Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.1 KB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

ĐINH ÁNH DƯƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC TĨNH

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” là cơng
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Đức Tĩnh. Luận văn chưa được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Đinh Ánh Dương


LỜI CẢM ƠN


Để có thể hồn thành đề tài luận văn Thạc sĩ này, tôi nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Tĩnh, người đã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này. Trong suốt q trình
nghiên cứu, cơ đã tạo mọi điều kiện, động viên và trợ giúp tôi, đặc biệt là
truyền đạt những kinh nghiệm q báu của cơ để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, các cô Khoa Sau đại học, Khoa Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Cơng đồn đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn cơ quan Bảo hiểm Xã hội huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu và để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tơi, động viên, cổ
vũ tơi những lúc tơi gặp khó khăn để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5

6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu.......................................................... 6
7. Bố cục của luận văn........................................................................................ 6
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC................................................................................................................ 7

1.1. Một số khái niệm có liên quan.................................................................. 7
1.1.1. Bảo hiểm xã hội........................................................................................ 7
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................................11
1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................ 12
1.1.4. Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội bắt buộc...............................................12
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
...........................................................................................................................13
1.2.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 15
1.2.3. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................................... 16
1.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................... 18
1.3.1. Xác định đối tượng và mức thu...............................................................18
1.3.2. Lập kế hoạch thu.....................................................................................24
1.3.3. Quản lý quỹ thu.......................................................................................25
1.3.4. Kiểm tra, giám sát thu.............................................................................27
2


1.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................
1.4.1. Chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..............
1.4.2. Chỉ tiêu về số lựợng và tỷ lệ tăng số đơn vị sử dụng lao động tham gia
đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc .........................................................................
1.4.3. Số lượng và tỷ lệ tăng lao động tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt
buộc ...................................................................................................................
1.4.4. Tiền nợ và tỷ lệ nợ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..........
1.5.1. Các nhân tố bên trong cơ quan Bảo hiểm xã hội ....................................
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài cơ quan Bảo hiểm xã hội ....................................
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số huyện và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố

Hà Nội .............................................................................................................................
1.6.1. Kinh nghiệm trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................................
1.6.2.1. BHXH quận Thanh Xuân .....................................................................
1.6.1.2. Bảo hiểm xã hội quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ........................
1.6.2. Bài học rút ra cho huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .........................
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ

NỘI ....................................................................................................................

2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ..........
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Đơng
Anh ....................................................................................................................
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt buộc tại

Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .........................................
2.2.1. Quản lý phương thức và tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội .................................
2.2.2. Tổ chức thu Bảo hiểm xã hội ..................................................................
2.2.3. Quản lý quỹ thu .......................................................................................


2.2.4. Kiểm tra, giám sát quản lý thu................................................................ 68

2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................72
2.3.1. Các chỉ tiêu về số tiền và tỷ lệ tăng tiền thu bảo hiểm xã hội bắt buộc. .72
2.3.2. Số nợ và tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................74
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm

xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.................................................. 75
2.4.1. Những ưu điểm....................................................................................... 75
2.4.2. Hạn chế................................................................................................... 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................83
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI.................................................................................................................... 84

3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.........................................................................84
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................................. 84
3.1.2. Phương hướng.........................................................................................86
3.2. Giải pháp nâng cao quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm

xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.................................................. 87
3.2.1. Mở rộng hoạt động thông tin, tuyên truyền thuyết thực và có hiệu quả . 87

3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho nhân lực làm quản
lý thu Bảo hiểm xã hội...................................................................................... 90
3.2.3. Khai thác mở rộng đối tượng, hình thức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc . 92

3.2.4. Quản lý quỹ lương trích nộp Bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................95
3.2.5. Phối hợp với các ban ngành về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc...............96
3.2.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................................................98

Tiểu kết chương 3..........................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 106
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
FDI
HCSN
HĐND
HĐLĐ
MSLĐ
NLĐ
NSNN
SDLĐ
TNLĐ-BNN
UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại huyện Đông Anh
giai đoạn 2016-2019

51


Bảng 2.2. Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chia theo khối quản lý
tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016-2019

52

Bảng 2.3. Số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019

53

Bảng 2.4. Tổng quỹ lương và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016-2019 55
Bảng 2.5. Mức tiền lương tối thiểu vùng giai đoạn 2016 – 2019.....................56
Bảng 2.6. Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện
Đông Anh
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý đối tượng tham gia

57

bảo hiểm

xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh

63

Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về công tác quản lý mức thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc 64
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về công tác thông tin, tuyên truyền........................65
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về năng lực tổ chức, quản lý, điều hành của đội

ngũ cán bộ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

66

Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
bắt buộc

67

Bảng 2.12. Số lượng các đơn vị đã kiểm tra danh sách người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

70

Bảng 2.13. Kiểm tra việc trích tiền lương, tiền cơng đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động và người sử dụng lao động 71
Bảng 2.14: Số thu lãi do truy thu và phạt chậm đóng từ năm 2016 - 2019......71
Bảng 2.15. Kiểm tra công tác thu nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................72


Bảng 2.16. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm xã hội huyện Đông
Anh thực hiện giai đoạn 2016 - 2019 72
Bảng 2.17. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

tại Bảo

hiểm xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019

73


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019

58

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Đông Anh giai đoạn 2016 - 2019

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc
hồn thành chính sách BHXH đóng vai trị to lớn trong việc góp phần đảm
bảo an sinh xã hội. Đối với nước ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn hệ thống an
sinh xã hội luôn là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ nước ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn
định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, theo dự
báo của Tổ chức Lao động Thế giới (Intermationl Labour Organization - ILO)
với các chính sách hiện hành, thì đến năm 2021 Quỹ BHXH của Việt Nam sẽ
bị mất cân đối thu - chi, buộc phải lấy nguồn kết dư để chi trả. Và đến năm
2034, quy lương hưu sẽ hoàn toàn cạn kiệt, khi đó người lao động sẽ khơng
nhận được lương hưu, không giải quyết được các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Những nguyên nhân làm mất cân đối thu chi có thể kể đến như: tỷ lệ thu còn thấp so với mức chi, quan hệ giữa mức
đóng và mức hưởng BHXH cịn mất cân đối, mức đóng chưa tương xứng với
mức hưởng. Tình đến Tính đến 31-3-2019, tổng số nợ BHXH phải tính lãi đã

lên tới 6.654 tỷ đồng, tăng hơn 1.105,1 tỷ đồng so với 31-12-2018. Đến cuối
tháng 4-2019, riêng Hà Nội có 37.557 đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN, với
tổng số tiền nợ phải tính lãi là 2.084,9 tỷ đồng (ThS, Mai Thị Hương Giang* ThS, Nguyễn Trần Minh Trí Tạp chí Cộng sản, ** Viện Kinh tế và Chính trị
thế giới, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam)
Tại Việt Nam, BHXH và Bảo hiểm y tế được xác định là hai chính sách
xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội nước nhà, góp
phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội
và phát triển kinh tế - xã hội trong đó cơng tác quản lý thu ngày càng trở thành
khâu quan trọng, quyết định đến sự hình thành và duy trì nguồn quỹ đảm bảo
cho việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp.
Nhằm hướng tới mục tiêu phấn đấu đến năm 2021 đạt khoảng 35% lực


2

lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH theo Nghị quyết số 28-NQ/TW,
ngày 23-5-2018, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII, về Cải cách chính sách
bảo hiểm xã hội. Đồng thời làm thế nào để quản lý thu BHXH có hiệu quả
đem lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, chủ thể quản lý, người lao động và
xã hội đang là câu hỏi đặt ra đối với ngành BHXH. Trong những năm qua
ngành BHXH đã có nhiều giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia và
tăng cường công tác quản lý thu trên phạm vi cả nước, tuy nhiên tại Bảo hiểm
Xã hội huyện Đông Anh công tác quản lý thu vẫn còn bộ lộ nhiều hạn chế, yếu
kém: nhân sự làm công tác quản lý thu vừa thiếu kinh nghiệm lại thường
xuyên biến động; công tác quản lý đối tượng chưa chặt chẽ, còn xảy ra tình
trạng thu sai đối tượng; hoạt động tun truyền cịn mang tính hình thức, chưa
hiệu quả nên đối tượng tham gia cịn ít; tình trạng chậm đóng, trốn đóng
BHXH diễn ra phổ biến tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã trở thành vấn
nạn của xã hội; tình trạng thu không cân đối chi dẫn đến nguy cơ vỡ quỹ
BHXH, BHYT.

Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội” mang tính
thiết thực nhắm đưa ra những giải pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng
cường công tác quản lý nhà nước về thu BHXH như: mở rộng đối tượng tham
gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối tượng, thu kịp thời, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay được nhìn nhận,
nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, với nhiều phương thức
thể hiện cụ thể như: sách giảng dậy, sách nghiên cứu, Luận án Tiến sĩ, Luận
văn Thạc sĩ, tạp chí chuyên ngành Bảo hiểm xã hội, hội thảo khoa học…
Trong đó, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý thu Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đã được công bố, đáng chú ý như:
Tác giả Phạm Minh Việt năm 2018 với đề tài “Kinh nghiệm của một số


3

quốc gia trong việc quản lý thu bảo hiểm xã hội và bài học cho Việt Nam”
đăng tại Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế tốn, số 01, tr.53-56. Bảo hiểm xã
hội là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội, có
vai trị quan trọng trong việc làm cho xã hội công bằng, ổn định và phát triển
bền vững. Để đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động cần phải có nguồn quỹ
ổn định, do đó cơng tác quản lý thu BHXH rất được quan tâm. Trung Quốc,
Nhật Bản và Singapore là những quốc gia châu Á với trình độ phát triển cao,
có hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH khá đầy đủ, minh bạch, dẽ áp
dụng. Đây cũng là những quốc gia có nhiều nét văn hóa tương đồng với Việt
Nam, do vậy việc tham khảo mơ hình quản lý thu BHXH của các nước này là
cần thiết để Việt Nam đúc rút những bào học trong xây dựng chính sách, pháp
luật và tổ chức thực hiện thu BHXH nhằm đạt được kết quả tốt nhất.

Phạm Minh Việt (2019), “Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc hiện nay và một số giải pháp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài chính
kế tốn, số 01, tr.66-69. Cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ảnh hưởng
trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong
tương lai. BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên
tắc “có đóng, có hưởng”, do vậy công tác thu BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu
cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Trong thời gian qua, quản lý thu BHXH
còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: số đơn vị sử dụng lao động, số lao
động chưa tham gia BHXH còn nhiều, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH
tăng nhanh gây ra những ảnh hưởng về quyền lợi cho người lao động. Bài viết
phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc trong thời gian tới.
Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hào (2015); “Đảm bảo tài
chính cho BHXH Việt Nam” tại Trường Kinh tế Quốc dân. Nội dung của Luận
án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH; một số vấn
đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.


4

Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, tác
giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH
Việt Nam như: tăng cường vai trò của Nhà nước đối với BHXH; thực hiện
đúng quy định về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tượng
tham gia BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì được sự cân đối, ổn định trong
dài hạn; lựa chọn mơ hình BHXH phù hợp với điều kiện của BHXH Việt
Nam; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về
BHXH.

Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Văn Sinh (2005), “Hoàn thiện
quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Tác giả đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ
BHXH ở Việt Nam; tổng kết mơ hình và phương thức quản lý quỹ BHXH của
một số nước trên thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận
dụng trong quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Đề xuất những giải pháp hồn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại
Bảo hiểm Xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, góp phần bảo vệ quyền
lợi và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
3.2. Nhiệm vụ
-

Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc;

-

Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội

huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian vừa qua;
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại

Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội;

-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt

buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích về quản lý thu BHXH bắt

-

buộc, không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế.
-

Về không gian: Tại BHXH quận, huyện.

-

Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019 và đề xuất giải

pháp đến năm 2025.
5.


Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi để thu thập số liệu sơ

-

cấp, tác giả đã phát 135 phiếu bảng hỏi tới người lao động và người sử dụng
lao động, lượng phiếu thu về là 125 phiếu đạt 92,59% đảm bảo độ tin cậy và
độ lớn của mẫu nghiên cứu. Bảng hỏi vận dụng thang đo Likert thiết kế và thu
thập thông tin. Đồng thời, tiến hành phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên, nhà
quản trị để cho thêm thơng tin cho các phân tích định tính hoặc định lượng đối
với đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: nghiên cứu Luật BHXH năm

-

2014; Nghị định của Chính phủ, các thơng tư hướng dẫn thực hiện luật BHXH
năm 2014 (Nghị định 115/NĐ-CP ngày 11/11/2015, Nghị định 01/NĐ-CP
ngày 05/01/2016, Thông tư 59/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015) bên cạnh đó
nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu, luận án có liên quan và các số liệu báo
cáo về công tác thu BHXH bắt buộc và quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2019
-

Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê

+ Phân tích số liệu theo biến động thời gian tại Bảo hiểm xã hội huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.
+ Phân tích số liệu sơ cấp theo thời điểm nhằm làm sáng tỏ vấn đề



6

nghiên cứu đã đặt ra.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở
lý luận về hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo
hiểm xã hội.
Về thực tiễn: đề tài của luận văn nghiên cứu về một trong những nhiệm
vụ thường xuyên của ngành Bảo hiểm, đặc biệt là Bảo hiểm xã hội bắt buộc
đã và đang có những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết, tháo gỡ để góp phần
phát triển bền vững sự nghiệp Bảo hiểm xã hội, đáp ứng được yêu cầu hiện tại
cũng như thực hiện mục tiêu "Bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động".
Những giải pháp được đề xuất và những kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
có thể tham khảo, vận dụng vào thực tế công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.


7


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Lịch sử phát triển BHXH cho thấy BHXH ra đời là kết quả của một quá
trình đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê và giới chủ tư bản.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên
phổ biến. Tuy nhiên, người lao động (NLĐ) bị bóc lột và bị đối xử không
công bằng. Giờ làm việc của họ thường bị kéo dài và cường độ lao động rất
cao nhưng tiền công được trả rất thấp. Hiện tượng ốm đau, tai nạn lao động
xảy ra phổ biến. Và với tiền cơng được trả đó họ khơng thể đảm bảo cuộc
sống của mình cũng như gia đình mình. Thêm vào đó, nhà nước cũng như giới
chủ khơng hề quan tâm hay giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó giai cấp công
nhân đã liên kết lại với nhau để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ
cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi
người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ như: đòi tăng lương giảm giờ
làm; thành lập các tổ chức cơng đồn và sau này là đấu tranh có tổ chức
nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp cơng nhân khơng địi được quyền
lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng
trầm trọng và sâu sắc. Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra ngày
càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy,
Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này
một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ
phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối với người làm thuê.
Nhận thức được lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia.
Ngồi nguồn đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành quỹ cịn có sự tham
gia đóng góp bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ khi không may gặp phải những biến cố bất



8

lợi. Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ
được dàn trải, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn
định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh
diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn khơng cần thiết. Vì vậy,
nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả
năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là
nguồn gốc sự ra đời của BHXH [18].
Có thể nói, qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp về nhiều vấn đề
giữa giới chủ và giới thợ, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng
với trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về BHXH của
NLĐ ngày càng được nâng cao, cách thức chủ động khắc phục khi có những
“sự kiện xã hội” hoặc không may gặp những rủi ro xảy ra ngày càng hồn
thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH với tư cách là một thiết
chế xã hội, thì những tranh chấp cũng như những khó khăn mới được giải
quyết một cách ổn thoả và có hiệu quả nhất. Đó cũng chính là cách giải quyết
chung nhất cho xã hội lồi người trong q trình phát triển: Sự chia sẻ (mà
thuật ngữ chuyên môn gọi là “sự san sẻ, sự chia nhỏ rủi ro”).
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành
viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và
sự cần thiết được BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và được
BHXH là sự phản ánh một quy luật có tính khách quan: quy luật cung - cầu.
Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận
là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người
như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã nêu.
Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau:
-


Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội nhằm giải

quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp lao động và bảo vệ sự phát
triển kinh tế - xã hội và sự ổn định quốc gia [18].


9

-

Dưới góc độ quản lý: BHXH là một cơng cụ quản lý của Nhà nước để

điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội [18].
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung,
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà
nước [18].
-

Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm, thay thế một phần thu

nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập [22].
Theo tổ chức lao động thế giới (ILO): BHXH “là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để
đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu
nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung
cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con”.
-


Theo Luật BHXH năm 2014: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội [24].
Từ việc nghiên cứu các khái niệm về BHXH, tác giả cho rằng: BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động khi họ gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động
hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ như: Ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động, chết… dựa trên cơ sở hình
thành quỹ tài chính dưới sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và sự bảo hộ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Theo Khoản 2, Khoản 3. Điều 3 Luật BHXH năm 2014, có 2 loại hình
BHXH:
-

BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và


10

người SDLĐ phải tham gia.
-

BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người

tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham

gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất [24].
BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã
hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản chất của
chính sách, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng
qua một loạt các biện pháp cơng cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già hoặc chết.
BHXH là chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là hoạt động dịch vụ
cơng mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Nguồn
quỹ để thực hiện chế độ BHXH do người lao động, người sử dụng lao động
đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đây chính là tính chất xã hội trong kết cấu
nguồn lập quỹ.
BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước
để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển, đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là chính sách xã hội quan trọng, song hành với chính
sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi NLĐ,
chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và trách
nhiệm giữa các bên tham gia, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và người
SDLĐ; yêu cầu người SDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều
kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có
nhu cầu cơ bản về tiền lương, tiền cơng, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai
nạn...


11

1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ tại điều 3 Luật

Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng
lao động phải tham gia”[24].
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà cá nhân và tổ chức (NLĐ và
NSDLĐ) có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng được xác định bằng mức
tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo quy định từng thời
kỳ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, NLĐ được hưởng đầy đủ 5 chế độ trong 9
chế độ BHXH do Công ước 102 đề ra, cụ thể: (1) chế độ ốm đau; (2) chế độ
thai sản; (3) chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (4) chế độ tử tuất;
(5) chế độ hưu trí [24].
BHXH bắt buộc thực hiện chức năng phòng ngừa rủi ro, cho phép tất
cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc các đối tượng đã tham gia trong quá trình
kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các cơng dân... hình thành các quyền lợi
đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương đối ổn định ngay cả khi trong
trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.
BHXH bắt buộc thực hiện an sinh xã hội nên rất cần thiết cho người
lao động, người sử dụng lao động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an
tồn xã hội cho quốc gia, đảm bảo chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã
hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung cấp một khoản thu nhập bằng tiền
cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa.
Việc BHXH bắt buộc thực hiện phòng ngừa rủi ro và an sinh xã hội và
hỗ trợ cho nhau, đảm bảo ổn định kinh tế tài chính cho người lao động,
khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng lực chuyên
môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an tồn cho
quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phịng. Chính vì thế mà hiện nay
đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt
động mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị,


12


trình độ phát triển kinh tế xã hội.
Từ những nghiên cứu trên, tác giả thấy rằng: BHXH bắt buộc là loại
hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử
dụng lao động bắt buộc phải tham gia, nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ cở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tại Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ đã
khẳng định: “Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số
đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH” [17].
Như vậy, thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu
nhập của các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần
của cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hịa các mối quan hệ
về mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
1.1.4. Quản lý thu tại Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý thu bảo hiểm xã hội liên quan đến các quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan bảo
hiểm xã hội. Trong các mối quan hệ đó thì người lao động và người sử dụng
lao động là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan bảo hiểm xã hội
làm chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý bảo
hiểm xã hội và các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược
nhau (vì người lao động muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng nhiều
quyền lợi, người chủ sử dụng lao động muốn đóng càng ít càng tốt để giảm
bớt chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận)[6].
Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước.



13

Cơ quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác
nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên
thu từ Trung ương đến cấp huyện, thực hiện theo quy trình chặt chẽ, khép kín.
Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, người SDLĐ
và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp
luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi
bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp
lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, thu
đủ, kịp thời, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu
hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ.
Như vậy, khái niệm quản lý thu BHXH có thể diễn đạt: là sự tác động
của Nhà nước thơng qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên
tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng
các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào
đối tượng đóng BHXH, BHYT, BHTN để đạt mục tiêu đề ra.
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và vai trò quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc
1.2.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Thứ nhất, phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo quy định về quản lý thu BHXH và Luật BHXH năm 2014: “Quỹ
BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước
dùng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ” [24].
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng phí theo mức phí quy định
hoặc cho phép đối tượng tự nguyện tham gia BHXH được lựa chọn mức đóng
và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình

thành quỹ BHXH.
Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH,
nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay


14

thì quỹ BHXH được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ và phần hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước.
Quỹ dự trữ BHXH là nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH. Định kỳ hàng
tháng, quý, năm cơ quan BHXH giữ hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình
để thành lập nên quỹ dự phịng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong
những trường hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như
trong lúc đồng tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định.

Mục tiêu đầu tiên và quan trọng của quản lý thu BHXH là phải luôn
phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn dương, đủ điều kiện để duy
trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ cấp BHXH cho NLĐ.
- Thứ hai, chống thất thoát quỹ BHXH
Cùng với mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ
BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác
quản lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng
công tác quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất
thốt quỹ BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ
BHXH, ảnh hưởng tới tồn bộ hệ thống.
Việc bng lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ quan chức
năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không đăng
ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động khơng có hợp đồng lao động cụ thể,
hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui định
của Bộ Luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với NLĐ. Do đó

cơ quan BHXH khơng có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai
thác đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lương tiền cơng
để tham gia BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của NLĐ; thường thấp
hơn nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho NLĐ.
Ngồi các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với NLĐ
thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao động


15

cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh
nghiệp ngoài nhà nước.
Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa
hợp lý, qui định về mức nộp phạt cịn q thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và
không mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hình sự cá nhân
chủ sử dụng lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH chưa đủ
mạnh để răn đe. Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả cao
và chống tình trạng thất thốt quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện
pháp nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lư đối tượng thì cũng ln phối hợp
chặt chẽ với các ban ngành chức năng tăng cường giám sát, điều tra nắm bắt
tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp quản
lý hiệu quả.
- Thứ ba, đảm bảo an sinh xã hội
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, vì đảm bảo an
sinh xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành
BHXH được ra đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này: đảm bảo an
sinh xã hội là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển, tồn tại của
mỗi quốc gia [5].
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
+


Nguyễn tắc: thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
Thu đúng nghĩa là thu đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương và

đúng thời gian quy định.
+

Thu đủ nghĩa là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH, BHTY,

BHTN và số tiền phải đóng của NLĐ, người SDLĐ.
+

Thu kịp thời nghĩa là thu kịp thời về thời gian khi có phát sinh lao

động, quan hệ tiền lương.
- Nguyễn tắc: tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia


16

BHXH của NLĐ, người SDLĐ phải đảm bảo được công khai, minh
bạch. - Nguyên tắc: an toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
được tồn tích cộng đồng nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn
chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng,
vừa an toàn tiền thu về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy thơng qua cơ
chế quản lý nghiêm ngặt về thu để tránh lạm dụng, thất thoát và nâng cao hiệu

quả sử dụng nguồn thu.
1.2.3. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
-

Đối với người lao động: NLĐ là lực lượng đông đảo nhất, tạo ra của

cải vật chất và dịch vụ chủ yếu cho xã hội. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng
phát triển thì những rủi ro này sẽ xảy ra càng nhiều hơn, những rủi ro hoặc
các sự kiện bảo hiểm như ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN...có thể xảy ra với
bất kỳ NLĐ nào, tại bất kỳ thời điểm nào, gây rất nhiều khó khăn, tổn thất cả
về vật chất và tinh thần cho NLĐ và gia đình họ. Lúc này, dựa trên cơ sở mức
đóng BHXH mà trước đó NLĐ đã đóng góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH
sẽ chi trả chế độ, bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho
NLĐ điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định phần nào cuộc sống và yên tâm công
tác. Hoặc khi NLĐ hết tuổi lao động, họ khơng thể đi làm để kiếm thêm thu
nhập thì BHXH dựa trên nguyên tắc đóng có hưởng sẽ chi trả tiền lương hưu
cho NLĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành của Nhà nước đến khi chết.
-

Đối với người sử dụng lao động: Người SDLĐ muốn ổn định và phát

triển sản xuất thì ngồi việc đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng...
cịn phải chăm lo đến đời sống cho NLĐ. Bởi NLĐ có làm việc liên tục thì
q trình sản xuất kinh doanh mới diễn ra thơng suốt. Tuy nhiên trong quá
trình sản xuất cũng như trong đời sống, NLĐ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào,
lúc đó người SDLĐ, đơn vị SDLĐ phải bỏ một khoản chi phí lớn để th
mướn cơng nhân mới, để đào tạo công nhân mới dẫn đến gián đoạn quá trình



×