhiều cỏ khô, rơm rạ và cho uống n-ớc ớt.
- Do kế phát từ viêm dạ dày, dạ múi khế biến vị, do tắc cửa thông với dạ múi khế,
do túi dạ dày tr-ớc bị bệnh.
- Do kế phát từ những bệnh ký sinh trùng đ-ờng máu (tiên mao trùng), bệnh truyền
nhiễm hay những bệnh gây sốt cao làm cho dạ lá sách giảm nhu động, gây thức ăn tắc ứ lại.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Dạ lá sách có cấu tạo nhiều lá mỏng, giữa các lá đó là chỗ chứa thức ăn, nên sự vận
chuyển thức ăn trong dạ lá sách khó khăn hơn các dạ khác.
Do tác động của bệnh nguyên làm dạ lá sách co bóp kém, trong khi đó thức ăn
không ngừng từ dạ tổ ong dồn xuống, n-ớc trong thức ăn đ-ợc hấp thu nhanh, nên thức ăn
tích lại, ép vào vách của dạ lá sách làm cho từng lá bị hoại tử, khi vách dạ lá sách bị tê liệt
làm bệnh ngày càng nặng.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Thời gian đầu con vật giảm ăn, kém nhai lại, uể oải, thỉnh thoảng bị bội thực hoặc
ch-ớng hơi nhẹ. Con vật sốt, đau vùng dạ lá sách, th-ờng quay đầu về vùng dạ lá sách.
Nghe vùng dạ lá sách thấy âm nhu động mất (nghe ở khe s-ờn 7-9 trên đ-ờng ngang từ gờ
vai phải). Chọc dò dạ lá sách thấy kim chuyển động theo hình con lắc.
TriƯu chøng biểu hiện sớm nhất là gia súc đi táo, trong phân có những mảnh thức ăn
ch-a tiêu hoá. Những ngày đầu thân nhiệt, tần số hô hấp, mạch đập bình th-ờng, những ngày
sau do hoại tử ở dạ lá sách và bại huyết nên con vật sốt cao, triệu chứng toàn thân rõ ràng.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Để chẩn đoán bệnh ng-ời ta căn cứ vào triệu chứng lâm sàng: đau vùng dạ lá sách,
ỉa táo, phân có lẫn mảnh thức ăn ch-a kịp tiêu hoá.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh ở thể nhẹ gia súc cã thĨ khái. NÕu nỈng con vËt dƠ chÕt.
<b>7. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Hé lý: </b></i>
- Cho gia súc vận động. Bệnh mới phát sinh cho gia súc ăn những thức ăn chứa
nhiều n-ớc hay cỏ non.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị: </b></i>
<i> - Dùng thuốc làm nhÃo thức ăn trong dạ lá sách </i>
+ MgSO4: Trâu, bò 200 - 300 g/ con; Bê, nghÐ: 100 - 200g/ con. Hoµ víi n-íc cho
ng 1 lần.
+ Dung dịch MgSO4 25%: Trâu, bò: 300 - 400ml/con; Bê, nghé 200ml/con. Tiêm
trực tiếp vào dạ l¸ s¸ch.
<i>- Dùng thuốc tăng c-ờng nhu động dạ lá sách: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: </i>
+ Pilocarpin 0,1%: Trâu, bò: 5 - 6 ml/con; Bê, nghé 3 - 5ml/con. Tiêm bắp ngày một lần.
+ Strychninsunfat 0,1%: Trâu, bò: 10 - 15 ml/con; Bê, nghé 5 - 10ml/con. Tiêm
d-ới da ngày một ln.
+ Dung dịch NaCl 10%: Trâu, bò: 300 ml/con; Bê, nghé 200ml/con. Tiêm chậm vào
tĩnh mạch, ngày một lần.
<i>* Chú ý: Đối với trâu bò có chửa thì dùng dung dịch NaCl 10%. </i>
- Dựng thuc tr sức, trợ lực: Tăng c-ờng giải độc, nâng cao sức khỏng ca c th.
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,5 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 20 ml 5 - 10ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml
Hoà lẫn, tiêm chậm vào tĩnh mạch, ngày một lần
<i>- Dùng thuốc điều trị triệu chứng kÕ ph¸t nÕu cã. </i>NÕu t¸o bãn dïng thuèc nhuËn
tràng, nếu ỉa chảy dùng thuốc cầm ỉa chảy.
<b>Viêm dạ dày cata cấp tính </b>
<i><b>(Gastritis catarrhalis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc ®iĨm </b>
Viêm dạ dày cata cấp tính là viêm lớp niêm mạc của vách dạ dày, gây rối loạn cơ
năng vận động và tiết dịch của dạ dày.
Bệnh th-ờng xảy ra đối với gia súc non và gia súc già, trong đó ngựa và chó hay mc.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Chủ yếu do sai sót về chăm sóc và nuôi d-ỡng:
+ Do chế độ sử dụng và nuôi d-ỡng gia súc khơng thích hợp (đi làm ngay sau khi ăn
no, thức ăn thay đổi đột ngột).
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm (dịch tả, phó th-ơng hàn, tụ huyết trùng).
- Do kế phát từ một số bệnh nội khoa (viêm họng, viêm gan, viêm phổi)
- Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng (giun dạ dày, sán lá gan, giun đũa).
<b>3. C¬ chÕ </b>
Những nguyên nhân gây bệnh tác động vào niêm mạc dạ dày gây viêm niêm mạc,
từ đó ảnh h-ởng tới cơ năng phân tiết và vận động của dạ dày. Tuỳ theo mức độ của bệnh,
quá trình viêm đ-ợc thể hiện ở 2 thể:
<i>* Thể tăng axit </i>
Th ny lm tng quỏ mc hm l-ợng HCl trong dịch vị. L-ợng HCl trong dịch dạ
dày tăng do thần kinh giao cảm quá h-ng phấn hoặc do quá trình viêm loét ở dạ dày, ruột,
do thức ăn lên men, kích thích niêm mạc dạ dày tăng tiết axit HCl. Mặt khác, l-ợng HCl
tăng lên lại kích thích vào các ổ viêm ở niêm mạc dạ dày, từ đó làm q trình bệnh phức
tp thờm.
<i>* Thể giảm hoặc thiếu axit </i>
S phân tiết axit HCl của dạ dày giảm hoặc mất hẳn th-ờng do thần kinh gia súc quá
căng thẳng, sợ hãi hoặc do tuyến dạ dày bị teo, hoặc khẩu phần ăn thiếu chất (thiếu vitamin).
Từ đó l-ợng HCl tự do và HCl kết hợp trong dịch vị gim, l-ng axit chung gim.
Các thể bệnh trên làm gia súc rối loạn tiêu hoá, niêm mạc dạ dày s-ng, xung huyết
hoặc xuất huyết, viêm loét niêm mạc dạ dày.
<b>4. Triệu chứng </b>
<i>- Triu chng ton thân: nhiệt độ cơ thể th-ờng không tăng, nếu viêm nặng con vật </i>
sốt, mạch nhanh, tim loạn nhịp, ngựa hay ngáp, lồi nhai lại ợ hơi ln, nhu động dạ cỏ
giảm. Lợn, chó, mèo hay nơn.
<i>- Gia súc có biểu hiện kém tiêu hố: lấy thức ăn chậm, ăn ít hoặc khơng ăn, ít uống </i>
n-ớc. Niêm mạc miệng đỏ hoặc trắng bệch, l-ỡi có nhiều bựa trắng, trong miệng có nhiều
n-ớc dãi nhày, miệng hơi. Con vật hay đau bụng, phân khơ có chất nhầy bám quanh, nhu
động ruột giảm. Khi viêm dạ dày có kế phát viêm ruột sẽ sinh ỉa chảy.
<i>- Thức ăn trong dạ dày bị thối rữa, tiết ra chất độc ngấm vào máu: làm con vật ủ rũ, </i>
<b>5. Chẩn đoán </b>
Ngoi kim tra triệu chứng lâm sàng cần tiến hành kiểm tra tính axit của dịch vị
(xác định độ axit chung, axit HCl tự do, axit HCl kết hợp.)
<i>- Viêm ruột cata cấp tính: Nhu động ruột tăng, con vt au bng, a chy. </i>
<i>- Viêm dạ dày - ruột: Bệnh phát ra mÃnh liệt hơn, ỉa chảy nhiều, mạch nhanh, phân </i>
loÃng, mùi tanh khắm, có màng giả, cơ thể mất n-ớc và chất điện giải.
<i>- Viêm gan cấp tính: </i>Gia súc ăn kém, khơng có phản ứng nhiệt độ, có triệu chứng
hồng đản và thn kinh rừ.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh ở thể cata th-ờng kéo dài 5 - 15 ngày, nếu điều trị tích cực sẽ khỏi, nếu kế
phát thành viêm dạ dày - ruột thì bệnh trầm trọng, chữa sẽ l©u khái.
Bệnh để lâu sẽ chuyển sang mãn tớnh, iu tr kộm hiu qu.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: Khi bệnh mới phát, cho gia súc giảm hoặc nhịn ăn, cho uống n-ớc đầy đủ, sau </b></i>
đó cho ăn những thức ăn dễ tiêu, đối với lợn và chó nên cho thức ăn lỗng.
<i><b>* Dùng thuốc</b><b>điều trị</b></i><b>: </b>
<i>- Dựng thuc ty, o thi chất chứa ứ đọng trong đ-ờng tiêu hoá: </i>Dùng MgSO4
hoặc Na2SO4 200 - 500 g/con đối với đại gia súc; Tiểu gia súc 100 - 200g/con; chó, lợn 10
- 20g/con. Cho uống một lần vào ngày đầu tiên của liệu trình điều trị.
<i>- Dïng thc ®iỊu chỉnh l-ợng axit HCl trong dạ dày: </i>
+ Tr-ng hp viêm thể tăng axit: Dùng natribicacbonat cho uống để trung hoà axit,
đồng thời cho gia súc ăn khẩu phần ăn có nhiều protein, khơng nên cho gia súc nhịn ăn.
+ Tr-ờng hợp viêm thể giảm axit: Nên cho gia súc nhịn ăn 1 ngày, cho uống parafin
400 - 500ml để tẩy. Sau đó cho gia súc uống HCl (lấy 10 - 15ml axit nguyên chuẩn hoà với
1 lít n-ớc ). Đối với đại gia súc: 0,5 - 1 lit, gia súc nhỏ 0,2 - 0,5 lít. Cho uống liên tục 5 - 7
ngày liền. Cho ăn thức ăn nhiều bột đ-ờng, không dùng natricacbonat để iu tr.
<i>- Dùng các thuốc trợ sức, trợ lực. </i>
<b>Viêm dạ dày cata mÃn tính </b>
<i><b>(Gastritis catarrhalis chronica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Bnh lm bin i cu trỳc niờm mạc dạ dày (niêm mạc teo lại hoặc xù xì) làm
giảm chức năng vận động và tiết dịch của dạ dày, gây rối loạn tiêu hố. trong q trình
bệnh con vật khi táo, khi ỉa chảy, bệnh th-ờng kéo dài.
- Bệnh th-ờng xảy ra đối với gia sỳc gi, chú v nga hay mc.
<b>2. Nguyên nhân </b>
Bệnh viêm dạ dày cata mÃn tính th-ờng do 2 nguyên nhân chính sau:
- Do viêm dạ dày cata cấp tính chuyển thành.
- Do thiếu sót về chăm sóc và nuôi d-ỡng: Thức ăn kém phẩm chất, ăn uống thất
th-ờng, lao tác quá mức, điều kiện vệ sinh kém.
<i>* Nguyên nhân kế phát </i>
- Do hậu quả của những bệnh nội khoa nh-: dÃn dạ dày cấp hoặc mÃn tính, do các
bệnh về gan, tim, phổi, thận, bệnh mềm x-ơng, chứng thiếu máu...
- Do hậu quả từ bệnh truyền nhiễm mÃn tính nh- lao, tỵ th-...
- Do bệnh ký sinh trùng: giòi, giun dạ dày.
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Nhng kớch thớch bnh lý tác động lâu dài trên niêm mạc dạ dày làm rối loạn cơ
năng tiết dịch và vận động của dạ dày, từ đó gây trở ngại về tuần hoàn và dinh d-ỡng tới
niêm mạc vách dạ dày. Niêm mạc dạ dày bị quá trình viêm tác động lâu ngày sẽ dày lên,
các tuyến ở dạ dày bị teo lại gây tiêu hoá kém, con vật sẽ bị thiếu máu, suy dinh d-ỡng.
Q trình tiêu hố đình trệ làm cho con vật dần kiệt sức rồi cht.
<b>4. Triệu chứng </b>
- Con vật ăn uống thất th-ờng, ăn dở, ủ rũ, hay ra mồ hôi, hay ngáp, vật gầy yếu.
Niêm mạc miệng khô, trắng bệch, có dịch nhày, mồm hôi, l-ỡi có bựa màu trắng. Phân táo
có dịch nhầy bao quanh, cũng có khi do chất chứa trong đ-ờng tiêu hoá phân huỷ làm con
vật ỉa chảy. Nh- vậy trong quá trình bệnh con vật khi táo khi ỉa chảy.
Con vt thiếu máu, có khi có triệu chứng thần kinh (run rẩy hoặc co giật) sau đó
suy kiệt rồi chết.
<b>5. BƯnh tÝch </b>
Niêm mạc quanh vùng hạ vị có những vết màu đỏ nâu hoặc đỏ sậm. Trên mặt niêm
mạc phủ một lớp dịch nhày màu xám, có khi có lẫn mủ và máu.
BƯnh kÐo dµi lµm niêm mạc dạ dày bị dày lên tạo thành những nếp nhăn không bình
th-ờng, hiện t-ợng tăng sinh còn làm cho niêm mạc dạ dày xuất hiện những mụn thÞt thõa.
Nếu viêm dạ dày cata mãn tính ở thể viêm teo thì vách dạ dày mỏng và trắng bệch
dễ dẫn đến dãn dạ dày mãn tính.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh khó điều trị vì các tuyến tiết dịch bị teo do tổ chức liên kết tăng sinh.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Cần phân biệt víi mét sè bƯnh sau:
<i>- X¬ gan: BƯnh cã những triệu chứng t-ơng tự nên khi chẩn đoán cần kiểm tra chức </i>
năng gan.
<i>- Viêm phúc mạc mÃn tính: Cần phân biệt bằng cách sờ nắn phúc mạc, chọc dò </i>
xoang bụng và khám trực tràng.
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: Cải thiện chế độ nuôi d-ỡng cho gia súc, thay đổi khẩu phần, cho gia súc </b></i>
ăn thc n d tiờu, giu dinh d-ng.
<b>* Điều trị </b>
<i>- NÕu ë thĨ thiÕu axit: cho gia sóc ng dung dÞch HCl lo·ng (pha 10 - 15 ml axit </i>
HCl trong một lít n-ớc) hoặc dịch vị nhân tạo.
<i>- NÕu ë thĨ nhiỊu axit: cho ng bicacbonat natri: Gia sóc lín: 50 - 100g; Gia sóc </i>
nhá: 10 - 20g.
Cho uống tr-ớc khi ăn 0,5 đến 1 giờ, ngày cho uống 1 lần, dùng liên tục trong 1 tuần.
<i>* Chú ý: </i>
+ Lóc gia sóc mới mắc bệnh dùng dung dịch:
Natribicacbonnat 2,5g
Sunfat natri 3,0g
NaCl 1g
N-íc 1000 ml
<i>+ Bệnh tiến triển đã lâu dùng dung dịch: </i>
Sunfat natri 3g
NaCl 5g
N-íc 1000 ml
Hoµ tan vµ cho gia súc uống với liều l-ợng. Đại gia súc 500 - 1000ml/con; TiĨu gia
+ Nếu kế phát viêm ruột cata: dùng phác đồ điều trị giống bệnh viêm ruột cata cấp.
<b>Viêm dạ dy - rut </b>
<i><b>(Gastro enteritio) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Con vËt cã biĨu hiƯn Øa ch¶y rất nặng, cơ thể bị mất nhiều n-ớc và chất điện giải nên
chết nhanh.
Tuỳ theo tính chất viêm mà có:
+ Viêm xuất huyết
+ Viêm thể màng giả
+ Viêm hoại th-
Bệnh tiến triển nhanh và tỷ lệ chết cao.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>* Thể nguyên phát </i>
- Do chm súc, nuụi d-ng gia súc không đúng ph-ơng pháp, thức ăn không đảm
bảo phẩm chất (thức ăn mốc, thối, lên men), cho uống n-ớc bẩn.
- Do làm việc quá sức, thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại kém vệ sinh.
- Do trúng độc các loại hoá chất (photpho, thuỷ ngân, chì, axit mạnh, kiềm mạnh),
gây viêm niêm mạc đ-ờng tiêu hoá.
- Do nhiễm các loại vi khuẩn có sẵn trong đ-ờng tiêu hố nh-: Salmonella, E. coli...
Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, các loại vi khuẩn này phát triển gây bệnh.
<i>* ThÓ kÕ phát </i>
- Do kế phát từ thể viêm cata.
- Do kế phát từ bệnh ở gan làm giảm sự tiết mật, ảnh h-ởng đến tiêu hoá mỡ.
- Do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm: Dịch tả trâu bò, cúm lợn, viêm màng mũi
thối loét, tụ huyết trïng, nhiƯt th¸n, lao.
- Do kÕ ph¸t tõ bƯnh ký sinh trùng đ-ờng ruột (giun, sán, cầu trùng).
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Niêm mạc dạ dày, ruột bị kích thích bởi những nguyên nhân gây bệnh làm trở ngại
nghiêm trọng cơ năng vận động và tiết dịch của dạ dày và ruột. Các mô bào của vách ruột,
dạ dày bị phá hoại, đồng thời vi khuẩn trong ruột phát triển mạnh, phân giải các chất chứa
thành các sản vật độc, ngấm vào máu gây trúng độc cho cơ thể. Trong quá trình viêm,
niêm mạc dạ dày ruột bị s-ng, xung huyết, xuất huyết. Lớp niêm mạc th-ợng bì bị tróc,
thối rữa protit trong ruột càng trở nên nghiêm trọng. Những sản phẩm phân giải protit nh-
indol, scatol, H2S... ngấm vào máu, ức chế thần kinh trung -ơng, làm ảnh h-ởng đến tuần
hoàn của dạ dày, ruột, con vật sinh ra ỉa chảy dữ dội.
Hậu quả của quá trình trên là: cho con vật sốt cao, ỉa chảy mạnh, cơ thể mất n-ớc,
trúng độc, hơn mê rồi chết. Ngồi ra cịn có thể gây viêm kế phát tim, gan, thận, lách.
<b>4. BÖnh tÝch </b>
- Nếu viêm thể màng giả thì trên bề mặt ruột phủ lớp fibrin.
- Nếu viêm hoá mủ thì trên mặt niêm mạc phủ lớp màu vàng. Trên lâm sàng gia súc
bị viêm dạ dày và ruột, niêm mạc ruột bị tróc ra từng mảng dài, màu trắng xanh, dính,
nhày, theo phân ra ngoài. ở trâu, bò dạ múi khế bị xuất huyết nặng, xuất huyết dọc theo
đ-ờng ruột. Chất chứa trong ruột nát nh- bùn đen.
<b>5. Triệu chứng </b>
Bệnh th-ờng xảy ra với các triệu chứng điển hình sau:
<i>* Triệu chứng toàn thân: </i>Con vật ăn uống kém hoặc không ăn, uể oải, khát n-ớc.
Khi bệnh trở nên kịch phát con vật đ rị, sèt cao, m¹ch nhanh, run rÈy, v· må hôi và chết
rất nhanh. Tr-ớc khi chết thân nhiệt gi¶m.
<i>* TriƯu chøng cơc bé: </i>
Con vËt Øa chảy mÃnh liệt, phân lỏng nh- n-ớc, màu đen, thối khắm, có khi lẫn cả
máu t-ơi, màng giả (do lớp niêm mạc ruột tróc ra), số lần đi ỉa trong ngày nhiều. ở chó và
lợn có hiện t-ợng n«n mưa.
Do ỉa chảy mạnh, hố mắt trũng sâu, khoé mắt có dử, niêm mạc mắt hơi vàng, da
khơ, mất đàn tính, lơng xù. Khi ỉa chảy nhiều, đến giai đoạn cuối cơ vịng hậu mơn bị liệt
nên phân tự động chảy ra ngoài, con vật nm lit.
<i>* Triệu chứng phi lâm sàng </i>
- Kiểm tra n-ớc tiểu có albumin niệu, l-ợng n-ớc tiểu giảm, tỷ trọng n-ớc tiểu tăng.
- Kiểm tra máu: Số l-ợng hồng cầu, hàm l-ợng hemoglobin tăng, tỷ lệ bạch cầu đa
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Viêm dạ dày và ruột ở mức độ nhẹ, bệnh kéo dài từ 1 - 2 tuần. Nếu chữa tích cực,
bệnh có thể khỏi nh-ng gia súc rất lâu hồi phục và hay chuyển sang dạng mãn tính. ở thể
nặng con vật chết sau 2 - 3 ngày. Nếu bệnh gây nên do nguyên nhân trúng độc con vt s
cht sau 24 gi.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau:
<i>* Viêm ruột thể cata cấp tính: </i>Triệu chứng tồn thân nhẹ, chủ yếu là trở ngại cơ
năng vận động và tiết dịch sinh ra ỉa chảy. Điều trị kịp thời và hộ lý tốt thì con vật khỏi,
sau đó hồi phục nhanh.
<i>* Héi chøng ®au bơng: TriƯu chứng lâm sàng giống viêm dạ dày và ruột nh-ng con </i>
vật không sốt, không có triệu chứng toàn thân rõ rệt, hiện t-ợng đau bụng thể hiện rõ.
<i>* Một số bệnh truyền nhiễm gây viêm dạ dày ruột: Nhiệt thán, tụ huyết trùng, dịch </i>
tả... Ngồi triệu chứng viêm dạ dày, ruột, bệnh cịn có các triệu chứng đặc biệt khác và có
tính chất lõy lan.
<b>8. Điều trị </b>
<i>Nguyờn tc iu tr: thải trừ chất chứa trong dạ dày, ruột, bảo vệ niêm mạc đ-ờng </i>
tiêu hoá, ức chế sự lên men để đề phòng trúng độc.
<i><b>* Hé lý </b></i>
Khi bệnh mới phát cho gia súc nhịn ăn 1 - 2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu. Cho
gia súc uống n-ớc tự do (tốt nhất là uống n-c in gii).
Thu dọn phân và chất thải, tẩy uế chuồng trại.
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i>- B sung n-ớc và chất điện giải: </i> Dùng các dung dịch đẳng tr-ơng nh-:
Ringerlactat, dung dịch n-ớc sinh lý, dung dịch glucoza đẳng tr-ơng...
<i>- Th¶i trõ chÊt chøa trong ruét: Dïng thuèc tÈy muèi: Magie sunfat, natri sunfat </i>
cho con vËt uèng.
<i>- Dùng bicarbonat natri 2% để thụt rửa ruột. </i>
<i>- Dùng thuốc bảo vệ niêm mạc ruột: </i>Cho uống n-ớc cháo gạo nếp (sau khi uống
thuốc rửa ruột) mỗi lần từ 2-3 lít, ngày uống 3- 4 lần. Hoặc dùng natri bromua 40 - 50g
trộn vào cháo hoặc sữa cho uống. Tr-ờng hợp ỉa chảy lâu nh-ng không bị bệnh truyền
nhiễm có thể cho con vật uống tanin: Ngựa, bò 5 - 20g; Dê cừu 2 - 5g; Lợn 1 - 2g; Chó
0,1 - 0,5g; Hồ với n-ớc cho uống. Hoặc dùng các cây có chất chát nh- búp sim, ổi, quả hồng
xiêm xanh sắc đặc cho uống.
<i>- Dïng thuèc øc chế lên men trong dạ dày và ruột: cho ng Ichthyol víi liỊu: </i>
Ngùa: 10 - 15 g; Tr©u, bò: 10 - 20 g; Lợn: 0,5 - 1 g
<i>- Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn đ-ờng ruột: </i>Có thể dùng một trong các loại
kháng sinh sau:
+ Sulfaguanidin, 20 - 40g/con cho đại gia súc, 1 - 3g/con cho dê cừu và 0,5 - 1g/con
cho chú.
+ Kanamycin: Trâu, bò: 1 ml/30 kg TT; bê nghé 1 ml/15 kg TT. Cho uống ngày 2 lần
- Gentamycin: Trâu, bò: 5 -10 mg/kg TT; Lợn, chó 10 mg/ kg TT. Tiêm liên tơc 3 - 4
ngµy.
- Ngoµi ra cã thĨ dïng c¸c loại kháng sinh khác nh-: Enrofloxaxin, norcoli,
neomycin...
- Dïng thuèc gi¶m tiÕt dịch và co thắt dạ dày - ruột:
+ Dùng n-íc Êm thơt rt
<b>viªm rt thĨ cata cấp tính </b>
<i><b>(Entritis catarrhalis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Q trình viêm xảy ra trên lớp biểu mơ của vách ruột, làm ảnh h-ởng đến nhu động và
hấp thu của ruột. Trong ruột viêm chứa nhiều dịch nhầy, tế bào biểu mơ ở vách ruột bong tróc,
bạch cầu xâm nhiễm, những thức ăn ch-a kịp tiêu hoá, các sản phẩm phân giải kích thích vào
vách ruột làm tăng nhu động sinh ra ỉa chảy.
Tuú theo vị trí viêm ở ruột mà triệu chứng ỉa chảy xuất hiện sớm hay muộn. Tuỳ theo
loại thức ăn mà tính chất viêm khác nhau (viêm thể toan, viêm thể kiềm).
Nếu bệnh không nặng lắm thì triệu chứng toàn thân không rõ ràng. Nếu bệnh nặng
thì toàn thân suy nh-ợc, con vật sốt nhẹ.
Bệnh th-ờng xảy ra vào thời kỳ thức ăn khan hiếm. Đối với ngựa, nếu không điều trị
kịp thời dễ chuyển sang thể mÃn tính.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do cht l-ợng thức ăn kém, thức ăn thay đổi đột ngột làm ảnh h-ởng tới tiêu hoá
của con vật.
- Do khí hậu thay đổi đột ngột hoặc gia súc bị lạnh đột ngột.
- Gia súc bị ngộ độc bởi các loại hoá chất, thuốc trừ sâu.
- Do kế phát từ một số bệnh nh-: dịch tả, tụ huyết trùng, phó lao, sán lá gan, giun
đũa, viêm gan, tắc dạ lá sách...
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Những nhân tố gây bệnh từ bên ngoài hay bên trong cơ thể tác động vào hệ thống
nội cảm thụ của ruột, làm trở ngại cơ năng vận động và tiết dịch của ruột, tạo điều kiện
thuận lợi cho hệ vi sinh vật đ-ờng ruột phát triển, làm tăng c-ờng quá trình lên men và thối
rữa trong ruột. Loại vi khuẩn lên men chất bột đ-ờng sinh ra nhiều axit hữu cơ nh- axit
acetic, axit aceto acetic và hơi nh-: CH4, CO2, H2... Các loại vi khuẩn phân giải protit sinh
ra indol, scatol, phenol, H2S, NH3 và các aminoaxit. Quá trình lên men và thối rữa đó làm
thay đổi độ pH ở trong ruột, gây trở ngại về tiêu hoá và hấp thu ở ruột. Những chất phân
giải trong quá trình lên men ở ruột ngấm vào máu gây nhiễm độc, hơi sản sinh ra kích
thích làm ruột tăng nhu động sinh đau bụng.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Con vật ăn kém, uể oải, khát n-ớc, nhu động ruột giảm, phân táo, sau đó ỉa chảy.
Tính chất bệnh lý tuỳ theo vị trí viêm ruột
<i>*Nếu viêm ruột non: Nhu động ruột non tăng, bên trong ruột óc ách nh- n-ớc chảy. </i>
Nếu trong ruột chứa đầy hơi khi nhu động ruột mạnh sẽ thấy âm kim khí. Khi ruột tăng
<i>*Nếu viêm ruột già: Nhu động ruột già tăng, nghe nh- tiếng sấm. Gia súc ỉa chảy, </i>
phân nhão nh- bùn hoặc loãng nh- n-ớc, trong chứa những mảnh thức ăn ch-a tiêu hố.
Phân có lẫn dịch nhầy và tế bào th-ợng bì, có khi lẫn máu. Phân thối, tanh, gia súc trung
tiện nhiều, phân dính vào hậu môn, khoeo chân và đuôi. Gia súc ỉa chảy lâu ngày bụng
hóp, mắt trũng, lơng xù, da khơ, cơ vịng hậu mơn bị liệt, phân tự do chảy ra ngoi.
<i>* Nếu viêm tiểu trực tràng và kết tràng: Th-ờng có triệu chứng đi kiết, luôn muốn </i>
đi ỉa nh-ng mỗi lần chỉ đi một ít, trong phân có dịch nhầy, lỗ hậu môn mở rộng hay lòi ra.
<i>* Nếu viêm ruột cata toan tính: Con vật ăn uống không thay đổi nhiều, gia súc dễ mệt </i>
khi lao tác nặng, hay vã mồ hôi, nhu động ruột tăng, đi ỉa nhiều lần, phân loãng, chua, thối.
<i>* Nếu viêm cata kiềm tính: Con vật ăn giảm, lơng dựng, da khơ, mất đàn tính, có </i>
khi nhiệt độ lên cao. Gia súc mệt mỏi, đi loạng choạng, nhu động ruột giảm, ỉa chảy phân
màu đen sạm, mùi thối. Trong n-ớc tiểu l-ợng indican tăng. Nếu bệnh không nặng lắm thì
triệu chứng tồn thân khơng rõ ràng. Nếu bệnh nặng thì tồn thân suy nh-ợc, hơi sốt. Khi
ỉa chảy kéo dài thì con vật mất nhiều n-ớc, mất điện giải, mắt hõm sâu, có triệu chứng
nhim c, triu chng thn kinh rừ.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Bệnh ở thể nguyên phát, sau khi chất chứa trong ruột đ-ợc thải ra ngoài 2 - 3 ngày
con vËt sÏ khái, khái h¼n sau 5 - 6 ngµy.
Bệnh nặng, ỉa chảy kéo dài, mất n-ớc, nhiễm độc sau 1 - 2 tuần con vật chết.
Tr-ờng hợp ỉa chảy cấp khoảng 3 - 4 ngày sẽ chết.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Nm -c c điểm của bệnh: th-ờng sinh ỉa chảy, nhu động ruột tăng, con vật
không sốt hoặc sốt nhẹ, vẫn ăn uống bình th-ờng hoặc giảm ăn.
vào tủ ấm từ 5 - 6 giờ lấy ra quan sát, nếu viêm ruột cata toan tính thì n-ớc phân trong,
ng-ợc lại nếu viờm th kim thỡ n-c phõn c.
Chẩn đoán phân biƯt víi c¸c bƯnh sau:
<i>* Viêm dạ dày - ruột: Triệu chứng toàn thân rõ, gia súc ủ rũ, mạch nhanh, thân nhiệt </i>
cao, niêm mạc tím bầm, có triệu chứng nhiễm độc tồn thân, triệu chứng thần kinh rõ.
<i>* C¸c bƯnh trun nhiƠm: </i>BƯnh phã lao, Colibacilosis, phó th-ơng hàn... cần chẩn
đoán về vi trïng häc.
<i> * C¸c bƯnh ký sinh trïng: BƯnh huyết bào tử trùng, tiên mao trùng cũng gây nên </i>
viêm ruột thể cata. Vì vậy cần chẩn đoán ký sinh trùng học.
<i>* Viêm cơ tim và viêm ngoại tâm mạc: </i>Do suy tim làm cho tĩnh mạch cửa ứ huyết,
gây triệu chứng đ-ờng ruột.
<i>* Tr-ờng hợp kinh luyến ruột và các loại đau bụng: Phải điều trị nguyên nhân gây </i>
bệnh và chẩn đoán hội chứng đau bụng.
<b>8. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
Khi bệnh mới phát, cho gia súc nhịn đói 1 - 2 ngày, sau đó cho ăn thức ăn dễ tiêu.
Cho con vật nghỉ ngơi (đối với gia súc cày kéo), chuồng trại sạch sẽ, khơ ráo và
thống mát.
Ch-ờm nóng vùng bụng: Dùng cám rang hoặc tro nóng cho vào bao tải cuốn quanh
bụng.
<i><b>*Điều trị </b></i>
<i>- Thải trừ chất chứa trong ruột: </i> Dùng Na2SO4 hoặc MgSO4 300 - 500g đối với
trâu, bò, ngựa; 50 - 100g cho dê, cừu, lợn; 10 - 20g cho chó. Hồ n-ớc cho uống một lần
trong cả q trình điều trị.
<i>- Dùng thuốc trung hồ pH trong ruột và máu: Nếu viêm ruột thể toan tính, dùng </i>
natricacbonat 3% ở nhiệt độ 38 - 400<sub>C, thụt ruột, hoặc dung dịch natricacbonat 1% tiêm </sub>
chậm vào tĩnh mạch. Nếu viêm thể kiềm tính dùng dung dịch thuốc tớm 0,1% tht ra rut.
<i>- ức chế quá trình lên men và thối rữa trong ruột: </i>
<b>Thuốc </b> <b>Đại gia súc </b> <b>Dê, cừu, bê, nghé </b> <b>Chã, lỵn </b>
<i> - Dùng thuốc giảm dịch tiết ở ruột và co thắt ruột </i>
+ Bột than hoạt tính: Đại gia súc 250 - 300g; Bª, nghÐ, dª, cõu: 20 - 30g; Chó, lợn:
5 - 10g/con. Cho gia súc uống ngày 1 lần.
+ Atropinsunfat 0,1%: Đại gia súc 15ml; Tiểu gia súc: 10ml; Chó, lợn: l - 3ml/con.
Tiêm bắp, ngày 1 lần.
<i>* Chỳ ý: Nu nguyờn nhõn gây bệnh khơng phải là truyền nhiễm thì khi tẩy chất </i>
chứa trong ruột ra thì dùng axit tanic cho uống để làm se niêm mạc ruột: ngựa 5 - 10g, bò
10 - 25g; bê, nghé, cừu, dê: 3,5 - 5g, chó: 0,1 - 0,5g. Có thể dùng các loại lá có chất chát
sắc cho uống.
<i>- Bổ sung n-ớc, chất điện giải và trợ sức, trợ lùc cho c¬ thĨ </i>
<i>- Dùng thuốc chống nhiễm khuẩn đ-ờng ruột: Có thể dùng một trong các loại sau: </i>
+ Sulfaguanidin, sulfadimetaxin từ 20 - 40g cho đại gia súc, 1 - 3g cho dê cừu và
0,5 - 1g /con cho chú.
+ Kanamycin: Trâu, bò: 1 ml/30 kg TT; Bê nghé: 1 ml/15 kg TT; Lợn: 1 ml/10 - 15
kg TT (tõ 10 - 15 mg/kg). Tiêm 2 lần trong ngày, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hanoxylin L. A: Trâu, bò: 3 - 5 ml/100 kg TT; Bê, nghé, dê, lợn: 2 - 3 ml/50 kg
TT; Chã: 1 ml/10 kg TT.
<i>- Nếu chẩn đoán là viêm ruột cata toan tính th× dïng: </i>
Magie sulphat 200 - 300g, ichthyol 10 - 15g hoà thành dung dịch 10% cho uống,
đồng thời dùng natribicacbonat 2% thụt ruột, hoặc natribicacbonat 1% tiêm tĩnh mch.
Trong quá trình điều trị không đ-ợc dùng arecolin hay pilocarpin, không đ-ợc cho
ăn thức ăn cũ và thức ăn họ đậu.
Nu l viờm th cata kim tính, dùng parafin 100 - 1000 ml hoặc dầu thầu dầu 300 -
500 ml trộn với ichthyol cho uống. Nếu thần kinh giao cảm h-ng phấn có thể dùng arecolin
hay pilocarpin. Khi có triệu chứng nhiễm độc phải dùng thuốc trợ tim, dùng NaCl 10% 100 -
200 ml tiêm tĩnh mạch, ngoài ra dùng urotropin 10% 100 - 200 ml tiêm tĩnh mạch.
<b>Viªm rt thĨ cata mÃn tính </b>
<i><b>(Enteritis catarrhalis chromica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
<b>2. Nguyên nhân </b>
Bệnh rất ít khi ở thể nguyên phát, th-ờng là kế phát từ viêm cata cấp tính. Nguyên
nhân gây bệnh giống nh- viêm cata cấp tính nh-ng kích thích của bệnh nguyên dài hơn.
Gia súc mắc một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh trïng m·n tÝnh, bƯnh néi khoa cịng
cã triƯu chứng viêm ruột cata mÃn tính.
<b>3. Cơ chế sinh bÖnh </b>
Do viêm lâu ngày làm cho vách ruột thay đổi về kết cấu: vách ruột mỏng ra, tuyến
ruột bị teo, lớp tế bào th-ợng bì thối hố, tổ chức liên kết tăng sinh, trên mặt niêm mạc
ruột bị loét hoặc đã thành sẹo, có những vết màu đỏ sậm hay đỏ nâu. Ruột th-ờng giảm
nhu động sinh táo bón. Thức ăn trong ruột tích lại th-ờng lên men, kích thích vào niêm
mạc ruột gây ỉa chảy. Vì vậy con vật bệnh có hiện t-ợng táo bón, ỉa chảy xuất hiện xen kẽ
có tính chu kỳ và kéo dài. Bệnh kéo dài, con vật suy dinh d-ỡng, thiếu máu, kiệt dần.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Con vật ăn uống thất th-ờng, mệt mỏi, kém tiêu hoá, gầy dần, niêm mạc trắng bệch
hoặc hơi vàng. Vật bệnh lúc táo bón, lúc ỉa chảy, bụng th-ờng hóp nh-ng có lúc lại ch-ớng
hơi ruột, dạ cỏ ch-ớng hơi nhẹ. Ngựa đơi khi có hiện t-ợng đau bụng.
Triệu chứng tồn thân khơng rõ ràng. Bệnh nặng con vật bị suy dinh d-ỡng, thiếu
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bệnh kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm, rất khó điều trị.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cn c vo hin t-ng ỉa chảy kéo dài (ỉa chảy xen kẽ táo bón), con vật gầy dần.
- Khi chẩn đoán cần chú ý phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm mãn tính, bệnh
gan mãn tính, bệnh về trao đổi chất, bệnh ký sinh trùng. Cần chú ý bệnh mềm x-ơng của
ngựa cũng kế phát bệnh này.
<b>7. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Hộ lý: Điều chỉnh khẩu phần ăn. Cho gia súc ăn những loại thức ăn dễ tiêu hố và </b></i>
kích thích tiết dịch, chia l-ợng thức ăn làm nhiều bữa. Tăng c-ờng hoạt động đối với con bnh.
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc điều trị nguyên nh©n chÝnh. </i>
<i>- Dùng thuốc thải chất chứa trong ruột: Dùng MgSO4 hoà với n-ớc cho uống, đại </i>
gia súc 300g/ con; tiểu gia súc 100 - 200g/con; chó, lợn 10 - 20g/con.
+ Đại gia súc: cho uống axit chlohydric loÃng hoặc r-ợu.
+ Lợn: cho uống men tiêu hoá Biosubtil và Becbirin.
<i>- Dùng thuốc điều trị triệu chứng: ở thời kỳ táo bón dùng thuốc nhuận tràng, ở thời </i>
<i>- Dựng thuc tr sc, tr lực và giải độc cho cơ thể: </i>
<b>Thuèc </b><i>(liÒu/con)</i> <b>Trâu, bò Bê, nghé, dê, cừu </b> <b>Chã </b>
Glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,5 lÝt 0,15 - 0,4 lÝt
Cafein natribenzoat 20% 10 - 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 - 15ml
Vitamin C 5% 15 ml 10ml 5ml
TruyÒn chậm vào tĩnh mạch.
<i>- Dùng thuốc làm se niêm mạc ruột và diệt khuẩn bội nhiễm. </i>
<b>Hội chứng đau bụng ngựa </b>
<i><b>(Colica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Hi chng au bng ngựa là tổng hợp triệu chứng lâm sàng về đau bụng do nhiều
bệnh khác nhau gây nên. Khi đau bụng con vật thể hiện trạng thái không yên, bệnh đột
phát một cách kịch liệt, nhu động ruột tăng giảm bất th-ờng, rối loạn về tuần hồn, hơ hấp,
tiêu hố và trao đổi chất.
Héi chøng ®au bơng ë ngùa thĨ hiƯn d-íi nhiỊu h×nh thøc:
- Gia súc đứng không yên, xoay quanh cọc buộc, chân tr-ớc cào đất, chân sau đạp
bụng, gia súc nằm xuống, bốn chân duỗi thẳng, ngực sát đất rồi đứng lên một cách thận
- Con vật có lúc đứng lì hoặc ln ln ngoảnh lại nhìn bụng, có khi dùng mõm gãi
vào vách ngực vùng tim, có khi đứng cong l-ng, dạng chân nh- t- thế đi tiểu, có khi ngồi
nh- chó, cổ ngửa về sau lắc sang phải, sang trái.
- Bông có khi ch-ớng to, con vật dáng băn khoăn, có lúc muốn nôn, ngoài ra các cơ
đầu, cổ và ®u«i co giËt.
Ngồi ra, ruột cịn chịu sự chi phối của dây thần kinh tuỷ sống. Thần kinh giao cảm của dạ
dày và ruột từ thần kinh tạng lớn xuất phát từ tiết giao cảm 6, 7, 9 của ngực, đi qua cơ
hoành cùng với động mạch chủ rồi vào đám rối mặt trời, từ đám rối mặt trời có dây thần
kinh liên lạc với hạch thần kinh treo tràng tr-ớc và sau rồi chia về mặt bụng của ruột non,
kết tràng và dạ dày. Thần kinh tạng bé xuất phát từ hai hạch giao cảm thứ hai và thứ ba của
ngực hợp thành, dây vào bụng qua đám rối mặt trời rồi chui vào hạch treo tràng sau và đám
rối thận, sau đó vào mặt l-ng của kết tràng và tiểu kết tràng, cùng vào thận. Thần kinh tạng
chỉ có tác dụng ức chế vận động của dạ dày, ruột. Thần kinh phó giao cảm do thần kinh mê
tẩu phân ra, một phần của nó chui vào đám rối mặt trời rồi tới hạch thần kinh treo tràng sau,
nh-ng đoạn sau trực tràng và cơ vòng hậu môn lại do sự chi phối của hạch thần kinh hông.
Những sợi phân vào tiết thần kinh này khơng đồng đều, có khi chủ yếu là dây giao
cảm, có tiết thần kinh lại chủ yếu là dây phó giao cảm, cũng có những tiết thần kinh chủ
yếu là dây thần kinh tuỷ sống, chúng đều có nhiệm vụ điều hoà sự hoạt động của dạ dày và
ruột. Sợi thần kinh giao cảm và phó giao cảm có một phần nhỏ trực tiếp vào tế bào ruột,
cịn đa số thì vào vách ruột và hình thành hạch authbach và meissner, chúng sản sinh ra
chất axetylcholin, làm ruột co bóp, làm mạch quản tăng c-ờng tiết dịch và nhận cảm.
Do sự phân bố thần kinh trong ruột nh- vậy, ta thấy cơ năng vận động của ruột là do
hạch authbach và meissner điều khiển. Hai hạch này có tính chất h-ng phấn chủ động do
<b>2. Nguyên nhân </b>
Theo quan im v hot ng thần kinh của Pavlov thì đau bụng ngựa là do sự rối
loạn về thần kinh của vỏ não, trung khu d-ới não, thần kinh thực vật, hệ thống nội cảm thụ
của dạ dày và ruột gây nên trở ngại về vận động tiết dịch, hấp thu và bài tiết.
Rối loạn về cơ năng vận động đầu tiên chỉ là sự tăng về tần số nhu động rồi tiến tới
kinh luyến ruột, nhất là các cơ vòng. Sau đó trung khu thần kinh bị h-ng phấn quá độ sinh
ra ức chế, từ kinh luyến chuyển sang tê liệt, sự tiết dịch cũng theo đó mà chịu ảnh h-ởng.
Nghiêm trọng hơn là rối loạn thần kinh dinh d-ỡng do thần kinh cục bộ bị tổn
th-ơng gây nên (ví dụ: sự thay đổi về hình thái của vách dạ dày khi bị dãn cấp tính do táo
bón hoặc tắc ruột gây nên). Nếu cơ năng tiết dịch và co bóp của dạ dày tăng thì th-ờng làm
co thắt cuống hạ vị gây ch-ớng hơi dạ dày cấp tính. Ng-ợc lại, cơ năng dạ dày bị ức chế
vận động và tiết dịch thì hay sinh ra bệnh dạ dày bội thực. Khi cơ năng vận động của ruột
quá h-ng phấn sẽ dẫn tới kinh luyến ruột, ng-ợc lại nếu cơ năng vận động của ruột bị ức
chế sẽ làm chất chứa trong ruột ngừng trệ, lên men và thối rữa gây phản xạ tăng nhu động,
thức ăn từ ruột trở lại dạ dày làm kế phát dãn dạ dày cấp tính.
Vì vậy, những nguyên nhân cơ bản gây nên hội chứng đau bụng ngựa th-ờng là:
- Cho đi làm ngay sau khi ăn no, hay sau khi đi làm về cho uống n-ớc lạnh, đồ ăn bị
lạnh hay cho ăn quá nhiều thức ăn tinh.
- Do chăn nuôi không đúng ph-ơng pháp, ăn uống thất th-ờng, thức ăn quá đơn
điệu, phẩm chất thức ăn kém.
- Do ít vận động lâu ngày nên cơ năng và khả năng tiết dịch của dạ dày và ruột giảm.
- Do gia súc quá sợ hÃi.
<b>3. Cơ chế sinh bƯnh </b>
Những kích thích bệnh lý từ bên ngồi hay bên trong cơ thể tác động đến thần kinh
trung -ơng gây phản xạ rối loạn tiêu hoá, những kích thích đó làm co thắt cơ vịng và cơ
trơn của dạ dày, gây dãn dạ dày hoặc kinh luyến. Theo thuyết cận sinh, sự quá h-ng phấn
sẽ dẫn đến ức chế. Khi cơ của dạ dày bị tê liệt thì chất chứa tích lại trong đ-ờng tiêu hoá
càng nhiều. Sự lên men tăng, những chất phân giải kích thích vào hệ thống nội cảm thụ
vách ruột làm cho con vật đau.
Những kích thích đau truyền lên vỏ não liên tục làm cho những tế bào thần kinh mệt
mỏi, mất khả năng điều chỉnh đối với trung khu d-ới não. Nh- vậy cơ thể rơi vào trạng thái
rối loạn tồn thân.
Những kích thích đau làm thay đổi nồng độ các men xúc tác các phản ứng sinh hoá
trong máu, làm giảm sự oxy hoá trong tổ chức, giảm độ dự trữ kiềm trong máu, l-ợng CO2,
cặn azot (urê, indican, trytophan NH3, creatin.... hàm l-ợng kali, magie, muối photphat
tăng và phá hoại cơ năng của hệ thần kinh thực vật. Sự tắc ruột dẫn đến hiện t-ợng n-ớc
trong ruột bị hấp thu và thải ra ngoài làm cho con vật ngày càng bị thiếu n-ớc dễ dẫn tới
hiện t-ợng nhiễm độc toàn thân, đồng thời số l-ợng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin trong
máu tăng.
Sự tắc ruột cịn dẫn tới dãn dạ dày cấp tính hoặc l-ợng dịch vị tăng lên trong dạ dày,
đoạn ruột phía tr-ớc cũng tích chất chứa, lên men sinh hơi nên dễ dẫn tới ch-ớng hơi ruột,
thể tích dạ dày và ruột tăng lên ép vào gan, làm giảm cơ năng giải độc của gan. Ruột căng
to làm cho con vật đau dữ dội, trở ngại tuần hồn có thể sinh ra xung huyết não làm cho
bệnh tình càng trở nên trầm trọng. Con vật chết do ngt th.
<b>4. Phân loại đau bụng ngựa </b>
Hội chøng ®au bơng ngùa chia ra 3 thĨ:
<i>* ThĨ triệu chứng: Do kế phát từ những bệnh khác nh- bƯnh trun nhiƠm, ký sinh </i>
trïng, bƯnh ngo¹i khoa, bƯnh sản khoa.
<b>5. Chẩn đoán và điều trÞ </b>
Trong thực tế, triệu chứng đau bụng có khi chỉ xuất hiện 1 - 2 giờ tr-ớc khi gia súc
chết. Vì vậy việc chẩn đốn và điều trị phải nhanh chóng và đ-ợc tiến hành đồng thời.
<i>* Hỏi chủ gia súc: hỏi cặn kẽ về bệnh nh-: chế độ làm việc, chế độ chăm sóc, ni </i>
d-ỡng, thức ăn, thời tiết, khí hậu...
<i>* Đo thân nhiệt, tần số tim đập, tần số nhu động ruột: Nếu cần phải kiểm tra cơ </i>
năng thần kinh thực vật. Từ kết quả đó có thể phân biệt đ-ợc với bệnh truyền nhiễm hay
gia súc bị viêm phúc mạc, viêm dạ dày, ruột.
<i>* Dùng ống thông dạ dày: (nhất thiết phải làm) nếu do ch-ớng hơi dạ dày thì hơi sẽ </i>
theo ống ra ngồi làm cho chứng đau bụng giảm đi hay hết hẳn, nếu không thấy hơi ra thì
thụt vào dạ dày 2 -3 lít n-ớc ấm rồi lại hạ thấp đầu gia súc để n-ớc chảy ra. Nếu cuống hạ
vị co thắt làm chất chứa trong dạ dày tích lại thì n-ớc chảy ra bằng l-ợng cũ hay nhiều
hơn, lúc đó lập tức thụt vào 10 - 12 ml axit lactic hay 50 ml axit axetic hồ vào 0,5 lít n-ớc
để giải trừ sự co thắt cuống hạ vị. Nếu bệnh vẫn tiếp diễn, sau khi rửa dạ dày thì dùng
thuốc chống lên men ichthyol 10 - 12 ml cho vào 300 ml r-ợu rồi hồ với 0,5 lít n-ớc cho
uống. Cũng có thể sau khi giải trừ co thắt ở hạ vị, dùng 0,5 lít dầu thầu dầu, hoặc parafin
cho gia súc uống để tống chất chứa trong dạ dày ra ngồi.
Trong q trình chẩn đốn, nếu cần có thể để ống thơng trong vịng hai giờ (nếu để
lâu có thể làm hoại tử niêm mạc mũi).
<i>* Để thần kinh hoạt động bình th-ờng, xúc tiến tuần hoàn và hoạt động cơ năng của </i>
<i>dạ dày có thể dùng: </i>Cafein: 20% 20ml; NaCl 5 - 10%: 200 ml/con. Tiêm chậm vào tĩnh
mạch.
<i>Chú ý: Tất cả q trình trên phải hồn thành trong 30 phút. Khi gia súc đã t-ơng đối </i>
yên tĩnh, ta khám bằng biện pháp thông th-ờng nh- sờ nắn, gõ, nghe... nếu cần phải kiểm
tra cả độ dự trữ kiềm trong máu. Khi khám có thể dựa vào các chứng bên ngồi để chẩn
đốn tình trạng bệnh.
<i>VÝ dô: </i>
+ Nếu gia súc tránh không cho sờ nắn, bụng có hiện t-ợng ch-ớng, con vật đau đớn,
đứng lên, nằm xuống thận trọng là do táo bón, tắc ruột hay viêm phúc mạc gây nên.
+ NÕu ngựa r-ớn 4 chân, l-ng cong lên nh- t- thế ®i tiĨu, mịi thóc vµo vïng tim lµ
do rt bị biến vị hay tắc ruột.
+ Khi ngựa lăn lộn trên đất, có lúc nằm chổng 4 vó là do treo tràng quá căng gây
nên, th-ờng thấy trong bệnh ch-ớng hơi ruột gìa hay táo bón. Khi đó nên giữ cho vật nằm
ngửa, xoa bóp bụng để làm giảm sự treo tràng, làm hồi phục cơ năng thần kinh và tuần
hoàn ở ruột thì cơn đau sẽ giảm đi.
<i>* Khi ®au bơng d÷ déi cã thĨ dïng: Novocain 0,5%: 50ml/100kg TT phong bÕ vµo </i>
bao thËn, hay analgin 10%: 20 - 25ml/con, tiêm bắp.
- Khi nga ó yờn cú th khỏm trực tràng, ph-ơng pháp này rất quan trọng khi chẩn
đoán đau bụng do nguyên nhân cơ giới.
- Nếu ruột bị biến vị thì thò tay vào trực tràng rất khó vì phía tr-ớc cửa x-ơng chậu
có vật chắn ngang, ruột co lại nh- sợi dây thừng, treo tràng căng thẳng, trong trực tràng có
nhiều dịch nhầy và th-ờng kế phát dÃn dạ dày.
- Gia súc bị táo, nếu xác định đ-ợc vị trí tích phân thì dùng biện pháp xoa bóp
cũng mang lại hiệu quả. Khi ngựa bị táo dùng 10 - 20 lít n-ớc ấm (25 - 300<sub>C) thụt vào ruột </sub>
để làm mềm phân và tống ra ngoài.
- Nếu ruột bị ch-ớng hơi thì ruột phình to nh- quả bóng, khi gia súc bị nặng phải
dùng thủ thuật tháo hơi ở manh tràng.
<i>* Có thể chữa theo triÖu chøng </i>
- Làm giảm sự h-ng phấn thần kinh: Dùng một trong các đơn thuốc sau:
+ Pirozin 10 - 15ml/con, tiêm bắp.
+ Novocain 0,25%: 400 - 500 ml/con, phong bế vào vùng đám rối thận và đám rối
mặt trời.
+ Analgin 10%: 20 - 25ml/con. Tiêm bắp.
- Làm giảm đau bụng do kinh luyến: dùng atropin sunfat 0,1%: 5 - 10 ml/con. Tiêm bắp.
<i>Chú ý: Tr-ờng hợp bị đau bụng do táo bón, không đ-ợc dùng atropin vì có thể gây </i>
liệt ruột.
- Tr-ờng hợp bị xung huyết nÃo: phải chích huyết ở tĩnh mạch cổ.
- Thải trừ chất chứa ở đ-ờng tiêu hoá và tháo hơi ở dạ dày, ruột bằng natrisunfat
hoặc magie sunfat, n-ớc lá thị, n-ớc gừng (cho uống).
- Dùng thuốc kích thích cơ năng của dạ dày, ruột.
+ NaCl 10% : 200 - 300 ml/con, tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
+ Strychnin sunfat 0,1% : 5ml/con, tiªm bắp (tr-ờng hợp bị tê liệt ruột).
Dung dÞch Glucoza 20% : 1 - 2 lÝt/con
Cafein natribenzoat 20% : 20ml/con
Canxiclorua 10% : 50 - 70ml/con
Urotropin 10% : 50 - 70ml/con
Vitamin C 5% : 20ml/con
Trun chËm vµo tÜnh mạch.
<b>6. Biện pháp phòng bệnh </b>
- Chỳ ý đến phẩm chất thức ăn, không cho ăn thức ăn mốc, thối, lẫn cát, cho uống
n-ớc sạch. Nên cho ngựa ăn theo trình tự sau: cho ăn cỏ tr-ớc khi uống n-ớc, rồi cho ăn
thức ăn tinh, sau đó lại cho ăn cỏ. Tr-ớc và sau khi đi làm tránh cho gia súc ăn no và uống
n-ớc lạnh.
- Tắm chải th-ờng xuyên, khi đi làm về khơng để ngựa đứng ở nơi gió lùa, nếu ngựa
khơng đi làm phải cho ngựa vận động.
- Chó ý phòng các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng cho ngựa
<b>Bệnh dÃn dạ dày cấp tính </b>
<i><b>(Dilatatio ventriculi acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh th-ng xy ra do gia súc ăn quá no, trở ngại tới cơ năng vận động và tiết dịch
của dạ dày, cuống hạ vị co thắt, thức ăn và hơi tích lại làm dạ dày bị dãn quá độ. Hoặc do
ruột kinh luyến, làm trở ngại quá trình thức ăn từ dạ dày xuống ruột và còn do nhu động
ng-ợc làm chất chứa từ ruột dồn lên dạ dày. Trong chứng đau bụng ngựa, bệnh này chiếm
từ 10 - 20%.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>* Thể nguyên phát </i>
- Do ăn no các loại thức ăn khó tiêu, dễ lên men.
- Do ăn uống thất th-ờng, thay đổi thức ăn đột ngột, hoặc cho ăn quá no và cho
uống n-ớc nhiu.
- Do sử dụng ngựa không hợp lý: ăn no xong đi làm ngay hoặc sau khi đi làm về
cho ăn ngay thức ăn tinh với l-ợng lớn.
- Do thời tiết khí hậu thay đổi thất th-ờng.
- Do răng mòn, cơ dạ dày làm việc yếu.
<i>* Thể kế phát </i>
<b>3. C¬ chÕ sinh bÖnh </b>
Dạ dày của ngựa nhỏ (vào khoảng 8 - 15 lít) khi có thay đổi bất th-ờng sẽ gây tích
thức ăn trong dạ dày. Thức ăn tích lại kích thích hệ thống nội cảm thụ, làm trở ngại cơ
năng vận động và tiết dịch của dạ dày, đồng thời cuống hạ vị co thắt, thức ăn tích lại, lên
men gây dãn dạ dày.
Thức ăn tích trong dạ dày lớn sẽ gây một kích thích về áp lực truyền lên vỏ đại não,
làm trở ngại tới cơ năng điều chỉnh của trung khu thần kinh, đ-ợc biểu hiện bằng sự rối
loạn của hệ thần kinh thực vật. Lúc đầu thần kinh phó giao cảm h-ng phấn, làm tăng khả
năng nhu động và tiết dịch của dạ dày, ruột, cơ dạ dày co giật, tiếp đó là thần kinh giao
cảm h-ng phấn, sự vận động và tiết dịch giảm, cơ vòng hạ vị co thắt làm cho bệnh càng
nặng thêm.
Tr-ờng hợp bệnh nặng, gia súc nôn mửa, bụng hóp lại để đẩy thức ăn ra, con vật
đau đớn, khó chịu, lăn lộn trên đất, dạ dày có th b v.
Thể tích dạ dày tăng làm trở ngại tới hô hấp và tuần hoàn.
<b>4. Triệu chứng </b>
Thể nguyên phát th-ờng xảy ra sau khi ăn 1 - 3 giê, cịng cã khi x¶y ra ngay sau khi
ăn hoặc sau khi ăn 7 - 8 giờ.
<i>- Con vật đau bụng, biểu hiện: Bỏ ăn uống, băn khoăn, chân tr-ớc cào đất, th-ờng </i>
ngoảnh lại nhìn bụng, con vật th-ờng muốn nằm hoặc ngồi nh- chó ngồi. Thời kỳ đầu đau
từng cơn, giai đoạn sau đau liên tục và ngày càng kịch liệt, khó thở, tốt mồ hơi.
<i>- ợ hơi và nơn: mồm chảy dãi, bụng tóp lại, đầu cúi xuống để nơn. </i>
<i>- Khi cho ống thơng thực quản vào thấy có hơi thối và chua thốt ra ngồi: Có thể </i>
cho qua ống thơng 2 - 3 lít n-ớc ấm rồi hạ thấp đầu xuống để chất chứa thốt ra ngồi làm
giảm nhẹ đau bụng. Kiểm tra dịch vị thấy độ axit chung tăng.
<i>- Kiểm tra vùng bụng: thấy trên đ-ờng ngang mỏm x-ơng ngồi, từ khe s-ờn 14 - 17 </i>
vồng cao lên. Nếu dạ dày có nhiều hơi thì gõ có âm trong, dạ dày nhiều thức ăn gõ có âm
đục, sờ nắn thấy chắc cứng. Nghe vùng bụng thấy âm nhu động yếu và trầm.
<i>* Kiểm tra trực tràng: </i>Phía d-ới, tr-ớc thận trái sờ thấy vách dạ dày rất căng, lá
lách lùi lại sau, có khi tới mỏm x-ơng cánh hông.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bệnh kéo dài trong 1 - 2 ngµy, bƯnh ë thĨ nhĐ sau vµi giê cã thĨ håi phơc, bƯnh
nỈng cã thĨ chÕt rÊt nhanh, nếu điều trị kịp thời sau 1 - 2 ngày con vật khỏi. Tr-ờng hợp
dạ dày ch-ớng hơi khả năng điều trị tốt hơn dạ dày bội thực.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Da vo nhng c im ca bệnh: Bệnh phát ra nhanh sau khi ăn, đau kịch liệt,
ngựa ngồi nh- chó ngồi, vùng bụng phình to, thở khó, mạch nhanh yếu, nơn, ợ hơi, dùng
ống thơng thực quản để hơi thốt ra cho con vật đỡ đau. Nếu dạ dày ch-ớng hơi thì gõ có âm
bùng hơi, dùng ống thơng thực quản có hơi thốt ra. Nếu dạ dày khơng tiêu thì gõ có âm đục,
khơng có hơi thốt ra ngồi qua ống thơng.
- Phân biệt với bệnh nhiệt thán cấp tính: Bệnh này gia súc cũng đột nhiên đau bụng,
khó thở, mồm và mũi có bọt máu, phân dính máu, vùng d-ới ngực và d-ới bụng phù. Khi chẩn
đoán cần l-u ý điều tra về dịch tễ và kim tra vi trựng hc.
<b>7. Điều trị </b>
<i>Nguyờn tc điều trị: Nhanh chóng thải trừ chất chứa và hơi trong dạ dày, ức chế lên men, </i>
hồi phục cơ năng điều tiết, vận động của dạ dày, giải trừ sự co thắt cuống hạ vị, giảm đau.
<i><b>*Hộ lý: </b></i>Trong 1 - 2 ngày đầu không nên cho con vật ăn, chỉ cho uống n-ớc, sau đó
cho ăn thức ăn mềm, dễ tiêu rồi mới cho ăn ở mức bình th-ờng. Cho con vật vận động.
<i><b>* BiƯn ph¸p can thiƯp: </b></i>
- Dùng ống thơng thực quản để thốt hơi trong dạ dày (khơng nên để ống thơng quá
2 giờ để đề phòng viêm niêm mạc mũi và thực quản). Sau khi hơi thoát ra, cho qua ống
thông dung dịch cồn hydratchloral (chloral hydrat 20 - 25g, cồn 960<sub> 25 - 30 ml, formol </sub>
15ml hoà vào 1000 ml n-ớc).
- Sau 2 - 3 giê cho uèng dung dÞch axit axetic (5 - 10 ml hoà vào 500ml n-ớc). Nếu
không có axit có thể dïng n-íc d-a chua cho uèng (1 - 1,5 lÝt).
- Tr-ờng hợp dạ dày tích thức ăn nên dùng ph-ơng pháp rửa dạ dày.
- Thải trừ chất chứa trong dạ dày bằng cách cho uống natri sufat, magie sunfat (200
- 250g/con).
<i>Chú ý: Không đ-ợc dùng pilocarpin hay arecolin tiêm vì có thể làm vỡ dạ dày. </i>
- Dïng thc trỵ søc, trỵ lùc.
<b>BƯnh kinh lun ruột </b>
<i><b>(Enteralgia Catarrhalis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Cơ trơn của ruột co thắt từng cơn gây nên đau bụng. Bệnh th-ờng xảy ra vào đầu
Xuân và cuối Thu, th-ờng do cảm lạnh gây nên.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do thc n kộm phm chất, cho ăn khơng có giờ giấc, lúc q đói, lúc quá no dễ
gây viêm cata rồi sinh ra co thắt ruột.
- Do làm việc mệt mỏi, khí hậu thay đổi đột ngột, trời trở lạnh hoặc trong khi vận
động cho uống n-ớc quá lạnh.
- Do bệnh về răng, miệng gây nên.
<b>3. Cơ chế sinh bÖnh </b>
Nguyên nhân gây bệnh gây rối loạn cơ năng điều chỉnh của vỏ não, làm rối loạn sự
hoạt động của thần kinh thực vật. Thần kinh phó giao cảm quá h-ng phấn, ng-ợc lại thần
kinh giao cảm ức chế, gây co thắt cơ trơn của ruột sinh ra đau bụng. Hiện t-ợng co thắt này
xảy ra không liên tục. Nhu động ruột tăng, tăng tiết dịch, do đó phân th-ờng lỏng. Sau đó ruột
co thắt quá mức gia súc lại không đi ỉa.
Một số tr-ờng hợp ruột còn nhu động ng-ợc chiều nên dễ sinh ra lồng ruột, xoắn
ruột, vặn ruột, làm gia súc dễ chết.
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Gia súc th-ờng phát bệnh sau khi ăn uống 1 - 3 giờ. Lúc đầu con vật có cơn đau
bụng kéo dài 5 - 10 phút, con vật đứng nằm khơng n. Sau cơn đau ngựa lại bình th-ờng,
sau đó cứ khoảng 10 - 15 phút lại xuất hiện một cơn đau. Sau khi đau con vật th-ờng ủ rũ,
mệt mỏi.
- Nhu động ruột tăng, kéo dài. Khám trực tràng thấy phân nhão. Vùng bụng bình th-ờng.
- Thân nhiệt không tăng, tần số hô hấp, mạch p tng sau cn au.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bệnh nhĐ sau 15 - 30 phót gia sóc cã thĨ khỏi. Bệnh nặng mà không kế phát bệnh
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Nm -c cỏc c im của bệnh: Nhu động ruột tăng từng cơn, vùng bụng khơng
có gì thay đổi, phân đơi khi nát, khám trực tràng khơng có triệu chứng đặc biệt. Ngồi ra
cần điều tra xem con vật có bị nhiễm lạnh khụng.
- Chẩn đoán phân biệt với các tr-ờng hợp đau bụng khác.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b> Nguyờn tc điều trị: Giải trừ hiện t-ợng kinh luyến ruột, làm giảm đau, đề phòng </b></i>
ruột biến vị, thải trừ chất cha trong -ng rut.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
<i>- Gi¶i trõ kinh lun rt: Dïng n-íc Êm thụt vào ruột. Tiêm novocain 2% vào tĩnh </i>
mạch, liều 15 - 20 ml/con. Cho uèng cån belladon 10 - 15 ml/con. Hc dïng atropinsunfat
0,1%, liỊu 10 - 15 ml/con, tiêm bắp.
<i>* Dùng thuốc tẩy nhẹ: Cho ng magie sunfat hc natri sunfat: 100 - 200g. Hc </i>
dùng pilocarpin liều thấp (3 - 5ml/con), tiêm bắp.
<i>* Dùng thuốc chống lên men: </i> Cho uống Ichthyol: 8 - 12 g/con.
<i>* Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng. </i>
<b>BƯnh ch-íng h¬i ruột </b>
<i><b>(Tympania intestinalis meteorismus intestinorum) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Do thức ăn lên men sinh hơi quá nhiều trong ruột, ruột ch-ớng hơi sinh ra đau bụng,
vùng bụng ch-ớng to, cơn đau liên tục, con vật chết nhanh.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do cho gia súc ăn nhiều thức ăn dƠ lªn men.
- Do sử dụng, chăn ni khơng đúng ph-ơng pháp: cho ăn quá no, cho ăn xong đi
làm ngay.
- Cho ăn những loại thức ăn kém phẩm chất: mốc, ôi, thối, cỏ -ớt s-ơng đêm.
- Do kế phát từ tắc ruột, xoắn ruột, lồng ruột, dãn dạ dày cấp tính.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Hơi sinh ra nhiều do thức ăn tích lại trong ruột, gây kích thích vào vách ruột làm
nhu động ruột tăng. Hơi đ-ợc thải ra ngoài nhiều ở giai đoạn đầu của bệnh. Giai đoạn sau
do hơi sinh ra quá nhiều, vách ruột bị kích thích mạnh sinh ra kinh luyến gây đau bụng,
cũng do kinh luyến ruột làm hơi ở tiểu kết tràng và trực tràng thải ra ngồi khó, bệnh trở
nên trầm trọng. Khi vách ruột căng quá mức sẽ ép vào các khúc ruột khác dễ gây ruột biến
vị, cơn đau trở nên liên tục. Do ruột ch-ớng hơi nên vùng bụng phải phình to, bí ỉa. Sau đó
cơ ruột bị tê liệt, nhu động ruột mất, ruột căng to, ép vào cơ hoành gây trở ngại về tuần
hoàn và hơ hấp.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Bệnh nặng làm gia súc khó thở, thở thể ngực, tần số hô hấp tăng, mạch nhanh. Niêm
mạc mắt xung huyết đỏ sẫm hay tím bầm.
- Kh¸m trực tràng khó, ruột vít chặt lấy cửa x-ơng chậu.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Gia súc th-ờng chết sau khi phát bƯnh kho¶ng 10 giê, cịng cã khi chØ sau 1 - 2 giê,
con vËt th-êng chÕt do r¸ch ruét, rách cơ hoành hoặc bị ngạt thở.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Căn cứ vào đặc điểm chung là vùng bụng phình to (khác với bệnh táo bón hay tắc
ruột là bụng cứng chắc). Niêm mạc mắt tím bầm, con vật khó thở. Bụng đau từng cơn, sau
đau liên tục, nằm ngửa, chổng bốn vó lên trời.
- ChÈn đoán với các tr-ờng hợp đau bụng khác.
<b>7. Điều trÞ </b>
<i>Nguyên tắc điều trị: Thải trừ hơi và chất chứa trong ruột, đề phòng thức ăn tiếp tục </i>
lên men sinh hơi, giúp cơ năng điều chỉnh thần kinh chóng hồi phục, giải trừ kinh luyến
ruột. Tr-ờng hợp ch-ớng nặng phải chọc thốt hơi.
<i><b>* Hé lý: §Ĩ con vật ở nơi yên tĩnh, loại bỏ thức ăn kém phẩm chất. </b></i>
<i><b>* Dùng thuốc điều trị: </b></i>
<i>- ức chế lên men trong đ-ờng ruột cho uống: Ichthyol (25 - 50g), hc salol (10 - </i>
15g), hc axit lactic 12 ml, hc axit acetic 5ml/con.
<i>- Tăng nhu động ruột, thải trừ chất chứa: Dùng dung dịch NaCl 10% 200 - </i>
300ml/con, tiêm chậm vào tĩnh mạch.
<i>* Chó ý: </i>
+ Nếu ruột ch-ớng hơi nhẹ dùng pilocarpin hay arecolin tiêm d-ới da. Có thể dùng
n-ớc xà phòng hay n-ớc muèi Êm thôt ruét.
+ Tr-ờng hợp ch-ớng hơi nặng phải chọc dò manh tràng hay kết tràng, (chọc dò
manh tràng ở hõm hông phải, cách cột sống một bàn tay, chọc dò kết tràng phải khám trực
tràng để xác định vị trí tr-ớc).
<b>Chøng táo bón </b>
<i><b>(Obstipatio intestini) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Chng tỏo bún gây nên do rối loạn về phản xạ thần kinh làm cho nhu động ruột bị
trở ngại, chất chứa và phân tích lại trong đ-ờng ruột gây đau bụng.
Nơi hay bị táo bón là manh tràng, vùng phình to của đại kết tràng và kết tràng trái
d-ới, khúc quành x-ơng chậu.
Nếu bệnh kéo dài th-ờng gây nhiễm độc cho cơ thể dẫn đến con vật chết.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>* Thể nguyên phát </i>
- Do cho ngựa ăn những thức ăn khó tiêu nh- cỏ già, rơm khơ.... những loại này có
- Do chăm sóc, ni d-ỡng gia súc không đúng kỹ thuật: cho ăn không đúng giờ,
bữa đói, bữa no, thay đổi thức ăn đột ngột, ít cho uống n-ớc.
- Do khí hậu thay đổi đột ngột, do cơ thể gia súc suy nh-ợc.
<i>* Th k phỏt </i>
Do bị các bệnh về răng, tắc ruột, hẹp ruột, viêm ruột già mÃn tính, viêm phúc mạc...
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Nhng nguyờn nhõn gây bệnh tác động thông qua phản xạ của hệ thần kinh trung
-ơng, làm cho nhu động ruột và tiết dịch giảm. Thức ăn hoặc phân trong ruột ngừng di
chuyển, n-ớc sẽ bị hấp thụ, chất cặn bã cịn lại chắc, cứng lại. Vách ruột nơi phân tích lại
ln bị kích thích về cơ giới và hố học (do phân đọng lại, thối rữa) sinh ra kinh luyến gây
đau bụng. Những kích thích đau truyền lên vỏ đại não làm rối loạn cơ năng hệ thần kinh
thực vật, thần kinh giao cảm quá h-ng phấn, nhu động ruột càng giảm, con vật đi phân táo
hoặc bí ỉa. Táo bón lâu ngày sẽ gây tắc ruột, làm cho tuần hoàn ở đoạn ruột bị trở ngại dễ
gây nên viêm, hoại tử và tê liệt vách ruột, có khi cịn gây viêm phúc mạc, rách ruột. Những
chất độc từ nơi tắc vào máu gây nên nhiễm độc làm cho con vật chết.
<b>4. TriÖu chứng </b>
Tuỳ theo vị trí tắc mà biểu hiện trên lâm sàng có các triệu chứng khác nhau:
<i>* Thức ¨n tÝch trong ruét non </i>
kế phát dãn dạ dày thì đau bụng trở nên kịch liệt, niêm mạc mắt xung huyết, vùng bụng
không ch-ớng to. Khi bị nặng thì sốt cao, mạch và hơ hấp tăng. Con vật có thể đi ỉa chảy,
phân thối, song nhu động ruột lại yếu. Khám trực tràng có thể mò thấy chất chứa cứng
<i>* Phân tích lại trong ruột già </i>
Bnh phỏt ra chậm hơn (sau khi ăn một vài ngày), con vật đi ỉa khó, phân trịn, rắn
và ít, sau đó bí ỉa, gia súc ít uống n-ớc, ăn giảm hoặc không ăn. Con vật đau bụng từng
cơn nhẹ, chân tr-ớc cào đất, chân sau đá về phía bụng, đầu ngoảnh lại nhìn bụng, có con
lăn lộn, có con nằm lì hoặc nằm nghiêng, dạng 4 chân rên rỉ. Ngựa đực đứng có t- thế nh-
đi tiểu nh-ng khơng đái hoặc đái ít.
<i>* Khám gia súc bệnh thấy: kết mạc mắt xung huyết, nhu động ruột giảm hay ngừng </i>
hẳn, gõ có âm đục, mồm khơ, thối, có bựa l-ỡi. Khám trực tràng, manh tràng, khúc qnh
x-ơng chậu có phân rắn, ruột phình to, con vật tỏ ra đau đớn khi ta sờ nắn, tay ng-i khỏm
dớnh nhiu dch nhy.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Nu táo bón do tắc phân ở ruột già, bệnh kéo dài 3 - 10 ngày. Tình trạng bệnh tuỳ
theo cơ thể con vật và mức độ táo bón mà quyết định. Con vật đau bụng nhẹ, phân táo
không rắn lắm. Nếu cịn nhu động ruột thì tiên l-ợng tốt. Tr-ờng hợp nặng cần chú ý kế
phát viêm ruột và rách ruột.
NÕu t¸o bãn do tÝch chÊt chứa ở ruột non thì bệnh diễn biến khoảng 1 - 3 ngày. Táo
bón do tắc ở tá tràng dễ kế phát dÃn dạ dày, cần thận trọng khi điều trị.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Cn c vo c im của bệnh:
- Táo bón do tắc phân ở ruột già con vật th-ờng đau bụng cơn, nằm lì, 4 chân duỗi,
- T¸o bãn do tÝch chÊt chøa ë rt non con vËt đ rị, vïng bơng b×nh th-êng, niêm
mạc vàng, mồm khô và hôi, khám trực tràng sờ thấy ruột bị táo bón rắn nh- khúc lạp s-ờn.
Chú ý có thể kế phát dÃn dạ dày cÊp tÝnh.
- Khi r¸ch ruét con vËt th-êng v· mồ hôi, run rẩy, sốt cao, mạch yếu.
Cần chú ý phân biệt với các tr-ờng hợp đau bụng khác.
<b>7. Điều trị </b>
<i>Nguyờn tc iu tr: Tng c-ng nhu động ruột và sự tiết dịch của dạ dày, ruột, thải </i>
trừ chất chứa và ức chế sự thối rữa trong ruột.
<i><b>* Hộ lý: </b></i>Cho con vật vận động, uống nhiều n-ớc, ăn những thức ăn có tính cht
nhun trng.
<i><b>*Điều trị </b></i>
+ Dựng n-ớc xà phịng ấm thụt ruột, sau đó dùng parafin 1 - 2 lít hồ cùng với
ichthyol 10 - 15g và n-ớc thành dạng cho uống.
+ Tiªm chậm vào tĩnh mạch, ngày 1 lần 200 - 300ml NaCl 10%.
<i>* Nếu táo bón do tắc phân ë ruét giµ </i>
Dùng n-ớc ấm thụt ruột (10 - 20 lít) để tháo phân ra ngồi. Cho uống natrisunfat
200 - 400g, ichthyol 10 - 15g.
Tiêm chậm vào tÜnh m¹ch: NaCl 10% 200 ml/con
Cafein natribenzoat 20% 15 -20ml/con
<i>- Dùng thuốc trợ tim và trợ lực nâng cao sức đề kháng và tăng c-ờng giải độc cho </i>
<i>cơ thể </i>
Glucoza 20% : 1 - 2 lÝt/con
Cafein natribenzoat 20% : 10 - 15ml/con
Canxiclorua 10% : 50 - 70ml/con
Urotropin 10% : 50 - 70ml/con
Vitamin C 5% : 20ml/con
TruyÒn chậm vào tĩnh mạch.
<b>Ruột biến vị </b>
<i><b>(Dislocatio nitestini) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- V trớ bỡnh th-ng ca rut thay đổi, vách ruột bị ứ huyết làm cho con vật đau bụng.
- Hiện t-ợng ruột biến vị bao gồm: vặn ruột, rối ruột, ruột bị kẹt và lồng ruột.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia sỳc vn ng quá mạnh: nhảy, ngã, vật lộn khi đau bụng, khi làm phẫu thuật.
- Do hậu quả của viêm ruột cata, hernia, kinh luyến ruột, tê liệt ruột, tắc ruột.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Ruột biến vị làm cho lòng ruột hẹp lại, chất chứa trong ruột ứ đọng lại lên men sinh
hơi, ép vào vách ruột. Đoạn ruột biến vị thiếu dinh d-ỡng, ruột dần dần bị ứ huyết và hoại
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Con vật đột nhiên đau bụng (đầu ngoảnh nhìn bụng, quất đi, chồm về phía
tr-ớc, quỵ hai chân tr-ớc, lăn lộn...), giảm ăn. Kết mạc mắt xung huyết, mạch yếu và
nhanh, thở nhanh, nhiệt độ tăng, vã mồ hôi.
- Khám trực tràng thấy cơ vòng hậu môn co rúm, con vật đau đớn, sờ nắn có thể
thấy nơi ruột bị biến vị; trực tràng ít phân nh-ng nhiều dịch nhày, khi thụt ruột n-ớc chảy
ra ngồi nhanh.
- Ci kú bƯnh rt bÞ liệt nên con vật giảm đau, tr-ớc khi chết 4 chân run rẩy,
mạch chìm.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Tiên l-ợng xấu, th-ờng chết. Biến vị ở ruột non bệnh kéo dài vài giờ đến một ngày,
biến vị ở ruột già thì bệnh kéo dài 2 - 5 ngy.
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Chn oỏn khó, chủ yếu dựa vào khám trực tràng để phát hin vựng bnh.
- Chẩn đoán ph©n biƯt víi bƯnh kinh lun rt: tr-êng hỵp rt biến vị tiêm
atropinsunfat không có hiệu quả (con vật không khỏi đau bụng).
<b>7. Điều trÞ </b>
- Điều trị rất khó khăn, ít hiệu quả. Khi điều trị chủ yếu làm giảm đau và chỉnh lý vị
trí ruột. Giảm đau bằng các thuốc an thần nh-: Analgin, pirozin... Sau khi gia súc dịu đau,
đ-a tay vào trực tràng để chỉnh lý vị trí của ruột.
Dùng thuốc trợ tim, trợ lực và giải độc nh- dung dịch glucoza, cafein hay n-ớc
muối -u tr-ơng.
<b>BƯnh vỊ gan </b>
<b>I. Đại c-ơng </b>
Gan m nhim nhiu chc phn rt quan trọng và phức tạp, là trung tâm của 3 quá
trình trao đổi chất cơ bản trong cơ thể: gluxit, protit, lipit; gan cịn có chức năng giải độc, trung
hoà những chất độc hấp thụ từ ruột, nhất là những sản phẩm của sự phân giải protit. Ngoài ra,
gan cịn điều tiết sự đơng máu; về ph-ơng diện miễn dịch học lớp tế bào nội bì võng mạc của
gan có phản ứng sinh miễn dịch đối với kháng nguyên vi sinh vật và protit dị thể.
Gan hoạt động nhờ sự chi phối trực tiếp của hệ thần kinh thực vật, d-ới sự điều
khiển chung của vỏ não.
Bệnh về gan th-ờng do bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh tim, trúng độc
và những bệnh đ-ờng tiêu hoá gây nên.
<b>II. Rèi lo¹n chøc phËn gan </b>
<b>1. Rối loạn chuyển hoá sắc tố mật </b>
<i><b>* Chuyển hoá sắc tố mật: </b></i>
Phần lớn bilirubin đ-ợc dẫn xuất từ dị hoá hemoglobin trong tế bào hồng cầu lÃo hoá.
Trong quỏ trỡnh dị hoá hemoglobin, tr-ớc hết globin đ-ợc tách ra khỏi hem, sau đó
một nửa hem đ-ợc tách ra theo cơ chế oxy hoá và chuyển thành bilirubnin nhờ men
oxygenaza hem của vi tiểu thể. Hệ enzym này đòi hỏi oxy và một đồng yếu tố nicotiamid
adenin dinucleotit photphat (NADPH), bilirubin sau đó đ-ợc hình thành từ bilivecdin nhờ
men bilivecdin reductaza. Chừng 15 - 20% bilirubin đ-ợc dẫn xuất từ các nguồn khác
ngoài nguồn hồng cầu lão hoá, một nguồn là từ sự phá huỷ các tế bào dạng hồng cầu đang
tr-ởng thành trong tuỷ x-ơng, nguồn khác là những thành phần không phải dạng hồng cầu
nh-ng có liên quan đến sự tái sinh hem và các protein hem (nh- cytocrom, myoglobin và
các loại enzym chứa hem). Những bilirubin đ-ợc tạo ra trong q trình trên đi vào trong
huyết t-ơng, tồn bộ sắc tố này đ-ợc gắn chặt với albumin (khả năng gắn tối đa là 2 mol
bilirubin cho 1 mol albumin theo một cách thuận nghịch và khơng đồng hố trị). Tạo thành
hemoglobin, loại này không tan trong n-ớc, theo máu chu chuyển trong huyết quản và
không v-ợt qua ống lọc của thận ra ngoài theo n-ớc tiểu.
Khi đến gan hemobilirubin mất tính chất phức hệ protein, sắc tố albumin phân li
nhau. Sắc tố kết hợp với axit glucoronic tạo thành cholebilirubin (bilirubin trực tiếp), quá
trình này tiến hành nhờ men uridindiphospho glucoronic transferaza. Trong đó,
cholebilirubin chính là bilirubindi glucoronic (sắc tố II) và bilirubinmono glucoronic (sắc
tố I). Sắc tố I chiếm khoảng 30%, còn sắc tố II khoảng 70%.
men
Bilirubin + 2 UDPGA Bilirubindi glucoronic + 2 UDP
men
Bilirubin + UDPGA Bilirubindi glucoronic + 2 UDP
(UDP: Uridin phosphat)
Trong quá trình này UDP đ-ợc sử dụng tái tạo axit uridin diphosphat glucoronic,
tham gia lại quá trình trên.
Các dạng bilirubin này tan trong n-ớc, vì cấu trúc hình học của chúng ngăn cản sự
liên kÕt hydro néi ph©n tư.
của ruột non và đại tràng. Bilirubin bị khử oxy để tạo thành mezobilirubin, sau đó thành
urobilinogen và stekobilinogen. Một phần urobilinogen và stekobilinogen thấm qua thành
ruột và tĩnh mạch cửa, quay trở lại gan. ở gan chúng oxy hoá để tạo thành bilirubin. Một
phần lớn stekobilinogen theo phân ra ngoài, oxy hoá để tạo thành stekobilin, một ít
bilirubin đã bị khử oxy xuống ruột già, thấm qua mao huyết quản của thành ruột, theo máu
đến thận và ra ngoài theo n-ớc tiểu d-ới dạng urobilinogen, gặp khơng khí tr thnh
urobilin.
<i><b>* Rối loạn chuyển hoá sắc tè mËt </b></i>
Vàng da (hồng đản) là tình trạng bệnh lý xảy ra khi sắc tố mật trong máu cao hơn
bình th-ờng và ngấm vào da, niêm mạc.
Cã rất nhiều cách xếp loại, nh-ng hiện nay cách xếp loại theo cơ chế sinh bệnh là
hợp lý nhất. Có các dạng vàng da sau:
+ Vàng da do sắc tố mật
ống dẫn mật bị tắc (do sái mËt, giun chui èng mËt, viªm èng mËt...) cholebilirubin
ứ lại ở gan, đi vào máu làm cho niêm mạc, da, tổ chức liên kết d-ới da có màu vàng. Trong
máu, phản ứng vandenberg trực tiếp d-ơng tính, trong phân l-ợng stekobilin giảm hoặc
mất, trong n-ớc tiĨu urobilin Ýt, xt hiƯn bilirubin trong n-íc tiĨu.
Nếu ống mật bị tắc hồn tồn thì sự hấp thụ mỡ giảm đi rõ rệt, mỡ ch-a đ-ợc hấp
thụ và các axit béo theo phân ra ngoài, đồng thời hệ thống nội cảm thụ của ruột bị kích
thích gây ỉa chảy.
+ Vµng da do bƯnh gan
Khi gan bị bệnh, quá trình tạo cholebilirubin của gan bị trở ngại, l-ợng
hemobilirubin trong máu tăng. Đồng thời, do các tế bào gan bị tổn th-ơng nên
cholebilirubin ở trong gan cũng tràn vào máu. Do đó l-ợng bilirubin tổng số trong máu
tăng (gồm cả cholebilirubin và hemobilirubin), phản ứng vandenberg l-ỡng tính. Trong
n-ớc tiểu có nhiều urobilin, cholebilirubin, nh-ng stekobilin trong phân lại giảm.
+ Vµng da do dung huyÕt
Do hồng cầu trong máu bị vỡ nhiều khi gia súc bị các bệnh: thiếu máu truyền
nhiễm, huyết ban, ký sinh trùng đ-ờng máu, trúng độc hoá chất mạnh, tiếp máu không
cùng loại hoặc do độc tố của vi trùng...
<i><b>*</b></i><b> C¸c test ho¸ häc ph¸t hiƯn s¾c tè mËt </b>
Test hố học đ-ợc sử dụng rộng rãi để phát hiện sắc tố mật trong huyết thanh là
phản ứng vandenberg.
Trong phản ứng này, các sắc tố bilirubin đ-ợc diazo hoá bằng axit sulfanilic và các
sản phẩm tạo sắc tố đ-ợc định l-ợng bằng kỹ thuật sắc ký.
Phản ứng vandenberg cũng có thể sử dụng để phân biệt bilirubin kết hợp với
bilirubin tự do vì thuộc tính hồ tan của các sắc tố khác nhau.
Khi phản ứng tiến hành trong môi tr-ờng n-ớc, bilirubin kết hợp tan trong môi
Bilirubin toàn phần - Bilirubin trực tiếp = Bilirubin tự do. Trong lâm sàng, phản ứng
vandenberg đ-ợc xem là cách đánh giá gần đúng các sắc tố kết hợp và tự do (phản ứng
chính xác ở thời điểm 1 phút với phản ứng vandenberg trực tiếp, nếu để lâu hơn có một
phần bilirubin tự do cũng tham gia phản ứng).
Ph-ơng pháp chính xác nhất là định l-ợng bilirubin trong các dịch sinh học liên quan
đến sự tạo thành các methyl este bilirubin và đo các sản phẩm bằng kỹ nghệ sắc ký lỏng có
mức độ chính xác cao. Các cơng trình nghiên cứu bằng các kỹ nghệ này cho thấy, huyết thanh
bình th-ờng chứa phần lớn là bilirubin không liên hợp, chỉ có 4% ở dạng liên hợp.
Việc định tính bilirubin trong n-ớc tiểu có thể tiến hành bằng các ph-ơng pháp hố
học hoặc bằng giấy thử. Trong đó test làm nổi bọt n-ớc tiểu cũng có giá trị ứng nghiệm
định tính. Nếu lắc mạnh n-ớc tiểu bình th-ờng đựng trong ống nghiệm thì sẽ nổi bọt màu
trắng, cịn trong n-ớc tiểu có bilirubin sẽ có bọt màu vng xanh.
<b>2. Rối loạn chức năng gan </b>
Khi gan bị bệnh, tế bào gan bị huỷ hoại, chức năng giải độc của gan kém, con vật dễ
rơi vào trạng thái trúng độc, vì những sản phẩm phân giải của protit từ ruột đến gan không
đ-ợc giải độc sẽ tích lại trong máu gây trúng độc. Khi đó gia súc th-ờng có triệu chứng
thần kinh, thậm chí rơi vào trạng thái hơn mê.
Q trình trao đổi chất bị rối loạn, hàm l-ợng đ-ờng huyết giảm, l-ợng protein tổng
số trong huyết thanh giảm, tỷ lệ các tiểu phần protein huyết thanh thay đổi, l-ợng
cholesterol trong máu tăng.
<b>3. Tăng huyết áp ở tĩnh mạch cửa </b>
<b>bƯnh Viªm gan thùc thĨ cÊp tÝnh </b>
<i><b>(Hepatitis pareuchymatosa acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Viờm gan thc th cp tớnh l tế bào gan, tổ chức thực thể của gan bị viêm, tế bào
gan bị thối hố. Bệnh súc có triệu chứng hồng đản, rối loạn tiêu hố và các triu chng
ton thõn khỏc.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do gia súc bị trúng độc nấm mốc, chất độc thực vật, chất độc hố học.
- Do kÕ ph¸t từ những bệnh truyền nhiễm: bệnh xoắn trùng (Leptospirosis), bệnh viêm
gan do siêu vi trùng, nhiệt thán, dịch tả, tơ hut trïng...
- Do kÕ ph¸t c¸c bƯnh ký sinh trùng: sán lá gan, tiên mao trùng...
<b>3. Cơ chÕ ph¸t bƯnh </b>
Ngun nhân gây bệnh kích thích vào các nhu mô gan làm cho gan bị viêm, gan
s-ng (mặt cắt lồi, khép hai mặt cắt vào nhau khơng khít). Q trình viêm làm cho tổ chức
nhu mô gan thay đổi về kết cấu, đồng thời gây rối loạn về chức năng (rối loạn chức năng
trao đổi protit, lipit, gluxit), ảnh h-ởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Hậu quả: con
vật vàng da và viêm ruột, ỉa chảy, dẫn đến rối loạn toàn thân.
<i>* Rối loạn trao đổi protit </i>
Khi gan bị viêm, quá trình phân giải protit không hoàn toàn, sản sinh nhiều axit
amin, polypeptit, indol, scatol, các thành phần này tăng trong máu.
Khi gan bị bệnh, khả năng tổng hợp protit giảm, hàm l-ợng protein tổng số trong huyết
thanh giảm, tỷ lệ albumin giảm, tỷ lệ globilin tăng nên hệ số A/G giảm, các phản ứng lên bông
huyết thanh: phản ứng grô, venman, maclagan thay đổi.
<i>* Rối loạn trao đổi lipit </i>
Khi gan bị viêm, quá trình phosphorin hoá lipit của gan giảm, dẫn tới hiện t-ợng
gan nhiễm mỡ.
Trong các tế bào gan, phospholipit và cholesterol đ-ợc hình thành, các axit béo
đ-ợc oxy hoá tạo thành các sản phẩm nh- thể xeton và các axit đơn giản cũng đ-ợc tiến
hành ở gan, các vitamin A, D, E, K cũng đ-ợc tạo thành ở gan. Khi gan bị bệnh hàm l-ợng
cholesterol giảm, kể cả các loại vitamin cũng có thể thiếu (A, D, E, K).
<i>* Rối loạn trao đổi gluxit </i>
<i>* Rối loạn cơ năng giải độc của gan </i>
Khi gan bị viêm, tế bào gan bị huỷ hoại, chức năng giải độc của gan kém, con vật
rơi vào tình trạng trúng độc, vì những sản phẩm phân giải protit từ ruột đến gan không
đ-ợc giải độc sẽ tích lại trong máu gây trúng độc. Khi đó gia súc th-ờng có triệu chứng
thần kinh, thậm chí lâm vào tình trạng hơn mê.
<i>* Rối loạn chức năng tạo sắc tố mật gây hiện t-ợng hoàng đản. </i>
Khi gan bị viêm, quá trình tạo cholebilirubin của gan bị trở ngại, l-ợng
hemobilirubin trong máu tăng, đồng thời do các tế bào gan bị tổn th-ơng nên
Tóm lại: viêm gan ảnh h-ởng tới hoạt động của cơ thể, làm cho gia súc gầy dần và
suy kiệt rồi chết.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Giai đoạn đầu con vật giảm ăn, sốt, mạch nhanh, gia súc dễ h-ng phấn, niêm mạc
vàng, da nổi mẩn, ngứa (do axit cholic kích thích), thân lảo đảo, gia súc ủ rũ và hay buồn
ngủ. Trong một vài tr-ờng hợp đặc biệt cịn có hiện t-ợng s-ng khớp x-ơng và viêm họng
nhẹ. Gõ vùng gan con vật có phản ứng đau, vùng âm đục của gan mở rộng.
Trong quá trình bệnh, nhu động ruột giảm. Do dịch mật vào ruột ít, con vật táo bón,
nh-ng khi chất chứa trong ruột lên men thì nhu động ruột tăng, con vật ỉa chảy, phân nhạt
màu, hàm l-ợng stekobilin giảm hay khơng có trong phân, phân nhầy nh- có mỡ.
Hàm l-ợng urobilinogen trong n-ớc tiểu lúc đầu tăng, sau đó xuất hiện cả
cholebilirubin, có albumin niệu, trụ niệu và tế bào thận.
KiĨm tra hut thanh ph¶n øng vandenberg l-ìng tÝnh. KiĨm tra máu sức kháng của
hồng cầu tăng.
<b>5. Bệnh tÝch </b>
Gan s-ng, mép gan dày, có hiện t-ợng ứ huyết hoặc xuất huyết. Gan dễ nát. Các
tiểu thùy gan hoại tử, tế bào gan thoái hoá hạt và thoái hoá mỡ. Do hậu quả của viêm, tổ
chức liên kết tăng sinh, giữa các tiểu thuỳ gan đều có dịch viêm thâm nhiễm.
Bệnh phát kịch liệt làm cho gia súc trúng độc, có thể chuyển sang viêm mãn tính
hoặc teo gan. Bệnh nhẹ, chữa kịp thi gia sỳc cú th khi.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Căn cứ vào triệu chứng: Gia súc mắc bệnh th-ờng tiêu hoá kém, niêm mạc màu
vàng, mạch nhanh, dÔ h-ng phÊn, trong n-ớc tiểu l-ợng urobilin tăng, xt hiƯn
cholebilirubin, ph¶n øng vandenberg l-ìng tÝnh.
- Teo gan cấp tính: Gia súc rối loạn tiêu hố, hồng đản, đi chệnh choạng, n-ớc tiểu
ít, màu đỏ nâu, xuất hiện albumin và bilirubin niệu.
- Xơ gan: Bệnh phát t-ơng đối chậm, th-ờng viêm dạ dày, ruột mãn tính, hồng đản,
vùng gan s-ng và cứng, lá lách s-ng, con vật gầy dần, ủ rũ và có hiện t-ợng tích n-ớc
xoang bụng.
- Bệnh thiếu máu truyền nhiễm: Cũng có hồng đản nh-ng triệu chứng chính là con vật
sốt lên xuống, thiếu máu, có hiện t-ợng suy tim dẫn đến phù (do trở ngại về tuần hoàn).
- Bệnh huyết bào tử trùng: Con vật sốt liên miên, bệnh phát ra có tính chu kỳ, con
vật thiếu máu, hồng đản, trong hồng cầu có huyết bào tử trùng.
<b>8. §iỊu trÞ </b>
<i>Ngun tắc điều trị: điều chỉnh khẩu phần ăn, xúc tiến quá trình tiết mật, giảm nhẹ </i>
mọi kích thích đến gan, tăng c-ờng cơ năng gan, đề phòng chất chứa lên men phân giải
trong ruột.
<i><b>* Hé lý </b></i>
Không cho gia súc ăn những loại thức ăn có nhiều lipit, protein, hạn chế cho ăn muối,
cho uống ít n-ớc, cho gia súc ăn làm nhiều lần, mỗi lần ăn một ít để kích thích tiêu hoỏ.
<i><b>*Điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc lợi mật: </i>
+ Cho uèng sulfat natri 5 - 10%. Ngùa : 1,5 - 2 lÝt/con
Bß : 2,5 - 5 lÝt/con
Chã : 100 - 150 ml/con
- Dïng dung dÞch sulfat magie 20% tiêm tĩnh mạch:
Ngựa và bß : 15 - 25 g/con
Lỵn : 2 - 5 g/con
Chã : 0,5 g/con
Ngoµi ra cã thĨ dïng pilocarpin 0,1%: 0,05 - 0,1 g/con, tiªm d-íi da.
<i>* Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, tăng c-ờng sức đề kháng, tăng c-ờng giải độc cho cơ thể </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Tiểu gia súc </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,15 - 0,4lÝt
Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5 - 10ml
<b>bƯnh X¬ gan </b>
<i><b>(Cirrhozis hepatis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh lm cho t chức thực thể của gan bị chết, tổ chức liên kết tăng sinh và cứng
lại. Bệnh tiến triển qua 3 thời kỳ: Thời kỳ hoại tử, thời kỳ tăng sinh và thời kỳ gan cứng.
Qua 3 thời kỳ sẽ làm thay đổi kết cấu của gan, hậu quả gan bị xơ cứng, cơ năng của gan bị
rối loạn dẫn đến rối loạn toàn thân và báng n-ớc, con vt suy kit ri cht.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>- Thể nguyên phát: </i>Do gia súc ăn những thức ăn có nấm mốc, lên men, những cây
có chất độc, những loại thức ăn có tính chất kích thích mạnh (bã r-ợu, bã bia) trong thời
gian dài.
<i>- ThĨ kÕ ph¸t: </i>KÕ ph¸t tõ c¸c bƯnh trun nhiƠm, bệnh ký sinh trùng (sán lá gan, ấu
sán...), hoặc những bệnh nội khoa khác: viêm ruột, tắc ruột, áp xe gan.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Xơ gan có liên hệ chặt chẽ với rối loạn tiêu hoá, tuần hoàn và trao đổi chất. Chất độc
sau khi hấp thu qua tĩnh mạch cửa, động mạch gan và ống mật vào gan. Nếu chất độc qua tĩnh
mạch cửa vào gan, bệnh tích th-ờng biểu hiện ở cục bộ tổ chức quanh tiểu thuỳ, nơi phân
nhánh cuối cùng của tĩnh mạch cửa. Nếu chất độc theo động mạch vào gan thì bệnh tích mở
rộng ra tổ chức liên kết giữa các thuỳ gan.
Chất độc vào gan xâm nhập vào tổ chức thực thể của gan gây viêm gan thực thể. Nếu
xâm nhập vào tổ chức liên kết giữa các tiểu thuỳ thì gây teo gan.
Tính chất bệnh lý đ-ợc quyết định bởi số l-ợng tế bào gan bị tổn th-ơng, mức độ
tăng sinh của tổ chức liên kết, năng lực làm bù và tái sinh của tế bào gan... Tuy vậy, c-ờng
Tỉ chøc liên kết tăng sinh giữa các tiểu thuỳ gây trở ngại tuần hoàn, sinh ra ứ huyết
ở tĩnh mạch cửa, gây tích n-ớc và phù ở quanh tĩnh mạch. Ngoài ra còn làm hẹp hoặc tắc
ống mật.
C năng gan bị phá hoại ảnh h-ởng đến các quá trình trao đổi chất và giải độc, ảnh
h-ởng đến sự tiết và bài mật của gan.
Ngoài ra, do rối loạn tuần hoàn ở dạ dày, ruột và tuỵ, dịch mật tiết ra ít làm trở ngại
tiêu hoá, gây viêm dạ dày và ruột. Đồng thời mật ứ lại sẽ gây hồng đản.
<b>4. TriƯu chøng </b>
Bệnh mới phát, triệu chứng khơng rõ. Con vật có hiện t-ợng rối loạn tiêu hoá, viêm
dạ dày và ruột cata mãn tính, ỉa chảy và táo bón thay nhau xuất hiện, có hiện t-ợng hồng
đản. Gia súc gầy dần, thể lực suy kiệt, uể oải, th-ờng tích n-ớc trong xoang bụng.
Trong n-íc tiĨu, hàm l-ợng urobilinogen tăng và xuất hiện cả cholebilirubin. Trong
phân, l-ợng stekobilin giảm.
Trong máu hàm l-ợng bilirubin tổng số tăng, gồm hemobilirubin và cholebilirubin.
<b>5. Bệnh tích </b>
Bệnh tÝch gåm hai thĨ:
<i>- ThĨ s-ng gan: thĨ nµy Ýt thÊy, thÓ tÝch gan to gÊp 2 - 3 lần bình th-ờng, gan rắn, </i>
mặt gan láng bóng.
<i>- Thể teo gan: thể tích gan nhỏ, mặt gan lồi lõm, cứng, cắt khó, có những nốt cứng </i>
nhỏ. Mặt gan có màu loang lổ (màu đỏ, đỏ sạm, vàng nhạt, vàng thẫm...), tổ chức liên kết
giữa các tiểu thu tng sinh.
Trên tiêu bản tổ chức học thấy tổ chức liên kết tăng sinh ngay trong tiểu thuỳ và
giữa các tiểu thuỳ. Tế bào gan nhiễm mật nh-ng rất ít nhiễm mỡ. Lá lách không s-ng, có
màu rỉ sắt và cứng hơn bình th-ờng.
<b>6. Điều trị. </b>Hiệu quả điều trị cao khi bệnh ở giai đoạn đầu.
<i><b>* Hộ lý</b></i>
- Cho gia sỳc ngh ngi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, giàu vitamin, đặc biệt nên bổ sung vào
khẩu phần methionin. Không cho gia súc ăn những thức ăn có tính kích thích đối vi gan.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính. </i>
- Dùng thuốc kích thích tiêu hoá và lợi mật: sulfat magie với liều: Đại gia súc: 50 -
100 g/con/ngày; Chó, lợn: 2 - 5 g/con/ngày. Ngày cho uống một lần, liên tục 3 - 5 ngày.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực truyền chậm vào tĩnh mạch.
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>Tiểu gia súc </b> <b>Chã </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 – 0,4 lÝt 0,15- 0,4 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5 - 10ml
<i>- Dùng thuốc điều trị triệu chứng </i>
+ Nếu gia súc ỉa chảy, dùng thuốc cầm ỉa chảy
+ Nếu gia súc có hiện t-ợng ch-ớng hơi, dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi.
+ Nếu gia súc bị ngứa dùng acid fenic 1% bôi lên da, hoặc dùng canxiclorua 10%
tiêm tĩnh mạch.
+ Dùng thuốc lợi tiểu để giảm hiện t-ợng báng n-ớc.
<i>- Chọc dị để tháo n-ớc trong xoang bụng. </i>
VÞ trí chọc dò: Hai bên đ-ờng trắng, cách x-ơng ức 10 - 15 cm. Trâu, bò nên chọc
phía bên phải, ngựa chọc bên trái.
<b>Bệnh viêm phúc mạc </b>
<i><b>(Peritonitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quỏ trỡnh viờm xảy ra giữa phúc mạc và thành bụng. Tuỳ theo tính chất viêm, bệnh
có 3 thể: thể viêm cata, thể viêm hố mủ, thể viêm dính. Trong đó, thể viêm dính là thể hay
gặp nhất. Hậu quả gia sỳc b trỳng c v cht.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do tác động cơ giới vào thành bụng (đánh đập, ngã...) hoặc do hậu quả của thiến
hoạn, chọc troca.
- Do quá trình viêm lan từ các cơ quan khác nh-: viêm tử cung, viêm âm đạo, bàng
quang. Vi khuẩn từ các ổ viêm đó đi vào máu đến phúc mạc gây viêm.
- Do mét sè khÝ quan trong xoang bụng bị tổn th-ơng: vỡ ruột, dạ dày, bàng
quang... dịch chảy vào phúc mạc gây viêm.
- Do ký sinh trùng: sán lá gan gây viêm gan, sau đó kế phát sang viêm phúc mạc.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: đóng dấu lợn, dịch tả, nhiệt thán.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Các nguyên nhân bệnh tác động gây phản ứng viêm ở phúc mạc. Trong quá trình
viêm, dịch rỉ viêm tiết ra nh-ng nhanh chóng đ-ợc phúc mạc hấp thu vào máu và làm cho
gia súc bị trúng độc. Trên lâm sàng thể hiện gia súc sốt cao, hôn mê, đau, ảnh h-ởng tới
nhu động và tiết dịch của ruột, làm cho gia súc táo bón ở giai đoạn đầu, giai đoạn sau xuất
hiện ỉa chảy.
Trong quá trình viêm, dịch rỉ viêm tiết ra nhanh chóng đ-ợc phúc mạc hấp thu vào
máu làm cho gia súc bị trúng độc, trên lâm sàng thấy gia súc sốt cao và hơn mê rồi chết.
<b>4. TriƯu chøng </b>
<i>* Triệu chứng toàn thân </i>
Gia súc sốt cao không theo quy luật. Con vật ủ rũ, kém ăn hoặc bỏ ăn, giai đoạn
cuối của bệnh con vật th-ờng hôn mª, co giËt.
<i>* TriƯu chøng cơc bé </i>
Gia súc có phản ứng đau ở vùng bụng, th-ờng ngoảnh đầu về phía bụng, nghiến
răng, l-ng cong, khơng muốn vận động. Trâu, bị, ngựa th-ờng đứng, khơng muốn nằm,
tiểu gia súc hay nằm rên rỉ.
Gia súc thở thể ngực, tần số hô hấp tăng. Nếu dịch viêm trong xoang bụng nhiều
con vật ngạt thở. Tr-ờng hợp viêm mãn tính, vách bụng trở nên xù xì, khám trực tràng có
thể sờ thấy, con vật tỏ ra đau đớn.
Khi chäc dß xoang bơng, có dịch rỉ viêm chảy ra, tính chất của dịch rỉ viêm tuỳ theo
nguyên nhân gây bệnh. Lấy dịch rỉ viêm làm phản ứng rivalta có kết quả d-ơng tính.
<b>5. Điều trị </b>
Hiệu quả điều trị cao khi can thiệp ở giai đoạn đầu của bệnh.
<i><b>* Hộ lý </b></i>
Không cho gia súc vận động mạnh, cho nghỉ ngơi và ăn thức ăn dễ tiêu, tránh kích
thích đối với gia súc.
Đề phòng viêm lan rộng: đắp lạnh bằng n-ớc đá ở thời kỳ đầu của viêm.
<i><b>* Dựng thuc iu tr </b></i>
- Dùng thuốc giảm đau
+ Atropin sunfat 0,1%: Đại gia súc 10 - 15ml; TiĨu gia sóc 5 - 10ml; Chã, lỵn: 2 -
3ml/con. Tiêm d-ới da.
+ Analgin 10%: Đại gia sóc 10ml; TiĨu gia sóc 5ml; Chã, lỵn: 2 - 3ml/con. Tiêm
bắp, ngày 1 lần.
<i>- Dựng khỏng sinh đề phịng nhiễm trùng tồn thân. </i>
+ Penicillin: 10.000 - 15.000 UI/kg TT, tiêm bắp ngày 2 lần, liên tơc 3 - 5 ngµy.
+ Ampicillin: 10 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày. Hoặc tiêm
tĩnh mạch liều 5 mg/kg TT. Cho ng víi liỊu 20 mg/kg TT.
+ Gentamycin: tiêm bắp liều 5 mg/kg TT/ngày, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Lincomycin: 10 - 15 mg/kg TT/ngày, tiêm bắp liên tục 3 - 5 ngày.
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ th. </i>
<i>- Điều trị triệu chứng: Nếu gia súc táo bãn dïng thuèc tÈy (sunfat magie, sunfat </i>
natri...). NÕu gia súc ch-ớng hơi dùng thuốc ức chế lên men sinh hơi, nếu gia súc ỉa chảy
dùng thuốc cầm ỉa chảy.
<i><b>Ch-ơng 6.</b><b> Bệnh ở hệ tiết niệu </b></i>
<b>I. Đại c-ơng </b>
Thn l mt c quan cú vai trò quan trọng bậc nhất để đảm bảo sự hằng định của môi
tr-ờng bên trong cơ thể. Đơn vị về mặt tổ chức học cũng nh- để thực hiện chức năng sinh lý
của thận là nephron. Cơ chế hoạt động tạo thành n-ớc tiểu của thận là lọc, tái hấp thu và bài
tiết, thông qua việc tạo thành n-ớc tiểu và các hoạt động chuyển hoá, nội tiết, thận có các
chức năng quan trọng chính sau õy:
<i>* Chức năng lọc </i>
õy l mt chc năng quan trọng của thận, đào thải từ máu tất cả các chất không
cần thiết và các chất độc đối với cơ thể, nh- các sản phẩm cuối cùng của các chuyển hoá
(đặc biệt là của chuyển hoá protit), muối, thuốc, chất màu, chất độc... giữ lại các protein,
<i>* Chức năng điều chỉnh sự hằng định các thành phần của máu, giữ vững pH máu </i>
- Điều hoà cân bằng kiềm - toan.
- Điều hoà sự hằng định của thành phần máu.
- Điều hoà sự hằng định áp lực thẩm thấu của máu.
Để thực hiện chức năng này, thận đào thải một cách có chọn lọc các chất cần đào
thải và giữ lại cho cơ thể các chất cần thiết, đảm bảo sự hằng định thành phần máu.
<i>* Chức năng cơ đặc và hồ lỗng </i>
Tuỳ thuộc vào nhu cầu của cơ thể mà thận có thể cơ đặc hoặc hồ lỗng n-ớc tiểu.
Bằng cách tái hấp thu và bài tiết, thận đào thải số l-ợng n-ớc không cần thiết ra n-ớc tiểu
và giữ lại l-ợng n-ớc cần cho nhu cầu của cơ thể.
<i>* Chức năng đối với chuyển hoá </i>
Để thực hiện các nhiệm vụ sinh lý, ở thận xảy ra nhiều quá trình chuyển hoá phục
vụ cho nhu cầu bản thân thận và các chức năng mà thận phải đảm bảo: điều hoà chuyển
hoá muối - n-ớc, tạo amoniac và thải các muối amon, chuyển hoá các chất sinh màu, tham
gia tạo và thải axit hypuric, cùng với gan tạo và chuyển hố creatin. Đặc biệt ở tế bào ống
cịn xảy ra sự chuyển hoá của các chất gluxit, lipit, protit nhờ hệ thống men phong phú ở
thận (các men của vòng krebs, các men photphataza, men glycoronidaza, men
glutaminaza...).
<i>* Tham gia điều chỉnh áp lực động mạch </i>
ở các nhóm tế bào nhỏ ở vùng đoạn xa ống l-ợn, ở tổ chức đệm của tiểu cầu thận,
<i>* Tham gia việc tạo máu </i>
<b>II. Nh÷ng triƯu chøng chung khi thËn bị bệnh </b>
Bệnh của thận th-ờng có những biểu hiện sau:
<b>1. Protein niệu </b>
Trong quá trình thận mắc bệnh, vách của mao quản thận bị thoái hoá, tính thẩm
thấu tăng lên. Các phân tử lớn nh- protit cũng có thể thấm qua đ-ợc.
Protein niệu còn do các trụ niệu thải ra theo n-ớc tiểu nh- trụ th-ợng bì, trụ hồng
cầu, trụ hạt... Tr-ờng hợp protein niệu giả thì protit ra ngồi theo n-ớc tiểu là sản phẩm của
bàng quang, niệu đạo hoặc cơ quan sinh dục khi các bộ phận này bị bệnh.
<b>2. HuyÕt niÖu </b>
Do thận bị xuất huyết hay do kế phát từ các bệnh truyền nhiễm, do viêm xuất huyết
ở bàng quang, niệu đạo hay đ-ờng sinh dục. Trong n-ớc tiểu có hồng cầu.
<b>3. Phï thòng </b>
Do cơ năng thải n-ớc tiểu của thận bị trở ngại, muối khoáng nhất là Na+<sub> giữ lại </sub>
trong tổ chức làm cho n-ớc hấp thu vào đó. Mặt khác, do hậu quả của albumin niệu làm
giảm áp lực keo của máu, gây hiện t-ợng thoát t-ơng dịch, gây phù tồn thân hoặc tích
n-ớc ở xoang bụng và xoang ngực.
<b>4. Cao huyÕt ¸p </b>
Đây là triệu chứng th-ờng thấy khi thận suy. Khi thận khơng đ-ợc cung cấp máu
đầy đủ sẽ hình thành một globulin gọi là renin, renin kết hợp với một protein đặc biệt trong
huyết t-ơng là hypertensinogen để tạo thành hypertensin, chất này có tác dụng làm co các
mao quản gây hiện t-ợng cao huyết áp.
<b>5. Urª huyÕt </b>
Urê huyết là hội chứng của sự giữ lại chất cặn bã đ-ợc sinh ra trong quá trình trao
đổi chất, gây độc cho cơ thể. Có 2 tr-ờng hợp urê huyết:
- Urê huyết tr-ớc thận: là do bệnh ở ngoài thận gây nên nh- khi bị nôn mửa, ỉa chảy
kéo dài, làm cho cơ thể mất n-ớc, máu cô đặc lại, áp lực keo trong máu tăng làm trở ngại
quá trình siêu lọc trong quản cầu thận, Urê huyết loại này còn gặp trong tr-ờng hợp đái
đ-ờng hay rối loạn tuần hoàn do nhiễm trùng.
- Urê huyết sau thận: do gia súc bị tắc niệu quản, bàng quang, niệu đạo làm cho gia
súc không đi tiểu đ-ợc, urê trong n-ớc tiểu ngấm vào máu làm cho gia súc trúng độc, nếu
không can thiệp kịp thời con vật sẽ chết.
<b>6. Suy thËn </b>
<b>bƯnh Viªm thËn cÊp tÝnh </b>
<i><b>(Nephritis acuta) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quá trình viêm ở tiểu cầu thận, hoặc tổ chức kẽ của tiểu cầu thận. Tiểu cầu thận bị
Bnh gây ảnh h-ởng đến quá trình siêu lọc của thận dẫn đến phù do tích n-ớc và muối
ở tổ chức, cơ thể bị nhiễm độc các sản phẩm của q trình trao đổi chất.
BƯnh Ýt khi gỈp ë thể nguyên phát, th-ờng kế phát từ các bệnh khác.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do kế phát một sè bÖnh:
+ Kế phát từ bệnh truyền nhiễm nh- dịch tả lợn, lợn đóng dấu, tụ huyết trùng,
nhiệt thán, lở mồm long móng.
+ KÕ ph¸t tõ bƯnh ký sinh trïng đ-ờng máu: tiên mao trùng, biên trùng...
+ Kế phát từ một số bệnh nội khoa: viêm dạ dày - ruét, viªm gan, suy tim...
- Do vi trùng từ các ổ viêm khác trong cơ thể đến thận: viêm nội tâm mạc, ngoại
tâm mạc, viêm phổi...
- Do bị nhiễm độc hoá chất, nấm mốc, độc tố thực vật…
- Do gia súc bị cảm lạnh, bị bỏng.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Những kích thích của bệnh nguyên gây rối loạn thần kinh trung khu, làm ảnh h-ởng
tới cơ năng của thần kinh vận mạch, các mao quản toàn thân sinh ra co thắt, nhất là ở thận,
làm giảm tính thẩm thấu của mao quản thận, chất độc tích lại trong tiểu cầu gây nên viêm.
Khi tiểu cầu thận bị viêm, lớp tế bào nội bì bị s-ng và tróc ra, tế bào bạch cầu thâm
Do sự co thắt mạch quản, chất renin đ-ợc sản sinh ra, kết hợp với hyper tensinogen
trong huyết t-ơng thành hypertensin làm tăng huyết áp. Sự thải tiết n-ớc tiểu bị trở ngại,
muối NaCl tích lại trong tổ chức gây phù toàn thân. Trong n-ớc tiểu có albumin, tế bào th-ợng
bì, hồng cầu, bạch cầu và các loại trụ niệu.
<b>4. Triệu chứng </b>
Bệnh ít khi ở thể nguyên phát, th-ờng kế phát từ các bệnh khác. Khi mắc bệnh con
vật cã c¸c triƯu chøng sau:
- Con vật đi tiểu nhiều ở thời kỳ đầu, giai đoạn sau ít, n-ớc tiểu đục, có khi có máu,
tồn thân bị ức chế, bỏ ăn. Bệnh kéo dài gây hiện t-ợng phù toàn thân (các vùng phù dễ
thấy là ngực, yếm, bụng, chân, âm hộ và mí mắt), có hiện t-ợng tràn dịch ở màng phổi,
xoang bụng, xoang tim.
- Hàm l-ợng urê tăng cao trong máu gây nhiễm độc, con vật hôn mê, co giật, nôn
mửa, ỉa chảy.
- XÐt nghiƯm n-íc tiĨu cã protein niệu, huyết niệu, trụ niệu và tế bào biểu mô tiểu
cầu thận.
Trong máu, số l-ợng bạch cầu tăng, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng (nhất là tỷ lệ bạch
cầu non).
<b>5. Bệnh tích </b>
Thn s-ng, mt thận sung huyết hoặc lấm tấm xuất huyết, màng ngoài thận dễ bóc,
<b>6. Chẩn đoán </b>
- Cn c vo đặc điểm của bệnh là phù, huyết áp cao, giãn tim, thiểu niệu, albumin
niệu, urê huyết, có các loại trụ niệu trong n-ớc tiểu, vùng thận đau, hay kế phỏt viờm phi,
viờm rut.
- Chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
<i>+ Viêm thận cấp và mÃn tính: không đau vùng thận, hàm l-ợng protit trong n-ớc tiĨu </i>
rÊt nhiỊu, trong n-íc tiĨu cã trơ niƯu, kh«ng có hiện t-ợng cao huyết áp.
<i>+ Sỏi thận: Không cã hiƯn t-ỵng sèt. </i>
<i>+ Viêm bể thận: Khơng có hiện t-ợng phù, không cao huyết áp, vùng thận rất mẫn </i>
cảm, n-ớc tiểu đục, có nhiều dịch nhầy.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: Cho gia súc nghỉ ngơi, tránh cho vật ăn nhiều muối, hạn chế cho uống n-ớc. </b></i>
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính. </i>
<i>- Dựng khỏng sinh tiêu viêm, diệt khuẩn: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: </i>
+ Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT. Tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT. Tiªm bắp ngày 1 lần.
+ Penicillin + novocain (0,25%), tiêm tÜnh m¹ch.
<i>- Dùng các thuốc lợi niệu, giải độc, tăng c-ờng sức đề kháng cho cơ th </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu Chó, lợn </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,5 lÝt 0,15 - 0,35 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 5ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5 - 10ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
Ngoi ra, cú th dựng râu ngô, bông mã đề hoặc rễ cỏ tranh, sắc n-ớc cho gia súc uống.
<i>- Đề phòng hiện t-ợng thận nhiễm mỡ hoặc thoái hoá, giảm viêm: dùng </i>
prednisolon 200 - 300 mg/con (đại gia súc), cho uống hoặc tiêm d-ới da.
<b>BÖnh thËn cÊp tÝnh vµ m·n tÝnh </b>
<i><b>(Nephrosis acuta et chromica) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh cũn cú tờn gi l hi chng thận h- (vì các kết quả nghiên cứu cho thấy các
triệu chứng của thận h- có thể gặp trong nhiều bệnh cầu thận tiên phát và thứ phát. Tổn
th-ơng thận đa dạng, mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hoá t-ơng đối giống nhau).
Quá trình viêm xảy ra ở ống thận, hậu quả của quá trình rối loạn trao đổi chất (rối
loạn trao đổi protit, lipit, chất khống và n-ớc), từ đó gây thối hố ở mơ bào thận tiểu
Triệu chứng lâm sàng và sinh hoá đặc tr-ng là: protein niệu nhiều, protein máu
giảm, albumin máu giảm, lipit mỏu tng, phự.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i>* Nguyên nhân tiên phát </i>
- Bệnh cầu thận tổn th-ơng tối thiểu.
- Bệnh cầu thận mÃn tính (xơ hoá cầu thận, bệnh cầu thận màng, viêm cầu thận
màng tăng sinh; các bệnh viêm cầu thận tăng sinh và xơ hoá khác.)
<i>* Nguyên nhân kế phát: </i>
- Do k phỏt t cỏc bnh truyền nhiễm cấp tính và mãn tính nh- bệnh lao, cúm,
đóng dấu lợn, viêm phế mạc truyền nhiễm ở ngựa, bệnh thiếu máu truyền nhiễm...
- Bệnh hệ thống: các chất độc của cơ thể sản sinh ra do rối loạn trao đổi chất làm tổn
th-ơng ống thận nh- chứng xêton huyết, bệnh gan, chứng ỏi thỏo -ng.
- Gia súc bị bỏng nặng...
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Ng-ời ta cho rằng, bệnh thận không phải bắt nguồn đầu tiên ở thận mà là bệnh của
toàn thân, dẫn đến rối loạn về tính chất lý hố của thể keo trong tổ chức; sự rối loạn đó là
biểu hiện về trở ngại trao đổi chất của cơ thể (trao đổi protit, lipit, n-ớc, muối clorua natri)
và gây ra các triệu chứng lâm sàng, sinh hoá đặc tr-ng nh-:
Albumin niệu nhiều: abumin trong huyết t-ơng mang điện tích âm, bình th-ờng khó
lọt qua màng lọc của cầu thận vì lớp điện tích âm của màng lọc cầu thận ngăn cản. Trong
hội chứng thận h-, do lớp điện tích âm của màng nền của cầu thận bị huỷ hoại, vì vậy cầu
thận để lọt dễ dàng các phân tử mang điện tích âm nh- albumin, cịn globulin là phân tử
lớn khơng chui ra ngồi mạch quản, vì vậy hàm l-ợng globulin trong máu tăng. Khi l-ợng
albumin bài xuất ra ngoài nhiều làm giảm l-ợng albumin trong máu.
Do giảm albumin trong máu và sự tổng hợp protein của gan không bù đắp kịp dẫn
đến giảm áp lực keo trong máu gây ra phù (do n-ớc di chuyển từ lòng mao mạch ra tổ chức
kẽ). Cũng do giảm áp lực keo máu và rối loạn điều chỉnh tổng hợp protein đã kích thích gan
tổng hợp lipoprotein làm tăng lipit trong máu.
Thể tích máu giảm (do thoát dịch ra tổ chức) gây hoạt hoá hệ thần kinh giao cảm,
gây tăng tái hấp thu Na+<sub> và n-ớc của ống thận dẫn đến phù. Mặt khác, những chất độc ứ </sub>
đọng lại ở thận tiểu quản, và sự s-ng thận tiểu quản làm cho gia súc bí đái và gây nên phù.
Những chất độc sinh ra trong quá trình rối loạn trao đổi chất phá hoại các cơ quan trong cơ
thể, cuối cùng đều tập trung về thận và gây nên thoái hố thận tiểu quản. ở thận tiểu quản
hình thành trụ niệu trong, lớp tế bào th-ợng bì thận tróc ra và bị vỡ thành những mảnh nhỏ,
đọng lại ở thận tiểu quản hình thành hệ thống trụ niệu hạt. Nếu bệnh ở thể cấp tính mới
phát thì thận tiểu quản hấp thu mạnh, n-ớc tiểu ít và đặc. Tr-ờng hợp bệnh thận mãn tính,
vách thận tiểu quản tái hấp thu kém, gia súc đái nhiều và tỷ trọng n-ớc tiểu thấp.
<b>4. TriÖu chøng </b>
<i>* Bệnh nhẹ: Trong n-ớc tiểu có albumin, tế bào th-ợng bì thận và trụ niệu, n-ớc </i>
tiểu có tính toan.
<i>* Bệnh nặng </i>
Hàm l-ợng protein trong n-ớc tiểu cao (trên 30%). Cặn n-ớc tiểu có tế bào th-ợng
bì thận, nhiều loại trụ niệu (trụ trong, trụ sáp, trơ h¹t...).
BƯnh ë thĨ m·n tính thì l-ợng n-ớc tiểu nhiều và tỷ trọng n-ớc tiểu giảm. Gia súc
phù nặng ở yếm, âm nang, 4 chân, có khi tràn dịch phế mạc hoặc phúc mạc, gia súc gầy
dần và hay rối loạn tiêu hoá.
Xột nghim mỏu v n-c tiu thy: protein toàn phần trong máu giảm, lipit trong
máu tăng, nồng độ albumin trong máu thấp, nồng độ Na+<sub> trong máu thấp, tốc độ lắng máu </sub>
tăng, albumin trong n-ớc tiểu nhiều.
<b>5. BƯnh tÝch </b>
ë thĨ nhĐ, thËn kh«ng s-ng hoặc hơi s-ng. Trên kính hiển vi thấy tế bào quai henler
s-ng to thành hình tròn, nguyên sinh chất có hạt.
Bệnh nặng thận s-ng to, mềm, lớp vỏ dày, màu xám. Trên kính hiển vi, ngoài hiện
t-ợng thoái hoá hạt, còn thấy thoái hoá không bào, tế bµo nhiƠm mì.
Tr-ờng hợp tế bào thận thối hố bột thì thận s-ng to, rắn, cắt thấy có màu vng c.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Tu theo tớnh cht ca bệnh nguyên mà quyết định tiên l-ợng. Nếu bệnh nhẹ, loại
trừ đ-ợc bệnh nguyên thận sẽ phục hồi. Bệnh nặng, thời gian bệnh kéo dài, thận bị thoái
hoá rt khú hi phc.
<b>7. Chẩn đoán </b>
Nm -c đặc điểm của bệnh: n-ớc tiểu nhiều protit, có tế bào th-ợng bì thận, có
Chẩn đoán phân biệt với:
+ Viªm thËn cÊp tÝnh
+ Viªm bĨ thận
<b>8. Điều trị </b>
Nguyờn tc iu tr: tin hnh đồng thời 3 h-ớng: điều trị theo cơ chế sinh bệnh,
điều trị theo triệu chứng, điều trị dự phòng các biến chứng.
<i><b>* Hộ lý: khi không bị urê huyết và chứng urê n-ớc tiểu thì cho ăn những thức ăn có </b></i>
nhiều protit để bổ sung l-ợng protit mất qua đ-ờng n-ớc tiểu. Hạn chế cho uống n-ớc khi
gia súc bị phù, không cho ăn muối.
<i><b>* Điều trị </b></i>
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính: (ví dụ: nếu bệnh thận là hậu quả của bệnh
truyền nhiễm thì dùng kháng sinh can thiệp theo bệnh).
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia sóc </b> <b>TiĨu gia sóc </b> <b>Chã, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,4 - 0,5 lÝt 0,15 - 0,4lÝt
Cafein natri benzoat 20% 15 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 -5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
- iu tr d phũng các biến chứng: ví dụ: để phịng biến chứng tắc nghẽn tĩnh mạch
do tăng đơng máu có thể dùng aspirin để chống ng-ng kết tiểu cầu, hoặc dùng thuốc kháng
vitamin K nh- syntrom hoặc wafarin.
<b> bƯnh Viªm bể thận </b>
<i><b>(Pyelitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quá trình viêm xảy ra ở bể thận. Tuỳ theo tính chất viêm mà có các dạng: viêm bể
thận xung huyết, viêm cata, viêm hoá mủ
Tuỳ theo thời gian viêm có: viêm thể cấp tính hoặc thể mÃn tính.
<b>2. Nguyên nh©n </b>
+ Do gia súc làm việc, lao tác quá nặng nhọc.
+ Do viêm lan từ đ-ờng niệu đạo hoặc do sỏi thận.
+ Do nhiễm độc các chất độc thực vật, hoá chất.
+ Do giun ký sinh ở bể thận.
+ Do kÕ ph¸t tõ mét sè bƯnh trun nhiƠm.
Do một số vi trùng tác động: Colibacilus, Staphylococcus, Streptococcus.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Độc tố, chất độc hoặc các tác động cơ giới kích thích vào niêm mạc bể thận, hoặc vi
trùng trực tiếp xâm nhập vào gây viêm. Viêm làm cho q trình thải niệu khó khăn, cơ bể
thận dày ra v dn n lit c.
Do quá trình thải niệu khó khăn, n-ớc tiểu tích lại trong bể thận làm cho bể thận
dÃn ra. áp lực trong bể thận tăng, kích thích vào hệ thống nội cảm thụ làm cho thận đau.
Viờm b thn có thể lan sang viêm thận do n-ớc tích lại ở thận hoặc có thể gây
viêm lan xuống bàng quang. Những sản phẩm độc trong quá trình viêm hấp thu vào máu
làm cho bệnh càng trầm trọng hơn.
<b>4. TriÖu chøng </b>
+ Vùng thận mẫn cảm, sờ vào vùng thận con vật có phản ứng đau, nếu kế phát viêm
thận hay bàng quang thì gia súc luôn rặn đái mà không đái đ-ợc nhiều.
+ N-ớc tiểu đục, có dịch nhầy và protit. Cặn n-ớc tiểu có tế bào bạch cầu, mủ, tế
bào th-ợng bì bể thận, muối tricanxi photphat, photphat magie, urat, amon... Nếu viêm
sang thận thì cặn n-ớc tiểu có cả trụ niệu.
+ Khi viªm bể thận mÃn tính thì triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, trong n-ớc
tiểu chỉ thấy có nhiều bạch cầu.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
- Nếu bệnh chỉ xảy ra ở một bể thận, quá trình viêm không lan vào thận thì tiên
l-ợng tốt.
- Tr-ờng hợp viêm bể thận mÃn tính, bệnh kéo dài.
- Nếu viêm hoá mủ thì tiên l-ợng xấu.
- Nếu kế phát viêm thận và tắc niệu quản th-ờng làm bệnh súc th-ờng chết.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Cn chỳ ý cỏc đặc điểm: vùng thận đau, n-ớc tiểu có protein d-ơng tính, cặn n-ớc
tiểu có các tế bào bạch cầu, tế bào th-ợng bì bể thận, một số muối photphat và urat. Nếu có
trụ niệu và tế bào th-ợng bì thận thì đã có sự viêm lan đến thận. Nếu viêm lan đến bàng
quang thì cặn n-ớc tiểu cú t bo th-ng bỡ bng quang.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm thận cấp tính.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hé lý: </b></i>
- Cho gia súc nghỉ ngơi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, không cho ăn những thức ăn có tính
kích thích đối với thận. Nếu bệnh súc bí đái thì hạn chế cho ăn thức ăn lng v ung n-c.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
<i>- Dùng các thuốc lợi tiểu: urotropin 15 - 20%, tiªm tÜnh mạch; hoặc cho uống </i>
hypothiazid.
<i>- Tr-ờng hợp có kế phát viêm thận: phải dùng khỏng sinh dit khun. </i>
<i>- Dùng thuốc giảm đau: morphin, aspirin, chloralhydrat hoặc dung dịch novocain </i>
0,5% phong bế bao thËn.
- Dùng thuốc lợi tiểu, tăng sức đề khỏng v gii c:
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Đại gia súc </b> <b>TiĨu gia sóc </b> <b>Chã, lỵn </b>
Dung dÞch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,5 ml 0,15 - 0,4lÝt
Cafein natri benzoat 20% 150 ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 20 - 30ml 5 -10 ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<b>bệnh Viêm bàng quang </b>
<i><b>(Cystitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quá trình viêm xảy ra trên niêm mạc bàng quang và gây co thắt bàng quang, làm
cho con vật đi tiểu khó. Khi viêm bàng quang, quá trình hình thành cuội niệu dễ dàng.
Bệnh th-ờng thấy ở chó, bò, ngựa; các loài gia súc khác ít gặp.
Tuỳ theo tính chất viêm mà bệnh có các thể: viªm cata, viªm xuÊt huyÕt, viêm
màng giả.
Tuỳ theo thời gian viêm có: viêm cấp tính, viêm mÃn tính.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do tác động của bệnh truyền nhiễm (dịch tả, phó th-ơng hàn...) các loại vi trùng:
Staphylococcus... những loại vi trùng này qua máu hoặc qua thận vào bàng quang, hoặc có
- Do viêm thận hoặc viêm niệu quản, quá trình viêm lan xuống bàng quang.
- ở gia súc cái bệnh hay gặp khi bị viêm tử cung hoặc viêm âm đạo.
- Do các kích thích cơ giới: dùng ống thông niệu đạo, do cuội niệu kích thích vào
vách bàng quang.
- Do tắc niệu đạo, n-ớc tiểu tích lại trong bàng quang đ-ợc vi khuẩn lên men phân giải,
những sản phẩm này kích thích vào niêm mạc bàng quang gây viêm.
- Do ảnh h-ởng của các chất độc.
<b>3. C¬ chÕ sinh bÖnh </b>
Các yếu tố gây bệnh tác động đến hệ thống nội cảm thụ của niêm mạc bàng quang
và đ-ợc dẫn truyền lên thần kinh trung -ơng, từ đó gây hiện t-ợng xung huyết ở niêm mạc
bàng quang và gây viêm. Các sản phẩm tạo ra trong quá trình viêm nh- t-ơng dịch, bạch cầu,
hồng cầu, tế bào th-ợng bì bàng quang... trở thành mơi tr-ờng tốt cho vi trùng phát triển.
Độc tố của vi trùng, những chất phân giải tế bào và sự phân giải urê thành amoniac
kích thích vào niêm mạc, làm cho bàng quang bị co thắt, con vật đái dắt, nếu cơ vòng bàng
quang co thắt con vật đái khó khăn.
Những chất phân giải từ bàng quang thấm vào máu làm cho gia súc bị nhiễm độc,
sốt và có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Viêm bàng quang còn làm cho quá trình hình thành ci niƯu dƠ dµng.
<b>4. TriƯu chøng </b>
- Sờ nắn bàng quang hoặc khám qua trực tràng gia súc đau đớn, bàng quang rỗng.
Tr-ờng hợp cơ vịng bàng quang co thắt, n-ớc tiểu tích đầy trong bàng quang lên men, có
thể gây vỡ bàng quang, gia súc thở có mùi amoniac.
- N-ớc tiểu thay đổi, nếu viêm cata thì n-ớc tiểu đục, chứa nhiều dịch nhày và một
ít protit; nếu viêm xuất huyết thì n-ớc tiểu có máu; nếu viêm hố mủ thì n-ớc tiểu có mủ
vàng hoặc xanh; nếu viêm thể màng giả thì mảnh màng giả có thể theo n-ớc tiểu ra ngồi.
Trong cặn n-ớc tiểu có nhiều bạch cầu, hồng cầu, tế bào th-ợng bì của bàng quang, các
mảnh tổ chức, màng giả, dịch nhầy và vi trùng.
- Viêm mãn tính thì triệu chứng nhẹ, hiện t-ợng đi đái khó và đau khơng rõ, gia súc
khơng sốt, bệnh kéo dài.
<b>5. BƯnh tÝch </b>
Niêm mạc bàng quang s-ng, lấm tấm xuất huyết hay có từng vệt xuất huyết, có dịch
nhày, mủ. Bệnh nặng trên mặt bàng quang phủ một lớp màng giả, bàng quang bị loét từng
mảng.
<b>6. Tiên l-ợng </b>
Thể viêm cata thì tiên l-ợng tốt, các thể viêm khác thì tiên l-ợng xấu. Viêm bàng
quang dễ dẫn đến loét hoặc hoại tử bàng quang. Viêm bàng quang còn dẫn đến viêm thận,
bể thận, viêm phúc mạc, gây chứng bại huyết, liệt bàng quang và dễ làm gia sỳc cht.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: Để gia sóc yªn tÜnh, cho ng n-íc tù do. </b></i>
<i>- Dựng khỏng sinh tiờu viờm và diệt khuẩn: có thể dùng một trong các loại sau: </i>
+ Penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT, ngày tiêm 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Ampicillin tiêm bắp 10mg/kg TT ngày 1 lần, hoặc tiêm tĩnh mạch 5mg/kg TT,
hoặc cho uống 20mg/kg TT, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Kanamycin tiêm bắp 10 - 15 mg/kg TT ngày tiêm 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Gentamycin tiêm bắp 5 mg/kg TT, liên tục 3 - 4 ngày.
<i>- Dựng thuốc lợi niệu: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau: axetat kali, urotropin </i>
hoặc dùng bông mã đề, cỏ tranh, râu ngô sắc lấy n-ớc cho gia súc uống.
<i>- Rửa bàng quang: dùng dung dịch sát trùng KMnO4 0,1%, phèn chua 0,5%, axit boric </i>
1 - 2%, axit salycylic 1%, axit tanic 1 - 2%, rivanol 0,1%... Tr-ớc khi thụt thuốc sát trùng, nên
thụt vào bàng quang n-ớc muối sinh lý ở nhiệt độ 37 - 390<sub>C (đại gia súc 300ml, tiểu gia súc </sub>
50ml để khoảng 2 -3 phút rồi tháo ra. Cuối cùng thụt kháng sinh vào bàng quang.
- Dùng thuốc giảm đau: Analgin, pirozin hoặc phong bế novocain 0,25% vào đốt
sống l-ng.
<b>bƯnh LiƯt bµng quang </b>
<i><b>(Paralysis vesicee urinariae) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Lit bng quang l bnh mà vách bàng quang mất khả năng co bóp, n-ớc tiểu tích
lại trong bàng quang làm dãn bàng quang, gây rối loạn quá trình đào thải n-ớc tiểu.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do bệnh của bàng quang: cơ vòng bàng quang co thắt, viêm bàng quang (viêm ở
tầng sâu của vách bàng quang).
- Do tn th-ơng ở tuỷ sống l-ng, hông (bị chấn th-ơng, viêm, u hay xuất huyết),
hoặc do bệnh ở vỏ não gây trở ngại đến trung khu bài tiết.
- Do hậu quả của những bệnh làm n-ớc tiểu tích lại lâu trong bàng quang (những
bệnh làm cho gia súc bị liệt, bệnh còi x-ơng, mềm x-ơng...).
<b>3. Cơ chế sinh bƯnh </b>
Trong điều kiện sinh lý bình th-ờng, n-ớc tiểu từ bàng quang thải ra ngoài theo
phản xạ. Phản xạ đó đ-ợc hình thành do cảm giác n-ớc tiểu đầy lên trong bàng quang,
bàng quang dãn ra, kích thích vào hệ thống nội cảm thụ truyền lên trong khu thải niệu ở
tuỷ sống, kết quả làm co bóp cơ bàng quang và ức chế cơ vịng bàng quang nên n-ớc tiểu
thốt ra ngồi. Ngồi ra, trung khu thải niệu còn chịu sự điều khiển của vỏ não.
Khi hệ thần kinh bị tổn th-ơng thì cảm giác phản xạ đi tiểu bị mất, cơ vịng bàng
quang co thắt, n-ớc tiểu tích trong bàng quang làm cho vách bàng quang dãn ra. N-ớc tiểu
tích đầy bàng quang làm mất cảm giác của vách bàng quang nên con vật ít đi đái hoặc
khơng đái đ-ợc. Khi áp lực trong bàng quang tăng, khắc phục đ-ợc phần nào sự co thắt của
cơ vòng thì n-ớc tiểu chảy ra rất ít hoặc chảy từng git.
Khi tuỷ sống bị bệnh, khả năng điều khiển của trung khu thải niệu mất, cơ vòng bàng
quang bị liệt, làm cho bàng quang không còn khả năng chứa n-ớc tiểu mà giống nh- chiếc
túi rỗng. Hiện t-ợng này rõ nhất khi đau ngang tuỷ sống, trong chøng liƯt nưa thËn d-íi.
<b>4. TriƯu chøng </b>
Khi tuỷ sống bị bệnh th-ờng làm cho cơ vòng bàng quang bị liệt, n-ớc tiểu sẽ không
tích lại trong bàng quang mà nhỏ giọt hoặc thành từng tia nhỏ chảy ra ngoài, bàng quang
rỗng, gia súc không mót đi tiểu và cũng không ®au.
Khi n-ớc tiểu tích lâu trong bàng quang, vi trùng từ niệu đạo lan đến bàng quang,
gây viêm cata và triệu chứng trở nên nặng thêm.
<b>5. Tiªn l-ợng </b>
Sự phát triển của bệnh và tiên l-ợng phụ thuộc vào tính chất của bệnh nguyên phát.
Khi bàng quang tê liệt tạm thời hoặc tê liệt ít, điều trị có thể khỏi. Nếu liệt bàng quang do
thần kinh điều khiển sự thải niệu bị tổn th-ơng nghiêm trọng thì cơ năng của bàng quang
không thể hồi phục đ-ợc.
Ngoài ra, trong quá trình bệnh, sự xâm nhập của vi trùng còn có thể gây viêm bàng
quang, viêm bể thận và thận.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Chủ yếu dựa vào biểu hiện: bàng quang căng to, gia súc không đi tiểu đ-ợc và
những triệu chứng khác đã nêu ở trên.
Khi chẩn đoán phải so sánh với chứng co thắt bàng quang, bệnh viêm bàng quang,
các bệnh ở i nóo v tu sng.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
- Định kỳ thông bàng quang ngày 2 - 3 lần đồng thời xoa bóp để kích thích bàng
quang. Nếu có điều kiện dùng dịng điện cảm ứng để kích thích bàng quang.
- H¹n chÕ ng n-ớc và ăn những thức ăn chứa nhiều n-ớc.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Dùng thuốc kích thích sự co bóp bàng quang: Strychnin sunfat 0,1% tiêm bắp: đại
gia súc (ngựa, trâu, bò) 0,03 - 0,1g, tiểu gia súc (chó, lợn) 0,001g, cách 4 -5 ngày tiờm 1 ln.
<b>Co thắt bàng quang </b>
<i><b>(Cystospasmus) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Cơ vòng bàng quang bị co thắt làm cho n-ớc tiểu tích lại ở bàng quang. Hậu quả gây
tắc bàng quang. N-ớc tiểu tích lại lâu trong bàng quang gây dÃn bàng quang và cuối cùng gây
tê liệt bàng quang.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Th-ờng do bàng quang bị kích thích hoặc trung khu thần kinh bị bệnh.
- Do kế phát của bệnh: viêm bàng quang, cuội niệu, bệnh uốn ván, đau bơng.
<b>3. TriƯu chøng </b>
- Khi cơ vịng bàng quang co thắt, gia súc luôn rặn đái nh-ng n-ớc tiểu khơng chảy
- Bàng quang tích đầy n-ớc tiểu, dùng tay ép hoặc xoa bóp n-ớc tiểu cũng không
chảy ra đ-ợc.
- N-ớc tiểu tích lâu trong bàng quang làm dãn bàng quang, dẫn đến bàng quang bị
tê liệt.
<b>4. §iỊu trÞ </b>
Ngun tắc điều trị: Tìm ngun nhân gây bệnh để loại trừ.
<i><b>* Hé lý: §Ĩ gia sóc ở nơi yên tĩnh, hạn chế cho uống n-ớc và ¨n thøc ¨n chøa nhiỊu </b></i>
n-íc, thøc ¨n g©y kÝch thích.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.
- Dùng thuốc giải trừ co thắt bàng quang: thụt n-ớc ấm vào trực tràng hoặc vào
bàng quang. Nếu hiện t-ợng co thắt còn tiếp diễn thì dïng choloralhydrat (gia sóc lín 25 -
50g, gia sóc nhá 1 - 2 g), hoµ n-íc thơt trùc trµng, hoặc dùng morphin chlohydrat 1g kết
hợp với parafin 10 ml thơt vµo bµng quang.
<b> bệnh Viờm niu o </b>
<i><b>(Uretritis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Quỏ trỡnh viờm xảy ra ở lớp niêm mạc niệu đạo. Tuỳ theo tính chất và thời gian mắc,
Gia súc cái và gia sỳc c ging hay mc.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do tác động cơ giới: Th-ờng do thông niệu đạo, do cuội niệu làm sây sát niêm
mạc gây viêm.
- Do viêm lan từ các cơ quan khác đến: viêm bàng quang, viêm âm đạo.
- Do kế phát từ một số bệnh ký sinh trùng ở đ-ờng niệu đạo (bệnh giun thận).
<b>3. TriÖu chøng </b>
- Gia súc ln đi tiểu, khi đi tiểu con vật có cảm giác đau đớn. N-ớc tiểu đục, trong
n-ớc tiểu có lẫn máu, mủ và dịch nhầy.
- Gia súc đực thì d-ơng vật ln s-ng to, bao qui đầu s-ng, gia súc cái thì âm mơn
mở, rỉ ra từng giọt n-ớc tiểu có lẫn dịch nhầy.
- Khi viêm, vách niệu đạo dày lên, lòng niệu đạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó.
- Sờ nắn niệu đạo hoặc dùng ống thông làm cho gia súc đau n, khú chu.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bnh phn ln cú tiên l-ợng tốt, nh-ng nếu bệnh nặng làm lòng niệu đạo hoá sẹo và
hẹp lại, gây nên hiện t-ợng khó đái.
N-ớc tiểu tích lại ở niệu đạo tạo điều kiện cho vi trùng phát triển, từ đó dễ gây viêm
<b>5. Điều trị </b>
<i>* Nguyờn tc iu tr: </i>Loi b nguyên nhân gây bệnh, tiêu độc ở niệu đạo và đề
phòng hiện t-ợng viêm lan rộng.
<i><b>* Hé lý: Ngõng phèi gièng nÕu gia sóc bÞ bƯnh. VƯ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo. </b></i>
<i><b>* Điều trị: </b></i>
+ Dùng urotropin 20% tiêm tĩnh mạch, ngày 1 lần, đại gia súc 50 - 100ml/con; Tiểu
gia súc 30 - 50ml/con; Lợn, chó 20- 30 ml/con.
+ Cho uống salol, axit salycylic.
<i>- Dùng kháng sinh để tiờu viờm </i>
+Penicillin 10.000 - 15.000 UI/kg TT, tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Ampicillin 10mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngµy.
+ Gentamycin 5 - 10 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần, liên tục 3 - 5 ngày.
+ Lincomycin 10 - 15 mg/kg TT, tiêm bắp ngày 1 lần.
<i>- Dựng dung dch sỏt trựng rửa niệu đạo: </i>dung dịch KMnO41%, axit boric 2%,
ichthyol 1 - 2%, phèn chua 0,5 - 1%.
<i>- Dïng thuốc tăng c-ờng trợ sức và trợ lực cho gia sóc. </i>
- Tr-ờng hợp viêm niệu đạo gây tắc đái, n-ớc tiểu tích đầy bàng quang phải tìm
cách thốt n-ớc tiểu ra ngoài tránh gây vỡ bàng quang.
- Nếu lòng niệu đạo viêm tăng sinh và bị tắc thì dùng thủ thuật ngoại khoa mở niệu đạo.
<i><b>(Urinary calculi) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Cui niu l do các loại muối khó hồ tan, đọng lại trong bể thận, bàng quang,
niệu đạo tạo thành. Cuội niệu có nhiều hình dạng và kích th-ớc khác nhau.
- Bệnh phát ra tuỳ theo chất l-ợng thức ăn, n-ớc uống của từng địa ph-ơng nên tỷ lệ
mắc bệnh khơng giống nhau.
- Tuỳ theo vị trí cuội ở hệ tiết niệu mà có: cuội thận, cuội bàng quang, cui niu o.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do thức ¨n, n-íc ng cã qu¸ nhiỊu chÊt kho¸ng nh- photpho, canxi... hoặc do
thức ăn thiếu vitamin A.
- Do trong cơ thể gia súc có trở ngại về quá trình trao đổi chất. Ví dụ, khi hàm l-ợng
parathyroxin tăng lên trong máu sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi canxi, photpho, dẫn đến
hàm l-ợng canxi trong máu tăng.
- Do quá trình viêm ở hệ thống tiết niệu, lớp tế bào th-ợng bì và cặn hữu cơ trong
n-ớc tiểu đọng lại.
- Do gia sóc ng qóa nhiỊu thc sulfamid mµ ng Ýt n-íc.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Sự hình thành cuội niệu là do sự bão hoà một số loại muối khoáng trong n-ớc tiểu.
Những loại muối này, bình th-ờng ở dạng treo lơ lửng trong n-ớc tiểu hay ở dạng hoà tan.
Nh-ng khi nồng độ muối khống n-ớc tiểu cao hoặc do tính chất, thành phần của n-ớc tiểu
thay đổi thì những thể keo này bị phá vỡ, hoặc những tinh thể hoà tan sẽ thành dạng kết
tủa. Khi các muối lắng xuống th-ờng kéo theo các tế bào hồng cầu, bạch cầu, tế bào đ-ờng
tiết niệu, niêm dịch, fibrin, sau đó các loại muối khoáng sẽ đọng lại xung quanh thành
những vòng tròn đồng tâm để tạo thành cuội niệu.
Tuỳ theo vị trí của cuội niệu mà phân ra cuội niệu bể thận, niệu quản, bàng quang
hay niệu đạo.
Những cuội niệu nhỏ có thể đào thải ra ngồi theo n-ớc tiểu, cịn những cuội niệu to
có thể làm hẹp hoặc làm tắc đ-ờng tiết niệu, con vật đi đái khó khăn hoặc bí đái, hậu quả
dẫn đến nhiễm độc urê huyết hoặc vỡ bàng quang. Cuội niệu còn gây viêm, rách niệu
quản, làm cho con vật đái ra máu.
<b>4. TriÖu chøng </b>
TriÖu chøng bÖnh tuỳ thuộc vào vị trí xuất hiện cuội niệu
<i>- Ci niƯu ë bĨ thËn </i>
Con vật đau vùng thận, khi đi tiểu tỏ ra đau đớn, khó chịu, biểu hiện rõ nhất khi gia
súc vận động. Khám vùng thận con vật biểu hiện đau đớn.
Tr-ờng hợp cuội niệu to, làm tắc bể thận hay niệu quản thì không đi đái, con vật
đau bụng kéo dài kèm theo hiện t-ợng nhiễm độc urê huyết. Khi kiểm tra n-ớc tiểu tìm
thấy huyết niệu.
<i>- Ci niƯu ë bµng quang </i>
Con vật đi tiểu đau, đái rắt, đái ra máu, n-ớc tiểu đục. Nếu cuội niệu to, khi khám bàng
quang có thể sờ thấy cuội niệu. Tr-ờng hợp này bệnh biểu hiện nặng nhẹ phụ thuộc vào cuội
niệu nằm tự do hay nằm bám vào bàng quang.
NÕu ci niƯu n»m tù do trong bµng quang, bệnh biểu hiện nhẹ hơn. Nếu cuội niệu bám
vào bàng quang sẽ kích thích bàng quang, làm cho máu luôn chảy ra theo n-ớc tiểu.
<i>- Cui niu niệu đạo </i>
Nếu cuội niệu nhỏ, gia súc khơng tắc đái hồn tồn, khi đi đái con vật có biểu hiện đau.
<i>* Chú ý: Trong cả ba tr-ờng hợp, kiểm tra cặn n-ớc tiểu đều tìm thấy tế bào th-ợng </i>
bì của đ-ờng tiết niệu, tuỳ theo vị trí của cuội niệu mà có thể tìm thấy tế bào th-ợng bì của
vị trí đó. Kiểm tra huyết niệu và albumin niệu d-ơng tính, tìm thấy cn vụ c trong n-c
tiu.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bnh kéo dài, gia súc ngày một gầy dần, th-ờng kế phát viêm thận, viêm niệu quản,
bàng quang. Khi bị tắc đái có thể gây vỡ bàng quang và trúng độc urê huyết. Bệnh rất khó
điều trị, hiệu qu iu tr khụng cao.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Ngoi khỏm lâm sàng và hóa nghiệm n-ớc tiểu cịn có thể chiếu X quang, siêu âm
để chẩn đốn vị trí viờn si.
Cần phân biệt với tr-ờng hợp viêm thận và đau bụng do viêm dạ dày và ruột.
<b>7. Điều trị </b>
Hiu qu iu tr tu thuc vào mức độ bệnh.
<i><b>* Hộ lý: Khi phát hiện sớm, có thể cho gia súc ăn những thức ăn dễ tiêu, cho uống </b></i>
nhiều n-ớc để tạo điều kiện tống cuội niệu ra ngoài. Tránh cho gia súc ăn những loại thức
ăn có nhiều muối canxi, photpho.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dựng thuc để toan hoá n-ớc tiểu: với gia súc ăn cỏ cho uống dung dịch HCl
lỗng để gây toan hố n-ớc tiểu (hoà 3ml HCl đặc với 100ml n-ớc cho gia súc uống) có
tác dụng hồ tan các muối cacbonnat và photphat. Với gia súc ăn các loại thức ăn có tính
chất chua cho uống bicacbonat natri để hồ tan các loại muối có tính axit.
- Dïng thuốc sát trùng đ-ờng niệu: Salol, urotropin.
- Dựng cỏc loại thuốc giảm đau: khi gia súc qúa đau đớn dùng các loại thuốc giảm
đau và an thần nh-: atropinsunfat, pirozin.
<i>* Chó ý: </i>
- Tr-ờng hợp bàng quang quá căng phải thông niệu đạo bằng ống thơng (áp dụng
với ngựa đực và trâu bị cái) hoặc chọc dò bàng quang để thải n-ớc tiểu ra ngồi tránh vỡ
bàng quang.
<i><b>Ch-¬ng 7. </b></i><b> BƯnh ë hƯ thÇn kinh </b>
Hệ thống thần kinh thực hiện sự thống nhất hoạt động của các khí quan, tổ chức
trong cơ thể: giữ thăng bằng giữa cơ thể và ngoại cảnh. Một cơ thể bị bệnh thì các cơ năng,
nhất là cơ năng phản xạ bảo vệ của hệ thần kinh bị rối loạn. Bệnh phát sinh và q trình
bệnh lý ít nhiều phản ánh trong trạng thái hoạt động của hệ thần kinh. Khi hệ thần kinh bị
+ Rối loạn cơ năng thần kinh trung khu.
+ Rối loạn chức năng vận động của cơ thể.
+ Rối lon v ý thc.
+ Rối loạn về cảm giác và phản xạ.
<b>Bệnh cảm nắng </b>
<i><b>(Insolatio) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bệnh th-ờng xảy ra vào mùa hè, những ngày nắng gắt, thời điểm 11 - 12 giờ tr-a.
Khi gia súc đ-ợc chăn thả hoặc làm việc d-ới trời nắng to, ít gió, ánh nắng chiếu
trực tiếp vào đỉnh đầu làm cho sọ và hành tuỷ nóng lên, não và màng não bị xung huyết
gây trở ngại đến cơ năng của hệ thần kinh. Hậu quả của bệnh l gõy ri lon ton thõn.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do nhèt tËp trung gia sóc hc do vËn chuyển gia súc d-ới trời nắng to không có
mái che.
- Do chăn thả gia súc hoặc cho gia súc làm việc d-ới trời nắng to, nắng chiếu trực
tip vo nh u.
- Những gia súc quá béo hoặc ăn quá no, khi tiếp xúc với nắng thì dễ bị cảm nắng.
<b>3. Cơ chế sinh bệnh </b>
Do ánh nắng chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu, làm nhiệt độ ở vùng đầu tăng cao, não và
màng não bị xung huyết, gây tổn th-ơng tế bào thần kinh, từ đó gây ảnh h-ởng tới trung
khu tuần hồn, hơ hấp và điều hồ thân nhiệt, làm cho con vật chết nhanh.
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Bệnh súc rất yếu, có biểu hiện choáng váng, loạng choạng để đầu gục về phía
tr-ớc, đi đứng siêu vẹo, niêm mạc mắt tím bầm, có khi vã mồ hơi, nuốt khó, ở lợn và chó
cịn có hiện t-ợng nơn mửa. Sau đó do xung huyết não và màng não, con vật điên cuồng và
sợ hãi, mắt đỏ ngầu, lồi ra, mạch nhanh và yếu. Nhịp tim tăng nhanh, hơ hấp lúc đầu nhanh,
khó thở, sau đó nhịp thở chậm lại và sâu hơn. Nhiệt độ cơ thể lên tới 42,50<sub>C. Cũng có thể thấy </sub>
con vật tăng mẫn cảm với những kích thích bên ngồi, có thể dẫn đến điên loạn, run rẩy, co
giật rồi chết.
- Còng cã tr-êng hỵp con vËt trë lại bình th-ờng, nh-ng vài tuần sau mới phát
những triệu chứng thần kinh, số gia súc này khi mổ khám thấy nÃo, màng nÃo và hành tuỷ
bị xung huyết, xuất huyết, phổi và nội, ngoại tâm mạc cũng bị xuất huyết.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Bệnh th-ờng xảy ra ở thể cấp tính, con vật chết nhanh, không kịp điều trị.
Khi chẩn đoán cần phân biệt với bệnh cảm nóng vµ mét sè bƯnh trun nhiƠm cÊp
tÝnh, bƯnh phỉi cấp tính.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
- Đ-a ngay con vật vào chỗ râm mát và thoáng khí.
- Ch-ờm n-ớc lạnh lên vùng đầu gia súc. Sau đó dội n-ớc lạnh tồn thân. Thụt n-ớc
lạnh vào trực tràng để làm giảm nhiệt độ cơ thể.
- Xoa bóp tồn thân cho máu l-u thơng để chống xung huyết não.
- Cho gia sóc nghØ lµm việc trong vài ngày vì bệnh gây tổn th-ơng cơ tim.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dùng thuốc tăng c-ờng tuần hoàn và hô hấp cho cơ thể: Cafein natribenzoat 20%,
tiêm d-ới da hoặc tiêm tĩnh mạch với liều: Trâu, bò, ngựa: 2 - 4 g; Dê, cừu, lợn: 0,5 - 1 g;
Chã: 0,1 - 0,2 g/con.
- Dïng thc h¹ nhiƯt: Cho uống hoặc tiêm các loại thuèc sau: Analgin,
paracetamon, pyramidon.
- Dïng thuèc trợ lực: dung dịch glucoza 20 - 40% truyền vào tÜnh m¹ch.
<i>* Chú ý: Nếu não bị xung huyết nặng thì phải trích máu ở tĩnh mạch cổ để gim </i>
xung huyt nóo.
<b>7. Phòng bệnh </b>
Không cho gia súc làm việc d-ới trời nắng gắt.
Khi vận chuyển gia súc nên t-ới n-ớc lạnh vào xe, không vËn chun gia sóc qu¸
chËt. Cho gia sóc ng n-íc khi vËn chun.
<b>BƯnh c¶m nãng </b>
<i><b>(Siriasis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Bnh th-ng xy ra khi khớ hậu nóng, khơ hoặc ẩm -ớt, q trình trao đổi nhiệt của
cơ thể và mơi tr-ờng bên ngồi khó, làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt. Hậu quả
gây rối loạn toàn thân
Bệnh th-ờng phát ra cùng với bệnh cảm nắng, mức độ bệnh nặng thêm, con vt cht
rt nhanh.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do khí hậu nóng bức, nhiệt độ của mơi tr-ờng bên ngoài quá cao hoặc quá ẩm -ớt
làm ảnh h-ởng tới quá trình thải nhiệt của cơ thể.
- Do gia súc bị nhốt chật chội trong các ph-ơng tiƯn vËn chun gia sóc.
- Do gia sóc qu¸ béo, lông quá dầy, hoặc gia súc mắc bệnh tim.
- Do chng tr¹i kÐm vƯ sinh l¹i nhèt chËt chéi.
- Do gia súc phải vận động, làm việc trong điều kiện nhiệt độ mơi tr-ờng nóng,
thiếu n-ớc uống.
- Do nhiệt độ tăng cao và không khí nóng ẩm, cơ thể khơng tự thốt nhiệt đ-ợc.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Những ngun nhân trên làm khả năng thải nhiệt của cơ thể giảm, nhiệt tích lại
trong cơ thể làm thân nhiệt tăng cao. Gia súc vã mồ hôi nhiều, cơ thể mất n-ớc và muối
gây rối loạn q trình trao đổi chất ở mơ bào. Nhiệt độ cơ thể tăng, hơ hấp và tuần hồn
tăng. Do rối loạn tuần hồn q trình trao đổi chất ở mô bào bị trở ngại. Mặt khác, mô bào
<b>4. TriƯu chøng </b>
Con vật thở khó, tồn thân vã mồ hơi, mệt mỏi, niêm mạc tím bầm. Tim đập nhanh,
mạch nẩy. Thân nhiệt tăng 40 - 410<sub>C. Cơ nhai và cơ môi co giật, nơn mửa. Nếu nhiệt độ </sub>
bên ngồi q cao thì thân nhiệt con vật có thể lên 42 - 430<sub>C. Đồng tử mắt giãn rộng, con </sub>
vật co giật, hôn mê rồi chết. Khi chết con vật sùi bọt mép, có khi lẫn cả máu.
Kiểm tra thấy máu khó đông, não và màng não sung huyết. Phổi xung huyết hoặc
phù, ngoại tâm mạc và phế mạc ứ huyết.
<b> 5. Tiên l-ợng </b>
<b>6. Chẩn đoán </b>
Da vo cỏc c im chớnh ca bnh: con vật xung huyết và phù thũng phổi. Bệnh
nặng con vật vã mồ hôi, máu cô đặc, mất n-ớc, rối loạn về trao đổi chất, xung huyết và
xuất huyết ở một số tổ chức. Con vật chết vì khú th, nhim c v lit tim.
Cần phân biệt với bệnh cảm nắng, viêm nÃo, nhiệt thán...
<b>7. §iỊu trÞ </b>
<i><b>* Ngun tắc điều trị: để cho gia súc yên tĩnh, tăng c-ờng việc thốt nhiệt, đề </b></i>
phịng tê liệt trung khu thần kinh.
<i><b>* Hộ lý: Để gia súc ở nơi thoáng mát, dùng n-ớc lạnh đắp vào đầu và toàn thân, </b></i>
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Bổ sung n-ớc và chất điện giải cho cơ thể: Dùng dung dịch n-ớc muối sinh lý,
glucoza hay dung dịch ringerlactat. Tiêm chậm vào tĩnh mạch.
- Dùng thuốc trợ tim: cafein natribenzoat 20%...
<i>* Chú ý: Tr-ờng hợp mạch quá căng ta phải dùng biện pháp trích huyết. </i>
<b>Bệnh viêm nÃo và màng nÃo </b>
<i><b>(Meningo Encephatitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
- Màng nÃo bao bọc hệ thần kinh trung -ơng. Màng nÃo gồm ba lá:
+ Màng cứng: là một màng cơ nằm sát vỏ nÃo.
+ Màng mềm: phủ trực tiếp lên mô thần kinh, là mô rất giàu mạch máu, phân phối
khắp bề mặt của nÃo.
+ Màng nhện: nằm giữa hai màng trên, cách màng cứng một khoảng ảo, cách màng
mềm bởi khoang d-ới nhện, khoang này là nơi l-u thông n-ớc nÃo tuỷ.
- Quá trình viêm th-ờng bắt đầu ở màng nhện, sau đó theo mạch quản và lâm ba vào não.
- Màng não có liên quan trực tiếp tới vỏ não và các dây thần kinh sọ não. Vì vậy,
viêm não và màng não có thể gây tổn th-ơng đại não và các dây thần kinh sọ não, làm con
vật bị bệnh th-ờng rối loạn thần kinh, trên lâm sàng th-ờng thấy một số triệu chứng chức
năng và thc th nht nh.
<b>2. Nguyên nhân </b>
<i><b>* Thể nguyên phát </b></i>
- Do nÃo bị chấn th-ơng.
- Do thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh làm ảnh h-ởng tới tuần hoàn nÃo gây viêm.
<i><b>* Thể kế phát </b></i>
Thể này th-ờng do hậu quả cđa mét sè bƯnh nh- bƯnh tơ hut trïng, nhiƯt thán,
bệnh dại, viêm hạch truyền nhiễm, viêm phổi thể màng giả, ấu sán nÃo cừu.
Bnh cũn cú th do viêm lan từ nơi khác đến nh- viêm xoang, viêm tai giữa.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Q trình viêm bắt đầu từ lớp màng nhện, sau đó theo máu và dịch lâm ba xâm nhập
vào não. Trong quá trình viêm, xung huyết não làm cho dịch thẩm xuất thốt ra ngồi, áp
lực trong não tăng gây rối loạn thần kinh. Nếu viêm não, màng não có tính chất cục bộ thì
trên lâm sàng con vật biểu hiện triệu chứng mang tính cục bộ.
<b>4. TriƯu chøng </b>
BƯnh cã biĨu hiƯn rèi lo¹n:
- Rối loạn về thần kinh: Con vật uể oải, nhìn ngoại cảnh ngơ ngác, dửng d-ng nh-
mất hồn, phản xạ kém, có khi quá mẫn cảm. Con vật đi loạng choạng, dễ ngã. Có thể có
những cơn h-ng phấn làm con vật điên cuồng, lồng lộn, lao đầu về phía tr-ớc. Sau những
cơn đó con vật trng thỏi r.
- Rối loạn hô hÊp: Con vËt thë nhanh, m¹ch nhanh trong thêi kú h-ng phÊn; thë
chËm, s©u, thë kiĨu cheyne - stokes trong thêi kú øc chÕ.
- Rối loạn về ăn uống: Con vật bỏ ăn, nơn mửa. Có khi bị liệt họng hoặc liệt cơ l-ỡi.
- Rối loạn về vận động: Nếu não bị tổn th-ơng cục bộ thì con vật có biểu hiện tê liệt
tng vựng c hoc lit na thõn.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Chẩn đoán bệnh phải căn cứ vào triệu chứng lâm sàng của con vật, chủ yếu là rối
loạn thần kinh, ở mức độ toàn thân hay cục bộ, kết hợp với kiểm tra dịch não tuỷ, xét
nghiệm não tuỷ thấy có nhiều bạch cầu.
CÇn chÈn đoán phân biệt với một số bệnh:
<i>- Chng trúng độc: Ngoài triệu chứng thần kinh, con vật bị viêm dạ dày, ruột, nôn </i>
mửa, ỉa chảy.
<i>- Chøng urª hut: Con vËt th-êng đ rị hay co giËt, h¬i thë cã mïi n-íc tiĨu. </i>
<i>- Bệnh dại: </i>Ngồi những triệu chứng về thần kinh, con vật có biểu hiện sợ gió, sợ
n-ớc, sợ tiếng động.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- gia súc ở nơi yên tĩnh, ít ánh sáng. Trong chuồng cần rải rơm, cỏ khơ làm đệm
lót nền chuồng. Nếu gia súc bị liệt, dùng dầu nóng xoa bóp nơi bị liệt và th-ờng xuyên trở
- Đắp n-ớc lạnh, n-ớc đá lên vùng đầu.
- Tr-ờng hợp bị ứ huyết nÃo thì phải chích huyết.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị: </b></i>
<i>- Dựng thuc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn: Dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng </i>
và liều cao có tác dụng tốt trong điều trị viêm não và màng não nh-: ampicilin, tetracyclin,
penicillin + streptomycin.
<i>- Dùng thuốc làm giảm áp lực não, lợi tiểu và giải độc. </i>
<b>Thuèc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,5 lÝt 0,15 - 0,3lÝt
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 5ml
Truyền chậm vào tĩnh mạch.
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực: Cafein natribenzoat hoặc long nÃo kết hợp với vitamin </i>
B1, tiêm bắp.
* Chú ý: - Đối với chó có thể dùng spactein kết hợp với vitamin B1, B12.
- Tr-ờng hợp gia súc quá h-ng phÊn, dïng thc an thÇn.
- NÕu gia sóc bị liệt, dùng thuốc tăng c-ờng tr-ơng lực cơ và bổ thần kinh,
<b>Bệnh viêm tuỷ sống </b>
<i><b>(Myelitis spinalis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Viêm tuỷ sống là viêm và thoái hoá tổ chức thực thể của tuỷ sống. Quá trình viêm có thể
lan tràn hoặc chỉ giới hạn cục bộ. Tuỳ theo tính chất viêm có thể phân thành các loại: viêm hoá
mủ, viêm xuất huyết, viêm thực thể hay viêm tràn t-ơng dịch.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do kế phát từ các bệnh trun nhiƠm nh-: BƯnh d¹i, bƯnh cóm, bƯnh phÕ m¹c -
phÕ viªm trun nhiƠm...
- Do trúng độc một số nấm mốc trong thức ăn.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Vi khuẩn và độc tố qua mạch quản và dịch lâm ba tác dụng đến tuỷ sống, làm cho
tuỷ sống xung huyết và tiết dịch, sau đó gây thối hố các tế bào ở tuỷ sống, làm mất tính
dẫn truyền của tủy sống, gây nên những biến đổi bệnh lý. Trên lâm sàng thấy gia súc
th-ờng bị liệt, từ đó có thể kế phát những bệnh khác làm tình trạng bệnh nặng hơn (ví dụ:
kế phát ch-ớng hơi, ỉa chảy, thối loét một số vùng trên cơ thể).
<b>4. TriÖu chøng </b>
- Rối loạn vận động: Khi mới phát bệnh, do kích thích của viêm nên các cơ chịu sự
chi phối của tuỷ sống th-ờng co giật, sau đó liệt. Trên lâm sàng gia súc có hiện t-ợng liệt
- Mất phản xạ.
- Lit bng quang, n-ớc tiểu tích lại trong bàng quang gây trúng độc cho gia súc.
- Phản xạ đại, tiểu tiện có thể mất nên phân và n-ớc tiểu tự động chảy ra ngoi.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bnh rt khú hi phc. ở thể cấp tính, gia súc th-ờng chết sau 3 - 4 ngày. ở thể
mãn tính th-ờng bị liệt hoặc teo cơ, gia súc bị liệt hàng tháng, th-ờng kế phát bệnh khác
(viêm bàng quang, viêm ruột, thối loét da thịt), sau đó con vật chết.
<b>6. ChÈn ®o¸n </b>
- Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình: rối loạn vận động, mất cảm giác và
phản xạ, liệt và teo cơ ở phần thân sau.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh:
+ Viêm màng nÃo vµ n·o: con vËt sèt cao vµ sèt kÐo dµi, mÊt ý thøc.
+ BƯnh ë khíp x-¬ng, bƯnh mềm x-ơng, bệnh còi x-ơng.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Để gia súc ở nơi yên tĩnh, sạch sẽ, thống mát và có đệm lót bằng rơm khơ, cỏ
khơ, trở mình ln cho con vật, đề phịng viờm loột b phn b lit.
- Cho ăn những thức ăn dễ tiêu.
- Dùng dầu nóng xoa bóp ở những bộ phận bị liệt, ngày từ 2 - 3 lần, mỗi lần 15 - 20 phút.
<i><b>* Dùng thuốc điều trị </b></i>
<i>- Dựng thuc c hiệu để điều trị nguyên nhân </i>
<b>Thuèc </b><i>(liÒu/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b> <b>Chó </b>
Penicillin 2.000.000 - 3.000.000 UI 500.000 - 1.000.000. UI 500.000UI
Urotropin 10% 7 - 10g 1g 0,5g
N-íc cÊt 30 ml 30ml 30ml
<i>- Dùng thuốc kích thích tr-ơng lực cơ và tăng c-ờng hoạt động thần kinh </i>
<b>Thuèc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b> <b>Chã </b>
Strychnin sulfat 0,1% 5 - 10ml 3 - 5 ml 0,5 - 1ml
Vitamin B12 10 - 20 ml 5 ml 2 ml
Vitamin B1 1,25% 10-20 ml 5ml 2ml
Tiêm bắp, ngày 1 lần.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng và tăng c-ờng giải độc.
<i>* Chó ý: - NÕu cã ®iỊu kiện dùng biện pháp châm cứu vào các huyệt trên cơ thể </i>
(điện châm hoặc thuỷ châm).
- iu tr triệu chứng do bệnh kế phát.
<i><b>(Nervous signse) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Chng ng kinh l s ri loạn từng cơn chức năng của thần kinh trung -ơng do sự
phóng điện đột ngột, quá mức của các nơron.
Chứng động kinh th-ờng xảy ra theo chu kỳ, xuất hiện đột ngột, gây rối loạn về ý
thức, sinh co giật, sùi bọt mép, sau đó ngất xỉu. Trên lâm sàng có thể thấy thể nguyên phát
và kế phát. ở gia súc th-ờng gặp thể kế phát. Bệnh th-ờng diễn biến qua hai thời kỳ: Thời
kỳ tiền phát và sau thời kỳ tiền phát.
<b>2. Nguyªn nhân </b>
Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp:
<i>Th nguyên phát: Do vỏ đại não và trung khu d-ới vỏ đại não bị kích thích bởi </i>
những tác động bên trong cơ thể, hoặc do ngoại cảnh nh-: ánh sáng, tiếng động... gây rối
loạn giữa hai quá trình h-ng phấn và ức chế.
<i>Thể kế phát: Chủ yếu do những bệnh về não, bệnh gây rối loạn trao đổi chất, bệnh </i>
về tuyến nội tiết, các bệnh gây rối loạn tuần hồn, bệnh viêm phổi do virút.
<b>3. TriƯu chøng </b>
Chứng động kinh xuất hiện đột ngột, gây mất ý thức tạm thời, sau cơn động kinh
gia súc lại khoẻ bình th-ờng. Bệnh th-ờng diễn biến qua hai thời kỳ:
<i>- Thời kỳ tiền phát (Tr-ớc động king): con vật có thời kỳ tiền phát. Thời kỳ này mỗi </i>
lồi gia súc có những biểu hiện khác nhau:
+ Ngựa th-ờng ủ rũ, phản xạ chậm hoặc quá h-ng phấn, con vật hay lắc đầu, đi
đứng loạng choạng.
<i>- Sau thời kỳ tiền phát: Con vật tỏ ra sợ hãi, đi không vững, thở mạnh, cơ tai, cơ </i>
vùng mặt, mí mắt co giật, mất ý thức rồi ngã, 4 chân duỗi thẳng, niêm mạc mắt nhợt nhạt
hoặc tím bầm, đồng tử mở rộng, nhãn cầu rung, sùi bọt mép, ngất xỉu. Sau khoảng 30 - 60
giây chuyển sang co giật từng cơn ở cơ vùng đầu (cơ mặt, cơ mũi, cơ mồm) rồi lan toàn
thân. Nếu nặng thì bốn chân giãy giụa, răng nghiến ken két, mồm ngậm chặt, tim đập
nhanh, mạch cứng và yếu. Cơn co giật kéo dài vài phút, sau đó trở lại bình th-ờng, gia súc
mệt mỏi, ủ rũ. Nếu cơn động kinh nhẹ, bệnh xảy ra ngắn (con vật đột nhiên mất ý thức, các
cơ co giật nhẹ) và rất nhanh nên rất khó phát hin.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Bnh th-ng hay tái phát, lúc đầu mắc bệnh, các cơn động kinh th-ờng cách xa
nhau, thời gian sau các cơn động kinh xuất hiện th-ờng xuyên hơn.
Bệnh ở dạng mÃn tính chữa không khỏi.
<b>5. Chẩn đoán </b>
Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng điển hình, kết hợp với việc điều tra bệnh.
Chẩn đoán phân biƯt víi hiƯn t-ỵng co giËt do thiÕu canxi. Tr-êng hỵp co giËt do
thiÕu canxi con vËt cã rèi loạn về tuần hoàn, hô hấp và không có rối loạn về ý thức, không
ngất xỉu.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý </b></i>
- Để gia súc ở nơi yên tĩnh, thoáng mát với t- thế đầu cao, đuôi thấp.
- Cho gia súc ăn những thức ăn dễ tiêu hoá, giàu dinh d-ỡng.
<i><b>* Điều trị </b></i>
- Tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân chính.
- Cha theo triệu chứng: chủ yếu dùng thuốc an thần tr-ớc khi cơn động kinh xuất hiện.
- Khi gia súc lên cơn động kinh: dùng thuốc gây mê.
- Dùng các loại thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
<i><b>Ch-ơng 8.</b></i><b>Bệnh rối loạn trao đổi chất </b>
Trao đổi chất ở động vật là dấu hiệu cơ bản của sự sống. Cơ thể động vật sinh ra,
phát triển, sống và chết đi đều là do kết quả của sự trao đổi chất.
Sự trao đổi chất ở động vật gồm có hai q trình cơ bản liên quan mật thiết với nhau
là đồng hoá và dị hoá.
<i>+ Đồng hố: Là q trình tiêu thụ các chất dinh d-ỡng đ-a từ môi tr-ờng xung </i>
quanh vào cơ thể động vật. Để đảm bảo cho các quá trình hoạt động sống đ-ợc tiến hành
bình th-ờng, cơ thể cần có các chất oxy, n-ớc, protit, lipit, gluxit, muối khoáng và nhiều
hợp chất khác. Trong hoạt động sống, cơ thể động vật sẽ biến chúng thành các dạng dễ
tiêu thụ và sau đó dùng vào việc khơi phục hoặc đổi mới các bộ phận cơ thể hoặc vào việc
tổng hợp rất nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp sẵn có trong cơ thể.
<i>+ Dị hố: là q trình ng-ợc với đồng hố. Nó thể hiện sự phân huỷ sâu sắc các bộ </i>
phận của cơ thể động vật thành những chất đơn giản, sau đó thải ra môi tr-ờng xung quanh
các sản phẩm cuối cùng của hoạt động sống.
Khi trao đổi chất có sự giải phóng năng l-ợng cần thiết để thực hiện các chức năng
sống của cơ thể động vật.
Khi điều kiện sống của động vật thay đổi thì đặc điểm trao đổi chất cũng thay đổi
và ở mức độ nhất định nào đó sẽ gây rối loạn trao đổi chất, từ đó cơ thể lâm vào trạng thái
bệnh lý.
Tuỳ theo sự rối loạn các chất trong cơ thể mà gây nên những trạng thái bệnh lý khác
nhau. Ví dụ: khi rối loạn trao đổi gluxit sẽ gây nên chứng xêton huyết, khi rối loạn trao đổi
canxi, photpho sẽ gây nên hiện t-ợng còi x-ơng, mềm x-ng
<b> Bệnh còi x-ơng </b>
<i><b>(Rachitis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Do thiÕu canxi vµ photpho tổ chức x-ơng không đ-ợc canxi hoá hoàn toàn nên
x-ơng phát triển kém.
Bệnh th-ờng gặp ở chó, lợn, cừu, bê, nghé. Bệnh phát triển vào mùa Đông và những
nơi có điều kiện chăn nuôi kém.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Do thức ăn hoặc sữa mẹ thiếu canxi, photpho, vitamin D, hoặc tỷ lệ Ca/P không
- Do bệnh đ-ờng tiêu hố kéo dài làm trở ngại đến sự hấp thu khoáng.
- Do gia súc ít đ-ợc chăn thả, chuồng trại thiếu ánh sáng, ảnh h-ởng đến việc tổng
hợp vitamin D
- Bệnh thiểu năng tuyến giáp, gây thiếu hụt kích tố parathyroxin, làm trở ngại qúa
trình chuyển canxi từ máu vào x-ơng.
- Cỏc tr-ng hp thiu ng hoc mangan đều gây còi x-ơng, xốp x-ơng.
- Thiếu vitamin A (vitamin A có tác dụng kích thích sự phát triển các chồi mao
mạch trong vùng sụn, giúp chuyển canxi đến, xúc tiến sự hoá cốt. Thiếu vitamin A cũng là
yếu tố gây cịi x-ơng).
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Khi thiếu canxi, photpho, vitamin D hoặc vitamin A trong cơ thể dẫn đến sự rối loạn
hấp thu canxi, gây thiếu hụt nguồn nguyên liệu để hình thành canxi photphat Ca3 (PO4), sự
hoá cốt ở x-ơng sẽ ngừng lại, x-ơng trở nên mềm, dễ biến dạng do sự vận động của con
vật, sự kéo căng của cơ và sức nặng đè lên x-ơng của cơ thể. Ngoài ra, sự mất cân đối tỷ lệ
Ca/P cũng gây nên bệnh còi x-ơng.
- Khẩu phần chứa nhiều canxi sẽ làm gia tăng hàm l-ợng canxi trong máu, gây
chứng kiềm huyết, photpho đ-ợc huy động từ x-ơng ra máu để cố định canxi, gây thiếu
hụt photpho trong x-ơng. Ngoài ra, khẩu phần canxi cao cũng gây các hậu quả khác nh-:
tạo nên sự hoá canxi ở các tổ chức mềm, tr-ơng lực cơ bị giảm, sự bài thải nhiều canxi qua
thận gây bệnh sỏi bể thận, sỏi bàng quang...
- Ng-ợc lại, photpho quá cao trong khẩu phần lại gây chứng huyết toan, canxi từ x-ơng
đ-ợc vận chuyển ra máu để cố định photpho, cũng gây nên bệnh còi x-ng.
<b>4. Triệu chứng </b>
Triệu chứng bắt đầu xuất hiƯn khi con vËt bÞ thiÕu canxi, photpho mét thêi gian dài.
- Giai đoạn đầu của bệnh: Con vật th-ờng giảm ăn, tiêu hoá kém, thích nằm, có hiện
t-ợng đau các khớp x-ơng.
- Giai đoạn cuối thời kỳ bệnh: X-ơng biến dạng, các khớp s-ng to, x-ơng ống chân
cong queo, sống l-ng cong lên hay vặn vẹo, lồng ngực và x-ơng chậu hẹp, x-ơng ức lồi...,
con vật gầy yếu, hay kế phát các bệnh khác.
- Nếu không kế phát bệnh khác thì trong suốt quá trình bệnh con vật không sốt.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bệnh tiến triển chậm, nếu phát hiện sớm chỉ cần điều chỉnh lại khẩu phần ăn, cho
gia súc tắm nắng, hoặc bổ sung vitamin D thì có thể khỏi. Nếu không phát hiện kịp thời,
gia súc ngày một gầy yếu, khó chữa và hay kế phát các bệnh khác.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Bệnh lúc đầu khó chẩn đoán, vì ch-a có triệu chứng điển hình. Đến giai đoạn x-ơng
biến dạng thì dễ phát hiện.
Khi khỏm bnh, chỳ ý triu chứng lâm sàng, tiến hành điều tra khẩu phần ăn, nếu có
điều kiện thì chiếu X quang hoặc kiểm tra hàm l-ợng canxi, photpho trong máu để chẩn đoán.
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
- Ci thiện khẩu phần ăn, cung cấp canxi, photpho đủ và cân đối trong thức ăn.
- Bæ sung vitamin D cho gia súc, hoặc cho tắm nắng (tắm nắng vào buổi sáng tr-ớc
10 giờ và buổi chiều vào lúc 17 - 18 giờ).
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i><b>- Bổ sung vitamin D. </b></i>
- Bổ sung canxi trực tiếp vào máu b»ng mét trong c¸c chÕ phÈm sau: canxiclorua
10%, gluconatcanxi 10%, canxi- fort, calbiron...
- Dùng thuốc điều trị triệu chứng các bệnh kế phát.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bổ thần kinh: Strychninsunfat 0,1% kết hợp với
vitamin B1, tiêm bắp, ngày 1 lần.
<i>* Chú ý: - Không dùng strychnin liên tục quá 10 ngày. </i>
- Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại
<b>Bệnh mềm x-ơng </b>
<i><b>(Osteomalacia) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Khu phn thiu canxi hoặc thiếu photpho. Khẩu phần có tỷ lệ Ca/P không cân đối.
- Gia súc ở giai đoạn cần nhiều canxi và photpho, (gia súc đang mang thai, cho con
bú, gia cầm trong thời kỳ đẻ cao độ).
- Do tuyến phó giáp trạng tăng tiết làm hàm l-ợng canxi trong máu tăng.
- Do khẩu phần thiếu protit ảnh h-ởng n s hỡnh thnh x-ng.
- Do bệnh đ-ờng tiêu hoá mÃn tính làm giảm sự hấp thu canxi và photpho.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Do mất cân bằng giữa nguồn cung cấp và nhu cầu canxi, photpho của cơ thể, canxi
và photpho từ x-ơng sẽ đ-ợc huy động ra máu để thoả mãn nhu cầu sản xuất, kết quả phần
x-ơng đã hố cốt sẽ hình thành các hang lỗ, x-ơng trở nên xốp, dễ gãy, thành phần của
x-ơng còn lại chủ yếu là cốt giao (protein) do đó x-ơng trở nên mềm, có thể bị biến dạng,
ảnh h-ởng đến sự vận động và hô hấp của gia súc.
Do thiÕu canxi, photpho gia súc có hiện t-ợng ăn bậy, dễ gây các bệnh rối loạn tiêu hoá.
<b>4. Triệu chứng </b>
Bnh th-ng phát sinh ở thể mãn tính, con vật bị bệnh có các biểu hiện sau:
- ăn bậy, th-ờng gặm t-ờng, vách, ăn đất.
- Hay nằm, kém vận động, dễ mệt, ra mồ hơi nhiều, khi vận động có thể nghe thấy
tiếng lục khục ở khớp x-ơng.
- X-ơng biến dạng, rõ nhất là vẹo x-ơng ức ở gà cơng nghiệp. ở ngựa, bị có triệu
chứng biến dạng ở x-ơng mũi, x-ơng hàm trên, x-ơng hàm d-ới, x-ơng sống. Dễ gẫy
- Th-ờng kế phát bệnh đ-ờng tiêu hoá với các triệu chứng tiêu chảy, phân sống.
- Gia súc cái mắc bệnh tỷ lệ thụ thai kém, ở gà sản l-ợng trứng giảm, trứng dễ vỡ, mỏ bị
biến dạng.
<b>5. Tiên l-ợng </b>
Bnh kộo di hng thỏng hoc hng năm, vật kém ăn, ít vận động, gầy mịn. Cuối
cùng con vật nằm liệt và mắc các bệnh kế phỏt m cht.
<b>6. Chẩn đoán </b>
Bnh th món tính nên rất khó chẩn đốn, chủ yếu dựa vào xét nghiệm. Ngồi ra,
có thể quan sát các triệu chứng đặc tr-ng của bệnh nh-: ăn bậy, -a nằm, làm việc dễ mệt
mỏi, ra nhiều mồ hôi, đi đứng khó khăn, gia súc có dấu hiệu đau ở các khớp x-ơng.
- Khi vùng mũi s-ng to, gõ vùng mũi thấy xuất hiện âm đục thay thế âm hộp.
- Phân biệt với các tr-ờng hợp bị cúm, thấp khớp (gia súc có triệu chứng đau khớp,
đi lại khó khăn khi bắt đầu vận động, sau một thời gian vận động con vật đi lại bỡnh
th-ng).
<b>7. Điều trị </b>
<i><b>* Hộ lý: </b></i>
- Bổ sung canxi và photpho vào khẩu phần đúng với nhu cầu sản xuất của gia súc, đồng
thời bổ sung kèm theo vitamin D.
- Cho gia súc vận động ngồi trời, chuồng trại khơ thống, sạch sẽ.
- Nếu gia súc đang cho con bú thì hạn chế cho bú hoặc tách con ra khỏi mẹ.
- Nếu gia súc bị liệt, lót ổ đệm và th-ờng xuyên trở mình cho gia súc.
<i><b>* Điều trị </b></i>
<i>- Bæ sung vitamin D. </i>
- <i>Dïng canxi bæ sung trực tiếp vào máu: canxiclorua 10%, gluconatcanxi 10%, </i>
canxi- fort, calbiron...
<i>- Dùng thuốc điều trị triệu chứng các bệnh kế phát. </i>
<i>- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và bổ thần kinh: Strychninsunfat 0,1% kết hợp với </i>
vitamin B1, tiêm bắp, ngày 1 lần.
<i>* Chú ý: - Không dùng strychnin liên tục quá 10 ngày. </i>
- Nơi có điều kiện nên tiến hành chiếu tia tử ngoại
<i>- Dùng thuốc trợ sức và làm giảm đau các khớp x-ơng: </i>
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 15 -20ml
Salycylat natri 2g 1g 0,5g
<i><b>Ch-ơng 9. </b></i><b>Trúng độc </b>
Chất độc đ-ợc phân bố rộng rãi trong môi tr-ờng, bao gồm hàng nghìn, hàng vạn
loại chất độc hố học, độc tố vi khuẩn có trong động vật, thực vật và thuốc. Do môi tr-ờng
sống và chăn nuôi vật nuôi khác nhau, việc tiếp xúc với các loại chất độc cũng khác nhau,
làm cho các tr-ờng hợp bị ngộ độc hiện nay đã trở thành căn bệnh th-ờng thấy ở vật nuôi.
<b>1. Khái niệm về chất độc </b>
Chất độc là một chất với liều l-ợng nhất định và trong một điều kiện nhất định có
thể làm thay đổi cơ năng và bệnh lý ở mô bào hay khí quan của cơ thể. Chất độc có nhiều
nguồn gốc và xâm nhập vào cơ thể bằng nhiều đ-ờng khác nhau, song ng-ời ta phân ra
làm 2 loại chính.
<i>* Chất độc từ bên ngồi vào cơ thể </i>
Loại hình này rất đa dạng và có nhiều nguồn gốc: chất độc của thực vật, nọc độc
của động vật, độc tố của vi sinh vật, các loại hoá chất...
<i>* Chất độc sản sinh ngay trong cơ thể </i>
Chúng là các sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất, ví dụ: thể xeton,
indol, scatol, axit lactic... Những sản phẩm này đ-ợc sinh ra quá nhiều, gây nhiễm độc cho
cơ thể.
<b>2. Khái niệm trúng độc </b>
Trúng độc là dạng bệnh do chất độc gây nên làm cho cơ thể có một số triệu chứng
bệnh lý rối loạn thần kinh và rối loạn trao đổi chất.
<b>3. Hoàn cảnh gây nên trúng độc </b>
- Do gia súc ăn phải những loại thức ăn có độc chất không đ-ợc xử lý, những loại
nấm mốc trong thức ăn hoặc những cây cỏ độc.
- Do c¸c loại hoá chất lẫn vào trong thức ăn.
- Do hơi độc nhiễm qua đ-ờng hơ hấp: gia súc hít th phi khớ c.
- Do gia súc ăn lâu ngày một loại thức ăn có tính kích thích mạnh: thÝ dơ men r-ỵu,
b· bia.
- Do gia súc q đói (nhịn đói lâu ngày) nên khi ăn khơng phân biệt đ-ợc thức ăn,
ăn phải những loại thức ăn độc.
- Do hậu quả xấu của quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
- Do bị rắn cắn hoặc côn trùng đốt.
- Do nhiễm độc tố vi trùng.
- Do sự phá hoại của kẻ xấu.
<b>4. Cơ chế trúng độc </b>
Chất độc tiếp xúc vào cục bộ cơ thể, có thể gây nên ở đó những phản ứng nhất định
nh- xung huyết, viêm loét, hoại tử... Nh-ng nếu chỉ giới hạn ở cục bộ thì phản ứng tồn
thân khơng rõ.
Chất độc gây rối loạn toàn thân đều phải thơng qua q trình phản xạ của hệ thần
kinh trung -ơng. Chất độc tác động lên bộ phận nội cảm thụ của cục bộ cơ thể rồi truyền
lên vỏ não, những luồng kích thích bệnh lý đó làm khả năng điều chỉnh của thần kinh bị
rối loạn, cuối cùng gây rối loạn đối với các khí quan khác nh- tuần hồn, hơ hấp, tiêu hố,
tiết niệu... Chất độc vào trong máu sẽ chuyển đi khắp nơi phá hoại toàn cơ thể, gây ảnh
<b>5. TriÖu chøng </b>
Do tính chất của các chất độc khác nhau và tuỳ con đ-ờng chất độc vào cơ thể mà
triệu chứng có những biểu hiện khác nhau. Thơng th-ờng trúng độc có 2 dạng: cấp tính và
mãn tính.
<i><b>* Thể cấp tính (bệnh phát sinh đột ngột) </b></i>
- ë thể này con vật biểu hiện rối loạn hệ thống thần kinh, vật ở trạng thái h-ng phấn
hoặc ức chế, co giật hoặc tê liệt.
- Khó thở, có khi bị ngạt, niêm mạc tím bầm, tim đập nhanh và loạn nhịp.
- Sùi bọt mép, nôn mửa, ỉa chảy, có khi lẫn máu, ch-ớng hơi dạ dày ruột.
- Đái rắt, trong n-ớc tiểu có khi có máu, da nổi mẩn, đồng tử mở rộng hoặc thu hẹp.
- Nhiệt độ cơ thể không tăng, song khi gia súc giãy giụa nhiều thì thân nhiệt tăng.
ở thể này tuỳ theo mức độ trúng độc mà gia súc có thể bị chết trong vịng vài giờ
hoặc vài ngày.
<i><b>* ThÓ m·n tÝnh </b></i>
Đây là tr-ờng hợp nhiễm độc kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm. Các triệu chứng
lâm sàng không thể hiện rõ ở thể này. Vật có biểu hiện rối loạn về tiêu hố, đau bụng,
ch-ớng hơi, táo bón hoặc ỉa chảy. Vật yếu dần và chết.
Chất độc là chỉ độc tố thâm nhập vào trong cơ thể sinh vật, tức là trong điều kiện
Khi khám lâm sàng cần xem có phải ngộ độc khơng, xem loại chất độc đó là loại
chất độc gì, gây hại gì. Khi chẩn đốn, ngồi việc xem xét kỹ các bệnh tích trong các khí
quan của cơ thể một cách có hệ thống thì khi chẩn đốn lâm sàng cần tìm hiểu 3 tr-ờng hợp
d-ới đây rồi mới tổng hợp phân tích và phán đốn.
<i><b>* Tìm hiểu xem tr-ớc đây có tiếp xúc với chất độc không </b></i>
Một điều quan trọng đối với bác sỹ khi chẩn đoán, đặc biệt với các loại bệnh khơng
có các biểu hiện điển hình hoặc có rất nhiều vật ni cùng phát bệnh thì cần nghĩ ngay tới
khả năng bị ngộ độc.
<i><b>* Tìm hiểu các loại chất độc dễ xâm nhập vào cơ thể và biểu hiện của nó </b></i>
Mức độ biểu hiện lâm sàng do các chất độc khác nhau thì khác nhau. Mặt khác,
biểu hiện lâm sàng của các bộ phận trong cơ thể cũng khác nhau. Do đó, bác sỹ có thể căn
cứ vào các biểu hiện chủ yếu để chẩn đoán xem khả năng đã bị ngộ độc loại chất độc nào.
Các chất độc chủ yếu gây tổn th-ơng cho cơ thể vật ni có thể chia làm các loại sau:
<i>- Chất độc vào hệ thống thần kinh </i>
Chủ yếu là não bị ngộ độc, xung quanh hệ thần kinh các cơ bắp rung động, chân
run, cử động mất cân đối, tê liệt... Trong đó, ngộ độc cấp tính ở mức độ nặng th-ờng có
biểu hiện của hiện t-ợng phù não và dẫn đến tử vong. Các chất độc th-ờng hay thấy là Pb,
Hg, thiếc hữu cơ, Mn, As, hợp chất hữu cơ.
<i>- Chất độc vào hệ thống hô hấp </i>
<i>- Chất độc vào hệ thống máu </i>
Các chất độc khác nhau dẫn đến các tổn th-ơng khác nhau.
+ Chất độc trong máu: có thể gây thiếu máu do suy thận cấp. Ví dụ chất xà phịng,
nọc rắn và một số thuốc miễn dịch gây thiếu máu nh- aspirin, quinin, sulfamid...
+ Các chất ức chế tạo máu ở tuỷ sống: Có thể dẫn đến việc giảm tế bào, giảm thành
phần máu, thậm chí cịn gây khó khăn trong việc tái sinh máu khi bị thiếu máu. Các chất
th-ờng gặp là benzen, cacbon tetraclorit và một số thuốc nh- cloromycetyl, sintomycin...,
Pb và các hợp chất khác có thể gây ức chế việc tổng hợp huyết sắc tố, gây ra chứng thiếu
máu do tế bào sắt non.
+ Biến t-ớng của các chất độc trong việc hình thành hemoglobin: Biểu hiện lâm
sàng là niêm mạc có màu tím sẫm và có triệu chứng thiếu d-ỡng khí, hàm l-ợng
hemoglobin trong máu tăng cao, tế bào máu tồn tại ở dạng tiểu thể henin (Th-ờng thấy các
chất độc nh- nitrit, nhóm anilin...)
+ Các chất độc làm cản trở q trình đơng máu: Có thể gây xuất huyết toàn thân,
phát ban từng mảng trên da (Th-ờng thấy ở các chất độc Hg, bismuth và một số loại thuốc
diệt chuột).
<i>* Chất độc vào đ-ờng tiêu hoá </i>
Một số chất độc khi bị nuốt vào đ-ờng tiêu hố có thể gây ra hàng loạt các triệu
chứng ở đ-ờng tiêu hoá nh-: loét niêm mạc miệng, loét dạ dày, thực quản. Th-ờng có các
biểu hiện nh- đau bụng dữ dội, nôn ra máu, tiêu chảy và viêm phúc mạc. Các chất độc tiêu
biểu là các loại axit mạnh, kiềm mạnh, phenol, n-ớc oxy già, thuốc trừ sâu...
<i>- Chất độc nhiễm vào gan, thận, tim </i>
Những vật nuôi bị ngộ độc nặng có thể thấy gan bị hoại tử, teo gan hoặc suy gan
cấp tính.
Tổn th-ơng thận biểu hiện cấp tính do bị ngộ độc ở thận, tiểu quản thận bị hoại tử,
bị tắc hoặc gây suy thận cấp tính. Chất độc cũng th-ờng xâm nhập vào cơ tim, gây ra bệnh
viêm cơ tim do ngộ độc. Các chất độc này là benzen, phenol, photpho trắng và As...
Ngồi ra cịn có rất nhiều chất độc trong thuốc chữa bệnh có thể gây tổn th-ơng cho
gan, thận nh-: thuốc kháng sinh, thuốc trị ký sinh trùng...
<i><b>* TiÕn hµnh xÐt nghiƯm </b></i>
Ngồi ra, việc xét nghiệm các tổn th-ơng của các bộ phận trong cơ thể để chẩn
đốn là khơng thể thiếu đ-ợc nh- xét nghiệm chức năng gan, thận, phổi, máu, tuỷ, điện
tâm đồ, hoặc chiếu, chụp.
Khi có kết quả thì tổng hợp, phân tích để xác định chất độc.
<i>Chú ý: Khi vật nuôi đang nuôi trong chuồng hoặc chăn thả cùng chế độ đột nhiên </i>
mắc bệnh với cùng một triệu chứng giống nhau. Khi đó, ta phải chẩn đoán là gia súc mắc
bệnh truyền nhiễm hay bị trúng độc. Khi chẩn đoán trúng độc cần l-u ý:
Bám sát triệu chứng để chẩn đốn chính xác. Cần điều tra nguồn gốc thức ăn, n-ớc
uống và quá trình sử dụng thuốc (loại thuốc, hạn sử dụng, liều dùng) đồng thời phải điều
tra quan hệ xã hội nơi đó.
Mổ khám để tìm bệnh tích bên trong.
Gửi các bệnh phẩm: máu, chất chứa trong dạ dày, n-ớc tiểu, sữa đi xét nghiệm tìm
chất độc. Khi gửi bệnh phẩm phải mang theo hồ sơ đầy đủ để cơ quan xét nghiệm có kết
luận chính xác nhất.
<b>7. Các thao tác cụ thể khi cấp cứu ngộ độc cấp tính </b>
<i><b>* Làm sạch các chất độc </b></i>
- Nếu bị ngộ độc do hít vào đ-ờng hơ hấp: cần nhanh chóng đ-a bệnh súc rời khỏi
hiện tr-ờng, đ-a đến nơi có khơng khí thống mát, trong lành để cấp cứu.
- Ngộ độc do ơ nhiêm ở da: dùng xà phịng và n-ớc sạch để rửa da.
- Nếu bị ô nhiễm ở mắt: dùng n-ớc chảy rửa sạch mắt.
- Nếu bị rắn, rết cắn: cần nhanh chóng băng chặn phía trên vết th-ơng, sau khi hút
sạch chất độc ra mới tiến hành giải độc và điều trị toàn thân.
- Ngộ độc do uống: cần nhanh chóng gây nơn bằng cách kích thích cuống l-ỡi hoặc
thành họng, có thể dùng n-ớc đ-ờng psychoxin để gây nơn, sau đó rửa sạch dạ dày (dùng
n-ớc ấm hoặc n-ớc muối sinh lý để rửa).
<i>* Chú ý: Với các bệnh súc đã biết rõ ngun nhân ngộ độc thì có thể dùng các loại </i>
dịch rửa dạ dày đặc biệt để rửa nh- sulfatnatri 2% (đối với ngộ độc bari), sodium iod 1%
(đối với ngộ độc thallium), axit tanic 0,5% hoặc chè đặc (đối với ngộ độc chất kiềm hoặc
<i><b>* Thúc đẩy việc đào thải các chất độc đã hấp thụ </b></i>
<i>- Kiềm hố và axit hố n-ớc tiểu: với mục đích </i>
+ Làm cho một số chất độc nhanh chóng bị phân giải, mất hiệu nghiệm. Ví dụ: tạo
mơi tr-ờng kiềm tính có thể làm cho photpho hữu cơ phân giải với tốc độ nhanh. Hoặc khi
ngộ độc bacbitan dùng loại thuốc kiềm tính (hydrocarbonat natri 5%), khi ngộ độc ganitin
dùng các loại thuốc có tính axit (amonium clorit 9%) đều có tác dụng đào thải chất độc
nhanh hơn; Kiểm tra độ pH trong n-ớc tiểu để điều tiết l-ợng axit và kiềm đ-a vào cơ thể.
<i>- Liệu pháp lọc máu: Chất độc có l-ợng phân tử thấp (<50KD) mà không kết hợp </i>
với hemoglobin nh- etylic, asenic, nhiều loại thuốc... có thể dùng ph-ơng pháp chích máu
để tăng c-ờng q trình đào thải chất độc. Đối với một số chất độc có dung l-ợng độc cao
nh- thuốc diệt chuột, thuốc diệt côn trùng... với các ph-ơng pháp kể trên không đào thải
chất độc ra đ-ợc, ta có thể thay máu hoặc thay huyết huyết t-ơng.
Nếu các ph-ơng pháp trên mà không đào thải đ-ợc chất độc thì có thể thay máu
hoặc thay huyết t-ơng.
<i><b>* Tăng c-ờng khả năng giải độc của cơ thể:</b></i>Các biện pháp th-ờng dùng là:
- Tiếp oxy: tiếp oxy khơng chỉ có hiệu quả với các th-ơng tổn do ngộ độc phổ biến
nhất là thiếu oxy gây nên, mà còn là một biện pháp giải độc có hiệu quả đối với ngộ độc
CO2 gây tức thở.
- Truyền glucose, vitamin C... để tăng c-ờng giải độc cho gan.
- Tiêm gluthlione: đây là hợp chất hố học vơ cùng quan trọng của cơ thể, là chất có
<i><b>* Giải độc mang tính đặc biệt </b></i>
Chủ yếu là dùng các loại thuốc giải độc đặc biệt: gồm các loại thuốc sau:
- Ngộ độc muối nitrit, anilin, nitrobenzen: dùng xanh methylen 1% pha với dung
dịch đ-ờng glucoze tiêm chậm vào tĩnh mạch. Sau 1 - 2 giờ có thể tiêm lại liều nh- thế,
nh-ng cần tránh liều quá lớn trong 1 tuần.
- Ngộ độc nhóm kim loại: dùng nhóm hợp chất thuốc thionalit (e) là hiệu quả tốt
nhất đối với arsenic, thuỷ ngân, chì... Trong đó, nhóm diacid (DMS) có tác dụng rộng dãi
nhất, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
thời sử dụng atropin tiêm tĩnh mạch, cứ 10 - 15 phút một lần cho đến khi hoàn toàn hết
triệu chứng.
- Ngộ độc thuốc trừ sâu có chứa flo hữu cơ: có thể dùng acetamide (thuốc giải độc
flo) pha với procain để tiêm bắp, 2 - 4 lần / ngày (lần đầu tiên dùng liều gấp đôi), liên tục
trong 5 - 7 ngày. Cũng có thể dùng anhydrous ethylic pha với đ-ờng glucoza truyền chậm
vào tĩnh mạch.
- Ngộ độc Bari: có thể tiêm chậm vào tĩnh mạch sulfatnatri hoặc natrithiosunfat 2
lần / ngày. Sau khi khống chế đ-ợc triệu chứng có thể duy trì nửa liều liên tục từ 3 - 5
ngày. Khi ngộ độc bari th-ờng gây giảm kali trong máu, nên cần bổ sung kali.
<i><b>* Nguyên lý giải độc </b></i>
- Nhanh chóng giải trừ các chất độc để hạn chế sự tác động trực tiếp của chất độc đối
với cơ thể. Nếu chất độc ở ngoài da thì dùng n-ớc lã, n-ớc xà phịng để rửa. Chất độc vào dạ
- Giải độc bằng ph-ơng pháp lý hố học
+ Dùng than hoạt tính, bột kaolin để hấp thụ chất độc.
+ Dùng chất hồ hoặc lòng trắng trứng cho uống để bảo vệ niêm mạc ruột và tạo
thành lớp protit bao lấy chất độc (nếu chất độc có thuỷ ngân).
+ Dùng các chất hố học cho uống nhằm mục đích trung hồ hoặc gây kết tủa chất độc.
- Chữa theo triệu chứng
Khi chẩn đoán là trúng độc vẫn phải chữa theo triệu chứng để đề phịng bệnh phát
triển, ví dụ: trợ sức, trợ tim, cầm máu..
- Tăng c-ờng cơ năng bảo vệ và giải độc của cơ thể, bao gồm chăm sóc tốt gia súc,
cho ở nơi kín gió, bắt nhịn ăn, hoặc cho ăn cháo có đ-ờng, dùng các loại thuốc tăng c-ờng
cơ năng của gan.
<i><b>* Đề phòng trúng độc </b></i>
- Loại bỏ những cây có chất độc ở bãi chăn xung quanh khu chăn nuôi.
- Thức ăn cho gia súc phải đ-ợc lựa chọn và xử lý cẩn thận.
- Khi sư dơng thức ăn mới cần qua phân tích và thử nghiƯm nhiỊu lÇn.
<b>Trúng độc carbamid </b>
<i><b>(Carbamid poisoning) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Trỳng c carbamid l hin t-ng trúng độc do gia súc ăn thức ăn có bổ sung protit
bằng những chất có chứa nitơ. Hiện t-ợng trúng độc này thấy chủ yếu ở loài nhai lại.
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Cho gia súc nhai lại ăn carbamid ở dạng -ớt hoặc dạng dung dịch.
- Trộn nhiều thức ăn bổ sung có chứa nitơ vào thức ¨n.
- Do thøc ¨n thiÕu glucoza trong thêi gian bổ sung carbamid.
- Khi cho gia súc ăn thức ăn mới mà không có thời kỳ tập ăn, hoặc thời kỳ này quá ngắn.
<b>3. Cơ chế </b>
Bn thân carbamid là chất không độc. Trong dạ cỏ, d-ới tác động của vi sinh vật
chứa nhiều men urêaza, carbamid sẽ biến thành amoniac có tính độc.
Các loại vi khuẩn cố định đạm sống trong dạ cỏ sẽ sử dụng NH3 để tạo protit cho
bản thân chúng. Nếu l-ợng NH3 sinh ra nhiều trong thời gian ngắn, thì vi khuẩn cố định
đạm khơng sử dụng hết, NH3 đi vào máu làm tăng độ pH của máu, ion amonium đi vào
trong tế bào làm tăng độ nhạy cảm phản ứng của tế bào dẫn đến cơ thể bị trúng độc.
<b>4. TriÖu chøng </b>
Triệu chứng lâm sàng xuất hiện sau khi ăn 30 - 40 phút, nhu động dạ cỏ ngừng, con
vật ch-ớng hơi, tỏ vẻ sợ hãi, đi đái, ỉa liên tục, các cơ vùng môi, tai, mắt co giật. Giai đoạn
sau con vật đau bụng, chảy dãi, đứng cứng nhắc, mạch nhanh, thở nơng, tr-ớc khi chết thở
khó, thở kéo di v giy gia.
<b>5. Chẩn đoán </b>
- Cht chc trong dạ cỏ có mùi amoniac, độ pH của dạ cỏ cao (8,5 - 9,0).
- Xác định nồng độ NH3 trong chất chứa của dạ cỏ, trong gan, thn bng cỏc xột
nghim.
<b>6. Điều trị </b>
<i><b>Nguyờn tc: phải can thiệp sớm và tiến hành theo các b-ớc gii c nhanh. </b></i>
<i><b>* Hộ lý: Để gia súc nơi yên tĩnh với t- thế đầu cao, đuôi thấp, tháo hơi dạ cỏ, thụt </b></i>
rửa dạ dày.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dùng thuốc thải trừ các chất chứa trong dạ dµy: dïng MgSO4.
- Bổ sung đ-ờng để tăng đ-ờng huyết: Dùng dung dịch đ-ờng 30 - 40%, tiêm chậm
vào tĩnh mạch.
- Dïng thuèc gi¶m co giật và bền vững thành mạch: Dùng axit glutamic pha vào
dung dịch đ-ờng glucoza.
- Dùng thuốc an thần: aminazin, pirozin..
- Dùng thuốc ức chế sự lên men sinh hơi trong dạ cỏ.
<b>7. phũng trỳng độc </b>
Khi bổ sung carbamid vào khẩu phần ăn phải tăng thêm l-ợng đ-ờng trong khẩu phần.
Không cho gia súc ăn carbamid quá liều quy định: trâu bò không quá 100g/ngày, bê
nghé không quá 50g/ngày. Khi cho ăn xong không đ-ợc cho gia súc uống n-ớc ngay.
<b>Trỳng c mui n </b>
<i><b>(Natri tosicosis) </b></i>
<b>1. Đặc điểm </b>
Tr-ng hợp thức ăn có tới 10 - 20% muối nh-ng cung cấp n-ớc đầy đủ thì gia súc
vẫn khơng bị trúng độc, nếu khơng đủ n-ớc thì l-ợng muối trong thức ăn chỉ 1 - 2% cũng
có thể gây trúng độc.
Khi trúng độc, hàm l-ợng natri trong máu tăng gây cảm giác khát, đồng thời ion
Na+<sub> có thể đi vào tổ chức não gây ức chế thn kinh. </sub>
<b>2. Nguyên nhân </b>
- Cho gia sỳc, gia cầm ăn thức ăn có chứa nhiều muối nh-ng khơng đủ n-ớc uống
và trong điều kiện khí hậu nóng bức.
<b>3. C¬ chÕ sinh bƯnh </b>
Bản chất của trúng độc muối ăn là trúng độc ion Na+<sub>. Khi trúng độc, hàm l-ợng natri </sub>
trong máu tăng gây cảm giác khát, đồng thời Na+<sub> có thể đi vào tổ chức não gây ức chế thần </sub>
kinh (do hàm l-ợng Na+<sub> giữa não và mạch quản có sự chênh lệch) hàm l-ợng Na</sub>+<sub> ở não cao, </sub>
gây chênh lệch về áp suất thẩm thấu, n-ớc từ mạch quản vào não làm tăng thể tích não (phù
não), tăng áp lực não, gây hậu quả thoái hoá não, cơ năng vỏ não bị rối loạn làm cho con vật
có triệu chứng thần kinh.
<b>4. TriƯu chøng </b>
<i>* ThĨ qu¸ cấp tính </i>
Con vật nôn mửa, chảy dÃi, cơ run, chÕt sau 1 - 2 ngµy.
<i>* ThĨ cÊp tÝnh </i>
nhiệt cao hơn bình th-ờng do con vật giẫy giụa. ở thể này qua vài ngày con vật có thể
khỏi. Tỷ lệ chết 30 - 40%. Đối với gia cầm, con vật bị ỉa chảy, co giật, vận động rối loạn
và tích n-ớc xoang bng.
<b>5. Điều trị </b>
- Loại trừ những loại thức ¨n nghi cã chøa nhiỊu mi.
- Dïng c¸c chÊt tẩy rửa ruột.
- Cho uống những chất có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột: dung dịch n-ớc cháo,
n-ớc hồ, sữa hay dầu thực vật.
- Tiêm trợ sức, trợ lực: dung dịch glucoza, cafein, long nÃo, adrenalin.
- Đối với gia súc có thể tiêm CaCl2 10% vào tĩnh mạch.
<b>Trỳng c sn </b>
<i><b>(Cyanuanosis) </b></i>
Trong sắn có chứa nhiều axit cyanhydric, nhất là ở vỏ. Bệnh xảy ra do gia súc ăn
quá nhiều sắn không đ-ợc xử lý cẩn thận.
<b>1. Nguyên nhân </b>
- Cho gia súc ăn nhiều sắn.
- Trong khu phn ăn có nhiều sắn nh-ng chế biến khơng đúng quy cách.
- Do gia súc đói lâu ngày, đột nhiên cho ăn nhiều sắn.
<b>2. C¬ chÕ </b>
Axit cyanhydric tồn tại trong thực vật d-ới dạng glucozit, khi vào cơ thể sẽ kết hợp
với men cytocrom oxydaza, là men chuyển điện tử trong q trình hơ hấp của tế bào. Do đó
làm q trình oxy hố trong tổ chức bị đình trệ, thiếu oxy, nghiêm trọng nhất là hiện t-ợng
thiếu oxy của não làm con vật khó thở, co giật rồi chết.
<b>3. TriƯu chøng </b>
Bệnh th-ờng thể hiện ở dạng cấp tính, xảy ra sau khi ăn (10 - 20 phút). Con vật tỏ ra
khơng n, lúc đứng, lúc nằm, tồn thân run rẩy, đi loạng choạng, mồm chảy dãi, có khi
nơn mửa. Vật khó thở, tim đập nhanh và yếu, có lúc loạn nhịp, nhiệt thân thấp hoặc bình
th-ờng, bốn chân và cuống tai lạnh. Cuối cùng con vật hôn mê, đồng tử mở rộng, co giật
rồi chết.
<b>4. BÖnh tÝch </b>
Niêm mạc mắt trắng bệch hay tím bầm; phổi xung huyết và thủy thũng, dọc khí
quản chứa nhiều bọt trắng; dạ dày, ruột gan, lá lách xung huyết; ruột non có khi xuất
huyết; máu tớm en, khú ụng.
<b>5. Điều trị </b>
<i>Nguyờn tc: nhanh chóng thải trừ chất độc ra ngồi, tìm mọi biện pháp ngăn trở sự kết </i>
<i><b>* Hộ lý: Để gia súc nơi yên tĩnh, đầu cao hơn đuôi. Đối với trâu bò cần phải tháo </b></i>
hơi dạ cỏ.
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Dùng ph-ơng pháp thụt rửa dạ dày hay gây nôn bằng apomorphin.
Đại gia súc : 0,02 - 0,05 g/con
TiĨu gia sóc : 0,01 - 0,02 g/con, tiªm d-íi da.
- Dïng bleumethylen 1% tiªm d-íi da, liỊu 1 ml/kg TT, tiªm tÜnh m¹ch.
- Có thể dùng nitrat natri 1% liều 1ml /kg TT, tiêm tĩnh mạch. Tác dụng giải độc
của nitrat natri giống nh- bleumethylen, sau đó dùng thyosunfat natri nồng độ 1% liều 1
ml /kg TT, tiêm tĩnh mạch để khử HCN còn lại.
- Cho gia súc uống n-ớc đ-ờng, mật hoặc tiêm dung dịch glucoza đẳng tr-ơng, -u
tr-ơng, kết hợp với cafein hay long não để trợ tim.
<b>6. Phßng bƯnh </b>
- Nếu cho gia súc ăn sắn t-ơi phải loại bỏ vỏ, ngâm sắn vào n-ớc tr-ớc khi nấu, khi
nấu nên để hở vung để HCN có thể theo hơi n-c thoỏt ra ngoi.
Khi dùng thức ăn là sắn không cho gia súc ăn no ngay, trong khẩu phần nên phối
hợp nhiều loại, không cho ăn sắn với l-ợng lớn.
<b>Trỳng c mc ngụ </b>
<b>1. Nguyên nh©n </b>
Do ngơ khơng đ-ợc bảo quản tốt, sinh ra nấm mốc, đặc biệt là nấm alflatoxin. Gia
súc ăn phải ngơ có nấm mốc sẽ mắc bệnh. Mức độ tuỳ theo l-ợng nấm mốc có trong thức
ăn và trạng thái sức khoẻ của con vật.
<b>2. TriÖu chøng </b>
BƯnh cã triƯu chøng gièng nh- viªm n·o tủ.
- TriƯu chøng thÇn kinh râ:
+ Toàn thân: cơ toàn thân hay cục bộ run rẩy, đứng lì một chỗ, đầu gục xuống, có
khi nh- điên cuồng. Sau mỗi cơn điên cuồng gia súc lại rơi vào trạng thái ức chế, q trình
đó thay nhau xuất hiện. Vật vận động không định h-ớng (quay trịn, lăn lộn trên đất, mồm
chúi xuống đất...), có khi cơ cổ cứng nhắc, nghiêng về một bên.
- Mắt bị nh-ợc thị hay mù, môi trễ hoặc tê liệt, mồm chảy dÃi, l-ỡi thè ra ngoài, con
vật không nuốt hoặc khó nuốt.
<b>3. Bệnh tích </b>
- Niờm mạc ruột non, ruột già, manh tràng có hiện t-ợng xuất huyết thành từng đám
bằng hạt đậu.
- Líp t-ơng mạc ở đ-ờng tiêu hoá và treo tràng ruột có vệt xuất huyết.
- Nội tâm mạc và lớp mỡ bao quanh vành tim có điểm và vệt xuất huyết.
- Niêm mạc bàng quang xung huyết hoặc xuất huyết.
- Phổi có phần bị khí thũng, gan s-ng.
- NÃo có hiện t-ợng phù, hoại tử hoặc xuất huyết.
<b>4. Tiên l-ợng </b>
Gia súc bệnh chết nhanh và tỷ lệ chết cao.
<b>5. Điều trị </b>
<i><b>Nguyờn tc: Ngừng hoặc loại bỏ những thức ăn có nấm mốc, tăng c-ờng bảo hộ khi </b></i>
con vật có triệu chứng trúng độc
- Loại bỏ thức ăn nghi mốc, sau đó dùng thuốc tẩy dể loại trừ thức ăn trong đ-ờng
tiêu hoá.
- Cho uống bột than, n-ớc hồ để hấp thụ chất độc và bảo vệ niêm mạc rut.
- Tiêm dung dịch glucoza -u tr-ơng vào tĩnh mạch hoặc n-ớc muối -u tr-ơng 10%
150 ml (2 - 3 ngày tiêm 1 lần) vào tĩnh mạch, sau 1 giờ tiêm urotropin 10% 100ml vào tĩnh
mạch.
Tăng c-ờng trợ tim, trợ lực bằng cafein, long nÃo.
<b>6. Phòng bệnh </b>
Kiểm tra thức ăn tr-ớc khi cho gia súc ăn.
<b>Trỳng c hp chất photpho hữu cơ </b>
Hợp chất photpho hữu cơ dùng để diệt côn trùng, khi lẫn vào thức ăn, gia súc ăn
phải dễ gây trúng độc. Khi trúng độc con vật có biểu hiện chủ yếu là rối loạn thn kinh.
<b>1. Nguyên nhân </b>
Nguyờn nhõn ch yu l do sử dụng các thuốc diệt côn trùng và ký sinh trùng khơng
đảm bảo quy trình kỹ thuật, các chất độc đi vào cơ thể gia súc gây ngộ độc.
Các thuốc chống côn trùng, ký sinh trùng th-ờng dùng ở dạng lỏng, dạng khí nên
rất dễ lẫn vào khơng khí, thức ăn, n-ớc uống. Trong điều kiện nhất định, gia súc tiếp xúc
với hợp chất photpho hữu cơ dễ bị trúng độc.
<b>2. Cơ chế trúng độc </b>
Chất độc vào cơ thể (qua đ-ờng tiêu hố, hơ hấp) có tác dụng ức chế men
cholinesteraza, làm đình trệ quá trình phân huỷ axetylcolin. Axetylcolin tích lại trong các
xinap thần kinh, làm thần kinh bị tác động mạnh. Trên lâm sàng thấy con vật có triệu
chứng co giật, sau đó tê liệt.
<b>3. TriÖu chøng </b>
- Gia súc bị trúng độc có hiện t-ợng khó thở, co giật liên tục, đi đứng siêu vẹo, sùi
bọt mép, chảy n-ớc dãi. Các cơ trơn hoạt động mạnh, vật đi đái, ỉa liên tục. Giai đoạn cuối
con vật hơn mê, khó thở dữ dội, tê liệt và chết do liệt hô hấp.
<b>4. Điều trị </b>
<i><b>* H lý: Loi b nhng thức ăn, n-ớc uống nghi có chất độc. Thốt hơi dạ cỏ. </b></i>
<i><b>* Điều trị: </b></i>
- Thải trừ chất chứa trong dạ dày: nếu chất độc đi vào đ-ờng tiêu hố.
- Dùng n-ớc xà phịng để rửa sạch chất độc: nếu chất độc qua đ-ờng da.
- Dùng thuốc đối kháng để giải độc: Atropin sunfat 1% liều 0,2 mg/kg TT, tiêm
d-ới da hoặc tĩnh mch.
- Dùng thuốc trợ sức và trợ lực cho gia súc:
<b>Thuốc </b><i>(liều/con)</i> <b>Trâu, bò </b> <b>Bê, nghé, dê, cừu </b> <b>Chó, lợn </b>
Dung dịch glucoza 20% 1 - 2 lÝt 0,3 - 0,4 lÝt 0,1 - 0,15 lÝt
Cafein natri benzoat 20% 20ml 5 -10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70 ml 30 - 40ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70 ml 30 - 50ml 10 -15ml
Vitamin C 5% 20 ml 10ml 3 - 5ml
<i><b>Ch-¬ng 10.</b></i><b> BƯnh ë gia sóc non </b>
Gia súc non là những cơ thể đang phát triển, các q trình đồng hố và dị hoá tiến
hành ở mức cao. Song ở gia súc non, chức năng hoạt động của một số cơ quan trong cơ thể
cũng dần hoàn chỉnh và ổn định. Vì vậy, trong giai đoạn này, cơ thể gia súc non có những
đặc điểm khác với gia sỳc tr-ng thnh.
<i><b>* Hệ tuần hoàn: </b></i>
C tim ca gia súc non mềm yếu, tần số tim đập nhanh và hay bị loạn nhịp sinh lý.
Tốc độ máu nhanh, độ pH trong máu nghiêng về toan. Hàm l-ợng protein trong máu thấp
(chỉ bằng 1/2 gia súc tr-ởng thành), l-ợng globulin trong máu rất ít, sự cân bằng về canxi,
<i><b>* HÖ h« hÊp: </b></i>
Lỗ mũi của gia súc non ngắn và nhỏ, mao mạch ở niêm mạc lộ rõ, tổ chức phổi mềm
yếu, hệ thống hạch phát triển kém, sức đề kháng kém. Do lồng ngực còn nhỏ và hẹp nên
chúng thở nhanh, nông và thở thể bụng. Vì vậy, gia súc non dễ mắc bệnh ở đ-ờng hụ hp.
<i><b>* Hệ tiêu hoá </b></i>
i vi bờ, nghé và dê con, rãnh thực quản th-ờng đóng kín đến dạ thứ t-. Khi đ-ợc
9 - 10 tháng tuổi, rãnh thực quản mở rộng dần và con vật ăn đ-ợc thức ăn thô. Trong thời
gian bú sữa, dạ cỏ phát triển chậm, cơ ruột yếu, đồng thời các men tiêu hố hình thành
ch-a đầy đủ, khả năng giải độc kém. Vì vậy gia súc non rất dễ bị mắc bệnh ở đ-ờng tiêu
hoá, tỷ lệ chết cao.
<i><b>* HÖ tiÕt niÖu: </b></i>
Gia súc sơ sinh khơng có urobilinogen trong n-ớc tiểu. Sau 3 - 10 ngày tuổi trở lên
mới có nồng độ urobilinogen tăng dần, đến 7 tháng tuổi thì giống ở gia sỳc tr-ng thnh.
<i><b>* Khả năng điều tiết thân nhiệt: </b></i>
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó gia súc non rất nhạy
cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngồi, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm cho gia súc non bị
bệnh. ở gia súc non 15 - 20 ngày tuổi, thân nhiệt mới dần ổn định.