Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ và áp dụng biện pháp phòng trị tại trại bùi huy hạnh xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI
SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TRẦN THỊ MAI HƢƠNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI
SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn:

ThS. Nguyễn Hữu Hịa

Khoa Chăn ni Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Hữu Hịa đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn ni Thú y
đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng tồn
thể các cơ, chú, anh chị là kỹ sư, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp
cho kiến thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho cơng việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Mai Hƣơng



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm................................................ 6
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị lợn bị bệnh ............................................................ 33
Bảng 4.1. Kết quả quy trình chăm sóc ni dưỡng......................................... 36
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác vệ sinh ................................................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con ........................................ 40
Bảng 4.4. Kết quả điều trị một số bệnh tại trang trại ...................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy........................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con theo mẹ mắ c hội chứng tiêu chảy theo các tháng .... 44
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 46
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt ............................................ 49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai loại thuốc
Nova - amcoli và MD Nor - 100 ..................................................................... 50


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con theo mẹ mắ c hội chứng tiêu chảy theo .......... 45
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ........... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong và
ngoài nước ....................................................................................................... 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.3.1. Thực hiện những nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình kỹ thuật
tại trang trại Bùi Huy Hạnh ............................................................................. 31
3.3.2. Nội dung của chuyên đề nghiên cứu ..................................................... 31


vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành .................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu ....................................................... 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Kết quả thực hiện những nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình kỹ

thuật tại trang trại Bùi Huy Hạnh .................................................................... 35
4.1.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng ............................... 35
4.1.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh .................................. 36
4.1.3. Chẩn đoán và điều trị một số bệnh tại trang trại ................................... 40
4.1.4 Một số công tác khác.............................................................................. 43
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................. 43
4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể .................... 43
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
qua các tháng ................................................................................................... 44
4.2.3. Kết quả theo dõi tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ
theo lứa tuổi ..................................................................................................... 46
4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49
4.2.5. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................ 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 54
MỘT SỐ ẢNH THỰC HIỆN CHO CHUYÊN ĐỀ


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Viê ̣t Nam, trồ ng tro ̣t và chăn nuôi là hai thành phầ n quan tro ̣ng trong cơ
cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p, trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói
riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân
. Chăn nuôi không
những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà
cịn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực

phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người.
Nói đến ngành chăn ni phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn ni lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước
nuôi nhiều lợn, đứng thứ 7 thế giới, thứ 2 Châu Á và ở vị trí đầu khu vực
Đơng Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 26 triệu đầu lợn, bình quân tốc
độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị
trường nội địa và một phần xuất khẩu.
Để có đươ ̣c kế t quả trên ngoài viê ̣c tăng nhanh số đầ u lơ ̣n

, ngành chăn

nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào
thực tế sản xuấ t , từ khâu cải tạo con giống , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đế n
viê ̣c hoàn thiê ̣n quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng . Tuy vâ ̣y, bên ca ̣nh những
tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn gă ̣p
không it́ khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dich
̣ bê ̣nh. Dịch bệnh thường xuyên xảy
ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của
ngành chăn ni. Trong đó, hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức
phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lượng
đàn vật ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Ở Việt Nam, tỷ lệ lợn mắc


2
hội chứng tiêu chảy rất cao, có địa phương 70% - 80%, tỷ lệ chết 18% - 20%.
Lợn không chết thì cũng cịi cọc và chậm phát triển.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu

quả nghiêm trọng và tổn thất rất lớn . Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên
nhân gây ra như vi khuẩn , virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không
đúng quy trình , thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do m ột số bệnh truyền nhiễm ,
bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh trùng ... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động
như thời tiế t , tâ ̣p quán chăn nuôi , điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng ,
trình độ khoa học kỹ thuật nên hội chứng tiêu chả y rấ t cao . Trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn con, E.coli và Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan
trọng và rất phổ biến.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ
sở nuôi lợn tập trung, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình mắc
hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ và áp dụng biện pháp phòng trị tại
trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tin
̀ h hiǹ h mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy trên đàn l ợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Xác định hiệu lực của phác đồ điều trị
- Kết quả nghiên cứu của chuyên đề là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng
tiêu chảy ở đàn lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, Huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát ngát
màu xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mơ lớn nhất của tỉnh Hải

Dương. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn
ni tập trung cùng các cơng trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên tới
20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2
giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 3 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái ngoại,
30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được ni trong chuồng kín có hệ
thống quạt thơng gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài.


4
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng,
nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu
chuồng ni được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến
khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch
sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng
lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống
nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, đào những hồ sinh

học để tạo môi trường tự nhiên thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển
tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng
bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân
trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp với Công ty Cổ phần
đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây dựng hầm xử lý yếm khí
(UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là 150m3. Do đó, nguồn nước
thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên không gây ô nhiễm sau khi
xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại
01 quản lý trại
01 kĩ sư của công ty CP
02 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
01 bảo vệ
Hơn 20 công nhân.


5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
cơng nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ơ kích thước 2,4m
× 1,6m/ơ, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, 3
chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho
chăn ni như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt

thơng gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ
thống chống nóng bằng nhựa.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng
bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí
từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


6
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày
thì được xuất chuồng.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy
mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm
Năm
2014


2015

11/2016

Lợn nái sinh sản

1236

1256

1265

Lợn nái hậu bị

119

120

121

Lợn đực giống

20

20

21

Lợn con


22918

23615

21244

Tính chung

24293

25011

22651

Loại lợn

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “Phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh


7
là một gương sáng điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng cơng
nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơi

trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40 0C ra mơi trường bên ngồi có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hồn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hố ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hồn tồn khơng có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh, chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs,1996) [9].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại


8
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [16].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hồn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens…) dễ

dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [3]: Lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [24], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất đa
dạng. Theo Bertschinger. H. U (1999) [32], cho đến nay đã phát hiện có ít
nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngồi 3
loại kháng ngun thơng thường trên, cịn có thêm kháng nguyên bám dính F,


9
yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xn Bình, 2010) [2].
Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào
hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis…
Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây
thối

rữa:

Clostridium


perfringens,

Bacillus

sporogenes,

Bacillus

fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [25].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về
ngun nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân

nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện


10
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.1.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
 Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

, có rất

nhiều lồi vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của mơi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy . Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi

khuẩn đại tràng là một trong những lồi vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần
thiết trong q trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có
mặt của E.coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô


11
nhiễm phân. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mơ hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E.coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước
2 - 3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đơi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lơng xung quanh thân nên có thể di động được, khơng
hình thành nha bào, có thể có giáp mơ.
Độc tố: vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 560C
trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng ngun hồn tồn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh chống mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến

như: salmonella

typhimurium,

salmonella


cholera và salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lơng xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy có khả năng di động, khơng sinh nha bào kích
thước khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 μm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose khơng sinh hơi) khơng lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính, H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các mơi trường ni cấy thơng thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 - 9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi


12
khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong
1 giờ, ở 70o C trong 15 phút và 100o C trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8
- 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs,
2004) [24].
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [17] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E.coli
E.coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia.
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều
kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng
trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E.coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).

+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E.coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E.coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn theo Trương Quang và Cs (2007) [20].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu trịn, khơng hình thành nha bào, giáp
mơ. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.


13
 Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987… Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [9]) Virut TGE gây bệnh viêm dạ
dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu
hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở
các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên
mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.

b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
- Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng ngun của loại virus này hồn tồn
khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [9].
- Lợn mắc PED thường có triệu chứng nơn mửa, con vật có biểu hiện
đau bụng. Virus phá huỷ lơng nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi
tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau.
- Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước
màu vàng.


14
c. Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
- Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
- Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lơng xù. Sau khi khỏi bệnh lợn cịi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, cịn ở lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu, mùi chua.
 Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc

chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [14] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại


15
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [15].
 Một số nguyên nhân khác
 Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, q nóng, q lạnh,
mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động
đến tình trạng sức khỏe của lợn.
Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chưa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phịng vệ và hệ thống thần kinh
đều chưa hồn thiện. Vì vậy lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện
ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể cịn
rất yếu.
Theo Đồn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các

phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh,
ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về
chức năng và hình thái của hệ tuần hồn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hịa nội mơ. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Vấn đề chăm sóc ni dưỡng có vai trị hết sức quan trọng trong chăn
ni. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng trong chăn
ni sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không


16
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc khơng phù hợp, là
ngun nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất
hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng γ - globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh.
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khống góp phần tạo tế bào, điều
hịa thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương,
cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột
tăng độc lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó

đảm bảo cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu
một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường
tiêu hóa. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần thiết cho cơ thể gia súc,
đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của
gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy. Thức ăn kém
chất lượng, ơi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn.
 Do stress
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy. Hệ thống tiêu


17
hóa của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên
biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
 Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng
sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu
nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc
luôn phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Do vậy,
trong xây dựng chuồng trại ngồi việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú
ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ
dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng ni phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1986) [7] chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng

thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tường ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ khơng khí bên ngồi
chuồng nuôi đưa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hưởng rất xấu đến cơ thể gia súc
cho dù nhiệt độ khơng khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ 55 - 85%
ảnh hưởng đến cơ thể gia súc chưa rõ rệt nhưng nếu độ ẩm chuồng nuôi > 90% sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm cho thấy lợn ni
trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài khơng muốn ăn, giảm sức tiêu hóa
thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong đó có hội chứng tiêu chảy.


×