Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.21 KB, 138 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

TRẦN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Mã số: 8 34 04 04

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Liên. Đồng thời các số liệu,
kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Trần Trung Kiên


MỤC LỤC
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8
6. Những đóng góp mới của đề tài......................................................................8
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ................10

1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội.........................10
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................10
1.1.2. Quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................. 12
1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................14
1.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội.........................................14
1.2.2. Hình thức quản lý nguồn thu Bảo hiểm xã hội.......................................14
1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc...................16
1.2.4. Căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, tiền cơng............18
1.2.5. Trình tự, thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội............................................ 18
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra về thu bảo hiểm xã hội............................................ 19
1.2.7. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
...........................................................................................................................25
1.3.1. Nhân tố bên trong................................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.............................................................................28



1.4. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số tỉnh,
thành phố và bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang...............32
1.4.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số tỉnh,
thành phố.......................................................................................................... 32
1.4.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.................................35
Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................................37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2019............38

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang có ảnh hướng đến hoạt
động quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Giang................................................................................................................38
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................38
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................39
2.1.3. Đặc điểm tình hình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Hà Giang................................................................................39
2.1.4. Đặc điểm về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.........................................41
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm

xã hội tỉnh Hà Giang.......................................................................................49
2.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội.........................................49
2.2.2. Hình thức quản lý nguồn thu Bảo hiểm xã hội.......................................58
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc...................61
2.2.4. Căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương, tiền cơng............64
2.2.5. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội.............................................66
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra về thu Bảo hiểm xã hội............................................68
2.2.7. Tạm dừng đóng, hỗn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc...........................71
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm

xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang..................................... 72
2.3.1. Thực trạng các nhân tố bên trong........................................................... 72
2.3.2. Thực trạng các nhân tố bên ngoài...........................................................73
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm

xã hội tỉnh Hà Giang.......................................................................................76


2.4.1. Ưu điểm.................................................................................................. 76
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................78
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................... 84
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG........................85

3.1. Dự báo xu hƣớng tăng trƣởng nguồn thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Giang và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nguồn thu............................85
3.1.1. Dự báo xu hướng tăng trưởng nguồn thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến năm 2025........................................................ 85
3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Giang trong thời gian tới..................................................88
3.2. Những giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.......................................................89
3.2.1. Quản lý đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc...............89
3.2.2. Thực hiện tốt phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc và giải
quyết kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động....................... 91
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc.............................................................................................................93
3.2.4. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra về bảo hiểm xã hội bắt buộc........94
3.2.5. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về chính sách Bảo hiểm xã hội bắt
buộc...................................................................................................................96

3.2.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc..................................................................................................99
3.2.7. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh với các cơ
quan quản lý Nhà nước và tổ chức Cơng đồn trên địa bàn...........................101
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 112
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN:


Bảo hiểm tự nguyện

CCHC:

Cải cách hành chính

DN:

Doanh nghiệp

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

HĐLV:

Hợp đồng làm việc

LĐ:

Lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

NLĐ:

Người lao động


TG:

Tham gia

UBND:

Ủy ban nhan dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Trình độ học vấn cán bộ viên chức và người lao động của Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Giang năm 2019 .......................................................
Bảng 2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đơn vị tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .............................
Bảng 2.3. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối ngành tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .....................
Bảng 2.4. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .....................
Bảng 2.5. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2019 ...............................................
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện cơng tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 .............................
Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại Hà Giang giai đoạn 20172019.................................................................................................. 60

Bảng 2.8. Mức lương tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo các Nghị
định của Chính phủ ..........................................................................
Bảng 2.9. Quỹ lương và tiền lương bình qn làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2019 ..........
Biểu đồ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2017-2019 ..............................................................
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tỉnh Hà
Giang năm 2019 theo các khối ngành ..............................................
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang ................
Sơ đồ 2.2. Quy trình thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Giang ..........................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa xã
hội và có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc. Đây chính là sự bảo đảm bù đắp một
phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện. Trong
những năm qua, Bảo hiểm xã hội đã thể hiện được vai trò, vị trí của nó đối với
việc góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và
ổn định chính trị - xã hội. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 đã
khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách quan trọng, là trụ cột chính của
hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã
hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có
chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các
quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH,
BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. Cùng với hệ thống BHXH của cả

nước, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang đã triển khai đồng bộ các nghiệp vụ.
Chú trọng thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thực hiện giao
dịch điện tử trong việc đăng ký tham gia BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm
y tế (BHYT) cho người lao động; cơng chức, viên chức tồn ngành đã chuyển
từ phong cách quản lý hành chính thụ động sang phong cách phục vụ năng
động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đến quan hệ làm việc và để
các đối tượng hưởng đầy đủ quyền BHXH theo quy định. Qua đó, đã đạt được
nhiều kết quả, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
nói riêng và trên cả nước nói chung.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, nổi bật là một số vấn đề như: Việc phát


2

triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chưa tương xứng với tình hình phát
triển của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tình
trạng trốn đóng Bảo hiểm xã hội cịn nhiều, tỷ lệ tham gia Bảo hiểm xã hội
cịn thấp, tình trạng gian lận trong việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lương
đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động còn diễn ra nhiều...
Đứng trước những thực trạng trên, trong tương lai gần quỹ bảo hiểm xã
hội có nguy cơ mất cân đối, do đó vấn đề tăng cường cơng tác quản lý thu
Bảo hiểm xã hội càng trở nên quan trọng. Với những lý do trên, học viên đã
lựa chọn đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Giang” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
nhân lực.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động của BHXH trong những năm gần đây đã và đang được nhiều
người quan tâm, nghiên cứu. Cho đến hiện nay đã có một số cơng trình khoa
học nghiên cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau. Cụ thể như:

-

Công trình nghiên cứu của Bùi Thị Hồng Việt và Phạm Thị Thanh

Nga, thực hiện năm 2017 về Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc từ các
doanh nghiệp ngoài nhà nước của Bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên. Trong
nghiên cứu này, các tác giả đã nhấn mạnh đến Bảo hiểm xã hội (BHXH) là
một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy nếu quản lý thu
BHXH bắt buộc tốt sẽ đảm bảo quỹ tăng trưởng, tạo sự cơng bằng cho người
tham gia và góp phần củng cố hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, một số bất
cập còn tồn tại trong thực trạng quản lý nguồn thu BHXH bắt buộc chủ yếu là
do những tồn tại, hạn chế trong quản lý thu BHXH bắt buộc từ các Doanh
nghiệp ngoài Nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng tại địa bàn khảo sát là
Điện Biên, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền BHXH
bắt buộc mà các DNNNN và người lao động trong các DNNNN trên địa bàn
tỉnh phải nộp [31].


3

-

Cơng trình nghiên cứu về “Đề xuất các giải pháp quản lý và phát

triển đối tượng tham gia BHXH trong doanh nghiệp” của Phạm Đình Thành
thực hiện năm 2017, đã nhấn mạnh trọng tâm là người lao động trong các
doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đạt mục tiêu BHXH
cho mọi người lao động. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng
góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Tuy nhiên, để hồn

thành nhiệm vụ này cần phải có một hệ thống đồng bộ các giải pháp cả về
chính sách và tổ chức thực hiện, cùng sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống
chính trị từ Trung ương đến địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số
nhóm giải pháp như: Tiếp tục chính sách khuyến khích phát triển doanh
nghiệp và duy trì hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu hút người lao động
vào làm việc trong doanh nghiệp; Xây dựng chính sách khuyến khích duy trì
hoạt động trong các giai đoạn chuyển đổi nhằm giữ người lao động làm việc
tại các doanh nghiệp; Sớm triển khai thực hiện Bộ Luật Hình sự trong đó có
điều khoản quy định về tội trốn đóng BHXH cho người lao động; Xây dựng
kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH trình UBND tỉnh, thành phố
phê duyệt làm cơ sở pháp lý để các ngành, UBND các quận, huyện cùng phối
hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố triển khai thực hiện tại các địa
phương; Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo
dục với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thiết thực nhằm nâng cao nhận
thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, chủ sử
dụng lao động, người lao động về ý nghĩa và tuân thủ chính sách pháp luật
BHXH; Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ BHXH cho người lao động; Tiếp
tục thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ
cán bộ, viên chức Ngành Bảo hiểm xã hội; Tăng cường, nâng cao chất lượng
các hoạt động phối hợp quản lý người lao động trong các doanh nghiệp giữa
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và các ngành có liên quan tại địa phương;
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung dựa trên hệ thống công nghệ thông tin
trong cả nước về dân số và người lao động [26].


4

tự

Cơng trình nghiên cứu về “Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội


nguyện ở Việt Nam” thực hiện năm 2017, của tác giả Hà Văn Sỹ đã đưa ra các
luận giải về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện như: (i) Tổ
chức bộ máy triển khai; (ii) Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp
luật; (iii) Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ; (iv) Quản
lý đối tượng tham gia và thụ hưởng; (v) Tổ chức thu - chi và đầu tư tăng
trưởng quỹ; (vi) Thanh tra, kiểm tra và giám sát. Đồng thời, phân tích các chỉ
tiêu để đánh giá kết quả triển khai BHXH tự nguyện. Từ những dữ liệu nghiên
cứu, tác giả đã chỉ ra có 3 nhóm ngun nhân chủ yếu đã làm cho chính sách
BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian qua chưa phát triển, đó là: Thứ
nhất, chính sách BHXH tự nguyện. Thứ hai, tổ chức triển khai chính sách
BHXH tự nguyện. Thứ ba, từ phía người lao động. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, tác giả đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tổ chức triển khai có hiệu
quả chính sách BHXH tự nguyện như: (i) Hồn thiện cơ chế chính sách
BHXH tự nguyện; (ii) Hồn thiện bộ máy tổ chức; (iii) Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật; (iv) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp của các Bộ, ban ngành,
đoàn thể các cấp; (v) Xây dựng chiến lược phát triển đối tượng tham gia; (vi)
Nâng cao chất lượng dịch vụ; (vii) Mở rộng mạng lưới và đào tạo các đại lý
bảo hiểm; (viii) Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; (ix) Phát
triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế; (x) Nâng cao
hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi; (xi) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và
giám sát việc chấp hành pháp luật; (xii) Phối hợp Chương trình BHXH tự
nguyện với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác như Chương trình việc
làm, Chương trình giảm nghèo…[25].
- Cơng trình nghiên cứu của Trần Minh Thắng thực hện năm 2018 về:
Quản lý Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, tác giả cho rằng, nguyên nhân
chính làm cho quỹ hiện nay thặng dư do chính sách pháp luật về BHTN hiện
nay cịn mang tính thụ động, chủ yếu chỉ hướng đến việc chi trả trợ cấp thất



5

nghiệp, chưa sử dụng thực sự hiệu quả cho các chính sách thị trường lao động
chủ động với mục đích chuyển đổi, đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao
động nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp có thể xảy ra như một số nước trên
thế giới đang triển khai. Tác giả đã tiến hành điều tra cả người thụ hưởng
chính sách và những người trực tiếp tổ chức triển khai chính sách BHTN để từ
đó xác định ngun nhân quỹ BHTN hiện nay chủ yếu chỉ sử dụng để chi trả
trợ cấp thất nghiệp, việc chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động cịn rất hạn chế. Chính vì
vậy, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp như (1) hồn thiện chính sách pháp
luật về BHTN; (2) kiện toàn chức bộ máy quản lý; (3) quản lý thu BHTN; (4)
quản lý chặt chẽ các khoản chi BHTN; (5) đảm bảo cân đối thu - chi quỹ
BHTN; (6) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý quỹ BHTN; (7)
xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý quỹ BHTN;
(8) tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHTN; (9) xây
dựng cơ chế thưởng phạt nghiêm minh [28].
-

Luận án tiến sĩ kinh tế về “Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội

Việt Nam” của Nguyễn Thị Hào Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thực hện
năm 2015. Luận án này đã góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn,
đồng thời đánh giá được thực trạng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
đảm bảo tài chính cho cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Bài viết của Bùi Sỹ Lợi năm 2014 về “Những quan điểm lớn và sự
cần thiết sửa đổi Luật BHXH”. Theo bài viết, BHXH luôn là trụ cột quan
trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội. Từ đó, phân tích các giai đoạn thay đổi
của chính sách BHXH ở Việt Nam từ trước đến nay, nêu những bất cập của

Luật BHXH năm 2006 và yêu cầu khách quan phải sửa đổi Luật BHXH một
cách căn cơ nhằm thiết lập khung chính sách, pháp luật BHXH phù hợp với
sự phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề tài khoa học cấp Viện (Viện Khoa học lao động và Xã hội), Dự
báo khả năng tham gia vào hệ thống bảo hiểm: BHXH bắt buộc, BHXH tự


6

nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp do tác giả Nguyễn Bích Ngọc làm chủ nhiệm
đề tài đã nhận định trong q trình thực hiện chính sách BHXH ln được bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp với quá trình phát triển của đất nước nhằm đảm
bảo quyền lợi của người lao động và tình hình KT-XH từng thời kỳ. Tuy
nhiên, hệ thống BHXH hiện nay tồn tại cơ bản là mức độ bao phủ thấp, đối
tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động làm việc trong khu vực nhà
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Một trong những ngun nhân
chủ yếu là tình trạng trốn đóng BHXH của các doanh nghiệp, đặc biệt là lao
động trong khu vực doanh nghiệp tư nhân.
Đề án về “Đánh giá thực trạng tham gia BHXH - Kiến nghị, đề
xuất”
năm 2014 của Ban Thu thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; nhằm củng cố hành
lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ, cơ chế tổ chức thực hiện phù hợp nhằm tạo
bước chuyển mạnh mẽ trong việc mở rộng đối tượng tham gia và thực thi
pháp luật BHXH đến năm 2020; từ đó tổ chức triển khai thực hiện Luật
BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật với mục tiêu tăng nhanh đối
tượng tham gia BHXH.
-

Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thu BHXH ở Việt Nam” năm 2019


của tác giả Phạm Minh Việt đã nghiên cứu, hoàn thiện lý luận về quản lý thu
BHXH và kinh nghiệm quản lý thu BHXH tại một số quốc gia như Singapore,
Trung Quốc, Nhật Bản. Trong luận án, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng quản ly thu BHXH tại Việt Nam từ năm 2007 – 2017 trên các mặt
như quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý căn cứ đóng, quản lý tổ chức
thu, quản lý rủi ro BHXH, thanh tra kiểm tra chuyên ngành BHXH, từ đó chỉ
ra được những kết quả đạt được và nêu lên được những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Tác giả cũng đã đề xuất sáu nhóm giải pháp có tính khả thi
cao nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại Việt Nam đến năm 2030 như:
mở rộng, phát triển đối tượng tham gia; Hoàn thiện căn cứ đóng BHXH; quản


7

lý tổ chức thu; hạn chế rủi ro; tăng cường hiệu quả thanh tra, kiểm tra với
những điều kiện thực hiện các nhóm giải pháp nêu trên.
Nhìn chung, các cơng trình, bài viết trên dưới nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau đã đề cập đến công tác quản lý thu BHXH. Nhưng đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về Quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc ở tỉnh Hà Giang từ năm 2017 đến nay dưới góc độ quản trị nhân lực.
Đề tài luận văn của học viên là mới, không trùng về tên gọi và nội dung với
các cơng trình khoa học đã được công bố và bảo vệ. Tác giả hy vọng kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội một số tỉnh, thành phố.
-

Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc

tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được đồng
thời nêu được hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
-

Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo

hiểm xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2025.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan BHXH.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


8

-

Phạm vi về không gian: Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.

Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017 2019;
đề xuất giải pháp đến năm 2025.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Là những thông tin đã có sẵn,
được các cơ quan, đơn vị tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài
dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin về số doanh nghiệp, số người lao động
tham gia BHXH, số thu BHXH được thu thập thơng qua các sách, tạp chí,
niên giám Thống kê, các báo cáo tổng kết của Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở,
ban ngành.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
-

Phương pháp thống kê mô tả: Với số liệu đã được thống kê và mô tả

phản ánh những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu điều
tra.

Phương pháp thống kê so sánh: Thống kê so sánh là phương
pháp tính
tốn các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau sau đó đem kết quả so sánh với
nhau, so sánh với các chỉ tiêu đã định.
-

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu, kết quả phân tích để có

được bức tranh tổng qt về thực trạng quản lý thu BHXH đối với các đơn vị
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.
6.
-

Những đóng góp mới của đề tài

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội.

Đã đưa ra được phương pháp phân tích thực trạng quản lý thu
BHXH
đối với các đơn vị trên địa bàn của tỉnh Hà Giang. Kết quả phân tích có thể sử
dụng để phân tích làm rõ về hoạt động thu BHXH đối với các đơn vị.


-

Các kết luận và kết quả thu được có thể được sử dụng cho Bảo hiểm

xã hội tỉnh Hà Giang để tăng cường quản lý thu BHXH đối với các đơn vị và
đề ra các chính sách, biện pháp hồn thiện quản lý thu BHXH.


9

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt

buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh, thành phố
Chương 2. Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2019

Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang


10

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội và thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một thuật ngữ khoa học nhưng cũng là khái niệm
được sử dụng nhiều trong đời sống thực tiễn xã hội. Chính vì vậy, có nhiều
định nghĩa khác nhau về bảo hiểm xã hội.
Nếu dựa trên bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội thì: BHXH là
sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các
biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế và xã hội do bị
mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết, đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế
và trợ cấp cho các gia đình đơng con [18]. Trong quan điểm của mình, Henri
Kliler (giáo sư giảng dạy tại trường Đại học tổng hợp Bruxelles - Vương quốc
Bỉ) cho rằng: Bảo hiểm xã hội là toàn bộ các luật và quy định nhằm đảm bảo
cho người lao động hưởng lương cũng như gia đình của họ được hưởng trợ
cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một phần thu nhập từ lao
động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ” [19].
BHXH là một chính sách xã hội đã được thể chế hóa, vì vậy theo Luật
BHXH mà Quốc hội đã thơng qua ngày 29/6/2006, nêu định nghĩa: BHXH là
sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết [20].
Trong luận văn này, khái niệm bảo hiểm xã hội được sử dụng với các
hàm ý sau: (1) bảo hiểm xã hội mang tính xã hội, nhằm giải quyết và đáp ứng
các nhu cầu cơ bản của xã hội và đó khơng phải là một hình thức kinh doanh,
vì vậy BHXH mang bản chất xã hội - kinh tế vì mang lại lợi ích cho người lao


11

động và toàn bộ hệ thống kinh tế của quốc gia. (2) Bảo hiểm xã hội hướng
đến nhóm đối tượng trực tiếp là người lao động. (3) Bảo hiểm xã hội là bảo
hiểm thu nhập của người lao động, trong những trường hợp người lao động
gặp rủi ro (mất/giảm thu nhập...)
1.1.1.2. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Khi BHXH đã là một chính sách được thể chế hóa thành Luật, thì điều
đó đồng nghĩa với việc muốn tồn tại và phát triển, phải có các cơ chế điều
chỉnh. Một trong những cơ chế đó chính là cơ chế tài chính riêng để đảm bảo
cho hoạt động chi trả đầy đủ về các chế độ, cũng như thực hiện cụ thể các
chính sách bảo hiểm xã hội.
Để vận hành ổn định cơ chế tài chính trong BHXH, thì thu BHXH bắt
buộc là một hoạt động quan trọng, đảm bảo cho sự ổn định, tồn tại và phát
triển của hệ thống BHXH. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là việc Nhà nước
dùng quyền lực của mình để bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng
BHXH theo mức quy định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham
gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Trên cơ sở đó, hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo
đảm cho việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp BHXH [9]. Như vậy, có thể hiểu thu BHXH bắt buộc là một hoạt động
quan trọng, đây là cơ sở hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội. Cơ chế của quỹ này
là sự tập trung, thống nhất, độc lập với ngân sách nhà nước. Bản chất thu

BHXH bắt buộc là một quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối
tượng tham gia BHXH, phân phối lại giá trị xã hội nhằm giải quyết hài hịa lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội.
Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc có căn cứ trên các quy định của Luật
pháp nhằm đảm bảo quyền lợi tham gia của người lao động, cũng như đảm
bảo sự ổn định phát triển trong hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội của
mỗi quốc gia.


12

1.1.2. Quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong đời sống xã hội, hoạt động quản lý luôn là sự cần thiết. Hoạt động
quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao. Đó
là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các
thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đó
đề ra" [26, tr.11]. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác
định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều
khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và
bị lãnh đạo, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản
lý để điều chỉnh các hoạt động thu nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra. Sự
tác động đó được thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế
và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và
khơng thất thu tiền đóng BHXH, nhằm đảm bảo thời gian theo quy định của

pháp luật về BHXH [9].
1.1.2.3. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
-

Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia đóng BHXH bắt buộc: Với

hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, sự tăng cường công tác quản
lý thu, sẽ kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm BHXH bắt buộc. Từ đó,
có các chế tài điều chỉnh nhằm buộc các đơn vị, tổ chức sử dụng người lao
động phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ BHXH cho người lao động
đảm bảo quyền lợi của họ. Không những quyền lợi của người lao động được
đảm bảo mà quỹ BHXH cũng được cân đối, ổn định. Điều này góp phần tạo


13

nên sự hài hòa trong mối quan hệ ba bên đó là người lao động, người sử dụng
lao động và cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc: Vì
đối tượng thu BHXH bắt buộc rất đa dạng (có sự khác nhau về nhiều lĩnh vực
nghề nghiệp, về trình độ học vấn, trình độ chun mơn, khu vực cư trú...) nên
nếu khơng có sự quản lý, điều phối, chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu
BHXH bắt buộc sẽ khó có hiệu quả. Hơn nữa, thông qua công tác quản lý, q
trình thực hiện thu BHXH bắt buộc sẽ có sự thống nhất giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý, điều này sẽ giúp làm giảm chi phí (thời gian, tiền bạc,
công sức...) đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tính thống nhất cịn được thể
hiện thơng qua việc lập kế hoạch, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp
trong hệ thống. Đó là sự phối kết hợp của bộ phận tài chính, bộ phận thực
hiện truyền thơng, và hệ thống ngân hàng... Đó là sự chuẩn bị soạn thảo thống

nhất về các mẫu biểu, các nội dung hướng dẫn cũng như các quy trình thu nộp
BHXH bắt buộc.
-

Đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của hoạt động thu bảo hiểm xã

hội bắt buộc: Có thể nói, cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ
giúp định hướng thu BHXH đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời, cũng xác định mục tiêu
chung của hoạt động thu BHXH bắt buộc là hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân,
của tổ chức vào sự ổn định, bền vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH.
Hơn thế nữa, quản lý hiệu quả thì cơng tác thu BHXH có thể tạo động lực và
niềm tin cho mọi tổ chức tham gia BHXH. Dĩ nhiên, quản lý giữ vai trị chủ
chốt thơng qua cơng tác đánh giá khen thưởng đối với những cá nhân, tổ thức
thực hiện thu BHXH có thành tích tốt. Đồng thời, điểu chỉnh hành vi sai lệch
với những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát nguồn quỹ BHXH và phương hại
đến lợi ích của những người tham gia đóng BHXH bắt buộc.


14

1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Theo quy định: Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện không
được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì, trừ trường hợp đặc biệt
phải được Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận bằng văn
bản. Quản lý tiền thu thơng qua hình thức đóng tiền (chuyển khoản/ tiền mặt
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước). Khi nhận được tiền đóng của đơn vị có trách nhiệm đóng
BHXH, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện: (1) thu tiền đóng BHXH kể cả

tiền lãi chậm đóng đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc
chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế
độ BHXH cho người lao động theo quy định pháp luật (nếu có); (2) số tiền
cịn lại được hạch toán thu theo quy định.
Mỗi cấp quản lý có chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Do vậy,việc
quản lý nguồn thu để hình thành quỹ BHXH cũng có những điểm khác nhau.
Hoạt động BHXH là hoạt động khơng vì mục đích sinh lợi, quỹ BHXH là quỹ
tiền tệ, tâp trung, thống nhất. Chính vì vậy, tiền thu BHXH phải được quản lý
chặt chẽ, mọi khoản chi hoặc thu đều phải theo đúng quy định và được quyết
toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.
1.2.2. Hình thức quản lý nguồn thu Bảo hiểm xã hội
Hình thức quản lý nguồn thu BHXH được thực hiện theo quy trình:
phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc, lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt
buộc hàng năm, quản lý thông tin báo cáo và hồ sơ tài liệu.
* Phân cấp quản lý thu BHXH bắt buộc
Quyết định số 595/QĐ - BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành về
quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm
y tế. Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 sửa đổi bổ sung một số điều
quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm


15

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành
kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Thu tiền của ngân sách Trung ương đóng,
hỗ trợ mức đóng BHYT, tiền hỗ trợ quỹ BHTN. Thu tiền của ngân sách Trung
ương đóng BHXH cho người có thời gian cơng tác trước 1995. Không trực

tiếp thu của bất kỳ đối tượng nào mà chỉ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình
hình thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH, thu tiền của ngân sách
Trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT và tiền hỗ trợ quỹ BHTN.
Bảo hiểm xã hội Tỉnh: Thu tiền đóng BHXH của các đơn vị chưa phân
cấp cho Bảo hiểm xã hội huyện. Giải quyết các trường hợp truy thu, hồn trả
tiền đóng BHXH; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị,
người tham gia BHXH do Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp thu. Thu tiền hỗ trợ
mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện của ngân sách nhà
nước. Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi
thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân
sách Trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục
do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
Bảo hiểm xã hội Huyện: Thu tiền đóng BHXH bắt buộc của đơn vị
đóng trụ sở ở trên địa bàn huyện theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Giải
quyết trường hợp truy thu hồn trả tiền đóng BHXH; tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất đối với các đơn vị, người tham gia BHXH do BHXH huyện
trực tiếp thu. Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự
nguyện của ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Thu tiền đóng BHXH tự nguyện, thu tiền đóng BHYT của người tham gia
BHYT cư trú trên địa bàn huyện. Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân
sách nhà nước đóng, ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH,
quỹ BHTN đảm bảo, ngân sách TW hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học
tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan TW quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh.


16

* Quản lý thông tin báo cáo, hồ sơ tài liệu
Trong công tác thông tin báo cáo, các đơn vị sử dụng hệ thống các mẫu
biểu đã được BHXH Việt Nam quy định sẵn. BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế

độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc theo các mẫu B02a-TS, B02b-TS,
C12-TS do BHXH Việt Nam ban hành định kỳ tháng, quý, năm. BHXH tỉnh,
huyện cập nhật thông tin dữ liệu của người tham gia BHXH bắt buộc để kịp
thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và công tác quản lý. BHXH tỉnh xây
dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản tài liệu,
hồ sơ thu BHXH để thuận tiện cho việc sử dụng. Thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.3. Mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc
*

Mức đóng

Mức đóng BHXH là nguồn hình thành cơ bản nhất của quỹ BHXH.
Mức đóng BHXH chịu sự chi phối và ảnh hưởng trực tiếp từ tỷ lệ thu BHXH
được Nhà nước quy định áp dụng đối với người lao động và người sử dụng
lao động có tham gia BHXH. Mức đóng BHXH bắt buộc phụ thuộc nhiều vào
cơ cấu dân số, trình độ, mức thu nhập, điều kiện kinh tế xã hội, căn cứ và tỷ lệ
hưởng của mỗi quốc gia. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng
lao động:
1) Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương,
tiền
cơng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau: (1) 3% vào quỹ ốm
đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời
cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định và thực hiện quyết
toán hàng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội; (2) 1% vào quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; (3) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ
hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.



17

2) Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối
thiểu
chung đối với mỗi người lao động như sau: (1) 1% vào quỹ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; (2) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ
hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
3)

Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm

nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thì mức đóng hàng tháng theo quy định; phương thức đóng được thực hiện
hàng tháng, hàng quý hoặc sáu tháng một lần.
* Phương thức đóng BHXH bắt buộc
Phương thức đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 85, Điều 86
Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
(1) Đóng hàng tháng: hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc, trên quỹ tiền lương tháng của
những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định,
chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước.
(2)

Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Đơn vị là Doanh nghiệp, hợp

tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khốn thì

đóng theo phương thức hàng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm
nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền
vào quỹ BHXH.
(3) Đóng theo địa bàn: Đơn vị có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì
đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của Bảo hiểm
xã hội tỉnh. Chi nhánh của Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì đóng
BHXH tại địa bàn đó.
(4) Đối với người lao động khác, phương thức đóng là 03 tháng, 06
tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp


×