Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

thực trạng chuẩn bị bệnh trước phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa đức giang năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 44 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

TÊN CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRANG CHUẨN BỊ NGƢỜI BỆNH TRƢỚC PHẪU THUẬT
THEO KẾ HOẠCH CỦA ĐIỀU DƢỠNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH, THÁNG - 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRANG CHUẨN BỊ NGƢỜI BỆNH TRƢỚC PHẪU THUẬT
THEO KẾ HOẠCH CỦA ĐIỀU DƢỠNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI NGƯỜI LỚN
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TTƢT.THS.BSCKI TRẦN VIỆT TIẾN

NAM ĐỊNH - 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TTƯT. Ths.
BSCKI Trần Việt Tiến – Thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện
chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Điều dưỡng và điều dưỡng
Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn chỉnh
nhất. Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi
rất mong được sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Dung


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giảng viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.

Ngƣời làm báo cáo

Nguyễn Thị Ngọc Dung


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………. i
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………… iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ………………………………………….. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
MỤC TIÊU …………………………………………………………………. 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 4
1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 7
Chƣơng 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN …………………………………….. 11
2.1. Đặc điểm bệnh viện Đa khoa Đức giang ............................................. 11
2.2. Thực trạng chuẩn bị NB phẫu thuật theo kế hoạch năm 2020 tại bệnh
viện Đa khoa Đức Giang ............................................................................. 12
2.3. Các ưu điểm, nhược điểm .................................................................... 20
Chƣơng 3: BÀN LUẬN ………………………………………………….. 21
3.1. Thủ tục chuẩn bị hồ sơ bệnh án cho NBTPT của điều dưỡng. ............ 21
3.2. Chuẩn bị tinh thần cho NB của điều dưỡng ......................................... 22
3.3. Công tác chuẩn bị về thể chất cho người bệnh .................................... 23
3.4. Các ưu điểm, nhược điểm .................................................................... 27
KẾT LUẬN .................................................................................................. 28
ĐỀ XUẤT GIẢI PHẤP .............................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng
viên tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị tinh thần người bệnh
Phụ lục 2: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng
viên tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị hồ sơ bệnh án
Phụ lục 3: Bảng kiểm chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật của điều dưỡng
viên tại bệnh viện ĐK Đức Giang – Chuẩn bị thể chất người bệnh



iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATPT

An tồn phẫu thuật

CĐHA

Chẩn đốn hình ảnh

CLS

Cận lâm sàng

CTCH

Chấn thương chỉnh hình

CTM


Cơng thức máu

ĐD

Điều dưỡng

ĐDV

Điều dưỡng viên

DHST

Dấu hiệu sinh tồn

ĐTV

Điều tra viên

GMHS

Gây mê hồi sức

HD

Hướng dẫn

HSBA

Hồ sơ bệnh án


KTV

Kỹ thuật viện

NB

Người bệnh

NBTPT

Người bệnh trước phẫu thuật

Ngoại TH

Ngoại TH

Ngoại TN

Ngoại tiết niệu

NVYT

Nhân viên y tế

TS TC

Máu chảy máu đông

VTTH


Vật tư tiêu hao

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

NVYT

Nhân viên y tế


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.1 Chuẩn bị thủ tục hồ sơ bệnh án trước phẫu thuật …………… 28
Bảng 3.1.2 Chuẩn bị tinh thần người bệnh trước phẫu thuật ……………… 29
Bảng 3.1.3 Chuẩn bị thể chất người bệnh trước phẫu thuật …………….. 31


v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Bệnh viện Đa khoa Đức Giang ............................................................... 18
Hình 2.2: Điều dưỡng hướng dẫn NB ký cam kết phẫu thuật ................................. 19
Hình 2.3: Điều dưỡng chuẩn bị thủ tục hồ sơ bệnh án............................................. 20
Hình 2.4: ĐD kiểm tra DHST trước khi chuyển NB lên phòng mổ ....................... 23
Hình 2.5: NB được đeo vịng tay trước khi đến phịng mổ ..................................... 24
Hình 2.6: Điều dưỡng chuẩn bị vệ sinh da vùng phẫu thuật cho NB ...................... 25
Hình 2.7: ĐD kiểm tra bệnh án trước khi chuyển NB lên phịng mổ ......................26
Hình 2.8: ĐD bàn giao NB lên phòng mổ .............................................................. 28



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật (NBTPT) là một công tác quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cũng như kết quả đến phẫu thuật. Nếu chuẩn bị tốt,
sẽ hạn chế được đến mức tốt thiểu các tai biến khi gây mê và tiến hành phẫu thuật, đặc
biệt có thể gây nhầm người bệnh, nhầm vùng phẫu thuật, nguy hiểm đến tính mạng
người bệnh[1]. Do đó chuẩn bị NB trước khi phẫu thuật tốt của người điều dưỡng là
việc hết sức quan trọng của cả quá trình phẫu thuật [2].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm trên toàn thế giới
ước chừng có trên 230 triệu ca phẫu thuật. Biến chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính
mạng của 7 triệu trường hợp, trong đó gần 1 triệu trường hợp tử vong liên quan đến an
toàn phẫu thuật (ATPT), gần 10% các biến chứng chết người xảy ra tại các phòng mổ
lớn. Cứ 150 NB nhập viện, có 1 trường hợp tử vong do sự cố y khoa và 2/3 sự cố xảy
ra trong bệnh viện liên quan đến phẫu thuật [1].
Theo các báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ sự cố liên quan đến phẫu thuật của các
nước kém phát triển chiếm khoảng 18%, các bệnh lý cần can thiệp phẫu thuật ngày
càng tăng do: tăng bệnh lý tim mạch, tăng tai nạn thương tích và nhiều NB chấn
thương, bệnh lý ung thư, tăng tuổi thọ… và như vậy, nguy cơ xảy ra sự cố hoặc sai sót
y khoa liên quan đến phẫu thuật cũng gia tăng [1].
Thông tư 19/2013/ TT - BYT của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện quản lý
chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện quy định người bệnh được
điều dưỡng viên, hộ sinh viên hướng dẫn và hỗ trợ thực hiện chuẩn bị trước phẫu
thuật, thủ thuật theo yêu cầu của chuyên khoa và của bác sĩ điều trị [3].
Bệnh viện đa khoa Đức Giang là một bệnh viện hạng I với nhiều kỹ thuật cao
mới đang triển khai, mỗi năm bệnh viện thực hiện khoảng 7000 ca phẫu thuật trong đó
có khoảng 2500 ca phẫu thuật theo kế hoạch. Một số phẫu thuật lớn như thay khớp
gối, khớp háng, cắt đại tràng, cắt tử cung bán phần …. Công tác đảm bảo ANPT cho
NB luôn được quan tâm, ưu tiên hàng đầu. Việc chuẩn bị trước phẫu thuật của điều

dưỡng được thực hiện bằng cách đánh dấu vào bảng kiểm chuẩn bị NB trước phẫu
thuật in sẵn được ban giám đốc Bệnh viện thông qua. Để đảm bảo an toàn cho người


2
bệnh, kiểm soát được tai biến, hạn chế biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu
thuật thì vai trị rất lớn thuộc về cơng tác chuẩn bị NB trước phẫu thuật của điều
dưỡng. Hiện nay, do số lượng NB phẫu thuật gia tăng, việc chuẩn bị NB trước phẫu
thuật của điều dưỡng vẫn cịn có thiếu sót là nguy cơ mất an tồn. Qua cơng tác kiểm
tra của phòng Điều dưỡng cũng như đánh giá của các điều dưỡng trưởng, cơng tác
chuẩn bị NB cịn nhiều vấn đề tồn tại như: Chưa vệ sinh vùng phẫu thuật, chuẩn bị
không đúng vùng phẫu thuật, chưa hướng dẫn NB tắm … Các sai sót này khơng được
báo cáo thành văn bản. Vấn đề này vẫn còn là vấn đề tồn tại của bệnh viện, có ít nhiều
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật
Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng chuẩn bị NB trước phẫu thuật theo kế hoạch của
điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đức Giang như thế nào? Để đánh giá việc chuẩn bị
NB trước phẫu thuật của điều dưỡng, chúng tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng
chuẩn bị NB trước phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa
Đức Giang năm 2020”


3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng chuẩn bị bệnh trước phẫu thuật theo kế hoạch của điều
dưỡng tại Bệnh viện đa Khoa Đức Giang năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị người bệnh trước
phẫu thuật theo kế hoạch của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa Đức Giang.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đại cƣơng về chuẩn bị NB trƣớc phẫu thuật [4, 5]
1.1.1. Khái niệm
Phẫu thuật là các thủ thuật dùng trong ngoại khoa để chữa bệnh hoặc chẩn đoán
bệnh. Ngồi ra cịn mục đích tìm tịi trên cơ sở khoa học những phương pháp và kỹ
thuật phẫu thuật mới để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày một cao hơn. Phẫu
thuật gắn liền với các phương pháp vô cảm, chống đau. Phẫu thuật gây ra những sang
chấn nhất định cho NB về tinh thần, thể chất, có nguy cơ gây tai biến cho người bệnh.
Một NB khi được chỉ định phẫu thuật có thể với mục đích khác nhau
- Để chẩn đốn: Sinh thiết hoặc mổ thăm dị;
- Để điều trị triệt để: Cắt bỏ khối u, cắt bỏ ruột thừa viêm…;
- Để tạo hình hoặc thẩm mỹ: Cắt bỏ sẹo dính, tạo hình vú…;
- Có thể là phẫu thuật tạm thời: Mở thông dạ dày…
Chuẩn bị NB trước phẫu thuật là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các hoạt
động vô cảm hồi sức tiếp theo. Qua thăm khám, BS gây mê hiểu r được bệnh lý
ngoại khoa cũng như các hoạt động phẫu thuật sẽ diễn ra, biết được tiền sử bệnh tật
của gia đình và người bệnh, thói quen và tình trạng sức khoẻ hiện tại. Trên cơ sở đó,
đánh giá được một cách chính xác bệnh tật và các nguy hiểm có thể xảy ra cũng như
đề xuất khám hoặc xét nghiệm chuyên khoa bổ sung. Sau khi thăm khám người bệnh,
người gây mê đưa ra một kế hoạch gây mê và hồi sức tốt nhất cho người bệnh. Qua
thăm khám cùng với những lời giải thích và động viên phù hợp sẽ giúp NB hiểu, tin
tưởng và hợp tác với thầy thuốc [4].
1.1.2. Vai trị của cơng tác chuẩn bị NB trước phẫu thuật[5, 6]
Công tác chuẩn bị NB phải được thực hiện xuyên suốt từ khi NB có chỉ định
phẫu thuật đến khi họ được phẫu thuật.
Mục đích của cơng tác chuẩn bị trước phẫu thuật là:
- Đánh giá toàn trạng và các bệnh lý nội khoa mà NB mắc phải.
- Xác định các yểu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật



5
- Tư vấn, giải thích cho NB biết về các phương pháp điều trị, phương pháp tối ưu
cho NB. NB cũng cần được biết mức độ trầm trọng căn bệnh của mình và nguy cơ xảy
ra biến chứng của cuộc phẫu thuật cũng như các vấn đề khác có thể xảy ra trong và
sau khi mổ, đặc biệt các vấn đề liên quan đến thẩm mỹ, phục hồi, vận động và hịa
nhập với cộng đồng.
- Tối ưu hóa tình trạng toàn thân cũng như trạng thái tâm lý, nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất nguy cơ xảy ra các tai biến và biến chứng sau phẫu thuật góp phần vào
thành công cho cuộc mổ.
1.1.3. Nhưng yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc NB trước phẫu thuật
1.1.3.1. Đặc điểm nhân lực ĐD
Điều dưỡng hiện tại đang được quan tâm để nâng cao trình độ và tay nghề.
Những điều dưỡng chun nghiệp có trình độ cao đẳng và đại học, có thâm niên cơng
tác lâu năm trong chăm sóc NB sẽ nhận thức được giá trị của việc áp dụng quy trình
điều dưỡng để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. Họ nhận thấy việc áp dụng
quy trình điều dưỡng trong chăm sóc NB là khoa học và hiệu quả. Họ được học ở
trường và luôn được nâng cao kiến thức về chăm sóc NB đặc biệt là việc chăm sóc
NB dựa vào bằng chứng[7]
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Trâm cho thấy có mối liên quan giữa tuổi và
thâm niên công tác của điều dưỡng tới mức độ hồn thành cơng việc chăm sóc người
bệnh. Nghiên cứu cho thấy ĐDV dưới 30 tuổi thì có mức độ chưa hoàn thành nhiệm
vụ CSNB cao gấp 2 lần so với ĐDV lớn hơn hoặc bằng 30 tuổi. ĐDV có thâm niên
cơng tác dưới 10 năm thì mức độ chưa hồn thành cơng việc cao gấp 2 lần ĐDV có
thâm niên công tác bằng hoặc trên 10 năm. Đối với ĐDV có trình độ trung học thì
mức độ chưa hồn thành cơng việc cao gấp 3 lần đối tượng ĐDV có trình độ cao đẳng
trờ lên [8].
1.1.3.2. Tổ chức CSNB
Việc sử dụng quy trình điều dưỡng giúp cho điều dưỡng áp dụng được kiến

thức chính xác vào chăm sóc, giải quyết vấn đề của NB r ràng. Sử dụng quy trình
điều dưỡng trong chăm sóc NB làm cho người điều dưỡng tự tin và yêu nghề của
mình và thái độ của họ trong việc áp dụng quy trình điều dưỡng trong chăm sóc NB
rất tốt[8].


6
1.1.3.3. Điều kiện làm việc
Bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ chăm sóc tăng cường sự tiện nghi
cho NB khi nằm viện, sự thuận tiện cho nhân viên y tế trong công tác [8].
1.3.3.4. Sự quan tâm của lãnh đạo
Theo sự phát triển của ngành y tế nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng
cao chất lượng chăm sóc nên bệnh viện có sự hỗ trợ tốt cho điều dưỡng trong cơng tác
chăm sóc người bệnh. Bệnh viện khơng ngừng đào tạo cán bộ điều dưỡng có chất
lượng và tạo điều kiện cho điều dưỡng làm việc trong môi trường tốt nhất với những
quy định, thưởng, phạt r ràng. Bệnh viện từng bước chuẩn hóa đội ngũ điều dưỡng
để đáp ứng nhu cầu xã hội và chuẩn của Bộ Y tế[8].
Việc BV thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc áp dụng quy trình điều
dưỡng trong chăm sóc NB như một tiêu chuẩn đánh giá điều dưỡng và sự cải tiến
chăm sóc.
1.3.3.5. Chế độ khuyến khích
Trong bài báo xuất bản của Health Services Research vào tháng 8 năm 2008,
Tiến sĩ Christopher Friese và các đồng nghiệp nhận thấy rằng trình độ học vấn điều
dưỡng có liên quan đáng kể với kết quả chăm sóc người bệnh. Các điều dưỡng được
chuẩn bị ở cấp độ đại học liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn và tỉ lệ sai sót trong
chăm sóc ít hơn các đối tượng không được đào tạo đại học.
Trong một nghiên cứu được cơng bố tháng 5 năm 2008 trên Tạp chí Journal
of Nursing Administration, Tiến sĩ Linda Aiken và các đồng nghiệp đã khẳng định kết
quả từ nghiên cứu năm 2003 cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ và hiệu quả
chăm sóc người bệnh. Các nhà nghiên cứu điều dưỡng đã chỉ ra rằng cứ tăng 10% tỷ

lệ cử nhân điều dưỡng cho nhân viên bệnh viện thì nguy cơ tử vong của NB giảm 4%.
Cơng tác chăm sóc sức khỏe là một hệ thống phức tạp, vì chăm sóc y tế hiếm
khi do một cá nhân thực hiện mà nó phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân viên y tế[8].
Chăm sóc NB an tồn và hiệu quả phụ thuộc không chỉ vào kiến thức, kỹ năng và
hành vi của các nhân viên y tế trực tiếp điều trị cho người bệnh, mà cả vào cách thức
các nhân viên đó hợp tác và liên lạc với nhau trong mơi trường làm việc. Nói cách
khác, NB phụ thuộc vào việc nhiều người làm đúng việc và đúng thời điểm. Tức là họ
phụ thuộc vào hệ thống chăm sóc.


7
Khơng những vậy, chăm sóc y tế cịn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng
của các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, sự đa
dạng về người bệnh, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi cịn vơ
số các mối quan hệ giữa người bệnh, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế, các nhà
quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong cách bố trí các khoa/phịng,
hay tạo dựng các qui định chồng chéo, khơng thống nhất hoặc khơng có qui định cũng
tạo nên vô số rắc rối, phức tạp trong vận hành hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và
phức tạp. Điều đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Quy trình chuẩn bị NB phẫu thuật theo kế hoạch của điều dƣỡng
(Quy định chăm sóc người bệnh, Bệnh viện đa khoa Đức Giang ban hành năm 2020)
1.2.11. Thủ tục hành chính
NB hoặc người nhà cần ký giấy cam kết chấp nhận phẫu thuật. Điều dưỡng cần
hoàn thiện hồ sơ phẫu thuật: giấy điều trị, chỉ định phẫu thuật của bác sĩ, phiếu chăm
sóc, phiếu theo d i dấu hiệu sinh tồn, bảng tóm tắt bệnh lý, các phiếu xét nghiệm cần
thiết, phiếu thử test kháng sinh, bảng kiểm chuẩn bị NB trước phẫu thuật.
Điều dưỡng phải ghi chép hồ sơ bệnh án những theo d i hằng ngày để báo cáo
bác sỹ chẩn đoán và tiên lượng sau này.

Trong thực tế, điều dưỡng tại bệnh viện còn chứ chú ý đến vấn đề ghi chép hồ
sơ bệnh án, có 20 % số hồ sơ bị lỗi chứa ghi chếp đầu đủ [9].
1.2.1.2. Chuẩn bị tinh thần người bệnh
Cần giải thích để NB biết mục đích, lợi ích, phương thức phẫu thuật. Thông
báo về các ảnh hưởng sau phẫu thuật: đau, khó chịu khi mang trên người các ống dẫn
lưu. Vấn đề chuẩn bị tinh thần được thực hiện khá tốt nhưng điều dưỡng chưa có thói
quen khai thác tiền sử, đặc biệt là tiền sử dị ứng của người bệnh[9].
1.2.1.3. Chuẩn bị thể chất người bệnh
Đánh giá tình trạng sức khỏe toàn thân người bệnh: Tuổi tác, da niêm mạc,
tỉnh, kém ý thức, vô thức, cân nặng: gầy béo, dấu hiệu sinh tồn, tiền sử, bệnh sử.
Chuẩn bị các xét nghiệm: Xét nghiệm máu: cơng thức máu, dung tích hồng
cầu, thời gian máu chảy- máu đơng (TS- TC), nhóm máu, đường huyết, ure máu, xét


8
nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, X quang, siêu âm, điện tâm đồ, các xét
nghiệm khác: chức năng gan, thận, tuyến giáp, hô hấp.
Chuẩn bị vệ sinh cá nhân: Những ngày trước phẫu thuật: NB được tắm rửa
sạch sẽ hàng ngày. Trước ngày phẫu thuật phải cạo lông vùng da phẫu thuật (nếu có)
và tránh làm xây xát da, sau đó rửa sạch da bằng xà phịng. Vùng phẫu thuật đặc biệt
như sọ não thì phải cắt hết tóc trước khi cạo nhẵn da. Báo cáo các vết bất thường vùng
da nơi sẽ phẫu thuật: u, nhọt, vết thương có sẵn…
Chuẩn bị chế độ ăn uống của người bệnh: Một tuần trước phẫu thuật NB cần
được bồi dưỡng đầy đủ thức ăn có đạm, đường, sinh tố, chất khoáng. Một ngày trước
phẫu thuật cho NB ăn nhẹ buổi sáng, chiều uống nước đường: ăn cháo hoặc uống sữa.
Nhịn ăn uống 6-8 giờ trước phẫu thuật. Thụt tháo phân 2 lần: 1 lần hôm trước phẫu
thuật, 1 lần sáng sớm ngày hôm sau trước phẫu thuật (theo y lệnh của bác sĩ) công tác
thụt tháo theo chỉ định của bác sỹ được thực hiện 100%[9].
1.2.2. Chuẩn bị một ngày trƣớc phẫu thuật và sáng hôm phẫu thuật
1.2.2.1. Tối hôm trước phẫu thuật:

-Hướng dẫn NB ký giấy cam kết trước phẫu thuật khi NB tự nguyệt và đồng ý mổ.
- Thực hiện y lệnh về thuốc kháng sinh, an thần, giảm đau cho người bệnh.
- Giải thích cho NB yên tâm (trong phạm vi ĐD).
- Thực hiện vệ sinh cá nhân (theo quy định vệ sinh NB trước phẫu thuật)
- Thực hiện các xét nghiệm cần thiết phục vụ phẫu thuật, thủ thuật.
- Thụt tháo cho NB từ tối hôm trước phẫu thuật (nếu có chỉ định)
- Hướng dẫn chế độ ăn, uống
- Khai thác tiền sử dị ứng
- Cắt móng tay, móng chân, tẩy trang nếu có
1.2.2.2. Sáng hơm sau:
- Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp
- NB nhịn ăn
- Kiểm tra lại vệ sinh cá nhân của người bệnh, thay quần áo.
- Băng và sát khuẩn vùng chuẩn bị mổ
- Cho NB đi tiểu
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án, phim XQ


9
- Tiêm thuốc đặc hiệu nếu có
- Tháo trang sức, răng giả (nếu có)
- Đeo biển Phịng mổ cho NB đi phẫu thuật.
- Điều dưỡng thực hiện bảng kiểm trước phẫu thuật và chuyển NB vào phòng mổ,
bàn giao cho nhân viên phịng mổ.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.3.1 Thực trạng chuẩn bị NB trước phẫu thuật trên thế giới:
Theo nghiên cứu của Blitz JD năm 2016, cho thấy: Có 11 trường hợp tử vong
từ 13.964 (0,08%) NB thấy trong thăm khám trước khi phẫu thuật có gây mê và 23
trường hợp tử vong từ 13.964 (0,16%) NB không được thăm khám trước khi gây mê
[10].

Theo khảo sát được tiến hành của Martin LA trên 2017 NB trước phẫu thuật
cho thấy có có mối liên quan giữa nguồn thông tin y tế được trao đổi giữa thầy thuốc
và người bệnh, cho thấy: So với các NB không được chuẩn bị, những người phẫu
thuật theo kế hoạch được nhiều thông tin từ NVYT hơn so với phẫu thuật cấp cứu (92
so với 77%, p <0,001) và trước khi rời khỏi bệnh viện (91 so với 69%, p = 0,02) nhất.
NB được chuẩn bị phẫu thuật theo kế hoạch có tỷ lệ phải quay trở lại điều trị thấp hơn
NB không được chuẩn bị trước phẫu thuật NB cảm thấy chuẩn bị hoặc trước (7%, so
với 22% chuẩn bị không chuẩn bị, p = <0.001) hoặc sau khi phẫu thuật (9% so với
chuẩn bị 23% không được chuẩn bị, p <0,001) [11].
Tổ chức Y tế Thế giới đã cố gắng nỗ lực để làm giảm bớt các nguy cơ dẫn đến
việc phẫu thuật khơng an tồn như xây dựng chương trình an tồn người bệnh, bao
gồm an tồn phẫu thuật, áp dụng bảng kiểm đầu tiên từ năm 2009. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế thế giới, nghiên cứu thử nghiệm ở 8 bệnh viện trên toàn cầu: 7688
NBtrong đó 3733 trước và 3955 sau thực hiện bảng kiểm từ tháng 10- 2007 đến T92008. Biến chứng lớn giảm từ 11% đến 7% (giảm 36%), tỷ lệ tử vong nội trú giảm từ
1,5% đến 0,8% (giảm gần 50%).
Theo nghiên cứu tại 6 bệnh viện tại Hà Lan (Netherland) qua 3760 trường hợp
trước và 3820 sau áp dụng Checklist an toàn phẫu thuật: Biến chứng giảm từ 27,3%
đến 16,7% tử vong tại bệnh viện giảm từ 1,5% đến 0,8%.
1.3.2 Thực trạng chuẩn bị NB trước phẫu thuật tại Việt Nam:


10
Năm 2011, tác giả Lê Tuyên Hồng Dương và cộng sự làm nghiên cứu tại bệnh
viện Giao thông vận tải Trung ương cho thấy có tới 16,7% NB bị nhiễm trùng sau
phẫu thuật cấp cứu so với 4,4% nhiễm trùng sau mổ phiên. Như vậy có sự khác biệt
rất lớn về tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ giữa nhóm NB mổ có chuẩn bị và mổ khơng chuẩn
bị[12].
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2011, qua nghiên cứu của tác giả
Đặng Hồng Thanh đã chỉ ra: có 18 NB nhiễm trùng vết mổ trên 281 NB được mổ cấp
cứu tại bệnh viện này. Trong khi đó chỉ có 8 NB nhiễm trùng vết mổ trong tổng số

225 NB được mổ phiên tại đây. Điều này một lần nữa lại nói đến tầm quan trọng và ý
nghĩa của cơng tác chuẩn bị NB trước phẫu thuật[13].
Tác giả Đoàn Quốc Hưng và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu ở NB mổ tim
hở có chuẩn bị ở người trưởng thành tại khoa Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của công tác
chuẩn bị người bệnh trước mổ chưa phải đã được quán triệt đồng đều tới tất cả thầy
thuốc cũng như điều dưỡng. Khơng ít nhân viên y tế nghĩ rằng chỉ cần mổ tốt là được
giải thích trước phẫu thuật vẫn cịn một tỷ lệ nhất định NB chưa được biết về những
can thiệp sau phẫu thuật (84,6%) và nơi nằm điều trị sau phẫu thuật (47,3%), 36,3%
NB chưa được bác sĩ gây mê trực tiếp giải thích trước phẫu thuật, vẫn cịn 46% điều
dưỡng viên chưa quan tâm đến cơng tác chăm sóc tinh thần cho người bệnh trước
phẫu thuật. Chỉ có 58 trường hợp (63,7%) bác sĩ giải thích cho cả người nhà và người
bệnh, còn lại 33 trường hợp (36,3%) bác sĩ chỉ giải thích về phẫu thuật cho người nhà.
Tỷ lệ NB không được hướng dẫn tháo răng giả cao (77%), có 61 NB (67%) khơng
được căn dặn[14].
Tác giả Bùi Thị Huyền: Đánh giá thực trạng chuẩn bị và bàn giao NB trước
phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật - phiếu khám trước phẫu thuật, vẫn còn thiếu 1,3 - 2%.
Chưa vệ sinh toàn thân hay tại chỗ 58%, chưa thụt tháo 66,7%, chưa băng vô trùng để
xác định vùng mổ 84,7%. Bàn giao người bệnh: Điều dưỡng nhận NB không kiểm tra
lại thông tin, đối chiếu tên NB là 3,3%, chưa thực hiện ký nhận giữa người đưa và
người nhận NB 48%. Khi kiểm tra thực tế, vệ sinh toàn thân và tại chỗ có tỷ lệ thấp
hơn so với kết quả trong phiếu chuẩn bị NB trước phẫu thuật (28% so với 42%) [15].


11
Chƣơng 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm bệnh viện Đa khoa Đức giang
BVĐK Đức Giang được thành lập theo quyết định số 8032/QĐ- UB ngày 29
tháng 12 năm 2003 của Uỷ ban nhân Thành phố Hà Nội, tiền thân là một BVĐK hạng
IV được thành lập từ năm 1963, lên BVĐK Hạng III năm 1995, BVĐK Hạng II năm

2004 và tháng 9/2011 đã được Thành phố công nhận xếp bệnh viện hạng I. BV trực
thuộc Sở Y tế Hà Nội quản lý được giao kế hoạch 490 giường bệnh. Trải qua hơn 50
năm phát triển và phục vụ nhân dân, bệnh viện đã lập được nhiều thành tích xuất sắc
và đang ngày càng phát triển.

Hình 2.1: Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Mỗi năm bệnh viện phẫu thuật khoảng 7000 ca, trong đó khoảng 2500 ca phẫu
thuật theo kế hoạch. Loại phẫu thuật tại bệnh viện có thể thực hiện như: Thay khớp
háng, khớp gối, nội soi khớp gối, phẫu thật ổ bụng, cắt bán phần tử cung.
Tại bệnh viện Đức Giang đã xây dựng và đưa vào thực hiện quy trình chuẩn bị
NB trước phẫu thuật thống nhất trong tồn bệnh viện. Quy trình được thực hiện từ khi
tiếp đón NB vào viện phẫu thuật cho tới lúc NB được đưa vào phòng phẫu thuật.


12
NB đến khoa Gây mê hồi sức để phẫu thuật được bàn giao giữa điều dưỡng các
khoa và điều dưỡng tiếp đón phịng mổ. Việc chuẩn bị trước phẫu thuật và bàn giao
được thực hiện bằng cách đánh dấu vào bảng kiểm chuẩn bị NB trước phẫu thuật in
sẵn được Ban giám đốc Bệnh viện phê duyệt.
2.2. Thực trạng chuẩn bị NB phẫu thuật theo kế hoạch năm 2020 tại bệnh viện
Đa khoa Đức Giang
Qua Quan sát 47 lượt điều dưỡng và hồ sơ bệnh án về chuẩn bị người bệnh
phẫu thuật theo kế hoạch tại các khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang đã thu
được kết quả:
2.2.1. Chuẩn bị Thủ tục hành chính
Điều dưỡng cần hồn thiện hồ sơ phẫu thuật: giấy điều trị, chỉ định phẫu thuật
của bác sĩ, phiếu chăm sóc, phiếu theo d i dấu hiệu sinh tồn, bảng tóm tắt bệnh lý, các
phiếu xét nghiệm cần thiết, phiếu thử test kháng sinh, bảng kiểm chuẩn bị NB trước
phẫu thuật. Giấy cam kết phẫu thuật của người nhà người bệnh.


Hình 2.2: Điều dƣỡng hƣớng dẫn NB ký cam kết phẫu thuật
Ghi chép hồ sơ bệnh án những theo d i hằng ngày để báo cáo bác sỹ chẩn đoán và tiên
lượng sau này.


13

Hình 2.3: Điều dƣỡng chuẩn bị thủ tục hồ sơ bệnh án
Qua quan sát chúng tôi thu được: 100% hồ sơ đầy đủ giấy điều trị, chỉ định
phẫu thuật của bác sĩ, phiếu chăm sóc, phiếu theo d i dấu hiệu sinh tồn, bảng tóm tắt
bệnh lý, các phiếu xét nghiệm cần thiết, phiếu thử test kháng sinh. Có 45/47 hồ sơ
(96%) có bảng kiểm chuẩn bị NB trước phẫu thuật. 100% có giấy cam kết phẫu thuật
của người nhà người bệnh. Tuy nhiên việc ghi chép hồ sơ bệnh án những theo d i
hằng ngày để báo cáo bác sỹ chẩn đốn và tiên lượng sau này khơng được trú trọng:
chỉ có 34/47 chiếm 73,2% hồ sơ có nội dung này. Công tác chuẩn bị thủ tục hồ sơ
bệnh án trước phẫu thuật của điều dưỡng tại đơn vị được thực hiện khá tốt và đầy đủ
các bước kiểm tra tên tuổi, mã NB và các phiếu viện phí, bảo hiểm cũng như khâu
kiểm tra lại các thông tin đối chiếu của điều dưỡng đạt loại tốt (77,1%). Tuy nhiên thủ
tục hành chính vẫn cịn thiếu sót, cịn 01/47 NB(2,1 %) hoặc người nhà NB chưa được
điều dưỡng hướng dẫn viết giấy cam kết khơng hồn chỉnh do ghi chép thiếu thông
tin. Ký giấy cam kết phẫu thuật là NB hoặc người nhà tự nguyện đã nghe giải thích, đã
hiểu và chấp nhận phẫu thuật cũng như các rủi ro có thể xảy ra. Cịn 1 điều dưỡng
(2,1%) khơng ghi chép hồ sơ chăm sóc khi thực hiện chuẩn bị trước phẫu thuật. Cịn
1 lượt điều dưỡng (2,1%) khơng ghi chép đầy đủ mã hồ sơ bệnh án, và họ tên khi thực
hiện chuẩn bị trước phẫu thuật.


14

Cơng tác ghi chép chăm sóc chuẩn bị hồ sơ bệnh án của điều dưỡng còn ở mức

khá (34,4%) trong đó chủ yếu là thiếu kí cơng khai thuốc, chưa ghi y lệnh chăm sóc
chuyển mổ cịn thiếu phiếu sàng lọc dinh dưỡng của NB và bảng kiểm chuyển mổ.
Thực hiện các cận lâm sàng cần thiết phục vụ cho cuộc phẫu thuật vẫn còn thiếu chưa
đầy đủ (17,2%) …
2.2. Chuẩn bị tinh thần ngƣời bệnh
Điều dưỡng cần giải thích để NB biết mục đích, lợi ích, phương thức phẫu
thuật. Thông báo về các ảnh hưởng sau phẫu thuật: đau, khó chịu khi mang trên người
các ống dẫn lưu.
NB nào trước khi lên bàn mổ đều rất lo lắng, đây là tâm lý chung của hầu hết
người bệnh. Tâm lý NB trước phẫu thuật có thể lo sợ đau và không thoải mái, vấn đề
về kinh tế, sợ những thay đổi sau phẫu thuật và sợ gây mê. Điều dưỡng là người tiếp
xúc nhiều nhất với NB là người nâng đỡ động viên tinh thần giúp NB giảm lo lắng sợ
hãi và duy trì niềm tin cho người bệnh. Qua quan sát trên 47 đối tượng cho thấy gần
như toàn bộ đối tượng được điều dưỡng động viên giải thích tốt trước phẫu thuật
(89.3%). Có 42/47 đối tượng tham gia khảo sát được thông báo thời gian mổ và dự
kiến cuộc mổ (89,9%). Chỉ có 35 lượt điều dưỡng hỏi NB về tiền sử dị ứng còn lại 12
lượt NB không được điều dưỡng hỏi.
2.3. Chuẩn bị thể chất ngƣời bệnh
Đánh giá tình trạng sức khỏe tồn thân người bệnh: Tuổi tác, da niêm mạc,
tỉnh, kém ý thức, vô thức, cân nặng: gầy béo, dấu hiệu sinh tồn, tiền sử, bệnh sử.
Tắm gội vệ sinh cơ thể, làm sạch da trước phẫu thuật có vai trị hết sức quan
trọng, đặc biệt là trong phòng chống nhiễm khuẩn hậu phẫu. Trong quan sát tỷ lệ điều
dưỡng hướng dẫn NB tắm và vệ sinh cơ thể trước phẫu thuật có 29 NB được hướng
dẫn. Nhưng hoàn toàn do NB tự tắm, vẫn có tỉ lệ 14 điều dưỡng hướng dẫn NB khơng
hướng dẫn tắm, gội đầu với xà phòng khử khuẩn mà chỉ hướng hẫn NB tắm chung
chung. Có 4 điều dưỡng khơng hướng dẫn NB tắm, gội xà phịng trước khi phẫu
thuật.. Chính vì vậy nhân viên y tế cần hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cho NB tắm để đạt yêu
cầu, hướng dẫn NB mua loại xà bông tắm phù hợp.



15
Có 2 điều dưỡng khơng kiểm tra NB thay quần áo sạch trước phẫu thuật. Việc
không thay quần áo sạch cũng như vệ sinh tồn thân và vị trí mổ sẽ ít nhiều ảnh hưởng
đến vết mổ của NB và làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ 33 NB được
hướng dẫn tháo trang sức, răng giả. Việc nhắc nhở tháo bỏ tư trang NB trước phẫu
thuật chưa được chú trọng có 5 NB khơng được điều dưỡng dặn dò. 43 điều dưỡng
dặn dò chu đáo NB đi tiểu trước khi đi mổ.
Tùy từng loại phẫu thuật và vị trí phẫu thuật mà bác sĩ sẽ có chỉ định thụt tháo
cho NB và dùng thuốc trước nhằm làm sạch đường ruột, giảm lo lắng, tăng an thần,
giúp giảm đau cho người bệnh. Kết quả cho thấy trường hợp bác sỹ có chỉ định thuốc,
an thần trước mổ được thực hiện tốt 46, còn 1 lượt điều dưỡng thực hiện chưa đầy đủ.
46 điều dưỡng thực hiện tốt và đầy đủ chỉ định thụt tháo cho NB khi có chỉ định của
bác sỹ.
Việc theo d i toàn trạng NB là một trong những nhiệm vụ quan trọng của điều
dưỡng trong công tác chuẩn bị trước mổ nhằm phát hiện các chỉ số bất thường và các
yếu tố nguy cơ. Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp với NB trước
phẫu thuận phải được thực hiện vào ngày hôm trước và sáng ngày hôm sau phẫu thuật
đạt 46. Cịn 1 điều dưỡng khơng đo dấu hiệu sinh tồn khi chuẩn bị NB phẫu thuật.


16

Hình 2.4: ĐD kiểm tra DHST trƣớc khi chuyển NB lên phòng mổ
Từ năm 2018 bệnh viện Đức Giang triển khai đeo vịng nhận dạng thơng tin
người bệnh. Những thơng tin trên vịng giúp hạn chế những sai xót khơng đáng có do
nhầm lẫn trong phẫu thuật. Các thơng tin như tên tuổi, mã số, chẩn đốn vị trí phẫu
thuật cũng như bác sĩ phẫu thuật được thể hiện đầy đủ trên bảng tên và được đeo vào
cổ tay trái NB trước khi chuyển NB đi mổ và trong quá trình nằm viện. Việc này quan
trọng bởi nếu thực hiện tốt sẽ tránh nhầm lẫn NB phẫu thuật. Tuy nhiên việc thực hiện
đeo vòng đeo tay trước phẫu thuật chưa được thực hiện tốt: 38 điều dưỡng thực hiện

đeo vòng đeo tay cho người bệnh, còn điều dưỡng 2 điều dưỡng đeo bảng tên cho NB
và 7 điều dưỡng thực hiện không đầy đủ chỉ gắn mẫu giấy ghi thông tin NB vào áo


×