Tải bản đầy đủ (.docx) (206 trang)

giao an ngu van lop 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.22 KB, 206 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> </b>


Ngày soạn:


<b>Tiết 1+ 2 Ngày dạy :</b>


<b>TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM</b>



<b>I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1.Về kiến thức</b>


<b>+ Kiến thức chung:</b>


Giúp HS: Nắm được những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ
phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình
phát triển của văn học Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại).
- Nắm được một cách khái quát tiến trình phát triển của văn học viết Việt
Nam.


- Hiểu được những nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.


<b> + Kiến thức trọng tâm: </b>Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của văn
học Việt Nam và tư tưởng, tình cảm của người Việt Nam trong văn học.


<b>2.Về kĩ năng</b>


Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai
đoạn cụ thể trong các thời kì phát triển của văn học dân tộc



<b>3.Về tư tưởng:</b>


- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn
học được học. Từ đó có lịng say mê với văn học Việt Nam


<b>II . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
<b>III . PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức (</b>Kiểm tra sĩ số)


<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b> Bước 3: Nội dung bài mới</b>


<b>Lời vào bài:</b>


Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử của tâm hồn dân tộc ấy. Để nhận
thức được những nét lớn về văn học nước nhà, chúng ta tìm hiểu bài tổng quan văn học


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>T</b>
<b>G</b>



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA </b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG KIẾN THỨC</b>


Gọi HS đọc phần I SGK
Văn học Việt Nam có mấy
bộ phận? Là những bộ phận
nào?


Văn học dân gian là sáng
tác của ai? Các thể loại của
văn học dân gian?


Đặc trưng tiêu biểu của văn
học dân gian?


Văn học viết do ai sáng tác?
Xuất hiện từ khi nào?


Văn học Việt Nam từ xưa
đến nay về cơ bản được viết
bằng những văn tự nào?


Em hãy kể tên một số thể
loại của văn học viết Việt
Nam?


Trình bày quá trình phát
triển của văn học viết Việt


Nam?


<b>I. CÁC BỘ PHẬN HỢP THÀNH CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM.</b>


Gồm hai bộ phận lớn là văn học dân gian và văn
học viết. Hai bộ phận này có quan hệ mật thiết với
nhau


<b>1. Văn học dân gian</b>


- Là những sáng tác của nhân dân được truyền miệng
từ đời này qua đời khác, phản ánh tư tưởng, tình cảm
của nhân dân


- Các thể loại chủ yếu: thần thoại, sử thi, truyền
thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,
tục ngữ, câu đố, vè, truyện thơ, chèo.


- Tính truyền miệng, tính tập thể và gắn bó với các
sinh hoạt khác trong đời sống cộng đồng


<b> 2. Văn học viết</b>


- Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết.
Ra đời từ thế kỉ X


<i> a. Chữ viết của văn học Việt Nam</i>


- Về cơ bản được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và
chữ quốc ngữ



Chữ Hán là văn tự của người Hán. Người Việt đọc
theo cách của mình gọi là cách đọc Hán Việt. Chữ
Nôm dựa vào chữ Hán sáng tạo ra. Chữ quốc ngữ là
thứ chữ sử dụng chữ La tinh để sáng tạo ra.


<i> b. Hệ thống thể loại của văn học viết</i>


- Văn học trung đại:


+ Chữ Hán chủ yếu là văn xuôi, thơ, văn biền ngẫu.
+ Chữ Nôm phần lớn là thơ và văn biền ngẫu.
- Văn học hiện đại:Tự sự, trữ tình, kịch


<b>II. Q TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC VIẾT VIỆT</b>
<b>NAM</b>


Nhìn tổng quát, văn học Việt Nam đã trải qua ba thời
kì lớn:


- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (<i>văn học</i>


<i>trung đại)</i>


- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám 1945


- Văn học từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết
thế kỉ XX



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Văn học trung đại chủ yếu
viết bằng văn tự gì? Nội
dung chủ yếu của văn học
giai đoạn này? Kể tên một
số tác giả, tác phẩm tiêu
biểu?


Về lịch sử xã hội nước ta
giai đoạn này có những nét
gì đáng lưu ý, ảnh hưởng tới
sự phát triển của văn học?


<b>1. Văn học trung đại (văn học từ thế kỉ X đến hết</b>
<b>thế kỉ XIX)</b>


- Văn học trung đại Việt Nam được viết bằng chữ
Hán và chữ Nôm


_ Nội dung chủ yếu là cảm hứng yêu nước và cảm
hứng nhân đạo và hiện thực


- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:


<i>Nam quốc sơn hà</i> (Lí Thường Kiệt); <i>Hịch tướng sĩ</i>


(Tràn Quốc Tuấn); <i>Cáo bình Ngô</i> (Nguyễn Trãi);


<i>Truyền kì mạn lục</i> (Nguyễn Dữ); <i>Truyện Kiều</i>


(Nguyễn Du)...



<b> 2. Văn học hiện đại (văn học từ đầu thế kỉ XX</b>
<b>đến hết thế kỉ XX)</b>


<i><b> </b></i>- Văn học có sự giao lưu rộng hơn. Những luồng tư


tưởng tiến bộ được truyền bá từ châu Âu đã làm thay
đổi nhận thức, cách cảm, cách nghĩ và cả cách nói
của con người Việt.


- Sự đổi mới khiến cho văn học hiện đại có một số
điểm khác biệt so với văn học trung đại:


+ <i>Về tác giả:</i> đã xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà thơ


chuyên nghiệp.


+ <i>Về đời sống văn học</i>: nhờ có báo chí và kĩ thuật


in ấn hiện đại mà tác phẩm văn học đi vào đời sống
nhanh hơn; sôi động hơn, năng động hơn...


+ <i>Về thể loại</i>: thơ mới, tiểu thuyết, kịch nói...dần


thay thé hệ thống thể loại cũ


+ <i>Về thi pháp</i>: hệ thống thi pháp mới dần thay thế


hệ thống thi pháp cũ, đề cao cá tính sáng tạo, đề cao
"cái tơi" cá nhân



- Cách mạng tháng Tám đã mở ra một thời kì mới
cho văn học nước nhà. Trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mĩ, văn học luôn theo sát cuộc sống
và phản ánh hiện thực cuộc sống của đất nước. Đó là
những trang sử vẻ vang và hào hùng của dân tộc: sự
nghiệp đấu tranh cách mạng và xây dựng cuộc sống
mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Em hãy nêu những tác giả
tiêu biểu của văn học giai
đoạn này?


Mối quan hệ giữa con người
với thế giới tự nhiên được
thể hiện như thế nào?


(GV gơị ý cho HS căn cứ
vào SGK để phát hiện ra
những nét cơ bản về mối
quan hệ giữa con người với
thiên nhiên thể hiện trong
văn học


Mối quan hệ giữa con người
với quốc gia, dân tộc được
thể hiện như thế nào?


ánh toàn diện hơn



- Nam Cao, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu,
Nguyễn Tuân, Hồ Chí Minh, Nguyễn Khoa Điềm,
Phạm Tiến Duật...


<b>III. CON NGƯỜI VIỆT NAM QUA VĂN HỌC</b>


Văn học là nhân học. Đối tượng trung tâm của văn
học là con người. Nhưng khơng hề có con người trừu
tượng mà chỉ có con người tồn tại trong bốn mối
quan hệ cơ bản. Mối quan hệ này chi phối các nội
dung chính của văn học, có ảnh hưởng đến việc xây
dựng hình tượng văn học


<i><b>1. </b></i><b>Con ngươì Việt Nam trong thế giới tự nhiên</b>


- Văn học dân gian với tư duy huyền thoại đã kể lại
quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục của cha ông
ta với thiên nhiên hoang dã để xây dựng cuộc sống
tươi đẹp:


<i>Sơn Tinh - Thuỷ Tinh</i> kể về cuộc chiến chống lũ lụt
-Với con người thiên nhiên ln là người bạn thân
thiết. Từ tình u thiên nhiên hình thành các hình
tượng nghệ thuật.


VD: + Hình ảnh ẩn dụ <i>mận, đào</i> trong ca dao ( Bây


giờ <i>mận</i> mới hỏi <i>đào</i> - Vườn hồng đã có ai vào


haychưa) để chỉ đôi thanh niên nam nữ trẻ trung...



+ Các hình tượng <i>tùng, cúc, trúc, mai</i> thường tượng


trưng cho nhân cách cao thượng; các đề tài <i>ngư, tiều,</i>


<i>canh, mục</i> thường thể hiện lí tưởng thanh cao ẩn dật,
khơng màng danh lợi của nhà nho.


<b>2. Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia,</b>
<b>dân tộc</b>


-Từ xa xưa con người Việt Nam đã có ý thức xây


dựng quốc gia, dân tộc của mình. <i>Sáng chắn bão</i>


<i>giơng, chiều ngăn nắng</i> <i>lửa</i>. Vì vậy văn học Việt
Nam có cảm hứng u nước xuyên suốt lịch sử văn


học: <i>Nam quốc sơn hà; Hịch tướng sỹ; Bình Ngơ đại</i>


<i>cáo; Tun ngơn độc lập... </i>Nhiều tác phẩm của văn
học yêu nước là những kiệt tác văn chương.


<b>3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Văn học Việt Nam đã phản
ánh mối quan hệ xã hội như
thế nào?


Văn học đã phản ánh ý thức


bản thân như thế nào?
Qua bài học em có nhận xét
chung thế nào về Văn học
Việt nam?


Mục đích của việc học văn
học Việt Nam?


Lập bảng sơ đồ nội dung bài
học.


VD: <i>Tấm Cám, Trạng Quỳnh, Chí Phèo...</i>


- Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan trọng


cho sự hình thành <i>chủ nghĩa hiện thực</i> và <i>chủ nghĩa</i>


<i>nhân đạo</i> trong văn học dân tộc


<b>4. Con người Việt Nam và ý thức về bản thân</b>


- Ý thức cá nhân thường thể hiện ở hai phương diện:
thân và tâm luôn song song tồn tại nhưng không
đồng nhất.


- Văn học Việt Nam đã ghi lại quá trình đấu tranh,
lựa chọn để khẳng định một đạo lý làm người trong
sự kết hài hoà giữa hai phương diện. Nhưng vì hồn
cảnh nhất định mà văn học có thể đề cao một trong
hai mặt trên. Có lúc phải biết hy sinh cái tơi cá nhân


vì cộng đồng. Nhưng cũng có lúc cái tơi cá nhân
được đề cao.


<b>IV. TỔNG KẾT</b>


-Văn học Việt Nam có hai bộ phận lớn: văn học
dân gian và văn học viết. Văn học viết Việt Nam
gồm văn học trung đại và văn học hiện đại, phát triển
qua ba thời kỳ, thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống
tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam.


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


Học văn học dân tộc là để tự bồi dưỡng nhân cách,
đạo đức, tình cảm, quan niệm thẩm mĩ và trau dồi
tiếng mẹ đẻ.


Văn học Việt Nam---Tiến trình phát triển
| | |


Hai bộ phận hợp thành VHTĐ VHHĐ
<b>/ \ </b>| |
VHDG VH viết ( X-> hết XIX) (XX – nay)


<b> Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Gv: Khái quát lại nội dung đã học ở từng phần,nhấn mạnh ý cơ bản trong phần
ghi nhớ như giáo án đã soạn.


<b> Bước 5: Dặn dò</b>



- Về nhà xem lại nội dung bài “ Tổng quát Văn học Việt Nam”
- Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ


<b>V> RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

………
………...


<b>Tiết 3 </b> Ngµy soạn :
Ngày dạy :




<b>HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>1.Về kiến thức</b>


Kiến thức chung:


Giúp HS : Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp (HĐGT)
bằng ngôn ngữ, về các nhân tố gioa tiếp (NTGT) (như nhân vật, hoàn cảnh, nội
dung, mục đích, phương tiện, cách thức giao tiếp), về hai quá trình trong HĐGT.


Kiến thức trọng tâm:


- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Hai q trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ.
- Các nhân tố giao tiếp.



<b>2.Về kĩ năng</b>


- Rèn kĩ năng nhận biết và xác định đúng các NTGT trong một
HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội
khi giao tiếp.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó học sinh có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng


ngôn ngữ và giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>
- Nêu vấn đề + Thảo luận
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1. Ổn định tổ chức: </b>Kiểm tra sĩ số


<b>Bước 2. Kiểm tra bài cũ</b>


Trình bày ngắn gọn quá trình phát triển văn học viết Việt Nam?


<b>Bước 3. Nội dung bài mới</b>



Lời vào bài<b>:</b> Trong cuộc sống hàng ngày, con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện


vơ cùng quan trọng đó là ngơn ngữ. Khơng có ngơn ngữ thì khơng thể có kết quả cao của
bất cứ hoàn cảnh giao tiếp nào. Bởi vì giao tiếp ln ln phụ thuộc vào hồn cảnh và
nhân vật giao tiếp. Để thấy được điều đó, chúng ta tìm hiểu bài hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

HS đọc văn bản và trả lời
các câu hỏi trong SGK
HĐGT được văn bản ghi
lại diễn ra giữa các nhân
vật giao tiếp nào? Hai bên
có cương vị và quan hệ
với nhau như thế nào?
Các nhân vật giao tiếp lần
lượt đổi vai cho nhau như
thế nào? Người nói tiến
hành những hành động cụ
thể nào, còn người nghe
thực hiện những hành
động tương ứng nào?
HĐGT diễn ra trong hoàn
cảnh nào? (Ở đâu? vào lúc
nào? Khi đó nước ta có sự


kiện lịch sử gì? )


HĐGT hướng vào nội
dung gì?


Mục đích của cuộc giao
tiếp (hội nghị) là gì ?
Cuộc giao tiếp có đạt
được mục đích đó khơng ?
Thông qua văn bản đó,
hoạt động giao tiếp diễn ra
giữa các nhân vật giao
tiếp nào ? (Ai viết? Ai
đọc? Đặc điểm của các
nhân vật về lứa tuổi, vốn
sống, trình độ hiểu biết,
nghề nghiệp... ?)


Hoạt động giao tiếp đó
được tiến hành trong


<b>I. THẾ NÀO LÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BĂNG NGÔN NGỮ</b>
<b>1. Văn bản </b><i><b>Hội nghị Diên Hồng</b></i>


a) Diễn ra giữa vua nhà Trần và các bô lão. Vua là
người lãnh đạo tối cao của đất nước, các bô lão là đại
diện cho các tầng lớp nhân dân.


Các nhân vật giao tiếp ở đây có vị thế giao tiếp khác
nhau, vì thế ngơn ngữ giao tiếp cũng có nét khác nhau:



các từ xưng hô (<i>bệ hạ),</i> các từ thể hiện thái độ (<i>xin,</i>


<i>thưa</i>), các câu hỏi tỉnh lược chủ ngữ trong giao tiếp trực


diện...


b) Khi người nói (viết) tạo ra văn bản nhằm biểu đạt
nội dung tư tưởng, tình cảm của mình, thì người nghe
(đọc) tién hành các hoạt động nghe (đọc) để giải mã rồi
lĩnh hội nội dung đó. Người nói và người nghe có thể
đổi vai cho nhau. Như vậy, HĐGT có hai quá trình: tạo
lập văn bản và lĩnh hội văn bản


c) Đất nước đang bị giặc ngoại xâm đe doạ, quân và
dân nhà Trần phải cùng nhau bàn bạc để tìm ra sách
lược đối phó. Địa điểm cụ thể là điện Diên Hồng. Rộng
hơn nữa, đây là hồn cảnh đất nước ta ở thời đại phong
kiến có vua trị vì với mọi luật lệ và phong tục thời kì
phong kiến.


d) Thảo luận về tình hình đất nước đang bị giặc ngoại
xâm đe doạ và bàn bạc về sách lược đối phó. Nhà vua
nêu ra những nét cơ bản nhất về tình hình đất nước và
hỏi ý kiến các bơ lão về cách đối phó. Các bơ lão thể


hiện quyết tâm đánh giặc, đồng thanh nhất trí rằng <i>đánh</i>


là sách lược duy nhất



e) Bàn bạc để tìm ra và thống nhất sách lược đối phó
với quân giặc. Cuộc giao tiếp đã đi đến sự thống nhất
hành động, nghĩa là đã đạt được mục đích.


<b>2.Văn bản </b><i><b>Tổng quan văn học Việt Nam</b></i>


- Nhân vật giao tiếp ở đây là tác giả SGK (người viết) và
HS lớp 10 (người đọc). Người viết ở lứa tuổi cao hơn,
có vốn sống, có trình độ hiểu biết (nhất là hiểu biết về
văn học) cao hơn, có nghề nghiệp là nghiên cứu và
giảng dạy văn học. Còn người đọc là HS lớp 10, trẻ tuổi
hơn, có vốn sống và trình độ hiểu biết thấp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

những hồn cảnh nào?
(Hồn cảnh có tổ chức, có
kế hoạch của giáo dục nhà
trường, hay là hồn cảnh
giao tiếp có tính ngẫu
nhiên, tự phát hằng
ngày...?)


Nội dung giao tiếp thông
qua (văn bản đó) thuộc
lĩnh vực nào? Về đề tài
gì? Bao gồm những vấn
đề cơ bản nào?


Hoạt động giao tiếp thơng
qua văn bản đó nhằm mục
đích gì? (xét từ phía người


viết và từ phía người
đọc) ?


Phương tiện ngơn ngữ và
cách tổ chức văn bản có gì
nổi bật? (Dùng nhiều từ
ngữ thuộc ngành khoa học
nào? Văn bản có kết cấu
rõ ràng với các đề mục lớn
nhỏ thể hiện tính mạch
lạc, chặt chẽ ra sao ?)
Thế nào là hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ? Hoạt
động giao tiếp gồm mấy
quá trình?


- Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học, về đề tài


<i>Tổngquan văn học Việt Nam</i>.


Nội dung giao tiếp bao gồm những vấn đề cơ bản (đã
được nêu thành hệ thống đề mục trong văn bản) là :
+ <i>Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam</i>
<i>+ Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam</i>
<i>+ Con người Việt Nam qua văn học</i>


- Mục đích giao tiếp thơng qua văn bản :


+ Xét từ phía người viết : Trình bày một cách tổng quan
một số vấn đề cơ bản về văn học Việt Nam cho học sinh


lớp 10.


+ Xét từ phía người đọc : Thơng qua việc đọc và học và
đọc văn bản đó mà tiếp nhận và lĩnh hội những kiến
thức cơ bản về văn học Việt Nam trong tiến trình lịch
sử, đồng thời có thể rèn luyện và nâng cao các lỹ năng
nhận thức, đánh giá các hiện tượng văn học, kỹ năng
xây dựng và tạo lập văn bản.


- Phương tiện và cách thức giao tiếp :


+ Dùng một số lượng lớn các thuật ngữ văn học .


+ Các câu mang đặc điểm của văn bản khoa học : cấu
tạo phức tạp, nhiều thành phần, nhiều vế nhưng mạch
lạc, chặt chẽ.


+ Kết cấu của văn bản mạch lạc, rõ ràng ; có hệ thống đề
mục lớn nhỏ ; có hệ thống luận điểm, dùng các chữ số
hoặc chữ cái để dánh dấu các đề mục...


<b>3. Tổng kết</b>


- Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của
con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng
phương tiện ngơn ngữ (dạng nói hoặc dạng viết), nhằm
thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về
hành động,...


- Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình : tạo lập văn


bản (do người nói, người viết thực hiện và lĩnh hội văn
bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình
này diễn ra trong quan hệ tương tác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Các nhân tố của hoạt
động giao tiếp?


HS: Đọc phần ghi nhớ
(SGK)


GV: Dựa vào sách đưa ra
câu hỏi :


Đọc câu ca dao sau và trả
lời câu hỏi:


Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất, tấc
vàng bấy nhiêu.


- Đó là lời của ai nói với
ai?


- Câu nói đó nói về vấn đề
gì?


- Câu đó nhằm mục đích
gì?


- Tác giả dân gian đã chọn


cách nói như thế nào?
HS: Thảo luận – trả lời


giao tiếp.


<b>4. Luyện tập</b>


Câu ca dao thể hiện :


- Lời của tác giả dân gian nói với tất cả mọi người, trước
hết là với những người làm nghề nông.


- Nội dung: khuyên nhủ mọi người đừng bỏ ruộng
hoang vì đất đai là tài sản quý ( như vàng).


- Mục đích : khuyên nhủ và kêu gọi mọi người chịu khó
làm việc, đừng bỏ phí đất đai.


- Cách nói: rất chân tình ( khun nhủ, động viên).


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Qua bài học em hiểu hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ như thế nào?
GV: cho học sinh khái quát nội dung theo phần ghi nhớ(SGK)


<b>Bước 5: Dặn dị</b>


- Ơn lại nội dung bài học


- Soạn bài : Khái quát Văn học dân gian Việt Nam


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Tiết </b>4 Ngày soạn:
Ngày dạy:




<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM</b>



I<b>. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1.Về kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Giúp HS :Nắm được những nét khái quát về văn học dân gian cùng với
những giá trị to lớn, nhiều mặt của bộ phận văn học này.


+ Kiến thức trọng tâm:


Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Những thể loại
chính của văn học dân gian.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn kĩ năng nhận thức khái qt về văn học dân gian,có cái nhìn tổng quát về văn
học dân gian Việt Nam.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Giáo dục tư tưởng đạo đức, thái độ trân trọng, phát huy đối với những di sản văn
hoá dân gian ,từ đó học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chương trình.



<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
-Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1. Ổn định tổ chức: </b>Kiểm tra sĩ số


<b>Bước 2. Kiểm tra bài cũ: </b>Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Hoạt
động giao tiếp gồm mấy quá trình?. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp?


<b>Bước 3. Nội dung bài mới</b>


<b>Lời vào bài: Gv: - </b>Đọc những câu thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ:


<i>Tôi yêu truyện cổ nước tôi</i>
<i>Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa</i>


<i>Thương người rồi mới thương ta</i>
<i>Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm</i>


<i>Ở hiền thì lại gặp hiền</i>



<i>Người ngay lại gặp người tiên độ trì</i>
<i> Cho đến những câu ca dao này:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Từ truyện cổ đến ca dao, dân ca tục ngữ, câu đối, sân khấu chèo, tuồng, cải lương. tất
cả là biểu hiện cụ thể của VHDG. Để tìm hiểu rõ vấn đề này một cách có hệ thống, chúng
ta cùng tìm hiểu văn bản khái quát VHDGVN.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


- Hãy nêu những đặc điểm
cơ bản của văn học dân
gian?


- Hãy đọc một số câu thơ
dân gian mà em thích và
cho biết vì sao mà em lại
nhớ, thích?


-GV đọc một số bài ca
dao, hoặc nêu một vài câu
chuyện:


<i>" Hỡi cô tát nước...đổ</i>


<i>đi"; ... </i>truyện "<i>Cây khế", “</i>
<i>Sọ Dừa”.</i>


Thế nào là truyền miệng?


- Truyền miệng là phương
thức như thế nào?


- Quá trình truyền miệng
được thực hiện qua hình
thức nào?


GV gọi một, hoặc vài em
hát một làn điệu chèo,
hoặc dân ca Quan họ.
- Em hiểu thế nào là tập
thể?


<b>I. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN</b>


<b> 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ</b>
<b>thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng)</b>


<i> a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật</i>
<i>ngôn từ</i>


- Bất cứ một tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng
được sáng tạo bằng ngôn ngữ.


- Những câu ca sao, những câu chuyện đó có: ngơn từ


trau chuốt, có hình ảnh, để lại cảm xúc trong lịng
người đọc. Có những câu chuyện theo suốt cuộc đời
con người. Như vậy ta có thể kết luận:


Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ.


<i> b.Văn học dân gian tồn tại và phát triển nhờ truyền</i>
<i>miệng</i>


- Là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng
lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe,
xem. Văn học dân gian khi được phổ biến lại, đã
thơng qua lăng kính chủ quan của người truyền tụng
nên thường được sáng tạo thêm


- Truyền miệng theo không gian: là sự di chuyển tác
phẩm từ nơi này sang nơi khác; truyền miệng theo
thời gian: là sự bảo lưu tác phẩm từ đời này qua đời
khác, từ thời đại này qua thời đại khác.


- Thông qua diễn xướng dân gian.Tham gia diễn
xướng, ít là một, hai người, nhiều là cả một tập thể
trong sinh hoạt văn hố cộng đồng.


Các hình thức diễn xướng là nói, kể, hát, diễn tác
phẩm văn học dân gian. Diễn xướng là hình thức trình
bày tác phẩm một cách tổng hợp.


<b>2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình</b>


<b>sáng tác tập thể (tính tập thể)</b>


Văn học viết là sáng tác của cá nhân, còn văn học dân
gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.


- Hiểu theo nghĩa hẹp là một nhóm người, hiểu theo
nghĩa rộng là một cộng đồng dân cư. Tập thể là tất cả
mọi người, tác giả văn học dân gian chủ yếu là người
bình dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Em hãy khái quát tính
truyền miệng và tính tập
thể?. Ngồi hai đặc trưng
trên cịn có đặc trưng nào
khác?( Tính thực hành)


GV lấy ví dụ: điệu hị kéo
lưới, hị giã gạo, hị chèo
thuyền...


Văn học dân gian Việt
Nam có những thể loại
nào? Hãy định nghĩa ngắn
gọn và nêu ví dụ về từng
thể loại?


GV: chia nhóm,mỗi nhóm
tìm hiểu và trình bày hiểu
biết về hai thể loại (gv
phân công cụ thể )



HS: Thảo luận – trả lời.


người, không thể biết ai sáng tác, hoặc tác giả đầu
tiên.


- > Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc
trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo
và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự
gắn bó mật thiết của văn học dân gian với các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng


+ Văn học dân gian đóng vai trị phối hợp hoạt động
theo nhịp điệu của chính hoạt động đó ( hị chèo
thuyền, hò kéo lưới, hò giã gạo...)


+ Văn học dân gian gây khơng khí để kích thích hoạt
động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc ( hát giao
duyên, kể sử thi...)


<b>II. HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT</b>
<b>NAM</b>


<b> 1. Thần thoại</b>


Là những tác phẩm tự sự kể về các vị thần, nhằm giải
thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục thiên
nhiên


Ví dụ:<i> Sơn Tinh- Thuỷ Tinh; Thần trụ trời</i>...



<b> 2. Sử thi</b>


Là những tác phẩm tự sự có qui mơ lớn, ngơn ngữ có
vần nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật
hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến
cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của dân cư
thời cổ đại


<i> Ví dụ: Đẻ đất đẻ nước, Đăm Săn, Xinh Nhã...</i>


<b> 3.Truyền thuyết</b>


Những tác phẩm tự sự kể về sự kiện và nhân vật lịch
sử (hoặc có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí
tưởng hố


Ví dụ:<i>Thánh Gióng, An Dương Vương và Mị Châu </i>


<i>-Trọng Thuỷ</i>...


<b> 4. Truyện cổ tích</b>


Tác phẩm tự sự mà cốt truyện và hình tượng được hư
cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường
trong xã hội


Ví dụ:<i>Tấm Cám; Cây khế;</i>


<b> 5. Truyện ngụ ngôn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Tại sao văn học dân gian


Ví dụ<i>: Thỏ và Rùa; Đẽo cày giữa đường</i>...


<b> 6. Truyện cười</b>


Tác phẩm tự sự ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất
ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên, có tác
dụng gây cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán


Ví dụ:<i> Cháy; Trạng Quỳnh; Trạng Lợn</i>


<b> 7. Tục ngữ</b>


Câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, nhịp điệu,
đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.


<i>Ví dụ: Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa</i>
<i> Có cơng mài sắt, có ngày nên kim</i>...


<b> 8. Câu đố</b>


Bài văn vần hoặc câu nói có vần, mơ tả vật đố bằng
những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm
lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy.


<i>Ví dụ: Cây gì bé nhỏ </i>
<i> Hạt nó ni người </i>
<i> Tháng năm tháng mười</i>


<i> Cả làng đi gặt</i>


<b> 9. Ca dao</b>


Lời thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc,
diễn tả thế giới nội tâm của con người


<i>Hỡi cô tát nước bên đàng</i>


<i>Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi</i>?


<b> 10. Vè</b>


Tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc
mạc về các sự việc, sự kiện thời sự của làng của nước


<i>Ví dụ: Vè con voi…</i>


<b> 11. Truyện thơ</b>


Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giầu chất trữ tình,
phản ánh số phận và khát vọng của con người khi
hạnh phúc và sự công bằng bị tước đoạt


<i>Tiễn dặn người yêu, Thạch Sanh</i>


<b> 12. Chèo</b>


Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp các yếu tố trữ
tình và trào lộng để vừa ca ngợi những tấm gương đạo


đức, vừa phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội


<i>Quan âm thị Kính; Kim Nham...</i>


<b>III. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN</b>
<b>VIỆT NAM</b>


<b>1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong</b>
<b>phú về đời sống các dân tộc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

là kho tri thức?


Tính giáo dục của văn
học dân gian được thể
hiện như thế nào?


Tại sao nói VHDG có giá
trị thẩm mĩ to lớn....?


Nêu ngắn gọn đặc trưng
của văn học dân gian?
Giá trị của văn học dân
gian?


GV: Em hãy kể lại một tác
phẩm theo thể loại văn


<i>Sơn Tinh - Thuỷ Tinh</i> là nhận thức về tai hoạ lũ lụt và
kinh nghiệm chiến thắng lũ lụt ; tục ngữ là kho tri
thức về kinh nghiệm ; ca dao là tri thức về xã hội và


con người...


- Những tri thức ấy được trình bày bằng nghệ thuật
ngơn từ nên rất sinh động và hấp dẫn


- Tri thức dân gian là nhận thức của nhân dân ; nó
khác hẳn nhận thức của giai cấp thống trị


<b>2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về</b>
<b>đạo lý làm người</b>


- Giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan ; góp phần
đấu tranh chống bất công, thể hiện niềm tin vào chính
nghĩa, vào cái thiện ; hình thành những phẩm chất tốt
đẹp : yêu quê hương đất nước, lòng vị tha, tính cần
kiệm...


VD: Truyện <i>Tấm Cám</i>: giúp con người đồng cảm chia


sẻ với nỗi bất hạnh của Tấm; khẳng định phẩm chất
của Tấm, lên án kẻ ác, kẻ xấu


<b>3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp</b>
<b>phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn</b>
<b>học dân tộc</b>


- Văn học dân gian được chắt lọc qua không gian, thời
gian, đến với chúng ta đã trở thành những viên ngọc
long lanh. Nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực để
mọi người học tập. Những lời ca xưa vẫn làm say lịng


người hơm nay


- Nhiều năm văn học viết chưa có và chưa phát triển,
văn học dân gian đóng vai trị chủ đạo


- Các nhà thơ sau này đã học ở ca dao: giọng điệu trữ
tình, cảm nhận của thơ ca trước cuộc sống; cách sử
dụng ngôn từ của nhân dân trước cái đẹp. Học ở
truyện cách xây dựng cốt truyện.


<b>IV. TỔNG KẾT</b>


Văn học dân gian tồn tại dưới hình thức truyền miệng
thơng qua diễn xướng. Trong q trình lưu truyền, tác
phẩm văn học dân gian được tập thể khơng ngừng
sáng tạo lại và hồn thiện. Văn học dân gian gắn bó và
phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong
đời sống cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

học dân gian( Truyện cổ
tích,truyện truyền thuyết
… mà em biết?)


HS: Kể theo trí nhớ
GV: Nhận xét, bổ sung.


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Gv cho học sinh khái quát nội dung theo phần ghi nhớ(SGK)



Nắm chắc những đặc trưng cơ bản của VHDG, hiểu biết về các thể loại
VHDG, đặc biệt là vai trị của nó đối với nền văn học dân tộc.


<b>Bước 5: Dặn dị</b>


- Ơn lại nội dung bài học


- Sưu tầm các TPVHDG để đọc và tìm hiểu.


- Soạn bài : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ( tiếp)
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


………
………
………
………
………


<b>Tiết : 5 Ngày soạn:</b>
<b> Ngày dạy :</b>




<b> HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ</b>



( Tiếp theo)
<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1.Về kiến thức</b>



- Kiến thức chung:


Giúp học sinh: Củng cố kiến thức đã học về hoạt động giao tiếp bằng ngơn
ngữ thơng qua việc phân tích các nhân tố giao tiếp trong những hoạt động giao tiếp cụ thể
.


- Kiến thức trọng tâm: Luyện tập bài 1, 3, 4


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn kĩ năng xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
Nâng cao những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết, hiểu.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó học sinh biết vận dụng kiến thức để phân tích, tìm hiểu các tác phẩm
văn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III> PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ:</b>


Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ? Q trình của hoạt động giao tiếp? Các
nhân tố của hoạt động giao tiếp?


<b>Bước 3: Bài mới:</b>
<b> Lời vào bài:</b>


Chúng ta đã tìm hiểu và biết những kiến thức cơ bản về “ Hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ” ở tiết 3. Vậy để hiểu hơn về bài học này chúng ta cùng thực hành qua các bài
tập trong tiết học hôm nay.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS lần lượt làm các bài
tập, sau đó trình bày lời giải
của mình.


Mỗi bài tập GV gọi một HS
trình bày bài giải; các HS
khác phát biểu bổ sung,
điều chỉnh hay sửa chữa.
Hs đọc sgk, trả lời các câu
hỏi theo sách.



- Gv định hướng, gợi ý:
a. Nhân vật giao tiếp?
b. Hoàn cảnh giao tiếp?
c. Nội dung giao tiếp? Mục
đích giao tiếp?


d. Cách nói có phù hợp với
nội dung giao tiếp khơng?


<b>I. ÔN LẠI KHÁI NIỆM</b>
<b>II. LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Bài tập 1</b>


Hình thức giao tiếp mang màu sắc văn chương
a) Nhân vật giao tiếp: những người nam và nữ trẻ


tuổi, điều đó thể hiện qua các từ <i>anh</i> và <i>nàng</i>


b) Hồn cảnh giao tiếp: vào một đêm trăng thanh
(đêm trăng sáng và thanh vắng)- thời gian thích hợp
cho những câu chuyện tâm tình của nam nữ trẻ tuổi:
bộc bạch tình cảm yêu đương


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

a) Trong cuộc giao tiếp, các
nhân vật đã thực hiện bằng
ngơn ngữ những hành động
nói cụ thể nào? Nhằm mục
đích gì?



b) Nêu mục đích giao tiếp
của mỗi câu hỏi?


c) Tình cảm, thái độ và
quan hệ của hai nhân vật?


a) Hồ Xuân Hương đã "giao
tiếp" với người đọc về vấn
đề gì? Mục đích?


b) Người đọc căn cứ vào
đâu để lĩnh hội bài thơ?


Hs đọc bài 4, xác định các


nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp. Cách nói
đó mang màu sắc văn chương, thuộc về phong cách
văn chương,vừa có hình ảnh, vừa đậm sắc thái tình
cảm, nên dễ đi vào lịng người


<b>2. Bài tập 2:</b>


Hình thức giao tiếp mang tính chất đời thường
a) Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp ( A
Cổ và người đàn ơng ) đã thực hiện các hành động
nói cụ thể là:


chào ( <i>Cháu chào ông ạ!</i> ), chào đáp ( <i>A Cổ hả?),</i>



khen (<i>Lớn</i>


<i>tướng rồi nhỉ</i> ? ), hỏi <i>( Bố cháu có gửi pin đài lên</i>
<i>cho ơng</i>


<i>khơng</i>? ), đáp lời ( <i>Thưa ơng, có ạ!</i> )


b ) Trong lời của ơng già, cả ba câu đều có hình
thức câu hỏi, nhưng khơng phải tất cả đều nhằm


mục đích hỏi. Chỉ có câu thứ ba ( <i>Bố cháu có gửi</i>


<i>pin đài lên cho ơng khơng?</i> ) là nhằm mục đích hỏi


thực sự, do đó A Cổ trả lời đúng câu hỏi này ( <i>Thưa</i>


<i>ơng, có ạ !</i> ) ; còn câu đầu tiên là lời chào đáp ( <i>A</i>
<i>Cổ hả?</i> ); câu thứ hai là để khen ( <i>Lớn tướng rồi</i>


<i>nhỉ?</i>), do đó A Cổ khơng trả lời hai câu này.


c ) Lời nói của hai ông cháu đã bộc lộ rõ tình cảm,
thái độ và quan hệ của hai người đối với nhau. Các


từ xưng hơ ( <i>ơng</i>, <i>cháu</i> ), các từ tình thái ( <i>thưa, ạ</i>


-trong lời A Cổ và <i>hả, nhỉ </i>-trong lời ông già) đã bộc


lộ thái độ kính mến của A Cổ đối với người ơng và
thái độ u q, trìu mến của ông đ/với cháu



<b>3. Bài tập 3</b>


Bài thơ thực hiện hành động giao tiếp giữa Hồ
Xuân Hương và người đọc


a) Thông qua hình tượng" bánh trơi nước", tác giả
muốn bộc bạch với mọi người về vẻ đẹp, về thân
phận chìm nổi của người phụ nữ nói chung và của
tác giả nói riêng, đồng thời khẳng định phẩm chất
trong sáng của người phụ nữ và của bản thân mình
b) Căn cứ vào các phương tiện ngơn ngữ như các từ


<i>trắng</i>, <i>trịn</i> ( nói về vẻ đẹp), thành ngữ <i>bảy nổi ba</i>


<i>chìm</i> ( nói về sự chìm nổi ), <i>tấm lịng son</i> ( nói về


phẩm chất cao đẹp bên trong ) đồng thời liên hệ với
cuộc đời tác giả- một người phụ nữ tài hoa nhưng
lận đận về tình duyên- để hiểu và cảm nhận bài thơ


<b>4. Bài tập 4</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

yêu cầu


- Gv gợi ý, định hướng


<i>Gợi ý trả lời: </i>


- Dạng văn bản: thông báo


ngắn, do đó cần viết đúng
các thể thức như mở đầu,
kết thúc...


- Hướng tới đối tượng giao
tiếp là các bạn HS toàn
trường.


- Hoàn cảnh giao tiếp: trong
nhà trường và nhân Ngày
Môi trường thế giới.


GV: Hướng dẫn cho học
sinh về nhà làm.


tiếp dưới dạng viết, hơn nữa là viết một văn bản
thông báo. Chú ý các yêu cầu sau:


- Dạng văn bản: thông báo ngắn, do đó cần viết
đúng các thể thức như mở đầu, kết thúc..


- Đối tượng giao tiếp là các bạn HS toàn trường
- Nội dung giao tiếp là hoạt động làm sạch mơi
trường


-Hồn cảnh giao tiếp: trong nhà trường và nhân
Ngày Mơi trường thế giới


VD: có thể tham khảo văn bản sau:
THƠNG BÁO



Nhân Ngày Mơi trường thế giới, nhà trường có tổ
chức buổi tổng vệ sinh toàn trường để làm cho
trường ta xanh, sạch, đẹp hơn nữa.


- Thời gian làm việc: Từ 7 giờ 30 phút sáng chủ
nhật ngày...tháng..năm...


- Nội dung công việc: thu dọn rác, khai thông cống
rãnh, phát quang cỏ dại, trồng thêm cây xanh và
vun gốc các hàng cây...


- Lực lượng tham gia: toàn thể HS trong trường
- Dụng cụ: Mỗi HS một dụng cụ như: cuốc, xẻng,
chổi rễ, dao to, xô...


- Kế hoạch cụ thể: Các lớp nhận tại Văn phòng
trường


Nhà trường kêu gọi toàn thể HS hãy nhiệt liệt
hưởng ứng và tích cực tham gia buổi tổng vệ sinh
này.


Ngày...tháng...năm


BGH trường THPT Quang Trung


<b>5. Bài tập 5</b>:Về nhà


<i>Lưu ý</i>



- Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ với tư cách là Chủ tịch
nước, viết thư cho HS cả nước


- Tình huống giao tiếp: Đất nước vừa giành được
độc lập


- Nội dung:Thư nói tới niềm vui sướng vì HS được
hưởng nền độc lập của đất nước,tới nhiệm vụ và
trách nhiệm của HS với đất nước. Cuối thư là lời
chúc của Bác đối với HS


- Mục đích: Bác chúc mừng HS ngày khai trường
đầu tiên của nước Việt Nam DCCH, để xác định
nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của HS


- Lịi lẽ chân tình gần gũi mà vẫn nghiêm túc


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Qua các bài tập, chúng ta
rút ra được những gì khi
thực hiện giao tiếp?


- Khi tham gia vào bất cứ hoạt động giao tiếp nào
( nói hoặc viết ) ta phải chú ý:


+ Nhân vật, đối tượng giao tiếp (nói, viết cho ai?)
+ Mục đích giao tiếp ( nói, viết để làm gì ?)


+ Nội dung giao tiếp ( nói, viết về cái gì ?)



+ Giao tiếp bằng cách nào ( nói, viết như thế nào?)


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Chú ý các nhân tố trong giao tiếp. Thực hành phân tích các đoạn hội thoại và tạo lập
văn bản mới.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Làm bài tập về nhà


- Soạn bài :<i>Văn bản.</i>


V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Tiết 6 Ngµy soạn:</b>
Ngày giảng:




<b> VĂN BẢN</b>



I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1.Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung


Giúp H S: Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn
bản



+ Kiến thức trọng tâm: Các loại văn bản


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản,
biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó học sinh biết phân biệt các loại văn bản thường gặp.Vận dụng được
những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập văn bản.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi, ôn luyện.


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức ( </b>Kiểm tra sĩ số )


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ:</b>



Em hãy phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao: “Hơm qua tát nước đầu
đình”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Lời vào bài:</b>


Trong quá trình giao tiếp con người đã tạo lập rất nhiều văn bản (văn bản nói
và văn bản viết). Vậy văn bản là gì, nội dung, hình thức, bố cục, mục đích của văn
bản là gì? Đó là nội dung của bài học hơm nay mà chúng ta cần tìm hiểu.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


Gọi HS đọc lần lượt các
văn bản( SGK)


Mỗi văn bản được người
nói tạo ra trong hoạt
động nào? Để đáp ứng
nhu cầu gì? Số câu ở
mỗi văn bản như thế
nào?


Ở những văn bản có
nhiều câu (văn bản 2 và
3 ), nội dung của văn


bản được triển khai
mạch lạc qua từng câu,
từng đoạn như thế nào?
Đặc biệt ở văn bản 3,
văn bản còn được tổ
chức theo kết cấu ba
phần như thế nào?


<b>I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM</b>


<b>1.</b> Mỗi văn bản được tạo ra:


- Văn bản 1: tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung.
Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người.
Đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau kinh nghiệm cuộc
sống. Đó là mối quan hệ giữa con với con người, gần
người tốt thì ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ
với người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng một câu.
- Văn bản 2: tạo ra trong họat động giao tiếp giưã cô
gái và mọi người. Nó là lời than thân của cơ gái. Gồm
bốn câu.


- Văn bản 3: tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa vị
Chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào.Là
nguyện vọng khẩn thiết và khẳng định quyết tâm lớn
của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ độc lập tự do. Gồm
15 câu.


<b>2.</b> Các văn bản đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai



nhất quán trong từng văn bản.


Văn bản 1: là quan hệ giữa người với người trong cuộc
sống, cách đặt ra vấn đề và giải quyết rất rõ


ràng.


Văn bản 2: là lời than thân của cô gái. Cô gái trong xã
hội cũ như hạt mưa rơi xuống bất kể chỗ nào đều phải
cam chịu. Tự mình, cô gái không thể giải quyết được.
Cách thể hiện hết sức nhất quán rõ ràng.


Văn bản 3: là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, văn
bản thể hiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Về hình thức, văn bản 3
có dấu hiệu mở đầu và
kết thúc như thế nào?
Mỗi văn bản được tạo
ra nhằm mục đích gì?


Qua phần trả lời các
câu hỏi, em hãy rút ra
khái niệm văn bản, đặc
điểm văn bản


+ Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nô lệ.



+ Kêu gọi mọi người đứng lên đánh giặc bằng tất cả
vũ khí có trong tay. Đã là người Việt Nam phải đứng
lên đánh Pháp.


+ Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân


+ Sau cùng khẳng định nước Việt Nam độc lập, thắng
lợi nhất định về ta.


- Các câu trong văn bản 2 và 3 đều có quan hệ nhất
quán và cùng thể hiện một chủ đề. Các câu đó có quan
hệ ý nghĩa rõ ràng và được liên kết với nhau một cách
chặt chẽ.


<b>3.</b> Văn bản 3 kết cấu 3 phần:


+ Mở bài: " Hỡi đồng bào toàn quốc"


+ Thân bài: Bắt đầu từ " Chúng ta muốn hồ bình..."
đến..." nhất định về dân tộc ta"


+ Kết bài: Cịn lại


<b>4.</b> Về hình thức


Có dấu hiệu hình thức riêng, đều là những câu cảm
thán, rất ngắn gọn.


<b>5.</b> Mục đích của mỗi văn bản



- Văn bản 1: Truyền đạt kinh nghiệm sống


- Văn bản 2: Thân phận của người phụ nữ trong xã hội
trước đây


- Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân chống lại sự xâm lăng
của thực dân Pháp


<b>Ghi nhớ: </b>


- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn.


- Đặc điểm cơ bản:


+ Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển
khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.


+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng
thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch
lạc.


+ Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hồn chỉnh
về nội dung ( thường mở đầu bằng một nhan đề và kết
thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản ).
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một ( hoặc một số )
mục đích giao tiếp nhất định.


<b>II. CÁC LOẠI VĂN BẢN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

GV hướng dẫn HS trả
lời các câu hỏi trong
phần II


- Vấn đề được đề cập
đến trong mỗi văn bản
là vấn đề gì?Thuộc lĩnh
vực nào trong cuộc
sống?


Từ ngữ được sử dụng
trong mỗi văn bản thuộc
loại nào?(từ ngữ thông
thường trong cuộc sống
hay từ ngữ thuộc lĩnh
vực chính trị?)


- Cách thức thể hiện nội
dung như thế nào?
( thơng qua hình ảnh
hay thể hiện trực tiếp
bằng lí lẽ, lập luận?)


- So sánh văn bản 2, 3
với: một bài học trong
SGK, một đơn xin nghỉ
học hoặc một giấy khai
sinh? Rút ra các nhận
xét về các phương diện
sau: phạm vi sử dụng;


mục đích giao tiếp; từ
ngữ; kết cấu


- Văn bản1 đề cập đến một kinh nghiệm sống, văn bản
2 nói đế thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ,
văn bản 3 đề cập đến một vấn đề chính trị: kháng
chiến chống thực dân Pháp


- Văn bản 1,2 dùng các từ ngữ thông thường, văn bản
3 dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.


- Văn bản 1,2 trình bày nội dung thơng qua hình ảnh
cụ thể, do đó có tính hình tượng.Văn bản 3 dùng lí lẽ
và lập luận để khẳng định rằng phải kháng chiến
chống Pháp.


* Như vậy: Văn bản 1 thuộc phong cách ngơn ngữ
nghệ thuật, tuy có thể dùng trong ngôn ngữ sinh hoạt
hàng ngày; văn bản 2 cũng thuộc phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật; văn bản 3 thuộc phong cách ngơn ngữ
chính luận


<b>2. So sánh văn bản 2,3</b>


- Phạm vi sử dụng:


+ Văn bản 2 dùng trong lĩnh vực giao tiếp có tính nghệ
thuật.


+ Văn bản 3 dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị


+ Các văn bản trong SGK dùng trong lĩnh vực giao
tiếp khoa học


+ Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là những văn bản
dùng trong lĩnh vực giao tiếp hành chính.


- Mục đích giao tiếp:


+ Văn bản 2 nhằm bộc lộ cảm xúc


+ Văn bản 3 nhằm kêu gọi toàn dân kháng chiến


+ Các văn bản trong SGK mhằm truyền thụ kiến thức
khoa học


+ Đơn và giấy khai sinh nhằm trình bày ý kiến,
nguyện vọng hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng
trong đời sống hay quan hệ giữa cá nhân và tổ chức
hành chính


- Từ ngữ:


+ Văn bản 2 dùng nhiều từ ngữ thơng thường và giàu
hình ảnh.


+ Văn bản3 dùng nhiều từ ngữ chính trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

'* Qua phần trả lời câu
hỏi, em hãy kể tên các
loại văn bản theo phong


cách chức năng ngôn
ngữ?


Hãy lựa chọn chủ đề và
tạo lập một văn bản
ngắn gọn nhưng hoàn
chỉnh.


GV: Em hãy viết một
văn bản và cho biết văn
bản đó thuộc phong
cách ngơn ngữ nào?
HS: Trao đổi – thảo luận
nhóm- Trả lời.


GV: Nhận xét


chính.
- Kết cấu:


+ Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát.
+ Văn bản 3 có kết cấu ba phần rõ rệt, mạch lạc.


+ Văn bản trong SGK cũng có kết cấu mạch lạc, chặt
chẽ.


+ Đơn và giấy khai sinh có mẫu họăc in sẵn, chỉ cần
điền nội dung cụ thể.


<b>Ghi nhớ:</b>



Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân
biệt các loại văn bản sau:


- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thơ,
nhật kí...)


- Văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ nghệ thuật (thơ,
truyện ,tiểu thuyết, kịch...


- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (SGK,
tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án,
cơng trình nghiên cứu...)


- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
(Đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật...)


- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận ( bài
bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn...)


- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản
tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu phẩm...)


<b>III. LUYỆN TẬP </b>


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


HS chú ý hiểu và thuộc KN văn bản, nội dung, bố cục, mục đích… của văn bản.


<b>Bước 5:Dặn dị</b>



- Làm bài tập về nhà


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Soạn bài: “Chiến thắng Mtao Mxây” (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Tiết 6 </b> Ngày soạn:


Ngày dạy :
<b> VIẾT BÀI VĂN SỐ 1</b>


<b>CẢM NGHĨ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG</b>


<i>(HOẶC MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC)-</i> Bài làm ở nhà


<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1.Về kiến thức</b>


Giúp H S: Củng cố những kiến thức và kĩ năng làm văn, đặc biệt là về văn biểu
cảm và văn nghị luận.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng viết văn biểu cảm và nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc
một tác phẩm văn học.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm


cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV hướng dẫn học sinh ôn luyện, ra đề bài học sinh làm ở nhà.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức </b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>


<b><I> HƯỚNG DẪN CHUNG.</b>


1. Ôn lại kiến thức TLV đã học ở chương trình Ngữ văn THCS, kiến thức và kĩ năng về
tập làm văn( văn biểu cảm và văn nghị luận) ,Tiếng Việt (đặc biệt về câu và các biện
pháp tu từ).


2. Quan sát, tìm hiểu cách diễn đạt cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ về các hiện tượng xung
quanh.


3. Đọc lại các tác phẩm và ghi lại cảm xúc của mình


<b><II> GỢI Ý ĐỀ BÀI.</b>



1. Ghi lại những cảm nghĩ chân thực về các hiện tượng sau:
- Những ngày đầu tiên bước vào trường THPH.


- Thiên nhiên và đời sống của con người trong thời khắc giao mùa.
- Một người thân yêu mến của bạn….


- Một đề tài tự chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b><III> GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI.</b>


1. Tìm hiểu đề bài để xác định rõ:


- Đề bài yêu cầu phải bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ về sự vật, sự việc, hiện tượng,
con người hoặc tác phẩm văn học (đoạn trích nào)?


- Những cảm xúc và suy nghĩ đó cần: phù hợp với đề bài, chân thành, không khuân sáo,
không giả tạo, được bộc lộ một cách rõ ràng, tinh tế, nhạy cảm nhất…


2. Xây dựng được bố cục sao cho những cảm xúc và suy nghĩ đó được nổi lên là trung
tâm của bài làm.


3. Chú ý tránh lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp... Bài viết phải sinh động hấp dẫn người
đọc, người nghe.


<b><IV> ĐỌC THÊM</b>


GV cho học đọc bài đọc thêm trong SGKT28,29- Ngữ văn 10,tập 1)


<b><V> RA ĐỀ VỀ NHÀ</b>



<b>GV: R</b>a đề cho học sinh về nhà làm


HS: Làm bài ở nhà- Sau đó nộp bài
Đề bài :


Chọn một trong hai đề sau:


1. Cảm nghĩ của em về một thầy,cô giáo mà em thấy quý mến nhất.
2.Cảm nhận của em về bài ca dao sau:


Anh đi anh nhớ quê nhà


Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương


Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Chú ý văn biểu cảm và văn nghị luận,các kĩ năng làm văn, dùng câu...


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Làm bài văn theo đề đã cho, giờ sau nộp.


- Soạn bài: “Chiến thắng Mtao Mxây” (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây
Nguyên)


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Tiết 7- 8</b> Ngày soạn:
Ngày d¹y:




<b>CHIẾN THẮNG MTAO MXÂ</b>

Y



( Trích " <i>Đăm Săn</i>" - sử thi Tây Nguyên)


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1.Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung
Giúp HS nắm được:


Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng
là lẽ sống và niềm vui của người anh hùng thời xưa.Thấy được nghệ thuật miêu tả, xây
dựng nhân vật, sử dụng ngôn từ và các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong sử thi anh
hùng qua đoạn trích.


+Kiến thức trọng tâm :


- Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi ĐămSăn : trọng danh dự, gắn bó
với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng
được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.


- Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng: xây dựng
thành công nhân vật anh hùng ; ngơn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu; phép so
sánh, phóng đại.



<b>2. Về kĩ năng</b>


- Đọc( kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.


- Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Giúp HS thấy được rằng lẽ sống, hạnh phúc của cá nhân người anh hùng chỉ có thể
tìm thấy trong cuộc chiến đấu vì quyền lợi và khát vọng của cộng đồng.


- Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh, phấn đấu vì danh dự và
hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi,đọc hiểu.


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức( </b>Kiểm tra sĩ số )



<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


- Em hãy cho biết sử thi là gì, quy mơ tác phẩm có điều gì đáng chú ý, nhân
vật sử thi có đặc điểm gì nổi bật?


- Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về văn bản?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Đến với người Mường ở Hồ Bình, Thanh Hố trong những ngày lễ hội hoặc những
ngày gia đình đồng bào có đám tang ta được nghe thầy Mo (thầy cúng) kể trước đám
đông hoặc linh hồn người chết. Đó là Mo “Đẻ đất đẻ nước”. Đồng bào Tây Nguyên lại
say mê kể trong nhà Rông sử thi Xinh Nhã, Đăm Di, Khinh Dú. Đáng lưu ý nhất và tự
hào nhất với đồng bào Ê Đê Tây Nguyên là sử thi Đăm Săn. Để thấy rõ sử thi Đăm Săn
như thế nào, chúng ta tìm hiểu qua đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.


<b>T.G</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>


<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS đọc phần Tiểu dẫn SGK
- Em hãy cho biết phần tiểu
dẫn trình bày nội dung gì?
- Dựa vào SGK em hãy tóm


tắt ngắn gọn sử thi <i>Đăm</i>


<i>Săn</i>?


GV tóm tắt lại để HS nắm


được nội dung cơ bản nhất
Theo ba phần chính:


+ Đăm Săn về làm chồng
Hơ Nhị, Hơ Bhị và trở nên
một tù trưởng giàu có, hùng
mạnh.


+ Những chiến công của
Đăm Săn đánh thắng các tù
trưởng độc ác, giành lại vợ,
đem lại sự giàu có và uy
danh cho mình và cộng
đồng.


+ Khát vọng chinh phục
thiên nhiên, vượt qua mọi
trở ngại của tập tục xã hội
(chặt cây thần, cầu hôn nữ
thần Mặt Trời). Nhưng
không phải lúc nào Đăm
Săn cũng chiến thắng, cũng
đạt được khát vọng. Trên
đường từ nhà nữ thần Mặt
Trời trở về, chàng chết ngập
nơi rừng Sáp Đen


Em hãy phát biểu về giá trị
của sử thi Đam San?



Giá trị:


+ <i>Đăm Săn</i> là tác phẩm tiêu


<b>I. TÌM HIỂU CHUNG</b>


<b> 1. Tiểu dẫn</b>


- Có hai loại sử thi là: Sử thi thần thoại và sử thi
anh hùng.


+ Sử thi thần thoại như <i>Đẻ đất đẻ nước</i> (Mường),


<i>Ẩm ệt luông</i> (Thái), <i>Cây nêu thần</i> (Mnông)...


+ Sử thi anh hùng như <i>Đăm Săn</i>, Xinh Nhã,(Ê


-đê), <i>Đăm Noi</i> (Ba-na)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

biểu cho sử thi anh hùng
Tây Nguyên


+ Tác phẩm tuy kể về cuộc
đời của cá nhân người tù
trưởng Đăm Săn trẻ tuổi,
nhưng qua đó người nghe
kể sử thi nhận ra hình ảnh
của cả cộng đồng thị tộc
Ê-đê trong một giai đoạn lịch
sử đầy biến động ở sử thi


anh hùng, số phận của cá
nhân anh hùng thống nhất
cao độ với số phận của cả
thị tộc


+ Chiến tranh là đề tài nổi
bật nhất của thể loại sử thi
anh hùng- trong đó có sử thi


<i>Đăm Săn</i> của Tây Nguyên.
Văn bản tác phẩm nếu
đưựoc sưu tầm đầy đủ sẽ có
6 cuộc chiến tranh do tù
trưởng Đăm Săn lãnh đạo
thị tộc tiến hành. Chiến
thắng Mtao Mxây là một
cuộc chiến tranh tiêu


- Vị trí đoạn trích?


GV hướng dẫn cho HS đọc
đúng giọng điệu của sử thi
và phối hợp với từng nhân
vật.


-HS đọc theo cách phân vai.
-GVgiải thích các từ khó.
(?) Em hãy nêu đại ý của
đoạn trích?



- Đăm Săn khiêu chiến và
thái độ của hai bên như thế
nào?


- Lần thứ hai thái độ của
Đăm Săn như thế nào?


<b>2. Đoạn trích</b>


<i>a. Vị trí</i>


- Thuộc khoảng giữa tác phẩm


<i>b. Đọc và tìm hiểu đại ý</i>


Đại ý: Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săn và thù
địch Mtao Mxây, cuối cùng Đăm Săn đã thắng.
Đồng thời thể hiện niềm tự hào của lũ làng về
người anh hùng của mình


<b>II. ĐỌC- HIỂU ĐOẠN TRÍCH</b>


<b>1. Cuộc đọ sức và giành chiến thắng của Đăm</b>
<b>Săn</b>


- Đăm Săn thách thức, đến tận nhà của Mtao Mxây
"Ơ diêng! Ơ diêng! Xuống đây, ta thách nhà ngươi
đọ dao với ta đấy". Còn Mtao Mxây thì ngạo nghễ:
"Ta khơng xuống đâu, diêng ơi! Tay ta đang cịn
ơm vợ hai chúng ta ở trên này cơ mà"



- Lần thứ hai thái độ của Đăm Săn quyết liệt
hơn:"Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên
của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của
ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của ngươi
cho mà xem". Thái độ cương quyết ấy buộc Mtao
Mxây phải xuống đấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Hiệp thứ nhất được miêu
tả như thế nào?


- Hiệp hai được diễn ra như
thế nào? Thái độ, hành động
của hai người?


- Cuộc đọ sức trở nên quyết
liệt hơn như thế nào?


- Em có suy nghĩ gì về nhân
vật ơng trời?


Em có nhận xét gì về cách
miêu tảcủangườiTâyNguyên
về nhân vật Đăm Săn trong
cuộc đọ sức?


- Cuộc chiến đấu của Đăm
Săn với mục đích giành lại
hạnh phúc gia đình nhưng
lại có ý nghĩa cộng đồng ở


chỗ nào?


tỏ ra kém cỏi: "Khiên hắn kêu lạch xạch như quả
mướp khơ". Cịn Đăm Săn: tỏ ra tài giỏi hơn hẳn
"Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh" "Một
lần xốc tới nữa chàng vượt một đồi lồ ơ. Chàng
chạy vun vút qua phía đơng, vun vút qua phía tây"
- Đăm Săn múa trước và lập tức Mtao Mxây đã hốt
hoảng trốn chạy: "Bước cao bước thấp chạy hết bãi
tây sang bãi đông. Hắn vung dao chém phập một
cái nhưng chỉ trúng một cái chão cột trâu"


- Từ khi Hơ Nhị vứt miếng trầu, Đăm Săn giành
được, sức khoẻ tăng lên: "Chàng múa trên cao, gió
như bão. Chàng múa dưới thấp gió như lốc. Chịi
lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết trụi...Khi chàng múa
chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi
tranh bật rễ tung bay"


- Chàng đâm vào đùi Mtao Mxây nhưng cả hai lần
đều không thủng. Đăm Săn thấm mệt. Nhờ có ơng
trời giúp, Đăm Săn " chộp ngay một cái chày ném
trúng vào vành tai kẻ địch. Mtao Mxây ngã lăn ra
đất cầu xin" Ơ diêng, ơ diêng! Ta làm lễ cầu phúc
cho diêng một trâu, một voi". Đăm Săn đã "cắt đầu
Mtao Mxây bêu ngồi đường". Cuộc đọ sức kết
thúc.


- Ơng trời là nhân vật phù trợ, cũng như ông tiên,
ông Bụt trong các câu chuyện của người Kinh. Đó


chỉ là sự trợ giúp, còn quyết định chiến thắng phải
là Đăm Săn


- Miêu tả hành động của Đăm Săn bằng cách so
sánh và phóng đại.


+ Múa trên cao như gió bão.
+ Múa dưới thấp như lốc.


+ Khi chàng múa chạy nước kiệu quả núi ba lần
rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ tung bay.


Rõ ràng trí tưởng tượng và cách nói phóng đại là
nghệ thuật tiêu biểu của sử thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Phân tích những câu nói
và hành động của đơng đảo
nơ lệ đối với việc thắng thua
của hai tù trưởng để chỉ ra
thái độ và tình cảm của
cộng đồng Ê-đê đối với mục
đích của cuộc chiến nói
chung, đối với người anh
hùng sử thi nói riêng?


- Phân tích ăn mừng chiến
thắng?; Sự tự hào về người
anh hùng của dân làng?


<b>2. Ăn mừng chiến thắng, tự hào về người anh</b>


<b>hùng của mình</b>


- Cuộc đối thoại giữa Đăm Săn với dân làng của
Mtao Mxây khi chàng đến từng nhà kêu gọi mọi
người đi theo mình. Ba lần hỏi đáp. Đăm Săn gọi
và mọi người hưởng ứng. Nó cho thấy lòng mến
phục và sự hưởng ứng tuyệt đối mà mọi người
giành cho Đăm Săn. Họ đều nhất trí coi chàng là tù
trưởng, là người anh hùng của họ. Đăm Săn hô
mọi người cùng về và thế là diễn ra cảnh mọi
người cùng về đông vui như hội.


- Điều này có ý nghĩa:


+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi,
khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền
lợi, khát vọng của cộng đồng.


+ Thể hiện sự yêu mến, lòng tuân phục của tập thể
cộng đồng đối với cá nhân anh hùng. Qua đó, sử
thi muốn nói đến ý chí thống nhất của tồn thể
cộng đồng Ê-đê- một biểu hiện quan trọng của ý
thức dân tộc.


+ Thái độ của dân làng Đăm Săn đối với chiến
thắng của tù trưởng. Điều này bộc lộ trực tiếp qua
lời nghệ nhân kể sử thi.


+ Thái độ của các tù trưởng xung quanh biểu hiện
qua việc họ kéo đến cùng ăn mừng chiến thắng của


Đăm Săn như ăn mừng chiến thắng của chính họ


<i>Tóm lại</i>: Người anh hùng sử thi được tồn thể cộng
đồng suy tơn tuyệt đối. Qua chiến thắng của cá
nhân anh hùng, sử thi cho thấy sự vận động lịch sử
của cả một cộng đồng tộc người. Sự tự đánh giá
của người anh hùng hoàn toàn trùng khít với sự
đánh giá của tập thể về anh ta (Hê-ghen)


- Quang cảnh nhà Đăm Săn" Đông nghịt khách, tôi
tớ chật cả nhà"


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Giá trị miêu tả và biểu cảm
của các câu văn có dùng lối
so sánh phóng đại khi miêu
tả nhân vật, khung cảnh
diễn ra sự việc?


Qua phần đọc-hiểu, em hãy
nêu những nét cơ bản về
nhân vật Đăm Săn?


- Đặc điểm nghệ thuật tiêu
biểu của sử thi?


cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức
chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa
sấm dậy, chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng
nằm ngửa thì gãy xà dọc.



- Vẫn là cách nói phóng đại, giúp người nghe tạo
được ấn tượng.


Nói tới sử thi Tây Nguyên là nói tới quá khứ anh
hùng của cộng đồng


Thế giới sử thi là thế giới lí tưởng hoá
Âm điệu sử thi là âm điệu hùng tráng
<b>III.TỔNG KẾT</b>


- Trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và
tha thiết với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị
tộc-đó là những tình cảm cao cả nhất thôi thúc
Đăm Săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.


- Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp
điệu với phép so sánh và phóng đại được sử dụng
có hiệu quả cao là những đặc điểm nghệ thuật tiêu
biểu của sử thi.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


(?)Ý nghĩa của đoạn trích như thế nào? Có tác động gì đối với người đọc?


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Phân tích nhân vật ĐâmSăn


- Soạn bài <i>Văn bản</i> ( tiếp theo)



V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Tiết 9</b> Ngày soạn:
Ngµy day :




<b>VĂN BẢN (tiếp theo)</b>


<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1. Về kiến thức</b>


Giúp HS:


- Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến
thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ


<b>2.Về kĩ năng</b>


- Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp


<b>3. Về tư tưởng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>



GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>1. Ổn định tổ chức.</b>
<b>2</b>. <b>Kiểm tra bài cũ</b>:


- Nêu khái niệm và đặc điểm văn bản?
- Các loại văn bản?


<b>3. Nội dung bài mới</b>
<b>Lời vào bài:</b>


Chúng ta đã biết thế nào là văn bản? Văn bản có những đặc điểm cơ bản
nào?. Văn bản bao gồm có những văn bản nào?. Để hiểu rõ hơn về Văn bản, bài học hôm
nay chúng ta cùng học tiếp bài qua các bài tập luyện tập.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>HVÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS đọc đoạn văn trong
SGK và trả lời các câu hỏi
- Phân tích tính thống nhất


về chủ đề của đoạn văn?
- Phân tích sự phát triển của
chủ đề trong đoạn văn
- Đặt nhan đề cho đoạn
văn?


- Sắp xếp những câu cho
thành một văn bản


<b>III. LUYỆN TẬP</b>


<b> 1. Bài tập 1</b>


- Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chốt đứng
ở đầu câu. Câu chốt được làm rõ bằng các câu tiếp
theo: Giữa cơ thể và mơi trường có ảnh hưởng qua lại
với nhau


- Các câu tiếp theo làm rõ chủ đề:


+ Mơi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ
thể


+ So sánh các lá mọc trong các môi trường khác nhau
- Có thể đặt:


+ Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường
+ Môi trường và cơ thể


<b> 2. Bài tập 2</b>



Có thể sắp xếp theo thứ tự:
+1-3-5-2-4


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Viết tiếp để thành một văn
bản có nội dung thống nhất
từ câu văn cho trước.


Đơn xin nghỉ học là một
văn bản hành chính. Hãy
xác định:


- Đơn gửi cho ai? Người
viết đơn ở cương vị nào?
- Mục đích viết đơn là gì?
- Nội dung cơ bản của đơn
là gì?


- Kết cấu của đơn như thế
nào?


Trên cơ sở gợi ý, em hãy
viết hoàn chỉnh một đơn xin
nghỉ học hoặc một đơn xin
chuyển trường.


Nhan đề: Bài thơ "Việt Bắc" (Tố Hữu)


<b> 3. Bài tập 3</b>



Có thể tham khảo văn bản sau:


<i>Môi trường sống kêu cứu</i>


Mơi trường sống của lồi người hiện nay đang bị huỷ
hoại ngày càng nghiêm trọng. Rừng đầu nguồn đang
bị chặt, phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra
lụt, lở, hạn hán kéo dài. Các sông, suối nguồn nước
ngày càng bị cạn kiệt và ô nhiễm do các chất thải của
các khu công nghiệp, các nhà máy. Các chất thải là
bao ni lông vứt bừa bãi trong khi ta chưa có kế hoạch
xử lí hàng ngày. Phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ sử
dụng khơng theo qui hoạch.


Tất cả đã đến mức báo động về môi trường sống của
loài người


<b> 4. Bài tập 4</b>


- Đơn gửi cho các thầy, cô giáo, đặc biệt là thầy, cô
giáo chủ nhiệm lớp.


Người viết là học sinh.
- Xin phép được nghỉ học.


- Nêu rõ họ tên, lớp, lí do xin nghỉ, thời gian nghỉ, lời
hứa thực hiện chép bài và làm bài như thế nào


- Kết cấu:



+ Đầu tiên là quốc hiệu
+ Tiêu ngữ


+ Ngày, tháng, năm


+ Họ tên và địa chỉ người nhận
+ Họ tên và địa chỉ người gửi
+ Nội dung đơn


+ Kí tên...


<b>Kết luận:</b>


*Văn bản phải diễn đạt trọn vẹn nội dung bằng một
hình thức hồn chỉnh.


*Văn bản có kết cấu ba phần: nêu chủ đề, triển khai
chủ đề, kết luận.


*Văn bản


<b>* Bài tập bổ sung</b>


Ví dụ :


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Em viết đơn này xin phép cô và các thầy cô giáo
bộ môn cho em được nghỉ buổi học ngày thứ
2( 29/08/2010) vì em bị ốm phải vào bệnh viện.


Em hứa sẽ chép bài đầy đủ.
Em xin chân thành cảm ơn cô.


Ngày ...tháng ...năm...
HS nghỉ


Kí tên


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


(?) Qua việc phân tích các bài tập hãy cho biết khi tạo lập một văn bản ta phải chú ý
những điều gì?


- Hs trả lời cá nhân( Đối tượng, mục đích, xác định nội dung, tìm các phương tiện liên kết
phù hợp )


<b> Bước 5:Dặn dò: </b>


<b> </b>Viết một văn bản theo đề tài tự chọn.


<b> </b>Soạn bài “ Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ”.
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>Tiết 10- 11 Ngày soạn :</b>
Ngµy day :



<i> </i>


<b>TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ</b>



I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1.Về kiến thức</b>


Giúp H S :


+ Kiến thức chung:


Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi
gắm trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu- Trọng Thuỷ. Nắm được
đặc trưng cơ bản của truyền thuyết.


+Kiến thức trọng tâm :


Tiết 1: An Dương Vương xây thành, chế nỏ, và bảo vệ đất nước.
Tiết 2: Bi kịch nước mất nhà tan, thái độ của tác giả dân gian.


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b>- </b>Rèn kĩ năng đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian.


- Rèn kĩ năng phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>II . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1.
- SGV Ngữ văn 10 tập 1.
- Thiết kế bài giảng.
- Các tài liệu tham khảo.


- Tranh ảnh về thành cổ loa, phim tư liệu về truyền thuyết Cổ loa ( Nếu có)


<b>III . PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu + Nêu vấn đề + Thảo luận + Diễn giảng + Phân tích.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức ( </b>Kiểm tra sĩ số )


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Phần Tiểu dẫn SGK nêu
những nội dung gì?


Hãy nhắc lại <i>Truyền thuyết</i> là


gì?


- Em biết gì về làng Cổ Loa
(Đơng Anh- Hà Nội )?


- Nêu xuất xứ?


- Em còn biết những dị bản


nào?


- GV gọi HS đọc


Đọc diễn cảm, sáng tạo,chú ý
chuyển đoạn qua sự ngừng


I.<b>TÌM HIỂU CHUNG.</b>


<b> 1. Tiểu dẫn.</b>


Có hai nội dung: Đặc trưng truyền thuyết; giới
thiệu làng Cổ Loa, di tích đền thờ An Dương
Vương, thành Cổ Loa


* Đặc trưng cơ bản của truyền thuyết:


- Là truyện dân gian kể về sự kiện có ảnh hưởng
lớn lao đến lịch sử dân tộc. Truyền thuyết không
phải là lịch sử mà chỉ liên quan đến lịch sử, phản
ánh lịch sử. Những câu chuyện trong lịch sử được
khúc xạ qua lời kể của nhiều thế hệ rồi kết tinh
thành những hình tượng nghệ thuật độc đáo,
nhuốm màu sắc thần kỳ mà vẫn thấm đẫm cảm
xúc đời thường.


- Muốn hiểu đúng, hiểu sâu truyền thuyết này cần
đặt tác phẩm trong môi trường lịch sử - văn hố
mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi. Nghĩa là
đặt truyện trong mối quan hệ với lịch sử và đời


sống.


* Giới thiệu truyền thuyết Cổ Loa


+ Giới thiệu làng Cổ Loa – thuộc Đông Anh – Hà
Nội là quần thể di tích lịch sử lâu đời.


+ Đền Thượng thờ An Dương Vương


+ Am bà chùa thờ công chúa Mị Châu với tượng
không đầu.


+ Bên phải Đền Thượng là giếng đất gọi là giếng
ngọc. Nơi Trọng Thuỷ tự tử.


- Bao quanh đền và am là những đoạn vịng thành
cổ chạy dài. Đó là dấu vết chín vịng thành Cổ.
Tồn bộ cụm di tích là minh chứng lịch sử cho
truyền thuyết An Dương Vương xây thành chế
Nỏ. Cịn mối tình Mị Châu Trọng Thuỷ lại là
nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của nhà nước Âu
Lạc cuối thế kỉ III trrước công nguyên.


<b> 2.Văn bản </b>


<i> a. Xuất xứ</i>


- Trích <i>Rùa Vàng</i> trong <i>Lĩnh Nam chích qi</i>


- Cịn có <i>Thục kỉ An Dương Vương</i> trong <i>Thiên</i>



<i>Nam ngữ lục</i> bằng văn vần; <i>Ngọc trai -nước</i>
<i>giếng</i>, truyền thuyết đồn đại ở vùng Cổ Loa


<i> b. Đọc và tìm hiểu bố cục </i>


- Đoạn 1: Từ đầu đến xin hoà - Quá trình xây
thành, chế nỏ và bảo vệ đất nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

giọng.


GV giải thích từ khó


- Văn bản có thể chia làm mấy
đoạn? Nội dung của từng
đoạn?


Có nhiều cách chia khác nhau.
Có thể chia hai, ba, bốn đoạn
Gv chia là hai đoạn:


- Nêu chủ đề của truyện?


- Quá trình xây thành của An
DươngVươngđược miêu tả
như thế nào?


- Do đâu mà An Dương Vương
được thần linh giúp đỡ? Kể về
sự giúp đỡ thần kỳ đó, dân


gian muốn thể hiện cách đánh
giá như thế nào về nhà vua?


Xây thành xong An Dương
Vương đã nói gì với Rùa
Vàng? Hãy phát biểu suy nghĩ
của em về chi tiết đó?


Theo em chi tiết Rùa vàng tháo
móng vuốt đưa cho nhà vua
chế nỏ thần gợi lên ý nghĩa gì?


Em có nhận xét như thế nào
về An Dương Vương trong quá


thái độ của tác giả dân gian với từng nhân vật.
c. <i>Chủ đề</i> :


<i>- Kể lại quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ đất</i>
<i>nước của An Dương Vương và bi kịch nhà tan</i>
<i>nước mất. Đồng thời thể hiện thái độ, tình cảm</i>
<i>của tác giả dân gian với từng nhân vật.</i>


<b>II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN</b>


<b>1. Đoạn 1: An Dương Vương xây thành, chế</b>
<b>nỏ, và bảo vệ đất nước.</b>


- Thành đắp tới đâu lở tới đó;An Dương Vương
lập đàn cầu đảo bách thần, giữ mình trong sạch;


nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang tức Rùa
Vàng giúp nhà vua xây thành thì nửa tháng đã
xong


- Do hiểu được công việc xây thành của An
Dương Vương là một việc làm có ích trong việc
bảo vệ đất nước.


Tác giả dân gian ngưỡng mộ và ca ngợi cơng lao,
vai trị của An Dương Vương


- Sự giúp đỡ thần kỳ của Rùa Vàng nhằm:
+ Lý tưởng hoá việc xây thành


+ Tổ tiên cha ông đời trước luôn ngầm giúp đỡ
con cháu đời sau. Con cháu nhờ có cha ông mà
trở nên hiển hách. Cha ông nhờ con cháu mà càng
rạng danh. Đấy cũng là nét đẹp truyền thống của
dân tộc Việt Nam


- Nhà vua cảm tạ Rùa Vàng, nhưng vẫn băn
khoăn: "Nếu có giặc thì lấy gì mà chống? "


- Đây là thể hiện ý thức trách nhiệm của người
đứng đầu đất nước. Bởi lẽ dựng nước đã khó, giữ
nước cịn khó hơn nhiều. Xưa nay, dựng nước
phải đi đơi với gữ nước.


- Rùa Vàng đã cho móng vuốt. Ta đã chế được nỏ
thần. An Dương Vương đã chiến thắng Triệu Đà,


bảo tồn được đất nước.


-> Đó là một hình ảnh phản ánh việc chế tác một
loại vũ khí mới thời ấy. Đó là sức mạnh kì diệu
trong cuộc chống ngoại xâm, là sức mạnh của
nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

trình xây thành, chế nỏ, bảo vệ
đất nước?


Sự mất cảnh giác của nhà vua
biểu hiện như thế nào? Em có
suy nghĩ gì về sự mất cảnh
giác đó?


Lời nói của Rùa Vàng ở cuối
truyện : " Kẻ ngồi sau ngựa
chính là giặc đó" đã thể hiện
quan điểm, thái độ gì của nhân
dân ta đối với Mị Châu?


Chi tiết An Dương Vương cầm
sừng tê bảy tấc, rẽ nước đi


<b>2. Đoạn 2: Bi kịch nước mất nhà tan, thái độ</b>
<b>của tác giả dân gian</b>.


Có được nỏ thần An Dương Vương dễ sinh chủ
quan, khinh địch. Thất bại làm cho kẻ thù sắp
mưu sâu kế độc.



- Triệu Đà cầu hôn Mị Châu cho Trọng Thuỷ, An
Dương Vương vơ tình đồng ý. Trọng Thuỷ sang ở
rể và lấy trộm nỏ thần mang về nước. Triệu Đà
cất binh sang xâm lược nước ta. An Dương
Vương vẫn điềm nhiên đánh cờ, cười " Đà không
sợ nỏ thần sao”.


- Khi gả Mị Châu cho Trọng Thủy, An Dương
Vương đã mơ hồ về bản chất ngoan cố của kẻ thù
xâm lược, đã mở đường cho con trai đối phương
lọt vào làm nội gián trong hàng ngũ của mình.
Mặt khác q tin vào vũ khí chứng tỏ cịn có thái
độ ỷ lại, tư tưởng chủ quan, khinh địch.


Tất cả những biểu hiện này khơng nên có ở người
đứng đầu đất nước. Sự chủ quan khinh địch của
nhà vua đã dẫn đến cảnh nước mất nhà tan. Đây
là bài học đánh giá về tinh thần cảnh giác. Nước
Âu lạc bị diệt vong lỗi lớn thuộc về cha con An
Dương Vương.


- Rùa Vàng là hiện thân của trí tuệ sáng suốt, là
tiếng nói phán quyết mạnh mẽ của nhân dân: " Kẻ
ngồi sau ngựa chính là giặc đó "- Lời nói khẳng
định dứt khốt, quan điểm rạch rịi, đặt quyền lợi
giang sơn xã tắc lên trên hết.Từ đó thể hiện thái
độ của nhân dân ta căm thù, dứt khoát về bạn và
thù, quyền lợi đất nước là trên hết.



An Dương Vương tuốt gươm chém Mị Châu
-người con yêu quý độc nhất của mình. Đây là thể
hiện rõ thái độ, tình cảm của nhân dân đối với nhà
vua. Nhà vua đã đứng trên quyền lợi của dân tộc
thẳng tay trừng trị kẻ có tội, cho dù đó là đứa con
lá ngọc cành vàng của mình. Chi tiết này đã để
nhân dân gửi gắm lịng kính trọng đối với thái độ
dũng cảm của vị anh hùng, sự phê phán thái độ
mất cảnh giác của Mị Châu là lời giải thích lí do
mất nước nhằm xoa dịu nỗi đau mất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

xuống biển thể hiện quan điểm,
thái độ gì của nhân dân?


GV: Liên hệ


- Song so với hình ảnh Thánh
Gióng về trời, thì An Dương
Vương không rực rỡ, hoành
tráng bằng. Bởi lẽ An Dương
Vương đã để mất nước. Một
người ta phải ngước mắt lên
mới nhìn thấy; cịn người kia
phải cúi xuống thăm thẳm mới
thấy được. Đây cũng là thái độ
của nhân dân dành riêng cho
mỗi nhân vật.


- Về việc Mị Châu lén đưa cho
Trọng Thủy xem nỏ thần, có


nhiều cách đánh giá. Theo em
ý kiến nào đúng? Hãy đưa ra ý
kiến riêng của mình?


(HS thảo luận nhóm khoảng
5-6 phút. Sau đó cử nhóm trưởng
phát biểu)


GV: Liên hệ


<i>Có những lỗi lầm phải trả</i>
<i>bằng cả kiếp người</i>


<i>Nhưng lỗi lầm em, lại phải trả</i>
<i>bằng máu toàn dân tộc</i>


<i>Máu vẫn thấm qua từng trang</i>
<i>tập đọc</i>


<i>Vó ngựa Triệu Đà cịn đau đến</i>
<i>hơm nay</i>


(Trần Đăng Khoa)
- Mị Châu bị Rùa Vàng kết tội,
lại bị vua cha chém đầu, nhưng
sau đó máu nàng hoá thành
ngọc trai, xác nàng hoá thành
ngọc thạch. Hư cấu như vậy
người xưa muốn bày tỏ thái độ
và tình cảm gì với Mị Châu và


muốn nhắn gửi điều gì đến thế
hệ trẻ mn đời sau?


(HS thảo luận)


cõi bất tử cùng thần linh. Đây là chi tiết thể hiện
thái độ ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân.


*Nhân vật Mị Châu- Trọng Thuỷ.
- Chi tiết này có 2 cách đánh giá:


+ Mị Châu làm vậy là chỉ thuận theo tình cảm vợ
chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước.


+ Mị Châu làm theo ý chồng là lẽ tự nhiên, hợp
đạo lý.


- Ý kiến 1 là đúng. Nỏ thần thuộc về bí mật quốc
gia. Mị Châu đã vi phạm vào nguyên tắc của bề
tôi đối với vua cha, đối với đất nước. Nàng đã tiết
lộ bí mật quốc gia. Tội chém đầu là phải khơng
oan ức gì.


- Đành rằng tình cảm vợ chồng gắn bó tuy hai mà
một, nhưng cũng khơng thể vượt lên trên tình cảm
đất nước. Nước mất thì nhà sẽ tan. Việc làm của
Mị Châu đã phải trả bằng một giá quá đắt. Lông
ngỗng có thể rắc cùng đường, nhưng Trọng Thủy
cũng khơng thể cứu được Mị Châu.



- Với việc để Rùa Vàng kết tội Mị Châu là giặc
và nàng bị vua cha chém đầu, nhân dân đã tuyên
đọc và thi hành bản án của lịch sử. Cách kết thúc
này xuất phát từ truyền thống yêu nước, thiết tha
với độc lập tự do của người Việt cổ.


- Tuy nhiên Mị Châu phạm tội không phải là do
cố tình. Nàng ngây thơ, trong trắng nhưng bị
trọng Thủy lừa dối, nên nhân dân ta đã hư cấu ra
những chi tiết ấy để an ủi Mị Châu. Đồng thời thể
hiện sự bao dung, niềm thông cảm của nhân dân.
- Qua đây ông cha ta muốn nhắn nhủ thế hệ trẻ:
Phải luôn đặt quan hệ riêng chung cho đúng mực.
Đừng nặng về tình riêng mà qn cái chung. Có
những cái chung địi hỏi con người phải biết hy
sinh tình cảm riêng để giữ cho trọn vẹn nghĩa vụ
và trách nhiệm của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Trọng Thủy gây nên sự sụp
đổ cơ đồ Âu Lạc và cái chêt
của hai cha con Mị Châu. Vậy
em hiểu như thế nào về hình
ảnh " ngọc trai - nước giếng " ?
Mị Châu, Trọng Thuỷ rơi vào
bi kịch tình yêu đầy ngang trái
đan cài trong sự nghiệp giữ
nước của An Dương Vương.


- Từ những điều đã phân tích,
em hãy cho biết đâu là cốt lõi


của truyện, đâu là chi tiết thần
kỳ?


Những bài học lịch sử cần rút
ra qua truyền thuyết này?
- HS thảo luận bài tập 1 (SGK)


Mị Châu.


- Hình ảnh " ngọc trai - nước giếng " vừa là một
hình ảnh có giá trị thẩm mĩ cao, vừa là một tình
tiết đắt giá xét về phương diện tổ chức cốt truyện:
nó là sự kết thúc duy nhất hợp lý cho số phận của
đôi trai gái. Đó cũng là chi tiết nhằm chứng thực
tấm lòng trong sáng của Mị Châu, đồng thời là
chứng nhận cho mong muốn hoá giải tội lỗi của
Trọng Thủy.


- Cốt lõi lịch sử:


+ An Dương Vương xây thành chế nỏ, bảo vệ đất
nước.


+ An Dương Vương để mất nước.
- Yếu tố thần kỳ:


+ Hình ảnh Rùa Vàng


+ Bi tình sử Mị Châu - Trọng Thủy và truyền
thuyết " Ngọc trai nước giếng "



<b>III. TỔNG KẾT </b>


- Truyện là một cách giải thích nguyên nhân việc
mất nước Âu Lạc. Qua đó, nhân dân ta muốn nêu
lên bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ
thù và cách xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
riêng với chung, giữa nhà với nước, giữa cá nhân
với cộng đồng.


- Hình tượng nhân vật và những chi tiết hư cấu
trong truyện cho thấy mối quan hệ giữa phần cốt
lõi lịch sử với phần tưởng tượng của dân gian.
<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b> Bài tập 1:</b>


Cả hai cách đánh giá đều hời hợt, phiến diện, đều
chỉ đúng một nửa. Đó không phải là mối tình
chung thuỷ mà là mối oan tình.


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết qua việc tìm hiểu một tác phẩm cụ
thể kể về thành Cổ Loa, mối tình Mị Châu – Trọng Thuỷ và nguyên nhân mất nước Âu
Lạc . Nhận thức được bài học giữ nước ngụ trong một câu chuyện tình u.


<b>Bước 5: Dặn dị </b>


- Phân tích " <i>Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy</i> ".



- Soạn bài “Lập dàn ý bài văn tự sự".
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47></div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Tiết 12 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :




<b>LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1.Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung:


Giúp HS: Biết cách lập dàn ý bài văn tự sự.
+ Kiến thức trọng tâm: Lập dàn ý.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn kĩ năng lập dàn ý bài văn tự sự.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có thói quen
lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Thảo luận + Phát vấn + Diễn giảng.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức ( </b>kiểm tra sĩ số lớp)


<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>


Trình bày hiểu biết của em về bi kịch mất nước trong "<i>Truyện An Dương </i>


<i>Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ".</i>


<b>Bước 3: Nội dungbài mới</b>


Lời vào bài:


Phần thuật lại cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn với Mtao Mxây trong Sử thi
Đăm Săn chính là kể lại một câu chuyện mà ta đã đọc hoặc nghe kể lại. Khi chúng ta kể
lại thì chúng ta phải suy nghĩ xem trình tự của nó là gì và ta cần trình bày ý nào trước ý
nào sau để thành một dàn ý tương đối hồn chỉnh, đó chính là việc lập dàn ý cho bài văn
tự sự. Vậy cách thức cụ thể như thế nào chính là nội dung bài học.


<b>T</b>
<b>G</b>



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

HS đọc phần trích trong
SGK và trả lời câu hỏi
Trong phần trích, nhà
văn Ngun Ngọc nói về
điều gì?.


- Tác giả hình thành ý
tưởng từ đâu?


- Đặt tên nhân vật như thế
nào?


- Dự kiến cốt truyện được
viết như thế nào?


Các nhân vật tham gia
trong truyện được dự kiến
như thế nào?.


- Tác giả xây dựng tình
huống điển hình như thế
nào?. Chi tiết nào cho em
biết tác giả xây dựng chi
tiết điển hình?.


- Qua lời kể của nhà văn,


em học tập được điều gì
trong quá trình hình thành
ý tưởng, dự kiến cốt
truyện để chuẩn bị lập dàn
ý cho bài văn tự sự?


Theo Nguyên Ngọc:
+ Chọn nhân vật: Anh
Đề - mang cái tên Tnú
rất miền núi.


+ Dít , Mai (chị của Dít).
+ Cụ Mết phải có vì là
cội nguồn của bản làng,
của Tây Nguyên mà nhà
văn đã thấy được. Cả
thằng bé Heng.


Về tình huống và sự kiện
để kết nối các nhân vật:
+ Cái gì, nguyên nhân
nào làm bật lên sự kiện
nội dung giết cả 10 tên
ác ôn, những năm tháng
chưa hề có tiếng súng
CM. Đó là cái chết của
mẹ con Mai. Mười ngón


<b>I. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG, DỰ KIẾN CỐT TRUYỆN</b>
<b> 1. Đọc phần trích.</b>



<b> 2. Tìm hiểu phần trích.</b>


* Nhà văn nói về truyện ngắn <i>Rừng xà nu</i>, nhà văn nói


về q trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện <i>Rừng </i>


<i>xà nu.</i>


<i>- </i>Hình thành ý tưởng:Từ một sự việc có thật, một nguyên


mẫu có thật( Cuộc khởi nghĩa của anh Đề).


- Đặt tên nhân vật có <i>khơng khí</i> của rừng núi Tây Ngun.


- Dự kiến cốt truyện: bắt đầu một khu rừng xà nu.


- Các nhân vật được hư cấu: Dít, Mai, cụ Mết, bé Heng,
Tnú...


- Mỗi nhân vật " phải có một nỗi đau...ngay trước mắt
Tnú".


* Nhận xét.


- Muốn viết được một bài văn kể lại một câu chuyện hoặc
viết một truyện ngắn ta phải hình thành ý tưởng và dự
kiến cốt truyện.


- Tiếp theo là phải huy động trí tưởng tượng để hư cấu


một số nhân vật, sự việc,đặc biệt là mối quan hệ giữa các
nhân vật và giữa các sự việc ấy.


- Xây dựng được tình huống điển hình để câu chuyện có
thể phát triển một cách lơgíc và giàu kịch tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

tay Tnú bốc lửa.


+ Các chi tiết khác tự nó
đến như rừng xà nu gắn
liền với số phận mỗi con
người. Các cô gái lấy
nước ở vòi nước đầu
làng, các cụ già lom
khom, tiếng nước lách
cách trong đêm.


GV: Cho HS đọc đoạn
trích (SGK)


GV: Đọc yêu cầu( SGK)
HS: Thảo luận
nhóm-Trả lời.


Theo suy ngẫm của nhà
văn Nguyễn Tuân, có thể
kể về "hậu thân" của chị
Dậu bằng câu chuyện 1
và 2 em hãy lập dàn ý
cho bài văn kể về một


trong hai câu chuyện
trên- HS thảo luận thành
hai nhóm. Nhóm 1 câu
chuyện 1. Nhóm 2 câu
chuyện 2. Khoảng 15
-20 phút cử nhóm trưởng
lên thuyết trình.


GV: Cho HS tham khảo
dàn ý.


<b>II. LẬP DÀN Ý</b>


<b> 1. Suy ngẫm của Nguyễn Tuân</b>
<b> a. Câu chuyện một</b>


Có thể đặt nhan đề: <i>Sau cái đêm đen ấy</i>... hoặc <i>Ánh sáng</i>


- Mở bài


+ Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong bóng
tối


+ Chạy về tới nhà, trời đã khuya, chị thấy một người lạ
đang nói chuyện với anh Dậu.


+ Vợ chồng gặp nhau mừng mừng tủi tủi
- Thân bài


+ Người khách lạ là cán bộ Việt Minh tìm đến hỏi thăm


gia đình anh Dậu.


+ Anh từng bước giảng giải cho vợ chồng chị Dậu nghe vì
sao dân mình khổ, muốn hết khổ phải làm gì? Nhân dân
quanh vùng họ đã làm được gì và làm như thế nào?


+ Người khách lạ ấy thỉnh thoảng ghé thăm gia đình anh
Dậu, mang tin mới, khuyến khích chị Dậu tham gia cách
mạng.


+ Chị Dậu đã vận động những người xung quanh


+ Khí thế cách mạng sơi sục, chị Dậu dẫn đầu đồn biểu
tình lên huyện, cướp chính quyền, phá kho thóc Nhật chia
cho người nghèo


- Kết bài


+ Chị Dậu và bà con làng xóm chuẩn bị đến mừng ngày
tổng khởi nghĩa


+ Chị Dậu đón cái Tý trở về


<b> b. Câu chuyện hai</b>


Có thể đặt nhan đề: <i>Người đậy nắp hầm bem</i>


- Mở bài


Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nổ ra. Tuy làng


Đông Xá bị địch chiếm nhưng hằng đêm vẫn xuất hiện
một, hai cán bộ cách mạng hoạt động bí mật


- Thân bài


+ Quân Pháp càn quét truy lùng cán bộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Cách lập dàn ý bài văn
tự sự được thể hiện như
thế nào?


Muốn lập dàn ý em phải
làm gì?


Học sinh làm các bài tập
theo hướng dẫn của sách
giáo khoa.


Dựa vào câu nói của
Lê-nin, em hãy lập dàn ý về
một câu chuyện phạm
phải một số sai lầm trong
phút yếu mềm nhưng đã
kịp thời tỉnh ngộ, chiến
thắng bản thân, vươn lên
trong học tập.


+ Chị Dậu vẫn bình tĩnh trước các tình huống.


+ Nhiều đêm quân giặc càn quét gay gắt, chị Dậu đã


hưỡng dẫn cán bộ xuống hầm bí mật. Sau đó chị bình tĩnh
đạy nắp hầm bem, rồi nguỵ trang khiến giặc không thể
tìm ra dấu vết.


- Kết bài


+ Cách mạng thành cơng. Chị Dậu được bà con tín nhiệm
bầu vào uỷ ban hành chính xã.


+ Chị tiếp tục phát huy hết năng lực cùng bà con xây
dựng cuộc sống mới


<b>2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự</b>
Lập dàn ý bài văn tự sự là nêu rõ những nội dung chính
cho câu chuyện mà mình sẽ viết, sẽ kể,


- Dàn ý chung:


+ Mở bài: giới thiệu câu chuyện (hồn cảnh, khơng gian,
thời gian, nhân vật,...)


+ Thân bài: những sự việc, chi tiết chính theo diễn biên
câu chuyện.


+ Kết bài: kết thúc câu chuyện (có thể nêu cảm nghĩ của
nhân vật, hoặc một chi tiết thật đặc sắc, ý nghĩa)


- Muốn lập dàn ý, cần dự kiến đề tài, xác định các nhân
vật, chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết tiêu biểu một
cách hợp lý.



<b>III. LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Bài tập 1</b>


- Đề tài đã được xác định


- Cốt truyện có thể gồm các ý sau: Một học sinh vốn hiền
lành chăm chỉ học tập, bị kẻ xấu lôi kéo và phạm sai lầm
đáng tiếc; đau khổ, ân hận, dằn vặt,; tự đấu tranh hoặc
được người tốt giúp đỡ; vươn lên trong cuộc sống và học
tập


* Có thể tham khảo truyện:


<i>Sau cơn giơng</i>


- Mở bài:


Tuấn đang ngồi một mình ở nhà và nhớ lại những gì mình
đã trải qua trong năm học.


- Thân bài:


+ Tuấn nghĩ về những khuyết điểm, việc làm của mình
trong những lúc yếu mềm. Đó là trốn học đi chơi lêu lổng;
đi đánh điện tử; đua xe với bạn. Những việc ấy khơng
mang lại kết quả gì tốt đẹp


+ Một tuần bỏ học, bài vở không nắm được, Tuấn bị điểm


kém liên tiếp và hạnh kiểm yếu trong tháng


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

của thầy, của bạn, Tuấn đã nhận ra lỗi lầm
+ Chăm chỉ học hành, tu dưỡng mọi mặt
+ Kết quả Tuấn đạt HSTT


- Kết bài:


+ Suy nghĩ của Tuấn sau lễ phát thưởng
+ Bạn bè rủ đi chơi xa, Tuấn đã từ chối khéo


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng.</b>


Hs đọc ghi nhớ SGK


<b>Bước 5:Dặn dò.</b>


- Viết một truyện ngắn về một chủ đề tự chọn.
- Làm bài tập 2 T 46( SGK).


- Soạn bài : <b>Uy-lit-xơ trở về</b> (trích Ô-đi-xê - Sử thi Hy Lạp).


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...
...
...



<b>Tiết 13- 14 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :




<b>UY-LÍT-XƠ TRỞ VỀ</b>



(

Trích <i>Ơ-đi-xê</i>- Sử thi Hi Lạp)


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung:


Giúp HS: Thấy được diện mạo tinh thần của người Hi Lạp cổ đại thể
hiện ở trí tuệ và lịng trung thuỷ của nhân vật lí tưởng.Nắm được đặc điểm nghệ thuật
của sử thi.


+ Kiến thức trọng tâm:


Tiết 1: Đọc đoạn trích,Tâm trạng của Pê- nê- lôp.
Tiết 2: Thử thách và sum họp.


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b>- </b>Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu một trích đoạn sử thi.


- Phân tích nhân vật qua đối thoại.



<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó học sinh nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình cao
đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


- Nêu vấn đề + Thảo luận + Đọc hiểu + Phân tích+ Diễn giảng.


- Nghiên cứu sgk, sgv,và các tài liệu tham khảo khác về Sử thi Hi Lạp,tranh ảnh.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức ( </b>kiểm tra sĩ số)


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


Trình bày yêu cầu và cách lập dàn ý cho bài văn tự sự.


<b>Bước 3</b>: <b>Nội dung bài mới:</b>


<i>Lời vào bài: </i>Chúng ta đã biết những đặc trưng cơ bản về sử thi và biết sử thi Việt Nam
qua đoạn trích “Mtao Mxây”(Trích sử thi Đăm Săn).Vậy sử thi Hi Lạp có gì khác,để hiểu
rõ vấn đề này giờ học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu qua đoạn trích: “ Uy-lit-xơ trở
về”(Trích sử thi Hơ-mê-rơ)



<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS căn cứ phần tiểu dẫn
SGK để trả lời câu hỏi
Phần này trình bày
những nội dung gì?


<b>I. TÌM HIỂU CHUNG</b>


<b>1. Tiểu dẫn</b>


- Có ba nội dung: Giới thiệu Hơ-me-rơ; Tóm tắt sử thi


<i>Ơ-đi-xê</i>; Nêu chủ đề của tác phẩm.


- Hô-me-rơ sống vào khoảng thế kỉ IX-VIII TCN. Ông
là tác giả của hai thiên sử thi nổi tiếng thế giới:


<i>I-li-át</i> và <i>Ô-đi-xê</i>


- Đảm bảo hai nội dung:
+ Chinh phục biển cả



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Em hãy cho biết vị trí của
đoạn trích?


- Gọi HS đọc. GV có thể
linh hoạt phân vai để
phần đọc sinh động


- Em hãy tóm tắt ngắn
gọn tác phẩm theo cách
hiểu của mình?


Vào đầu đoạn trích,
Pê-nê-lốp đang ở trong hoàn
cảnh như thế nào?


Khi nghe nhũ mẫu báo
tin Uy-lít-xơ đã trở về và
đã trừng trị bọn cầu hơn,
tâm trạng của Pê-nê-lốp
như thế nào?


Thái độ và suy nghĩ ấy
của Pê-nê-lốp thể hiện
tâm trạng gì?


Khi nhũ mẫu đưa thêm
bằng chứng, thậm chí cịn
đánh cược bằng cả tính
mạng, Pê-nê-lốp có tin
khơng? Vì sao?



- Q trình chinh phục thiên nhiên biển cả đồng thời
miêu tả cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình
của người Hi Lạp thời cổ


<b>2. Văn bản</b>


<b> a.</b> Vị trí đoạn trích


- Đoạn trích thuộc khúc ca XXIII


- Trước đoạn này, Uy-lít-xơ giả vờ làm người hành
khất vào được ngơi nhà của mình và kể cho Pê-nê-lốp
nghe những câu chuyện về chồng nàng mà anh ta biết.
Pê-nê-lôp tổ chức thi bắn. Dựa vào đó hai cha con
Uy-lít-xơ đã tiêu diệt 108 vương tơn cơng tử láo xược và
những gia nhân khơng trung thành. Đoạn trích bắt đầu
từ đó.


<b> b</b>. Đọc,tóm tắt đoạn trích


Đoạn trích kể về tâm trạng Pê-nê-lốp và cuộc thử
thách sum họp giữa Pê-nê-lốp và Uy-lit-xơ.


<b>II. ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH</b>


<b>1. Tâm trạng của nàng Pê-nê-lốp</b>


- Chờ đợi chồng hai mươi năm đằng đẵng.



+ Tấm thảm ngày dệt đêm tháo để làm kế trì hỗn
trước sự thúc giục của bọn cầu hơn


+ Cha mẹ đẻ giục tái giá


- Trước đoạn trích, khi nghe tin nhũ mẫu báo tin,
Pê-nê-lốp đã " Mừng rỡ cuống cuồng nhảy ra khỏi giường
ôm chầm lấy bà lão , nước mắt chan hoà". Rõ ràng
nàng hạnh phúc đến tột cùng nếu chồng nàng thực sự
trở về.


- Nhưng ở đầu đoạn trích, nàng khơng tin vì trong lịng
nàng nảy sinh hai điều nghi hoặc:


+ Đó chỉ có thể là một vị thần đã bất bình vì sự láo
xược của bọn cầu hơn, mà trừng trị chúng


+ Uy-lít-xơ đã hết hi vọng trở về, chính chàng cũng đã
chết rồi


-Đây là nét tâm lí của nàng Pê-nê-lốp. Nàng trấn an
nhũ mẫu cũng là cách để tự trấn an mình.


- Nàng vẫn khơng tin, mặc dù trong lịng rất mong điều
nhũ mẫu nói là sự thật. Bởi nàng vốn là người thận
trọng. Nàng sợ bị người khác lừa dối.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Lúc sắp gặp mặt
Uy-lít-xơ, tâm trạng Pê-nê-lốp
như thế nào?



Giữa lúc ấy, Tê-lê-mác cố
thái độ như thế nào với
mẹ?


Trước những lời đó,
Pê-nê-lốp có thái độ như thế
nào?


- Qua hai sự tác động ấy,
em hãy nhận xét về
Pê-nê-lốp? Nêu nhận xét về
nghệ thuật miêu tả tâm
trạng của Hô-me-rơ?


Ai là người đưa ra thử
thách? Ai là người chấp
nhận thử thách? Thái độ
của từng người?


lấy tay Người mà hôn"


- Nàng suy nghĩ rất nhiều nhưng khơng giấu được sự
bàng hồng xúc động:" Ngồi lặng thinh trên ghế hồi
lâu, lòng sửng sốt, khi thì đăm đăm âu yếm nhìn
chồng, khi lại không nhận ra chồng trong bộ quần áo
rách mướp".


+ Tê-lê-mác : Trách mẹ gay gắt:" Mẹ ơi, mẹ thật tàn
nhẫn và lịng mẹ độc ác q chừng... khơng, khơng


một người đàn bà nào sắt đá đến mức chồng đi biền
biệt hai mươi năm nay,... bây giờ mới về xứ sở mà lại
có thể ngồi cách xa chồng đến vậy"


- Pê-nê-lốp phân vân và xúc động cao độ, nàng nói với
con trai về tâm trạng của mình và khẳng định:


" Lịng mẹ kinh ngạc q chừng...Nếu đây đúng là
Uy-lít-xơ thì con có thể tin thế nào cha mẹ cũng sẽ nhận ra
nhau vì hai người có những dấu hiệu riêng mà người
ngồi khơng biết"


Nàng nói với con trai nhưng cũng là nói với Uy-lít-xơ.
Cách nói thật tế nhị khéo léo.


-> Rõ ràng Pê-nê-lốp là người có trí tuệ thơng minh và
tỉnh táo, biết kìm nén tình cảm của mình. Nàng còn là
người rất thận trọng. Với nàng lúc này thận trọng
không thừa. Tỉnh táo mà tế nhị; kiên quyết mà thận
trọng; trí tuệ mà giàu tình cảm.


- Hơ-me-rơ khơng mổ xẻ tâm lí nhân vật mà đưa ra
dáng điệu, một cử chỉ, một ứng xử hay xây dựng
những đối thoại giữa các nhân vật. Lập luận tuy chất
phác đơn sơ nhưng rất hồn nhiên của con người Hi Lạp
cổ đại.


<b>2. Thử thách và sum họp</b>


- Pê-nê-lốp là người đưa ra thử thách.Trong khi nói với


Tê-lê-mác, chắc chắn nàng đang nghĩ tới cái giường
cưới. Bởi nó cất giữ bí mật mà chỉ có Pê-nê-lốp và
Uy-lít-xơ mới biết.


- Người chấp nhận thử thách là Uy-lít-xơ:


+ Từ khi đặt chân về ngơi nhà của mình sau hai mươi
năm xa cách, chàng đã phải kìm nén mọi xúc động để
phục vụ mục đích trừng phạt bọn cầu hơn...


+ Khi nghe Pê-nê-lốp nói với con trai,Uy-lít-xơ chỉ
mỉm cười. Cười cũng có nghĩa là đồng tình, chấp nhận
thử thách vì chàng tin vào trí tuệ của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Sự thử thách bắt đầu từ
chi tiết nào?


Pê-nê-lốp đã làm gì? Em
có suy nghĩ gì về chi tiết
này?


Uy-lít-xơ đã giải ""mật
mã" ra sao? Em có nhận
xét gì về cách miêu tả
này?


Sau lời chân tình của
Uy-lít-xơvề chiếc giường,
Pê-nê-nốp đã thể hiện thái độ
gì? Nàng đã nói những


gì?


Em có suy nghĩ gì về
cuộc thử thách này?


Nhận xét khái quát về nội
dung và nghệ thuật đoạn


sục sơi trong lịng để có thái độ bình tĩnh tự tin, nghĩ
cách hồ giải ổn thoả với gia đình bọn cầu hơn. Trí tuệ
ấy thật xứng với Pê-nê-lốp.


- Từ chi tiết Uy-lít-xơ trách:"Trái tim sắt đá" của
Pê-nê-lốp và nhờ nhũ mẫu khiêng cho một chiếc giường
để ngủ. Vừa như trách móc vợ, vừa như thanh minh về
sự chung thuỷ của mình. Nhưng cũng có thể coi đây là
một gợi ý cho Pê-nê-lốp, vì hai người rất hiểu nhau.
- Pê-nê-lốp đã sai nhũ mẫu cho người khiêng chiếc
giường cưới của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp ra khỏi phịng.
Đây là sự thử thách chứ khơng phải là mục đích.


- Chàng đã miêu tả thật chi tiết, tỉ mỉ chiếc giường
(đọc đoạn văn) .


Qua cách miêu tả này, Uy-lít-xơ muốn nhắc lại tình
u, tình vợ chồng son sắt cách đây hơn hai mươi năm.
Miêu tả cái giường đầy bí mật ấy, Uy-lít-xơ đã giải mã
dấu hiệu riêng mà Pê-nê-lốp đặt ra


- Nàng "bủn rủn cả chân tay", "bèn chạy lại nước mắt


chan hồ, ơm lấy cổ chồng, hơn lên trán chồng". Cử
chỉ ấy thật cảm động.


- Nàng đã nói lí do vì sao từ lâu nàng tự khép cảnh cửa
lịng mình trước bất cứ ai. Vì "ln ln lo sợ có người
đến dùng lời đường mật đánh lừa, đời chẳnh thiếu gì
những người xảo quyệt chỉ làm điều tai ác".


Lí do đưa ra để chứng minh tấm lịng trong sạch, thủy
chung của nàng. Rõ ràng đây là cử chỉ, hành động, lời
nói của một người vợ rất mực thủy chung. Nàng thật
sung sướng, hạnh phúc khi ôm trong tay mà xiết chặt
người chồng thân yêu.


- Pê-nê-lốp dùng sự khơn khéo để xác minh sự thật.
Uy-lít-xơ bằng trí tuệ nhạy bén đáp ứng được điều thử
thách ấy. Đây là sự gặp gỡ của hai tâm hồn, hai trí tuệ.
Cả hai đều thắng, khơng có người thua.


- Đây là đoạn văn so sánh rất hay. Miêu tả tâm trạng
của Pê-nê-lốp bằng sự so sánh liên tưởng. So sanh để
làm rõ tâm trạng của nàng.


- Trí tuệ và tình u son sắt của Uy-lít-xơ đã mang đến
cho chàng cái hạnh phúc tột đỉnh " Ôm lấy người vợ
xiết bao thân yêu, người bạn đời chung thủy của mình
mà khóc dầm dề ". Đó là nước mắt của niềm vui và
hạnh phúc.


<b>III. TỔNG KẾT </b>


1. Nội dung


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

trích?


GV: Chủ động gợi ý cho
HS tổ chức một cuộc toạ
đàm trao đổi về hạnh
phúc gia đình, về tình
cảm cha con, mẹ con và
các quan hệ khác (lưu ý
đến nề nếp gia phong)
HS: phát biểu với những
suy nghĩ và tình cảm thực
của mình


con người Hi Lạp. Đồng thời làm rõ giá trị hạnh phúc
gia đình khi người Hi Lạp chuyển từ chế độ thị tộc
sang chế độ chiếm hữu nộ lệ.


- Khẳng định và ca ngợi thiên tài Hơ-me-rơ.
2. Nghệ thuật


- Nghệ thuật trì hỗn sử thi: miêu tả tỉ mỉ có xu hướng
trì hoãn, dựng đối thoại và so sánh làm nổi bật tâm
trạng nhân vật.


- Xây dựng những hoàn cảnh đầy kịch tính để nhân
vật tự bộc lộ


- Ngôn ngữ trang trọng, dùng nhiều định ngữ:


“Pê-lê-nốp thận trọng”, nghệ thuật kể chậm rãi


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Chú ý phần ghi nhớ SGK. Từ đoạn trích này hãy tìm ra những đặc điểm của sử thi.


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


<b>- </b>Phân tích đoạn trích,Làm bài tập 2( SGK)


- Soạn bài tiếp theo: “Ra-ma buộc tội” - sử thi Ấn Độ.
V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>Tiết 15 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :




<b>TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1</b>



I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp HS: Hệ thống hoá những kiến thức và kĩ năng biểu lộ ý nghĩ và cảm xúc, về
lập dàn ý, về diễn đạt,...


- Tự đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong bài làm của mình đồng thời có
được những định hướng cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài viết sau



<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Ơn luyện.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>Bước 2:Kiểm tra bài cũ</b>:
<i><b>Đề kiểm tra 15 phút:</b></i>


Cảm nhân của anh (chị) về những chi tiết thần kì trong truyện An Dương Vương và
Mị Châu -Trọng Thuỷ.


<b>Bước 3 : Nội dung bài mới </b>


<b>Lập dàn ý cho đề kiểm tra số 1</b>


<b> Mở bài: </b>Dẫn dắt, giới thiệu thầy( cô) giáo mà em yêu quý nhất.


<b>Thân bài:</b>


Bộc lộ cảm xúc của bản thân về một thầy cô mà em thấy quý mến nhất:
- Thầy cơ là người mẹ thứ 2, đã dìu dắt biết bao thế hệ học sinh, truyền đạt
cho học sinh vơ vàn kiến thức...


- Thầy cơ đều có tấm lịng bao la ,rộng mở, chắp cánh ước mơ cho học sinh,


là những tấm gương về “ Lối sống đẹp”...


Bày tỏ những cảm xúc của mình qua những câu chuyện, những kỉ niệm,
những ấn tượng về thầy cô yêu quý nhất đã từng gắn bó với lớp, với bản thân bằng
những tình cảm chân thực nhất...


+ Có thể là những giờ giảng, những kỉ niệm giữa tình thầy trò...


<b>Kết bài: </b>Nêu cảm nhận chung và suy nghĩ của bản thân.


<b>Lập dàn ý cho đề kiểm tra số 2</b>
<b> Mở bài:</b>


Dẫn dắt, giới thiệu bài ca dao “ Anh đi anh nhớ quê nhà...”.


<b> Thân bài: </b>


Xác định nội dung của bài ca dao:


<i>Bài ca dao viết về cái gì?</i>


Nỗi nhớ của nhân vật Anh- người đi xa đối với quê nhà .


<i>Nhân vật Anh nhớ về những cái gì?</i>


- nhớ “canh rau muống, cà dầm tương” – những món ăn dân dã, quen thuộc, rất bình


thường của thơn q=>sự gắn bó thân thiết của Anh với quê nhà.


- Nhớ “ai dãi nắng dầm sương, ai tát nước bên đường hôm nao” – người dân quê vất



vả ,nhọc nhằn, cần cù, siêng năng =>sự gắn bó sâu nặng của Anh với con người
quê hương.


<i>Nỗi nhớ của Anh được biểu hiện như thế nào?</i>


- điệp từ “nhớ” da diết như một điệp khúc khơng ngi của tiếng lịng.


- thủ pháp liệt kê cho thấy sự tồn tại thường trực những hình ảnh của q nhà trong


tâm trí người đi xa.


- đại từ phiếm chỉ “ai” gợi mở nhiều liên tưởng: ai-có phải là dáng mẹ tảo tần hơm


sớm? Ai- có phải là dáng hình cơ gái tát nước bên đường đã từng “múc ánh trăng
vàng đổ đi” làm xao xuyến trái tim của chàng trai đa tình?


 Bài ca dao là tiếng lịng của người đi xa với quê hương mình: sâu nặng nghĩa tình


và xao xuyến, tình tứ...
Kết bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Giá trị của bài ca dao: Bài ca mềm mại, tình tứ, sâu nặng nghĩa tình, như một tâm
sự tha thiết, chân thành của người con quê hương xa xứ gợi nhắc trong lịng bao thế hệ
những hình ảnh quen thân của quê nhà để đừng ai quên và không ai được quên:


“Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người”


(Đỗ Trung Quân)


GV: Nhận xét chung.


HS: Tự nhận xét, đánh giá những ưu- nhược điểm trong bài làm của mình.
GV: Trả bài


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


<b> </b>Nhắc lại cách làm bài văn về một hiện tượng đời sống( hoặc một tác
phẩm văn học).


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Xem lại bài làm văn số 1 và cách viết bài văn về một hiện tượng đời sống.


- Soạn bài: Ra-ma buộc tội(Trích <i>Ra-ma-ya-na</i>- sử thi Ấn Độ ) của


Van-mi-ki


V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>Tiết 16 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :




<b>RA-MA BUỘC TỘI</b>



( Trích <i>Ra-ma-ya-na</i>- sử thi Ấn Độ )


Van-mi-ki


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1. Về kiến thức</b>


- Kiến thức chung:


Giúp HS: Qua đoạn trích <i>Ra-ma buộc tội,</i> hiểu quan niệm của người


Ấn Độ cổ về người anh hùng, đấng quân vương mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng; hiểu


nghệ thuật xây dựng nhân vật của sử thi <i>Ra-ma-ya-na</i>.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng đọc hiểu, phân tích tác phẩm theo thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Bồi dưỡng ý thức danh dự và lòng yêu thương.
<b>II . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức( </b>Kiểm tra sĩ số)



<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>


GV: có thể hỏi một trong số các câu hỏi sau:


- Tóm tắt ngắn gọn sử thi <i>Ơ-đi-xê</i> ? Chủ đề tác phẩm?


- Em hãy tóm tắt đoạn trích Uy-lít-xơ trở về và phân tích cuộc đấu trí của Uy-lít-xơ với
Pê-nê-lốp? Ý nghĩa ?


- Nhập vai Uy-lít-xơ kể lại cảnh "nhận mặt "?


<b>Bước 3. Nội dung bài mới</b>:


Lời vào bài: Nếu người anh hùng Ô-đi-xê-uýt trong sử thi Hi Lạp được ca
ngợi về sức mạnh trí tuệ và lòng dũng cảm. Đăm Săn trong sử thi Tây Nguyên Việt Nam
là người anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch vì mục đích giành lại vợ của mình
đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của dân làng thì Ra-ma người anh hùng trong sử thi
ấn Độ lại được ca ngợi bởi sức mạnh của đạo đức, lòng từ thiện và danh dự cá nhân. Để
thấy rõ được điều này chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích “Ra-ma-buộc tội” trích Sử thi
Ra-ma-ya-na của Van-mi-ki.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


- Phần tiểu dẫn trình


bày những nội dung gì?
Hs trả lời.


- Em hãy tóm tắt nội
dung của tác phẩm?
- Nêu một cách ngắn
gọn giá trị tác phẩm?
Hs trả lời.


Văn bản có thể chia làm


<b>I. TÌM HIỂU CHUNG</b>


<b>1. Tiểu dẫn </b>


- Nêu vài nét về quá trình hình thành sử thi <i></i>


<i>Ra-ma-ya-na</i>; tóm tắt tác phẩm; giá trị.


- Sử thi <i>Ra-ma-ya-na</i> hình thành vào khoảng thế kỉ III


TCN, được bổ sung, trua chuốt bởi nhiều thế hệ tu
sĩ-thi nhân và đạt đến hình thức hồn sĩ-thiện cuối cùng nhờ
đạo sĩ Van-mi-ki


- Tóm tắt dựa vào ba ý cơ bản sau:
+ Bước ngoặt cuộc đời


+ Xung đột giữa tình yêu và danh dự
+ Hạnh phúc



- Được người Ấn Độ coi như kinh thánh: Chừng nào


sông chưa cạn, núi chưa mịn thì <i>Ra-ma-ya-na</i> cịn làm


say đắm lịng người và cứu vớt họ thoát khỏi tội lỗi.


<b>2. Văn bản</b>


<i>a. Vị trí</i>:


Nằm ở khúc ca thứ sáu chương 79.Trong chương 78,
sau khi chiến thắng, Ra-ma cứ lần lữa trì hỗn việc gặp
lại vợ, cịn Xi-ta thì sung sướng, nơn nóng tới gặp
chồng đến mức không nghĩ đến trang sức, trang điểm


<i>b. Bố cục:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

mấy phần ? Nội dung
của từng phần?


Hs trả lời.


GV: Hướng dẫn HS đọc
phân vai, diễn cảm
đúng sự phát triển kịch
tính của sự kiện, đúng
sắc thái những xung đột
nội tâm, chuyển biến
tâm trạng các nhân vật.


Sau chiến thắng Ra-ma
và Xi-ta gặp lại nhau,
Ra-ma đã nói những gì?
Nói với ai? Em có nhận
xét gì về những lời nói
ấy?


Hs trả lời


- Cứu được Xi-ta rồi,
bảo vệ được uy tín danh
dự rồi, Ra-ma có vui
khơng? Vì sao?
Hs trả lời


Ngôn ngữ và diễn biến
tâm trạng của Ra-ma
như thế nào?


Hs trả lời


- Từ đầu đến " Ra-va-na đâu có chịu được lâu ": Cơn
giận dữ và tâm trạng của Ra-ma.


- Còn lại: Xi-ta tự khẳng định mình.
<b>II. ĐỌC-HIỂU ĐOẠN TRÍCH</b>


<b>1. Đọc đoạn trích</b>


<b>2. Tìm hiểu đoạn trích</b>



<b> a. Diễn biến tâm trạng của Ra-ma</b>


- Ra-ma đã khẳng định chiến thắng và tài nghệ của
mình; khẳng định sự giúp đỡ của những người bạn hảo
hán như tướng khỉ Ha-nu-man và quỉ em Vi-phi-sa-na.
- Ra-ma nhấn mạnh mục đích chiến đấu "kẻ nào bị
quân thù lăng nhục mà không đem tài nghệ ra trả thù là
kẻ tầm thường", "Ta trả thù là vì nhân phẩm của ta,
bảo vệ uy tín và danh dự của dòng họ lừng lẫy tiếng
tăm"


- Ra-ma nói với dân chúng, quan, qn, lồi quỉ
Rắc-sa-ra.


- Những lời nói ấy chứng tỏ Ra-ma đúng là một hồng
tử, một quốc vương mẫu mực. Tính chất cộng đồng
của sử thi biểu hiện ở sự khẳng định này.


- Giải quyết xong xung đột lớn có tính cộng
đồng,như-ng Ra-ma khôđồng,như-ng vui. Chàđồng,như-ng bỗđồng,như-ng nổi cơn ghen dữ dội,
chàng nghi ngờ trinh tiết của Xi-ta. Đau vì ý thức cá
nhân trỗi dậy, tính ích kỉ bộc lộ dần "Thấy người đẹp
với gương mặt bông sen, với những cuộn tóc lượn sóng
đứng trước mặt mình, lịng Ra-ma đau như dao cắt".
Bởi Xi-ta đã ở trong nhà của Ra-va-na.


- Đây là tâm lí bình thường của con người. Ra-ma đáng
được cảm thơng hơn là lên án. Rất ít người ở vào
tr-ường hợp như vậy lại có thể coi như khơng có chuyện


gì! Ra-ma trước hết là một con người bình thường rồi
mới là một anh hùng.


- Ra-ma gọi Xi-ta bằng lời lẽ khơng bình thường "Phu
nhân cao quý". Rõ ràng không phải là ngôn ngữ chân
thành tha thiết của chồng đối với vợ mà lạnh lùng kênh
kiệu, xa cách. Giọng chàng ẩn giấu một nỗi đau xót,
ghen tức đến cựu độ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

đư-Em có suy nghĩ gì về
tâm trạng của Ra-ma?
Hs trả lời.


- Khi Xi-ta bước lên
giàn hoả thiêu, thái độ
của Ra-ma như thế nào?
- Động cơ và thái độ
của Ra-ma đúng hay
sai? Có phải Ra-ma
khinh thường Xi-ta thật
không?


Hs trả lời.


Sau khi nghe Ra-ma
buộc tội mình thì Xi-ta
đã có thái độ gì thơng
qua lời nói nào?


- Hs tìm những chi tiết


miêu tả


Trước lời lẽ buộc tội
của Ra-ma, Xi-ta thể
hiện thái độ và tâm
trạng như thế nào? (chú
ý nét mặt, lời lẽ, hành


ợc hưởng những tháng năm hạnh phúc trong tình yêu
với người vợ của mình. Nhưng lúc này lịng ghen đã
biến Ra-ma thành một con người tàn nhẫn, thậm chí có
lúc tầm thường. Chàng đã xúc phạm Xi-ta một cách
thậm tệ: nhắc đi nhắc lại ba lần việc Xi-ta ở trong nhà
Ra-va-na.


- Từ nghi ngờ đức hạnh của Xi-ta, Ra-ma đã ruồng bỏ
nàng. Chàng tuyên bố không cần nàng nữa, sẵn sàng
nhường nàng cho các em, thậm chí cho cả em trai
Ra-va-na. Tuyên bố này như một nhát dao đâm vào tim
Xi-ta (chính Ra-ma cũng biết như vậy).


- Ra-ma sinh trưởng trong một gia đình q tộc đã dám
hi sinh tình u vì bổn phận người anh hùng, một đức
vua mẫu mực. Chàng ruồng bỏ Xi-ta trước hết vì danh
dự dịng họ, sau cũng vì ghen tng. Chàng u hết
mình nhưng cũng ích kỉ, ghen tng cực độ, có lúc oai
phong lẫm liệt nhưng cũng có lúc tầm thường nhỏ
nhen, có lúc cương quyết rắn rỏi nhưng cũng có lúc
yếu mềm. Bản chất cái tơi có lúc sáng/ tối, tốt/ xấu,
thiện/ ác luôn tương phản trong tính cách của Ra-ma


- Ra-ma khơng nói một lời. Cái im lặng chất chứa bao
tâm trạng ngổn ngang. Trái tim chàng đang đấu tranh,
nhưng thái độ thì cương quyết: "mắt dán xuống đất...
nom chàng khủng khiếp như thần chết vậy".


- Xét về mặt nào đó là đúng. Song thấu lí mà khơng đạt
tình, coi trọng lí tưởng danh dự mà coi nhẹ tình cảm.
Cần phải hài hồ giữa cái chung và cái riêng.Thực lịng
Ra-ma khơng coi thường Xi-ta. Nhưng trước bàn dân
thiên hạ, chàng khơng muốn gánh chịu những tai tiếng.
Hồn cảnh của Ra-ma lúc này thật ngặt nghèo, địi hỏi
phải có sự lựa chọn quyết liệt: danh dự hay tình yêu?
Ra-ma đã chọn danh dự.


<b>b. Diễn biến tâm trạng của Xi-ta</b>


- Sau khi thoát khỏi Ra-va-na, Xi-ta tưởng sẽ hạnh
phúc bên người chồng yêu dấu. Nhưng nàng lại bị
buộc tội thiếu thuỷ chung, mất phẩm hạnh. Mà người
buộc tội nàng lại chính là người chồng mà nàng rất
mực yêu quí, kính trọng và tự hào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

vi )


Hs trả lời.


- Xi-ta đã bênh vực
mình như thế nào? Lời
đáp và hành động của
Xi-ta cho em thấy phẩm


chất gì của nàng?


Hs trả lời.


Trong hoàn cảnh này,
Xi-ta đã chọn cách giải
quyết như thế nào?
Hs trả lời.


- Phân tích thái độ của
cơng chúng khi chứng
kiến Xi-ta nộp mình
cho lửa. Cảm nghĩ của
em trước cảnh đó?
GV: khái quát, tổng
hợp: Với Xi-ta, người
chồng là tất cả ý nghĩa
của cuộc sống, nay bị
chồng ruồng bỏ thì sống
cũng khơng khác gì
chết, nàng dám bước
qua mạng sống của


- Xi-ta nói với Ra-ma bằng sự thanh minh và khẳng
định tấm lòng chung thuỷ của nàng:


+ Đổ cho số phận. Xi-ta làm sao chống lại được
Ra-va-na khi hắn dùng mưu bắt cóc nàng.


+ Có một điều Xi-ta khẳng định được đó là tình u


giành cho Ra-ma vẫn nguyên vẹn: " cái gì nằm trong
sự kiểm soát của thiếp, tức trái tim thiếp đây là thuộc
về chàng"


Cuộc đấu tranh với Ra-ma cịn khó khăn hơn cả cuộc
đấu tranh với Ra-va-na để bảo vệ phẩm giá của nàng.
Bởi trong cuộc chiến với Ra-va-na cịn có tình u với
Ra-ma nâng đỡ và nàng tin chồng đang chờ đợi mình.
Cịn bây giờ khơng chỉ là chồng mà cịn là búa rìu dư
luận.


- Xi-ta khơng dừng lại ở đó, nàng phê phán Ra-ma
bằng những lời lẽ hết sức cụ thể: "Hồi chàng phái
Ha-nu-man tới dò tin tức về thiếp, cớ sao chàng không gửi
cho thiếp lời nhắn nhủ chàng từ bỏ thiếp ?"..."chàng
chẳng cần phải mạo hiểm để có thể nguy hại đến thân
mình và bạn hữu của chàng đã khỏi phải chịu những
phiền muộn đau khổ". Nang trách Ra-ma"Hỡi đức vua!
Như một người thấp hèn bị cơn giày vò, Người đang
nghĩ về thiếp như một phụ nữ tầm thường"..." vì khơng
thể suy xét cho đúng đắn, chàng đã không hiểu được
bản chất của thiếp. Chàng khơng nghĩ đến vì sao hồi
thanh niên chàng đã cưới thiếp"


- Mặc dù vô cùng đau khổ vì bị xúc phạm, Xi-ta vẫn
nói với giọng dịu dàng. Trong lời nói của Xi-ta, ta
nhận ra sự diễn biến tâm trạng của nàng: Từ mừng rỡ
đến ngạc nhiên, từ tin yêu đến thất vọng, từ bối rối đến
điềm tĩnh,từ đau khổ đến tuyệt vọng. Nhưng rõ ràng
Xi-ta là một con người không dễ dàng cam chịu những


phũ phàng ngang trái. Nàng là một con người mạnh
mẽ, cương quyết. Nàng thực sự thuỷ chung trong tình
u. Nàng quả khơng phải là người phụ nữ tầm
th-ường!


- Nàng không bỏ đi cũng không tự sát. Nàng nói với
Lắc-ma-na chuẩn bị giàn hoả thiêu cho mình. Nàng
bình thản bước vào ngọn lửa vì biết mình trong trắng.
- Tất cả mọi người đều khóc. Họ đều thương cảm cho
Xi-ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

chính mình, chấp nhận
thử thách để bảo vệ
phẩm giá, chứng minh
phẩm tiết thuỷ


chung.Tấm lòng của
Xi-ta là tấm lòng vàng
đã qua thử lửa. Vẻ đẹp
của nàng là vẻ đẹp chân
thực tồn vẹn, mẫu hình
lí tưởng của người phụ
nữ ấn độ cổ đại.


- Nêu giá trị nội dung
và giá trị nghệ thuật của
đoạn trích?


- Mỗi tổ một nhóm trình
diễn màn kịch Ra-ma


buộc tội theo cách cảm
nhận riêng.


- Sau đó cho cả lớp bình
chọn.


- GV nhận xét để các
màn kịch khác được thể
hiện ngày càng tốt


định tấm lòng trong trắng của nàng.


<b>III. TỔNG KẾT</b>


- Nội dung: Đoạn trích đã cho ta thấy được cơn giận
dữ, cơn ghen tuông rất con người của Ra-ma. Đồng
thời nổi bật lên là tấm lòng thuỷ chung trong sáng của
Xi-ta. Qua đó ta thấy được sức mạnh của tình u và
lịng chung thuỷ đã cứu giúp con người vượt qua mọi
thử thách chông gai như thế nào!


- Nghệ thuật: miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sâu
sắc, nghệ thuật thắt nút và cởi nút, mâu thuẫn được đẩy
lên thành cao trào..đó là hành động nhảy vào giàn hoả
thiêu của Xi-ta...


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>



- Chú ý nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.


- Tính cách của Ra-ma: trọng danh dự hi sinh cả tình u


- Tính cách của Xi-ta: thuỷ chung, hi sinh cả bản thân để bảo vệ danh dự và nhân phẩm.
- Tác phẩm mang tính giáo dục sâu sắc về đạo lí...


- So sánh nhân vật Ra-ma với Uy-lit-xơ và Đăm-san


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


<b>- </b>Phân tích đoạn trích “ Ra-ma buộc tội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...
...
...


<b>Tiết 17 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :




<b>CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ</b>






<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức</b>
- Kiến thức chung:


Giúp HS: Nhận biết thế nào là <i>sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự</i>.


Biết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự.
- Kiến thức trọng tâm: Cách chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu.


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b>- </b>Nhận diện sự việc, chi tiết tiêu biểu trong một số văn bản tự sự đã học.


<b>-</b> Lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để tạo lập văn bản theo yêu cầu cụ thể.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó giáo dục HS có ý thức và thái độ tích cực phát hiện, ghi nhận những sự việc, chi
tiết xảy ra trong cuộc sống và trong các tác phẩm để viết một bài văn tự sự.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Trả lời các câu hỏi .


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1. Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2</b>. <b>Kiểm tra bài cũ</b>:


<b>Bước 3</b>. <b>Nội dung bài mới:</b>
<b>Lời vào bài :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

nhưng đó là quan niệm ác giả ác báo của ông cha ta. Chọn chi tiết tiêu biểu trong bài văn
tự sự là điều vơ cùng quan trọng để tìm hiểu, để lập một bài bài văn tự sự. Để đạt được
mục đích ấy chúng ta tìm hiểu bài học: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG CẦN ĐẠT</b>


HS đọc SGK
- Thế nào là tự sự ?
Hs trả lời.


- Thế nào là sự việc?
Hs trả lời.


- Thế nào sự việc tiêu
biểu?



- Thế nào là chi tiết?
Hs trả lời.


- Em hãy lấy ví dụ một
cách tổng hợp để chỉ ra
thế nào là tự sự, sự
việc, chi tiết.


Hs trả lời.


- Từ đó em rút ra tầm
quan trọng của việc
chọn sự việc, chi tiết
tiêu biểu?


Hs trả lời.


<b>I. KHÁI NIỆM</b>


<b>1. Tự sự</b>


- Là kể chuyện. Là phương thức trình bày một chuỗi các sự
việc, từ sự việc này đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một
kết thúc, thể hiện một ý nghĩa (có thể gọi sự kiện tình tiết thay
cho sự việc).


<b>2. Sự việc </b>


- Cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt
với những cái xảy ra khác. Trong văn bản tự sự, sự việc được


diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật trong
quan hệ với nhân vật khác. Người viết chọn một số sự việc
tiêu biểu để câu chuyện hấp dẫn.


- Sự việc tiêu biểu là sự việc quan trọng góp phần hình thành
cốt truyện. Mỗi sự việc có thể có nhiều chi tiết.


<b>3. Chi tiết</b>


- Chi tiết là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm
xúc và tư tưởng.


- Chi tiết có thể là một lời nói, một cử chỉ và hành động của
nhân vật hoặc một sự vật, một hình ảnh thiên nhiên, một nét
chân dung...


* Ví dụ <i>Truyện Tấm Cám</i>


- Đây là một văn bản tự sự


- Những sự việc liên kết với nhau, trong đó có các sự việc
chính:


+ Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh


+ Chuyển nỗi niềm bất hạnh đáng thương thành cuộc đấu
tranh không khoan nhượng để giành lại hạnh phúc.


- Trong mỗi sự việc tiêu biểu trên lại có nhiều chi tiết. Ví dụ



sự việc <i>Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh</i>:


+ Mồ côi cả cha lẫn mẹ


+ Đứa con riêng (ở với dì ghẻ)
+ Là phận gái


+ Phải làm nhiều việc vất vả


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Tác giả dân gian kể
chuyện gì?


Hs trả lời.


- Theo em có thể coi
chi tiết khi chia tay với
Mị Châu, Trọng Thuỷ
hỏi "Ta lại tìm nàng lấy
gì làm dấu" và Mị
Châu đáp "Thiếp có áo
lơng ngỗng...đi đến đâu
sẽ rứt lông mà rắc ở
ngã ba đường làm dấu"
có phải là chi tiết tiêu
biểu khơng? Vì sao?
Hs trả lời.


HS đọc trước lớp đoạn
văn trong SGK



- Tưởng tượng người
con trai lão Hạc trở về
làng vào một hôm sau
Cách mạng tháng Tám
- Hãy chọn một sự việc
rồi kể lại với một số
chi tiết tiêu biểu?
Hs trả lời.


- Từ những việc làm
trên, em hãy nêu cách
chọn sự việc, chi tiết
tiêu biểu trong bài văn
tự sự?


trình viết hoặc kể lại một câu chuyện


<b>II. CÁCH CHỌN SỰ VIỆC VÀ CHI TIẾT TIÊU BIỂU</b>
<b>1.Bài tập 1</b>


<i>Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ</i>


- Tác giả dân gian đã kể chuyện về:


+ Công việc xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông ta
+ Tình cha con giữa An Dương Vương và Mị Châu
+ Tình vợ chồng giữa Mị Châu và Trọng Thuỷ


- Kể sự việc Trọng Thuỷ và Mị Châu chia tay nhau, tác giả
nhằm mục đích vừa dẫn dắt câu chuyện vừa diễn tả được mối


tình gắn bó của hai nhân vật Trọng Thuỷ và Mị Châu. Nếu bỏ
qua sự việc trên thì truyện khơng liền mạch, cốt truyện sẽ bị
phá vỡ và đặc điểm tính cách của hai nhân vật sẽ không được
làm nổi bật. Sau sự việc tiêu biểu này là các sự việc:


+ Theo dấu lông ngỗng do Mị Châu rắc,Trọng Thuỷ cùng
quân lính đuổi theo cha con An Dương Vương


+ Cha con An Dương Vương cùng đường


Các sự việc trên nối tiếp nhau bằng quan hệ móc xích, nhân
quả theo đúng cốt truyện.Rõ ràng sự việc "Trọng Thuỷ và Mị
Châu chia tay nhau", đặc biệt là chi tiết "Mị Châu rắc lơng
ngỗng", có vai trị quan trọng,tiêu biểu khơng thể bỏ qua vì
chi tiết này làm tiền đề cho các sự việc, chi tiết nối tiếp sau


<b>2. Bài tập 2</b>


Gợi ý:


- Chọn sự việc <i>Anh tìm gặp ông giáo và theo ông đi viếng</i> <i>mộ </i>


<i>cha</i>


+ Hai người đi ra nghĩa địa. Họ đứng trước một ngôi mộ thấp,
bé. Đó là mộ cha anh.


+ Anh thắp hương cúi đầu trước mộ cha, đôi mắt đỏ hoe,
miệng mếu máo như muốn khóc.



+ Anh rì rầm những gì khơng rõ. Hình như anh muốn nói với
cha anh nhiều lắm. Người cha hiền lành lúc nào cũng quan
tâm tới con, người cha đã khổ sở cả một đời.


+ Anh như muốn cất lên tiếng gọi :" Cha ơi cha, con đã về
đây thì cha đã...


+ Anh cứ đứng mãi nghẹn ngào không cất thành lời, nớc mắt
rưng rưng.


+ Bên cạnh, ông giáo cũng ngấn lệ


<b>3. Bài tập 3</b>


Để chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự, cần
nắm vững các bước sau:


- Xác định đề tài, chủ đề của bài văn;


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Hs trả lời.


GV: Cho HS đọc ghi
nhớ( SGK)


Phần ghi nhớ nhấn
mạnh nội dung gì?


Hs làm các bài tập
trong sgk.



Tổ chức thảo luận
nhóm.


Khi kể lại chuyện này,
có người định bỏ sự
việc hịn đá xấu xí
đư-ợc xác định là rơi từ vũ
trụ xuống. Theo em
làm nh thế có được
khơng? Vì sao?
- Từ đó, em rút ra bài
học gì về cách lựa chọn
sự việc và chi tiết tiêu
biểu khi viết bài văn tự
sự?


- Trong đoạn này,
Hơ-me-rơ kể chuyện gì?
-Ở phần cuối đoạn
trích, tác giả đã chọn
một sự việc quan trọng,
đó là sự việc gì, được
kể bằng những chi tiết
tiêu biểu nào? Có thể
coi đây là thành cơng
của Hơ-me-rơ trong
nghệ thuật kể chuyện
không,


<b>III. GHI NHỚ</b>



- Để viết một bài văn tự sự, cần lựa chọn được các sự việc, chi
tiết tiêu biểu.


- Sự việc, chi tiết tiêu biểu có tác dụng dẫn dắt câu chuyện,tơ
đậm tính cách nhân vật và tập trung thể hiện chủ đề của câu
chuyện.


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b>1.Bài tập 1</b>


<i>Hịn đá xù xì</i>


- Khơng thể bỏ sự việc này được vì sự việc này có vai trị
chuẩn bị cho sự việc ở phần kết thúc truyện và góp phần miêu
tả diễn biến tâm trạng của nhân vật cũng nh làm sáng tỏ chủ
đề của văn bản. Có thể coi đó là sự việc tiêu biểu trong văn
bản<i> Hịn đá xù xì.</i>


- Khi lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để kể chuyện hoặc để
viết một bài văn tự sự, cần thận trọng cân nhắc kĩ càng sao
cho sự việc, chi tiết ấy góp phần dẫn dắt câu chuyện, tơ đm
tính cách nhân vật, tạo sự hấp dẫn và tập trung biểu hiện chủ
đề, ý nghĩa của văn bản.


<b>2. Bài tập 2</b>


Đoạn trích <i>Uy-lít-xơ trở về</i>



- Kể lại cuộc gặp mặt kì lại của hai vợ chồng người dũng
t-ướng sau hai mươi năm xa cách


- Tác giả đã chọn sự việc Pê-nê-lốp thử chồng bằng cách hỏi
về những chi tiết, đặc điểm của chiếc giường. Đây là sự việc
tiêu biểu với một số chi tiết đặc sắc


như Pê-nê-lốp nhờ nhũ mẫu khiêng chiếc giường ra khỏi
phịng, Uy-lít-xơ giật mình hỏi lại, rồi sau đó nói rõ đặc điểm
của chiếc giường mà chỉ hai vợ chồng mới biết...Và họ đã
nhận ra nhau trong niềm xúc động mãnh liệt và niềm hạnh
phúc lớn lao.


Có thể nói, với cách chọn sự việc trên, Hô-me-rơ đã thành
công trong nghệ thuật kẻ chuyện hấp dẫn, khắc hoạ đậm nét
phẩm chất, tính cách của hai nhân vật Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Gv: yêu cầu hs nhắc lại vai trò của việc lựa chọn sự việc chi tiết trong bài văn tự
sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

- Bài tập về nhà: Luyện tập cách chọn sự việc, chi tiết trong các trích đoạn:


<i>Uy-lít-xơ trở về, Ra ma buộc tội...</i>


- Xem nội dung kiểu bài tự sự, chuẩn bị cho giờ sau viết bài làm văn số 2.
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b>Tiết 18-19 Ngày soạn :</b>


Ngày dạy :


<b>BÀI LÀM VĂN SỐ 2</b>



I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


Giúp hs biết vận dụng kiến thức và kĩ năng đó học viết được một bài văn tự sự
hồn chỉnh.


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b> </b>- Rèn kĩ năng viết văn tự sự


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó học sinh nâng cao kĩ năng viết văn
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Ơn luyện + Kiểm tra


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>



<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2.Phổ biến quy chế</b>


Thời gian làm bài: 90 phút. Không được sử dụng tài liệu.


<b>Bước 3. Nội dung bài mới</b>


GV: Ra đề


GV: Có thể chọn các đề sau:


- Hãy viết bài văn kể lại kỉ niệm về một chuyến đi xa( hoặc một lần về thăm quê)
không thể nào quên.


<b> </b> - Hãy viết bài văn kể lại một kỉ niệm mà em ấn tượng nhất.


- Hãy tưởng tượng mình là Ông Hai kể lại chuyện “<i>Làng” </i>( Kim Lân).


- Hãy tưởng tượng mình là Ơng Giáo kể lại chuyện “ <i>Lão Hạc”( </i>Nam Cao)


<b>Bước 4: Củng cố bài giảng</b>


GV: Thu bài khi hết thời gian.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Soạn bài tiếp theo: truyện cổ tích <i>Tấm Cám</i>


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73></div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>



<b>TẤM CÁM</b>





<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1. Về kiến thức</b>
- Kiến thức chung:


Giúp HS: Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột trong truyện và
sự biến hóa của Tấm. Nắm được đặc trưng cơ bản của truyện cổ tích thần kì qua
một truyện cụ thể.


- Kiến thức trọng tâm: + Tiết 1 : Tóm tắt văn bản, mâu thuẫn dẫn đến xung đột.
+ Tiết 2 : Phân tích thủ pháp nghệ thuật để giải quyết mâu
thuẫn, sự biến hóa và q trình đấu tranh không khoan nhượng của Tấm.


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b>- </b>Rèn kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự, phân tích một truyện cổ tích thần kì theo


đặc trưng thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


-Qua đó giáo dục HS có tình yêu đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến
thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống.



<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận+ Trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1 : Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2 </b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>:


- Tóm tắt ngắn gọn sử thi <i>Ra- ma-ya-na</i>? Chủ đề tác phẩm?


- Diễn biến tâm trạng của Ra-ma trong đoạn trích <i>Ra-ma buộc tội</i>


<b>Bước 3 : Nội dung bài mới</b>:
Lời vào bài:


Truyện cổ tích Tấm Cám là một câu chuyện có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong
tâm hồn và tình cảm của mọi người dân Việt Nam ở mọi lứa tuổi, vùng miền khác nhau
trên toàn quốc. Truyện đã ăn sâu vào tâm thức của họ từ bao đời nay, thông qua những
lời dịu dàng êm ái của bà kể cháu nghe, những câu hát ru cho các em bé vào giấc nồng...
Những tác động đến đời sống tâm hồn và tình cảm của chúng ta như thế nào... đó là bài
học hôm nay.


<b>T</b>
<b>G</b>



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


( Tìm hiểu tiểu dẫn )


<b>I. TIỂU DẪN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- GV mời một HS đọc và
tóm tắt


(Hướng dẫn đọc hiểu văn
bản)


- Hs đọc văn bản tại nhà
GV : Có thể mời một HS
đọc phần đầu của VB
- GV yêu cầu HS tóm tắt
văn bản.


<i>- Giải nghĩa các từ</i> <i>khó</i>


( SGK)


(?) Từ việc đọc hiểu văn
bản, anh/chị hãy cho
biết: Tác giả dân gian đã
kể điều gì ?



- Hs trả lời cá nhân(Cuộc
đời cơ Tấm)


- Gv gợi ý: Truyện dựng
lên những mâu thuẫn
nào, giữa ai với ai?
- Hs trả lời cá nhân
- Gv khái quát:


Đó là những mâu thuẫn
dẫn đến xung đột gay gắt
giữa Tấm và mẹ con dì
ghẻ Cám.


Cuộc đời và số phận của
Tấm được tác giả giả dân
gian miêu tả như thế
nào ?


+ Truyện cổ tích về lồi vật
+ Truyện cổ tích thần kỳ
+ Truyện cổ tích sinh hoạt


- Truyện cổ tích thần kì là loại tiêu biểu nhất (cả về số
lượng truyện cả về mức độ phong phú, độc đáo của nội
dung và hình thức) cho thể loại chuyện cổ tích.


- Đặc trưng quan trọng của loại truyện cổ tích thần kì:
không thể thiếu được sự tham gia của yếu tố thần kì vào


tiến trình phát triển của truyện.


- Nội dung chủ yếu của truyện cổ tích thần kì: thể hiện


<i>ước mơ</i> của nhân dân lao động về hạnh phúc, về lẽ công
bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực của con người


- Kiểu truyện <i>Tấm Cám</i> phổ biến ở nhiều dân tộc khác


nhau trên thế giới – trong đó có các dân tộc ở Việt Nam.
<b>II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


1- Tóm tắt văn bản


- Truyện Tấm Cám có thể tóm tắt theo 3 phần :
+ Phần 1: Cuộc đời bất hạnh của Tấm


+ Phần 2: Vật báu trả ơn và hạnh phúc đã đến với Tấm
+ Phần 3: Cuộc đấu tranh không khoan nhượng của Tấm
để giành lại hạnh phúc.


<b> 2- Tìm hiểu văn bản</b>


* Câu chuyện diễn biến qua 2 giai đoạn cũng là 2 giai
đoạn diễn biến của mâu thuẫn và xung đột giữa Tấm với
dì ghẻ và Cám:


- Giai đoạn thứ nhất: Tấm bị dì ghẻ và Cám đối xử tàn tệ
nhưng chỉ có những phản ứng thụ động, yếu ớt.



- Giai đoạn thứ hai: Tấm đã có những phản ứng mạnh mẽ,
những hành động quyết liệt để tự vệ và đối phó có hiệu
quả đối với mẹ con Cám.)


<b>a. Mâu thuẫn-xung đột:</b>


<i>- Cuộc đời và số phận Tấm:</i>


+ Mồ côi cả cha lẫn mẹ
+ ở với dì ghẻ và Cám


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Anh/ chị có nhận xét gì
về cuộc đời và số phận
của Tấm?


- Hs trả lời cá nhân, cá
nhân khác bổ sung
- Gv khái quát:


Điều gì đã dẫn đến xung
đột giữa Tấm và mẹ con
dì ghẻ?


- Gv gợi ý :


Để diễn tả mâu thuẫn
giữa Tấm và mẹ con
Cám, tác giả dân gian đã
lựa chọn những chi tiết
nào ?Hãy phân tích ý


nghĩa của những chi tiết
đó ?


Hành động của mẹ con
Cám có ý nghĩa gì ? Chi
tiết chiếc yếm đỏ có giá
trị gì ?


Đỉnh cao của mâu thuẫn
giữa mẹ con Cám và
Tấm là gì?


- Hs trao đổi thảo luận,
đại diện trả lời


- Gv khái quát:


Từ những chi tiết trên,
anh/ chị có suy nghĩ gì
về mâu thuẫn giữa Tấm
và mẹ con Cám ?


- Một vài cá nhân hs trả
lời


- Gv tổng hợp


Mâu thuẫn trên đại diện
cho lực lượng nào ? Gia
đình hay xã hội ?Nguyên


nhân nào dẫn đến xung
đột đó ?


Hs trao đổi thảo luận,đại
diện trình bày


- Gv diễn giảng :


+ Tấm bị hắt hủi


=> Cuộc đời tiêu biểu cho những nhân vật trong cổ tích:
Mồ côi, con riêng, sống khổ sở nhưng lại đại diện cho cái
thiện; đó là một cơ gái chăm chỉ, hiền lành ,thật thà.


<i>- Mâu thuẫn dẫn đến xung đột:</i>


+ Tấm làm lụng vất vả >< Cám ăn trắng mặc trơn => hiện
hữu của sự bất công.


+ Cám lừa Tấm trút hết giỏ tép để cướp phần thưởng =>
Cướp thành quả lao động ,giành giật ước mơ nhỏ bé của
cô gái mới lớn( yếm đào- một chi tiết mang giá trị nghệ
thuật sâu sắc, dấu hiệu trưởng thành của người con gái ,
nhu cầu bình dị của người phụ nữ )


+ Lừa giết bống ăn thịt => Cô lập Tấm đến cùng, tách
biệt cô ra khỏi mọi quan hệ, dập tắt niềm vui tinh thần
+ Trộn thóc vơí gạo...khơng cho Tấm xem hội => Bóc
lột cuộc sống tinh thần, dập tắt niềm vui giao cảm với đời
+ Giết Tấm nhiều lần => Muốn tiêu diệt Tấm đến cùng


=> Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con cám phát triển từ thấp
đến cao, trở nên gay gắt quyết liệt khi mẹ con cám cướp
cả vật chất lẫn tinh thần nhẫn tâm giết Tấm để cướp đoạt
hạnh phúc, không chỉ giết một lần mà giết đến bốn lần.


<i>- Ý nghĩa mâu thuẫn </i>


+ Mâu thuẫn và xung đột của truyện phản ánh mâu thuẫn
và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ ><
con chồng). Nguyên nhân sâu xa của mâu thuẫn đó là vấn
đề thừa kế tài sản và những quyền lợi vật chất giữa các
thành viên gia đình.


+ Ý nghĩa chung nhất là mâu thuẫn giữa <i>cái thiện và cái </i>


<i>ác</i> (Tấm đại diện cho những người lương thiện, mẹ con


Cám đại diện cho những kẻ độc ác).<i>Tấm Cám</i> mượn mâu


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i>“ Mấy đời bánh đúc có</i>
<i>xương</i>


<i>Mấy đời dì ghẻ lại</i>
<i>thương con chồng”</i>
<i>“ Mồ côi cha ăn cơm với</i>
<i>cá</i>


<i>Mồ côi mẹ liếm lá đầu </i>
<i>đường”</i>



- Gv khái quát: Có thể
coi 2 đoạn đầu là những
mâu thuẫn xoay quanh
quyền lợi vật chất và tinh
thần trong cuộc sống
thường ngày. Đoạn 3 của
văn bản phản ánh mâu
thuẫn vì quyền lợi xã
hội, mặc dù còn mờ nhạt
nhưng vấn đề quyền lợi
giai cấp đã được đặt ra
nên mâu thuẫn đã biến
thành xung đột một mất
một còn.


Củng cố- Dặn dò
Hết tiết 1


Tiết 2:


GV: ổn định, kiểm tra
bài cũ,dẫn dắt vào bài
- Gv nêu vấn đề:


Để giải quyết mâu thuẫn
trên, tác giả dân gian đã
dùng những thủ pháp
nghệ thuật gì?


Hình ảnh nhân vật Bụt


có ý nghĩa gì?


- Hs trao đổi thảo luận,
đại diện trả lời


- Gv khái quát


<i>- Thủ pháp nghệ thuật để giải quyết mâu thuẫn </i>


+ Sử dụng nhiều yếu tố kỳ ảo ( Sự xuất hiện của Bụt, sự
hố thân của Tấm)


+ Hình ảnh Bụt:* Mô tuýp thường thấy trong TCT
* Ước mơ của quần chúng


=> Khơng có vai trị của Bụt thì cơ Tấm dường như
không thể vượt qua những trở ngại vượt quá khả năng của
cô (rõ nhất cho điểu này là việc Bụt giúp cơ giải quyết
chóng vánh cơng việc mà mụ dì ghẻ dùng để giam chân
cơ ở nhà, Bụt lại giúp cơ có đủ quần áo đẹp, hài thêu,
ngựa đẹp để đến hội.)


Tuy nhiên đó ở giai đoạn đầu - khi Tấm cịn phản ứng
thụ động, yếu ớt trước hồn cảnh. Ở giai đoạn sau, khi
Tấm đã biết tự mình đấu tranh giành lại quyền sống và
hạnh phúc thì Bụt không cần xuất hiện. Rõ ràng cách sử
dụng vai trị của lực lượng trợ giúp thần kì như thế của
truyện cổ tích có dụng ý đề cao tầm quan trọng của việc
con người tự làm chủ tương lai của mình, tự quyết định



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Trong phần sau của
truyện, sau khi bị mẹ con
Cám hại chết, Tấm đã
hoá thân mấy lần, ý
nghĩa của những lần hố
thân đó ?


- Hs dựa vào VB trả lời ,
thảo luận về ý nghĩa của
q trình hố thân


- Gv gợi ý, định hướng:
Anh/chị có nhận xét gì
về những vật mà Tấm
hoá thân?


- Hs liên hệ, kể tên một
số truyện cổ tích có mơ
tp biến hố( Sọ Dừa,
Lấy vợ cóc..)


- Gv yêu cầu hs so sánh
những vật mà Tấm đã
hoá thân, đặc biệt là hình
ảnh quả thị .


Tại sao ở chặng sau
khơng có sự xuất hiện
của Bụt? xét đến cùng,
quá trình biến hố của


Tấm mang ý nghĩa gì ?
- Một vài cá nhân hs trả
lời


- Gv tổng hợp


<i>sáng tác VHDG</i>.


<b>b. Sự biến hố của Tấm và q trình đấu tranh khơng</b>
<b>khoan nhượng</b>


<i>- Q trình biến hố</i>


+ chim vàng anh
+ cây xoan đào
+ chiếc khung cửi
+ quả thị


<i>- Hình ảnh vật hố thân</i>


+ Hình ảnh gần gũi đời thường song lại mang giá trị thẩm
mĩ cao đặc biệt là hình ảnh quả thị


+ Là những chi tiết phổ biến trong Truyện cổ tích=>
Quan niệm của dân gian: : một nội dung tốt đẹp có thể ẩn
tàng bên trong một hình thức bình thường, thậm chí thơ
kệch.


+ Ảnh hưởng của thuyết luân hồi - đạo Phật. Song đó chỉ
là mượn cái vỏ bề ngồi của đạo phật để thể hiện ước mơ,


tinh thần lạc quan của dân gian( Tấm tìm thấy hạnh phúc
ngay giữa cuộc đời thực chứ không phải ở cõi niết bàn
cực lạc)


<i>- Ý nghĩa của q trình biến hố </i>


+ Bụt khơng cịn vai trị


+ Tấm thực sự bước vào cuộc đấu tranh, khơng chỉ là
phản ứng thụ động(khóc) mà là một phản ứng chủ động
+ Những hình ảnh hoá thân chỉ là vật để Tấm gửi gắm
linh hồn để đấu tranh quyết liệt với cái ác để giành hạnh
phúc. Một cô Tấm hiền lành ngã xuống, một cô Tấm
quyết liệt mạnh mẽ lại trở về địi hạnh phúc . Tấm hố
vàng anh để báo hiệu sự có mặt của mình, hố xoan đào,
khung cửi để tuyên chiến. Từ quả thị bước ra, qua bao
kiếp phong trần Tấm laị trở lại làm người, không lam lũ
nghèo hèn, không cao sang, quyền q mà vẫn bình dị
như xưa


=> Q trình biến hố là q trình đấu tranh khơng khoan
nhượng để giành hạnh phúc


<b>III. TỔNG KẾT</b>
1- Nội dung


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Nêu khái quát nội dung
và nghệ thuật của truyện
“ Tấm Cám”?



kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân
vào cơng lí và chính nghĩa.


2- Nghệ thuật:


- Những chi tiết giàu giá trị thẩm mĩ , giàu giá trị nhân
văn và đậm đà bản sắc dân tộc


- Vai trò của yếu tố kì ảo- đặc trưng của truỵên cổ tích
thần kì được phát huy-> giải quyết mâu thuãn, xung đột,
phát triển cốt chuyện, gửi gắm ước mơ


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Thông qua mâu thuẫn, xung đột và sự biến hố của cơ Tấm ta thấy được ý nghĩa của cuộc
đấu tranh không ngừng giữa cái thiện với các ác... và cho đến cùng thì cái thiện ln
chiến thắng cái ác.


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Phân tích truyện " Tấm cám"


-Soạn bài tiếp theo: <i>Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.</i>


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...


...
...
...
...


<b>Tiết 22 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :


<b>MIấU T V BIU CM TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ</b>



<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức</b>
- Kiến thức chung:


Giúp hs: Củng cố vững chắc hơn những kiến thức và kĩ năng đã học về miêu tả và


biểu cảm trong văn bản tự sự . Hiểu được vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu


cảm trong lời văn tự sự. Biết kết hợp giữa miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.
- Kiến thức trọng tâm: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Rèn luyện ý thức quan sát, liên tưởng, tưởng tượng khi miêu tả và biểu cảm trong văn tự
sự


<b>3. Về tư tưởng</b>


-Qua đó HS thấy rõ được người làm văn tự sự sẽ khó có thể miêu tả hay biểu cảm thành
công nếu không chú trọng đến việc quan sát, liên tưởng và tưởng tượng; từ đó có ý thức
rèn luyện để nâng cao năng lực miêu tả và biểu cảm nói chung, quan sát,liên tưởng và
tưởng tượng nói riêng khi viết bài văn tự sự



<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + ơn luyện.
<b>IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2:Kiểm tra bài cũ </b>


<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>:
Lời vào bài


Trong chương trình THCS các em đã biết về văn miêu tả và văn biểu
cảm,còn trong văn tự sự có miêu tả và biểu cảm khơng?, bài học hơm nay chúng ta cùng
tìm hiểu bài : Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự sẽ rõ.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>



Hướng dẫn hs tìm hiểu
đặc trưng của yếu tố
miêu tả và biểu cảm
trong văn tự sự.
Gv: ở chương trình
THCS các em đã viết
văn miêu tả( tả vật, tả
người, tả cảnh...) và
văn biểu cảm ( Cảm
nghĩ về một điều nào
đó, một sự vật, hiện
tượng nào đó...).Vậy
em hãy nhắc lại khái
niệm:


<b>I. MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ</b>
( Ôn lại những kiến thức đã học ở PTCS )


- Miêu tả: Dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật
khác làm cho người nghe, người đọc, người xem có thể
thấy sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước
mắt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Thế nào là miêu tả ?
Hs trả lời


Thế nào là biểu cảm ?
Hs trả lời


Miêu tả và biểu cảm


trong văn tự sự có gì
giống và khác nhau
với văn bản miêu tả và
biểu cảm ?


Hs phân biệt.
Căn cứ vào đâu để
đánh giá hiệu quả của
miêu tả và biểu cảm
trong văn tự sự ?
Hs thảo luận, trình
bày.


Hướng dẫn hs tìm hiểu
ngữ liệu, củng cố khái
niệm.


- HS đọc đoạn văn ở
câu hỏi 4 SGK


Em hãy giải thích vì
sao có thể coi đoạn
trích văn bản tự sự đó
rất thành cơng trong
việc sử dụng các yếu
tố miêu tả và biểu cảm
?


Hs thảo luận nhóm.
Nhóm 1,2: về yếu tố


miêu tả.


Nhóm 3,4: về yếu tố
biểu cảm.


mẽ về tư tưởng, tình cảm với người đọc, người nghe.


- Căn cứ vào sự hấp dẫn qua hình ảnh miêu tả để liên tưởng
tới yếu tố bất ngờ trong truyện.


- Căn cứ vào sự truyền cảm mạnh mẽ qua cách trực tiếp
hoặc gián tiếp bày tỏ tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm cùng sự đóng
góp nâng cao giá trị của đoạn trích?


+ Miêu tả:


* Suối reo rõ hơn, đầm ao nhen lên những đốm lửa nhỏ và
văng vẳng trong không gian những tiếng sột soạt, những
tiếng rung khe khẽ tưởng đâu cành cây đang vươn dài và cỏ
đang mọc.


* Một lần từ phía mặt đầm lấp lánh dưới kia nổi lên một
tiếng kêu dài, não nuột ngân vang rền rền. Cũng vừa lúc
một vì sao rực rỡ đổi ngôi lướt trên đầu chúng tôi về cùng
một hướng đó, dường như tiếng than vãn mà chúng tôi vừa
nghe thấy kia đã mang theo một luồng ánh sáng.


* Nàng vẫn ngước mắt lên cao,tay đỡ lấy đầu, vai khoác
tấm da cừu nom nàng như chú mục đồng của nhà trời.


+ Biểu cảm:


* Tôi cảm thấy có cái gì mát rượi và mịn màng tựa nhè nhẹ
xuống vai tơi.


* Cịn tơi, tơi nhìn nàng ngủ, đáy lịng hơi xao xuyến nhưng
vẫn giữ được mình vì đêm sao sáng kia bao giờ cũng đem
lại cho tôi những ý nghĩ cao đẹp.


* Tôi tưởng đâu một trong những ngôi sao kia, ngôi sao
tinh tú nhất, ngời sáng nhất lạc mất đường đi đã đậu xuống
vai tôi mà thiêm thiếp ngủ.


- Yếu tố miêu tả mang lại không gian yên tĩnh của một đêm
đầy sao trên trời, chỉ còn nghe thấy tiếng suối reo, cỏ mọc,
tiếng kêu của lồi cơn trùng. Có hai người: cô chủ và chàng
trai (mục đồng đang thức trắng dõi vì sao).


- Yếu tố biểu cảm làm nổi rõ vẻ bâng khuâng xao xuyến
của chàng trai trước cô chủ nhưng anh ta vẫn giữ được
mình. Anh tưởng cô gái đang ngồi cạnh anh cũng là vẻ đẹp
của ngôi sao lạc đường đậu xuống vai anh và thiêm thiếp
ngủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Hướng dẫn hs tìm hiểu


vai trò của quan sát,


liên tưởng, tưởng



tượng đốivới việc


miêu tả và biểu cảm
trong bài văn tự sự
Chọn điền từ vào các ô
trống


Hs phát biểu.


Để làm tốt việc miêu
tả trong văn tự sự có
phải người làm chỉ cần
quan sát đối tượng một
cách kĩ càng mà không
cần liên tưởng, tưởng
tượng không?


Hs trả lời


<b>II. QUAN SÁT, LIÊN TƯỞNG, TƯỞNG TƯỢNG ĐỐI VỚI </b>
<b>VIỆC MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ</b>
a. Liên tưởng


b. Quan sát
c. Tưởng tượng


- Không chỉ quan sát trong miêu tả mà phải liên tưởng,
tượng mới gây được cảm xúc. Trở lại đoạn văn trước :
+Phải quan sát để nhận ra trong đêm tiếng suối nghe rõ
hơn, đầm ao nhen lên những đốm lửa, những tiếng sột soạt


văng vẳng trong không gian.


+ Phải tưởng tượng: Cô gái nom như một chú mục đồng
của nhà trời nơi có những đám cưới sao.


+ Liên tưởng: Cuộc hành trình trầm lặng, ngoan ngoãn của
ngàn sao gợi nghĩ đến đàn cừu lớn.


a. Đúng
b. Đúng
c. Đúng


d. Khơng chính xác. Vì chỉ có tiếng nói của trái tim chưa
đủ, nó mang tính chủ quan. Những suy nghĩ chân thành sâu
sắc chỉ có thể từ quan sát đến liên tưởng và tưởng tượng
các sự vật, sự việc xung quanh mình. Nếu chỉ dựa vào nhận
biết của tâm hồn mình thì chưa đủ.


<b>Ghi nhớ:</b>


- Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan trọng trong văn
bản tự sự. Nhờ những yếu tố đó mà câu chuyện trở nên sinh
động, hấp dẫn và có sức truyền cảm mạnh mẽ.


- Muốn miêu tả và biểu cảm thành công, người viết cần
phải quan tâm tìm hiểu cuộc sống, con người và bản thân,
đồng thời chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng
nghe những lay động mà sự vật, sự việc khách quan gieo
vào trong tâm trí của mình.



<b>Luyện tập</b>


<i>1. Bài tập 1:</i>


- Đây là một đoạn trích tự sự được viết ra với mục đích chủ
yếu là kể một chi tiết trong một câu chuyện chứ không phải
để miêu tả hay biểu cảm.


- Tuy nhiên, trong đoạn trích lại có nhiều yếu tố miêu tả và
biểu cảm; nhờ thế, người đọc như đang tận mắt chứng kiến
một bức tranh tuyệt đẹp về mùa thu vàng trên vùng núi
phương Bắc xa xôi và thấy càng thêm yêu thiết tha cuộc
đời thơ mộng đến diệu kì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Hướng dẫn hs làm các
bài luyện tập ở sgk.


không thể hiện được một khả năng quan sát, liên tưởng,
tưởng tượng tinh tế và mới mẻ khác thường.


<i>2. Bài tập 2</i>:


- Khơng vì cố gắng tập trung miêu tả và biểu cảm mà quên
nhiệm vụ chính là phải viết một bài văn tự sự theo đề tài đã
được nêu trong bài tập.


- Đây là một đề tài không xa lạ với đời sống của HS, vì thế
cần khai thác vốn sống của bản thân để có thể hình dung
thật rõ người và việc mà mình định kể và cảm xúc mà mình
cần bộc lộ để bài văn tránh được sự giả tạo, hời hợt, khuôn


sáo.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: khái quát phần ghi nhớ.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>:


Gv định hướng hs làm phần luyện tập tại nhà


Soạn bài<i> : Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày.</i>


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Tiết 23 Ngày soạn:</b>
Ngày dạy :




<b>TAM ĐẠI CON GÀ</b>



<b>NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY</b>



<b>( </b>

Truyện cười)


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
- Kiến thức chung


Giúp HS: Thấy được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của nhân vật "
thầy", hiểu được ý nghĩa phê phán của truyện; Thấy được tình cảnh bi hài của người lao
động xưa khi lâm vào cảnh kiện tụng và thái độ của nhân dân đối với nạn tham nhũng của
quan lại địa phương.


-Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười: rất ngắn gọn, tạo được những yếu tố
bất ngờ, những cử chỉ lời nói gây cười.


- Kiến thức trọng tâm: Phân tích mâu thuẫn gây cười của truyện "Tam đại
con gà", "Nhưng nó phải bằng hai mày".


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn kĩ năng phân tích các tình huống gây cười.


- Kĩ năng khái quát, rút ra ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm.


<b>3. Về tư tưởng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo



<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu + Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + Phân tích + Diễn
giảng.


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>:


- Hãy cho biết miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự được thể hiện như thế nào?


<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>:


Lời vào bài: Ở đời không chịu vươn lên chịu dốt là đáng phê bỡnh. Song càng phờ
bỡnh hơn những ai giấu dốt, lại hay khoe khoang, liều lĩnh. Để thấy rừ tiếng cười châm
biếm của ông cha ta với hạng người này, chúng ta tỡm hiểu bài “Tam đại con gà”, "
Nhưng nó phải bằng hai mày"


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


- HS đọc phần Tiểu
dẫn SGK



Nội dung của phần
tiểu dẫn nêu những gì?
Hs trả lời


- Nhân vật trong
truyện là ai?


- Cái cười được thể
hiện như thế nào?
Hs trả lời


"Thầy" liên tiếp bị đặt
vào những tình huống
nào? Thầy đã giải
quyết như thế nào?
Hs trả lời


<b>A. TAM ĐẠI CON GÀ</b>


<b> I. TÌM HIỂU CHUNG</b>


- Truyện cười có hai loại: truyện khơi hài và truyện trào
phúng


Truyện khơi hài chủ yếu nhằm mục đích giải trí.
Truyện trào phúng có mục đích phê phán.


<b>II. ĐỌC HIỂU</b>


<b> 1. Mâu thuẫn gây cười </b>



- Nhân vật là anh học trị dốt làm thầy dạy trẻ


<i>- Tình huống thứ nhất:</i>


+ Chữ "kê"thầy khơng nhận ra mặt chữ. Học trị hỏi gấp,
thầy nói liều " Dủ dỉ là con dù dì".


+ Dủ dỉ đâu phải là chữ Hán, mà trên đời này làm gì có
con vật nào là dủ dỉ.


+ Thầy đã dốt lại liều lĩnh


+ Rõ ràng anh ta vừa thiếu kiến thức sách vở vừa thiếu
kiến thức thực tế. Cái dốt đã được định lượng.


<i>- Tình huống thứ hai:</i>


Thầy giấu dốt và sĩ diện. " Thầy cũng khơn sợ nhỡ sai
người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khe khẽ".
+ Rõ ràng anh ta cũng thận trọng trong việc giấu dốt.
+ Anh ta dùng cái láu cá để gỡ bí.


+ Đó là cách giấu dốt.


<i>- Tình huống thứ ba:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

- Gv khái quát : như
vậy câu chuyện có 2
mâu thuẫn trái với tự


nhiên:


+Dốt><Khoe giỏi
+Dốt><Giấu dốt
- Hãy chỉ ra ý nghĩa
phê phán của truyện.
( Có phải chỉ phê phán
một đối tượng cụ thể
là anh học trị dốt
khơng?)


Hs trả lời


GV: Qua câu chuyện
chúng ta có nhận xét
thế nào?


HS: Đọc ghi
nhớ( SGK)
- Nhân vật trong
truyện là những ai?
Hs trả lời


Thầy đắc ý "Bệ vệ ngồi lên giường bảo trẻ đọc to".
+ Cái dốt đã được khuếch đại và được nâng lên.


<i>- Tình huống thứ tư:</i>


Chạm trán với chủ nhà.
+ Thói giấu dốt bị lật tẩy.



+ Thầy nhạo báng cái dốt của thổ cơng" Mình đã dốt, thổ
cơng nhà nó cịn dốt hơn"


+ Thầy đã lịi cái đi dốt, nhưng vẫn cịn gượng gạo
giấu dốt" Tơi vẫn biết ấy là chữ"kê", mà "kê" nghĩa là
"gà", nhưng tôi dạy thế là dạy cho cháu biết đến tận tam
đại con gà kia. Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là
chị con cơng, con công là ông con gà!"


+ Cái dốt nọ lồng vào cái dốt kia. Chẳng những khơng có
con dủ dỉ, mà con công đâu phải cùng nguồn gốc với con


* Chữ "kê' dù nhiều nét, nhưng khơng khó, nó ở ngay
quyển " Tam thiên tự" (3000 chữ) -sách cho trẻ học Hán
ngữ, giải nghĩa rõ ràng, có vần dễ thuộc


<b>2. Ý nghĩa của cái cười</b>


- Truyện phê phán thói giấu dốt- một tật xấu có thật trong
một bộ phận nhân dân. Ý nghĩa phê phán đó tốt lên từ
hành động tức cười của một anh thầy đồ đã dốt mà lại
còn muốn giấu dốt, nhưng càng cố tình che giấu một
cách liều lĩnh thì sự dốt nát lại càng bộc lộ ra một cách
ngây ngô. Anh học trị này lại đi dạy trẻ thì thói xấu đó
càng có khả năng gây hậu quả khơn lường.


- Đằng sau sự phê phán đó thiết tưởng những người lao
động đầy lương tri, khi xây dựng truyện, còn ngầm ý


khuyên răn mọi người- nhất là những người đi học- chớ
nên giấu dốt, hẫy mạnh dạn học hỏi không ngừng.


<b>Ghi nhớ:</b>


Cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra,
càng làm trò cười cho thiên hạ. Nghệ thuật gây cười của
truyện được khai thác từ mâu thuẫn trái tự nhiên này.
<b>B</b>.<b>NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY</b>


<b> 1. Mâu thuẫn gây cười </b>


- Nhân vật trong truyện là lí trưởng với hai người thưa
kiện là Cải và Ngô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Cái cười được miêu tả
như thế nào? Phân tích
tính kịch trong đoạn"
Cải vội xoè năm ngón
tay...bằng hai mày"
Chú ý:


+ Quan hệ giữa hai
nhân vật: Cải và thầy
lí.


+ Sự kết hợp giữa lời
nói và động tác của hai
nhân vật ấy.



Hs trả lời


- Giá trị tố cáo của
truyện là gì ?


Hs trả lời


- Phân tích nghệ thuật
gây cười qua lời nói
của thầy lí ở cuối
truyện.


Hs trả lời


<i>trước đó</i>: Quan hệ này đã được dàn xếp (Cải đã lót tiền
trước cho thầy lí).


- Song mâu thuẫn lại đột ngột xuất hiện khi thầy lí tuyên
bố đánh Cải mười roi. Màn kịch ngắn bắt đầu diễn ra.
Một bên chủ động, cịn bên kia hồn tồn bị động. Một
bên xin xét lại, một bên cứ kết án.


- Động tác và lời nói của hai bên hoàn toàn trái ngược
nhau.


- Quan trọng nhất là câu kết luận của thầy lí ( phải và
phải bằng hai) vạch trần thủ đoạn của thầy lí mà dân gian
đã chỉ ra bằng câu thành ngữ " địn xóc hai đầu".


b.<i>Sự kết hợp của hai thứ "ngôn ngữ "trong truyện</i>



- Lẽ phải - xoè năm ngón tay.


- Lẽ phải được nhân đơi- x năm ngón tay trái úp lên
năm ngón tay mặt.


- Ngơn ngữ bằng lời nói là ngơn ngữ cơng khai, nói cho
tất cả những người có mặt nghe.


- " Ngơn ngữ" bằng động tác ( cử chỉ ) là thứ ngôn ngữ
"mật", chỉ có người trong cuộc ( thầy lí và Cải )


mới hiểu được.


- Sự bất đồng của hai thứ "ngôn ngữ" này được thống
nhất lại với nhau, cùng có giá trị ngang nhau:Lẽ phải
được tính bằng năm ngón tay, hai lần lẽ phải được tính
bằng mười ngón tay.


Điều thú vị mà tác giả dân gian dành cho người đọc là:
ngón tay Cải trở thành "kí hiệu" của tiền tệ; hai bàn tay
úp vào nhau của quan là "kí hiệu" cho lượng tiền đút lót
của Ngơ và Cải. Ngưịi đọc sẽ hình dung ra một tam đoạn
luận:


Lẽ phải = ngón tay/ bàn tay= tiền.
Do đó suy ra: Lẽ phải = tiền.


- Giá trị tố cáo của truyện chính là ở đây. Lẽ phải đối với
lí trưởng được đo bằng tiền. Tiền quyết định lẽ phải. Tiền


nhiều thì lẽ phải nhiều, tiền ít thì lẽ phải ít


c. <i>Lời nói gây cười kết thúc truyện</i>


- <i>Phải </i>và <i>phải bằng hai</i> là hình thức chơi chữ độc đáo ở


truyện này. <i>Phải</i> là từ tính chất nhưng lại được dùng kết


hợp với từ chỉ số lượng, tạo ra nhận thức về sự bất hợp lí
trong tư duy người nghe. Tuy nhiên điều này lại có vẻ rất
hợp lí khi ta liên tưởng đến năm đồng và mười đồng tiền
đút lót của Ngơ và Cải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Em đánh giá như thế
nào về nhân vật Ngô
và Cải ?


Hs trả lời


Nêu ý nghĩa của cái
cười?


Gv: Cho học sinh đọc
ghi nhớ( SGK)


GV: Hướng dẫn học
sinh làm các bài tập.
- Chia nhóm.


HS: Thảo luận


GV: Tìm những từ
ngữ khái quát tâm
trạng của thầy đồ?
GV: Hãy nêu đặc
trưng cơ bản của
truyện cười. Từ đó chỉ
ra những đặc trưng đó
trong hai truyện cười
đã học?


vơ lí và do đó cũng thể hiện một cách sinh động và hài
hước bản chất tham nhũng của mình. Tiếng cười bật ra
khi ta đồng thời nhận thức được cả hai ý nghĩa này.
d<i>. Bình luận về nhân vật Ngơ và Cải</i>


- Cải vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm. Hành vi tiêu cực
làm anh ta trở nên thảm hại vừa mất tiền vừa phải phạt
một chục roi. Anh ta vừa đáng thương vừa đáng trách.
- Ngô đã làm cho lí trưởng hư hỏng. Anh ta cũng đáng bị
lên án.


<b>2. Ý nghĩa của cái cười</b>


Bằng sự kết hợp lời nói với cử chỉ, lối chơi chữ độc đáo,
truyện đã vạch trần lối xử kiện vì tiền của quan lại.


Người lao động trong trường hợp này cũng lâm vào cảnh
bi hài, vừa đáng thương vừa đáng trách.


<b>* Ghi nhớ</b>


<b>*Luyện tập</b>


<b>1.</b> Những từ ngữ khái quát:


- Khi bảo học trò đọc khẽ( thận trọng, sợ hãi, lo lắng)
- Khi xin đài âm dương( thận trọng, mê tín)


- Khi bảo học trị đọc to ( đắc chí)


- Khi giải thích cho bố học trị( liều lĩnh)


<b>2. </b>Đặc trưng cơ bản của truyện cười:


- Là câu chuyện ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất
ngờ, kể về sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có
tác dụng gây cười, để giải trí, phê phán ( Liên hệ 2
truyện)


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Gv nhấn mạnh tính chất xây dựng tình huống độc đáo, những mâu thuẫn trái với
tự nhiên


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Gv dặn dị hs tham khảo truyện “ Ơng huyện thanh liêm”, tìm đọc một số truyện
cười dân gian.


- Soạn bài: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa
V. RÚT KINH NGHIỆM



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

...
...
....


<b>Tiết 24-25 Ngày soạn:</b>
Ngày d¹y :




<b>CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA</b>



I. MỤC TIÊU CẦN


<b>1. Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung:


Giúp hs: Hiểu được, cảm nhận được <i>tiếng hát than thân</i> và <i>tiếng hát yêu thương </i>


<i>tình nghĩa</i> của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm sắc
màu dân gian của ca dao.


- Học thuộc lòng được các bài ca dao.
+ Kiến thức trọng tâm:


- Tiết 1: Phân tích bài 1,2,3
- Tiết 2 : Phân tích bài 4,5, 6


<b>2. Về kĩ năng</b>



Rèn kĩ năng biết cách tiếp cận và tìm hiểu ca dao qua đặc trưng thể loại


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Giáo dục học sinh biết đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quí những sáng tác
của họ.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu + Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + Phân tích + Bình.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>:


- Kể lại truyện <i>Tam đại con gà</i>, nêu ý nghĩa phê phán của truyện?


- Kể lại truyện <i>Nhưng nó phải bằng hai mày</i>, giá trị của truyện?


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Lời vào bài:


<i>Từ khi nằm trong nôi đã được nghe bà ta, mẹ ta vỗ về đưa ta vào giấc ngủ với </i>
<i>những giai điệu êm ru của những lời ca dao chan chứa yêu thương. Để rồi khi lớn lên </i>


<i>được cắp sách tới trường, qua bài giảng của thầy cô ta lại hiểu sâu sắc hơn giá trị nội </i>
<i>dung nghệ thuật của những lời ca ấy. Hôm nay chúng ta cùng nhau đọc hiểu chùm ca </i>
<i>dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.</i>


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


( Tìm hiểu tiểu dẫn)
- HS đọc phần tiểu dẫn
SGK/ Tr 82


(?) Hãy trình bày những
hiểu biết của em về ca
dao.


- Hs trả lời


( Hướng dẫn hs đọc hiểu
văn bản)


- Gv hướng dẫn cách đọc
+ Bài 1,2 giọng xót xa,
thương cảm


+ Bài 3,4,5,6 giọng thiết


tha lắng sâu.


- Hs đọc diễn cảm bài 1,2
Hai bài ca có điểm gì
giống nhau và khác nhau?
- Hs trả lời


Người than thân ở đây là
ai? Em cảm nhận thân
phận họ như thế nào?
Bằng những hình ảnh so
sánh nhân vật trữ tình
muốn khẳng định điều gì?
Ngồi ý khẳng định giá trị


<b> I. TIỂU DẪN </b>


- Ca dao là thể thơ trữ tình dân gian, là tiếng nói của tình
cảm: tình u q hương đất nước, tình cảm gia đình,
tình u đơi lứa...


- Ca dao, chủ yếu ra đời trong xã hội đã phân chia giai
cấp ca dao tìm thi hứng trong cuộc sống đời thường, nó
là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương
tình nghĩa cất lên từ cuộc đời cịn nhiều xót xa, cay đắng
nhưng đắm thắm ân tình của người bình dân. Bên cạnh
đó cịn là lời ca hài hước, thể hiện tinh thần lạc quan của
người lao động.


- Lời bài ca dao thường ngắn gọn phần lớn là thể thơ lục


bát (hoặc lục bát biến thể) ngơn ngữ giàu hình ảnh, gần
gũi với lời nói hàng ngày của người lao động.Ca dao
thường được diễn đạt bằng một số công thức


<b>II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.</b>


- Ra đời trong xã hội đã phân chia giai cấp khi sự bất
công xuất hiện cũng là lúc tiếng hát than thân cất lên.
- Đó là những tiếng than ai ốn, là tiếng nói cất lên từ
những cuộc đời nhiều xót xa, cay đắng của người bình
dân sau luỹ tre xanh.


<b>1- Bài số 1 và 2:</b>


- Những điểm giống nhau
+ Thể thơ lục bát


+ Đều mở đầu bằng 2 từ <i><b>“Thân em” </b></i> lặp yếu tố


ngôn ngữ gợi âm điệu xót xa, ngậm ngùi được nói lên từ
hàng triệu mảnh đời của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Họ than cho thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp của
mình.


- Điểm khác nhau: ở hình ảnh so sánh và ẩn dụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

bản thân, họ còn muốn
giãi bày điều gì?


HS: Trao đổi thảo luận,


đại diện trả lời


Gv gợi ý :


- Hs đọc diễn cảm bài số 3
- Gv nhận xét lời đọc
Cách mở đầu của bài ca
dao này có gì khác so với
2 bài trên?


- Hs trả lời


Gv dẫn một số ví dụ ( Bài
ca tát nước đầu đình, trèo
lên cây bưởi hái hoa)
Đai từ “ai” phiếm chỉ
điều gì ?Đại từ đó diễn tả
sắc thái tình cảm gì ? chủ
thể trữ tình muốn giãi bày
điều gì?


- Hs suy nghĩ trả lời.
Gv nhận xét, tổng hợp





* Khẳng định giá trị của bản thân: Bằng cách so sánh tu


từ: <i><b>“ Như tấm lụa đào”,“ Như củ ấu gai”</b></i>



<i><b>+“ Tấm lụa đào”</b></i> tấm lụa đẹp, màu sắc trẻ trung, chất
liệu mềm mại qua đây ta thấy được người phụ nữ rất có
ý thức về phẩm giá của mình: trẻ trung, xinh đẹp, duyên
dáng.


<i><b>+“Củ ấu gai”</b></i> Hình thức bên ngồi đen đủi xù xì, xấu xí,
bên trong trắng mịn, gợi sự đối lập khiến ta liên tưởng
tới hình ảnh người phụ nữ: ẩn sau hình thức : kém nhan
sắc, thiếu duyên dáng là phẩm chất tuyệt vời: Trắng
trong tinh khiết. Đó là sự tự khẳng định mình một cách
tự tin kiêu hãnh.


* Xót xa cho số phận hẩm hiu


<i><b> +</b></i> Tấm lụa đào<i><b>“Phất phơ giứa chợ”</b></i> . Từ láy giàu hình


tượng diễn tả, cái mỏng manh của số phận người con gái
khơng tự định đoạt được hạnh phúc của mình. Dù xinh


đẹp, trẻ trung nhưng cũng chỉ là một vất <i><b>“Giữa chợ”</b></i> để


trao đổi, truyền tay.


<i><b>“Biết vào tay ai”</b></i> Câu hỏi bâng quơ ,nỗi xót xa cay
đắng, bế tắc của người con gái trong xã hội xưa


+ Củ ấu gai... hình thức xấu xí bao bọc một nội dung
quí giá, ít ai để ý tới. Người con gái ít may mắn khơng
có vẻ đẹp kiêu sa, buồn vì ít có người quan tâm



<b>2) Bài ca số 3</b>


- Mở đầu: dùng lối đưa đẩy, gợi hứng bằng hình ảnh
thiên nhiên- một hình thức lập ý quen thuộc cuả ca dao ,
lối mở đầu nầy thường là nỗi chua xót vì lỡ duyên của
các chàng trai


- <b>Ai</b> là đại từ phiếm chỉ – rất quen thuộc trong ca dao,


chỉ người trong cuộc, họ bị cha mẹ ép duyên, chia cắt
tình yêu.


Từ <b>Ai </b>cịn là sự trách móc, ốn giận nghe thật xót xa,


chua chát. Một lối chơi chữ tài tình: khế chua, lòng
người cũng chua


- Mặc dù bị lỡ duyên nhưng nhân vật trữ tình vẫn khẳng
định mình bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ.


+ So sánh <i><b>“Mặt trăng”</b></i> với <i><b>“Mặt trời”</b></i> Mặt trăng được


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Bài ca không chỉ là lời
than cho dun phận dở
dang mà cịn khẳng định
điều gì?


Hs suy nghĩ trả lời ( dự
kiến: khẳng định tình


nghĩa thuỷ chung )


Ba bài ca dao trên có điểm
gì chung?


- Hs trả lời


( củng cố, hướng dẫn, dặn
dị)


Gv dặn dị hs: tìm một số
bài ca dao có cùng mơ
tp với 3 bài ca dao trên.


<b>Tiết 2:</b>


( Tìm hiểu bài ca dao 4)
- Hs đọc bài ca dao .
Hãy cho biết chủ thể trữ
tình của bài ca là ai? Chủ
thể đó giãi bày điều gì?
Hs trả lời: Cơ gái- giãi
bày niềm thương nhớ
GV: Thương nhớ vốn là
một tình cảm khó hình
dung nhất là trong tình
u, ở bài ca này nỗi nhớ
được diễn tả như thế nào?
- Hs trả lời:Sinh động cụ
thể.



Nỗi nhớ được diễn tả
bằng thủ pháp nghệ thuật
nào? thủ pháp đó tạo được
hiệu quả ra sao? Hãy phân
tích


- Hs trao đổi thảo luận, đại
diện nhóm trình bày
Gv khái qt :


Tại sao hình ảnh chiếc


định tình nghĩa thuỷ chung son sắc của mình
+ Một hệ thống ẩn dụ:


Sao hôm – Sao mai - Sao Vượt


Những tên gọi khác nhau nhưng cùng chỉ một đối
tuợng đó là "ta" , nhằm khẳng định sức mạnh của tình
u: đó là niềm tin, lịng thủy chung son sắt, cho dù phải
vượt qua mọi thử thách chông gai.


+ Lời nhắn nhủ tin yêu


<i><b>“Mình ơi”</b></i> là tiếng gọi tha thiết, gửi gắm nhớ


thương tới người mình u. Đó là tiếng nói của con tim
yêu thương mãnh liệt. Bất chấp tất cả họ vẫn đến bên
nhau bằng một tình u đích thực.



=> Cả 3 bài ca dao đều mang vẻ đẹp tâm hồn của người
bình dân xưa, tuy số phận duyên kiếp hẩm hiu lỡ làng
nhưng họ đều là những con người có trái tim dịu dàng,
cao cả, thuỷ chung nghĩa tình . Cả 3 bài đều dùng những
lối diễn ý ( So sánh, ẩn dụ) và lập ý quen thuộc


<b>3- Bài số 4</b>


- Thủ pháp : Nỗi nhớ được nói bằng những hình ảnh và
biểu tượng


<i> “Khăn, đèn<b>”</b></i> : hình ảnh nhân hố


<i> “ Mắt” :</i> hình ảnh hốn dụ


*Hình ảnh “Khăn”: vật trao duyên, vật kỉ niệm gợi nhớ,
gói trọn tình cảm của đơi lứa:


<i>“Nhớ khi khăn mở, trầu trao</i>
<i>Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”</i>


<i>“Gửi khăn, gửi áo, gửi lời</i>


<i>Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”</i>


Chiếc khăn luôn quấn quýt bên mình người con gái
như cùng chia sẻ với họ niềm thương nỗi nhớ


Cấu trúc vắt dòng. Điệp khúc “khăn” được nhắc lại 6


lần, “ khăn thương nhớ ai” được nhắc lại 3 lần diễn tả
nỗi nhớ da diết, triền miên.


Những từ <i><b>Xuống, lên, rơi, vắt, tắt, yên”, </b></i> cùng


với cách gieo vần, diễn tả tâm trạng ngổn ngang trăm
mối tơ vị, nhớ, đến nỗi khơng tự chủ được bước đi dáng


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

khăn được hỏi đầu tiên, và
hỏi nhiều nhất trong 6
dòng đầu?


- Hs độc lập trả lời
- Gv khái quát :


Sáu dịngđầu có kết cấu
như thế nào ? Kết cấu đó
có tác dụng gì ?


Hình ảnh ngọn đèn giúp
em hiểu thêm gì về tâm
trạng của cơ gái ?


- Hs trả lời


Hình ảnh đơi mắt giúp em
hiểu tâm trạng gì của cơ
gái, Hãy phân tích sức gợi
của hình ảnh đó?



- Hs trả lời
- Gv khái quát :


( Tìm hiểu bài ca số 5,6)
- Hs đọc diễn cảm bài ca
Đây là lời của ai nói với
ai, nhân vật trữ tình muốn
giãi bày điều gì? Anh/ chị
có nhận xét gì về cách giãi
bày đó ?


- Hs trả lời
- Gv khái quát :


Tại sao nói đó là một ước
muốn táo bạo, hãy phân
tích vẻ đẹp của những
hình ảnh nghệ thuật đó ?


16 thanh bằng / 24 chữ gợi nỗi nhớ bâng khuâng, da
diết.


* Hình ảnh “ ngọn đèn”


Gợi ra đêm khuya,vò võ canh tàn. Nỗi nhớ chuyển từ
ngày sang đêm, chừng nào đốm lửa tình cịn cháy trong
tim người con gái kia thì ngọn đèn sao có thể tắt? Ngọn
đèn không tắt hay nỗi nhớ khôn nguôi?


Hỏi đèn: Nỗi nhớ ban ngày chuyển sang ban đêm cô


gái thao thức, trằn trọc suốt canh thâu, nỗi nhớ kéo dài
dằng dặc theo thời gian.


* Hình ảnh đơi mắt


- Đơi mắt- cửa sổ của tâm hồn,điểm tập trung diễn tả
tâm trạng của con người .Hỏi mắt: hay là hỏi chính mình
bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ khắc khoải không sao ngủ được


<i>“ Đêm nằm lưng chẳng bén giường</i>
<i>Mong cho trời sáng ra đường gặp anh”</i>


(liên hệ bài thơ <b>Sóng </b>của Xuân Quỳnh)


Đèn không tắt/ mắt không ngủ tạo nên một cặp đối
xứng tuyệt vời; vì mắt ngủ không yên nên đèn không tắt.
Đèn và mắt soi chiếu cho nhau, diễn tả nỗi nhớ đến khắc
khoải triền miên


- Hai câu cuối


+ Từ thể thơ 4 chữ chuyển sang lục bát nhẹ nhàng hơn
song cũng xao xuyến bồn chồn hơn.


+ Thương cho người yêu nhưng cô gái vẫn lo lắng cho
số phận của mình, cho dun phận đơi lứa. Đặt trong xã
hội xưa mới thấu hiểu hết nỗi lịng cơ gái: tâm trạng đầy
lo âu nhưng cũng chan chứa thương u – chính vì vậy
khiến cho nỗi nhớ dạt dào sức sống chứ không uỷ mị,
buồn đau.



<b>4- Bài ca số 5</b>


- Lời ước muốn của một cô gái , ước muốn được thổ lộ
trong một hình ảnh độc đáo, táo bạo


- Chiếc cầu: là 1 chi tiết nghệ thuật quen thuộc và đặc
sắc của ca dao trữ tình. Nó đã trở thành biểu tượng chỉ
nơi gặp gỡ, hò hẹn của những chàng trai, cô gái nơi làng
quê (cho học sinh đọc những bài ca dao có sử dụng hình
ảnh này)


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Hs trao đổi thảo luận, đại
diện nhóm trình bày
- Gv khái qt :


- Hs đọc diễn cảm bài số 6
Bài ca diễn tả điều gì ?
Tại sao khi diễn tả tình
nghĩa mặn nồng, ca dao lại
sử dụng những hình ảnh “
muối, gừng”, muối và
gừng biểu tượng cho điều
gì? mượn hương vị muối
và gừng, tác giả dân gian
muốn khẳng định điều gì ?
Em có nhận xét gì về cách
khẳng định nghĩa tình của
người bình dân?



- Hs trao đổi thảo luận, đại
diện nhóm trình bày


Qua chùm ca dao, hãy
cho biết nghệ thuật nào đã
được sử dụng trong 6 bài
ca dao? Những biện pháp
đó có nét riêng gì so với
văn học viết ?


GV: Hướng dẫn học sinh
làm bài tập 1


GV: Gợi ý vài câu ca dao
HS: Phân tích


GV: Nhận xét


mình người con gái; người con gái muốn dùng vật gần
gũi thân thiết nhất với mình để bắc cầu, mời mọc người
yêu.


<b>5- Bài ca số 6</b>


- Hình ảnh muối, gừng : Những gia vị quen thuộc trong
bữa ăn, đời sống cuủ người bình dân.Những vị thuốc q
của người bình dân lúc đau ốm


-Gừng cay – muối mặn biểu trưng cho sự gắn bó thuỷ
chung của con người, nhất là trong tình cảm vợ chồng


- Họ cùng nhau chung sống, cùng nhau đi qua bao thử
thách gian lao mới thấm thía tình thuỷ chung


- Tình cảm ấy trở nên vô cùng bền vững được khẳng
định qua hình ảnh


<i><b>“Muối ba năm muối đang cịn mặn</b></i>
<i><b>Gừng chín tháng gừng hãy cịn cay “</b></i>


<i> - </i>Lốinói trung điệp, như khắc sâu thêm tình nghĩa sắt


son của lịng trung thuỷ bất chấp thời gian năm tháng.
- Hai câu cuối nhân vật trữ tình khẳng định trực tiếp


lòng minhbằng1 câu ca kéo dài 13 tiếng . Độ mặn của


muối độ cay của gừng thì có hạn nhưng tình nghĩa con
người là mãi mãi . Nó vững bền hơn cả thời gian .( Học
sinh đọc những câu ca dao tương tự)


<b>III. TỔNG KẾT</b>


- Đó là cách nói bằng hình ảnh biểu tượng: So sánh , ẩn
dụ, hốn dụ ... Mượn hình ảnh thiên nhiên , vũ trụ để
khẳng định lịng mình .


- Thể thơ đa dạng : Lục bát, thể thơ 4 chữ , lục bát biến
thể...


- Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca như <i>“ Thân em ....” </i>



Hay <i>“ Ước gì ““ trèo lên ...”</i>


=> Các nghệ thuật trên in đậm dấu ấn dân gian, khác
hẳn với văn học viết thường in đậm cá tính tác giả
<b>IV.LUYỆN TẬP</b>


- Một số bài ca dao:


+ Thân em như hạt mưa rào


Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa.
+ Thân em như hạt mưa xa


Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.
+Thân em như giếng giữa đàng


Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
+ Thân em như miếng cau khô


Người thanh tham mỏng, người thô tham dày.
+ Thân em như ớt trên cây


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Cho Hs khái quát lại phần ghi nhớ


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Gv dặn dị hs tìm những bài ca dao cùng mơtp. Học thuộc lòng các bài ca dao.



- Soạn bài: <i>Đặc điểm của ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.</i>


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...
...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>



<b>ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƠN NGỮ NĨI VÀ NGƠN NGỮ VIẾT</b>



I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


+ Kiến thức chung:


Giúp HS: Nắm được những đặc điểm về tình huống giao tiếp, các phương tiện
ngôn ngữ chủ yếu và các phương tiện hỗ trợ của ngơn ngữ nói và ngôn ngữ viết.


+ Kiến thức trọng tâm: Phân biệt đặc điểm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn những kĩ năng thuộc về hoạt động nói và hoạt động nghe trong giao
tiếp ở dạng nói( phát âm, ngữ điệu, phối hợp cử chỉ, điệu bộ..., chăm chú nghe, phản ứng


lại, đổi vai nói...)


- Rèn những kĩ năng thuộc hoạt động viết và hoạt động đọc trong giao tiếp ở
dạng ngôn ngữ viết.


- Rèn kĩ năng phân biệt ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Nâng trình độ lên thành kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc
điểm của ngơn ngữ nói và viết.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Phát vấn + Phân tích tình huống+ Luyện tập + Diễn
giảng.


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức.</b>
<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>.


<b>Bước 3. Nội dung bài mới. </b>



Lời vào bài : Không phải ngẫu nhiên mà người ta chia phong cách ngôn ngữ thành
p/c sinh hoạt, p/c gọt giũa. Vấn đề này có thể thấy rõ trong bài học hơm nay, để ta có thể
nói và viết đạt hiệu quả cao nhất.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


- Ngơn ngữ nói là gì ?
Hs trả lời


<b>I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƠN NGỮ NĨI</b>


<b>1. Khái niệm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Nêu những đặc điểm
của ngơn ngữ nói ?
Hs trả lời


- Em hãy phân biệt nói và
đọc ?


Hs trả lời


Thế nào là ngôn ngữ viết
Hs trả lời



- Đặc điểm của ngôn ngữ
viết ?


Hs trả lời


buổi phỏng vấn, ở trường...


<b>2. Đặc điểm</b>


a - Người nói và người nghe có thể luân phiên đổi vai.
Hoạt động giao tiếp diễn ra tức thời mau lẹ nên ít có điều
kiện lựa chọn ngôn từ, gọt rũa các phương tiện ngôn ngữ
b- Đa dạng về ngữ điệu. Đồng thời có sự hỗ trợ của nét
mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ...


c- Từ ngữ đa dạng, sử dụng lớp từ khẩu ngữ, từ địa
phương, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ, các từ đưa
đẩy, chêm xen...


Câu thường dùng hình thức tỉnh lược, nhưng đơi khi lại
rườm rà, có yếu tố dư thừa vì được tạo ra tức thời.
- Đọc lệ thuộc vào văn bản đến từng dấu chấm, phẩy.
Đọc chỉ là hành động phát âm một văn bản viết, nhưng
người đọc cố gắng tận dụng ưu thế của ngơn ngữ nói để
biểu cảm


<b>II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ VIẾT</b>


<b>1. Khái niệm</b>



- Được thể hiện bằng chữ viết và được tiếp nhận bằng thị
giác. Cho nên muốn viết và đọc văn bản cả người viết và
người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, các qui tắc
chính tả, các qui tắc tổ chức văn bản


<b>2. Đặc điểm</b>


a- Có khả năng lưu giữ lâu dài trong không gian rộng lớn
b- Được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, của các kí hiệu
văn tự, các hình ảnh minh hoạ, các bảng biểu, sơ đồ...
c- Từ ngữ được lựa chọn thay thế kĩ càng. Dùng đúng
phong cách chức năng. Tránh dùng các từ của khẩu ngữ,
từ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục...


Câu thường có những câu dài nhưng được tổ chức chặt
chẽ


<b>Chú ý:</b>


Trong thực tế sử dụng ngơn ngữ, có hai trường hợp


- Ngơn ngữ nói được <i>ghi lại bằng chữ viết</i> trong văn bản.


Mục đích thể hiện ngơn ngữ nói trong những biểu hiện
sinh động, cụ thể, và khai thác những ưu thế của nó


- Ngơn ngữ viết trong văn bản được <i>trình bày lại bằng</i>


<i>lời nói miệng</i>. Mục đích tận dụng được những ưu thế của


ngơn ngữ viết đồng thời vẫn có sự phối hợp của các yếu
tố hỗ trợ trong ngơn ngữ nói


- Tránh lẫn lộn giữa ngơn ngữ viết và ngơn ngữ nói


<b>Ghi nhớ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

GV: Đọc yêu cầu các bài
tập.


GV: Phân 3 nhóm làm 3
bài tập.


- HS làm bài tại lớp
HS: Thảo luận nhóm-
Trình bày.


GV: Nhận xét- bổ sung-
khái quát.


<i>tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và về câu văn. Vì </i>
<i>thế cần nói và viết cho phù hợp với các đặc điểm riêng </i>
<i>đó.</i>


<b>III. LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Bài tập 1</b>


Cần chú ý:



-Thuật ngữ khoa học:


<i>vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, bản sắc, phong cách, </i>
<i>thể văn, văn nghệ, chính trị, khoa học...</i>


- Tách dịng sau mỗi câu để trình bày luận điểm


- Dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày: <i>Một là, Hai là</i>,


<i>Ba là</i>...để đánh dấu các luận điểm


Dùng đa dạng các dấu câu: dấu chấm, dấu phấy, dấu
ngoặc đơn, dấu ngoặc kép...


<b>2. Bài tập 2:</b>


- Các từ hơ gọi<i>: Kìa; Này,...ơi; nhỉ,...</i>


- Các từ tình thái: <i>Có khối ...đấy, đấy, Thật đấy</i>...


- Kết cấu câu trong ngôn ngữ nói: <i>Có... thì; Đã...thì...</i>


- Các từ của khẩu ngữ: <i>mấy, có khối, nói khốc, sợ gì, </i>


<i>đằng ấy...</i>


- Phối hợp giữa lời nói và cử chỉ: <i>cười như nắc nẻ, cong </i>


<i>cớn, liếc mắt, cười tít...</i>



<b>3. Bài tập 3: </b>


a- Bỏ các từ <i>thì, đã;</i> thay <i>hết ý</i> bằng từ khác chỉ mức độ


như <i>rất</i>


b- Thay <i>vống lên</i> bằng <i>quá mức thực tế</i>, thay <i>đến mứcvô</i>


<i>tội vạ</i> bằng <i>một cách tuỳ tiện</i>; bỏ từ <i>như</i>


c- Câu văn tối nghĩa: cần bỏ các từ khẩu ngữ như <i>sất </i>và


viết lại câu văn.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Ta cần phân biệt được ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết thơng qua đặc điểm
của nó, để có thể sử dụng hiệu quả nhất có thể.


<b> Bước 5:Dặn dò</b>:


- Làm bài tập: Sưu tầm những từ ngữ thuộc ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết.


- Soạn bài : “ <i>Ca dao hài hước”</i>


V.RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>Tiết 27 Ngày soạn :</b>


Ngày dạy :




<b>CA DAO HÀI HƯỚC</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Giúp HS: Cảm nhận được t<i>iếng cười lạc quan trong ca dao</i> qua <i>nghệ thuật trào </i>
<i>lộng thôngminh, hóm hỉnh</i> của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhều vất vả,
lo toan.


- Kiến thức trọng tâm: Phân tích các bài ca dao để thấy được tâm hồn lạc
quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam ngày xưa được
thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thơng minh, hóm hỉnh.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca dao
hài hước.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó giáo dục học sinh trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và
yêu quí tiếng cười của họ trong ca dao.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1


- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Phát vấn + Đọc diễn cảm + Phân tích + Bình
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức lớp</b>
<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>
<b>Lời vào bài:</b>


Ca dao vốn là những câu hát cất lên từ đồng ruộng, từ cuộc sống lao động
sản xuất nông nghiệp mùa vụ. Qua đó mà con người sống với nhau tốt đẹp hơn, có khi là
niềm vui, có khi là nỗi u buồn, có khi lại là tiếng cười lạc quan tin tưởng. Bài hôm nay sẽ
cho ta thấy sự tin tưởng lạc quan ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>G</b> <b>VÀ HS</b>


<b>Hướng dẫn hs tìm hiểu </b>
<b>bài ca dao số 1.</b>


- <i>Gọi 1 HS nam và 1 HS nữ</i>
<i>đọc theo lối đối đáp. Yêu</i>
<i>cầu giọng đọcvui tươi, dí </i>
<i>dỏm mang âm hưởng đùa </i>
<i>cợt</i>



Việc dẫn cưới và thách
cưới ở đây có gì khác
thường ?


Cách nói của chàng trai và
cơ gái có gì đặc biệt?


<i>Cho HS trao đổi, phát biểu</i>
<i>cảm nhận về lời thách cưới</i>
<i>của cô gái.</i>


<b>I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN</b>


<b>1. Bài 1</b>


- Đây là lời đối đáp vui đùa thường thấy trong ca
dao. Nó đem đến cho người đọc, người nghe một
tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.


- Trong cuộc sống xưa trai gái lấy nhau, hai gia đình
ưng thuận thường có chuyện thách cưới và dẫn cưới.
Nhưng trong bài ca có gì khơng bình thường.


- <b>Dẫn cưới</b>:


<i>Cưới nàng anh toan dẫn voi...mời dân, mời làng</i>


Cách nói giả định: <i>toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bị.</i>


Tồn thứ to và sang! Nhưng sau đó chàng trai đưa ra



lí do khơng thể thực hiện được sự <i>toan </i>ấy:


<i>+ Dẫn voi</i> thì <i>sợ quốc cấm</i>- nhà nước cấm dùng,
cấm mua, bán


+ <i>Dẫn trâu</i> thì <i>sợ</i> họ nhà gái <i>máu hàn</i> ăn vào bị đau
bụng


+ <i>Dẫn bị</i> thì <i>sợ</i> nhà gái <i>co gân</i>.


Lí do ấy chắc hẳn bên gái chẳng nói vào đâu được!
Thế thì dẫn bằng thứ gì đây? Tiếng cười bật ra ở hai
câu cuối:


<i> Miễn là có thú bốn chân</i>


<i> Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng</i>


Dẫn cưới bằng <i>chuột</i> xưa nay chưa hề có.


Rõ ràng nói nghèo mà khơng hề mặc cảm. Đám cưới
nghèo đến vậy mà vẫn vui, vẫn có thể đùa cợt được.
Như vậy có thể thấy trong nghèo khó họ vẫn lạc
quan yêu đời, yêu sống


- <b>Thách cưới</b>


Nhà gái khi gả chồng cho con thường thách cưới, có
thể là lễ vật, có thể là tiền, cũng có thể cả hai. Bởi


nhà gái ni con chỉ có giá lúc gả chồng mà thôi,
hơn nữa theo quan niệm xưa thách cưới còn để
khẳng định giá trị của người con gái. Thường thì
nhà gái hay thách cao.


Trong bài ca, cô gái đã thách<i>: Một nhà khoai lang</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Bài ca dao có giọng điệu
hài hước, dí dỏm, đáng yêu
là nhờ những yếu tố nghệ
thuật nào ?


<b>Hướng dẫn hs tìm hiểu </b>
<b>bài ca dao 2, 3,4.</b>


Tiếng cười trong ba bài ca
dao này có gì khác với
tiếng cười ở bài 1 ?


<i>Hs so sánh</i>.


Tác giả dân giân cười
những con người nào trong
xã hội ?


<i>Hs thảo luận , trả lời.</i>


- Lối nói khoa trương, phóng đại: <i>dẫn voi, dẫn trâu,</i>


<i>dẫn bị</i> ( đây là lối nói thường gặp trong ca dao, đặc



biệt là trong sự <i>tưởng tượng</i> của các chàng trai đang


yêu về một lễ cưới linh đình, sang trọng )


- Lối nói giảm dần: <i>voi--trâu--bị--chuột</i> ( chàng


trai ) <i>củ to-- củ nhỏ--củ mẻ--củ rím, củhà </i>( cơ gái )


- Cách nói đối lập:
+ <i>dẫn voi / sợ quốc cấm</i>


<i>+ dẫn trâu / sợ họ nhà gái máu hàn</i>
<i>+ dẫn bò / sợ họ nhà gái co gân</i>
<i>+ lợn gà / khoai lang</i>


- Chi tiết hài hước:


<i> Miễn là có thú bốn chân</i>


<i> Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng</i>


<b>2. Bài 2-3-4</b>


- Đây là tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội,
nhưng không phải là tiếng cười đả kích giai cấp
thống trị, cũng không phải tiếng cười lên án nhũng


ông thầy phù thuỷ, thầy bói...mà là <i>tiếng cười phê </i>



<i>phán trong nội bộnhân dân </i>nhằm nhắc nhở nhau
tránh những thói hư, tật xấu mà con người thường
mắc phải.


- Bài 2 và 3 chế giễu loại đàn ông lười nhác:
+ <i>Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, </i>
<i>khôngđáng mặt trai</i>. Bài ca đã dựng nên một bức
tranh thật hài hước;


<i> Làm trai cho đáng sức trai</i>


<i> Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng</i>


Câu lục đối lập với câu bát cùng nghệ thuật phóng
đại đã bật ra tiếng cười. Trong cuộc sống có thể có
những chàng trai yếu, nhưng khơng ai lại yếu đến


mức chỉ <i>gánh</i> nổi <i>hai hạt vừng</i>, hơn nữa phải <i>khom </i>


<i>lưng, chống gối !</i>


+ <i>Loại đàn ông lười nhác khơng có chí</i> lớn. Hình
ảnh đức ơng chồng hiện lên thật thảm hại:


<i> Chồng người đi ngược về xuôi</i>
<i> Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo</i>


Nghệ thuật đối lập đã làm rõ sự thảm hại của ông
chồng. Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân
vật trong một chi tiết thật đắt, lại có giá trị khái quát


cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám


vợ, suốt ngày ru rú ở xó bếp chỉ để <i>sờ đi con </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Những biện pháp nghệ
thuật mà ca dao hài hước
hay dùng ?


<i>Hs phát biểu</i>.


- Qua ca dao hài hước
người bình dân muốn gửi
gắm điều gì ?


- <i>Cho HS viết những câu </i>
<i>ca dao hài hước phê phán </i>
<i>thói lười nhác, lê la, ăn </i>
<i>quà, nghiện ngập rượu chè,</i>
<i>thầy bói, thầy địa lí...</i>


<i>( Mỗi tổ cùng nhau đọc, cử</i>
<i>1 HS viết, </i>


gì con mèo, chỉ quanh quẩn xó bếp. Thực là loại đàn
ơng vơ tích sự, khơng đáng mặt nam nhi.


- Bài 4 chế giễu loại <i>phụ nữ vô duyên</i>. Những câu ca


chỉ đọc lên đã thấy buồn cười vì nghệ thuật phóng
đại tài tình với trí tưởng tượng phong phú của người


bình dân. Trên đời làm gì có người phụ nữ nào như
vậy:


<i>Lỗ mũi mười tám gánh lông; Trên đầu những rác </i>
<i>cùngrơm</i>


Mặt khác cịn cười những anh chồng coi cái gì ở vợ
mình cũng nhất, cũng đẹp, cũng đáng yêu. Đồng
thời nhắc nhở người phụ nữ phải biết điều chỉnh
mình trong cuộc sống.


- Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khác hoạ nhân vật bằng
những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái
quát cao.


- Cường điệu phóng đại trong tương phản đối lập.
- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa nhiều ý
nghĩa sâu sắc.


<b>II. TỔNG KẾT</b>


Bằng nghệ thuật trào lộng thơng minh, hóm hỉnh,
những tiếng cười đặc sắc trong ca dao- tiếng cười
giải trí, tiếng cười tự trào và tiếng cười châm biếm
phê phán- thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời và triết
lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống cịn nhiều
vất vả, lo toan của người bình dân.


<b>III. LUYỆN TẬP</b>



<b>Gợi ý:</b>


- <i>Làm trai cho đáng nên trai</i>
<i> ăn cơm với vợ lại nài vét niêu</i>.
- <i>Làm trai cho đáng nên trai</i>
<i>Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.</i>
<i>- Chồng người đánh Bắc dẹp Đông</i>


<i>Chồng em ngồi bếp giương cung bắn mèo</i>
<i>- Chồng người bể Sở sông Ngô</i>


<i>Chồng em ngồi bếp rang ngơ cháy quần.</i>
<i>- Hịn đất mà biết nói năng</i>


<i>Thì thầy địa lí hàm răng chẳng cịn</i>
<i>- Thầy đi xem bói cho người</i>


<i>Số thầy thì để cho ruồi nó bâu...</i>


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Học thuộc bài ca dao


- Hãy sưu tầm những bài ca dao hài hước, phê phán thói lười nhác, lê la ăn
quà, nghiện ngập rượu chè, phê phán thầy bói, thầy cúng,thầy địa lí, thầy phù thuỷ trong
xã hội cũ?


1.<i> Hòn đất mà biết nói năng</i>


<i>Thì thầy địa lí hàm răng chẳng cịn.</i>


2. <i>Bà già đi chợ Cầu Đơng</i>
<i>Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng?</i>


<i>Thầy bói gieo quẻ nói rằng</i>
<i>Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng cịn!</i>


- Soạn bài sau Luyện tập viết đoạn văn tự sự.
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...
...
...


<b>Tiết : 28</b> Ngày soạn :
Ngày dạy :


C THấM: <b>LI TIN DN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ Kiến thức chung:


Giúp HS: Hiểu được tình yêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu đương của các
chàng trai, cô gái Thái. Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người Thái thông qua đặc
điểm nghệ thuật của truyện thơ.



+ Kiến thức trọng tâm: Phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai khi đưa
tiễn cô gái và khi ở nhà chồng cô gái.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng đọc hiểu, phân tích.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục học sinh biết đồng cảm,chia sẻ với những người có số phận bất hanh.
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng


- Các tài liệu tham khảo phim tư liệu
<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu + Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Diễn giảng + Phân tích.
<b>IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ:</b> Em hãy nêu định nghĩa, đặc điểm về truyện thơ?


<b>Bước 3:Giới thiệu bài mới</b>
<b>Lời vào bài:</b>



Truyện thơ “Xống chụ xon xao” của dân tộc Thái là một trong những truyện
thơ hay nhất của VHDG VN. Thông qua câu chuyện tình của đơi trai gái mà người đọc
có thể tìm hiểu được những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hoá cộng đồng,...của
người Thái. Để thấy rõ vấn đề này chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Lời tiễn dặn”.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


( Tìm hiểu khái quát )
- GV gọi HS đọc phần tiểu
dẫn


+ Em hãy nêu những nội
dung chính của phần tiểu
dẫn?


<b>I. TIỂU DẪN.</b>


- Phần Tiểu dẫn SGK giới thiệu về truyện thơ các
dân tộc ít người, tóm tắt tác phẩm và giới thiệu đoạn
trích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

+ GV u cầu HS tìm hiểu
về truyện thơ:



Truyện thơ là những tác
phẩm có nội dung và hình
thức như thế nào?


Chủ đề của truyện thơ?
Nhận vật chính của truyện
thơ?


Cốt truyện được thể hện
như thế nào?


Kết thúc thường thấy ở
truyện thơ?


+ Hãy tóm tắt truyện thơ
“Tiễn dặn người yêu” của
dân tộc Thái bằng cách
ngắn nhất nhưng đầy đủ các
ý chính?


( Hướng dẫn hs đọc thêm)
GV: Tồn bộ đoạn trích là
lời của ai?


HS: Diễn biến tâm trạng của
chàng trai


GV: Hãy phân tích diễn
biến tâm trạng của chàng
trai khi anh chạy theo tiễn


cô gái về nhà chồng.


GV hướng dẫn HS dựa vào
phần HDHB SGK để phân
tích tâm trạng nhân vật bằng
cách trả lời các câu hỏi.


+ Nội dung: phản ánh số phần của người nghèo khổ
và khát vọng về tình yêu tự do, hạnh phúc và cơng
lí.


- Hai chủ đề thể hiện trong truyện thơ là khát vọng
tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đơi.


- Nhân vật chính của các truyện thơ là các chàng
trai, cô gái, nạn nhân đau khổ của chế độ hơn nhân
gả bán.


* Út lót – Hồ Liêu (Mường)
* Cầm Đôi – Hiền Hom (Tày)
* Chàng Lú – Nàng ủa (Thái)


* Nàng Nhàng Dợ – Chàng Chà Tăng (Mông)
- Cốt truyện thường theo ba chặng:


1. Đôi trai gái trẻ yêu nhau tha thiết
2. Tình yêu tan vỡ và đau khổ


3. Tìm cách thoát khỏi cảnh ngộ bằng cách chết
cùng nhau hoặc vượt khó khăn để trở về sống hạnh


phúc.


- Kết thúc thường bằng cái chết hoặc phải xa nhau
vĩnh viễn của đơi bạn tình. Nó phản ánh cuộc sống
gị bó của phong tục... bộc lộ khát vọng tự do yêu
đương. Một kết thúc khác là đôi trai gái được chung
sống hạnh phúc khi họ đã trải qua bao nhiêu sóng
gió. “Tiễn dặn người yêu” thuộc loại kết thúc này.
HS dựa vào SGK và việc soạn bài ở nhà để tóm tắt
sao cho ngắn gọn nhất.


Theo 3 chặng sau:


1. Tình yêu tan vỡ.


2. Lời tiễn dặn


3. Hạnh phúc.


<b>II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.</b>


<b> 1. Đọc văn bản</b>
<b> 2. Tìm hiểu văn bản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<b>Câu hỏi 1</b>: Diễn biến tâm
trạng của chàng trai trên
đường tiễn người yêu về
nhà chồng ntn? Hãy phân
tích những câu thơ, những
dẫn chứng thể hiện tâm


trạng đó?


<b>Câu hỏi 2:</b> Phân tích những
câu thơ mô tả hành động,
tâm trạng của cô gái trên
đường về nhà chồng. Cách
mô tả ấy biểu lộ tình yêu
của chàng trai đối với cô gái
như thế nào?


<b>Câu hỏi 3:</b> Phân tích những
câu thơ, những chi tiết thể
hiện thái độ, cử chỉ ân cần
của chàng trai đối với cô gái
trong những ngày anh còn
lưu lại ở nhà chồng của cơ?
(Ở câu này GV hướng dẫn
HS tìm và phân tích)


<b>Câu hỏi 4:</b> Đoạn trích sử
dụng rất nhiều câu thơ có
dùng phép điệp (từ ngữ,
hình ảnh, kiểu câu). Hãy tìm
và nhận xét giá trị biểu cảm
của những câu thơ đó.


- GV hướng dẫn HS tìm ra
giá trị về nội dung của đoạn
trích cũng như của cả truyện



- Đó là tâm trạng đầy mâu thuẫn nửa như buộc phải
chấp nhận sự thật đau xót la cơ gái đã có chồng, vửa
như muốn níu kéo tình yêu, kéo dài giây phút âu


yếm bên nhau: ...“<i>Chân bước xa lòng càng đau nhớ</i>


<i> ... Được dặn đôi lời, anh yêu em mới chịu quay đi</i>”
- Đó cịn là lịng quyết tâm giữ trọn tình u giữa


chàng trai với cô gái: “<i>Xin hãy cho anh kè vóc mảnh</i>


<i> Quấn quanh vai ủ lấy hơi người</i>
<i> Cho mai sau lửa xác đượm hơi...</i>
<i>Không lấy nhau được mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa</i>
<i>đông,</i>


<i>Không lấy nhau được thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi</i>
<i>goá bụa về già.</i>”


- Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc
ở nhà chồng của cô gái.


+ Cử chỉ: Chàng trai vỗ về an ủi cô gái lúc bị nhà
chồng đánh đập hắt hủi


+ Hành động: Lam thuốc cho cơ gái uống


- Tâm trạng: Nỗi xót xa, niềm thương cảm mà chàng
trai dành cho cơ gái. Ý chí mãnh liệt của chàng trai
nhất quyết sẽ giành lại tình yêu để đồn tụ cùng cơ


gái.


“<i>Về với người ta thương thủa cũ</i>


<i>...Chết thành hồn chung một mái song song...</i>”


- Nghệ thuật trữ tình (mơ tả cảm xúc, tâm trạng) kết
hợp với nghệ thuật tự sự (kể sự việc, hành động)
- Truyện thơ đã kế thừa truyện thống nghệ thuật của
ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn
tiếng nói của nhân dân.


<b>III. TỔNG KẾT</b>


- Giá trị nội dung<b>:</b> Qua đoạn trích người đọc thấy


được tình u tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự
do yêu đương của các chàng trai, cô gái Thái.


- Giá trị nghệ thuật<b>: </b>Đoạn trích đã kết hợp nghệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

thơ.


- Nghệ thuật truyện thơ?


.


thuật tự sự : kể sự việc, hành động. Đây cúng chính
là nghệ thuật truyện thơ.



Truyện thơ đã kế thừa truyện thống nghệ thuật của
ca dao trữ tình, sử dụng một cách nghệ thuật lời ăn
tiếng nói của nhân dân.Từ đó chúng ta cần nâng cao
nhận thức về việc trau dồi kiến thức văn hoá văn
học các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.Từ đó chúng
ta cần có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị
văn hoá tinh thần của dân tộc.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


HS cần nắm chắc nội dung và nghệ thuật của đoạn trích


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Xem lại nội dung bài.


- Soạn bài tiếp theo: “Luyện tập viết đoạn văn tự sự”<i>.</i>


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...
...
...


<b>Tiết 29 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :





<b>LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ</b>



I. MỤC TIÊU BÀI HỌ<b>C</b>


<b>1. Về kiến thức</b>
Giúp H S:


- Nắm được các loại đoạn văn trong văn bản tự sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

- Biết cách viết một đoạn văn, nhất là ở đoạn thân bài, để góp phần hồn thiện một bài
văn tự sự.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Nâng cao ý thức tìm hiểu và học tập cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>



<b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>:


? Đọc thuộc lòng và nêu cảm nhận về một bài ca dao hài hước.


<b> Bước 3: Nội dung bài mới</b>:
Lời vào bài:


Chúng ta đã học bài miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự. Hôm nay chúng
ta thực hành viết một đoạn văn trong bài văn tự sự.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG CẦN ĐẠT</b>


<b>Hướng dẫn hs tìm </b>
<b>hiểu đặc điểm của </b>
<b>đoạn văn trong văn </b>
<b>bản.</b>


Em hiểu đoạn văn
trong văn bản tự sự
như thế nào?


- HS đọc SGK và trả


lời câu hỏi


<b>I. ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ</b>
Có ba đặc điểm:


1. Đoạn văn là một bộ phận của văn bản. Trong văn bản tự
sự, mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý khái quát thường
gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt ý cụ thể, nhằm
giải thích, thuyết minh, mở rộng... cho câu chủ đề


2. Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với
những nhiệm vụ khác nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<b>Hướng dẫn hs tìm </b>
<b>hiểu cách viết đoạn </b>
<b>văn tự sự.</b>


Đoạn văn trên có thể
hiện đúng như dự kiến
của tác giả không ?
Nội dung và giọng
điệu ở các đoạn văn
mở đầu và kết thúc có
nét gì giống và khác
nhau ?


<i>Hs thảo luận- trả lời.</i>


Em học được điều gì ở
cách viết đoạn văn của


Nguyên Ngọc ?


Có thể coi đây là đoạn
văn trong văn bản tự
sự được khơng, vì
sao ? Theo em đoạn
văn đó thuộc phần nào
của " truyện ngắn" mà
bạn HS định viết ?
Viết đoạn văn này, bạn
HS đã thành cơng ở
nội dung nào, nội dung
nào bạn cịn phân vân
và để trống ? Em hãy
viết tiếp vào những
chỗ để trống đó để
cùng bạn hồn chỉnh
đoạn văn định viết.


bản


<b>II. CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ</b>


<b>1. Đoạn trích </b><i><b>Rừng xà nu</b></i> ( Nguyên Ngọc )


- Đã thể hiện đúng và rõ những dự kiến của tác giả
- Nội dung của đoạn mở đầu và kết thúc :


<i>+ Giống nhau :</i> Cả hai đoạn đều tả cảnh rừng xà nu và đều
tập trung làm nổi bật chủ đề của tác phẩm. Có người nhận


xét đây là cách kết cấu vòng tròn- mở, kết hơ ứng- vừa có
tác dụng bảo đảm tính chặt chẽ của bố cục vừa góp phần
thể hiện chủ đề, gợi mở suy nghĩ, cảm xúc của người đọc.


<i>+ Khác nhau</i> : Các đoạn mở đầu tác phẩm miêu tả cảnh
rừng xà nu cụ thể, chi tiết và "hết sức tạo hình", nhằm tạo
khơng khí để mở đầu câu chuyện và lôi cuốn người đọc.
Đoạn kết thúc tác phẩm miêu tả cảnh rừng xà nu xa mờ
dần và bất tận làm đọng lại trong lòng người đọc những
suy ngẫm lắng sâu về sự bất diệt của rừng cây, của vùng
đất, của sức sống con người...


- Có thể rút ra:


+ Trước khi viết hoặc kể chuyện cần suy nghĩ, dự kiến
đoạn văn mở bài và đoạn văn kết bài để bài văn vừa chặt
chẽ vừa có sức lơi cuốn, hấp dẫn người đọc


+ Ở mỗi sự việc cần phác thảo những chi tiết. Mỗi chi tiết
cần miêu tả nét chính, đặc sắc, gây ấn tượng. Đặc biệt có
sự việc, chi tiết phải được thể hiện rõ chủ đề


+ Cố gắng thể hiện mở đầu, kết thúc có chung một giọng
điệu, cách kể sự việc


<b>2. Đoạn văn hậu thân của chị Dậu</b>


- Có thể coi là một đoạn văn trong văn bản tự sự. Đoạn này
thuộc phần thân bài- phần phát triển- của "truyện ngắn" mà
bạn HS định viết. Người viết đã kể một sự việc quan trọng



là" <i>chị Dậu về làng vào thời điểmCách mạng tháng Tám </i>


<i>nổ ra</i>". Sự việc trên được kể sau phần mở đầu truyện để
dẫn nhập các đoạn tiếp sau theo đúng cốt truyện mà bạn
HS đã dự kiến và lập dàn ý


- Bạn đã thành công khi kể lại câu chuyện nhưng còn lúng
túng ở những đoạn tả cảnh và thể hiện tam trạng của chị
Dậu


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Qua kinh nghiệm của
nhà văn Nguyên Ngọc
và thu hoạch từ hai bài
tập trên, em hãy nêu
cách viết đoạn văn
trong bài văn tự sự ?
- <i>Gọi HS đọc phần ghi</i>
<i>nhớ</i>


<i> SGK</i>


Đoạn trích kể về sự
việc gì, ở phần nào,
của văn bản tự sự
nào ?


<i>Hs trả lời.</i>


Đoạn trích chép ở đây


có một số sai sót về
ngơi kể, hãy chỉ rõ
những chỗ sai đó rồi
chữa lại cho hồn
chỉnh.


<i>Hs thực hành.</i>


Từ sự phát hiện và
chỉnh sửa đoạn trích
trên, em có thêm kinh
nghiệm gì khi viết
đoạn văn trong bài tự
sự ?


<i>Hs trình bày.</i>


<b>3. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự</b>


- Để viết đoạn văn tự sự, cần hình dung sự việc xảy ra như
thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến của nó; chú ý sử dụng
các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc,
chặt chẽ.


<b>Ghi nhớ: SGK</b>


<b>III. LUYỆN TẬP</b>
<b>1. Bài tập 1</b>


- Kể về sự việc phá bom nổ chậm của các cô gái thanh


niên xung phong thời chống Mĩ; ở phần thân của tác phẩm
" <i>Những ngôi sao xa xôi</i>"


- Đáng lẽ phải dùng ngôi thứ nhất ( nhân vật Phương Định


xưng <i>tôi</i>, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên


xung phong )
Sai năm chỗ:
+ Da thịt cô gái
+ Cô rùng mình


+ Phương Định cẩn thận
+ Cơ khoả đất


+ Tim Phương Định cũng đập không rõ


Tất cả đều sửa bằng từ <i>tôi</i>


- Bài học rút ra: Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất
quán về ngôi kể. Nếu văn bản dùng ngơi kể nào thì ở các
đoạn tiếp theo cần duy trì ngơi kể ấy. Có như vậy văn bản
tự sự mới chặt chẽ, lo gíc, hấp dẫn và thuyết phục người
đọc


<b>2. Bài tập 2 </b>


Về nhà


Chú ý: Bài tập yêu cầu diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cơ


gái. Như vậy có hai ý cần viết


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Xem lại bài và làm bài tập 2


- Soạn bài: <i>Ôn tập văn học dân gian .</i>


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...
...
...


Ngày soạn :
Ngày dạy :
<b>Tit 30</b>




<b>ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM</b>



I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>



+ Kiến thức chung:


Giúp H S: Củng cố, hệ thống hoá cá kiến thức về văn học dân gian Việt Nam đã
học: kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm văn học ( đoạn
trích ).


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó HS biết vận dụng đặc trưng các thể loại của văn học dân gian để phân tích
các tác phẩm cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận+ Trả lời các câu hỏi + Ôn luyện.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức lớp</b>
<b>Bước 2</b>: <b>Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3. Nội dung bài mới</b>: :


<b> Lời vào bài:</b>


Chúng ta đã học bài KQVHDGVN, và những tác phẩm, đoạn trích cụ thể
trong cả chương trình THCS và THPT, hơm nay chúng ta sẽ ơn tập lại một cách tổng hợp


VHDGVN.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


Giáo viên nêu câu hỏi
trong SGK , yêu cầu HS
trả lời nhanh ( Đây là
phần kiểm tra kiến thức
đã học )


<b>I. NỘI DUNG ÔN TẬP</b>


<b>1. Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian</b>:
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng ( tính truyền miệng )


- VHDG là sản phẩm của q trình sáng tác tập thể
( tính tập thể )


Gắn với các sinh hoạt cộng đồng


<b>2. Thể loại</b>


HS nêu được 12 thể loại. Nêu được đặc trưng một cách


ngắn gọn của các thể loại: sử thi anh hùng, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

GV kiểm tra việc soạn
bài ở nhà của HS về câu
hỏi này


GV: Đọc yêu cầu câu hỏi
4 ( SGK)


HS: Thảo luận- Trả lời


GV: Hướng dẫn học sinh
theo các câu hỏi ôn
tập( SGK)


sự nghiệp của các tù trưởng anh hùng, tiêu biểu cho cộng


đồng. Dung lượng lớn ( <i>Đăm Săn</i> )


b<b>. Truyền thuyết</b>: Tác phẩm tự sự kể về sự kiện và nhân
vật có liên quan tới lịch sử theo xu hướng lí tưởng hoá.
( <i>An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thuỷ )</i>


c. <b>Truyện cổ tích</b>: Tác phẩm tự sự thường miêu tả cuộc
đời và số phận bất hạnh của người lương thiện, thể hiện


ước mơ đôỉ đời của họ. Thường có yếu tố thần kì ( <i>Tấm </i>


<i>Cám</i> )



d. <b>Truyện cười</b>: Tác phẩm tự sự thường rất ngắn gọn
dụa vào yếu tố bất ngờ tạo nên tiếng cười. Mang ý nghĩa


khôi hài hoặc phê phán ( <i>Tam đại con gà, Nhưng nó phải</i>


<i>bằng hai mày )</i>


e. <b>Ca dao</b>: Tác phẩm trữ tình. Thể hiện tình cảm của con
người. Có ca dao than thân, u thương, tình nghĩa, ca
dao hài hước.


g. <b>Truyện thơ:</b> Lời thơ kết hợp với tự sự, dung lượng
lớn. Nội dung thường phản ánh mối tình oan nghiệt của


đơi nam nữ thanh niên ( <i>Tiễn dặn người yêu</i> )Lập bảng:


Truyện
dân gian


Câu nói
dân gian


Thơ ca
dân gian


Sân khấu
dân gian
Thần thoại



Truyền thuyết
Sử thi


Cổ tích
Truyện cười
Truyện ngụ
ngơn


Truyện thơ


Tục ngữ
Câu đố


Ca dao


Chèo
Tuồng


<b>3. Lập bảng so sánh</b>


<b>4. Ca dao</b> thường là lời của người bình dân, thân phận
thấp. Thường đề cập tới tình cảm quê hương, gia đình,
tình yêu lứa đôi...


Nghệ thuật: hay sử dụng so sánh, ẩn dụ, đối, khoa
trương, điệp từ, điệp ngữ...


<b>II. BÀI TẬP VẬN DỤNG</b>



<b>Bài 1: Nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong </b>
<b>ba đoạn văn.</b>


- GV cho HS tìm ba đoạn văn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

GV: Phân nhóm làm các
bài 1,2, 3,4.


HS: Thảo luận nhóm-
Trình bày.


GV hướng dẫn HS tìm
nét nổi bật trong nghệ
thuật miêu tả nhân vật
anh hùng sử thi: đó là


các thủ pháp <i>so sánh, </i>


<i>phóng đại, trùng điệp</i>


dược dùng nhiều và rất
sáng tạo với trí tưởng
tượng hết sức phong phú
của tác giả dân gian.


chão cột trâu”


+ Đoạn 2: “Thế là Đăm Săn lại múa.... cũng khơng
thủng”



+ Đoạn 3: “Vì vậy, danh vang đến thần... từ trong bụng
mẹ”.


- Hiệu quả nghệ thuật: tôn cao vẻ đẹp của người anh
hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh
hoành tráng.


<b>Bài 2: </b>Tấn bi kịch của Mị Châu - Trọng Thuỷ
<b>Cái lõi </b>
<b>sự thật</b>
<b> lịch sử</b>
<b>Bi kịch</b>
<b>được </b>
<b>hư </b>
<b>cấu</b>
<b>Những </b>
<b>chi tiết </b>
<b>hoang </b>
<b>đường </b>
<b>kì ảo</b>
<b>Kết </b>
<b>cục </b>
<b>của </b>
<b>bi </b>
<b>kịch</b>
<b>Bài học</b>
<b> rút ra</b>
Cuộc
xung
độtAn


Dương
Vương –
Triệu Đà
thời kì
Âu Lạc ở
nước ta
Bi kịch
tình yêu
(lồng
vào bi
kịch gia
đình,
quốc
gia)
- Thần
Kim Quy;
lẫy nỏ
thần;
ngọc trai
– giếng
nước;
Rùa Vàng
rẽ nước
dẫn
AnDương
Vương
xuống
biển
Mất tất
cả:

Tình
yêu
Gia
đình
Đất
nước
Cảnh giác
giữ nước,
không chủ
quan như
An Dương
Vương,
không nhẹ
dạ, cả tin
như Mị
Châu.


<b>Bài 3: Phân tích và chứng minh đặc sắc nghệ thuật </b>
<b>của truyện </b><i><b>Tấm Cám</b></i><b> thể hiện ở sự chuyển biến của </b>
<b>hình tượng nhân vật Tấm:</b>


- <i>Giai đoạn đầu:</i> yếu đuối, thụ động; gặp khó khăn, Tấm
chỉ khóc, khơng biết làm gì, chỉ nhờ vào sự giúp đỡ của
Bụt (GV yêu cầu HS lấy dẫn chứng).


- <i>Giai đoạn sau:</i> kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống
và hạnh phúc; khơng cịn có sự giúp dỡ của Bụt, Tấm đã
hố kiếp nhiều lần để sống và cuối cùng trở về với kiếp
người để giành lại hạnh phúc cho mình (GV yêu cầu HS
lấy dẫn chứng).



</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

GV: Hướng dẫn học sinh
làm bài tập 5,6


GV: gợi ý một số câu


quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc cho


mình. <i><b>=></b> Đó chính là sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt </i>


<i>của con người khi bị vùi dập, là sức mạnh của thiện </i>
<i>thắng ác, là cuộc đấu tranh đến cùng cho cái thiện. </i>
<i>Hành động của Tấm có sự tiến triển hợp lí đã làm cho </i>
<i>câu chuyện thêm hấp dẫn và nhận được sự đồng cảm, </i>
<i>yêu mến trong nhân dân ta từ xưa đến nay.</i>


Bài 4: Ôn tập về truyện cười.
<b>Tên </b>
<b>truyện</b>
<b>Đối </b>
<b>tượng </b>
<b>cười</b>
<b> (Cười </b>
<b>ai?)</b>
<b>Nội </b>
<b>dung </b>
<b>cười</b>
<b>(Cười </b>
<b>cái gì?)</b>
<b>Tình </b>


<b>huống </b>
<b>gây cười</b>
<b>Cao trào </b>
<b>để tiếng</b>
<b> cười “ồ” </b>
<b>ra</b>
Tam đại
con gà
Thầy đồ
“dốt hay
nói
chữ”
Sự giấu
dốt của
con
người
Luống
cuống
khi
không
biết chữ
<i>kê</i>


Khi thầy đồ
nói câu:
“Dủ dỉ là
chị con
cơng...”
Nhưng
nó phải


bằng
hai mày
Thầy lí
và Cải
Tấn bi
hài kịch
của việc
hối lộ và
ăn hối lộ


Đã đút
lót tiền
hối lộ
mà vẫn
bị đánh
(Cải)


Khi thầy lí
nói: “(...)
nhưng nó
lại phải
bằng hai
mày!”
<b>5.Ca dao</b>
a. Điền:


<i> - Thân em như trái bần trơi</i>
<i>Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu</i>
<i> Thân em như giếng giữa đàng</i>



<i> Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân</i>
<i> - Thân em như hạt cau khô</i>


<i>Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày</i>
<i>- Thân em như hạt mưa rào</i>


<i>Hạt rơi xuống đất, hạt vào vườn hoa</i>
<i>...</i>


<i>- Chiều chiều ra đứng ngõ sau</i>
<i>Ngóng về quê mẹ ruột đau chín chiều</i>
<i>- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều</i>
<i>Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng</i>
<i>- Chiều chiều sách giỏ hái rau</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

<i>- Chiều chiều ra đứng bờ sông</i>
<i>Muốn về quê mẹ mà không có đị</i>
<i>- Chiều chiều mây phủ Sơn Trà</i>


<i>Lịng ta thương bạn nước mắt và trộn cơm</i>


c.Tìm thêm một số câu ca dao nói về
+ Chiếc khăn, chiếc áo


- <i>Gửi khăn, gửi áo, gửi lời</i>


<i>Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa</i>
<i>- Nhớ khi khăn gửi trầu trao</i>


<i>Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình</i>


<i>- Người về để áo lại đây</i>


<i>Để đêm em đắp. để ngày em thương</i>
<i>- Người về để áo lại đây</i>


<i>Phòng khi gió bắc, gió tây lạnh lùng</i>
<i>- Áo xông hương của chàng vắt mắc</i>
<i>Đêm em nằm em đắp lấy hơi</i>


<i>+ Cây đa, bến nước, con thuyền:</i>
<i>- Cây đa cũ, bến đò xưa</i>


<i>Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ</i>
<i>- Trăm năm đành lỗi hẹn hò</i>


<i>Cây đa bến cũ, con đò khác đưa</i>
<i>- Thuyền ơi có nhớ bến chăng</i>


<i>Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền</i>


<b>Bài 6: Mối quan hệ ca dao với các nhà thơ trung đại </b>
<b>và hiện đại qua một số tác giả tác phẩm:</b>


* Truyện Kiều của Nguyễn Du:
_Thiếp như hoa đã lìa cành,
ca dao: Ai làm cho bướm lìa hoa


Chàng như con bướm lượn vành mà chơi.
Con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng.



_ Sầu đong càng lắc càng đầy,
ca dao: Ai đi muôn dặm non sông,


Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.


* Thơ Hồ Xuân Hương mang đậm về cảm hứng “thân
phận”. Ví dụ bài thơ “Bánh trôi nước”.


* Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước bắt đầu với miếng trầu
bây giờ bà ăn, Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng
tre mà đánh giặc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Mỗi con sơng đều muốn hố Bạch Đằng


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Gv khái quát những nội dung chính đã học như giáo án đã soạn


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Hs viết một bài thu hoach sau khi học xong văn học dân gian
- Xem lại nội dung bài làm văn số 2, giờ sau trả bài.


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


...
...
...
...


...
...


<b>Tiết 31 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :




<b>TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2</b>


<b>RA ĐỀ LÀM VĂN SỐ 3 </b>

<i>( về nhà</i> )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp H S:


- Nhận rõ những ưu điểm và nhược điểm về nội dung và hình thức của bài viết, đặc
biệt là khả năng chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.


- Củng cố và năng cao kĩ năng viết bài văn tự sự.


- Vận dụng kiến thức kĩ năng được học và rút kinh nghiệm từ bài văn số 2 để viết
được một bài văn tự sự có một số yếu tố hư cấu


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>
Nêu vấn đề + Thảo luận + Ơn luyện


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>


<b><I> TÌM HIỂU ĐỀ</b>


GV: Cho học sinh nhắc lại đề bài
GV: Hướng dẫn học sinh phân tích đề


- Các đề bài đưa ra thuộc văn tự sự.


- Sử dụng các yếu tố tổng hợp: Tự sự, miêu tả, biểu cảm...


- Phạm vi tư liệu: bằng thực tế trong cuộc sống và hiểu biết của bản thân.
<b><II> LẬP DÀN Ý CHO ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2:</b>


<b>1. Mở bài:</b> Giới thiệu câu chuyện.


<b>2. Thân bài: </b>


Diễn biến câu chuyện.


<b>3. Kết bài:</b>


Kết thúc câu chuyện.
<b><III> NHẬN XÉT, TRẢ BÀI</b>


GV: Nhận xét chung.



<b>Lớp</b> <b>Ưu điểm</b> <b>Nhược điểm</b> <b>Kết quả</b>


<i>Gv đọc 1- 2 bài văn xuất sắc của hs để các em tham khảo.</i>


<i>Hs tự nhận xét, đánh giá những ưu- nhược điểm trong bài làm của mình.</i>


<b>Đề kiểm tra số 3(làm ở nhà):</b>


GV: Ra đề


Chọn một trong hai đề sau:


<b>Đề 1:</b> Hãy tưởng tượng mình là Hơ Nhị kể lại trận đánh giữa
ĐămSăn và Mtao MXây trong đoạn trích " Chiến thắng Mtao Mxây".


<b>Đề 2: </b>Sáng tác một câu truyện ngắn ( đề tài tự chọn, mang ý
nghĩa xã hội ) có tác dụng giáo dục thiết thực đối với tuổi trẻ hiện nay.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


- GV: Khái quát lại cách làm bài văn tự sự


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Về nhà viết lại theo dàn ý đã gợi.


- Làm bài làm văn số 3 ( Bài làm ở nhà) và nộp đúng quy định.


- Soạn bài:<b>Khái quát Văn học Việt Namtừ thế X đến hết thế kỉ </b>



<b>XIX</b>


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

...
...


<b>Tiết 32-33 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :


<b>KHI QUT VN HC VIT NAM TỪ THẾ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


<b> </b>- Kiến thức chung:


Giúp HS: Hiểu được sự hình thành và phát triển của văn học trung đại qua các giai
đoạn; Nắm được nội dung và những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của văn học thời kì
này.


- Kiến thức trọng tâm:


+ Tiết 1: Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết TK XIX.
+ Tiết 2 : Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ TK X đến hết TK
XIX.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng nhận diện một giai đoạn văn học ; kĩ năng đưa dẫn chứng và phân tích dẫn


chứng để chứng minh một luận điểm văn học.


<b>3.Về tư tưởng</b>


Qua đó Hs biết vận dụng kiến thức để phân tích khái quát giai đoạn văn học
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời


các câu hỏi<b>.</b>Tích hợp với phần văn qua các tác phẩm (trích đoạn) đã học ở THCS, các


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<b> </b> <b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dungbài mới</b>
<b>Lời vào bài</b>:


<b>Chúng ta đã học qua phần VHDG – một thành phần quan trọng của </b>
<b>VHVN, thành phần thứ hai rất quan trọng đó là VH viết. Hơm nay chúng ta sẽ tìm </b>
<b>hiểu bài khái quát về văn học viết.</b>


<b>T</b>
<b>G</b>



<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ</b>
<b>HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


. ( Tìm hiểu các thành phần
chính)


Văn học vn từ thế kỉ X- XIX
gồm mấy bộ phận? Đặc điểm
của từng bộ phận ?


- Hs trả lời cá nhân
- Cá nhân khác bổ sung


( Tìm hiểu các giai đoạn phát
triển)


- Hs làm việc với SGK


Trình bày những nét cơ bản của
giai đoạn TK X-XIV


- Hs trình bày những nét cơ bản,
kể tên một số tác giả, tác phẩm
tiêu biểu


Bối cảnh lịch sử-xã hội mà văn
học giai đoạn này tồn tại và phát
triển ?



- Hs đọc SGK , trả lời theo gợi ý
của giáo viên


Về văn học, giai đoạn này có gì
đáng lưu ý ? Nội dung chủ yếu
của văn học giai đoạn này là gì ?
- Hs trao đổi thảo luận, đại diện
trả lời


- Gv dùng một số dẫn chứng làm
sáng tỏ đặc điểm của văn học .
- Hs làm việc với sgk


- Gv định hướng, gợi mở gíup hs


<b>I.CÁC THÀNH PHẦN CỦA VH THẾ KỶ X ĐẾN </b>
<b>HẾT TK XIX</b>


* Văn học VN từ tk X- XIX gồm 2 bộ phận
- Văn học chữ Nôm


- Văn học chữ Hán


<b>1- Văn học chữ Hán</b>


- Hình thành sớm , phát triển và tồn tại suốt quá
trình VHTĐ


- Bao gồm cả thơ và Văn xuôi



+ Chủ yếu tiếp thu các thể loại của văn học Trung
Quốc


+ Đạt được nhiều thành tựu to lớn
2- Văn học chữ Nôm


- Ra đời muộn ( Khoảng tk XIII) và phát triển cho
hết thời kì văn học trung đại


- Thành tựu tập trung chủ yếu ở lĩnh vực thi ca
- Sử dụng chủ yếu các thể loại văn học dân
tộc(Lục bát, song thất lục bát, hát nói hoặc đan
xen, Đường luật ngơn với lục ngơn)


<b>II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN</b>
- Từ TK X–XIV( Lý- Trần)
- Từ TK XV-XVII( Lê)
- Từ TK XVIII-nửa đầu XIX
- Từ nửa cuối TK XIX


<b>1- Giai đoạn từ thế kỉ X- XIV</b>


- Về bối cảnh lịch sử xã hội: Nhà nước phong
kiến bước đầu hình thanh, ổn định và có vai trị
tích cực đối với lịch sử xã hội


- Về văn học :


+ Có những bước ngoặt lớn ( Xuất hiện vh viết,


vh Nôm ra đời)


+ Nội dung mang âm hưởng yêu nước hào hùng,
đặc biệt là hào khí Đơng- A


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

làm sáng tỏ.


- Gv khái quát :


( Củng cố, hướng dẫn, dặn dò )
- Hs nhắc lại khái quát 2 bộ phận
của văn học Việt Nam trung
đại , 4 giai đoạn phát triển của
vh


- Dặn dò hs chuẩn bị tiết 2


<b>Tiết 2</b>


GV tổng kết phần II và chuyển ý
sang phần III ; VHTĐ có mấy
nội dung lớn. Dựa vào bảng
thống kê đã làm hãy sắp xếp các
tác phẩm (trích đoạn) thành các
nội dung sau:


Tên tác phẩm, tác giả
Năm và giai đoạn sáng tác
ND biểu đạt của từng TP ?
- Dựa vào SGK nêu những nét


tóm tắt nhất về vị trí và đặc điểm
của CN yêu nước


- Theo em thì có những lý do và
cơ sở XH nào để CN yêu nước
trong VHTĐ trở thành chủ đề
lớn và xuyên suốt : Vì sao vậy?


Văn học chữ Nôm đặt những viên gạch móng
đầu tiên với một số bài thơ, phú


+ Các tác phẩm tiêu biểu( SGK)


<b>2- Giai đoạn thế kỉ XV- XVII</b>


- Bối cảnh lịch sử xã hội : Nhà nước phong kiến
phất triển cực thịnh ở thế kỉ XV, sang thế kỉ XVI
bắt đầu trượt dốc với những khủng hoảng trầm
trọng


- Về văn học :


+ Có sự phát triển mới , sự phát triển của văn học
Nôm. Hiện tượng văn- sử-triết bất phân mờ dần,
thay vào đó là những tác phẩm văn chương giàu
chất hiện thực


+ Nội dung : Ngợi ca; phêphán , phản ánh hiện
thực



+ Nghệ thuật : Văn học chữ Hán phát triển với
nhiều thể loại đặc biệt là văn chính luận và văn
xuôi tự sự . Văn học chữ Nôm phát triển theo
hướng việt hóa về thể loại


<b>3- Giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX</b>


- Bối cảnh lịch sử xã hội :Có nhiều biến động với
nội chiến, khởi nghĩa nông dân. Chế đọ phong
kiến đi từ khủng hoảng đến suy thoái


- Về văn học :


+ Đây là thời kì phát triển rực rỡ nhất với nhiều
đỉnh cao


+ Nội dung ; xuất hiện nhièu trào lưu nhân đạo
chủ nghĩa : đòi quyền sống quyền hạnh phúc cá
nhân, đề cao ý thức cá nhân( Ví dụ : sáng tác của
Đồn thị Điểm , Nguỹen Du, Hồ Xuân Hương,
Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ)


+ Nghệ thuật : Phát triển cả văn xuôi văn vần , cả
văn học chữ Hán và chữ Nôm


<b>4- Giai đoạn nửa sau thế kỉ XIX</b>


- Bối cảnh lịch sử xã hội: Xã hội chuyển từ phong
kiến sang nửa thực dân nửa phong kiến , văn hóa
phương tây bắt đầu ảnh hưởng tới văn hóa Việt


Nam


- Về văn học :


+ Nội dung ; mang âm hưởng bi tráng ( Ví dụ:
Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Quang Bích , Phan
Văn Trị, Nguyễn Khuyến , Tú Xương )


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

- Chủ nghĩa yêu nước giai đoạn
này có những biểu hiện phong
phú như thế nào


Hãy nêu những biểu hiện phong
phú về nội dung, mỗi biểu hiện
kể tên các tác giả, tác phẩm đã
được học ở THCS?


+HS dựa vào SGK tóm tắt
những biểu hiện cơ bản


+GV định hướng bổ sung (nhấn
mạnh)


Dựa vào hiểu biết của em về các
bài, các trích đoạn đã học ở
THCS hãy chứng minh biểu hiện
thứ nhất của chủ nghĩa yêu nước
trong VHTĐ


(ý thức độc lập, tự chủ,tự cường


dân tộc)


- Theo em thì trong đoạn văn
trên Nguyễn Trãi tự hào về
những điều gì ?


+ GV định hướng: Nguyễn Trãi
tự hào về


- Truyền thống văn hiến – Anh
hùng hào kiệt


- Nòi giống tổ tiên
- Phong tục tập quán


+ Sự phong phú về âm hưởng
giọng điệu được bộc lộ như thế
nào? Nêu dẫn chứng


+ GV: Lúc nước nhà rơi vào họa
xâm lăng, VHTĐ cất lời ca bi
tráng (Chạy giặc, Văn Tế Nghĩa
Sĩ Cần Giuộc)


là chủ đạo . Sáng tác vẫn theo thi pháp truyền
thống, sự xuất hiện của một số tác phẩm văn xuôi
Quốc ngữ đã đánh dấu q trình hiện đại hóa văn
học


=> Văn học VN từ thế kỉ X- XIX phát triển qua


từng giai đoạn, mỗi giai đoạn có những điểm
chung, điểm riêng


- Từ thế kỉ X_XVII : Tư duy của văn học chịu sự
chi phối của quan niệm “ Văn sử triết bất phân” “
Văn dĩ tải đạo ....” Cảm hứng chủ đạo là cảm
hứng yêu nước khẳng định dân tộc và vương triều
phong kiến . Thể loại chủ yếu tiếp thu từ Trung
Quốc, nhiều thể loại mang tính chức năng. Ngơn
ngữ chủ yếu là chữ Hán


- Từ thế kỉ XVIII_ XIX : Tư duy văn học đã có sự
thay đổi, sáng tác từ những điều trông thấy . cảm
hứng chhủ đạo là cảm hứng nhân đạo, khẳng định
con người, cảm hứng yêu nước mang âm hưởng
bi tráng . Thể loại chủ yếu là của dân tộc với sự
phát triển của ngôn ngữ chữ nôm


<b>III. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NỘI DUNG CỦA </b>
<b>VĂN HỌC TỪ TK X ĐẾN HẾT TK XIX</b>


- CN yêu nước
- CN nhân đạo
- Cảm hứng thế sự


<b>1.Chủ nghĩa yêu nước:</b>


<i>a) Là nội dung lớn, là chủ đề xuyên suốt quá trình</i>
<i>tồn tại và phát triển của VHTĐ.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

Cảm hứng nhân đạo là gì? Đặc
điểm và biểu hiện ?


- Hs trao đổi - đại diện trình bày
- Gv phân tích một số dẫn chứng


Anh chị hiểu thế nào là cảm
hứng thế sự ? Nội dung cảu cảm
hứng thế sự được biểu hiện như
thế nào ?


- Hs trao đổi thaỏ luận, đại diện
các nhóm trình bày


- Gv nhận xét , dẫn chứng


- Hs làm việc với SGK


- Gv định hướng hs hiểu được
các khái niệm


Lí giải tại sao VHTĐ lại mang
tính qui phạm?


Thế nào là tính trang nhã ?tính
trang nhã thể hiện như thế nào
trong VHTĐ?


Văn học TĐ đã tiếp thu tinh hoa



những điều ấy đã tác động đến tâm huyết của
những nhà văn, nhà thơ chân chính.


+ Bản thân VH ở TK nào cũng là tấm gương phản
ánh hịên thực xã hội . VH có nội dung yêu nước
có mặt ở nhiều giai đoạn lịch sử, trong những nấc
thang quan trọng và trở thành nội dung lớn xuyên
suốt nhiều thế kỷ


<i><b>b) Chủ nghiã yêu nước biểu hiện đa dạng phong</b></i>
<i><b>phú khơng chỉ ở nội dung mà cịn ở âm hưởng </b></i>
<i><b>giọng điệu.</b></i>


<b> * </b>Biểu hịên phong phú về nội dung


Những biểu hiện : ý thức độc lập, tự chủ,tự
cường, tự tôn của nội dung u nước.


Lịng căm thù giặc ý chí quyết tâm lòng tự hào về
chiến thắng, lòng biết ơn ca ngợi những người, xả
thân vì sự nghiệp giữ nước


Tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu làng xóm quê
hương.


+ Ở bài “ Sông núi nước Nam” tinh thần độc lập,
ý thức tự chủ, tự cường được biểu hiện sâu sắc
thấm thía qua nhiều cung bậc cảm xúc, đó là niềm
tự hào khi lần đầu tiên Lý Thường Kiệt đại diện
toàn thể dân tộc hát lời ca xưng đế, mở ra kỷ


nguyên một nước vốn bị coi là nhỏ bé ,từ đây có
thể sáng ngang tầm với các cường quốc hùng
mạnh ở Trung Quốc, đó cịn là sự nhận thức rõ rệt
đầy kiêu hãnh về gianh giới biên cường lãnh thổ “
Núi sơng...” đó cũng cịn là tiếng nói thách thức
hào sảng về một ý chí quyết tâm sắt đá, một lời
cảnh tỉnh đanh thép thể hiện bản lĩnh dân tộc
“ Cớ sao lũ giặc ...”


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

của những nền văn hóa nào ?
Biểu hiện cụ thể ?


GV: Đọc yêu cầu câu hỏi


2T111( SGK) và câu hỏi 3T 112
- Phân 4 nhóm theo 4 giai đoạn
phát triển.


HS: Thảo luận- điền các nội
dung vào bảng tổng hợp.
GV: Kiểm tra- Nhận xét


Nam đã dân tộc hóa các yếu tố
Hán và dần dần phát triển độc
lập.


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


<b>Bước 4 : Củng cố</b>
<b>bài giảng</b>



- GV: Cho
Hs nhắc lại các nội
dung chính


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Hồn thành
bảng tổng hợp về các giai
đoạn phát triển của VHTĐ


- Soạn bài “
Phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt”


V. RÚT KINH NGHIỆM


* Biểu hiện phong phú về âm hưởng giọng điệu
- Khi thể hiện quyết tâm giọng đanh thép rắn rỏi
(Sông núi nước Nam, Cáo Bình Ngơ, Hịch ...)
- Khi chiến thắng lời văn, lời thơ là tiếng cười hả
hê hào sảng ngân vang (Phị giá về kinh - Cáo
Bình Ngơ)


- Cần thể hiện ý thức trách nhiệm công dân giọng
triết lý nhưng tha thiết trăn trở trầm lắng


(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão ; Phò giá về kinh -
Trần Quang Khải...)



<b>2. Chủ nghĩa nhân đạo.</b>


- Cảm hứng nhân đạo là tồn bộ thái độ cảm xúc,
tình cảm có liên quan đến bản chất tốt đẹp của
con người , tạo nguồn cảm hứng cho văn học
- Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn từ truyền thóng,
văn học dân gian. ảnh hưởng của tư tưởng từ bi
bác ái của đạo phật và học thuyết nhân nghĩa của
đạo nho


- Biểu hiện phong phú :


+ Tấm lòng thương cho mọi kiếp người khổ đau,
đặc biệt là phụ nữ


+ Khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc của
con người , tự do cá nhân


+ Ca ngợi khát vọng tự do cơng lí


+ Lên án tố cáo các thế lực trà đạp lên quyền sống
con người


<b>3. Cảm hứng thế sự </b>


- Thế sự là cuộc sống, con người, là việc đời, cảm
hứng thế sự là bày tỏ suy nghĩ tình cảm về cuộc
sống con người , về việc đời


- Xuất hiện rõ từ cuối tkỉ XIV, trở thành nội dung


lớn trong sáng tác của Nguyễn bỉnh Khiêm vào
TK XVI, phát triển mạnh trong 2 TK XVIII- XIX
<b>IV- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỚN VỀ NGHỆ THUẬT </b>


<b>1- Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm</b>


* Quy phạm là tính khuân mẫu
* Thể hiện


- Quan niệm nghệ thuật


+ Nội dung : coi trọng mục đích giáo huấn
+ Hình thức ; sử dụng các hình thức văn học có
tính định hình, niêm luật chặt chẽ


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

+ Sử dụng các yéu tố Hán, đề cao việc dùng các
điển cố điển tích, thiên về ước lệ tượng trưng .
- Bên cạnh đó có một số nhà thơ vừa tuân theo
tính quy phạm vừa phá vỡ tính quy phạm( khơng
theo quy luật mà có sự sáng tạo riêng).


<b>2- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình </b>
<b>dị </b>


- Trang nhhã : trang trọng, cao sang, quí phái
- Thể hiện:


+ Đề tài, chủ đề hướng tới cao cả, trang trọng
+ Hình tượng nghệ thuật hướng tới tao nhã mĩ lệ
+ Ngôn ngữ nghệ thuật diễn đạt chau chuốt hoa




-> Trong quá trinhhf phát triển, xu hhướng trang
nhã dần được thay thế bằng xu hướng bình dị


<b>3- Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa nước ngoài</b>


- Văn học trung đại chủ yếu tiếp thu tinh hoa của
nền văn hóa Trung Quốc ( đề tài, ngôn ngữ, thể
loại..) tuy nhiên trong quá trình phảt triển vh Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<b>PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ Kiến thức chung:


Giúp hs: Nắm dược khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt,
các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.


+ Kiến thức trọng tâm: Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn luyện nâng cao kĩ năng lĩnh hội và phân tích và ngôn ngữ theo phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt .


<b>3. Về tư tưởng</b>


Giúp HS nắm được: khái niệm NNSH, PCNNSH và các dạng biểu hiện của ngôn ngữ


sinh hoạt. Qua đó học sinh biết sử dụng ngơn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt
hằng ngày.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận + Ơn luyện + Diễn giảng
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1:Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>
<b>Lời vào bài: </b>


Chúng ta đã học các bài : " Hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ", " Đặc điểm của
ngơn ngữ nói và ngôn ngữ viết", va trong bài "Văn bản" cũng đã được biết các văn
bản nào thuộc phong cách nào? Để hiểu rõ hơn về ngôn ngữ trong giao tiếp hàng
ngày sử dụng hợp lí chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hơm nay: Phong cách
ngơn ngữ sinh hoạt.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV </b>
<b>VÀ HS</b>



<b>NỘI DUNG</b>


( Tìm hiểu khái qt về
phong cách ngơn ngữ SH)
- Hs đọc đoạn hội thoại
Cuộc hội thoại diễn ra ở
đâu? khi nào ? Các nhân vật
giao tiếp là ai?


- Hs trả lời cá nhân


<b>I- NGÔN NGỮ SINH HOẠT </b>


<b> 1- Khái niệm ngơn ngữ sinh hoạt</b>


* Ví dụ SGK Trang: 113


- Cuộc hội thoại diễn ra tại khu tập thể X
- Thời gian: Buổi trưa


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

Nội dung và mục đích của
đoạn hội thoại ?


- Hs trả lời cá nhân
Từ ngữ trong đoạn hội
thoại, câu văn ... có gì đặc
biệt?


- Hs trả lời cá nhân



GV: Từ cuộc hội thoại trên
em hiểu ngôn ngữ sinh hoạt
là gì?


- Hs làm việc với SGK
- Trình bày những dạng
biểu hiện của ngôn ngữ SH
- Gv nhận xét, tổng hợp
Trong các tác phẩm văn
học, ngơn ngữ Sh có dạng
biểu hiện như thế nào ?
Giữa lời thoại tự nhiên và


<i>lời nói tái hiện </i>trong văn
bản văn học có gì khác
nhau?


GV: Em hãy khái quát lại
hiểu biết của em về khái
niệm và các dạng biểu hiện
của phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt?


GV: Hướng dẫn hs luyện
tập


- Hs làm việc với sgk
- Gv tổ chức hs làm việc
theo nhóm



- Hs thảo luận, đại diện các
nhóm trả lời


- Gv nhận xét, tổng hợp


Vương.


- Các nhân vật phụ có quan hệ gia đình và xã hội.
- Nội dung: Báo đến giờ đi học


- Hình thức: gọi - đáp


- Mục đích: Để đến lớp đúng giờ quy định


- Sử dụng nhiều từ ngữ hô gọi, tình thái : ơi, đi, à,
chứ, với.


- Sử dụng các từ ngữ thân mật suồng sã, khẩu ngữ:
chúng mày, lạch bà lạch bạch.


- Sử dụng các câu ngắn, câu tỉnh lược: Hương ơi!,
Hôm nào cũng chậm...


=> Ngơn ngữ sinh hoạt, cịn gọi là khẩu ngữ, ngơn
ngữ nói, ngơn ngữ hội thoại, là lời ăn tiếng nói hàng
ngày dùng để thơng tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với
nhau, đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống .


<b> 2- Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt </b>



- Tồn tại chủ yếu ở dạng nói ( độc thoại, đối thoại ).
ở một số trường hợp nó tồn tại ở dạng viết( nhật kí,
hồi ức cá nhân, thư từ..)


- Trong các tác phẩm văn học, lời thoại của các nhân
vật là dạng “lời nói tái hiện”( mơ phỏng lời thoại tự
nhiên- ngơn ngữ sinh hoạt hàng ngày )


+ Lời nói tái hiện trong văn bản văn học bắt chước
lời nói tự nhiên nhưng khơng hồn tồn đồng nhất
với lời nói tự nhiên mà nnó được biến cải, tổ chức
lại ( theo thể loại văn bản và ý đồ của tác giả )


Ví dụ: Thơ- phải phục tùng đúng nhịp điệu, vần, hài
thanh...; ở truyện cổ tích – lời thoại thường có vần
nhịp điệu để dễ nhớ.


<b>* Ghi nhớ ( Sgk)</b>
<b> 3- Luyện tập</b>


a- ý kiến phát biểu về các câu:


<i>- Lời nói chẳng mất tiền mua</i>
<i>Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau</i>


Chẳng mất tiền mua: Tài sản chung của cộng đồng
dân tộc, ai cũng có quyền sử dụng.


Lựa lời: Nhấn mạnh đến khía cạnh lựa chọn, tức là


dùng lời nói một cách có suy nghĩ, có ý thức và phải
chịu trách nhiệm về lời nói của mình.


Vừa lịng nhau: Tơn trọng người nghe để tìm ra
tiếng nói chung, khơng xúc phạm, khơng a dua với
những điều sai trái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

Gợi ý;


Vừa lịng nhau là gì ?
trường hợp nào thì cần làm
vừa lịng nhau?


Làm vừa lịng nhau một
chiều có phải là xu nịnh ?
- Hs rút ra bài học khi sử
dụng ngôn ngữ trong sinh
hoạt.


dùng lời nói một cách khéo léo thích hợp để giao
tiếp, ứng xử với nhau


<i>- Vàng thì thử lửa thử than</i>


<i>Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời</i>


Giá trị của con người thể hiện ở lời nói của người
đó: <i>người ngoan thử lời, lời nói</i> trở thành một tiêu
chuẩn qua trọng để đánh giá con người. Câu tục ngữ
khun ta biết giữ gìn lời nói, nói năng đúng



mực( Chim khơn hót tiếng rảnh rang/ Người khơn
nói tiếng nhẹ nhàng dễ nghe)


b- Đoạn trích “ Bắt sấu rừng U Minh hạ”


- Ngôn ngữ sinh hoạt biẻu hiện ở lời nói tái hiện
- Đó là lời của Năm Hên đáp lại lời của dân làng
- Từ ngữ của nhân vật mang tính địa phương Nam
bộ và ngôn ngữ của người chuyên bắt sấu


-> Làm phong phú, sinh động ngôn ngữ người kể,
giới thiệu cuộc sống con người Nam bộ qua lời nhân
vật


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


<b>GV: </b>Khái quát lại nội dung bài học


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Tìm một số đoạn hội thoại hay một số đoạn văn để tự phân tích các biểu
hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đó


- Gv hướng dẫn Hs chuẩn bị bài “ Tỏ lòng”
V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

<b>Tiết 35 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :



<i> </i>


<b>TỎ LỊNG</b>
<b>(Thuật hồi)</b>


<i><b>- Phạm Ngũ Lão –</b></i>
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1. Về kiến thức</b>


Giúp hs:


-Thấy được vẻ đẹp con người thời đại, sức mạnh của thời đại, từ đó hiểu được hào khí
Đơng- A của thời Trần


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

- Vẻ đẹp của con người trong thời đại anh hùng, thời đại mang tinh thần quyết
chiến quyết thắng,


- Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ cô đọng hàm xúc trong bài thơ.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Vận dụng những hiểu biết về thơ Đường để cảm nhận và phân tích được thành cơng
nghệ thuật của một bài thơ thiên về kh quát gây ấn tượng, dồn nén cảm xúc, hình ảnh
cơ đọng đạt độ xúc tích cao


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng có quyết tâm thực hiện lí tưởng
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>



- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:


<i>Ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng tồn tại của nó?</i>


3- Giới thiệu bài mới:


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNGCẦN ĐẠT</b>


<b>Học sinh tìm hiểu về</b>
<b>cuộc đời và sự nghiệp</b>



<b>của tác giả?</b>


<b>I- TÌM HIỂU CHỤNG</b>
<i><b>1- Tác giả:</b></i>


- Phạm Ngũ Lão (1250-1320): quê làng Phù Ủng,
huyện Ân Thi (nay thuộc Hưng Yên). Là con rể của
Trần Hưng Đạo, người có cơng lớn trong việc đánh
qn Mơng- Nguyên.


- Ở đời Trần Anh Tông, ông được phong chức Điện
soái tướng quân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Học sinh đọc và nêu cảm
nhận bản thân về bài thơ.


GV: Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu 2 câu đầu


- So sánh với nguyên tác,
phiên âm, dịch thơ, em
có nhận xét gì?


Vẻ đẹp con người anh
hùng thời Trần được thể
hiện ở câu đầu trong tư
thế nào?


Như vậy con người hiên
ngang trong vẻ đẹp của


non sông thể hiện như
thế nào ?


Hình ảnh của ba quân
được so sánh với gì?
- <i>GV: ta gặp nhiều</i>
<i>trong văn thơ trung đại</i>
<i>"Múa gươm rượu tiễn</i>
<i>chưa tàn - chỉ ngang</i>
<i>ngọn giáo vào ngàn</i>
<i>hang beo". </i>


Nhận xét về hình tượng
tráng sĩ và “ba quân”.


<i>Hs phát biểu</i>.


GV: Em nhận xét hai câu
đầu ntn?


<b>Học sinh tìm hiểu nội </b>


- Là một trong hai tác phẩm còn lại của Phạm Ngũ Lão.


(Cùng bài <i>Viếng thượng tướng quốc công Hưng Đạo</i>


<i>Đại Vương</i>)


<b>II- ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN</b>
<i><b>1. Đọc và cảm nhận chung:</b></i>



- Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt. Ngơn ngữ tinh tế, giàu
hình ảnh. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp hào hùng của con
người thời Trần, đồng thời nói lên vẻ đẹp của tâm hồn,
nhân cách , tư tưởng của tác giả.


<i><b>2. Tìm hiểu bài thơ</b></i>


<b>a. Hai câu đầu: Vóc dáng hùng dũng</b>


- So sánh ta thấy phần dịch thơ dich chưa chuẩn xác: "


Hồnh sóc" khơng phải là <i>múa giáo </i>mà là cầm ngang


ngọn giáo - > vẻ đẹp con người trong tư thế hành động,
có tầm vóc lớn lao, kỳ vĩ.


+ "Múa giáo non sơng" => Tư thế hiên ngang, sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ tổ quốc, lập nên chiến cơng huy
hồng.


+ Chiến đấu không mệt mỏi:"trải mấy thu".


=> Vẻ đẹp này là sự kết tinh sức mạnh của thời đại, của
dân tộc.


- “Ba quân” - ba đạo quân gồm trung quân, tiền thân ,
hậu thân, hình ảnh kết hợp thủ pháp phóng đại, so
sánh-> thể hiện hùng khí qn đội thời Trần mang sức
mạnh vật chất và tinh thần của qn đội mang “Hào


khí Đơng A”. Khí thế mạnh mẽ, oai hùng như hổ báo
nuốt trôi trâu,…Sức mạnh của ba quân cũng là sức
mạnh của tồn dân và đất nước


=> Lời thơ khí thế, vững trãi, thể hiện hào khí mạnh mẽ
của thời đại.


<i>- Hai câu đầu có sự kết hợp giữa hiện thực và lãng </i>
<i>mạn. Tác giả cho thấy người tráng sĩ thời Trần gắn </i>
<i>liền với hành động và tư thế, đó là vẻ đẹp hiên ngang </i>
<i>vượt qua thử thách của thời gian và hùng khí dân tộc, </i>
<i>trời đất núi sơng mang tầm vóc vũ trụ. Tráng sĩ cá </i>
<i>nhân tìm thấy bóng dáng mình trong hồ khí của dân </i>
<i>tộc. Đó là thời đại cao đẹp của những con người cao </i>
<i>đẹp mang âm hưởng hào hùng ngân vang mọi thời đại </i>
<i>- Hào khí Đơng A. Đồng thời đó cũng là khí thế của </i>
<i>dân tộc ta rất mạnh mẽ và quyết chiến quyết thắng kẻ </i>
<i>thù.</i>


<b>b. Hai câu thơ cuối: Khát vọng hào hùng</b>


<b>- </b>Công danh nam tử: Sự nghiệp của người đàn ông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>dung của hai câu thơ </b>
<b>cuối.</b>


Em hãy giải thích : Cơng
danh nam tử, cơng danh
trái



Chí làm trai trong
XHPK là đem lại điều
gì?


<i>Hs trả lời.</i>


Bên cạnh ý chí cái tâm
của người anh hùng được
thể hiện ra sao?


GV: Liên hệ


Xưa nay những người có
nhân cách thường mang
trong mình nỗi thẹn.
Nỗi thẹn đó khơng làm
cho con người thấp bé đi,
trái lại càng nâng cao
nhân cách của con người.
( Trong bài Thu Vịnh,
Nguyễn Khuyến thể hiện
nỗi thẹn khi nghĩ đến
Đào Tiềm)


GV: Hướng dẫn học sinh
nhận xét chung về bài
thơ.


Em hãy nhận xét về nội
dung và nghệ thuật của


bài thơ?


GV: Đọc yêu cầu câu
5( SGKT 116)


HS: Thảo luận - Trả lời


- Câu 3: Đề cập đến cơng danh và sự nghiệp. Đó được
coi là món nợ đời phải trả của người đàn ơng. "Chí làm
trai" có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm
thường ích kỉ, cá nhân sẵn sàng hi sinh, chiến đấu cho
sự nghiệp cứu nước.


- Thể hiện nỗi lịng của người tráng sĩ, đó là cái trí, cái
tâm người anh hùng. Lập cơng chính là sự nghiệp lớn
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Có cơng
thì mới được ghi tên.


- Chí làm trai lập công, sự nghiệp để lại tiếng thơm cho
muôn đời. Niềm khao khát để lại tên tuổi cho hậu thế là
niềm khao khát chính đáng. Động lực để vượt qua thử
thách.


- Coi cơng danh như là món nợ: hoàn thành nghĩa vụ
với đời, với dân, với nước.


- Bên cạnh ý chí thể hiện cái tâm của người anh hùng:
Câu 4 lấy chuyện Vũ Hầu để dẫn dắt sự hổ thẹn .


+ Vũ Hầu: một bậc kì tài, hiền tài đã giúp Lưu Bị lập


nên sự nghiệp lớn. Tác giả tự thấy hổ thẹn trước tấm
gương tài vì thấy mình chưa trả được nợ cơng danh cho
đất nước.


-> Nỗi "thẹn" mang giá trị nhân cách. Đó là nỗi hổ thẹn
đầy khiêm tốn và cao cả. Thể hiện khát vọng lớn lao,
tuyệt vời của nhà thơ - nam nhi đời Trần.


<b>III- TỔNG KẾT</b>
<i><b>1. Nội dung:</b></i>


- Bài thơ thể hiện hào khí của thời đại Đơng A - thời
đại hào hùng lịch sử dân tộc.


<i><b>2. Nghệ thuật:</b></i>


- Bài thơ luật Đường ngắn gọn, bút pháp hồnh tráng,
tính sử thi kì vĩ. Tầm vóc, tư thế con người lớn lao, cao
cả.


<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


Bài thơ thể hiện chí làm trai của đấng nam nhi trong
thời đại nhà Trần. Tác giả khơng chỉ nói lên hồi bão
của bản thân mà cịn phát ngơn cho cả một thời đại rực
rỡ chiến công trong lịch sử nước ta.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<b>Bước 5:Dặn dò</b>



- <i>Học thuộc lòng bài thơ.</i>
<i>- Nắm được nội dung, tư tưởng.</i>


<i>-Soạn bài “Cảnh ngày hè” ( Nguyễn Trãi)</i>


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...
...
...


<b>Tiết 36</b>


<b> </b> <i><b> </b></i>Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>CNH NGY HÈ</b>
<b>(Bảo kính cảnh giới - 43)</b>


<i><b>- Nguyễn Trãi –</b></i>
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1. Về kiến thức</b>
+ Kiến thức chung:


Giúp HS: Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè. Qua bức
tranh thiên nhiên là vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi với tình yêu thiên


nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước. Nhận thức được thơ Nôm
Nguyễn Trãi.


+ Kiến thức trọng tâm: Phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên được gợi
tả một cách sinh động, Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của tác giả.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Có kĩ năng phân tích một bài thơ Nơm của Nguyễn Trãi: chú ý những câu thơ sáu
chữ dồn nén cảm xúc, cách ngắt nhịp 3/4 trong câu bảy chữ có tác dụng nhấn mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

- Bồi dưỡng tình u thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bóa với cuộc sống của
người dân.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu + Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + Phân tích + Diễn
giảng


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>



<i>? Hào khí Đơng A được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Tỏ lòng” của</i>
<i>Phạm Ngũ Lão.</i>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


<b>Lời vào bài:</b> Giờ trước chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ " Tỏ lịng" ( Phạm
Ngũ Lão), bài học hơm nay chúng ta tìm hiểu bài thơ " Cảnh ngày hè' của Nguyễn Trãi.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


<b>Tìm hiểu phần tiểu dẫn:</b>


Phần tiểu dẫn giới thiệu nội
dung gì.


<i>Học sinh nêu; GV chốt ý</i>.


<b>Đọc bài thơ</b>


<i>-Học sinh đọc bài thơ.</i>
<i>- Cảm nhận về bài thơ?</i>


<b>Tìm hiểu bài thơ.</b>



Câu thơ đầu ta thấy tâm


<b>I- TÌM HIỂU CHUNG</b>


- Giới thiệu về ''Quốc âm thi tập'' gồm có 254 bài
thơ viết bằng chữ Nôm.


+ Tập thơ chia làm 4 phần:


<1> Vô đề: Mạn thuật; Tự thân; Bảo kính cảnh
giới;


<2> Mơn thì lệnh;
<3> Mơn hoa mộc;
<4> Môn cầm thú.


- Nội dung, tư tưởng: phản ánh tình cảm, vẻ đẹp
nhân cách toàn diện của Nguyễn Trãi. Đó là tư
tưởng nhân nghĩa sáng ngời, yêu nước, thương dân,
giữ gin nhân cách, hoà cảm với thiên nhiên,…


<b>II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN </b>
<i><b> 1.Đọc và cảm nhận chung:</b></i>


- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn yêu thiên nhiên,
yêu đời, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi.


- Bài thơ bộc lộ khát vọng về cuộc sống thanh bình,
hạnh phúc cho nhân dân.



<i><b> 2. Tìm hiểu bài thơ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

trạng trữ tình được thể hiện
như thế nào?


<i>"Rồi hóng mát thuở ngày</i>
<i>trường"</i>


Học sinh nhận xét vẻ sinh
động của bức tranh.


Đây là bức tranh với màu
sắc rực rỡ:


GV: Diễn giảng


- <i>"Đùn đùn"</i> kết hợp với động
từ <i>"rợp"</i> diễn tả sức sống
căng đầy gây ấn tượng
mãnh liệt cho người đọc.
Cái nắng cùng với màu
xanh làm cho cái nắng gay
gắt khơng cịn nữa. So sánh


với câu thơ: <i>''Đầu tường</i>


<i>lửa lựu lập loè đơm bông''</i>


Thi nhân cảm nhận cảnh
vật bằng các giác quan


nào?


Sau bức tranh thiên nhiên
mang tâm trạng,NguyễnTrãi
mong ước điều gì?


Học sinh tìm hiểu điển tích
trong SGK.


Liên hệ:


<i>"Nhà Nam nhà Bắc đều no </i>
<i>mặc</i>


<i>Lừng lẫy cùng ta khúc thái </i>
<i>bình"</i>


GV: Nhận xét nội dung và
nghệ thuật của bài thơ?
HS: Đọc ghi nhớ( SGK)


- Thời gian rảnh rỗi, tâm hồn thư thái thanh thản,
khơng khí mát mẻ, trong lành


=> Một ngày như vậy trong cuộc đời Nguyễn Trãi
không nhiều,


- Bức tranh cuối hè hiện lên sinh động đầy sức
sống, có đường nét, màu sắc, âm thanh, cảnh vật:
+ Màu lục của lá là đặc trưng của cỏ cây. Chúng


mang trong mình sức sống mãnh liệt.


+ Màu đỏ của hoa thạch lựu;
+ Âm thanh của tiếng ve;
+ Âm thanh của làng chài;


=> Bức tranh có sự kết hợp hài hòa giữa âm thanh
và cảnh vật cảnh vật thiên nhiên dân dã. Đây là
nguồn cảm hứng dạt dào cho thi nhân.


- Hình ảnh của "hoè, lựu, sen" quen thuộc, gần gũi,
đặc trưng cho cảnh sắc nơi thôn dã .


- Thời gian vào cuối mùa hè nhưng sự sống không
hề dừng lại:


+ ''Đùn đùn'', ''giương'', ''phun''.


=> Thôi thúc sự sống bên trong đang ứa căng khơng
thể kìm nén được.


-Thi nhân đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan:
thị giác, thính giác, khứu giác,…


=> Cả thiên nhiên và cuộc sống con người tràn đầy
sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khát sống,
yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của
tác giả.


<b>b. Hai câu cuối: Niềm khao khát cao đẹp</b>



- Ước mơ tiếng đàn vua Thuấn để hoà khúc Nam
phong ca ngợi cuộc sống thanh bình, ấm no-> Lấy
chuyện xưa để nói hiện tại, đó là tấm lịng u nước
thương dân của tha thiết đến trọn đời. Qua đó ta thấy
bên cạnh tâm hồn nghệ sĩ, Nguyễn Trãi là một người
suốt đời vì nước vì dân.


- Tác giả lấy chuyện " Nghiêu" " Thuấn" làm "
gương báu răn mình" đã bộc lộ được chí hướngcao
cả: ln khao khát đem tài chí để thực hành tư tưởng
nhân nghĩa yêu nước thương dân.


=> Điểm kết tự của bài thơ không phải là thiên
nhiên, cảnh vật mà là tâm hồn con người hết lịng vì
dân vì nước.


<b>III- TỔNG KẾT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

GV:


Bài thơ giúp em hiểu gì về
Nguyễn Trãi?


HS: Thảo luận- Trả lời


trong tâm hồn Ức Trai, bên cạnh đó toả sáng vẻ đẹp
tâm hồn của con người cả cuộc đời vì dân, vì nước.
Tiếng lịng của Nguyễn Trãi -Gương báu răn mình.
<i><b> 2- Nghệ thuật</b></i><b>:</b> Thể thơ của Trung Quốc được vận


dụng sáng tạo. Kết hợp hài hoà màu sắc và âm
thanh, hình ảnh gần gũi, bình dị, sử dụng các từ láy,
<b>IV. LUYỆN TẬP </b>


- Là người sống giản dị, khiêm tốn, u cuộc sống,
u thiên nhiên, có tấm lịng u nước thương dân
hết mực...


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Tổng kết nội dung và nghệ thuật trong bài thơ.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung, tư tưởng, chủ đề.


- Soạn bài <i><b>“Tóm tắt văn bản tự sự” </b></i>theo SGK.


V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

<b>Tiết : 37 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :


<b>TểM TT VĂN BẢN TỰ SỰ</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


- Kiến thức chung:



Giúp HS: Nắm được mục đích yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản
tự sự dựa theo nhân vật chính .


- Kiến thức trọng tâm: Cách tóm tắt văn bản tự sự


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng tóm tắt các văn bản tự sự đã học ở lớp 10 ( truyện dân
gian, truyện trung đại).


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục học sinh biết cách tóm tắt văn bản tự sự và trình bày văn bản tóm
tắt trước tập thể.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<b>Bước 1: ổn định tổ chức</b>


<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ.</b>
<b>Bước 3: Nội dung bài mới</b>


<b>Lời vào bài:</b>


Như chúng ta đã biết trong quá trình trình bày một vấn đề nào đó hay một kể
lại một câu chuyện, nếu chúng ta khơng biết tóm tắt sẽ rơi vào tình trạng dài dịng, lan
man...Vì vậy tóm tắt là một công việc rất cần thiết và quan trọng cho mỗi người chúng ta.
Vậy làm thế nào để tóm tắt? Tóm tắt như thế nào? Tóm tắt để làm gì?...Đó sẽ là những
câu hỏi thắc mắc liên quan đến bài học hôm nay.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


( Định hướng hs tìm hiểu
khái niệm nhân vật)
GV: Đưa ra ví dụ : tóm tắt
truyện " Chiếc lược ngà"
theo nhân vật bên bé
Thu.Cho học sinh so sánh
với bản gốc, từ đó rút ra
kết luận cho các câu hỏi :
- Nhân vật văn học là gì?
- Nhân vật chính là gì?
- Thế nào là tóm tắt văn
bản tự sự theo nhân vật
chính ( kể lại viết lại một
cách ngắn gọn những sự


việc xảy ra với nhân vật
đó)


Mục đích của việc tóm tắt
văn bản tự sự là gì?


Yêu cầu chung của việc
tóm tắt văn bản tự sự ?
- Hs làm việc với Sgk
- Hs độc lập trả lời theo
câu hỏi của giáo viên
- Gv định hướng hs tóm
tắt văn bản cụ thể


- Hs xác định các nhân vật
chính trong truyện" An
Dương Vương và Mị


<b>I- MỤC ĐÍCH U CẦU TĨM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ </b>
<b>DỰA THEO NHÂN VẬT CHÍNH</b>


- Mục đích : Nắm vững tính cách của nhân vật, số phận
nhân vật, đi sâu tìm hiểu đánh giá tác phẩm


- Yêu cầu : Trung thành với bản gốc, nêu được những
đặc điểm và những sự việc xảy ra với nhân vật chính


<b>II- CÁCH TĨM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ </b>


- Văn bản An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy


+ Các nhân vật chính: ADV; MC: TT


+ Lai lịch của ADV: vua nước Âu Lạc


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

Châu, Trọng Thuỷ".
- HS xác định lai lịch của
An Dương Vương


- Hs tóm tắt , trình bày
- Gv nhận xét , tổng hợp,
giới thiệu văn bản mẫu
- Gv cho hs thảo luận, rút
ra cách thức tóm tắt văn
bản tự sự theo nhân vật
chính


- Hs đọc ghi nhớ sgk
- Gv hướng dẫn hs làm bài
tập 1




-- Tóm tắt văn bản ( Gv tóm tắt cho hs tham khảo bản
tóm tắt của SGV ngữ văn 10)


<b>III- LUYỆN TẬP</b>
* Bài số 1:


a- Bản tóm tắt 1: tóm tắt tồn bộ câu chuyện, giúp
người đọc hiểu và nhớ văn bản .



Bản tóm tắt 2 dùng làm dẫn chứng để làm sáng tỏ một
ý kiến


b- Bản tóm tắt 1- tóm tắt đầy đủ câu chuyện


Bản tóm tắt 2 chỉ lựa chọn một số sự việc chi tiết tiêu
biểu phục vụ cho việc làm sáng tỏ ý kiến


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


- HS nhắc lại các yêu cầu , mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự, các bước
tóm tắt văn bản tự sự


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Tóm tắt một tác phẩm tự sự mà em đã học hoặc đã được đọc.


- Sưu tầm một số bài tóm tắt trong SGK hay trong tài liệu để tự phân tích và
nắm cách thức tóm tắt.


- Soạn bài “ Nhàn” Nguyễn Bỉnh Khiêm
V . RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>Tiết: 38 Ngày soạn :</b>
Ngày d¹y :


<b>NHÀN</b>


(Nguyễn Bỉnh Khiêm)


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<b>1. Về kiến thức</b>
<b>- Kiến thức chung:</b>


Giúp HS:Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua


bài thơ: Cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm.Thấy được
đặc điểm nghệ thuật cuả bài thơ.


- Kiến thức trọng tâm: Phân tích được vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ
của Nguyễn Bỉnh Khiêm( Một tuyên ngôn về lối sống hồ hợp với thiên nhiên, đứng
ngồi vịng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình,
chất trí tuệ)


<b>2. Về kĩ năng</b>


Biết cách đọc - hiểu một bài thơ có những câu thơ ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc,
có sự kết hợp giữa trữ tình và triết lý, thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt:
mộc mạc, tự nhiên mà ý vị.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của tác giả, từ đó càng thêm yêu mến, kính
trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng


- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm,
tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>Bước 3: Nội dung bài mới: </b>
<b>Lời vào bài : </b>


Xưa kia, với quan niệm "thi dĩ ngơn chí" các thi nhân thường làm thơ phú để tả
cảnh, qua đó ngụ ý, ngụ tình. Khi đó, nhà thơ khơng chỉ hướng người đọc vào một mẫu lí
tưởng, hồi bão trong tâm trí mà cịn hướng người đọc vào vị thế, địa vị, cảnh ngộ của
chính mình trong thế giới.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


( Hướng dãn HS tìm hiểu
khái quát)


- Hs làm việc với Sgk
- GV: Hãy nêu ý chính về
con người và sự nghiệp thơ


văn Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Hs trả lời cá nhân


- GV nhận xét, nói rõ thêm
một số ý.


GV: Trình bày hiểu biết
của em về tác phẩm của
Nguyễn Bỉnh Khiêm.


( Đọc hiểu văn bản )
- GV: Hãy đọc văn bản thơ
và xác định đại ý của văn
bản thơ.


- GV: Là bài thơ thất ngôn
bát cú luật Đường, vần thơ
"giản dị mà linh hoạt",
"không màu mè mà ý vị"
tìm hiểu bài thơ theo 2 cách:
theo kết cấu và theo những
vấn đề toát lên từ tác phẩm.


<b>I. TIỂU DẪN.</b>
<b> 1. Tác giả</b>


- Hiệu Bạch Vân cư sĩ, quê Hải Phòng
- Từng làm quan dưới triều Mạc


- Là thầy dạy của nhiều danh sĩ nổi tiếng: Nguyễn


Dữ, Phùng Khắc Khoan. Được đời ca tụng là Tuyết
Giang Phu Tử


- Con người có uy tín, ảnh hưởng lớn tới các triều
đại Mạc, Trịnh Nguyễn


- Học vấn un thâm có tài đốn định tương lai
- Nhà thơ lớn của dân tộc .


* Nội dung: Mang tính giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ
sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong
xã hội.


* Nghệ thuật:


- Giản dị mà linh hoạt, không màu mè mà ý vị.
- Có sự kết hợp giữa trữ tình và triết lý.


<b>2. Tác phẩm</b>


Nhàn là bài thơ Nơm số 73 trong sách "Bạch Vân
quốc ngữ thi" viết về thiên nhiên và vịnh nhàn.
<b>II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN </b>


<i><b> 1. Đọc, tìm hiểu nhan đề và đại ý bài thơ</b></i>
- Nhan đề bài thơ: Do người đời sau đặt.


<b>- </b>Đại ý<b>:</b> bài thơ ngợi ca chữ Nhàn trong cuộc sống ẩn


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

(Chúng ta lựa chọn cách 2)


GV: Hãy theo dõi C1,2 và
C5,6 của tác phẩm. Theo
em hai cặp câu đó biểu lộ
điều gì ?


Có ý kiến cho rằng đó là
một cuộc sống rất quê mùa,
khổ cực. ý kiến của em ?
HS thảo luận


GV tổng kết các luồng ý
kiến, chốt vấn đề.


Gợi ý: Anh chị có nhận
xét gì về cuộc sống khi cáo
quan về ở ẩn của Nguyễn
Bỉnh Khiêm? Hãy so sánh
với cuộc sống của nguyễn
Trãi ở Côn Sơn?


Điệp từ “ một” ở câu thơ
đầu gợi lên điều gì?


GV: Liên hệ


<i>“ Một mai một cuốc thú </i>
<i>nhà quê</i>


<i>áng cúc lan chen, vãi đậu </i>
<i>kê</i>



<i> ( Nguyễn Trãi)</i>


GV:


Ở câu thơ thứ 2, từ láy “
thơ thẩn” gợi ra ý gì?


Hs suy nghĩ, trả lờicá nhân


GV: Liên hệ


<i>“ Bàn cờ, cuộc rượu vầy </i>
<i>hoa trúc</i>


<i>Bó củi, cần câu, trốn nước </i>
<i>non”</i>


Trong lời thơ, tác giả có
nhắc đến yếu tố thời gian 4
mùa nhưng là ở phương
diện thời điểm. Em có
nhận xét gì về hình ảnh con
người, tâm thế con người
trong thời gian đó ?


<i><b>1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ( câu</b></i>
<i><b>1, 2, 5,6)</b></i>


<i>Một mai, một cuốc, một cần câu,</i>


<i> Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.</i>
<i> ....Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,</i>
<i> Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.</i>


* Câu 1: Gợi cuộc sống thuần hậu, NBK sống, lao
động như một lão nông thực thụ.


- Điệp khúc “ một”: Tư thế sẵn sàng, nhu cầu giản
dị, khiêm tốn không cao sang


- Nhịp 2/2/3 chậm rãi gợi trạng thái ung dung nhàn
tản


* Câu 2:


- “ Thơ thẩn”: Trạng thái thảnh thơi, một con người
vô sự, không bận chút cơ mưu.


- Khẳng định lối sống an nhiên tự tại “ Dù ai vui thú
như thế nào cũng mặc, còn ta, ta cứ thơ thẩn giữa
cuộc đời này”


- Đó là thái độ sống có phần cứng cỏi có phần ngơng
ngạo của Nguyễn Bỉnh Khiêm


* Câu 5-6: Tô đậm thêm lối sống thanh tao gần thiên
nhiên của Trạng Trình


- Đạm bạc, thanh cao: món ăn quê mùa, sinh hoạt
dân dã



- Hòa hợp giữa lòng thiên nhiên, mùa nào thức nấy .
Hấp thụ tinh khí từ thiên nhiên, đất trời để gột rửa
những lo toan, vướng bận


- Các biểu tượng “ Măng, trúc, giá, hoa sen”..gắn với
những phẩm chất người quân tử


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

(Câu hỏi này cho HS khá
giỏi, GV nhận xét, chốt).
GV: Cho Hs đọc câu 3, 4
và 7, 8


Vẻ đẹp nhân cách của nhà
thơ thể hiện như thế nào
qua hai cặp câu 3- 4 và 7-8
- Hs trao đổi thảo luận, đại
diện trình bày


- Gv gợi ý :


Tác giả đã quan niệm như
thế nào về lẽ sống và đã
chọn cách sống nào ?
Anh chị hiểu thế nào là
chốn “vắng vẻ”, “ chốn lao
xao” là chốn nào?


Trong câu thơ, nghệ thuật
nào là nổi bật ? Nghệ thuật


đó có tác dụng như thế nào
trong việc bộc lộ nội


dung ?
GV: Liên hệ


<i>Đạo nọ nghĩa này trăm </i>
<i>tiếng bướm</i>


<i>Nghe thôi thinh thỉnh lại </i>
<i>đồng tiền</i>
(Thơ nôm - Bài số 5)
- Hs suy nghĩ, trả lời
* GV diễn giảng


Tuyết Giang Phu Tử về với
thiên nhiên, sống hồ theo
tự nhiên cịn là 1 cách để
thốt ra ngồi vịng ganh
đua của thói tục, để khơng
bị cuốn hút bởi tiền tài, địa
vị, để tâm hồn an nhàn,
khoáng đạt. Nhân cách
NBK đối lập với danh lợi
như nước với lửa .


GV:


Về điều này, thế kỷ XV,
Nguyễn Trãi cũng đã từng



tổng kết: <i>Dưới cơng danh</i>


<i><b>2. Vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ Nguyễn Bỉnh </b></i>
<i><b>Khiêm </b></i>


<i>Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,</i>
<i>Người khôn, người đến chốn lao xao.</i>


- ở đây NBK tự nhận mình là dại, nhường phần khơn
cho người. Hai câu trong phần thực đối nhau: "Ta"
>< "người", "Ta dại" >< "người khơn"


Dại tìm nơi vắng vẻ >< Khơn đến chốn lao xao


Nghệ thuật đối ấy đã tương phản và đối lập hai quan
niệm sống, hai cách sống, hai nhân cách trong cuộc
đời.


- <i>Chốn lao xao</i>: Đó là chốn cửa quyền, là đường, là
chốn bon chen danh lợi, là nơi bọn cơ hội vênh vang
tự đắc lên mặt đạo đức dạy đời, là nơi phải luồn lọt,
đua tranh, can qua, nơi lịng người thâm hiểm khơng
lường hết, là nơi đồng tiền hôi tanh đã trở thành sức
mạnh của cán cân công lý


- <i>Nơi vắng vẻ:</i> Là nơi tự làm mà ăn tuỳ thuộc vào sự
ưu đãi của thiên nhiên, do đó mà khơng đua tranh,
khơng thủ đoạn... Là nơi không người cầu cạnh ta và
ta cũng không cầu cạnh người, không đố kị, bon


chen. Nơi vắng vẻ là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và
thảnh thơi, thanh thản, nhàn hạn của tâm hồn




Khơn mà hố dại, dại mà lại khơn. Nhà thơ đã tuyên
bố sự lựa chọn của mình một cách kiêu hãnh và tự
tin (qua cách xưng hô "ta" - "người" và ít nhiều chế
giễu mỉa mai bọn người được gọi là "khơn" kia (qua
cách nói ngược nghĩa).




Như vậy, tìm đến "nơi vắng vẻ", tìm đến sự thanh
cao, tìm thấy sự thư thái của tâm hồn, Bạch Vân cư
sĩ có niềm vui: "Thơ thẩn, dầu ai vui thú nào". Niềm
vui như hiện lên trong bước đi ung dung "thơ thẩn".
Niềm vui chi phối cả âm điệu bài thơ, cứ nhẹ nhàng,
lâng lâng, cứ thanh thản, thoải mái một cách kỳ lạ.




</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<i>đeo khổ nhục </i>


<i> Trong dại dột có phong</i>
<i>lưu</i>


<i>Khơn mà hiểm độc là khôn</i>
<i>dại</i>



<i>Dại vốn hiền lành ấy dại </i>
<i>khôn</i>
(Thơ Nôm, bài 94)


GV: Diễn giảng


Trong câu thơ, chúng ta
thấy xuất hiện hai không
gian (khơng gian siêu thốt
và khơng gian thế tục) ở
trong lựa chọn. Khơng gian
siêu thốt đầy thiên nhiên
nhưng lại vắng bóng người
và sự bận rộn của con
người, vắng khách tục; là
không gian được suy tơn.
Đối lập với khơng gian
thanh nhàn thốt tục ấy là
khơng gian thế tục với
những tính chất đông đúc,
gập ghềnh, đắng cay theo
kiểu "cửa quyền nhiều hiểm
hóc", "đường lợi cực quanh
co". Đây cũng chính là kiểu
xây dựng không gian đặc
trưng của thơ trung đại
(kiểu khơng gian nhàn tản
thốt tục - đặc biệt nhiều
trong thơ Nôm Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm).


Đối lập không gian để tạo
thành sự đối lập giữa thanh
cao và phàm tục, ngoài đời
và trong đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

chúa. Vậy là xuất để hành
đạo, nhưng không gặp thời
đành phải xử để cầu nhàn.
- GV mở rộng nâng cao vấn
đề trên cơ sở hoàn cảnh lịch
sử để giúp học sinh hiểu rõ,
hiểu sâu hơn).


Cách sống của Nguyễn
Bỉnh Khiêm cịn chứng tỏ
ơng là người như thế nào?
Bạch Vân Cư sĩ tỉnh táo ở
chỗ nào ?


- Hs suy nghĩ trả lời cá
nhân


- GV chuyển dẫn: Sự lựa
chọn ấy của NBK là rất
tỉnh. 2 câu thơ 3, 4 không
chỉ bộc lộ vẻ đẹp nhân cách
mà còn bộc lộ vẻ đẹp trí tuệ
của ơng.


Nhãn quan tỏ tường ấy


thể hiện ở 2 câu kết. Câu
kết trong thơ trung đại
thường là câu nghị luận
bày tỏ quan điểm và chính
câu kết cho thấy xu hướng
của thơ. Nó mang tính chất
tun ngơn, cơng bố lập
trường, thái độ có tính chất
lí tính. Dạng câu tun
ngơn này làm cho thơ gần
với cách ngôn, với giáo
huấn, tự giới, đậm màu sắc
ngơn chí, tỏ lịng.


Vậy trong hai câu kết của
bài thơ NBK bày tỏ điều gì
?


Để bày tỏ quan niệm ấy
NBK đã mượn tích gì ?
(Hãy đọc chú thích 3, 4
SGK/129)


Qua đó, em cảm nhận như
thế nào về nhân cách


NBK ?


* Thông tuệ, sáng suốt tỉnh táo trong cách “ xuất
xử-hành tàng”, lựa chọn



* Tỉnh táo trong cách nói đùa vui, ngược nghĩa (dại
mà thực chất là khơn, cịn khơn mà hố dại), ở một
bài thơ khác NBK viết:


-> Như vậy thì dại, khơn ở NBK có phần xuất phát
từ trí tuệ, triết lí dân gian "ở hiền gặp lành, ở ác gặp
ác". Dựa vào đạo, ơng có nét ngơng ngạo của riêng
mình "Ta ít đua chen cùng trượng phụ" ("Thơ văn
Nguyễn Bỉnh Khiêm" Tr87)




NBK đã đem đến một con người lí trí, nghị luận
trong thơ, (vì thế có người gọi ơng là nhà thơ triết lí).
Với NBK, cái khôn của người thanh cao là quay
lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn,
sống ung dung hoà hợp với tự nhiên, sống nhàn, giữ
cốt cách thanh cao của nhà hiền sĩ.


Nhà thơ bày tỏ quan niệm công danh, của cải, quyền
quý chỉ là một giấc chiêm bao.




Nguyễn Bỉnh Khiêm là một bậc đại trí uyên thâm,
nắm vững quy luật: họa- phúc; bĩ –thái; thịnh- suy.
Cái khơn của Nguyễn là c khôn của người thanh
cao biết quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái
cho tâm hồn trong sự hòa hợp với thiên nhiên. Vậy


là với cái nhìn thơng tuệ, nhà thơ tìm đến cái say"
chỉ là để "tỉnh" .


Rượu đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

- Hs trả lời
- GV mở rộng:


Lấy tích trong truyện
đời Đường, kể chuyện
Thuần Vu Phần vốn là một
viên tướng tài, tính tình
phóng khống, do xúc
phạm thống soái, bị quở
mắng, bèn từ chức, thích
uống rượu làm vui. Một
hôm rượu say ngủ bên gốc
hoè mơ thấy được mời làm
phò mã cho vua nước Hoè,
phú quý rất mực, tỉnh dậy
thì ra làm quan ở nước
kiến, ở tổ kiến bên gốc cây
hoè.


Nhà thơ tự ví mình với
Thuần Vu Phần , cũng từ
quan, đến gốc cây uống
rượu say, dù có mơ được
sống phú quý thì cũng chỉ


là giấc mơ mà thôi.


Nhà thơ trước sau xem
chốn lao xao, phú quý kia
chỉ là chiêm bao, khơng
đích thực. Vậy là bằng
cách coi thường phú quý,
nhà thơ khẳng định sựa lựa
chọn của mình, thể hiện cái
chí từ bỏ cơng danh, sống
ẩn dật, sống dưa muối đạm
bạc


GV: Qua bài thơ em có
nhận xét chung như thế
nào?


GV: Học bài thơ chúng ta
hiểu được cảm hứng gì
trong văn học trung đại?


<b>III - TỔNG KẾT </b>


Bài thơ có ngơn ngữ bình dị, giọng điệu khoan
thai, thể hiện một tâm thế thanh cao, coi thường
danh lợi, phú quý, bon chen trong cuộc đời. Hình
ảnh Tuyết Giang Phu Tử hiện lên thấp thoáng sau
vần thơ đã làm cho ta kính phục và ngưỡng mộ kẻ sĩ
quân sử thời loạn.



<b>IV. LUYỆN TẬP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Qua việc tìm hiểu tác phẩm em hãy khái quát lại giá trị tác phẩm ?


Tập đọc lại bài thơ cho đúng âm điệu thơ: Toàn bài đọc nhẹ nhàng thong thả. Hóm hỉnh
khi đọc hai câu 3, 4. Thanh thản thoải mái khi đọc 4 câu thơ cuối. Chú ý cách ngắn nhịp
đúng: Nhịp 4/3. Riêng câu 1: 2/2/3. Câu 3, 4: 2/5. Nhịp thơ rất biến hoá gợi lên một tâm
thế đủng đỉnh khoan thai.


<b>Bước 5:Dặn dị</b>


- Học thuộc lịng bài thơ “Nhàn’.Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật


- Soạn bài: “<i>Độc Tiểu Thanh kí</i>” của Nguyễn Du.


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<b>Tiết: 39-40 Ngµy soạn :</b>
Ngày dạy :


<b>ĐỌC TIỂU THANH KÍ</b>
<b>(Độc Tiểu Thanh kí - Nguyễn Du) </b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


- Kiến thức chung:



Giúp Hs cảm nhận được niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho
Tiểu Thanh, cho tất cả những kiếp người tài hoa trong xã hội và tâm sự khao khát tri âm
hướng về hậu thế của nhà thơ. Thấy được nghệ thuật đặc sắc của thơ trữ tình Nguyễn Du.


- Kiến thức trọng tâm:


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng đọc hiểu, phân tích bài thơ


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó giáo dục học sinh trân trọng con người và những giá trị mà con người đã sáng
tạo ra. Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ về từ ngữ, kết cấu ....


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, nêu vấn đề và
trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi


<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức lớp</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ: </b>



Hãy đọc bài thơ “ Nhàn” của NBK. Quan niệm và triết lí nào được thể hiện
qua bài thơ?


<b> Bước 3 : Nội dung bài mới.</b>


<b>Lời vào bài:</b> Chúng ta đã học những đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du trong
chương trình lớp 9, từng thấm thía xót thương cho số phận người phụ nữ tài hoa bạc


mệnh cùng với Nguyễn Du : “ <i><b>Đau đớn thay phận đàn bà</b></i>


<i><b> Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung </b></i>”


Nhưng khơng chỉ xót thương cho mọi kiếp người, Nguyễn Du từng ngậm ngùi trước sự
cô đơn buốt giá và mang trong lòng sự khát thèm tri kỉ tri âm :


<i><b> </b><b>“</b><b> Lúc sống không uống cạn hồ rượu</b></i>
<i><b> Chết rồi ai tưới rượu lên mộ cho</b><b>”</b></i>


Và, có lẽ tất cả những tâm sự, những nỗi đau đời đã được Nguyễn Du kết hợp một cách
tài tình trong bài thơ “ Độc Tiểu Thanh kí ”. Bài học hơm nay sẽ cho chúng ta thấy rõ vấn
đề này.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV &</b>
<b>HS</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

( Hướng dẫn hs tìm hiểu


khái quát)


+ Qua phần tiểu dẫn em hãy
cho biết bài thơ này gắn với
câu chuyện về ai?


- Hs trả lời, Gv củng cố
những ý chính


Bài thơ thể hiện niềm xót
thương da diết đối với nàng
Tiểu Thanh, với kiếp người
tài hoa bạc mệnh, trân trọng
những giá trị tinh thần và xót
thưong cho cả bản thân mình
( Hướng dẫn Hs đọc hiểu
văn bản)


- Bài thơ có 8 câu, kết cấu
Đường luật : đề, thực, luận,
kết; chia 2 phần rõ rệt. Hãy
cho biết nội dung của từng
phần?( Gợi ý : 4 câu đầu nói
về ai, khóc cho ai? 4 câu
sau?


Bài thơ mở ra bằng hình ảnh
gì?


Đọc câu thơ dịch và so sánh


với nguyên tác qua phần dịch
nghĩa?


- Hs làm việc theo nhóm
- G/v bình : Cảm xúc trước
biến đổi của XH thường ám
ảnh thơ văn thời kì Nguyễn
Du. Nguyễn Gia Thiều từng
than thở trước cảnh “bãi bể
nương dâu ”.(Cung oán
ngâm). Bà Huyện T.Quan
cũng từng ngậm ngùi trước
“nền cũ lâu đài bóng tịch
dương”. Chính Nguyễn Du
cũng giật mình khi “ trải qua
một cuộc bể dâu”(T.K) . Câu
thơ ND đâu chỉ khóc cho 1
cảnh Tây Hồ cụ thể mà cịn
khóc cho cuộc đời chung luôn


<b>I. TIỂU DẪN</b>


- Bài thơ gắn với giai thoại về nàng Tiểu Thanh tài
sắc vẹn toàn sống vào đầu đời Minh –Trung Quốc,
nàng làm vợ lẽ một thương gia họ Phùng, nhưng vợ
cả ghen bắt nàng lên ở một ngôi nhà trên núi Cô
Sơn (cạnh Tây Hồ – một thắng cảnh đẹp ở TQ).
Buồn khổ nàng chết lúc mới 18 tuổi.


- Tiểu Thanh để lại một tập thơ ghi lại tâm sự u uất


của mình, vợ cả chưa hả cơn ghen, đem đốt tập thơ
của nàng, may còn sót lại một số bài, người sau
chép lại ; gọi là phần dư cảo.


- Đọc phần dư cảo, Nguyễn Du trào lên nỗi xót
thương, đồng cảm với thân phận của người phụ nữ
nhan sắc vẹn toàn nên viết bài thơ này.


<b>II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN.</b>


<b>1. Khóc cho nàng Tiểu Thanh tài hoa - bạc </b>
<b>mệnh( 4 câu đầu)</b>


<i><b>Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư</b></i>
<i><b>Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.</b></i>


+ Bài thơ mở ra cảnh hoang phế đến đau lòng ,
chảy qua một nghịch cảnh chua xót : Cảnh đẹp và
sự tàn lụi.


+ Câu thơ nguyên tác điển hình hơn – vườn hoa
Tây Hồ – chỗ đẹp nhất của cảnh đẹp mà biến thành
gị hoang mới thật chua xót đau đớn.


Đột ngột nhỏ nước mắt xuống một thân phận – qua
hình ảnh ẩn dụ : trang giấy – hình ảnh mỏng manh
yếu đuối – gợi ra dòng nước mắt cảm thông của
ND trước số phận hẩm hiu của người đã chết, thể
hiện nỗi đau của Nguyễn Du đối với Tiểu Thanh..



<i><b> Son phấn hữu thần liên tử hậu</b></i>
<i><b>Văn chương vô mệnh luỵ phần dư .</b></i>


Son phấn : ẩn dụ về h/ả Tiểu Thanh – người phụ nữ
đẹp .


Văn chương : ẩn dụ về tài năng của nàng


+ H/ảnh Tiểu Thanh : vừa tuyệt sắc ( son phấn )
vừa tuyệt tài ( văn chương ) nhưng số phận thật cay
nghiệt : cái sắc bị chôn, cái tài bị đốt.


+ Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh, vừa bao quát 2
đặc điểm tiêu biểu nhất ở con người và số phận
Tiểu Thanh, vừa bộc lộ 1 cách nhìn cách cảm đặc
biệt của Nguyễn Du .


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

biến đổi lụi tàn. Đến câu 2 tác
giả có nói về T.H hay khơng?
hai câu thơ có liên hệ gì với
nhau ?


GV: H/ ảnh mảnh giấy tàn
cũng chính là cơ sở khơi tiếp
nguồn cảm hứng của Nguyễn
Du qua 2 câu thực


Qua những từ “son phấn,
văn chương” trong 2 câu thơ
nàyND muốn nói đến điều gì


? Ơng sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì khi đặt 2 đặc
điểm nổi bật của TT trong 2
câu thơ ?


Theo em, thái độ của Nguyễn
Du ở đây là gì?


Tuy vậy hai câu thơ này cịn
có ý nghĩa gì khác? Lưu ý vế
sau của mỗi câu .


Em có biết những câu thơ
khác của Nguyễn Du thể
hiện sự thương cảm đối với
thân phận “ tài hoa bạc
mệnh” ?


- GV : Câu thơ như gợi ra
dòng nước mắt của ND chảy
từ nàng TT sang thân phận
nàng Kiều, Đạm Tiên, nối tới
những đắng cay của người ca
nữ đất La Thành, người gảy
đàn đất Long Thành, hội tụ
thành bể đau nhức nhối trong
trái tim người nhân đạo của
người nghệ sĩ lớn. Chính
cảm hứng nhân văn rộng lớn
đã mở ra sức khái quát cho


những câu thơ sau...


Câu chuyện của TT đã diễn
ra 300 năm trước đây, đến 2
câu luận nó thành chuyện
của ai?


Thanh như ngợi ca vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn mĩ . đặt
trong hoàn cảnh xã hội cũ, người phụ nữ bị khinh
miệt mà ông vẫn ca ngợi, đây chính là bản lĩnh và
cái nhìn tiến bộ của ông. Số phận của Tiểu Thanh
cùng tập thơ của nàng còn ẩn chứa nỗi đau tận cùng
của ND về số phận “ hồng nhan” về cái đẹp bị giày
xéo.


<b>2. Khóc cho đời và cho mình( 4 câu cuối)</b>


Từ cuộc đời Tiểu Thanh nửa sau bài thơ được đẩy
tới những liên tưởng khái quát .


<i><b>Cổ kim hận sự thiên nan vấn</b></i>
<i><b>Phong vận kì oan ngã tự cư.</b></i>


Câu chuyện 300 năm trước đã toả ra cuộc đời
chung .


Nỗi hờn kim cổ – nỗi hờn xưa nay – nỗi hờn muôn
đời, chuyện của Tiểu Thanh đã thành chuyện muôn
đời chuyện muôn đời dồn lại trong câu chuyện của
Tiểu Thanh, nên cái hận thành ghê gớm, cái thương


cảm thành lớn lao, lớn đến mức không sao giải
thoát được, khiến cho câu thơ như một dồn nén :
chuyện xưa- chuyện nay.


Nguyễn Du tự coi mình cũng giống như nàng Tiểu
Thanh kia, cũng tài hoa mà bạc mệnh.đặt trong
hoàn cảnh xã hội thời bấy giờ, cách nói của ơng
mang tính nhân văn sâu sắc : Ơng coi TT ngang
tầm với mình cùng bạc mệnh, cùng số phận đau
thương.


+ Cả hai câu thơ đều là 2 câu hỏi không lời đáp, là
bi kịch khơng thể giải thốt, là nỗi day dứt triền
miên trước quy luật tai quái của XH cũ : Tài hoa –
bạc mệnh.


<i><b>Bất tri tam bách dư niên hậu</b></i>
<i><b>Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

Bản dịch thơ của câu 5 so
với ngun tác có gì khác?
Phong lưu là tài hoa phong
nhã, là vẻ đẹp đáng mơ ước
của con người, nhưng tại sao
ND lại tự cho mình mang nỗi
oan?


Em có cảm tưởng gì khi đọc
2 câu luận?gv gợi mở



GV: Trong TK Nguyễn Du
từng trăn trở : chữ tài, chữ
mệnh khéo là ghét nhau, chữ
tài liền với chữ tai một vần,
thì ở đây ND đã đẩy lên mức
độ cao hơn, làm cho hai câu
thơ giống như một tiếng
thét : XHPK thối nát thù hận,
đối nghịch với tài năng phẩm
giá của con người; XH ấy
phải bị tiêu diệt.


+ Hai câu thơ N.Du đã thể
hiện nỗi thương mình, điều
đó có gì lạ khơng ?


+ Bài thơ đựoc viết theo thể
loại gì ? Nội dung được thể
hiện như thế nào ?


GV: Nguyễn Du thể hiện
niềm tâm sự cô đơn buốt giá,
nỗi khát thèm tri âm tri kỉ
của mình. Nhưng khơng cần
đến 300 năm sau, Nguyễn
Du mới được xót thương như
ơng đã từng xót thương cho
Tiểu Thanh, mà 200 năm sau
đã có nhà thơ, người được
coi là đại thi hào của nền thi


ca cách mạng : Tố Hữu đồng
cảm sâu sắc với ông qua bài
“ <i>Kính gửi cụ Nguyễn Du”</i>


GV: Qua bài thơ em hãy nêu
những nhận xét chung?


+Trong hai câu thơ nỗi thương mình được đặt dưới
dạng câu hỏi nên càng nhức nhối . Với TT, 300
năm sau đã có ND thương khóc, cịn ND liệu 300
sau có ai khóc thương cho?


+ Câu thơ bơ vơ trong nỗi khát thèm tri kỉ tri âm,
mang nỗi cô đơn lạnh buốt . Chuyện 300 năm trước
đã thành chuyện của Nguyễn Du, chuyện trước
mắt. Điều đặc biệt, cảm hứng nhân văn của bài thơ
cịn ở chỗ : khơng chỉ đề cao vẻ đẹp của con người,
của người phụ nữ nói riêng; Nguyễn Du còn thể
hiện sự trân trọng giá trị tinh thần to lớn của con
người và hơn thế : trong quan niệm vô ngã phi ngã
của văn chương trung đại, bài thơ là một hiện tượng
hiếm hoi khi đã kết hợp giữa thương người và
thương mình vào một bài thơ thất ngôn bát cú
Đường luật ngắn ngủi vượt ra ngoài quy luật chung
của XHPK.


<b>III. TỔNG KẾT </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

thâm thuý; mỗi câu thơ như chứa đựng cả một thế
giới cảm xúc của 1 nghệ sĩ lớn.



- Bài thơ từ tiếng khóc cho số phận Tiểu Thanh,
cũng là tiếng khóc cho số phận con người tài hoa
bạc mệnh, cho cái Đẹp bị vùi dập và đặc biệt nó
cịn là tiếng khóc, là nỗi khát thèm tri âm tri kỉ của
chính Nguyễn Du.


<b>Bước 4 : Củng cốbài </b>


-Tấm lũng của ND?


- Tâm sự của ND?


- Xem phần ghi nhớ.


Khóc cho người là biểu hiện của trái tim nhân đạo lớn. Khóc cho mình là biểu hiện của
tinh thần nhân văn cao cả.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


Soạn bài : “ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” tiết 2
V. RÚT KINH NGHIM


...
...
...
...
...


Ngày soạn :


Ngày dạy :
<b>Tit: 41 </b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>


<b> - </b>Kiến thức chung:


Giúp HS: Nắm vững các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt với các đặc trưng cơ bản của nó để là cơ sở phân biệt với các phong
cách ngôn ngữ khác.


- Kiến thức trọng tâm: Đặc trưng cơ bản của phong cách ngơn ngữ sinh
hoạt( Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể)


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày, nhất là việc
dùng từ, việc xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái dộ và nói chung là thể hiện văn hoá giao
tiếp trong đời sống hiện nay.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục học sinh biết vận dụng những từ ngữ trong ngôn ngữ sinh
hoạt để giao tiếp trong đời sống hàng ngày.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1


- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + Trao đổi thảo luận +Trả lời các câu hỏi + Ôn luyện.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


<b>Lời vào bài: </b>Chúng ta đã tìm hiểu về phong cách ngơn ngữ sinh hoạt, qua đó
chúng ta đã biết thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt. Giờ học hơm nay chúng ta tìm hiểu thêm những đặc trưng cơ bản của
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


GV yêu cầu HS xem lại
VD trang 113 và trả lời



câu hỏi


- Địa điểm và thời gian
được nói tới của văn bản?
-Nhân vật trong hội


<b>II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT</b>
<i><b> 1. Tính cụ thể</b></i>


- Buổi trưa, khu tập thể.


Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, ơng hàng xóm
-người nói.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

thoại ?


- Cái đích của lời nói cụ
thể ở đây là gì?


- Các cách diễn đạt được
thể hiện qua từ ngữ trong
đối thoại?


Thế nào là tính cụ thể?
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu văn bản


<i><b>- Mỗi người nói, mỗi</b></i>
<i><b>giọng nói đều biểu hiện</b></i>
<i><b>thái độ, tình cảm qua</b></i>


<i><b>giọng điệu?</b></i>


<i><b>- Cách sử dụng từ ngữ</b></i>
<i><b>có gì đặc biệt?</b></i>


<i><b> Cách sử dụng kiểu câu?</b></i>
Thế nào là tính cảm xúc?


GV hướng dẫn HS cách
tìm hiểu vấn đề qua tính
cá thể.


Yêu cầu học sinh trả lời:
Thế nào là tính cá thể?
GV: Hướng dẫn học sinh
làm bài tập 1, 2/ 127


- Lan, Hùng gọi Hương đi học; mẹ Hương khuyên
Lan, Hùng,...


- Từ ngữ hơ gọi “ơi”, khun bảo thân mật “khẽ
chứ”, cấm đốn, qt nạt “làm gì mà..”, cách ví von,
miêu tả “chậm như rùa, lạch bà lạch bạch”)


=> Là cách thức trình bày ngơn ngữ sinh hoạt cụ thể
về hồn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ
ngữ diễn đạt. Nhằm đạt tới tính sáng rõ, chính xác và
cụ thể hố vấn đề được nói đến.


<i><b>2.Tính cảm xúc</b></i>



+ Giọng điệu thân mật trong thông tin, kêu gọi, thúc
giục (Lan, Hương).


+ Giọng thân mật, yêu thương trong lời khuyên bảo
của người mẹ.


+ Giọng thân mật trong sự trách móc (gớm), trong so
sánh (chậm như rùa).


+ Giọng quát nạt bực bội của ơng hàng xóm (khơng
cho ai..)


+ Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm
xúc rõ rệt như: gì mà, gớm, lạch bà lạch bạch, chết
thơi,...


- Kiểu câu giàu hình ảnh sắc thái biểu cảm (câu cảm
thán, câu cầu khiến), những kiểu gọi đáp, trách
mắng,...


=> Là việc sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái biểu
cảm cao, thể hiện tư tưởng tình cảm của con người
qua ngôn từ.


- Mỗi tác phẩm lại có một sắc thái biểu cảm khác
nhau như viết về tình cảm của nhà thơ nhà văn,
trước hiện thực xã hội con người.


<i><b>3. Tính cá thể</b></i>



- Mỗi người thường có vốn từ ngữ riêng thể hiện
giọng điệu thái độ, tình cảm, vốn từ ngữ ưa dùng,
cách nói và cách biểu đạt của từng cá nhân,...


- Nhà văn, nhà thơ cũng có phong cách sáng tác
riêng.


<b>III. LUYỆN TẬP</b>
<i><b>1. Bài tập1/127</b></i>


a. Những từ ngữ mang tính cảm xúc và kiểu câu
thuộc PCNNSH: lặng như tờ, gì đấy?,


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<i><b>2. Bài tập 2/ 127</b></i>


Trong hai câu ca dao, dấu ấn của phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt thể hiện ở:


- Từ xưng hơ: mình- ta, cơ- anh.


- Ngơn ngữ đối thoại: " ...có nhớ chăng", " Hỡi cơ
yếm trắng...".


- Lời nói hằng ngày: "' Mình về...", " Ta về...", "Lại
đây đập đất trồng cà với anh".


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể


củat PCNNSH?


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Làm bài tập còn lại trong SGK trang 127.


- Chuẩn bị bài đọc thêm “Vận nước” “Cáo bệnh, bảo mọi người” “Hứng trở về”
theo hướng dẫn SGK.


V. RÚFT KINH NGHIỆM


...
...
...
...
...


<i><b>Tiết 42</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>C THấM:</b>
<b>VN NC </b>


<b>CO BNH, BO MI NGƯỜI</b>
<b>HỨNG TRỞ VỀ</b>


<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức</b>


<b>+ Kiến thức chung:</b>



- Giúp học sinh hiểu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

+ Cảm nhận được tinh thần lạc quan, sức sống mãnh liệt của con
người thời đại, vượt lên quy luật của tạo hoá.


+ Cảm nhận được nỗi nhớ quê hương, xứ sở, lòng yêu đất nước, niềm
tự hào dân tộc của nhà thơ.


+ Nắm được cách sử dụng từ ngữ và so sánh , nghệ thuật xây dựng
hình ảnh của các bài thơ.


<b>+ Kiến thức trọng tâm:</b>


GV: gợi dẫn qua các câu hỏi( SGK)


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b> </b> Rèn kĩ năng đọc hiểu theo thể loại


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục học sinh cảm nhận được tấm lòng đối với đất nước của tác giả. Từ
đó có ý thức, trách nhiệm trong cơng cuộc xây dựng đất nước.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo



<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + trao đổi thảo luận+ trả lời các câu hỏi + Diễn giảng
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


Lời vào bài:


Chúng ta đã học một số bài thơ thuộc thể thơ Đường luật. Bài học hơm nay
chúng ta cùng tìm hiểu một số bài thơ khác để hiểu rõ hơn.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


<i>Gv cho HS đọc phần tiểu </i>
<i>dẫn SGK trước mỗi bài </i>
<i>thơ để nắm đôi nét về tg,tp.</i>
<i>Trọng tõm tỡm hiểu là nội </i>
<i>dung cỏc bài thơ</i>.



<b>HS tỡm hiểu hũan cảnh</b>
<b>đất nước thời Tiền Lê; vai</b>
<b>trũ ,vị trớ của tg đối với</b>
<b>LĐH?</b>


-Sau chiến tranh loạn lạc do
nội chiến, chiên tranh xâm
lược(Tống->981-LĐH), đất
nước bước vào thời kỡ
oỏơn định.


-ĐPT là nhà sư, có vốn


<b>I. VẬN NƯỚC</b>


<b>1.Thời đại-con người</b>


* Hoàn cảnh đất nước:
-đất nước ổn định.


-xây dựng đất nước đi lên với khí thế,vận
hội mới.


* Tác giả:
-là nhà sư.


-học thức uyên bác.


-có đóng góp lớn cho triều Lê, được trọng
dụng.



2. <b>Tỡm hiểu bài thơ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

hiểu biết sâu rộng, có tài
văn thơ,tham gia xây dựng
triều Lê, được nhà vua kính
trọng tin dùng.


<b>Hai câu đầu tg mượn</b>
<b>hỡnh ảnh gỡ để nói về</b>
<b>tỡnh hỡnh đất nước?Qua</b>
<b>đó nhằm thể hiện thái độ</b>
<b>gỡ?</b>


Tác giả so sánh vận nước->


dây mây leo quấn quýt<sub></sub>sự


bền chặt ,dài lâu, niềm
vui ,niềm tự hào, lạc quan.


<i>Em hiểu thế nào là “vô vi” </i>
<i>“cư điện các”?</i>


“vụ vi”-> thuận theo tự
nhiờn, k làm gỡ trỏi ql tự
nhiờn.Người lónh đạo dùng
đức của bản thân để cảm
hóa dân, khiến dân tin
phục. Có như vậy đất nước


mới thái bỡnh thịnh trị.
“Cư” : - “điện các”:nơi
điện gác. - cư xử, điều
hành .


Nơi triều chính điều hành
chính sự.


ĐPT khuyên nhà vua trong
điều hành chính sự nên vơ
vi<sub></sub>tn theo lẽ tự nhiên<sub></sub> cuộc
sống đức trị, đức giáo hóa.
Cốt lừi của vận nước là ở
“thái bỡnh”




truyền thống tốt đẹp của dt
ta .




bài thơ có ý nghĩa như một
tun ngơn hũa bỡnh.
HS đọc tiểu dẫn để nắm
những hiểu biết cơ bản nhất
về MGTS, về thể kệ.


HS đọc bài thơ , chia bố
cục.



- Bố cục: 2 phần


Trời Nam….”




Nghệ thuật so sánh-> sự bền chặt, dài lâu, niềm
vui, lạc quan, tin tưởng , tự hào.


* Hai câu cuối:
“Vô vi….


… đao binh”




Khuyên người trị vỡ đất nước lấy đức để giáo
hóa dân, an dân, tạo nền thái bỡnh thịnh trrị.


<b>II. CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI </b>


1.


<b> Tiểu dẫn </b>


<b> 2.Tỡm hiểu bài kệ</b>


* Bốn câu đầu : Diễn tả quy luật vận động ,
biến đổi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

+qluật vận động (4
câu đầu)


+tư tưởng, cảm
nhận của thiền sư(2 câu
cuối).


<i>Hai câu đầu quy luật biển </i>
<i>đổi của tự nhiên diễn ra </i>
<i>ntn dưới mắt nhỡn của </i>
<i>thiền sư?</i>


<i>Sự biến đổi trong cuộc đời </i>
<i>con người diễn ra ntn?</i>


Theo ql
sinh-lóo-bệnh-tử.Nú k tuần hũan, k lũn
hồi như tự nhiên mà là sự
biến đổi một chiều :


Có-mất, sinh –tử


<i>Chớnh vỡ thế con người </i>
<i>mang nặng tâm trạng gỡ?</i>


(xót xa , nuối tiếc) –xót xa
trước ql nghiệt ngó.


- nuối tiếc cho những gỡ


cũn dang dở trong cuộc
đời.


<i>Em hóy phỏt hiện quy luật </i>
<i>trỏi tự nhiờn?</i>


+Trên: xuân khứ- hoa lạc
+Dưới: xuân tàn- nhất chi
mai


<b>Hai câu cuối không đơn</b>
<b>thuần diễn tả tự nhiên mà</b>
<b>chứa đựng triết lí sâu</b>
<b>sắc,em hóy chỉ ra?</b>


- cái bất biến của tự nhiên
- cỏi bất biến trong lũng
người- khi con người đó
tỡm thấy bản ngó của
mỡnh.


Tinh thần lạc quan ,yêu
đời.


GV: Khái quát chung
HS đọc, nắm đôi nét về
nhà thơ và hoàn cảnh ra
đời bài thơ.





quy luật biến đổi của tự nhiên .
khứ->đáo


lạc ->khai




sự luân hồi của thiên nhiên.
“ Sự trục ……


Lóo tũng……….’




quy luật biến đổi của đời người.
Việc -> qua


Tuổi già -> đến




con người thuân theo quy luật sinh –tử, tồn
vong.




Tâm trạng xót xa ,nuối tiếc.



* Hai câu cuối : tư tưởng ,cảm nhận của thiền
sư.


Trái quy luật :
“ Mạc vị ……


Đỡnh tiền …………”
Xuân tàn-> nhất chi mai




sức sống mónh liệt, khụng htuõn theo quy luật
thụng thường.




cỏi nhỡn siờu thoỏt của con người ngộ đạo.




tinh thần lạc quan, thiết tha với đời của người
xuất gia.


-> Phát hiện ra hai ql là điều dĩ nhiên,dễ hiểu
nhưng nhỡn thấu đáo vào triết lí nhân sinh sâu
sắc lại là sự tinh tế,uyên thâm của bậc cao nhân.
Thấy được sự khác biệt giữa biến đổi của tự
nhiên với đời người.


Hai câu thơ cuối mạch thơ đột ngột biến đổi->


suy tư của thiền sư.


<b>III. HỨNG TRỞ VỀ </b>
<b>1.Tiểu dẫn </b>
<b> 2Tỡm hiểu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

<i>Nỗi nhớ quê ở hai câu đầu</i>
<i>có gỡ đặc sắc?</i>


Tư tưởng, cái nhỡn cao quý
của nhà thơ ở hai câu sau?


GV: Khái quát


Tảo đạo……..”




Tỡnh yờu quờ hương tha thiết, sâu đậm: nhớ
những nét đặc trưng trong sinh hoạt của quê
hương.


* Hai câu cuối :
“Kiến thuyết….
Giang Nam …..”




Cuộc sống giản dị, thanh bần nhưng ấm áp yêu
thương->tỡnh cảm khắng khớt với quờ hương



Bước 4 : Củng cố<b>bài giảng</b>


Hs hệ thống kiến thức, trỡnh bày cỏch hiểu, cỏnh cảm của mỡnh với từng bài
thơ.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Tự ôn lại nội dung của các bài thơ, tìm hiểu thêm một số tài liệu khác viết
về các bài thơ trên.


- Soạn bài:Tại lầu hoàng hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

<i><b>Tiết 43</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>TI LU HONG HC TIN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG</b>


(Hoàng Hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<b>1. Về kiến thức</b>



<b>- Kiến thức chung:</b>


Giúp HS: Hiểu được tỡnh cảm chõn thành, trong sỏng của Lớ Bạch đối
với bạn. Hiểu được đăc điểm của thơ Đường: ý ở ngoài lời .


- Học thuộc lòng bài thơ.


- <b>Kiến thức trọng tâm: </b>Phân tích bài thơ


<b>2. Về kĩ năng</b>


<b> </b>Rèn kĩ năng đọc hiểu, phân tích bài thơ theo đặc trưng thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục học sinh biết trân trọng tình bạn chân thành.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>



<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


Lời vào bài: Thơ Lí Bạch vốn thường nói nhiều về tình bạn chân thành, tha thiết sâu đậm.


Bài thơ "Tại lầu hoàng hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng" là bài thơ tiêu biểu của


ông mà trong bài học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu sẽ rõ.
<b>T</b>


<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


( Hướng dẫn HS tìm
hiểu khái quát)
- Hs làm việc với SGK
- Gv định hướng Hs
khái quát những ý cơ
bản


( Đọc hiểu văn bản )
- Hs đọc văn bản
- Gv hướng dẫn HS
đọc : Giọng chậm rãi,
buồn, bâng khuâng
(?) Hai câu thơ đầu gợi
cho Anh/ chị biết gì về


cuộc tiễn đưa?


- Hs làm việc cá nhân,
độc lập trả lời


- Gv nhận xét, khái
quát : Hai câu thơ thiên


<b>I-TIỂU DẪN</b>
<b> 1- Tác giả </b>


- Lí Bạch ( 701- 762)


- Tự Thái Bạch- hiệu Thanh Liên Cư sĩ- một nhà thơ lãng
mạn tích cực đời Đường


- Quê Cam Túc, lớn lên ở Tứ Xun


- Tính tình hào phóng thích ngao du, làm thơ hay, múa kiếm
giỏi


- Được mệnh danh là thi tiên, để lại khoảng 1000 bài thơ
viết về các đề tài: Chiến tranh, tình yêu, thiên nhiên..


- Phong cách thơ hào hùng lãng mạn, tinh tế bay bổng hồn
nhiên mà giản dị


<b> 2- Tác phẩm</b>


- Làm nhân dịp Lí bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên( 689-740)


- Đề tài tiễn biệt- một đề tìa chiến một số lượng lớn trong
sáng tác của Lý Bạch( trên 150 bài )- đa số trường hợp, Lí
Bạch xuất hiện với tư cách người đưa tiễn


<b>II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN </b>


<b>1. Đọc, tìm hiểu thể thơ và bố cục</b>


- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt.


- Bố cục: +2 câu đầu: Cảnh tiễn biệt


+ 2 câu sau: Tâm trạng người đưa tiễn.


<b>2. Tìm hiểu bài thơ</b>


<b> a.Hai câu đầu :</b>


<i>Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu</i>
<i>Yên hoa tam nguyệt hạ Dương Châu</i>


- Tường thuật sự việc: Nơi đưa tiễn- Thời gian- hướng đi,
đích đến


- Hai địa danh: 2 cảnh trái ngược


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

về nói người ra đi và
tường thuật sự việc ....
lời thơ giản dị, hàm súc
chỉ có 14 từ mà hàm


chứa một lượng thơng
tin lớn – một đặc trưng
của thơ Đường


Anh/chị có suy nghĩ gì
về 2 địa danh được
nhắc đến trong 2 câu
thơ?


Thời gian và không
gian chia tay gợi cho
anh/ chị điều gì? Thời
gian và khơng gian đó
ảnh hưởng như thế nào
tới tâm lí người chia
tay?


- Hs làm việc theo
nhóm, trao đổi thảo
luận
- Đại diện các nhóm
trình bày


- Gv định hướng bằng
những câu hỏi gợi mở
- Gv nhận xét tổng hợp
lời ít, ý nhiều , không
đơn thuần tả sự việc,
Hai câu thơ cịn ẩn
chứa điều gì?



- Hs làm việc cá nhân,
độc lập trả lời


- Gv nhận xét, khái
qt


Đó là tình cảm chân
thành của nhà thơ dành
cho bạn một cách kín
đáo


- Gv yêu càu hs phân
tích sức gới của từ “ cố
nhân”, so sánh với từ
bạn trong bản dịch


<i> Ngô ái Mạnh phu tử/ </i>
<i>phong lưu thiên hạ văn</i>


ở( truyền thuyết Phí Văn Vi)


+ Dương châu: Đơ hội phồn hoa, ồn ào ( Dương nhất , ích
nhị)


- Thời gian: tháng 3- mùa xuân; yên hoa- khói sóng -> cảnh
mĩ lệ của mùa xuân, cảnh vật gợi lên sự xa hoa náo nhiệt.
- Mạnh Hạo Nhiên từ bỏ chốn ẩn dật tham gia chính trường,
dấn thân vào con đường danh lợi --> Gợi nhớ cuộc đời Lí
Bạch từng hăm hở ra đi mong công thành danh toại, nhưng


cơng chưa thành thân đã thóai lại đành ngậm ngùi quay về
với chốn nước non. Một chút cay đắng dội lên trong lịng tác
giả, xuất phát từ đó mà ôg lo cho người bạn tiếp tục đi con
đường mà mình chưa tới đích


- “ Cố nhân”; Bạn cũ, tri âm, tri kỉ , gói ghém bao tình cảm
của Lí Bạch


-> Phải chăng đứng ở thời hiện tại mà LB đã nhìn suốt
tương lai. Từ “ Cố nhân” như báo trước một sự chia ly
khơng hẹn ngày tái ngộ. Bởi lẽ đó cuộc chia tay đắm chìm
trong sự tha thiết quyến luyến đầy hoài biệt đau thương




<b>b. Hai câu kết </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

- Hs đọc 2 câu thơ cuối
- Gv nêu vấn đề :
Hai câu thơ diễn tả
điều gì?


Hình ảnh người ra đi
được khắc họa qua
những chi tiết nào ?
Những hình ảnh đó có
phải đơn thuần chỉ diễn
tả hình ảnh người ra đi
hay cịn nói lên điều


gì?


Hình ảnh cánh buồm
được miêu tả trong
trạng thái nào? so sánh
bản dịch và bản nguyên
tác để tìm ra sự khác
biệt ?


- Hs làm việc theo
nhóm, trao đổi thảo
luận


- Gv định hướng bằng
những câu hỏi gợi mở
- Gv nhận xét tổng hợp
Gv: Bản dịch đánh mất
màu xanh đầy gợi cảm
“ bích khơng tận”. Câu
thơ dịch thơng báo sự
việc đã xảy ra câu thơ
nguyên tác dựng lại cả
một quá trình xê dịch
của con thuyền


Hãy hình dung tâm
trạng của Lí Bạch khi
đó ? Theo anh/ chị ,
hình ảnh cánh buồm lẻ
loi ấy có ý nghĩa gì ?


- Gv nhận xét, khái
qt


Tình đã hịa vào
cảnh, đồng nhất giữa
cảnh và lòng người .
Một cánh buồm một
dịng sơng mà đã gợi


lại , đã được thể hiện kín đáo qua bút pháp tả cảnh ngụ tình
với 2 hình ảnh chủ đạo; “ Bóng buồm và dịng sơng”


- Hình ảnh cánh buồm : trạng thái chuyển động khuất dần
mờ dần ; “ Cô”- lẻ loi cô độc > < cảnh tấp nập trên dịng
trường giang => Sự lẻ loi cơ độc trong tâm cảnh


- Hình ảnh tác giả: Chọn một điểm cao để có thể nhìn theo
tối đa con thuyền ....trên dòng trường giang tiêu điểm duy
nhất là con thuyền của Mạnh Hạo Nhiên ...và chiếc thuyền
đó cũng xa dần mờ dần và khuất hẳn vào khoảng không
xanh biếc


- “Cơ phàm”:+ Hình ảnh thực về con thuyền


+ Hình ảnh ẩn dụ về một Mạnh Hạo Nhiên ra
đi đơn độc giữa dịng thời gian và khơng gian mênh mơng
+ Hình ảnh ẩn dụ tâm trang Lí Bạch cũng lẻ
loi đơn chiếc


<i>“ Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu”</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

lên bao điều . Thơ
Đường chỉ gợi chứ
khơng tả .


Cánh buồm tuyệt
khuất, lí Bạch choàng
tỉnh. Hiện thực trước
mắt được miêu tả ra
sao?


Hình ảnh dịng sơng ở
câu thơ cuối có ý nghĩa


- Gv nhận xét, khái
quát


- Hs đánh giá khái quát
những giá trị nội dung
và nghệ thuật


- Gv yêu cầu hs đọc ghi
nhớ sgk


GV: Em hãy viết một
đoạn văn ngắn nêu cảm
nghĩ của em về tình bạn
giữa Lí Bạch và Mạnh
Hạo Nhiên?



- Dịng sơng biểu tượng cho sự chia li càng làm tăng nét ảm
đạm của buổi chia tay


- Tâm trạng : bàng hoàg hẫng hụt, trống vắng : Cảnh vật khi
thiếu vắng Mạnh Hạo Nhiên cung trở nên hoang vắng, chỉ
có dịng sơng lặng lẽ chảy lưng trời và tình cảm của tác giả
cũng chảy miên man theo dịng sơng


<b>III.TỔNG KẾT </b>


1- Nội dung: Diễn tả tình bạn tha thiết chân thành của tác
giả


2- Nghệ thuật: Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, ý tại ngơn
ngoại,bút pháp tả cảnh ngụ tình độc đáo


<b>V. LUYỆN TẬP</b>


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát nội dung bài học.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Học thuộc lòng bài thơ. Phân tích bài thơ.


- Soạn bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<b>Tiết : 44</b>


<b>THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ <b>Kiến thức chung:</b>


Giúp HS: Ôn luyện, củng cố và nâng caokiến thức cơ bản về phép tu từ ẩn
dụ và hoán dụ.


+ <b>Kiến thức trọng tâm:</b> Ôn tập khái niệm ẩn dụ và hoán dụ qua các bài tập(
SGK)


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng phân tích giá trị sử dụng của 2 biện pháp tu từ ẩn dụ và hốn dụ


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó học sinh biết vận dụng kiến thức biện pháp tu từ ẩn dụ và hốn dụ vào việc


tìm hiểu tác phẩm thơ văn.

<b> </b>



<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo



<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG </b>


( Hướng dẫn HS tìm hiểu
bptt ẩn dụ)


GV: ở THCS các em đã biết
thế nào là ẩn dụ, em hãy
nhắc lại những hiểu biết của
mình về phép ẩn dụ và hoán
dụ?


GV: Gợi ý


- Ẩn dụ là một kiểu so sánh


rút gọn thể hiện sự sáng tạo
nghệ thuật ở trình độ cao. Ẩn
dụ là sự gọi tên một sv,ht
bằng sv,ht khác dựa trên
quan hệ liên tưởng tương
đồng.


GV: Em hiểu phép hoán dụ
như thế nào?( Đã học ở
THCS)


GV: Mở rộng


Quan hệ gần nhau biểu hiện
qua nhiều khía cạnh, do đó
có nhiều hốn dụ.Một số
hốn dụ thường gặp :


- Hs làm việc với SGK
- Gv định hướng Hs


Có 2 loại ẩn dụ:


+ ẩn dụ từ vựng là những ẩn dụ cố định có sẵn tạo
nên nghĩa chuyển của các từ, tạo từ nhiều nghĩa.
Ví dụ: chân trời, tay tre, cánh quạt, má phanh, cổ
trai, đầu làng...


+ ẩn dụ tu từ ( ẩn dụ hình tượng) là những ẩn dụ
chưa cố định, mang tính chất lâm thời.VD: Ước gì



sơng rộng một gang/ Bắc <b>cầu dải yếm</b> để chàng


sang chơi.
Hoán dụ:


- Là dùng hình ảnh mang nghĩa này dùng để diễn
đạt thay cho ý khác có quan hệ liên tưởng..., dựa
trên quan hệ gần nhau.


+ Quan hệ giữa bộ phận và chỉnh thể: <b>Má hồng</b>


( người con gái)


+ QH giữa phương tiện và người dùng phương


tiện: <b>Tay búa</b> ấy bậc ba ( người thợ)


+ QH giữa vật và người sở hữu: áo trắng( học sinh,
bác sĩ...)


+ QH giữa vật chứa đựng và vật được chứa đựng :


Cả <b>làng</b> đều đổ ra ruộng.


+ QH giữa tên riêng nhân vật và tính cách con
người: Hắn là một tay Sở Khanh có hạng.
+ QH giữa cái cụ thể và cái trừu tượng: " Sống
trong cát chết vùi trong cát/ Những trái tim như
ngọc sáng ngời



<b>I- ẨN DỤ</b>


<b>1.Bài tập 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

Những từ thuyền bến, cây
đa, con đị, khơng chỉ là
thuyền bến...mà cịn mang
nội dung ý nghĩa khác. Nội
dung ý nghĩa ấy là gì?
Thuyền và bến ở câu 1 với
cây đa bến cũ con đị ở câu 2
có gì khác nhau?


- Hs làm việc theo nhóm,
trao đổi thảo luận
- Đại diện các nhóm trình
bày


- Gv định hướng bằng
những câu hỏi gợi mở
- Gv nhận xét tổng hợp


- Hs làm việc với SGK
- Gv định hướng Hs tìm và
phân tích các ẩn dụ


- Hs làm việc theo nhóm,
trao đổi thảo luận
- Đại diện các nhóm trình


bày


- Gv nhận xét tổng hợp


GV: Hướng dẫn học sinh về
nhà làm


- Hs tìm thêm những câu ca
dao, tục ngữ có sử dụng biện


thê bẩy thiếp, cũng như chiếc thuyền đi hết bến
này bến khác


- Bến là ẩn dụ . bến nước cố định lấy làm ẩn dụ chỉ
tấm lòng thủy chung son sắt của người con gái
- Cây đa bến cũ chỉ những người có quan hệ gắn
bó nhưng phải xa nhau


- Thuyền và con đò về bản chất đều là những dụng
cụ để chuyên chở trên sông


- Bến và bến cũ đều là những địa điểm cố định,
song chúng khác nhau : thuyền và bến ở câu 1 chỉ
2 đơí tượng khác nhau: chàng trai và cơ gái . Bến
và đị ở câu 2 lại là con người có quan hệ gắn bó
nhưng vì điều kiện nào đó phải xa nhau( có thể
hiểu là chàng trai bị lỡ duyên)


<b>2.Bài tập 2</b>



(1)- “Lửa lựu” chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa
(2)- Các cụm từ: thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè
phỡn thoả th, tình cảm gầy gị,...là những hình
ảnh ẩn dụ tu từ dựa trên những đặc tính tương
đồng về cảm xúc, cảm giác khi đọc văn chương.
- ...những cuốn tiểu thuyết,...cuộc đời người
đọc- Đây chính là sức mạnh văn nghệ; Làm thành
người : con người mới sống trong độc lập tự do,
biết làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ
cuộc đời mình


(3) - Hót: ca ngợi mùa xn đất nước ca ngợi cuộc
sống mới


- Giọt ( giọt âm thanh)- sức sống của mùa xuân.
-> “ từng giọt long lanh rơi”- ẩn dụ ca ngợi cái đẹp
của sáng xuân cũng là cái đẹp của cuộc sống mới
(4) -“Thác” : ẩn dụ những gian khổ trong cuộc đời
mà con người phải đối mặt. “ thuyền ta” cũng là ẩn
dụ chỉ cuộc sống con người đang vượt qua những
khó khăn gian khổ, khó khăn thênh thang mà bước
tới


(5)-“ phù du” hình ảnh ẩn dụ chỉ cuộc sống trôi
nổi, phù phiếm sớm nở tối tàn của con người
- “phù sa” hình ảnh ẩn dụ chỉ cuộc sống mới,
cuộc sống màu mỡ đầy triển vọng của con người


<b>3. Bài tập 3</b>



- Đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Cháy nhà mới ra mặt chuột


- Lửa thử vàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

pháp ẩn dụ


GV: Đọc yêu cầu( SGK)
- Hs làm việc với SGK
- Hs làm việc theo nhóm,
trao đổi thảo luận
- Đại diện các nhóm trình
bày


- Gv nhận xét tổng hợp
- Hs phân biệt hai phép tu từ
- Gv tổng hợp


- Hs độc lập viết đoạn văn có
sử dụng biện pháp ẩn dụ và
hốn dụ


- Một vài cá nhân trình bày
bài làm


- Gv nhận xét, cung cấp
đoạn văn tham khảo


Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
- Cô kia đứng ở bên sông



Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
<b>II- HOÁN DỤ</b>


<b> 1- Bài tập 1</b>


- Sử dụng những từ “ đầu xanh, má hồng”, Nguyễn
Du muốn ám chỉ Thúy Kiều ( Lấy tên đối tượng
này để gọi tên đối tượng khác dựa vào sự tương
cận; “đầu xanh. Má hồng” chỉ tuổi trẻ)


- Chỉ người nông dân( áo nâu) và đội ngũ công
nhân trong xã hội ta( dựa trên sự tương cận vì họ
hay mặc những màu áo đó)


<b>2- Bài tập 2</b>


- Thơn Đồi, thơn Đơng là hốn dụ chỉ 2 người
u nhau. “ cau thơn Đồi” và “trầu khơng thơn
nào” - là ẩn dụ trong cách nói lấp lửng của tình
u đơi lứa. Em nhớ ai.


Ẩn dụ và Hốn dụ
Giống nhau


Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện
tượng khác


Khác nhau
Ẩn dụ :



Dựa vào mối quan hệ tương đồng


Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ gần gũi, đi đôi


với nhau


<b>3- Bài tập 3</b>


- Cơn bão số một đã đi qua. Sóng đã yên, biển đã
lặng.Nhưng cơn bão trong cuộc sống hàng ngày thì
vẫn tiếp diễn. Đây là cảnh mẹ mất con, vợ mất
chồng, gia đình tan nát. Những đơi mắt trẻ thơ ngơ
ngác nhìn quanh.


+ “ Sóng và biển” hình ảnh hốn dụ chỉ cuộc sống
đã trở lại bình n sau cơn bão


+ “ Cơn bão” ẩn dụ chỉ sự tàn phá mất mát đau
đớn hàng ngày


+ “ đơi mắt trẻ thơ ngơ ngác”: hốn dụ chỉ những
đứa trẻ chưa đủ nhận thức thấy được những mất
mát đau thương


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


Như nội dung giáo án đã soạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

- Sưu tầm một số hình ảnh, từ ngữ trong các tác phẩm văn học thuộc phép tu


từ ẩn dụ và hoán dụ.


- Soạn bài: “ Cảm xúc mùa thu”- Đỗ Phủ
V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

<i><b>Tiết: 45</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>TR BI VIT SỐ 3</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ <b>Kiến thức chung:</b>


Giúp HS: Ôn luyện, củng cố và nâng caokiến thức cơ bản về văn tự sự.
+ <b>Kiến thức trọng tâm:</b> Chữa đề bài làm văn số 3


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng viết văn tự sự, và kĩ năng biểu lộ ý nghĩ và cảm xỳc, về lập dàn
ý, về diễn đạt,….


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó HS tự đánh giá những ưu - nhược điểm trong bài làm của mỡnh, đồng
thời có được những định hướng cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài viết sau.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1


- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>
<b> Lời vào bài:</b>


Trong giờ trả bài làm văn số 2, các em đã chép đề bài làm văn số 3 để về nhà
làm, giờ học hôm nay các em cùng tìm hiểu nội dung chính của đề bài yêu cầu và xác
định bài văn của mình đạt kết quả như thế nào?


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG</b>
<b>CỦA GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS nhắc lại đề.
=> Xác định yêu cầu của


đề bài.



<b>I. PHÂN TÍCH ĐỀ</b>
<i><b>Đề bài:</b></i>


Chọn một trong hai đề sau:


<b>Đề 1:</b> Hãy tưởng tượng mình là Hơ Nhị kể lại
trận đánh giữa ĐămSăn và Mtao MXây trong đoạn
trích " Chiến thắng Mtao Mxây".


<b>Đề 2: </b>Sáng tác một câu truyện ngắn ( đề tài tự
chọn, mang ý nghĩa xã hội ) có tác dụng giáo dục
thiết thực đối với tuổi trẻ hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

HS đọc một số bài khá,
giỏi.


Giáo viên nhận xét.


Đề 1:


- Bài văn yêu cầu kể chuyện tưởng tượng.


- Bám sát văn bản" Chiến thắng Mtao Mxây", kể lại
diễn biến các hiệp đấu giữa Đăm Săn và MtaoMxây,
chú ý sử dụng yếu tố tưởng tượng sáng tạo trong một
chi tiết: Hơ Nhị quăng miếng trầu cho ĐămSăn...
- Lập dàn ý:


+ Mở bài: Giới thiệu đoạn trích hoặc một liên tưởng,


một sự việc liên quan đến câu chuyện trong đoạn
trích.


+ Thân bài: Kể bối cảnh diễn ra câu chuyện.
->Diễn biến của trận đánh.


-> Yếu tố hư cấu, tưởng tượng.
-> Kết thúc trận đánh.


- Kết bài: ý nghĩa của chiến thắng, suy nghĩ của
người kể.


Đề 2:


+ Kể chuyện có thật hoặc hư cấu hợp lí trên ngun
mẫu có thật;


+ Tìm hiểu hơn nữa về cuộc sống xung quanh:
. Đời sống;


. Nhà trường;
. Quan hệ…


+ Nêu bài học của bản thân qua câu chuyện.
<b>II. NHẬN XÉT CHUNG</b>


<i><b>1. Ưu điểm: </b></i>


- Bài làm HS tiếp cận tương đối sát yêu cầu đề bài.
- Hỡnh thức trỡnh bày - một số bài - khoa học, rừ


ràng, mạch lạc.


- Nhiều câu chuyện ấn tượng.
<i><b>2. Nhược điểm:</b></i>


- Chữ viết một số bài chưa rừ ràng,
- Bố cục câu chuyện chưa thật hợp lí.


- Thiếu cảm xúc, khiên cưỡng, vơ lí (khơng lơgích)…
- Phụ thuộc tài liệu, số bài sáng tạo chủ quan cũn ớt.


<b>3. Kết quả </b>


<b>III. SỬA LỖI</b>
<i><b> 1. Hinh thức</b></i>


- Bố cục ngắn gọn và rừ ràng. Xỏc định rừ ý tưởng
trỡnh bày ở từng phần.


- Không gạch đầu dũng khi trỡnh bày,
- Mỗi ý trỡnh bày một đoạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

GV : Sửa lỗi bài làm văn.
GV: Trả bài


HS: Tự sửa lỗi sai- tham
khảo bài của bạn.


<i><b> 2. Nội dung:</b></i>



- Hợp lí, xúc động,diễn biến phù hợp với nhận thức
tâm lí chung,…


- Thơng qua câu chuyện phản ánh được cách nhỡn
nhận của bản thân về cuộc sống và xó hội.


- Khơng xun tạc ngun mẫu.


- Khơng chép lại y nguyên câu chuyện của người
khác.


- Trỡnh bày bằng lời văn của bản thân.<i><b> </b></i>


<b>IV. TRẢ BÀI</b>


<b> Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát lại cách viết văn tự sự.


<b> Bước 5:Dặn dò</b>


<b> </b>- Tự xem lại nội dung bài viết


- Chuẩn bị bài <i><b>"</b><b>Cảm xúc mùa thu"</b></i> theo SGK


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

<i><b>Tiết : 46</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>CM XC MA THU</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ <b>Kiến thức chung:</b>


Giúp HS:


- Hiểu được bức tranh mùa thu hiu hắt cũng là tâm trạng buồn lo của con
người cho đất nước, nỗi niềm nhớ quê hương và ngậm ngùi xót xa cho thân phận Đỗ Phủ.


- Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường.


+ <b>Kiến thức trọng tâm:</b> Phân tích cảnh buồn mùa thu và tâm trạng con
người.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản theo thể loại.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó củng cố những kiến đã học về hình thức cũng như đặc điểm của thơ
Đường luật.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>



Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


<b> Lời vào bài: </b>Viết về mùa thu có rất nhiều bài thơ hay, để hiểu nội dung thêm đề
tài này chúng ta tìm hiểu bài " Cảm hứng mùa thu" ( Đỗ Phủ).


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ</b>
<b>HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


<b> Đọc hiểu phần Tiểu dẫn.</b>


<i>Câu hỏi 1:</i> Em hãy nêu vài
nét về tác giả?


<i>Sinh ra trong một gia đình có</i>
<i>truyền thống Nho học và thơ ca</i>
<i>lâu đời.</i> <i>Thi tiến sĩ nhiều lần</i>
<i>nhưng bị đánh hang. Năm 752 ông</i>
<i>dâng vua tập sách; Tam đại lễ</i>


<i>phú;755 được bổ chức; quản lí</i>
<i>kho vũ khí. Sau sự kiện An Lộc</i>
<i>Sơn, gia đình ơng chạy loạn lâm</i>
<i>vào nạn đói rét (ơng chết vì đói rét</i>
<i>trên chiếc thuyền độc mộc ở Lỗi</i>
<i>Dương khi 58 tuổi)</i>


<i>Nguyễn Du đã tôn vinh Đỗ Phủ là;</i>
<i>“thiên cổ văn chương thiên cổ sư”</i>


<b>I. TIỂU DẪN:</b>


<i><b>1- Tác giả</b></i>


- Đỗ Phủ (712-770), tự là Tử Mĩ, quê ở huyện
Củng, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong một gia
đình truyền thống Nho học và làm thơ.


- Cuộc đời nghèo khổ, chết trong bệnh tật.


- Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc.
- Thơ ông hiện còn khoảng hơn 1500 bài, được gọi
là “Thi sử” -Sử viết bằng thơ.


- Người đời xưng tụng ông là “Thi thánh”.
<i><b>2. Văn bản</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

<i>( Bậc thầy muôn đời của văn</i>
<i>chương muôn đời)</i>



Câu hỏi 2: Hãy nêu vài nét về
hoàn cảnh sáng tác bài thơ?


<i>Học sinh nêu.</i>


<b>Đọc văn bản</b>


<i>Hs đọc.</i>


<b>Nhận xét bản dịch và chia </b>
<b>bố cục.</b>


<i>Hs thảo luận- phát hiện</i>.


<b>Phân tích bài thơ</b>


<i>Câu hỏi 1:</i> Cảnh mùa thu
trong bài thơ được hiện lên


qua những hình ảnh nào?


<i>Câu hỏi 2:</i> Em có nhận xét gì
về hai câu thơ trên?


<i>Giáo viên: cảnh vật tàn tạ</i>
<i>hay chính lịng người buồn,</i>
<i>điêu linh. Cảm giác bất ổn,</i>


<i>đổ vỡ.</i>



<i>Câu hỏi 3:</i> Điểm nhìn của
nhà thơ thay đổi như thế nào
ở hai câu thơ sau.


<i>Giáo viên: tác giả vẽ ra trước</i>
<i>mắt người đọc một bức tranh</i>
<i>thu buồn, nhưng rất hồnh</i>
<i>tráng, dữ dội, kì vĩ</i>.


Học sinh nhận xét hai câu
thơ.


<i> Tùng cúc lưỡng khai tha </i>
<i>nhật lệ</i>


- Hoàn cảnh ra đời; Năm 776 Đỗ Phủ đến Quỳ
Châu ông đã sáng tác chùm thơ Thu Hứng nổi
tiếng gửi gắm nỗi niềm,thương nhớ quê hương.
<i><b>3. Bố cục </b></i>


- Hai phần: - Cảnh thu (<i>4 câu đầu</i>); Tâm trạng của


nhà thơ (<i>4 câu sau)</i>


<b>II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN</b>


<i>1. <b>Bốn câu đầu - cảnh thu</b></i>


<i>Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm</i>
<i> Vu Sơn, Vu Giáp khí tiêu sâm</i>



<i><b>+ Ngọc lộ:</b></i> sương như hạt ngọc, sương trắng- hình
ảnh đẹp


<i><b>+ Điêu thương: </b></i> tiêu điều, buồn thương


<i><b>+</b></i>Rừng phong, sương thu.


=> Ở đây bị sương móc (sương muối có hại) làm
cho tiêu điều cả rừng cây phong. Khung cảnh tàn tạ
xơ xác, tiêu điều. Mùa thu hiện lên với hình ảnh lạ.
Cảnh thu gắn với địa danh cụ thể (Vu Sơn, Vu
Giáp, đất Quỳ Châu) đều hiu hắt trong hơi thu.
=> Hai câu thơ đầu với vài nét chấm phá tác giả đã
dựng lên bức tranh về mùa thu vừa quen, vừa lạ,
vừa tiêu điều,tàn tạ, hiu hắt, buồn nhưng lại vừa
mang dáng dấp hiểm trở hùng vĩ.


- Hướng nhìn của nhà thơ di chuyển từ rừng núi
xuống lịng sơng và bao qt theo chiều rộng


- Cảnh vật hoang sơ, tiêu điều, bi thương, cho thấy
nỗi u hoài của tác giả:


<i>Giang gian ba lãng kiêm thiên dõng</i>
<i>Tái thượng phong vân tiếp địa âm</i>


+ Lịng sơng; sóng vọt lên tận lưng trời
+ Cửa ải; mây sa sầm xuống mặt đất



Với hai câu thơ này, tác giả sử dụng phép đối (đối
âm, cách ngắt nhịp, đối ý) - Qua đó khơng gian
được mở ra cả về;


+ Chiều cao;sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm
giáp mặt đất


+ Chiều sâu;sông thẳm
+ Chiều xa;cửa ải


+ Bức tranh thu, cảnh thu bổ sung cho nhau tạo
nên cảnh thu trầm uất và bi tráng


<i><b>2. Bốn câu sau: </b>Tâm trạng của tác giả </i>
<i> Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ</i>


<i>Cô chu nhất hệ cố viên tâm</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

<i>Cô chu nhất hệ cố viên tâm</i>


<i>Câu hỏi 4:</i> Nhận xét về hình
ảnh con thuyền.


<i>Câu hỏi 5:</i> Qua âm thanh tác
giả miêu tả cảnh gì?


<b>Tổng kết.</b>


- Nhận xét về nội dung và
nghệ thuật văn bài thơ.



- Khóm cúc nở hoa hai lần, đã hai lần mùa thu trơi
qua, hai lần nhìn hoa cúc nở, hai lần đều rơi nước
mắt. Lệ của hoa, lệ của người, cả hai đều chung
nước mắt.


<i><b>+ Con thuyền</b></i>: con thuyền thực, từng đưa Đỗ Phủ
đi lánh nạn. Con thuyền tượng trưng: thân phận
đơn chiếc, dạt trôi, phiêu bạt của cuộc đời Đỗ Phủ,
song con thuyền ấy ln gắn bó với q hương.
=> Lịng yêu nước thầm kín của tác giả.


<i>Hàn y xứ xứ thơi đao xích</i>
<i>Bạch đế thành cao cấp mộ châm</i>


- Tiếng dao kéo, tiếng chày đập vải dồn dập;


- Cảnh làm nao lòng người, diễn tả nỗi đau thương
cực điểm. Âm thanh sinh hoạt, nhưng não lòng bởi
nỗi nhớ người thân nơi biên ải.


=> Hai câu thể hiện khát vọng trở về quê hương
của tác giả- tình cảm chủ đạo xuyên suốt bài thơ.
<b>III- TỔNG KẾT</b>


<i><b>1. Nội dung</b></i>


- Bài thơ là nỗi lòng riêng tư của Đỗ Phủ nhưng
cũng chan chứa tâm sự yêu nước, thương đời.
<i><b>2. Nghệ thuật</b></i>



- Nghệ thuật thơ Đường ở đây đã đạt trình độ mẫu
mực.


<b>Bước 4 : Củng cố</b> <b>bài giảng</b>


GV: Khái quát phần ghi nhớ


<b> Bước 5:Dặn dò</b>


- Học thuộc lòng bài thơ.


- Chuẩn bị <i><b>“Đọc thêm: Lầu Hồng Hạc; Nỗi ốn của người phòng khuê; </b></i>


<i><b>Khe chim kêu”</b></i> theo hướng dẫn SGK.
V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

<i><b> Tiết: 47 </b></i>Ngày soạn :
Ngày dạy :


<i><b> </b>Đọc thêm:</i> <b>- LẦU HOÀNG HẠC( Thơi Hiệu)</b>


<b> - NỖI ỐN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ(Vương Xương</b>
<b>Linh)</b>


<b> - KHE CHIM KÊU (Vương Duy)</b>


I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<b>1. Về kiến thức</b>
+ <b>Kiến thức chung:</b>



Giúp HS: Biết thêm một số tác giả và tác phẩm thơ Đường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng đọc hiểu, phân tích tác phẩm thơ Đường.


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giúp HS<b> </b>củng cố kiến thức đã học về thơ Đường.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


?<i>Đọc thuộc lịng Cảm xúc mùa thu-phân tích tâm trạng nhà thơ</i>


<b> Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>
<b>Lời vào bài:</b>



<b> </b>Bài học hôm nay chúng ta tìm hiểu thêm một số bài thơ Đường.
<b>T</b>


<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


Học sinh đọc SGK.


Cảnh hiện lên như thế nào?
Có sự đối lập gì?


Học sinh đọc SGK.
Em hiểu cấu tứ bài thơ như


<b>I- Lầu Hồng Hạc</b>


<i><b>1. Tác giả Thơi Hiệu</b></i>
<i><b>2. Đọc hiểu:</b></i>


a. Bốn câu thơ đầu:


- Giới thiệu về không gian, tên lầu Hoàng Hạc và định
vị thời gian.


- Đối lập giữa cảnh tiên và cõi tục.



=> Phí Văn Vi hay Tử An tu thành tiên cưỡi hạc bay về
trời.


- Đối lập giữa hữu hạn và vô hạn: cuộc đời - vũ trụ.
- Trơ trọi lầu giữa trời đất, mây trắng bồng bềnh.
=> Thân phận con người xa xứ.


- Liên hệ với 4 câu thơ sau: xưa - nay.
b. Bốn câu thơ cuối:


- Vẻ đẹp hiện tại của dịng sơng, bãi cỏ, hàng cây….
- Cuộc đời hữu hạn -vũ trụ vô biên; con người nổi nênh,
tha hương => Lòng người buồn khi hồng hơn bng
xuống.


<b>II- Nỗi ốn của người phịng kh</b>


<i><b>1. Tác giả Vương Xương Linh</b></i>
<i><b>2. Đọc -hiểu</b></i>


- Cảnh sống không biết buồn của người thiếu phụ: trang
điểm lộng lẫy ngắm cảnh xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

thế nào?


Học sinh đọc SGK.
Bài thơ miêu tả cảnh và
tâm trạng gì?


=> Mình sống trong cơ đơn -chồng đi chinh chiến


không biết số phận như thế nào.


=> Hối hận vì khuyên chồng đi kiếm tước hầu.
=> Lên án chiến tranh phi nghĩa.


<b>II- Khe chim kêu</b>


<i><b>1. Tác giả Vương Duy</b></i>
<i><b>2. Đọc - hiểu</b></i>


- Hoa quế nhỏ li ti rụng => Cảm nhận tinh tế.


- Tác giả sống trong cảnh thanh nhàn, tâm hồn và thể
xác. Đêm xuân thanh tĩnh, cảm nhận vạn vật xung
quanh.


- Tâm hồn nhà thơ chan hoà với thiên nhiên; lắng nghe
từng âm thanh nhỏ nhất.


- Trăng sáng giữa đêm xuân, tiếng chim kêu-> Bức
tranh sinh động.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát nội dung chính từng bài.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


<b> </b>- Học thuộc lòng các bài thơ.



- Chuẩn bị ôn tập kiến thức để làm bài viết số 4( Thi học kì)
- Soạn bài: Trình bày một vấn đề


V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

<b>Tiết 48-49 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :


<b>BI VIT S 4</b>


(<i>Bi thi học kì 1)</i>


Hình thức thi tập trung tồn khối.
GV: Ra đề:




<b> ĐỀ THI HỌC Kè I. NĂM HỌC 2010 - 2011</b>


Môn thi: Ngữ Văn 10.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

<b>Câu 1 ( 2,0 điểm)</b>


Hãy chỉ ra phép tu từ trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa sử dụng phép tu từ đó?
a) Chỉ có thuyền mới hiểu


Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có thuyền mới biết


Thuyền đi đâu về đâu.



( " Thuyền và biển"- Xuân Quỳnh)
b ) Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thuỷ


Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu.
( Lê Anh Xuân)


<b>Câu 2( 3,0 điểm)</b>


Viết một văn bản tóm tắt cuộc đời Tấm ( Truyện cổ tích Tấm Cám)
khoảng 10 đến 15 dòng.


<b>Câu 3 ( 5,0 điểm)</b>


Phân tích vẻ đẹp cuộc sống và tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài
thơ " Nhàn".




<b>Tiết :50 Ngày soạn :</b>
Ngày dạy :

<b> </b>



<b>TRèNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ</b>



<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức</b>


+ <b>Kiến thức chung:</b>



Giúp HS: Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề


+ <b>Kiến thức trọng tâm:</b>


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng trình bày một vấn đề


<b>3. Về tư tưởng</b>


Qua đó giáo dục HS biết cách trình bày và mạnh dạn, bình tĩnh, tự tin khi trình
bày một vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Đọc hiểu+ Phân tích+ Diễn giảng+ Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>
<b> </b>Lời vào bài:


Trong cs hàng này giao tiếp là một nhu cầu tất yếu. Trong khi giao tiếp, kể
cả khi nói khi viết chúng ta cần có một kĩ năng trình bày vấn đề nhằm thể hiện rõ nhận
thức, tư tưởng, tình cảm của mình. Để rèn luyện kĩ năng đó, bài học hơm nay chúng ta
tìm hiểu sẽ rõ .


<b>T</b>


<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>NỘI DUNG</b>


GV: Trình bày một vấn đề có tầm
quan trọng ntn?


GV: Liên hệ


Trong buổi chào cờ hàng tuần có nhận
xét tuần...


- Đề tài có thể bao gồm những vấn đề
nào?


- Xác định nên chọn vấn đề nào, lí do
chọn


- Lập đề cương


<b>I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TRÌNH </b>
<b>BÀY MỘT VẤN ĐỀ</b>


<b> - Trình bày một vấn đề là bày tỏ nguyện </b>
vọng, suy nghĩ, nhận thức của bản thân
trước tập thể về một vấn đề nào đó.
- Trong cuộc sống cũng như trong học
tập, nhiều lúc chúng ta cần phải trình bày
một vấn đề nào đó trước tập thể hoặc
trước người khác để bày tỏ nguyện vọng,


suy nghĩ, nhận thức của mình cũng như
thuyết phục họ thơng cảm và đồng tình
với mình


<b>II. CƠNG VIỆC CHUẨN BỊ</b>


Giả định chúng ta trình bày vấn đề: <i>"Thời </i>


<i>trang và cuộc sống"</i>


<b>1. Chọn vấn đề trình bày</b> ví dụ vấn
đề:"Trang phục với vẻ đẹp duyên dáng
của phụ nữ"


- Trang phục là người bạn đồng hành
thuỷ chung của con người, đặc biệt là
người phụ nữ, từ xưa đến nay


+ Cơm ăn áo mặc là nhu cầu tối thiểu của
con người


+ Trang phục làm đẹp cho con người, đặc
biệt là người phụ nữ


+ Vẻ đẹp của mỗi người tăng vẻ đẹp của
cả cộng đồng


- Trang phục đẹp không thể thay thế
được vẻ đẹp về tính nết, tâm hồn con
người



</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

- Có mấy bước khi trình bày?


GV: Đọc u cầu câu hỏi( SGK)
HS: Thảo luận- Trả lời


GV: Gợi ý đề tài


HS: Viết đề cương tại lớp theo nhóm
và trình bày.


+ Vẻ đẹp về trang phục là vẻ đẹp bên
ngồi, dễ thấy nhưng chóng phai. Vẻ đẹp
về tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu càng
đậm càng sáng, càng làm tăng giá trị con
người


+ Cần chú ý phải vừa đẹp người vừa đẹp
nết


- Cái đẹp cá nhân phải thống nhất hài hồ
với cộng đồng


+ Khơng lập dị, tách biệt


+ Phải hài hoà giữa truyền thống và hiện
đại, giữa bên trong và bên ngoài


<b>2. Lập dàn ý</b>



Trên cơ sở các ý đã chọn HS lập dàn ý
- Dàn ý cũng giống như một bài văn
<b>III. TRÌNH BÀY</b>


Thơng thường có ba bước


<b>1. Bắt đầu trình bày</b>- Thủ tục cần thiết
( Đặt vấn đề)


- Chào cử toạ và mọi người bằng lời lẽ
ngắn gọn đầy đủ nhất


- Nêu lí do trình bày


<b>2. Trình bày nội dung chính</b>
<b>3. Kết thúc và cám ơn</b>


- Tóm tắt nhấn mạnh một số ý chính
- Cám ơn người nghe


<b>*Ghi nhớ</b>


Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
<b>IV . LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Bài tập 1</b>


- Phần bắt đầu trình bày: câu 5,6,7
- Trình bày nội dung: câu 4



- Chuyển qua chủ đề khác: câu 1,2
- Tóm tắt và kết thúc: câu 3,8


<b>2 . Bài 2</b> ( GV gợi ý đề tài:)


* An toàn giao thông là hạnh phúc của
mỗi người


<i>1. Mất an tồn giao thơng đang là tình </i>
<i>trạng phổ biến đáng báo động hiện nay ở</i>
<i>nước ta(</i> Dẫn số liệu cụ thể)


<i>2. Mất an tồn giao thơng đã và đang </i>
<i>gây tai hoạ cho nhiều người:</i>


- Nguy hiểm đến tính mạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

gánh nặng cho gia đình và xã hội
- Thiệt hại về vật chất


- Gây ùn tắc giao thông, làm lãng phí thời
gian, ảnh hưởng đến sức khoẻ cơng việc
của nhiều người


<i>3. Làm thế nào để lập lại an tồn giao </i>
<i>thơng?</i>


- Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
- Nâng cao chất lượng các phương tiện
tham gia giao thông: Cấm các xe hết thời


hạn sử dụng, cấm công nông, xe tự chế...
- Đặc biệt là giáo dục, nâng cao ý thức
tôn trọng luật lệ giao thông của người
tham gia: Đi đúng tốc độ, đội mũ bảo
hiểm khi đi xe gắn máy...


* Đề tài: Giữ gìn mơi trường xanh, sạch,
đẹp


- Thế nào là môi trường


- Môi trường xanh, sạch, đẹp là ntn?
- Nguyên nhân tác động đến môi trường?
- Hậu quả?


- Biện pháp


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát phần ghi nhớ( SGK)


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


- Làm bài tập 2 theo các đề tài
- Soạn bài: Lập kế hoạch cá nhân.
V. RÚT KINH NGHIỆM


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

<i><b>Tiết : 51</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :



<b>LP K HOCH C NHN</b>



<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức</b>
- Kiến thức chung:


Giúp HS: Nắm được yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân. Biết xác định mục tiêu,


định liệu kế hoạch khoa học và viết thành bản kế hoạch cá nhân.


- Kiến thức trọng tâm: Khái niệm kế hoạch cá nhân, sự cần thiết của việc
lập kế hoạch cá nhân. Cách lập kế hoạch cá nhân.


<b>2. Về kĩ năng</b>


Rèn kĩ năng viết kế hoạch cá nhân.


<b>3. Về tư tưởng</b>


- Qua đó hình thành học sinh có ý thức và thói quen làm việc theo kế hoạch một cách
khoa học trong học tập và trong sinh hoạt.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>



Nêu vấn đề + trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi+ Luyện tập.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


- Kế hoạch cá nhân là gì?
- Lập kế hoạch cá nhân
có tác dụng gì?


- Đọc ví dụ SGK, em hãy
cho biết bản kế hoạch cá
nhân gồm mấy phần ?


GV: Cho học sinh đọc
ghi nhớ( SGK)


GV: Hướng dẫn học sinh
làm bài tại lớp



GV: Đọc yêu cầu bài tập
1 và bài tập 2( SGK)
Hs làm tại lớp bài tập 1
và bài tập 2.


HS: Thảo luận- trả lời


Bài tập 3- hs về nhà làm<b>.</b>


<b>I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN</b>
- Kế hoạch cá nhân là bản dự kiến nội dung, cách thức
hành động và phân bố thời gian để hồn thành một cơng
việc nhất định


- Giúp ta hình dung trước cơng việc cần làm, phân phối
thời gian hợp lí, chủ động trong cơng việc


- Lập kế hoạch cá nhân là thể hiện một phong cách làm
việc khoa học.


<b>II. CÁCH LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN</b>
- Gồm hai phần, ngoài tên gọi


- Phần 1: Họ tên, nơi làm việc, học tập của người lập kế
hoạch


- Phần 2: Nội dung công việc cần làm, thời gian, địa
điểm tiến hành, dự kiến kết quả đạt được


* Chú ý: Nếu lập cho riêng mình thì khơng cần ghi họ


tên, lời văn ngắn gọn, cần thiết có thể kẻ bảng.


<b>Ghi nhớ:</b>


Gọi HS đọc SGK


<b>III. LUYỆN TẬP</b>
<b>1. Bài 1</b>


- Đây là thời gian biểu trong một ngày, không phải kế
hoạch cá nhân.


<b>2. Bài 2</b>:


Nội dung cần bổ sung


- Viết dự thảo báo cáo, dự kiến nội dung:


+ Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ của chi đoàn
những việc đã làm được và chưa làm được, kết quả cụ
thể


+ Nguyên nhân


+ Phương hướng công tác trong nhiệm kì tới
- Cách thức tiến hành đại hội


+ Thời gian, địa điểm


+ Ai đảm nhiệm công tác tổ chức, trang hồng cho đại


hội


+ Bí thư báo cáo


+ Đề cử, ứng cử vào BCH
+ Ban kiểm phiếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


- Nhấn mạnh các nội dung chính khi lập kế hoạch cá nhân.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>
<b> </b>- Làm bài tập 3


- Lập kế hoạch học tập : Ơn tập mơn Văn học kì I. Học mơn văn học kì II.
- Soạn bài: Đọc thêm Thơ Hai - cư của Ba Sô.


V. RÚT KINH NGHIỆM


...
...
...
...
...


<i><b>Tiết:52- 53 </b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>C THấM: TH HAIC CỦA BA SÔ.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

<b>1. Về kiến thức</b>


Giúp HS: Bước đầu làm quen với văn học Nhật bản, hiểu được thơ hai-cư; vài nét đặc
trưng giá trị tư tưởng-nghệ thuật thơ hai-cư của Ba-sô.


Hiểu được ý nghĩa và vẻ đẹp của thơ hai-cư.


<b>2. Về kĩ năng </b>


- Rèn kĩ năng đọc hiểu một bài thơ Hai- cư


<b>3. Về tư tưởng</b>


<b> </b>- Qua đó học sinh hiểu thêm một thể loại thơ mới.
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi+ Luyện tập.
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b> Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b> Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>


<b>Bước 3: Giới thiệu bài mới</b>



Lời vào bài:


Thơ hai-cư là một trong những thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản.
Vậy thể thơ này có những đặc điểm gì? Bài học hơm nay chúng ta tìm hiểu qua các bài
thơ Hai- cư của BaSô sẽ rõ hơn


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b>
<b>VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


Gv: Em hóy cho biết nội
dung nào là nội dung quan
trọng trong phần tiểu dẫn?
Gv: Dựa vào phần tiểu dẫn
em hóy túm tắt thõn thế và
sự nghiệp của Ba-sụ?


<b>. TIỂU DẪN</b>


<b>a, Tác giả Ba-sô.</b>


Quê quán: I-ga nay là tỉnh Mi-ê


- Xuất thân trong một gia đỡnh vừ sĩ cấp thấp.



- 28 tuổi, chuyển đến Ê-đô (Tô-ki-ô) sống và sáng
tác thơ hai-cư với bút danh Ba Tiêu (Ba-sô)


10 năm cuối đời, đi khắp nước, viết du kí và làm thơ
hai-cư.


Tiểu sử: Matsuô Basho
(1644-1694), sinh ra ở
U-ê-nơ, trong một gia đình Võ sĩ
đạo


- Cuộc đời: lãng du như
một “vị hành giả của cát bụi
và ánh sáng”


- Sự nghiệp: Được coi là
ngời sáng tạo thể thơ
Hai-c-ư.


Mất ở Ô-sa-ca năm 50 tuổi.


Tác phẩm nổi tiếng nhất: Lối lên miền Ô-ku (1689


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

Gv: Em hóy cho biết đặc
điểm chính của thơ hai-cư?
Thơ Hai-cư (Haiku) là loại
thơ cực ngắn của Nhật Bản,
cô đọng và hàm súc. Một
bài thơ chỉ ba câu, mười bảy
âm tiết (5-7-5) dài không


quá mười hai, mười ba từ,
không chấm câu, không
đề.Nội dung thường hướng
về thiên nhiên bốn mùa và
nội tâm cá nhân để phản
ánh.


Gv: Ba dũng cú chức năng:
Dũng 1: giới thệu.


Dũng 2: tiếp tục ý trờn và
chuẩn bị cho dũng 3.


Dũng 3: kết lại ý thơ nhưng
không rừ ràng, mở ra những
suy nghĩ cảm xỳc cho người
đọc ngân nga, lan tỏa.


Thơ hai-cư là một trong những thể thơ truyền thống
độc đáo của Nhật Bản –thi quốc.


Bắt đầu hỡnh thành vào thế kỉ XVI đến XVII thỡ đạt
tới đỉnh cao với Ba-sơ, Bu-sơn, It-sa, Si-ki,..


Đến nay người Nhật vẫn u thích và sáng tác thể
thơ này. Đồng thời cũn được các nhà thơ phương tây
tiếp thu và sáng tác bằng tiếng Anh, Pháp, Đức, Tây
Ban Nha,..


- Hỡnh thức thơ hai-cư vào loại ngắn nhất thế giới:


cả bài chỉ gồm 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn: 5-7-5.
Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có 1 hàng (1 câu thơ).
Phiên âm la tinh xếp thành 3 hàng.


- Dịch ra tiếng Việt thành 3 câu thường là: 5-5-5,
hoặc 4-5-3, 5-3-4,... hoặc dịch ra thành một câu lục
bát.


<i>Gv: Chẳng hạn, mùa thu: </i>
<i>mùa sương-chiều thu, gió </i>
<i>thu; mùa hè: chim đỗ </i>
<i>qun-tiếng ve;mùa đơng: </i>
<i>cánh đồng hoang-khơ; mùa </i>
<i>xn: hoa anh đào.</i>


<i>Đó là thời điểm hiện tại,</i>
<i>cảnh trước mắt, sự gắn bó</i>
<i>sâu sắc của</i> <i>con người với</i>
<i>thiên nhiên.</i>


Gv: <i>Thể hiện một khoẳng</i>


<i>khắc của cảnh vật và đỉnh</i>
<i>điểm của cảm xúc, hàm súc</i>
<i>nghệ thuật khơi gợi chứ</i>


- <i>Tứ thơ:</i> ghi lại phong cảnh, sự vật, sự việc trong
một khoảnh khắc hiện tại, từ đó khơi gợi cảm xức,
suy tư (quy tắc sử dụng “ki-go” - quý ngữ-> từ chỉ
mùa)



Thời điểm xác định theo mùa: <i>Quý ngữ</i> (ki-go): <i>từ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

<i>không phải hàm súc của</i>
<i>châm ngôn, triết lý.</i>


<i>Thiờn nhiờn và triết lý về</i>
<i>thiờn nhiờn: tỡm cỏi đẹp</i>
<i>trong những hỡnh ảnh giản</i>
<i>dị, bỡnh thường của thiên</i>
<i>nhiên.</i>


<i>Thấm đẫm tinh thần Thiền</i>
<i>tông (Phật giáo) và tinh</i>
<i>thần văn học phương Đông:</i>
<i>cách nhỡn nhất thể húa:</i>
<i>trời-đất, con người vạn</i>
<i>vật... là một quan hệ khắng</i>
<i>khít. Những hiện tượng và</i>
<i>sự vật trong thiên nhiên có</i>
<i>thể tương giao, chuyển hóa</i>
<i>lẫn nhau theo những quy</i>
<i>luật bí ẩn của tự nhiên: âm</i>
<i>thanh, màu sắc, ánh sáng,</i>
<i>mùi hương... đều có thể</i>
<i>chuyển hóa với nhau. </i>


- <i>Ngôn ngữ:</i> chấm phá, chỉ gợi mà không tả…


Ngơn ngữ: Dùng rất ít các tính từ, trạng từ cụ thể


háo sự vật, hạn chế tưởng tượng người đọc. Dùng
nhiều danh, động gợi tưởng tượng suy ngẫm. Mơ hồ
là đặc điểm ngôn ngữ quan trọng trong thơ hai-cư.
- <i>Cảm thức thẩm mỹ</i>: đề cao cái Đơn sơ, Vắng lặng,
U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng,…


- <i>Quan niệm về con người và thiên nhiên</i>:


+) con ngời-vạn vật nằm trong cái nhìn nhất thể hoá
+) thiên nhiên ở trong quy luật chuyển hoá, tơng
giao


Gv: Hs đọc diễn cảm bài
thơ.


Đọc chậm, trầm, nhẹ nhàng,
trữ tình mỗi dịng thơ là một
lần ngắt nhịp, theo đúng
cách chia đoạn của thơ
Hai-cư.


Gv: Em hóy cho biết quý
ngữ trong bài thơ? Tứ thơ?
Cách sử dụng từ? Bài thơ
nói cảm xúc gỡ? Vỡ sao cú
cảm xỳc đó?


Gv: <i>Có thể chịu ảnh hưởng</i>
<i>bài Độ- Tang Càn ; qua bến</i>
<i>Tang Càn của Giả Đạo đời</i>


<i>Đường: Tinh châu đất</i>
<i>khách trải mười hè,</i>


<i>Hôm sớm Ham Dương bụng</i>
<i>nhớ về,</i>


<i>Qua bến tang Càn vô tích</i>
<i>nữa,</i>


<i>Tinh Châu ngoảng lại đó</i>


<b>II. ĐỌC HIỂU</b>
<b>1. BÀI 1:</b>


Quý ngữ: mựa sương – mùa thu.


Tứ thơ: đất khách, đất lạ hóa thành quê hương khi đó
một thời gian sống, gắn bú và xa cỏch.


'


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

<i>thành quờ.</i>


Gần với tứ thơ của Chế lan
Viên:


<i>Khi ta ở chỉ là nơi đất ở</i>
<i>Kh ta đi đất đó húa tõm</i>
<i>hồn.</i>



Gv: <i>Chim đỗ quyên: chim</i>


<i>quốc (chỉ kêu, khơng hót),</i>
<i>chim tu hú (cũng khơng kêu,</i>
<i>khơng hót). Hót là lời người</i>
<i>dịch thêm vào chưa hẳn đó</i>
<i>chớnh xỏc vỡ trong bản</i>
<i>dịch nghĩa:</i>


<i>Ở kinh đô</i>


<i>Cũng nhớ tiếc kinh đô</i>
<i>Chim đỗ quyên.</i>


Gv: Em hóy cho biết quý
ngữ trong bài thơ? Tứ thơ?
Cách sử dụng từ? Bài thơ
nói cảm xúc gỡ? Vỡ sao cú
cảm xỳc đó?


Gv: <i>Thể hiện tỡnh cảm gắn</i>
<i>bú sõu nặng với mảnh đất</i>
<i>mỡnh đó và đang sống.</i>


<b>2. BÀI 2:</b>


Quý ngữ: chim đỗ quyên - mùa hè.


Sự chuyển đổi cảm giác: âm thanh tiếng chim gợi
nhớ kinh đô.



ở kinh đô mùa hè – hiện tại mà nhớ kinh đơ ngày
xưa – kỉ niệm đó qua.


Liên hệ câu thơ Bà huyện Thanh Quan:


<i>Nhớ nước đau lũng con quốc quốc</i>
<i>Thương nhà mỏi miệng cái gia gia</i>.


GV: HS đọc diễn cảm bài
thơ.


Gv: Em hóy cho biết bài thơ
nói lên tỡnh cảm gỡ của tỏc
giả? Tỡnh cảm ấy được gợi
lên từ cử chỉ hành động
nào?


Gv: Em hóy cho biết quý
ngữ trong bài thơ?


<b>3. BÀI 3:</b>


1684 Ba sô 40 tuổi. Từ xa trở về thăm nhà. Về đến
nơi mới hay tin mẹ đó mất. Người anh đưa cho em
di vật của mẹ: mái tóc bạc. Ơng viết bài hai-cư này.
Quý ngữ: làn sương thu – làn tóc mẹ; làn sương thu,
cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như sương, hay là
dũng nước mắt xót thương của người con?



Gv: <i>Năm 1685, Ba sơ có lần</i>
<i>đi qua một cánh rừng, nghe</i>
<i>rừ tiếng vượn hú thê thảm,</i>
<i>ông làm bài thơ này.</i>


<i>Thực tế ở Nhật thời ấy vào</i>
<i>những năm mất mùa đói</i>
<i>kém, nhiều gia đỡnh nghốo</i>
<i>tỳng quỏ, khụng nuụi nổi</i>
<i>con cái, đành đưa chúng bỏ</i>
<i>trong rừng hoặc thậm chí</i>
<i>cũn phải giết khi cũn sơ</i>


<b>4.BÀI 4.</b>


Tiếng vượn hú hay tiếng của trẻ con than khóc. Liên
tưởng bắt nguồn từ thực tế ấy. Tiếng vượn hay tiếng
trẻ khóc thật sự?


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

<i>sinh đó là những ma-ki-bu –</i>
<i>những đứa trẻ bị tỉa bớt.</i>


Liên hệ: <i>Kỡa những đứa</i>


<i>tiểu nhi tấm bé</i>


<i>Lỗi giờ sinh lỡa mẹ lỡa cha</i>
<i>Lấy ai bồng bế vào ra</i>


<i>U ơ tiếng khóc thiết tha nỗi</i>


<i>lũng</i>.


GV: Đi ngang qua rừng,
chợt tỡnh cờ thấy chỳ khỉ
con đang run lên trong mưa
lạnh. Nhà thơ liên tưởng và
viết thành thơ. Đó chính là
mơ ước của tác giả cho chú
khỉ, cho trẻ em, cho những
người cơ nhỡ trong cơn
hoạn nạn – mà mùa đông
chỉ là một cách biểu hiện
tượng trưng và hiện thực.


<b>5. BÀI 5.</b>


- Hình ảnh mưa giăng đầy trời và chú khỉ con thầm
ước. Mượn mưa để nói về một hiện thực nào đó của
cuộc đời nghèo đói.


- Niềm mong ước, khát vọng thật bình dị, chân
thành.


Sự chuyển mùa được thể
hiện trong cái nhìn và lắng
nghe âm thanh. Xúc cảm ấy
của nhà thơ thật tinh tế. Hoa
đào, sóng hồ Bi- oa, tiếng
ve ngân là sự giao cảm của
con người với thiên nhiên


và tạo vật.


<b>6. BÀI 6,7</b>


Quý ngữ: hoa anh đào – mùa xuân.


Hoa anh đào rụng lả tả như mây hoa rơi xuống làm
làn nước hồ gợn sóng.


Triết lý sõu sắc: sự tương giao các sự vật, hiện tượng
trong vũ trụ, thiên nhiên.


GV hướng dẫn HS cách tiếp
cận và hiểu bài thơ.


<b>7. BÀI 8</b>


Hình ảnh con người đang trên giường bệnh mà vẫn
đầy khát vọng sống để tiếp tục du hành. Thơ đẫm
tinh thần lạc quan.


<b>III. TỔNG KẾT</b>


Nghệ thuật: Câu thơ ngắn gọn ,hàm súc. Hình ảnh
thiên nhiên, tạo vật đầy gợi cảm trong liên tưởng,
- ý nghĩa : Thơ Ba- sô đã thức dậy nỗi nhớ da diết
trong lòng những khi xa quê hương nho về xứ sở


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>



GV: Cho học sinh nhắc lại đặc điểm thơ Hai- cư.


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


<b> </b>- Phân tích các bài thơ Hai- cư của BaSô.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

...
...
...
...
...


Tiết : <b>55 </b> Ngµy soạn :
Ngày dạy :




<b>CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH</b>


<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức:</b>


<b> - Kiến thức chung:</b>


Giúp học sinh: trình bày và phân tích được các hình thức kết cấu cơ bản của
văn bản thuyết minh: k/c theo thời gian, không gian, trật tự logíc của đối tượng
thuyết minh và nhận thức của người đọc, kết cấu hỗn hợp.


- <b>Kiến thức trọng tâm: </b>Tìm hiểu phần kết cấu của văn bản thuyết minh.



<b>2. Về kĩ năng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

<b>3. Về tư tưởng:</b>


<b> </b>Qua đó học sinh biết viết bài văn thuyết minh theo các kết cấu cơ bản.
<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>


- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + ôn luyện
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>:


<b> Bước 3: Nội dung bài mới</b>:


Lời vào bài: Văn bản thuyết minh có kết cấu như thế nào và khi thuyết minh một


vấn đề ta chọn hình thức kết cấu ra sao. Chúng ta tìm hiểu bài trong tiết học hơm nay.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>


<b>THẦY VÀ TRÒ</b>


<b>NỘI DUNG </b>


? Thế nào là văn bản thuyết
minh.


? Theo em có bao nhiêu
kiểu thuyết minh.


- Đọc hai văn bản ở sgk-trả
lời câu hỏi.


? Hãy xác định đối tượng
và mục đích thuyết minh
của từng văn bản.


? Tìm các ý chính tạo
thành nội dung thuyết minh
của từng văn bản.


? Phân tích cách sắp xếp
các ý trong từng văn bản.
Giải thích cơ sở của cách
sắp xếp ấy.


<b>I. KHÁI NIỆM: </b>


- VB thuyết minh là kiểu vb nhằm giới thiệu trình
bày chính xác, kquan về cấu tạo t/c, qhệ, giá trị của


một sự vật hiện tượng, 1 vấn đề thuộc tự nhiên xh,
con người.


<b>II. KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH:</b>
1. Tìm hiểu văn bản: 1,2 sgk


- VB1: giới thiệu hội thổi cơm thi ở Đòng Vân thuộc
Đồng Tháp, huyện Đan Phương, Hà Tây-> giới thiệu
với người đọc t/g, địa điểm và diễn biến của lễ hội +
ý nghĩa của lễ hội với đ/s tinh thần của người lđ.
+ Giới thiệu sơ qua làng Đồng Vân, Đồng Tháp,
Đan Phượng, Hà Tây.


+ Thông lệ làng mở hội trong đó có thổi cơm thi
vào ngày 15-1.


+ Luật lệ và hình thức thi cử.


+ Nội dung hội thi (diễn biến cuộc thi).
+ Đánh giá kết quả.


+ ý nghĩa hội thi.


=> Các ý được sắp xếp theo trình tự thời gian.


- VB2: giới thiệu bưởi Phúc Trạch - Hà Tĩnh -> cảm
nhận được hình dáng màu sắc, hương vị và sự bổ
dưỡng của bưởi Phúc Trạch.


+ Trên nước ta có nhiều loại bưởi, trong đó có bưởi


PT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

? Qua việc tìm hiểu hai văn
bản trên hãy cho biết thế
nào là kết cấu của văn bản
thuyết minh.


? Nếu phải thuyết minh bài
“Tỏ Lịng” (thuật hồi) của
Phạm Ngũ Lão thì chọn
hình thức kết cấu nào


của bưởi PT.


+ Giá trị của bưởi PT.


=> Các ý được sắp xếp theo trình tự hỗn hợp.
2. Kết luận:


- Là sự tổ chức sắp xếp các thành tố của VB thành
một đơn vị thống nhất hoàn chỉnh và phù hợp với
mqhệ bên trong hoặc bên ngoài với nhận thức con
người.


III. Luyện tập:
Bài 1: sgk.


- Hình thức kết cấu hỗn hợp


+ Giới thiệu PNL là một vị tướng và cũng là môn


khách, là con rễ Trần Quốc Tuấn.


+ Đã từng đánh đông, dẹp bắc.


+ Ca ngợi sức mạnh của quân dân đời Trần trong đó
có PNL.


+ PNL cịn băn khoăn vì nợ cơng danh.


=> vẻ đẹp của người trai đời Trần, âm vang một thời
lịch sử hào hùng của dân tộc.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát lại phần ghi nhớ( SGK)


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


<b> </b>- Làm bài tập còn lại ( SGK)


- Soạn bài: Lập dàn ý bài văn thuyết minh
<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

Tiết : <b>56</b> Ngày soạn :
Ngày dạy :




<b>LẬP DÀN Ý BÀI VĂN THUYẾT MINH</b>



<b>I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>
<b>1. Về kiến thức:</b>


<b> </b> <b> - Kiến thức chung:</b> giúp hs thấy được sự cần thiết của việc lập dàn ý khi
làm văn nói chung và viết bài văn thuyết minh nói riêng.


- <b>Kiến thức trọng tâm: </b>.


<b>2. Về kĩ năng:</b>


Rèn kĩ năng lập dàn ý bài văn thuyết minh.
<b>3. Về tư tưởng:</b>


<b> </b> Qua đó học sinh biết lập dàn ý bài văn thuyết minh cũng như các bài làm
văn khác.


<b>II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC</b>
- SGK Ngữ văn 10 tập 1
- SGV Ngữ văn 10 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo


<b>III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>


Nêu vấn đề + trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + ôn luyện
<b>IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>


<b>Bước 1: Ổn định tổ chức</b>
<b>Bước 2: Kiểm tra bài cũ</b>:



Văn bản thuyết minh là gì ? kết cấu của văn bản thuyết minh.


<b> Bước 3: Nội dung bài mới</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

Lập dàn ý cho một bài văn thuyết minh là một khâu rất quan trọng không
thể thiếu trong quá trình làm bài. Vậy, lập dàn ý như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu
bài.


<b>T</b>
<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>
<b>THẦY VÀ TRÒ</b>


<b>NỘI DUNG</b>


? Nhắc lại bố cục 3 phần
của một bài văn và nhiệm
vụ của mỗi phần.


? Bố cục 3 phần có phù
hợp với bài văn thuyết
minh không.


? So sánh phần mở bài và
kết bài của văn tự sự thì
văn bản thyết minh có
những điểm tương đồng
và khác biệt nào



? Các bước tiến hành một
bài văn thuyết minh.
? Lập dàn ý cho bài văn
thuyết minh sau:


GV: Nêu cách lập dàn ý
giới thiệu một tác giả văn
học?


<b>I. Dàn ý bài văn thuyết minh:</b>


- Mở bài: giới thiệu svật,sviệc,đ/s cụ thể của bài viết.
- Thân bài: n/ d chính của bài viết


- Kết bài: nêu suy nghĩ, hành động của người viết.
-> Phù hợp -> văn TM là kquả của thao tác làm văn.
Cũng có lúc người viết phải miêu tả nêu cảm xúc, trình
bày sự việc.


- Nhìn chung là tương đồng.


- Khác: ở phần kết bài - VB tự sự chỉ cần nêu cảm nghĩ
của người viết.


VBTM phải trở lại đề tài thyết minh, lưu lại những suy
nghĩ cảm xúc lâu bền trong lịng độc giả.


- Trình tự t/ g (từ xưa đến nay)


- Trình tự k/g ( từ xa ->gần, trong ra ngồi, từ trên


xuống dưới)


- Trình tự nhận thức của con người (từ quen đến lạ, dễ
thấy đến khó thấy...)


- Trình tự c/m - phản bác hoặc phản bác-c/m.


<b>II. Lập dàn ý bài văn thuyết minh:</b>
<b>1. Xác định đề tài:</b>


<b> 2. Lập dàn ý:</b>


- Mở bài: nêu được đề tài bài viết.


Cho người đọc nhận ra kiểu VB của bài làm. Thu hút
sự chú ý cả người đọc đối với đề tài.


- Thân bài:


+ tìm ý, chọn ý: ý phải phù hợp và làm rõ được điều
cần thuyết minh.


+ Sắp xếp ý: theo hệ thống thống nhất không trùng lặp
hay chồng chéo.


- Kết bài: trở lại đề tài của bài thuyết minh.
Lưu lại những suy nghĩ và cảm xcs ở độc giả.


<b>III. Luyện tập:</b>



Giới thiệu một tác giả văn học
- MB:


- TB: cần nêu được:


+ Cách 1: thân thế và sự nghiệp của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

.


Tác phẩm của t/g chia theo gđoạn, đề tài, thể loại, theo
hình thức văn tự...


+ Cách 2: thân thế và sự nghiệp của tác giả theo từng
giai đoạn quan trọng của c/đ.


- KB:


Phần mở bài và kết bài phải làm được những điểm
chính như lí thuyết ở sgk đã nêu.


<b>Bước 4 : Củng cốbài giảng</b>


GV: Khái quát phần ghi nhớ ở sgk


<b>Bước 5:Dặn dò</b>


<b> </b>- Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh của quê hương.
- Soạn bài: Phú Sông Bạch Đằng( Trương Hán Siêu)


<b>V. RÚT KINH NGHIỆM</b>



...
...
...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

<i><b>Tiết : 54</b></i> Ngày soạn :
Ngày dạy :


<b>TR BI LM VN S 4</b>


<b>A- MC TIấU CẦN ĐẠT</b>
Giúp Hs


- Hệ thống hố kiến thức đó học và kĩ năng biểu lộ ý nghĩ và cảm xúc, về lập dàn
ý, về diễn đạt,….


- Tự đánh giá những ưu - nhược điểm trong bài làm của mỡnh, đồng thời có được
những định hướng cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài viết sau.


<b>B- TIẾN TRINH DẠY HỌC</b>
<b>1- Ổn định tổ chức:</b>
<b>2- Kiểm tra bài cũ: </b>
3- Giới thiệu bài mới:
<b>T</b>


<b>G</b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA</b>


<b>GV VÀ HS</b>


<b>NỘI DUNG</b>


HS nhắc lại đề.
=> Xác định yêu cầu


của đề bài.
GV: Giải đáp các câu
hỏi theo đáp án


<b>I- Phân tích đề:</b>
<b>II- Dàn ý</b>


<b> Theo đáp án </b>
<b>Câu 1( 2,0 điểm)</b>


<b>1. Yêu cầu về kĩ năng:</b>


- Trình bày rõ ràng,mạch lạc, khơng sai lỗi chính tả, ngữ
pháp.


- Xác định được phép tu từ : ẩn dụ và hoán dụ


<b>2. Yêu cầu về nội dung:</b>


Bài làm cần trình bày được các ý sau:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×