Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 164 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ HIỀN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC STEM
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ HIỀN

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC STEM
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Út Sáu

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Móng Cái, tháng 06 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Thị Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên; các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Út Sáu - người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để em hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới cán bộ, chuyên viên của Phịng GD&ĐT thành
phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh; Ban giám hiệu, các giáo viên các trường tiểu học
trên địa bàn Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song đề tài
có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ


Dương Thị Hiền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ...................................................................vii
Danh mục các bảng .................................................................................................... viii
Danh mục các hình và biểu đồ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ..........................................................2
4. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................4
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
GIÁO DỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ......................5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu...................................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................................5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................13
1.2.1. Quản lý, bồi dưỡng ..............................................................................................13
1.2.2. Giáo dục STEM ở trường tiểu học ......................................................................15
1.2.3. Năng lực giáo dục STEM của giáo viên ở trường tiểu học .................................17

1.2.4. Bồi đưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học..............................................................................................................18
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học..............................................................................................................19

iii


1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường
tiểu học ...........................................................................................................................19
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học..............................................................................................................19
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường
tiểu học ...........................................................................................................................21
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học ...............................................................................................................24
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường
tiểu học ...........................................................................................................................25
1.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo
viên ở các trường tiểu học..............................................................................................28
1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học ...............................................................................................................29
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở
các trường tiểu học.........................................................................................................29
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học..............................................................................................................31
1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường
tiểu học ..........................................................................................................................32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên ở các trường tiểu học..............................................................................................38

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường tiểu học ..................................................................................39
1.5.1. Yếu tố khách quan ...............................................................................................39
1.5.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................................42
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
DỤC THEO STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .................................................44

iv


2.1. Khái quát về khách thể điều tra ..............................................................................44
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ..................................................................48
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................51
2.3.1. Thực trạng năng lực giáo dục STEM của giáo viên các trường TH thành
phố Móng Cái ................................................................................................................51
2.3.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho GVTH
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .........................................................................55
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các
trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. ...............................................62
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên
ở các trường tiểu học .....................................................................................................62
2.4.2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở
các trường tiểu học.........................................................................................................65
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các
trường tiểu học ...............................................................................................................66
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học ...................................................................76

2.5. Thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM dạy học của giáo viên tại các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................................................78
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................82
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC
GIÁO DỤC STEM CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH
PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................83
3.1. Định hướng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................83
3.1.1. Định hướng Chương trình GDPT mới .................................................................83
3.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................84
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................84
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................................84

v


3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học......................................................................84
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn.........................................................................................85
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ..........................................................................85
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi............................................................................................86
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả .........................................................................................86
3.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực giáo dục theo STEM cho giáo viên các trường
tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................86
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ và giáo viên tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên TH .......86
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân lực trong hoạt động bồi dưỡng
nâng cao năng lực giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học ...........................................89
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên tiểu học Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh .....................93
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo thực hiện phối hợp các hình thức bồi dưỡng năng lực

giáo dục STEM cho giáo viên tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh........ 103
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên theo một lộ trình phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng
trường .......................................................................................................................... 107
3.2.6. Quản lý và tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ....................................................... 111
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 113
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 113
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 113
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 113
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 114
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 114
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 122
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONGLUẬN VĂN
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

BGH


Ban giám hiệu

2.

CBQL, GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

3.

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.

CSVC

Cở sở vật chất

5.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

6.

GD


Giáo dục

7.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8.

GDPT

Giáo dục phổ thông

9.

GV

Giáo viên

10.

GVTH

Giáo viên tiểu học

11.

KHCN


Khoa học công nghệ

12.

PPDH

Phương pháp dạy học

13.

QLGD

Quản lý giáo dục

14.

THCS

Trung học cơ sở

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả các môn học và hoạt động giáo dục ........................................... 46
Bảng 2.2: Kết quả năng lực, phẩm chất, khen thưởng, hồn thành chương trình
lớp học, cấp học ....................................................................................... 47
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại cán bộ quản lý theo chuẩn Hiệu trưởng (thực hiện từ
năm học 2014-2015) ................................................................................ 48

Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về giáo dục STEM của giáo viên ở các trường
tiểu học thành phố Móng Cái .................................................................... 51
Bảng 2.5: Đánh giá về mức độ hiểu biết về sự hữu ích của giáo dục STEM ............ 52
Bảng 2.6: Ý kiến của GV về những khó khăn khi tổ chức dạy học chủ đề theo
định hướng giáo dục STEM ...................................................................... 53
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ dạy học, giáo dục học sinh của giáo viên với
thực tiễn ........................................................................................... 54
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường TH thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .... 56
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên TH thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 58
Bảng 2.10: Thực trạng hình thức bồi dưỡng Năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên Tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................ 60
Bảng 2.11: Thực trạng phương pháp bồi dưỡng Năng lực giáo dục STEM cho
giáo viên TH thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................. 61
Bảng 2.12: Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho
giáo viên ở các trường tiểu học ............................................................... 63
Bảng 2.13: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên
ở các trường tiểu học ............................................................................... 65
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học ............................................. 67
Bảng 2.15: Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên ................................................................................ 69

viii


Bảng 2.16: Thực trạng chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng
lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học ........... 71
Bảng 2.17: Thực trạng chỉ đạo phối hợp các lực lượng tham gia dưỡng năng lực

giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học .............................. 74
Bảng 2.18: Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học ............................................. 76
Bảng 2.19: Thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục
theo STEM của giáo viên tại các trường tiểu học thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh........................................................................................ 78
Bảng 3.1: Nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên tiểu học Thành phố Móng Cái - Tỉnh Quảng Ninh ......................... 94
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý ............... 114
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 115
Bảng 3.4: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 117

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1:

Chủ đề STEM được dạy trong một mơn học duy nhất ............................ 22

Hình 1.2:

Chủ đề STEM được dạy trong nhiều môn học ........................................ 22

Hình 1.3:

Chủ đề STEM nhiều mơn phối hợp ......................................................... 23

Biểu đồ 2.1: Chất lượng đại trà (Giai đoạn 2016-2019) ............................................. 46

Biểu đồ 2.2: Chất lượng học sinh đạt giải qua các hội thi cấp Tiểu học giai đoạn
2013 – 2018 ............................................................................................. 47
Biểu đồ 2.3: Sự cần thiết thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học theo định
hướng giáo dục STEM............................................................................. 52
Biểu đồ 2.4: Nhận thức của CBQL và đội ngũ giáo viên về sự cần thiết bồi dưỡng
Năng lực giáo dục STEM cho GVTH ..................................................... 55
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp .......................................................... 115
Biểu đồ 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ....................................... 116
Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 117

x


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với mọi quốc gia, dân
tộc ở mọi thời đại. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và nền kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo trở thành
nền tảng của sự phát triển bền vững, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và đóng vai trị quan
trọng trong việc nâng cao vị thế vai trò của đất nước ta trên trường quốc tế.
Hiện nay cả nước đang tích cực thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đổi mới được
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và
hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và

phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [30]. Chương trình giáo dục phổ thông
bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với
những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực
hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao
ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên.
Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây, hiện nay mới
đang ở bước truyền thông và mang tính thử nghiệm, chưa thực sự trở thành một hoạt
động giáo dục chính thức trong trường phổ thơng. Tuy nhiên, giáo dục STEM với
nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và hình thành kĩ năng cần thiết cho HS thế kỉ 21 sẽ
là mơ hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Do vậy, giáo dục
STEM rất cần sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt đối với giáo viên
các trường tiểu học.
Ở các trường tiểu học, hoạt động giáo dục học sinh cần gắn liền với thực tiễn.
Các hoạt động dạy học của giáo viên cần bắt đầu từ việc yêu cầu học sinh quan sát,
mô tả thực tiễn tạo cho các em có cơ hội trải nghiệm. Các tình huống có vấn đề cần
xuất phát từ các tình huống, các vấn đề trong thực tiễn để giúp học sinh khám phá
được những điều mới mẻ thông qua bài học, biết vận dụng được các kiến thức đã học
vào thực tế để giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh mình. Hiệu quả của quá

1


trình dạy học là giúp học sinh hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo, tư duy phản biện,
biết làm việc, nghiên cứu khoa học, giúp việc tiếp thu kiến thức được vững chắc, nhớ
kỹ, nhớ lâu. Để thực hiện được điều đó, giáo viên các tiểu học cần vững vằng năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt năng lực giáo dục STEM. Như vậy, rất cần quan
tâm đến công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên tiểu học Thành phố Móng Cái- Tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, trên thực tế công tác này chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý bồi

dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên ở các trường tiểu học thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý bồi dưỡng năng lực
giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng
Ninh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên các trường tiểu học trên địa bàn nghiên cứu; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên các
trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã được
các cấp quản lý quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên trên
thực tế, công tác quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các
trường tiểu học vẫn còn bộc lộ một số hạn chế bất cập: nhận thức, yếu tố về nhân lực,
xây dựng chương trình, tổ chức và chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo
dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học một cách khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường và giáo viên thì sẽ nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng
lực giáo dục STEM cho giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học
trong các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

2



5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
5.3.Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục theo STEM
cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và khảo
nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu đề xuất các
biện pháp của Hiệu trưởng các trường tiểu học quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục
STEM cho giáo viên
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài tổ chức nghiên cứu thực trạng bồi
dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên trong năm học 2018 - 2019; 2019 - 2020.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu 182 cán bộ quản lý
và giáo viên ở 10 trường tiểu học tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh là :
Trường Tiểu học Vạn Ninh, Trường Tiểu học Hải Tiến,Trường Tiểu học Lý Tự
Trọng, Trường Tiểu học Trà Cổ, Trường Tiểu học Hải Hòa, Trường Tiểu học Hải
Xuân, Trường Tiểu học Ninh Dương, Trường Tiểu học Hải Yên, Trường Tiểu học
Quảng Nghĩa, Trường Tiểu học Bình Ngọc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống các tài liệu về quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường, các văn bản chỉ đạo của Phòng GDĐT, của Sở GDĐT về công tác giáo dục
học sinh ở các trường tiểu học nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi
dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi đã xây dựng bảng hỏi dành
cho cán bộ quản lý, giáo viên để khảo sát thực trạng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng

năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục
cho học sinh của giáo viên; cách thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên tại các trường
được nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường tiểu học Thành phố Móng Cái – Quảng Ninh.

3


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Chúng tơi tiến hành nghiên
cứu, phân tích các kế hoạch của nhà trường, báo cáo sơ kết, tổng kết, các số liệu về
bồi dưỡng năng lực tổ chức giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh để bổ sung kết quả nghiên cứu thực trạng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn CBQL, giáo
viên về thực trạng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên các trường tiểu học Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi tiến hành ý kiến CBQL để tìm hiểu tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường tiểu học Thành phố Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu từ
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho
giáo viên các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo

viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM cho giáo
viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4


Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC STEM
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu:
Tìm hiểu các tư tưởng trên thế giới nghiên cứu về giáo dục STEM, tác giả có
một số nhận xét sau: giáo dục STEM không phải là mảnh đất mới chưa được “cày
xới” mà giáo dục STEM là một vấn đề đã được một số nhà giáo dục học trên thế giới
quan tâm đến dưới các góc độ khác nhau: phát huy tính tích cực, tính độc lập, tính tự
giác, tính sáng tạo của người học, giáo dục suốt đời, bền vững. Trong phạm vi cho
phép có thể đề cập đến một số nghiên cứu sau:
Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đã, đang được rất
nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu về lĩnh vực này sẽ
còn tiếp tục được phát triển. Theo thống kê của Josh Brown - Trường đại học Illinois
giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60 bài báo khoa học liên quan trực tiếp đến giáo dục
STEM được xuất bản từ 8 tạp chí nổi tiếng trong lĩnh vực giáo dục của Mỹ, điều này
cho thấy cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về giáo dục STEM. Với mục đích
nghiên cứu về xu hướng giáo dục STEM, Yuan-Chung Yu và cộng sự (cs) đã tập hợp
và phân tích các tài liệu về giáo dục STEM trong cơ sở dữ liệu ISI giai đoạn từ 1992 2013 cho thấy từ năm 2008 cho tới nay xu hướng nghiên cứu về giáo dục STEM phát
triển rất mạnh, cụ thể năm 2008 có khoảng 15 bài báo thì đến năm 2013 số lượng đã
tăng lên gần 100 bài báo. Cũng trong giai đoạn này Mỹ là quốc gia có nhiều nghiên

cứu về giáo dục STEM nhất với 200 cơng trình (52%), tiếp theo đó là Anh với 36
cơng trình (9,35%); Hà Lan, Úc mỡi quốc gia có 16 nghiên cứu (4,16%); các quốc gia
Tây Ban Nha, Ixaren, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada, Đức, Đài Loan tổng cộng có 67 cơng
trình; các quốc gia cịn lại trên thế giới có 50 cơng trình. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5
lĩnh vực liên quan đến giáo dục STEM bao gồm: Giáo dục học, Tâm lí học, Kĩ thuật,
Dịch vụ khoa học chăm sóc sức khỏe và Khoa học máy tính [27]. Bên cạnh đó, hiện
nay trên thế giới có một số khuynh hướng nghiên cứu về giáo dục STEM như: lịch
sử, quá trình phát triển, tầm quan trọng của giáo dục STEM tiêu biểu là các tác giả
Morrison, Amanda Roberts, David W. White, William E. Dugger, Ryan Brown…
Những nghiên cứu theo hướng này tập trung tìm hiểu về bản chất của STEM, vai trò

5


của STEM trong lịch sử phát triển khoa học công nghệ của loài người, những nhận
thức về giáo dục STEM [15].
Chương trình giáo dục thế kỷ XX chủ yếu tập trung vào Khoa học và Tốn học
mà ít quan tâm tới Kĩ thuật và Công nghệ. Thực tế hiện nay cho thấy trong giáo dục
khơng có Cơng nghệ và Kĩ thuật thì HS chỉ được trang bị những kĩ năng về lí thuyết,
khái niệm, ngun lí, cơng thức, định luật mà không được trang bị kiến thức để áp
dụng vào thực tiễn. Vì vậy, vai trị và việc kết hợp Công nghệ và Kĩ thuật trong
STEM hiện nay như thế nào cũng là một hướng nghiên cứu được nhiều tác giả quan
tâm tiêu biểu là Ronald Rockland, DiFrancesca [15]. Đặc biệt trong luận án nghiên
cứu của James Allen Boe bằng phương pháp tổng quan tài liệu và thực nghiệm
Delphi đã xác định được những vấn đề cơ bản của giáo dục STEM. Nghiên cứu đưa
ra những khuyến nghị để giải quyết có hiệu quả về Cơng nghệ và Kĩ thuật trong
STEM. Những chiến lược có thể được khuyến kích để đáp ứng các nhu cầu của GV
môn Công nghệ trong tương lai. Làm thế nào để giáo dục công nghệ thể hiện được
vai trị mang tính “dẫn dắt” trong giáo dục STEM [27].
Tích hợp giáo dục STEM là một hướng nghiên cứu khá cơ bản về giáo dục

STEM được rất nhiều nhà khoa học, tổ chức giáo dục quan tâm. Tiêu biểu là cơng
trình của Honey và cs. Đây là kết quả nghiên cứu trong một thời gian dài của nhóm
các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực của Ủy ban tích hợp giáo dục STEM (Mỹ) dưới
sự ủng hộ của Viện Kĩ thuật Quốc gia và Ban khoa học giáo dục của Hội đồng nghiên
cứu quốc gia Mỹ. Nghiên cứu này là một kinh nghiệm quý báu về tích hợp giáo dục
STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng hệ 12 năm của Mỹ. Cụ thể: nghiên cứu đã
mô tả về khung lí thuyết tích hợp giáo dục STEM, tổng quan nghiên cứu những kinh
nghiệm tích hợp giáo dục STEM, những nghiên cứu liên quan đến việc thiết kế tích hợp
những trải nghiệm STEM, ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM.
Ngồi ra hiện nay cũng có nhiều nghiên cứu về mơ hình và cải tiến mơ hình
giáo dục STEM, nghề nghiệp liên quan đến giáo dục STEM, các chương trình trải
nghiệm STEM, phát triển đội ngũ GV, phương pháp giảng dạy STEM [21]… Gần
đây, đã có một số nghiên cứu đề cập đến yếu tố Nghệ thuật (Art) trong giáo dục
STEM và đề xuất về dạy học liên ngành STEAM [21], [23], [33]. Từ đó mở ra hướng
nghiên cứu về những biến thể của giáo dục STEM.
Nghiên cứu mơ hình của Dạy học theo dự án: Năm 1918 nhà tâm lí học
William H. Kilpatric (1871-1965) có bài báo với tiêu đề “Phương pháp STEM’’đã
gây một tiếng vang lớn trong các nhà trường. Theo Kilpatric, STEM là một hoạt động

6


có mục đích cụ thể, có cam kết với tất cả những người thực hiện và diễn ra trong một
môi trường xã hội.
Theo môt nghiên cứu [Dẫn theo 34], vào cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI,
STEM là một mơ hình dạy học trong đó học sinh tham gia vào việc tìm hiểu những
vấn đề hấp dẫn đối với họ và phải tạo ra được những sản phẩm thực tế. Các STEM
thường xuất phát từ những vấn đề thách thức của đời sống, không thể giải quyết chỉ
bằng kiến thức học vẹt. Chúng tạo ra nhiều cơ hội học tập tại lớp hơn, đa dạng về chủ
đề, về qui mơ và có thể tổ chức rộng rãi ở các cấp học, bậc học. STEM hướng tới

những mục tiêu giáo dục quan trọng và đặc thù, nó khơng phải là những kiến thức bổ
xung cho chương trình hoặc việc làm giải trí cho HS.
Theo báo cáo của chương trình Dạy học cho Tương lai Intel® (2003) thì lớp
học trong đó giáo viên áp dụng mơ hình này được mơ tả như sau: (a) khơng có giải
pháp định sẵn cho một vấn đề; (b) một khơng khí học tập chấp nhận sai sót và thay
đổi; (c) học sinh ra quyết định trong khn khổ chương trình; (d) học sinh thiết kế
q trình tìm kiếm giải pháp; (e) học sinh có cơ hội thực hành; (f) việc đánh giá diễn
ra liên tục; (g) có sản phẩm cuối và được đánh giá chất lượng [Dẫn theo 34]
Celestin Freinet (1896-1966) là người tiên phong ở châu Âu đối với dạy học
bởi STEM. Theo ông, lớp học STEM trước tiên là nơi phải áp dụng các cách làm việc
để nghiên cứu các thông tin, trao đổi các ý kiến hoặc trả lời thư nhận được từ các lớp
học sinh khác, chuẩn bị điều tra, phân tích dữ liệu, trình bày các bài báo,...Trong một
lớp học như thế, sự hợp tác ở bên trong nhóm rất phong phú.
Theo Quỹ Giáo dục George Lucas (2001) thì các nghiên cứu lí luận đã cho
thấy việc dạy học theo giáo dục STEM trong trường học có thể khuyến khích học
sinh học tập, giảm thiểu hiện tượng bỏ học, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao
hiệu quả học tập. Cụ thể:
Đối với học sinh, những lợi ích do dạy học theo giáo dục STEM mang lại
gồm: (a) tăng thêm tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập của học
sinh [Dẫn theo 34]; (b) kiến thức mà học sinh thu được tương đương hoặc nhiều hơn
so với những mơ hình dạy học khác, vì học sinh tham gia vào các dự án sẽ có trách
nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt động truyền thống khác trong lớp học [5]; (c)
học sinh có cơ hội phát triển các năng như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp
tác và giao tiếp (SRI, 2000); (d) với hình thức dạy học này, học sinh được tham
gia vào những hoạt động đời thường có ý nghĩa vượt ra khỏi phạm vi lớp học, như
thực hiện một đoạn video tài liệu về vấn đề môi trường hay thiết kế bài trình bày
đa phương tiện về vai trò của điện năng trong đời sống,... Xuất phát từ tính thực

7



tiễn như vậy, các dự án sẽ hấp dẫn học sinh và thu hút học sinh thuộc các miền
văn hóa khác nhau [34].
Đối với GV, theo Thomas, lợi ích mà dạy học theo giáo dục STEM mang lại là
nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác với đồng nghiệp, hợp tác với học sinh [45].
Bên cạnh đó, giáo viên sử dụng phương pháp này, sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
dạy các đối tượng HS khác nhau. Trong một số nghiên cứu đã cho thấy rằng giáo dục
STEM là một mơ hình dạy học hiệu quả để thích ứng với các phong cách học tập
khác nhau (hay “đa trí tuệ”) hơn là các cách dạy truyền thống [27, 54].
Bên cạnh những nghiên cứu về giáo dục STEM, hiện nay nhiều trường Đại
học ở Mỹ đã có những chương trình đào tạo thạc sĩ về dạy học tích hợp giáo dục
STEM. Các chương trình này hướng tới việc đào tạo ra thế hệ những nhà lãnh đạo,
những nhà giáo dục STEM thế kỷ 21 với những hiểu biết sâu rộng về tính chất liên
ngành của STEM và những cách tiếp cận mới cho việc giảng dạy và học tập các nội
dung STEM. Các khóa học được thiết kế để truyền cảm hứng cho các GV niềm đam
mê về lĩnh vực STEM và những khả năng để có thể giảng dạy nội dung STEM một
cách hấp dẫn.
1.1.1.2. Kinh nghiệm trên thế giới về giáo dục STEM
Tại Mỹ: Tại Mỹ, đầu những năm 90, đã hình thành xu hướng giáo dục mới gọi
là giáo dục STEM. Trong chương trình giáo dục STEM, các môn học về khoa học
công nghệ không giảng dạy độc lập mà tích hợp lại với nhau thành một mơn học
thông qua phương pháp giảng dạy bằng dự án, trải nghiệm, thực hành,.... Tại nhiều
nước châu Âu và châu Mỹ, để phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh các cấp, các
hội chợ khoa học (Science fair) được tổ chức thường xuyên từ cấp trường đến cấp
quốc gia. Một ví dụ cho sự coi trọng giáo dục STEM là ngày hội khoa học toàn quốc
tại Nhà Trắng lần thứ 5 vừa qua, 23/03/2015, tổng thống Mỹ đã dành cả ngày để trao
đổi, trò chuyện với các nhà khoa học nhí, các sản phẩm sáng tạo của học sinh được
trưng bày trong văn phòng Nhà Trắng. Nghiên cứu các nước có nền khoa học phát
triển nói chung như Mỹ, Anh, Đức… cho thấy ngày hội khoa học không chỉ thu hút
được sự quan tâm của đông đảo học sinh, phụ huynh mà còn thu hút sự quan tâm

mạnh mẽ của giới truyền thơng, chính khách; bởi hơn ai hết họ hiểu tầm quan trọng
của việc nuôi dưỡng, thổi bùng niềm đam mê khoa học trong giới trẻ là vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của quốc gia [7].
Một thống kê ở Mỹ cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan
đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình

8


của các ngành nghề khác. Trong khi đó, việc làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4
lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành khác nếu tính từ năm 1950
đến 2007.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến
STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải có những thay đổi để
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có thể tạo ra những con người đáp
ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ mới, có tác động lớn đến sự thay đổi nên
kinh tế đổi mới.
Trong một bài phát biểu trước thượng nghị viện Mỹ, Bill Gates đã từng nói:
“Chúng ta khơng thể duy trì được nền kinh tế dẫn đầu toàn cầu trừ khi chúng ta xây
dựng được lực lượng lao động có kiến thức và kỹ năng để sáng tạo”. Bill Gates đặc
biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục trong việc xây dựng lực lượng lao động này.
Ơng nói tiếp: “Chúng ta cũng khơng thể duy trì được một nền kinh tế sáng tạo trừ phi
chúng ta có những cơng dân được đào tạo tốt về tốn học, khoa học và kỹ thuật” [36].
Hiện tại, Giáo dục STEM đã được triển khai tại nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Úc, Phần Lan, Canada, Nhật Bản,
Hàn Quốc… Như vậy, có thể thấy rằng gáo dục STEM trên thế giới đã trở thành trào
lưu và đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều nước trên thế giới, thậm chí tại Canada
người lao động nhập cư có các kỹ năng STEM được hưởng các phúc lợi xã hội tốt
hơn so với người dân lao động bản xứ. Chính phủ Canada xem người nhập cư có các
kỹ năng STEM là nguồn lao động chính cho họ và rằng người nhập cư có kỹ năng

STEM sẽ thúc đẩy các ngành nghề kinh tế của họ phát triển, đặc biệt làm tăng khả
năng giao thương quốc tế.
Châu Phi: Trên khắp thế giới, các sáng kiến giáo dục STEM khác nhau về
phạm vi, quy mô, loại, nhóm dân số mục tiêu và nguồn tài trợ. Một danh sách các tổ
chức hiện đang tham gia vào các hoạt động giáo dục STEM và tiếp cận rộng khắp
Châu Phi cận Sahara đã nổi lên. Các tổ chức có quy mô, phạm vi, cơ chế tài trợ và
tuyên bố sứ mệnh. Tuy nhiên, tất cả đều tập trung vào việc cải thiện giáo dục STEM
ở lục địa.
Úc: Đã có rất nhiều chương trình và nỡ lực thiết lập cách tiếp cận quốc gia về
giáo dục STEM ở Úc. Trong năm 2009, chương trình iSTEM (Invigorating STEM)
được thành lập như là một chương trình làm giàu tri thức cho học sinh trung học ở
Sydney, Úc. Chương trình tập trung vào việc cung cấp các hoạt động cho sinh viên
quan tâm và gia đình của họ trong STEM. Thành cơng của chương trình đã dẫn đến

9


nhiều trường đại học và tổ chức khoa học hỗ trợ cho chương trình. Chương trình
iSTEM (iSTEM.com.au) cũng tổ chức một chương trình làm giàu để đưa học sinh và
giáo viên vào Chương trình Học viện Khơng gian Hoa Kỳ. (Spacecamp.com.au)
Sự cơng nhận cấp quốc gia về chương trình iSTEM bao gồm giải thưởng NSW
State Engineering and Science về Đổi mới trong giảng dạy Toán và Khoa học và Giải
thưởng Nhân quyền Hàng năm của Tổ chức GoWest. Vào năm 2015, người sáng lập
và điều phối chương trình, tiến sĩ Ken Silburn, đã nhận được giải thưởng của Thủ
tướng Chính phủ về Giảng dạy Khoa học Trung cấp.
Canada: Canada đứng thứ 12 trong số 16 nước ngang bằng về tỷ lệ sinh viên tốt
nghiệp theo học các chương trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhưng thấp hơn
các nước như Pháp, Đức và Áo. Phần Lan, có hơn 30% sinh viên tốt nghiệp đại học đến
từ các ngành khoa học, tốn học, khoa học máy tính, và các chương trình kỹ thuật.
Tổ chức hướng đạo sinh Canada đã áp dụng các biện pháp tương tự như đối

tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vực STEM cho thanh thiếu niên. Chương trình STEM
của họ bắt đầu vào năm 2015.
Học bổng Schulich Leader: Trong năm 2011, nhà doanh nghiệp và nhà hảo
tâm Canada Seymour Schulich thành lập Học bổng Schulich Leader, học bổng trị giá
100.000.000 đô la với 60.000 đô la cho sinh viên bắt đầu học đại học trong một
chương trình STEM tại 20 tổ chức trên khắp Canada. Mỡi năm 40 sinh viên Canada
sẽ được lựa chọn để nhận giải thưởng, hai ở mỗi tổ chức, với mục tiêu thu hút thanh
thiếu niên có năng khiếu vào các lĩnh vực STEM.[27] Chương trình cũng cung cấp
học bổng STEM cho năm trường đại học tham gia ở Israel.

1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Mơ hình giáo dục tích hợp STEM được đưa vào Việt Nam từ năm 2010 thông
qua Liên doanh DTT – EDUSPEC phối hợp với Trường Icarnegie – Hoa Kỳ trên nền
tảng là 2 môn học CNTT và Robotics cho khối phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12. Mơ
hình đã được mở rộng triển khai thí điểm tại các trường phổ thông thuộc 3 thành phố
Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung chương trình STEM
được triển khai theo chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo. Hiện nay một số tổ chức giáo dục cũng triển khai các hoạt động giáo dục STEM
như công ty Endeavor Learning Institute và Học viện sáng tạo S3. Tuy nhiên, các
hoạt động giáo dục STEM này chưa phải là hoạt động chính thức trong các trường

10


phổ thông mà chỉ là các hoạt động độc lập của các công ty giáo dục như là một mảng
kinh doanh và hoạt động truyền thông cộng đồng.
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy
học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền dạy
học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải
quyết vấn đề của HS trung học.

Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận
dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. Cuộc thi là
cơ hội khuyến khích HS vận dụng kiến thức của các mơn học khác nhau để giải quyết
các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học,
tự nghiên cứu của HS; thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà
trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương trâm "học đi
đơi với hành"; góp phần đổi mới hình thức, PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào cơng tác giáo dục. Đối
với GV, đây cũng là cơ hội khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ
đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều mơn học và gắn liền với thực tiễn; tăng
cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học; tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm
giữa các GV trung học trên toàn quốc và thế giới. Đặc biệt, cuộc thi “Sáng tạo Khoa
học Kĩ thuật” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho HS phổ thông đã trở
thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định hướng năng lực. Cuộc thi thu hút được
sự quan tâm rất lớn, tích cực cả về nhận thức và hành động từ các cấp lãnh đạo quản
lí, các GV, HS và cả các phụ huynh. Các đề tài được triển khai thực hiện thuộc các
lĩnh vực cơ khí, mơi trường, sản phẩm nhúng… Về cơ bản, đây là một hình thức của
giáo dục STEM. Các cuộc thi này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển
năng lực cho HS hình thành những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỉ 21 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới. Nhận thấy
vai trò của giáo dục STEM như là một giải pháp quan trọng và hiệu quả trong việc
đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau năm 2015. Trong hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nhấn mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực

11


hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với

nội dung bài học. Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp giáo dục STEM trong việc
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai
chương trình thí điểm về giáo dục STEM cho 14 trường TH và THPT tại các tỉnh
thành như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định. Đây là những
bước đi quan trọng nhằm phát triển một chương trình giáo dục theo định hướng
STEM mang tầm quốc gia.
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng
đều đã có chỉ đạo: Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - cơng
nghệ - kỹ thuật - toán (Science - Technology - Engineering – Mathematic: STEM)
trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng ở những môn học liên quan.
Nghiên cứu về năng lực GV và quản lý nâng cao năng lực cho GV đến nay đã
có một số nghiên cứu như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hồn cảnh nào dù khó khăn đến
đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp
tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ” [4]. Đồng thời
tác giả cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội ngũ.
Tác giả Trần Quang Quý, trong cuốn “Cẩm nang nâng cao năng lực và phát
triển GV” đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy, năng lực sư phạm và con
đường nâng cao năng lực sư phạm.
Tác giả Hồ Phương Lan, trong cuốn “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường
hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đã nêu lên những yêu cầu xây dựng, phát
triển và bồi dưỡng đội ngũ, việc tăng cường quản lý xây dựng, phát triển và bồi
dưỡng đội ngũ này trong các nhà trường.
Tác giả Nguyễn Thu Hà (2010) nghiên cứu đề tài “Những biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Komtum trong giai đoạn
hiện nay”. Luận văn thạc sĩ tại Đại học Vinh. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận của
công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở, đưa ra thực trạng quản
lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở tỉnh Kom Tum và đưa ra một
số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên như nâng cao nhận thức cho các cấp, các

ngành đồng thời xác định nội dung, phương pháp bồi dưỡng…

12


Luận Văn thạc sĩ Vũ Thị Minh Hà (2016) đi sâu nghiên cứu về “Các biện pháp
quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay”. Luận văn thạc sĩ Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã đề xuất và bước đầu thử
nghiệm một số biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GVTH Hà Nội trong thời kỳ hội
nhập có hiệu quả như sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển GVTH
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVTH
- Cải tiến công tác bồi dưỡng GVTH
- Đánh giá việc bồi dưỡng GVTH
- Các giải pháp vê chính sách.
- Chỉnh lý và xây dựng mới chương trình đào tạo Giáo viên trung học cơ sở để
đảm bảo sự đồng bộ, liên thơng với đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo giáo viên trung học cơ sở, tập chung cho
các tỉnh vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, qua các cơng trình nghiên cứu
kể trên phần lớn nghiên cứu về bồi dưỡng ĐNGV, quản lý bồi dưỡng ĐNGV…chưa
có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ về lý thuyết và thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng
lực giáo dục STEM cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. Do vậy, nghiên cứu đề tài “quản lý bồi dưỡng năng lực giáo dục STEM
cho giáo viên các trường tiểu học thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” không
trùng với bất kỳ đề tài nào đã được công bố.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, bồi dưỡng
Quản lý:

Theo lý luận của Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau
của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật
khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra” [9].
Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz
cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá

13


×