Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận kinh doanh quốc tế tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp việt nam giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 34 trang )

Nguyên Thị Linh DAV

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------------------------------------------------------------------------

MƠN: KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020

Hà Nội, 2021


Nguyên Thị Linh DAV


Nguyên Thị Linh DAV


Nguyên Thị Linh DAV

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

DN

Doanh nghiệp



VN

Việt Nam

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

EU

European Union-Liên minh Châu Âu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

FDI

Foreign Direct Investment-Đầu tư trực tiếp nước ngồi

CAA

Hãng hàng khơng Cambodia Angkor Air

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ/BẢNG
Biểu đồ 1

Tổng vốn ĐTRNN và số dự án ĐTRNN đăng kí mới giai đoạn 2015-2020

Biểu đồ 2

Tổng vốn đầu tư và số dự án đầu tư vào các châu lục lũy kế đến 12/2019

Bảng 1

ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án
còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)

Bảng 2

ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự án
còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)

Bảng 3

Đầu tư vào các quốc gia Châu Mỹ lũy kế đến 31/12/2019

Bảng 4

Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019

Bảng 5

Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019


Bảng 6

Đầu tư của DNVN tại Châu Phi

4


Ngun Thị Linh DAV

LỜI MỞ ĐẦU
FDI có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tồn cầu
nói chung và nền kinh tế từng quốc gia nói riêng. Một số nước đang phát triển dường như chỉ
chú trọng thu hút FDI để phát triển nền kinh tế trong nước, nhưng thực tế đã chứng minh
rằng, một quốc gia tiến hành đầu tư ra nước ngồi (ĐTRNN) càng nhiều thì càng có nhiều cơ
hội vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu nhằm mở rộng thị trường, tạo thêm việc
làm, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro do quá tập trung vào một thị trường
nhất định và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước.
Riêng ở Việt Nam (VN), ĐTRNN đang được xem là xu hướng mới của các doanh
nghiệp (DN), đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. Trong hơn 30 năm qua, tổng vốn và tổng số
dự án ĐTRNN của doanh nghiệpViệt Nam (DNVN) ngày càng tăng. Thơng qua việc tìm hiểu
tình hình thực tế thơng qua một số tài liệu nghiên cưú đã được đăng trên báo và tạp chí
chun ngành, nhóm nghiên cưú đã có một cái nhìn tổng quan về tình hình ĐTRNN hiện nay
và nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu “TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGỒI CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020” với mục tiêu đánh giá về
thực trạng ĐTRNN hiện nay của VN bao gồm tình hình đầu tư và những thành tựu đã đạt
được trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội thách thức trong ĐTRNN hiện nay đồng thời
đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và thúc đẩy việc ĐTRNN
đạt hiệu quả cao hơn.


NỘI DUNG
I.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DN

1. Khái niệm
1.1. Khái niệm đầu tư

Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực
đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương
đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.2. Đầu tư ra nước ngoài
5


Nguyên Thị Linh DAV

ĐTRNN là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh tốn mua một phần hoặc tồn bộ
cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài
lãnh thổ VN, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Ví dụ như hoạt động đầu tư vào Campuchia của tập đoàn Viettel 1với số vốn 1 triệu
USD. Tại Campuchia, Viettel thực hiện chiến lược “hạ tầng đi trước, kinh doanh theo sau” và

“lấy nông thôn vây thành thị” và sau này cũng áp dụng thành công ở nhiều thị trường quốc tế.
Năm 2009, sau 3 năm có mặt tại Campuchia, Viettel bắt đầu kinh doanh dịch vụ di động với
cái tên Metfone. Metfone tăng trưởng siêu tốc dù mới bắt đầu kinh doanh nhờ vào việc phủ
sóng tồn bộ 25 tỉnh thành. Chỉ sau 2 năm, Metfone vươn lên giữ vị trí số 1 về thị phần.
2. Các hình thức ĐTRNN của DN

Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các DNVN có thể ĐTRNN
thơng qua 5 hình thức:
2.1.

Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư:

Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN tư nhân,
công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã
được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư.
Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình có thể kể
đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD 2thông qua công ty con là Công ty
TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân - Mỹ để triển khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự
án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S, thành phố Tacoma, tiểu bang Washington,
Mỹ. Dự án được phát triển theo mơ hình nhà ở cho th dài hạn, và là cơng trình nhà ở xã hội
đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ.
2.2.
Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở nước
ngoài
Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng hợp tác kinh
doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này khơng cần thành lập tổ chức
kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu

tư tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong
một dự án đầu tư. Khi một nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án

(như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự án, …), nhà
đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư khác cùng thực hiện
dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu có).
1 Báo tuổi trẻ: />2 Báo đời sống và pháp luật: />
6


Nguyên Thị Linh DAV

Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC cũng là một trong những lựa chọn tối ưu cho
các nhà đầu tư nước ngồi khi có ý định đầu tư vào một thị trường mới nhưng vẫn nhanh
chóng tiếp cận được thông tin dưới sự am hiểu về thị trường thông qua những đối tác trong
nước. Đồng thời, nhà đầu tư trong nước cũng được đối tác hỗ trợ về vốn, công nghệ hiện đại
trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay phát triển dự án đầu tư. Hình thức đầu tư này phù
hợp với các dự án đầu tư ngắn hạn và tiến độ thực hiện nhanh.
Nhưng mặt khác, việc không thành lập pháp nhân cũng là hạn chế đối với hình thức
đầu tư này. Việc thực hiện những hợp đồng, giao dịch bên lề nhằm phục vụ cho Hợp đồng
BCC cũng sẽ gây phân vân cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện – một công ty liên
doanh giữa các nhà đầu tư. Trong khi pháp luật VN vẫn chưa có quy định cụ thể về trách
nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Ngoài ra, các nhà đầu tư sẽ
phải thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để phục vụ cho việc kí kết các
hợp đồng với bên thứ ba. Nếu rủi ro xảy ra, cụ thể khi các bên bất đồng quan điểm trong việc
sử dụng con dấu để ký kết hợp đồng, thì dự án đầu tư đó sẽ phải dừng lại và chờ đợi giải
quyết.
2.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngồi.

Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh tại nước ngồi.
Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngồi
Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của cơng ty cổ

phần
Góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác






Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi







Mua cổ phần của cơng ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông
Mua phần vốn góp của các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn để trở
thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn
Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở
thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh
Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác

Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại toàn bộ nhà
máy Driftwood (Mỹ)3 vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu, doanh thu của

3 Thời báo Tài chính: />
7



Nguyên Thị Linh DAV

Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm
2018.
2.4.
Mua, bán chứng khốn, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thơng qua các quỹ
đầu tư chứng khốn, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngồi.
Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi
nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư khơng có quyền quản lý,
điều hành trong cơng ty.
2.5.
tư.

Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu

Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường khác nhau mà
nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác. Ví dụ, các nhà đầu tư VN được
khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình thức PPP (Public - Private Partnership). Có nghĩa là
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự án để
thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng.
II.

TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA CÁC DNVN GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Chính sách ĐTRNN của VN
Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN cụ thể: ngày 29/09/2015 Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định về ĐTRNN thay thế Nghị định số 78/2006/NĐCP ngày 9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn
trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài.

Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm
quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà
nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
DN và các quy định của pháp luật có liên quan.
Nghị định cũng nêu rõ 5 dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực
hiện dự án đầu tư: 1- Dự án năng lượng; 2- Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; 3- Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản; 4- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; 5- Dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, nhà đầu tư có trách nhiệm gửi
báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động của dự án ĐTRNN theo quy định tại Khoản 3
Điều 72 của Luật Đầu tư. Cơ quan đại diện VN ở nước ngồi có trách nhiệm làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan của VN ở nước ngoài theo dõi và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc
chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền
8


Nguyên Thị Linh DAV

lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngồi; thơng qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị
chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngồi.
Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thơng có vốn đầu
tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này
sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải trải qua quá trình
thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thơng thống, đơn giản, minh bạch hơn rất
nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký ĐTRNN.
Trước đây, các dự án ĐTRNN chỉ cần có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng là phải làm các

thủ tục thẩm tra. Bên cạnh đó, các quy định về điều kiện, hồ sơ, quy trình cấp Giấy chứng
nhận ĐTRNN có nhiều nội dung chưa được hướng dẫn chi tiết, nên nhà đầu tư vẫn còn lúng
túng trong việc lập hồ sơ, mất nhiều thời gian giải trình, bổ sung, dẫn đến thủ tục xem xét,
cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN bị kéo dài.
Với Nghị định về ĐTRNN mới ban hành, thủ tục thẩm tra cũng sẽ được miễn đối với
các dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, báo chí, phát thanh, truyền hình,
viễn thơng có vốn đầu tư dưới 400 tỷ đồng.
Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị định số 83/2015/NĐ-CP cũng tăng cường
giám sát các hoạt động đầu tư này chặt chẽ hơn, đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử
dụng vốn đầu tư của Nhà nước hoặc các dự án có quy mơ lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ.
Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số
03/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN
(“Thông tư 03”). Thơng tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 và thay thế Thông tư
09/2015/TT-BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản
thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 09”). Một số điểm mới của Thông tư 03 so với Thông
tư 09:
i.

ii.
iii.

Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN được đơn
giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình khơng cần thiết đối với tính chất đăng
ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê khai về hình thức ĐTRNN để đảm
bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo quy định của Luật.
Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng quý và năm được bổ sung
hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi.
Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng năm
(bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư 2014 mà hiện

chưa có hướng dẫn.
9


Nguyên Thị Linh DAV
iv.
v.

Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ.
Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng hơn, tránh gây
nhiều cách hiểu.

Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo góp phần chuẩn hóa thủ tục
pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo mơi trường thơng thống, vừa giúp cơ quan quản lý
nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngồi lãnh thổ VN.
2. Tình hình ĐTRNN của các DNVN giai đoạn 2015-2020
II.1. Tổng số vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN và số dự án đăng kí mới 2015-2020

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng số vốn dành cho các dự án ĐTRNN đăng
kí trong năm và vốn tăng thêm của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) và số
dự án ĐTRNN đăng kí mới qua các năm4 được ghi lại như sau:
Nhìn vào đây, ta có thể nhận thấy rõ rằng, cả tổng số vốn và số dự án đăng kí ra nước
ngồi của các doanh nghiêp trong giai đoạn 2015-2020 có sự biến đổi rõ rệt qua từng năm. Sự
biến đổi này cũng phản ánh được tình hình kinh tế trong nước và ngồi, cũng như những thay
đổi trong chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTRNN của VN và các nước khác.
Giai đoạn 2015-2016, tổng số vốn đăng kí mới cho các dự án ĐTRNN và vốn tăng
thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước cùng với số lượng các dự án
ĐTRNN đăng kí mới đã có sự gia tăng một cách mạnh mẽ. Nếu như vào năm 2015, có 118
dự án với tổng số vốn đăng kí cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các dự án trước đó là
774,8 triệu USD thì đến năm 2016, số vốn này đạt tới 970,7 triệu USD, tức tăng tới 195,9

triệu USD tương đương với khoảng 25,3% so với năm 2015, số dự án cũng tăng lên 139 dự
án (tăng thêm 21 dự án). Nguyên nhân của mức trăng trưởng đột phá như vậy trong năm
2016 là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các hình thức, quy định khi thực hiện
các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục
ĐTRNN đã được ban hành
Biểu đồ 1: Tổng vốn ĐTRNN và số dự án ĐTRNN đăng kí mới 2015-2020
Nguồn: Tổng cục Thống kê
như:
Nghị
định
số
83/2015/NĐ-CP của Chính
Phủ đưa ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện
chế độ báo cáo…; Nghị định số 135/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài hay Thông tư số 09/2015/BKHĐT-TT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để
đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó cịn có các thơng tư hỗ trợ của
Ngân hàng nhà nước VN như Thông tư số 12/2016/TT-NHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại
hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động
ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của DN
trong nước đã trở nên thuận lợi hơn. Do đó, trong năm 2016 đã chứng kiến sự được sự gia
tăng nhanh chóng của vốn và số dự án ĐTRNN của các DNVN.
4 Tổng cục Thống kê, />
10


Nguyên Thị Linh DAV

Năm 2017, nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động ĐTRNN bao gồm vốn đăng kí mới
và vốn tăng thêm của các DNVN giảm một cách mạnh mẽ, khi chỉ còn 350 triệu USD, giảm
tới 620,6 triệu USD (khoảng 64%) so với năm 2016. Trong đó, tổng vốn đăng kí ĐTRNN là

268,5 triệu USD (giảm 84% vốn đăng ký so với năm 2016); cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký ĐTRNN để thay đổi vốn cho 25 hoạt động với tổng số vốn điều chỉnh tăng thêm
81,5 triệu USD. Số lượng dự án đăng kí mới cũng có sự giảm nhẹ khi chỉ cịn 30 dự án
ĐTRNN mới được đăng kí vào năm 2017, giảm 9 dự án so với năm 2016. Nếu như giai đoạn
trước, các DNVN tập trung vào các dự án có quy mơ lớn ở nước ngồi, địi hỏi phải có nguồn
vốn đầu tư lớn thì đến năm 2017, thay vì tập trung đầu tư các dự án quy mô lớn ra nước ngoài
như giai đoạn trước, DNVN đang hướng vào các dự án có quy mơ trung bình hoặc nhỏ,
thường là từ vài chục ngàn đến vài triệu USD. Bên cạnh đó, trong năm 2017, hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ít dần; đầu tư của DN phi nhà nước, cá nhân và DN
FDI đều có xu hướng tăng. Các DN, cá nhân này chỉ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại, dịch vụ, phù hợp khả năng về vốn, năng lực quản lý và kinh nghiệm đầu tư quốc tế của
mình. Do đó năm 2017 giảm mạnh về quy mô vốn đầu tư. Thêm một lý do khiến các chỉ số
đầu tư năm 2017 của VN giảm mạnh, đó là việc tồn thế giới chứng kiến những thảm họa
thiên nhiên dữ dội liên tiếp xảy ra, ví dụ như núi lửa phun trào ở Indonesia, cháy rừng ở bang
California nước Mỹ, ở Peru, động đất ở Trung Quốc, lũ lụt ở Peru hay bão lớn ở Virgin
Islands, … Các thảm họa này khiến các DN hạn chế thực hiện các dự án mới cũng như tiếp
tục rót vốn đầu tư vào các quốc gia này.
Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, nhìn chung tổng vốn cho các hoạt động
ĐTRNN có xu hướng tăng qua từng năm nhưng với một lượng rất nhỏ do các DNNN lĩnh
vực dầu khí, khống sản, thủy điện, nơng nghiệp khơng có hoạt động ĐTRNN. Các dự án chủ
yếu có quy mơ vốn trung bình, nhỏ, tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch
vụ, phù hợp với khả năng về vốn, năng lực quản lý và kinh nghiệm của DN Việt. T uy nhiên
số lượng dự án lại có xu hướng dao động mạnh, khơng có sự ổn định. Từ năm 2017 đến năm
2019, số dự án tăng từ 130 dự án lên tới 172 dự án, tức là tăng tới 42 dự án (khoảng 32% so
với năm 2017). Nguyên nhân có sự gia tăng nhanh như vậy là do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 hướng dẫn và ban hành mẫu văn
bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN,
vừa tạo mơi trường thơng thống, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực
quản lý với các dự án ngồi lãnh thổ VN... Bên cạnh đó, những thay đổi trong chính sách tiếp
nhận ĐTNN của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVN. Chính phủ

các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi ĐTNN, thủ tục đăng ký thành lập
DN tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. Quan hệ giữa VN với một số nền kinh
tế (Lào, LB Nga, Campuchia, …) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận
được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía.

11


Nguyên Thị Linh DAV

Đến năm 2020, số dự án lại có sự sụt giảm mạnh mẽ khi chỉ cịn 119 dự án, giảm tới
53 dự án (giảm khoảng 31%) so với năm 2019. Nguyên nhân là do trong năm 2020 chứng
kiến sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch COVID-19 trên toàn cầu, khiến cho mọi hoạt động
sản xuất kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới đều bị đình trệ. Việc này khiến cho các
DN hạn chế hơn trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư mới để tránh rủi ro mà chỉ chủ yếu
đầu tư cho các dự án cũ để duy trì hoạt động của các dự án đó. Điều này khiến cho trong năm
2020, số dự án giảm nhưng số vốn đầu tư cho ĐTRNN lại tăng, trong đó cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 318 triệu USD, bằng 78,9% so với năm
2019 và 33 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 272 triệu USD, tăng gần
2,6 lần so với năm 2019.
II.2. Tình hình ĐTRNN của DN phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành
kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)5 được ghi lại như sau:
Tổng vốn đầu tư (Triệu USD)

Số dự án

TỔNG


20.665,2

1.321

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

3.167,5

118

Công nghiệp

11.017,0

383

Dịch vụ

6.480,7

820

Bảng 1: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày
31/12/2019 - Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy các dự án ĐTRNN của VN trải đều trên cả ba ngành
kinh tế: cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ. Trong đó ngành cơng nghiệp có số vốn đầu tư
của VN nhiều nhất. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2019, vốn đăng ký đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp là 11.017 triệu USD (chiếm 53,3% trong tổng số
vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư vào nông nghiệp là 3.167,5 triệu USD (chiếm 15,3% trong

tổng vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư vào dịch vụ là 6.480,7 triệu USD (chiếm 31,4% trong
tổng vốn đầu tư). Sở dĩ cơng nghiệp là ngành có số vốn đầu tư cao nhất là do đa phần những
ngành công nghiệp mà nước ta khai thác ở nước ngoài đa phần vẫn là những ngành cơng
nghiệp nặng như dầu khí, khống sản, thủy điện địi hỏi phải có vốn lớn. Đồng thời đây cũng
là những ngành mũi nhọn của Nhà nước ta do đó các DNNN đầu tư vào lĩnh vực này có được
sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ.
Xét về số dự án đầu tư, số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là 383 dự án (chiếm
29%), số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 118 dự án (chiếm 9%) và dịch vụ là 820

5 Tổng cục Thống kê, />
12


Nguyên Thị Linh DAV

dự án (62%). Sở dĩ VN đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ nhiều nhất do lĩnh vực này đòi hỏi số vốn
đầu tư thấp, khả năng quay vòng vốn nhanh, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, các DNVN đã đầu tư vào 18
lĩnh vực chủ yếu. Số vốn đầu tư (bao gồm cả mới đăng kí và vốn tăng thêm) và số dự án đăng
kí (bao gồm cả các dự án cịn hiệu lực và đăng kí mới) theo các lĩnh vực6 cụ thể như sau:
Tổng vốn đầu tư
(Triệu USD)
20.665,2
7.925,9
3.167,5
2.646,1

TỔNG SỐ
Khai khống
Nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Thông tin và truyền thông

Số dự án
1.321
61
118
117

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hồ khơng khí

1.486,5

9

Cơng nghiệp chế biến, chế tạo
Nghệ thuật. vui chơi và giải trí
Hoạt động kinh doanh bất động sản

1.131,6
1.016,6
921,4

131
8
47

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

858,8


23

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mơ tơ, xe máy và xe có động
cơ khác

580,8

382

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

407,1

91

Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Hoạt động dịch vụ khác
Vận tải, kho bãi

208,6
80,3
73,7

76
47
44

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ


71,7

56

Xây dựng
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
Giáo dục và đào tạo
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

6,9
16
6,1
0,6

91
6
12
2

Bảng 2: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày
31/12/2019) - Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng VN thực hiện ĐTRNN nhiều nhất là khai
khống. Cơng nghiệp dầu khí như thăm dị, hợp tác khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng là
ngành đầu tư mang tính chiến lược của nước ta, nhằm bổ sung thêm nguồn dầu thô cho VN,
giúp VN tự chủ được vấn đề năng lượng, không phụ thuộc vào nhập khẩu xăng dầu. Do vậy
đây cũng là ngành nằm trong chủ trương ĐTRNN của Chính phủ nên được sự hỗ trợ lớn của
Nhà nước, số vốn đầu tư vào lĩnh vực này (đạt 7.925,9 triệu USD) chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(38,3%) trong tổng vốn ĐTRNN của VN. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
đứng thứ hai với 3.167,5 triệu USD và chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư; lĩnh vực thông tin và

6 Tổng cục Thống kê, />
13


Nguyên Thị Linh DAV

truyền thông thứ 3 với 2.646,1 triệu USD, chiếm 12,8% tổng vốn đầu tư. Còn lại là các dự án
thuộc các lĩnh vực khác.
II.3.

Tình hình ĐTRNN của DN phân theo khu vực nhận đầu tư

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng 12 năm 2019, VN đã đầu tư sang 81
quốc gia và vùng lãnh thổ, thuộc cả 5 châu lục: Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và
Châu Úc, trong đó có 58 quốc gia có các dự án vẫn cịn hiệu lực. Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực
đến ngày 31/12/2019)7 cụ thể như sau:

Châu Á là nơi VN lựa chọn đầu tư nhiều nhất (chiếm 66,3% về tổng số dự án và
50,7% về tổng vốn ĐTRNN của VN). Tiếp theo là Châu Mỹ (số dự án đầu tư ở Châu Á gấp
hơn 4 lần so với số dự án ở Châu Mỹ, số vốn đầu tư ở Châu Á gấp 2,7 lần so với số vốn đầu
tư ở Châu Mỹ). Châu Úc là nơi mà VN ít lựa chọn đầu tư nhất (chỉ chiếm
6% về số dự án và 2,4% về số vốn đầu tư so với tổng số dự án và số vốn Biểu đồ 2: Tổng
vốn đầu tư và số
đầu tư của VN).
dự án đầu tư vào
các châu lục lũy
kế đến 12/2019

II.3.1. Đầu tư của VN vào Châu Á


Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, có 875 số dự án
và 10.653,3 triệu USD mà VN đầu tư vào 23 quốc gia thuộc Châu Á.

Nguồn: Tổng
cục Thống kê

Lào là quốc gia mà VN đầu tư trực tiếp nhiều nhất với 208 dự án và 4.912,1 triệu
USD đầu tư không chỉ bởi thế mạnh về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ mà
Lào còn là nước láng giềng với VN có quan hệ hợp tác kinh tế với VN từ rất lâu. VN coi đầu
tư sang Lào là hợp tác quan trọng và mang tính chiến lược lâu dài, do đó, Chính phủ VN ln
tạo điều kiện để các DN đầu tư tại Lào có hiệu quả.
Campuchia là nước đứng thứ hai cả về số dự án và vốn đầu tư với 180 dự án và
2.747,9 triệu USD. Nguyên nhân là do Campuchia thực hiện chính sách tự do kinh tế và được
coi là một trong những nền kinh tế cởi mở nhất châu Á. Đồng thơi Chính phủ nước này đã
mở rộng cửa đến đón nhà đầu tư, miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho tất cả các mặt hàng và
miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với các linh kiện điện tử. Đây là thị trường dễ tính, yêu
cầu chất lượng sản phẩm cũng không quá khắt khe như VN.
Nhật Bản là quốc gia phát triển, song VN đầu tư vào với 81 dự án (nhiều thứ 5 trong
số 23 nước Châu Á mà VN thực hiện đầu tư). Các dự án đầu tư vào Nhật Bản đa số do DN tư
nhân thực hiện đầu tư thuộc lĩnh vực dịch vụ với số vốn đầu tư rất nhỏ (chỉ vài trăm nghìn
USD). Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, … đều là những nước phát

7 Tổng cục Thống kê, />
14


Nguyên Thị Linh DAV

triển hơn VN rất nhiều, các dự án đầu tư của VN vào những quốc gia này đều thuộc lĩnh vực

dịch vụ với số vốn đầu tư nhỏ.
II.3.2. Đầu tư của VN vào Châu Mỹ

Đứng sau Châu Á là Châu Mỹ, ĐTRNN của VN vào Châu Mỹ chiếm 15,7% về số dự
án và 19% về số vốn ĐTRNN của VN vào các châu lục.
Châu Mỹ
Hoa Kỳ
Ca-na-đa
Pê-ru
Cu-ba
Vê-nê-xu-ê-la
Hai-i-ti

Số dự án
208
184
12
4
4
2
2

Tổng vốn đầu tư (Triệu USD)
3.896,6
693,9
29,4
1.249
39,3
1.825,1
59,9


Bảng 3: Đầu tư của
DNVN vào các quốc
gia Châu Mỹ lũy kế
đến 31/12/2019
Nguồn:

Tổng

cục

Xét về số dự án thì Hoa Kỳ là quốc gia chiếm nhiều dự án nhất mà
VNkêthực hiện đầu
Thống
tư (với 184 dự án đầu tư). Nguyên nhân là do việc đầu tư vào Hoa Kỳ là một trong những
cách để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ . Việc đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp các DNVN tạo thế
đứng vững chắc hơn cho DN trên thị trường này và là cách để tránh phải nộp các khoản lệ phí
chống bán phá giá.
Xét về số vốn đầu tư, Venezuela và Peru là hai nước VN mới thực hiện đầu tư trong
những năm gần đây với số dự án ít song số vốn đầu tư lớn, chủ yếu là lĩnh vực khai khoáng,
cụ thể là dầu mỏ.
Cuba là quốc gia đã có mối quan hệ khăng khít với VN từ rất lâu, song cho đến nay
mới chỉ có 4 dự án đầu tư của VN vào Cuba, trong đó 2/4 dự án đã đi vào hoạt động, 2 dự án
còn lại đang trong giai đoạn chuẩn bị để sớm đi vào triển khai đầu tư.
VN còn đầu tư vào các nước khác thuộc Châu Mỹ như Canada, Hai-i-ti với số vốn
nhỏ và đều do DN tư nhân thực hiện đầu tư.
II.3.3. Đầu tư của VN vào Châu Âu

Châu Âu đứng vị trí thứ ba (sau Châu Á và Châu Mỹ) về số dự án và số vốn đầu tư
mà VN thực hiện đầu tư. Tính đến hết năm 2019, VN đã đầu tư 3.232,1 triệu USD vào 107 dự

án ở 15 quốc gia Châu Âu. Cụ thể như sau:

TỔNG
Russia
Germany

Tổng
vốn đầu

3.232,1
2.831,3
1232

Spain
Slovakia
Bosnia and
Herzegovina

Tổng
vốn đầu

62,7
36,4
14

France
Netherlands
Poland

15


Tổng
vốn
đầu tư
5,9
3

Malta
Ukraine

Tổng
vốn
đầu tư
2,3
1,5

3

Belgium

1,3


Nguyên Thị Linh DAV
Virgin
Islands

132,7

UK


Czech
Republic

11,5

2,4

Portugal

0,9

Bảng 4: Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019- Nguồn: Tổng cục Thống kê

Số dự
án

Số dự
án

Số dự án

Số dự án

TỔNG

107

Virgin Islands


9

Ukraine

4

Malta

2

Germany

32

UK

9

Spain

3

2

Russia

15

Netherlands


6

Slovakia

2

Belgium
Bosna and
Hercegovina

France

15

Czech Republic

4

Poland

2

Portugal

1

1

Bảng 5: Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019- Nguồn: Tổng cục Thống kê


Các dự án ĐTRNN của VN vào khu vực Châu Âu có số vốn nhiều nhất ở Liên bang
Nga (2.831,3 triệu USD), số dự án nhiều nhất ở Đức (32 dự án). Các quốc gia còn lại đa phần
đều nhận được số sự án và số vốn dầu tư ít.
II.3.4. Đầu tư của VN vào Châu Phi

VN đầu tư vào khu vực Châu Phi từ năm 2002, cho đến hết năm 2019 có 24 dự án cịn
hiệu lực với số vốn 2.555,9 triệu USD. Tỷ lệ này cịn khá nhỏ do Châu Phi có 54 nước với
các thể chế và định hướng phát triển khác nhau, có nhiều luật, tiêu chuẩn, tập quán cũng khác
nhau, chưa kể thủ tục hành chính cịn rườm rà khiến chi phí hoạt động của DN tương đối cao.
Cụ thể tình hình đầu tư vào các quốc gia Châu Phi tính đến 31/12/2019 như sau:
Số dự án
TỔNG
Tan-đa-ni-a
Ang-go-la
Mơ-dăm-bích
Ca-mơ-run
Nam Phi

24
4
4
3
3
3

Tổng vốn đầu
tư (triệu USD)
255,9
356,3
2,9

345,9
230,7
8,2

Burundi
An-giê-ri
U-gan-đa
Cơng-gơ
Ma-đa-gát-ca
Bờ Biển Ngà

Số dự
án
2
1
1
1
1
1

Tổng vốn đầu
tư (triệu USD)
170
126,5
35
27,1
117,4
0,9

Bảng 6: Đầu tư của DNVN tại Châu Phi – Nguồn: Tổng cục Thống kê


Đầu tư của VN vào châu Phi đã tăng mạnh chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây. Nếu
như tính đến tháng 8/2012, VN mới rót khoảng hơn 700 triệu USD tại 10 quốc gia và vùng
lãnh thổ châu Phi8, thì đến 12/2019 tổng số vốn lũy kế đã vọt lên tới gần 2,6 tỷ USD, tại 11
quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động đầu tư tại châu Phi hiện nay đang tập trung tại một số
tập đoàn, tổng cơng ty lớn của Nhà nước như Tập đồn Viettel đầu tư trong lĩnh vực viễn
thơng, Tập đồn Petro VN đầu tư trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí…Tuy nhiên
gần đây các DN tư nhân cũng bắt đầu khai phá thị trường này khi đầu tư vào các lĩnh vực như
8 Báo Doanh nhân Sài Gòn online, />
16


Nguyên Thị Linh DAV

xây dựng, sản xuất tấm lợp, xe gắn máy, hàng may mặc, điện tử, điện lạnh, đồ uống đóng
chai, khai thác và chế biến gỗ, vàng và khoáng sản… tại Angola, Nam Phi, Tanzania, …
Nguyên nhân khiến đầu tư vào Châu Phi bùng nổ trong giai đoạn gần đây là do nhiều
quốc gia châu Phi được hưởng ưu đãi từ Mỹ (đạo luật Cơ hội và Phát triển cho Châu Phi
AGOA-Africa Growth and Opportunity: là một đạo luật mục đích hỗ trợ phát triển chính trịkinh tế-xã hội tại các nước châu Phi, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Mỹ và các nước châu Phi,
và hỗ trợ thương mại và đầu tư của Mỹ tại các nước châu Phi), EU hoặc các nước trong khu
vực dành cho nhau để tạo cầu nối mở rộng trao đổi thương mại với các quốc gia khác. Đồng
thời ngay trong nội khối cũng có nhiều liên minh kinh tế khu vực như ECOWAS (Economic
Community of West African States - Cộng đồng Kinh tế Tây Phi), UEMOA (West African
Economic and Monetary Union-Liên minh Kinh tế Tiền tệ Tây Phi), CEMAC (Economic and
Monetary Community of Central African States- Cộng đồng Kinh tế và Tiền tệ Trung Phi),
SACU (Southern African Customs Union- Liên minh Hải quan Nam Phi), EAC (East African
Community -Cộng đồng Đông Phi),… tạo điều kiện để nhà đầu tư rộng cửa tiến sâu hơn vào
thị trường này. Các nước châu Phi đứng đầu thế giới về tốc độ cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh trong những năm gần đây. Khu vực này cũng đang muốn gia tăng hiệu quả thu
hút đầu tư nước ngồi qua các chính sách, biện pháp linh hoạt như nới lỏng kiểm soát ngoại

hối, giảm thuế và chi phí cho thuê đất, thử nghiệm các hình thức hợp tác mới…
II.3.5. Đầu tư của VN vào Châu Úc

Tính đến hết năm 2019, Châu Úc vẫn là khu vực mà VN có số dự án và số vốn đầu tư
vào ít nhất (79 dự án và 490.2 triệu USD đầu tư) trong số các châu lục. Có ba quốc gia mà
VN đầu tư vào khu vực này đó là Australia (400,5 triệu USD với 68 dự án), New Zealand
(32,8 triệu USD đầu tư với 10 dự án) và quốc đảo Marshall (56,9 triệu USD với 1 dự án). Và
VN đầu tư vào các quốc gia này ở cả ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
II.4.

Hoạt động ĐTRNN của các khối DN

Trong những năm gần đây, vốn ĐTRNN của các DN trong nước có xu hướng giảm
dần. Đáng lưu ý, số lượng dự án ĐTRNN có quy mơ vừa và nhỏ của khu vực tư nhân tăng lên
trong khi số dự án đầu tư quy mơ lớn của các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước trong lĩnh vực
thăm dị, khai thác đầu khí, viễn thơng, thủy điện… giảm mạnh. Ngày càng có nhiều tập đồn
tư nhân lớn và cơng ty cổ phần trong nước ĐTRNN ở các nước phát triển nhằm mở rộng thị
trường, khẳng định thương hiệu như Tập đồn Vingroup, Cơng ty cổ phần Hàng không
Vietjet, Thaco, T&T, Vinamilk, FPT,... Ðịa bàn đầu tư ngày càng đa dạng, hướng đến các đối
tác phát triển và có thêm địa bàn mới như Ru-ma-ni, Áo, Ai Cập, I-ta-li-a,... Hình thức đầu tư
ngày càng đa dạng với số lượng dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần tại các
DN nước ngồi có xu hướng gia tăng.

17


Nguyên Thị Linh DAV
II.4.1. Hoạt động của khối DNNN

Chính phủ có báo tình hình ĐTRNN của DNNN (bao gồm cả DN 100% vốn nhà nước

và DN có vốn nhà nước chi phối)9 như sau:
Tính đến ngày 31/12/2019 có 23 DNNN thực hiện ĐTRNN tại 123 dự án, chủ yếu tập
trung trong lĩnh vực viễn thơng, thăm dị và khai thác dầu khí, trồng cây cao su, khai thác
khống sản và hàng khơng. Theo đó, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của 23 DN này là 12,2 tỷ
USD. Trong đó, PVN đầu tư 6.828 triệu USD, chiếm 56%; Viettel đầu tư 2.992 triệu USD,
chiếm 25%; và Tập đồn Cơng nghiệp cao su VN (VRG) đầu tư 1.429 triệu USD (chiếm
12%).
Cũng theo báo cáo của Chính phủ, lũy kế đến ngày 31/12/2019 tổng vốn ĐTRNN
được thực hiện của các DNNN là 6.161 triệu USD, bằng 50,47% vốn đăng ký, trong đó PVN
chiếm 51%, Viettel chiếm 29% và VRG chiếm 15 %. Như vậy, tổng số vốn 3 DN này đã
ĐTRNN chiếm 95% tổng số vốn DNNN thực hiện ĐTRNN.
Báo cáo của Chính phủ cịn cho biết, tính đến hết ngày 31/12/2019, có 19 DNNN có
dự án đầu tư tại nước ngồi phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu, trong đó
phát sinh doanh thu chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thơng, lĩnh
vực trồng và chế biến cao su.
II.4.2. Hoạt động của khối DN tư nhân

ĐTRNN của DN Việt gần đây ghi nhận xu hướng dịch chuyển chủ thể đầu tư, khi vốn
tư nhân tăng trong khi nhà nước giảm. Trong số gần 21 tỷ USD vốn đăng ký ĐTRNN lũy kế
đếm 31/12/2019, vốn của tư nhân (bao gồm DN tư nhân và các nhân) là 8,8 tỷ USD, chiếm
41,9% tổng vốn đăng kí và tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo của Cục đầu tư
nước ngoài, hoạt động ĐTRNN năm 2019 hoàn toàn do khu vực kinh tế tư nhân thực hiện,
khơng có dự án nào của DNNN, trong đó xu hướng cá nhân ĐTRNN gia tăng 10. Tiêu biểu
trong khối DN này là Hoàng Anh Gia Lai Lai đầu tư 7 dự án với vốn đăng ký 1,1 tỉ USD,
Công ty CP Golf Long Thành đầu tư 2 dự án tại Lào có vốn đăng ký khoảng 1,1 tỉ USD11.
3. ĐTRNN của một số DN tiêu biểu

Những năm gần đây, làn sóng ĐTRNN của các DNVN tăng trưởng khá mạnh mẽ và
top các DN có vốn chuyển ra nước ngoài lớn nhất cũng là DNNN.
3.1. Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel)

9 VnEconomy, />
10 Thời báo Ngân hàng, />11 Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và đầu tư, />q=cache:PYaZPR7cVZEJ: />
18


Nguyên Thị Linh DAV

Năm 2019, Viettel đã ĐTRNN 188,4 triệu USD với dự án lớn nhất lên đến 161,6 triệu
USD được thực hiện tại Myanmar. Viettel đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại
Campuchia, Lào, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzania, Haiti, Myanmar,
Peru và 3 dự án nghiên cứu phát triển tại Pháp, Mỹ, Nga và đã rót 1,8 tỷ USD để thực hiện
các dự án này. Lợi nhuận và vốn đầu tư đã chuyển về nước lũy kế đến nay là 803,2 triệu
USD, trong đó lợi nhuận và vốn đầu tư đã chuyển về nước trong năm 2019 là 113,3 triệu
USD. Đặc biệt, hai dự án tại Lào và Campuchia mang lại hiệu quả cao cùng lợi nhuận và đầu
tư chuyển về nước lũy kế cao nhất, lần lượt là 168,3 triệu USD và 265,1 triệu USD 12. Tại đây,
thương hiệu viễn thông của Viettel thuộc các mạng di động lớn nhất thị trường và chiếm hơn
50% thị phần. Các dự án viễn thông của Viettel tại các nước châu Phi cũng đã hoạt động và
bắt đầu có dịng tiền chuyển về nước. Tuy nhiên, tình hình chính trị khơng ổn định tại một số
nước châu Phi đã ảnh hưởng đến hoạt động của Viettel tại Cameroon, Tanzania, ...
3.2. Tập đồn Dầu khí VN (PVN)

Năm 2019, PVN đã chuyển 38,9 triệu USD sang đầu tư ở Malaysia và 33,2 triệu USD
tại Angeri. Đặc biệt, đây là đơn vị có số dự án triển khai ở nước ngồi nhiều nhất, với 27 dự
án, tổng vốn đăng kí 7,1 tỉ USD. Các dự án PVN đầu tư tại nước ngồi chủ yếu trong lĩnh vực
thăm dị, khai thác dầu khí và một số dự án lĩnh vực khống sản khác. Tuy nhiên, theo báo
cáo, trong tổng số 27 dự án, có 11 dự án triển khai đúng tiến độ, 6 dự án bị chậm tiến độ, 13
dự án đang gặp khó khăn vướng mắc, và 7 dự án khơng có khả năng thực hiện. Tổng vốn
PVN đã chuyển ra nước ngoài để thực hiện số dự án này đến nay khoảng 3,12 tỉ USD, tập
trung chủ yếu giai đoạn 2008 - 2013. Theo đó, PVN đã chuyển lợi nhuận và tiền đã chuyển
về nước lũy kế đến 2019 là 2 tỉ USD.13

3.3. Tập đoàn Cao su VN (VRG)

Hiện đang đầu tư 23 dự án trồng cao su tại Lào và Campuchia. Tổng vốn đăng kí
ĐTRNN khoản 1,31 tỉ USD, với 8 dự án đã được triển khai thực hiện gồm: 5 nhà máy chế
biến cao su tại Campuchia, ba nhà máy tại Lào. Do giá mủ cao su xuống thấp nên các dự án
đang trong giai đoạn cân đối thu chi hằng năm, chưa có lãi nhiều. Lợi nhuận lũy kế về nước
đến nay mới chỉ đạt được 4,357 triệu USD, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư là 0,51 triệu USD.
3.4. Tổng công ty Hàng không VN (Vietnam Airlines-VNA)

Góp vốn 49% thành lập Hãng hàng khơng Cambodia Angkor Air (CCA) tại
Campuchia với tổng vốn ĐTRNN là 49 triệu USD, tuy nhiên kinh doanh của CCA lại không
hiệu quả. Hiện VNA đã có kế hoạch thối vốn tại hãng hàng khơng này sau hơn 10 năm góp
12 Diễn đàn pháp luật,
/>fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4

13 Diễn đàn pháp luật,
/>fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4

19


Nguyên Thị Linh DAV

vốn, nhưng đến nay việc thoái vốn chưa hoàn thành. Ở giai đoạn đầu đầu tư vào CCA, hãng
này ghi nhận doanh thu hơn 676 triệu USD, trong đó 3 năm (2009 - 2012) có lãi sau thuế gần
1 triệu USD. Nhưng từ năm 2013 đến nay hãng thua lỗ. Ủy ban Quản lí vốn cho biết đã báo
cáo Thủ tướng việc thoái vốn tại dự án này.
III.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN


1. Những kết quả đạt được

Sau hơn 30 năm ĐTRNN, mặc dù các DNVN đã gặp khơng ít khó khăn, thách thức,
tuy nhiên các DN vẫn luôn nỗ lực để khẳng định năng lực bản thân và qua hoạt động của
công ty xây dựng nên hình ảnh chung cho cộng đồng DNVN. Trải qua từng năm, hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN ngày càng đa dạng về thị trường đầu tư, nghành
nghề, hình thức đầu tư với sự tham gia của nhiều loại hình DN. Trong 5 năm từ năm 2015 –
2020, hoạt động ĐTRNN của DNVN cũng đã đạt được một số kết quả nhất định, khẳng định
sự nỗ lực của DN Việt với mong muốn vươn xa hơn trên thị trường quốc tế
Thứ nhất, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp DNVN tăng doanh thu và lợi
nhuận. Đối với xu hướng phát triển và tăng trưởng với tốc độ nhanh như các tập đoàn lớn của
VN trong giai đoạn hiện nay, thì việc mở rộng thị trường là điều rất cần thiết. Vì vậy chuyển
dịng vốn ra khỏi lãnh thổ quốc gia đã tạo ra cơ hội cho các DN tấn công vào những thị
trường khác với quy mô rộng lớn và tiềm năng cao hơn, qua đó nâng cao doanh thu. Trong
thực tế, có một số DNVN đã đạt được điều này.
Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngồi vừa được Bộ Kế hoạch & Đầu tư gửi Chính
phủ cho thấy, trong năm 2019 có 19 DNNN và DN có vốn nhà nước có dự án đầu tư tại nước
ngồi có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu năm 2019 của các dự
án tại nước ngoài là 7,18 tỷ USD. Lĩnh vực dầu khí chiếm phần lớn trong cơ cấu doanh thu
với 1,38 tỷ USD, kinh doanh xăng dầu đạt 3,5 tỷ USD, viễn thông 1,7 tỷ USD, lĩnh vực trồng
và chế biến cao su đạt 131 triệu USD. Trong năm 2019, khoản lãi và tiền chuyển về nước
trong năm đạt 313,5 triệu USD, trong đó lớn nhất là các dự án khai thác dầu khí tại Nga của
PVN với hơn 170 triệu USD, dự án kinh doanh mạng viễn thông của Viettel tại Campuchia
22,1 triệu USD; dự án của Petrolimex tại Singapore gần 10 triệu USD.
Lũy kế đến hết năm 2019, tổng vốn đăng ký đạt gần 21 tỉ USD; trong đó lợi nhuận
chuyển về nước của các DN có hoạt động đầu tư tại nước ngoài đạt khoảng 3 tỷ USD và lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư khoảng 363 triệu USD. Các dự án tại nước ngồi có doanh thu
chủ yếu trong các lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thơng, lĩnh vực trồng và chế
biến cao su.

Bên cạnh phần vốn chuyển về nước, các DNVN cũng hình thành khối lượng tài sản
đáng kể như nhà máy, cơ sở sản xuất giá trị hàng tỷ USD tại nước ngoài.

20


Nguyên Thị Linh DAV

Thứ hai, hoạt động ĐTRNN giúp các DNVN mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Khi mở rộng việc ĐTRNN thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN đã được mở rộng hơn
nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới. Một số ví dụ điển hình như
Viettel sau 15 năm ĐTRNN, Viettel đã có hơn 35 triệu thuê bao ở 11 thị trường nước ngoài
trải dài khắp 3 châu lục Á – Phi – Mỹ và trở thành một trong ba mươi DN viễn thơng có
lượng khách hàng nhiều nhất trên thế giới.
Thứ ba, các DN khi ĐTRNN đã tránh được các hàng rào bảo hộ thương mại của các
nước nhận đầu tư do đó tiếp cận với thị trường tiềm năng một cách nhanh nhất và mở rộng
được thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay
thì các hàng rào bảo hộ thương mại dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng
nên những rào cản thương mại ngày càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về mơi
trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hố vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Trong điều
kiện đó thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được xem như là giải pháp tối ưu được các nhà đầu
tư lựa chọn, không chỉ vượt qua được hàng rào bảo hộ của nước đó, tiếp cận thị trường một
cách trực tiếp, mà còn được hưởng những điều kiện ưu đãi trong sản xuất kinh doanh của
nước nhận đầu tư giành cho các nhà đầu tư. Một ví dụ điển hình là nhiều DNVN như là Tổng
cơng ty Lương thực miền Nam hay Công ty lương thực VN đã sang Campuchia để trồng lúa,
đầu tư xây dựng nhà máy chế biến để xuất khẩu lúa gạo sang thị trường EU vì EU có chính
sách ưu đãi đặc biệt, miễn thuế nhập khẩu cho nông sản từ Campuchia. Điều này sẽ giúp
công ty xuất khẩu gạo, nông sản VN từ thị trường này xuất sang EU được miễn thuế và có thể
dễ dàng tiếp cận thị trường khó tính EU.
Thứ tư, một số DN Việt khi ĐTRNN đã tận dụng khả năng sản xuất của nước ngoài.

Tận dụng sự khác biệt về những điều kiện và đặc điểm vĩ mơ như nền kinh tế, cơng nghệ,
mơi trường - khí hậu, chi phí và chất lượng của nguồn cung lao động của các quốc gia khác
nhau, cải thiện năng suất, qua đó giảm thiểu chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận hoặc nâng
cao chất lượng. Ví dụ như việc Vinamilk đặt nhà máy sản xuất ở nước ngoài giúp tận dụng
các nguồn sẵn có từ các nơng trại chất lượng. Năm 2010, sau khi được cấp phép ĐTRNN,
Vinamilk đã đầu tư vào nhà máy Miraka nhằm khai thác lợi ích từ nguồn nguyên liệu sữa tươi
dồi dào và chất lượng cao của nền công nghiệp sữa rất phát triển tại New Zealnd, quốc gia có
nền khí hậu ơn đới mát mẻ và thổ nhưỡng thích hợp cho nhu cầu chăn ni bị sữa, đồng thời
chủ động ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào khi giá thế giới có biến động. Theo dữ liệu cụ
thể do Vinamilk công bố, nhà máy Miraka chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem
chất lượng cao với công suất 8 tấn/giờ, tương đương 32000 tấn/năm, đồng thời có khả năng
chế biến 210 triệu lit sữa nguyên liệu hàng năm, tương đương với lượng sữa của 55000 con
bò và được thiết kế để có thể mở rộng trong tương lai. Nhờ Cơng ty Miraka ở New Zealand,
Vinamilk đã có được nguồn sữa tươi từ nông trại ở Taupo và sản xuất sữa chất lượng cao có
thể bán trên thị trường tồn cầu.
21


Nguyên Thị Linh DAV
2. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản

2.1.
Những hạn chế
Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, mơi trường đầu tư nước ngoài
tuy rộng lớn và giàu tiềm năng song DNVN khi ĐTRNN cũng tồn tại khơng ít những hạn
chế.
Một là, nhiều dự án đầu tư ĐTRNN của DNVN còn triển khai chậm, hiệu quả vốn đầu
tư chưa cao hay thậm chí là thua lỗ.
Chẳng hạn Vietnam Airlines đã báo cáo Thủ tướng xin chủ trương thoái vốn tại dự án
thành lập Hãng hàng không Cambodia Angkor Air (CAA) tại Campuchia với tổng vốn

ĐTRNN là 49 triệu USD. Mặc dù trong 9 năm từ 2009-2018 tổng doanh thu của CAA đạt
hơn 676 triệu USD song từ 2013, dự án này kinh doanh không hiệu quả. CAA liên tục bị lỗ,
hiệu quả đầu tư khơng đạt như dự kiến. Hay, PVN- tập đồn dầu khí VN mặc dù tổng vốn đã
chuyển ra nước ngoài là khoảng 3,12 tỷ USD, lợi nhuận và tiền đã chuyển về nước đến hết
2019 là gần 2 tỷ USD nhưng có hơn một nửa số dự án gặp khó khăn khi triển khai. Cụ thể có
6 dự án chậm tiến độ, 12 dự án gặp khó khăn vướng mắc và 7 dự án khơng có khả năng triển
khai thực hiện trên tổng số 27 dự án ĐTRNN của PVN 14. Theo báo cáo về hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại DN và việc quản lý, sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát
triển DN năm 2018, tổng số lỗ phát sinh trong năm 2018 của các dự án báo lỗ là 367 triệu
USD tăng 265% so với năm 2017. Chiếm tỷ trọng lớn nhất là các dự án của Viettel với số lỗ
phát sinh là 349 triệu USD, Tập đoàn Cao su VN với số lỗ phát sinh là 7,7 triệu USD.15
Hai là, năng lực cạnh tranh của DNVN còn rất yếu so với các đối thủ cạnh tranh. Trừ
một số ít DN như Viettel, tập đồn Dầu khí VN, ... hầu hết các DN khi ĐTRNN đều gặp khó
khăn trong cạnh tranh với các nhà đầu tư đến từ các nước khác (Trung Quốc, Thái Lan…)
trong đấu thầu, thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác ở nước tiếp nhận vốn đầu tư. Bởi
đa số các DN ĐTRNN có tiềm năng khiêm tốn: vốn ít, khó tiếp cận nguồn vốn, trình độ có
hạn, khả năng kinh nghiệm hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế bị hạn chế, và
chưa có thương hiệu.
Bên cạnh đó, số lượng dự án đầu tư, quy mô dự án đầu tư của DNVN còn rất hạn chế,
địa bàn đầu tư cũng vẫn chủ yếu tập trung ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn
như Lào, Campuchia, Myanmar hay ở các địa bàn xa xôi, thông tin liên lạc, đi lại khó khăn
như Châu Phi, Nam Mỹ, ở những thị trường lớn, phát triển tuy có nhưng số lượng cũng như
quy mô không đáng kể.

14 Vietnam.net, />15 Tapchitaichinh, />
22


Nguyên Thị Linh DAV


2.2.
Những nguyên nhân cơ bản
Những nguyên nhân khiến cho DNVN khi ĐTRNN còn tồn tại những hạn chế khơng
chỉ đến từ bản thân phía DN mà cịn bởi những tác động như chính sách, pháp luật của VN
đối với ĐTRNN cũng như rủi ro về chênh lệch tỷ giá. Cụ thể:
Thứ nhất, DNVN còn tồn tại nhiều điểm yếu là nguyên nhân chính của những hạn chế
kể trên:
Điểm yếu chung của các DNVN đó là hạn chế về nguồn vốn, khả năng dự báo thị
trường, năng lực quản lý, cũng như kinh nghiệm trong ĐTRNN từ đó hạn chế khả năng cạnh
tranh của DN so với các đối thủ là cách DN đầu tư của quốc gia khác (như Thái Lan, Trung
Quốc, ...), hiệu quả đầu tư thấp, khiến dự án triển khai chậm.
Điểm yếu về năng lực tài chính khiến cho nhiều dự án khơng thể tồn tại được lâu.
Việc ĐTRNN địi hỏi chi phí rất cao từ việc đầu tư, trả lương cho nhân viên, bên cạnh đó cịn
phát sinh nhiều khoản chi phí khác như tìm luật sư, th báo cáo kiểm tốn... Chưa kể việc
đầu tư thường không đem đến lợi nhuận ngay mà cần một khoảng thời gian nếu dự án vận
hành hiệu quả mới có thể sinh lời, với nhiều dự án, thời gian này thậm chí có thể kéo dài 5-10
năm, nếu khơng có một nền tảng tài chính vững chắc, DN rất có thể phải dừng hoạt động kinh
doanh hay triển khai dự án. Và thậm chí, nếu có đủ vốn, nhiều DNVN khi ĐTRNN vẫn thua
lỗ bởi năng lực và kinh nghiệm quản lí cịn nhiều hạn chế. Nhiều DN khi đầu tư còn bỡ ngỡ
trước các vấn đề như pháp luật nước sở tại, phong tục, tập quán, văn hóa của người dân bản
địa nên một số dự án đầu tư đã không đạt được hiệu quả về kinh tế như kỳ vọng, phần lớn
nguyên nhân đến từ việc phía DN chưa tìm hiểu kĩ về thị trường nước nhận đầu tư. DNVN
khi ĐTRNN vẫn còn mang tư duy, cách nghĩ của người VN. Chẳng hạn như: Về đất đai, nếu
DN đầu tư ở VN sẽ được Nhà nước hỗ trợ thu hồi đất, nhưng sang đầu tư Campuchia chế độ
sở hữu đất đai sẽ khác, dẫn đến nhà đầu tư nước ngồi gặp khơng ít khó khăn.16
Bên cạnh đó, các DNVN cũng chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc liên kết
DN đặc biệt là khi ĐTRNN, văn hóa liên kết, hỗ trợ lẫn nhau của các quốc gia khác rất tốt,
trong khi DNVN còn khá lạ lẫm với văn hóa này. Nhiều DNVN thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh ra nước ngồi cịn mang tính tự phát, dẫn đến khó khăn, phức tạp khi xảy ra các
tranh chấp. Các DNVN khi ĐTRNN còn thiếu tính liên kết thậm chí cịn cạnh tranh với nhau,

điều này làm giảm tiếng nói, sức cạnh tranh của DN tại nước tiếp nhận đầu tư, thậm chí gây
khó khăn cho nước tiếp nhận đầu tư. Tại Lào và Trung Quốc, các DNVN muốn vào đầu tư
phải có giấy giới thiệu của các cơ quan quản lí của nhà nước VN.
Thứ hai, phía nhà nước, pháp luật VN:
16 Tapchitaichinh, />
23


Ngun Thị Linh DAV

Chính sách của nước ta cịn hạn chế. Hệ thống chính sách về thúc đẩy ĐTRNN của
VN cịn chưa hồn thiện, khi mới chỉ đưa ra u cầu cho nhà đầu tư khi nhận dự án nhưng
chưa có nhiều quy định về những chế độ, chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng khi đi
đầu tư.
Trong quản lí triển khai dự án, cũng như theo dõi tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh của các DNVN đang hoạt động tại nước ngoài đang chưa được xác định rõ thuộc
thẩm quyền quản lí của cơ quan nào. Bên cạnh đó quy trình phê duyệt dự án cịn nhiều bất
cập khi có nhiều phản ánh của DN về việc thời gian đợi hoàn thành thủ tục, phê duyệt dự án
quá lâu. Các DN muốn đầu tư đều phải tốn thời gian để hoàn thiện thủ tục để có được giấy
phép. Các DN ở địa phương muốn ĐTRNN đều phải tốn thời gian đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để xin phép văn bản cho phép hoặc thoả thuận với bên nước ngồi. Các chính sách giúp
DN tiếp cận, hỗ trợ vốn vay cịn chưa thơng thoáng, dễ dàng cho DN.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cục Đầu tư Nước ngồi), Bộ Cơng thương, và Bộ Ngoại giao
đang là ba đơn vị chính cung cấp thơng tin về thị trường nước ngoài cho các nhà đầu tư tuy
nhiên các DN thường khó tiếp cận với những thông tin này. Việc thu thập các thông tin về
môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng, đặc biệt công tác xúc tiến ĐTRNN chưa
được quan tâm đúng mức. Môi trường kinh doanh quốc tế đang biến động nhanh chóng, hình
thành các rào cản về dịng vốn đầu tư, về chính sách, về văn hóa xã hội, địi hỏi các DN phải
liên tục cập nhật thơng tin và có những đối sách hợp lý; tuy nhiên, do khả năng tiếp cận thông
tin và nghiên cứu thị trường cịn hạn chế nên các DNVN hiện nay rất khó khăn trong việc

điều chỉnh chính sách cạnh tranh và các hoạt động điều hành ở các thị trường đang đầu tư.
Hiện nay, chưa cơ quan nào được giao nhiệm vụ thông tin về môi trường đầu tư, cơ chế pháp
lý, đặc điểm môi trường đầu tư, và cơ hội đầu tư ở các nước. Kinh nghiệm một số nước,
Chính phủ thành lập cơ quan có vai trị hỗ trợ về xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (như
JETRO của Nhật Bản, hoặc KOTRA của Hàn Quốc) để giúp các DN trong nước tìm kiếm các
cơ hội ĐTRNN. Các cơ quan phi chính phủ, hiệp hội các DN, sau khi nhận được danh mục
các cơ hội đầu tư ở nước ngồi, tổ chức cho các DN đi tìm hiểu mơi trường đầu tư ở nước
ngồi, cịn ở VN hiện nay, mới chỉ tập trung thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào
VN, việc xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cịn chưa được chú trọng.
IV.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN

1. Cơ hội và thách thức ĐTRNN của các DNVN
1.1.
Cơ hội ĐTRNN của các DNVN
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động phổ biến và có q trình lịch sử trong
quan hệ kinh tế quốc tế, nhưng là hoạt động khá mới ở VN những năm vừa qua. Đây là hoạt
động có tiềm năng lớn trong việc giúp DN mở rộng thị trường, tránh những hàng rào bảo hộ
24


Nguyên Thị Linh DAV

thương mại của nước nhận đầu tư, tạo điều kiện khai thác các nguồn lực sản xuất của nước
ngồi, giúp DN có cơ hội tiếp cận với khoa học công nghệ cao, đồng thời học hỏi những ứng
dụng trong công nghệ thông tin, kinh nghiệm quản lý, từ đó nâng cao năng lực của mình.
Thứ nhất, DNVN có cơ hội lựa chọn địa điểm đầu tư thích hợp, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Trong bối cảnh xu hướng tự do hóa đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình
hội nhập quốc tế đang được đẩy nhanh với việc ký kết và thực hiện các hiệp định song

phương, đa phương sẽ tạo thêm thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các
quốc gia trên thế giới hầu hết đều thực thi những biện pháp khuyến khích nhằm kêu gọi vốn
đầu tư từ bên ngồi. Điều kiện đó mở ra cho các DNVN cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng việc đầu tư vào những nơi có khả năng đem lại tỷ suất lợi nhuận cao.
Thứ hai, các DNVN có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiện nay, các DN có
quyền độc lập trong hoạt động kinh doanh của mình dưới sự quản lý vĩ mơ của nhà nước.
Như vậy, để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút được thêm nhiều khách hàng mua và
tiêu dùng sản phẩm của DN, cũng như khai thác mọi tiềm năng của thị trường một cách triệt
để, hiệu quả của hoạt động, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận, các DN cần mở rộng thị
trường tiêu thụ, các địa điểm đầu tư khơng cịn bị bó hẹp trong khuôn khổ địa lý quốc gia, mà
được mở rộng ra các nước trong khu vực cũng như toàn thế giới. Các DN có cơ hội thành lập
các chi nhánh ở nước ngồi thơng qua các hình thức như DN liên doanh hay DN 100% vốn,
để thực sự cắm rễ sâu bền tại thị trường các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, việc mở rộng thị
trường đầu tư cịn giúp các DN hạn chế rủi ro và đa dạng hóa danh mục đầu tư do ngun tắc
“khơng gom hết trứng vào cùng một giỏ” trong kinh doanh.
Thứ ba, DNVN Nam có điều kiện khai thác các nguồn lực sản xuất của nước ngoài.
Lý thuyết cũng như thực tiễn cho thấy rằng mỗi quốc gia đều có những nguồn lực sản xuất
nhất định và tổng nguồn lực là hữu hạn. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản khiến DN của
quốc gia này tìm kiếm cơ hội đầu tư ở quốc gia khác nhằm khai thác những nguồn lực của đất
nước đó để phát triển. Đồng thời, cùng với quá trình khai thác là việc phát huy thế mạnh của
mỗi DN. Những lợi thế sẽ không đem lại lợi nhuận một khi chúng khơng có điều kiện được
triển khai trong thực tiễn.
Thứ tư, DNVN có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trường quốc tế về vốn, máy móc
thiết bị KHCN, từ đó có điều kiện tiếp thu cơng nghệ mới hiện đại, có điều kiện đổi mới cơ
cấu sản xuất của DN. Trong xu hướng phát triển khoa học và cơng nghệ thế giới, sân chơi
tồn cầu bình đẳng hơn, liên kết ngang mạnh hơn. Các DN, công ty đều có thể tham gia các
hoạt động khoa học và cơng nghệ tồn cầu một cách dễ dàng, nhanh chóng, nếu có đủ năng
lực. Cơng nghệ mới trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất, tăng trưởng và
việc làm. Xu thế phát triển mới buộc các DNVN ln ln đổi mới, số DN cũ có công nghệ
lạc hậu bị phá sản nhiều nhưng số DN mới dựa vào sáng chế, công nghệ mới, nhất là DN

khoa học và công nghệ tăng lên nhanh. Việc mở rộng đầu tư không chỉ dừng lại ở các quốc
25


×