Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Khai Thac kenh hinh SGK su 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A-PHẦN MỞ ĐẦU</b>


I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


<b>1-Cơ sở lý luận</b>


<b> </b>Mục tiêu học tập của mơn Lịch sử nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những kỹ năng cần thiết: Biết để hiểu lịch sử phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo
trong quá trình tiếp thu lĩnh hội kiến thức lịch sử.


<b> </b>Đặc điểm của môn lịch sử không thể trực tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng,
nhân vật trong quá khứ.


<b> </b>Mục đích của việc dạy học lịch sử không phải là cung cấp cho học sinh những kiến
thức sẵn có qua kênh chữ, SGK mà mục đích cuối cùng giúp học sinh để hiểu được
lịch sử.


<b> </b>Sáng kiến kinh nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh qua việc sử dụng kênh
hình lịch sử lớp 8 để vận dụng tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp
với môn học, đặc điểm đối tượng học sinh nhằm gây sự hứng thú sinh động trong giờ
học.


<b>2-Cơ sở thực tiễn</b>


Động cơ học tập và hiểu biết lịch sử của học sinh cịn nhiều hạn chế.


Đặc trưng mơn lịch sử là đi nghiên cứu tìm hiểu từ xa đến gần, từ quá khứ đến hiện
tại, từ phức tạp đến đơn giản, mang tính khơng lặp lại, khơng tạo được hứng thú cho
học sinh trong học tập nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử. Khắc phục những sai lầm hiện đại
hóa lịch sử.


<b> </b>Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ đặc trưng của bộ môn lịch sử và yêu cầu đổi


mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức tiết dạy có hiệu quả sinh động,
gây hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình dạy học
lịch sử.


<b> </b>Việc sử dụng kênh hình để minh họa các sự kiện nhân vật, kết hợp với lời nói
truyền cảm có sức thuyết phục cao đối với học sinh vì thế nội dung bài giảng thêm
sinh động, phong phú và hấp dẫn trong tiết học.


II. ĐỐI TƯỢNG-PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Học sinh khối 8-Trường THCS - Năm học 2011-2012

<b> B-NỘI DUNG</b>



I- THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Phương pháp dạy học lịch sử phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua sử dụng
kênh hình dạy học lịch sử 8 là phát hiện những quy luật của quá trình dạy học lịch sử,
xác định đúng nội dung hình thức tổ chức và phương pháp dạy phù hợp với đặc trưng
bộ môn và các bài dạy cụ thể.


<b>1. Giáo viên</b>


Việc dạy học lịch sử ở THCS là q trình phức tạp đa dạng. Trong thực tế có nhiều
giáo viên biến dạy học lịch sử thành bài dạy chính trị khơ khan trống rỗng, cứng nhắc
làm cho học sinh chán nản, hay thông báo các kiến thức thiếu sinh động và khơng có
hồn. Ngồi ra cịn có nhiều sai phạm khác như biến bài học lịch sử thành câu chuyện
với những chi tiết giật gân để mua vui cho học sinh trong chốc lát mà không cung cấp
tri thức và hình thành các kỹ năng tư duy sáng tạo của học sinh, thiếu tính giáo dục.


<b>2. Học sinh</b>



Thường xem nhẹ bộ môn coi môn lịch sử là mơn học phụ khơng chú trọng vào việc
học.Thường có thói quen lĩnh hội kiến thức bằng cách học thuộc lịng những gì mà
giáo viên cung cấp cũng như những kiến thức sẵn có thơng qua kênh chữ ở sách giáo
khoa.


II- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CŨ


Giáo viên chủ yếu vận dụng phương pháp thuyết trình: Thầy giảng trị nghe, thầy
đọc trò chép.


Học sinh thường bị động tiếp thu lĩnh hội kiến thức.


Trong dạy học lịch sử giáo viên chỉ mới chủ trọng khai thác kiến thức sẵn có trong
SGK, ln coi đây là nguồn kiến thức chính cung cấp cho học sinh.


Phương tiện đồ dùng dạy học không đầy đủ.


Học sinh khơng thể phát huy được tính tích cực sáng tạo tìm tịi trong tiết học, vì
vậy khả năng tiếp thu kiến thức chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và học thuộc lịng. Khơng
phát triển kỹ năng tư duy và chưa tạo cho học sinh các kỹ năng lịch sử quan trọng
như: đọc, chỉ bản đồ, phân tích các sự kiện…...


III- PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI


Giáo viên với tư cách là người tổ chức hướng dẫn đồng thời giảm thiểu việc nói
giảng, thuyết trình trong tiết học.


Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh thơng qua các kiến thức sẵn
có kể cả kênh chữ và kênh hình trong SGK.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Rèn luyện khả năng khám phá và phát hiện, khả năng tư duy tự học, tư duy lôgic.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng lược đồ bản đồ tranh ảnh và đồ dùng trực quan.


Vì vậy từ thực tiễn của việc dạy học lịch sử hiện nay và từ mục tiêu đào tạo thế hệ
trẻ. Việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy
học lịch sử là yếu tố cấu thành quá trình phát hiện những quy luật nhận thức của học
sinh trên cơ sở khách quan của mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển học sinh, gây
cho học sinh sự hứng thú và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao
chất lượng trong quá trình đổi mới giáo dục.


IV- GIẢI PHÁP


Hiệu quả của một bài lịch sử là kết quả của sự kết hợp chung, khách quan và các
yếu tố riêng cụ thể địi hỏi cần có sự sáng tạo.


Giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học: “Hướng tích cực hoá hoạt động của
học sinh” tạo điều kiện cho học sinh tìm tịi, khai thác kiến thức và biết điều khiển
hoạt động nhận thức của mình.


Dạy học phải đổi mới theo hướng tích hợp vận dụng, phương pháp phù hợp. Kết
hợp hài hồ hoạt động giữa thầy và trị, hình thành biểu tượng ban đầu cho học sinh.


Cần nắm chắc đặc điểm ý nghĩa nội dung của từng bài, từng đồ dùng trực quan
hướng tới liên hệ rút ra bài học.


Thơng thường kênh hình nói chung, các hình vẽ tranh ảnh nói riêng được trình bày
với tư cách là nguồn cung cấp thông tin kiến thức được in kèm theo câu hỏi để học
sinh tự làm việc với SGK. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm rút ra những kiến
thức lịch sử nhất định. Để sử dụng tốt loại kênh hình này, trước hết giáo viên cần


phải:


Xác định rõ nội dung lịch sử của kênh hình được phản ánh cái gì. Nội dung cần
khai thác (bản đồ, lược đồ tranh ảnh, đồ dùng trực quan…...).


Giáo viên dự kiến xác định phương pháp sử dụng phù hợp kênh hình trong từng bài
cụ thể. Khi sử dụng khai thác cần có sự lựa chọn phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh đặc biệt là các đồ dùng trực quan sinh động tạo ấn tượng, tái hiện lại kiến
thức đã học giúp học sinh khắc sâu.


Kênh hình khi sử dụng phải đảm bảo tính khoa học, tính thấm mỹ.


Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát (đầu tiên quan sát tổng thể rồi mới quan sát
các chi tiết).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Học sinh phải chủ động tích cực sáng tạo và lĩnh hội kiến thức mà giáo viên cung
cấp.


Học sinh biết quan sát xác định chi tiết của kênh hình rút ra nội dung bài học qua
kênh hình đồ dùng trực quan cần cung cấp.


Giáo viên kết luận khái quát nội dung kiến thức của kênh hình cần khai thác để học
sinh khắc sâu.


V-MỘT SỐ KÊNH HÌNH MINH HOẠ


<b>1. Khai thác kênh hình 5 khi dạy mục 2 tình hình chính trị xã hội nước Pháp</b>
<b>trước cách mạng trong bài “cách mạng tư sản Pháp 1789-1794”</b>


Đổi với kênh hình này khi khai thác giáo viên cần:



Hướng dẫn học sinh quan sát và sử dụng các câu hỏi gợi mở.
Nhìn vào bức tranh em có nhận xét gì?


Tại sao người nông dân già nua lại phải cõng trên lưng hai người quý tộc và Tăng
lữ béo tốt?


Qua hình 5, em hãy miêu tả tình cảnh người nơng dân trong xã hội Pháp thời bấy
giờ?


Em thấy xã hội Pháp gồm mấy đẳng cấp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giáo viên kết luận: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu phải cõng
trên lưng hai người có thân hình béo khoẻ đó là hình ảnh tượng trưng cho hai đẳng
cấp q tộc và tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. Người ngồi trước mặc áo
choàng với nét mặt phởn chí, thoả mãn là Tăng lữ. Người ngồi sau đeo thanh gươm có
đầy đủ trang sức, trang phục rất đẹp là Quý tộc. Trong túi họ gồm các loại công văn
khế ước cho vay nợ, cho thuê ruộng đều là những quy định nghĩa vụ phong kiến của
nông dân. Đời sống cực khổ bị Quý tộc và Tăng lữ áp bức bóc lột thơng qua các loại
thuế đồng thời với cơng cụ canh tác thơ sơ và lạc hậu đó là hình ảnh mơ tả nền nơng
nghiệp Pháp thời bấy giờ.


Như vậy với hướng khai thác trên, giáo viên phần nào hướng học sinh đi từ hiện
thực khách quan đế tư duy trừu tượng, nắm vững và hiểu thực trạng xã hội Pháp
trước cách mạng cũng như tình cảnh người nông dân và số phận của những con người
thuộc đẳng cấp thứ 3 phải gánh chịu đúng như nội dung mà kênh hình cần đề cập.


<b>2. Khi khai thác kênh hình 24 SGK trang 28-Lịch sử 8 (tình cảnh lao động trẻ</b>
<b>em trong các hầm mỏ ở Anh)</b>



Giáo viên xác định được nội dung sau: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế công
nghiệp hiện đại, giai cấp công nhân cũng dần dần hình thành ở các nước tư bản, các
trung tâm cơng nghiệp, thương nghiệp sầm uất mọc lên tấp nập và những phương tiện
hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nhìn vào bức tranh, chúng ta có thể thấy trẻ em cịn rất nhỏ đang tuổi cắp sách đến
trường đã phải chui vào các hầm mỏ làm việc vất vả, quần áo rách nát, thân hình gầy
cịm làm việc nặng nhọc. đây chính là cuộc sống của những người lao động làm thuê
đặc biệt là lao động trẻ em và phụ nữ.


Giáo viên sử dụng bức tranh này khi dạy mục I trong ý 1: phong trào đập phá máy
móc và bãi cơng (phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa Mác).


Yêu cầu học sinh quan sát bức tranh, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở để học
sinh tìm tịi khám phá:


Nhìn vào bức tranh em hãy cho biết những người đang làm việc là ai?
Điều kiện làm việc như thế nào?


Xe than đầy ắp mà những em bé gầy gị đang đẩy nói lên điều gì?
Học sinh tự rút ra câu trả lời.


Giáo viên nhận xét, phân tích nội dung bức trnh cần phản ánh.


<b>3. Lược đồ căn cứ Yên Thế</b>


Lược đồ nhằm cụ thể hoá vị trí địa lý của căn cứ Yên Thế.


Giáo viên dựa vào lược đồ để giảng và trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa khi
dạy mục I: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Dựa vào lược đồ em hãy xác định căn cứ chính, địa bàn hoạt động của nghĩa quân,
chiến thuật đánh địch chủ yếu cuả nghĩa quân là gì?


Cuộc khởi nghĩa diễn ra qua mấy giai đoạn?


Khởi nghĩa n Thế có gì khác so với các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần
Vương? Qua đó nói lên điều gì?


Học sinh trao đổi thảo luận đưa ra ý kiến của mình.
Giáo viên chốt lại:


Cuộc khởi nghĩa trải qua 3 giai đoạn:


Giai đoạn 1 (1884-1892) hoạt động lẻ tẻ thiếu sự thống nhất.


Giai đoạn 2 (1893-1908). Nghĩa quân có nhiều trận thắng tiêu biểu.


Giai đoạn 3 (1909-1913)


Giáo viên tập trung tường thuật trận đánh Hồ Chuối.


Năm 1890 tại Hồ Chuối, dưới sự chỉ huy của Đề Thám, nghĩa quân đã đẩy lùi 4 đợt
tấn công của Pháp. Đợt 1: 8-12-1890 với 77 lính khố xanh, 66 lính khố đỏ, có sự yếm
trợ của đại bác nhưng đã bị nghĩa quân phản kích quyết liệt. Ngày 12-12-1890, Pháp
mở đợt tấn công thứ 2 với 300 quân sau 1 ngày chiến đấu, Pháp phải rút lui về Nhã
Nam.


Đợt 3: Ngày 22-12-1890, với 589 quân nhưng Pháp vẫn thất bại và phải mệnh danh
nghĩa quân của Đề Thám là “Tiểu đồn bất khả xâm phạm”. Cuộc tấn cơng diễn ra


quyết liệt trong 6 ngày. Nghĩa quân chiến đấu dũng cảm tiêu diệt nhiều quân địch.
Trước ưu thế và hoả lực mạnh của địch, nghĩa quân quyết định rút lui để bảo toàn lực
lượng.


Giáo viên kết luận: đây là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất cuối thế kỷ XIX đầu
thể kỷ XX nhưng là cuộc khởi nghĩa duy nhất không chịu ảnh hưởng của phong trào
Cần Vương. Hoạt động của nghĩa quân Yên Thế gây cho Pháp nhiều thất bại nặng nề,
làm giảm chậm tiến độ bình định đồng thời cũng chứng tỏ lịng u nước của nơng
dân Việt Nam.


VI- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Lớp Tổng
Số


Đầu năm Cuối năm


Khơng tích cực Tích cực Khơng tích cực Tích cực


8/1 37 25


(45,5%)
8
(44,5%)
15
(35,4%)
18
(64,6%)


8/2 34 27



(87%)
5
(13%)
18
(58%)
13
(42%)


8/3 35 24


(77,4%)
7
(25,6%)
16
(51,6%)
15
(48,4%)


8/4 35 25


(75,5%)
8
(24,5%)
15
(45,4%)
18
(54,6%)


8/5 36 27



(87%)
5
(13%)
18
(58%)
13
(42%)


8/6 34 24


(77,4%)
7
(25,6%)
16
(51,6%)
15
(48,4%)
VII- BÀI HỌC KINH NGHIỆM


Những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình. Học sinh có hứng thú học
tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt
trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Khơng khí học
tập sơi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, khơng cịn lúng túng,
lo ngại khi bước vào giờ học. Bước đầu tạo cho học sinh biểu tượng để biết và hiểu
những kiến thức lịch sử đồng thời rèn luyện kỹ năng nhận biết, tư duy các biểu tượng
và sử dụng lược đồ, đồ dùng trực quan để ghi nhớ các sự kiện lịch sử.


Khi sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên cần căn cứ nội dung yêu cầu giáo dục của
bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan thích hợp, phù hợp với từng loại bài lịch sử cụ


thể.


Phải có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
Phải đảm bảo và đáp ứng được sự quan sát đầy đủ các chi tiết của đồ dùng trực
quan đối với học sinh khi học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đảm bảo kết hợp giữa việc trình bày kênh chữ với việc khai thác đồ dùng trực quan
đồng thời rèn luyện khả năng thực hành của học sinh thông qua các đồ dùng trực quan
mà giáo viên sử dụng trong bài dạy.


Giáo viên phải tính tốn kỹ phù hợp với thời lượng quy định không làm phân tán sự
chú ý của học sinh. Tránh trường hợp học sinh không lĩnh hội được nội dung chính
của bài học.


<b>C-KẾT LUẬN</b>



Trong quá trình giảng dạy bộ mơn Lịch sử, bản thân tơi nhận thấy việc sử dụng
kênh hình trong dạy học lịch sử góp phần khơng nhỏ trong việc phát huy tính tích cực
và khả năng sáng tạo tìm tịi của học sinh. Thơng qua đó học sinh có kỹ năng quan sát
khai thác các đồ dùng trực quan nâng cao hiệu quả của giờ dạy đáp ứng mục tiêu đổi
mới phương pháp dạy học.


Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc giúp giáo
viên và học sinh trường chúng tơi nói riêng, các đồng nghiệp và học sinh trường bạn
nói chung thực hiện việc dạy và học môn lịch sử tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong chương trình đổi mới giáo dục. Về phía bản thân, tơi xin hứa sẽ tiếp
tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện đề tài, đồng thời
không ngừng học hỏi rút kinh nghiệm khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục và phương pháp giảng dạy.



Trong thời gian có hạn với năng lực trình độ và kinh nghiệm chưa nhiều, khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực hiện đề tài này. Tơi rất mong được sự
góp ý chân thành của quý thầy cô cùng bạn đọc và hội đồng khoa học các cấp giúp đỡ
để sáng kiến kinh nghiệm này được hồn thiện và có tính khả thi.


<i>Tôi xin chân thành cảm ơn!</i>


<b>Chí Cơng, ngày 15 tháng 01 năm 2012</b>
<b> Người viết</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> MỤC LỤC</b>



<b> </b>



<b> </b>


A-PHẦN MỞ ĐẦU



I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...
1-Cơ sở lý luận...
2-Cơ sở thực tiễn...
II. ĐỐI TƯỢNG-PHẠM VI NGHIÊN CỨU……….

B-NỘI DUNG



I-THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS………
1.Giáo viên……….
2. Học sinh……….
II-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CŨ………..
III-PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI………..
IV-GIẢI PHÁP………..
V-MỘT SỐ KÊNH HÌNH MINH HOẠ………..


1. Khai thác kênh hình 5 khi dạy mục 2 tình hình chính trị xã hội nước Pháp


trước cách mạng trong bài “cách mạng tư sản Pháp 1789-1794”………..
2.Khi khai thác kênh hình 24 SGK trang 28-Lịch sử 8 (tình cảnh lao động


trẻ em trong các hầm mỏ ở Anh)………
3. Lược đồ căn cứ Yên Thế……….
VI-NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI………...
VII- BÀI HỌC KINH NGHIỆM………..

C-KẾT LUẬN……….


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Sách giáo viên, sách giáo khoa Lịch sử 8.
2. Phương pháp dạy học lịch sử ở THCS.


3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn lịch sử.
4. Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử-THCS.




</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b>Nhận xét của Hội đồng khoa học Phòng GD-</b> <b>ĐT</b>


<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b>Nhận xét của Hội đồng khoa học Sở GD-ĐT</b>


<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>
<b>...</b>


<b>...</b>
<b>...</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×