Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực trạng công tác lấy và trả kết quả xét nghiệm ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.46 KB, 40 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÝ THỊ THÚY

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẤY VÀ TRẢ KẾT QUẢ
XÉT NGHIỆM NGOẠI TRÚTẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÝ THỊ THÚY

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẤY VÀ TRẢ KẾT QUẢ
XÉT NGHIỆM NGOẠI TRÚTẠI KHOA KHÁM BỆNH
BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội Người lớn BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS.
BÙI THỊ KHÁNH THUẬN

NAM ĐỊNH - 2020




i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và cán bộ của trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình học.

Em cũng hết lịng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và bạn bè. Đó
chính là nguồn động viên tinh thần rất lớn để em hoàn thành chuyên đề này.

Đặc biệt, em vơ cùng tri ân sự hướng dẫn tận tình và theo dõi sát sao của
cô Bùi Thị Khánh Thuận trong suốt quá trình em thực hiện chuyên đề này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô của khoa
Điều dưỡng Nội người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, những
người có vai trị rất lớn trong suốt quá trình em theo học tại trường.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em nhận thấy mình đã cố gắng
hết sức nhưng vì kiến thức vẫn cịn hạn hẹp nên vẫn cịn nhiều thiếu sót,
mong thầy cơ bổ sung để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nam Định, ngày tháng năm 2020
HỌC VIÊN

Lý Thị Thúy


ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài báo cáo chuyên đề của em trong thời gian
qua. Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hoàn toàn được thực

hiện tại Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Bạch Mai, khơng sao chép bất kỳ nguồn
nào khác. Ngồi ra, trong bài báo cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham
khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hồn tồn chịu
trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.

Học viên

Lý Thị Thúy


iii


i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................................. 3
1.1.1. Các nguyên tắc về quản lý hoạt động xét nghiệm............................... 3
1.1.2. Qui định về quản lý quá trình thực hiện xét nghiệm.......................... 3
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến thời gian chờ khám chữa bệnh.....4
1.1.4. Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của Bộ Y tế.....................4
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................................................ 7
1.2.1. Qui trình khám bệnh tại Khoa Khám Bệnh................................................ 7
1.2.2. Qui trình lấy và trả kết quả xét nghiệm ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh
................................................................................................................................................................. 8

1.2.3. Một số khảo sát quy trình xét nghiệm......................................................... 10
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN.......................................................................................... 13
2.1. Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Bạch Mai................................................................. 13

2.2. Các khảo sát tại Khoa Khám bệnh............................................................................... 13
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN................................................................................................................. 19
3.1. Thực trạng của vấn đề.......................................................................................................... 19
3.1.1. Qui trình............................................................................................................................ 19
3.1.2. Trang thiết bị và môi trường.............................................................................. 19
3.1.3. Về chuyên môn kỹ thuật....................................................................................... 20
3.1.4. Nhân lực........................................................................................................................... 22
3.2. Các giải pháp đang thực hiện......................................................................................... 22
3.3. Đề xuất các giải pháp............................................................................................................ 23
KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO


ii


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BP

Bệnh phẩm

BV

Bệnh viện


BVBM

Bệnh viện Bạch Mai

BYT

Bộ y tế

CLS

Cận lâm sàng

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

KBTYC

Khám bệnh theo yêu cầu

KCB

Khám chữa bệnh

KKB

Khoa Khám Bệnh

KQ


Kết quả

LS

Lâm sàng

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

XN

Xét nghiệm


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Số lượt người bệnh đến khám và làm xét nghiệm tại Khoa Khám Bệnh
......................................................................................................................................................................... 13

Bảng 2. 2. Số lượng chờ tại các thời điểm...................................................................... 14


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Tỷ lệ hài lòng người bệnh của Khoa Khám bệnh qua các thời điểm ........... 16

Biểu đồ 2. 2. Tỷ lệ hài lịng chung theo 5 nhóm tiêu chí ............................................... 16
Biểu đồ 2. 3. Tỷ lệ hài lòng thời gian chờ làm các CLS tại Khoa Khám Bệnh ............. 17
Biểu đồ 2. 4. Tỷ lệ sai mẫu 6 tháng đầu năm 2020 ....................................................... 18

Sơ đồ 1. 1. Qui trình khám chữa bệnh ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh .......................... 8
Sơ đồ 1. 2. Qui trình lấy và trả kết quả xét nghiệm tại khoa Khám Bệnh ..................... 10
Sơ đồ 3. 1. Các bước lấy và nhận kết quả xét nghiệm…………………………….......19


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB) là mục tiêu được
Bộ Y tế (BYT) đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, BYT đã triển khai đồng
loạt rất nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng KCB. Tuy nhiên, để áp dụng
được các giải pháp này, mỗi bệnh viện (BV) phải biết được thực trạng quy trình
khám bệnh tại BV mình đã đạt yêu cầu do BYT đặt ra chưa (theo Quyết định số
1313/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại khoa khám
bệnh (KKB) của BV đã được BYT đưa ra vào ngày 22/04/2013) [1], để từ đó xác
định khâu nào trong quy trình đã hay chưa hợp lý để có giải pháp phù hợp.
Ngoài việc nâng cao chất lượng điều trị, trang thiết bị hiện đại, yếu tố quan
trọng làm hài lòng người bệnh là giảm thời gian chờ đợi tại phòng khám ngoại trú.
Tuy nhiên, thời gian gần đây tại nhiều BV tình trạng quá tải dẫn đến kéo dài thời
gian chờ đợi của người bệnh (NB) gây lãng phí thời gian, tiền bạc là một trong
những vấn đề nan giải của hệ thống y tế Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng.

Tình trạng q tải BV làm cho việc chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho
nhân dân cịn hết sức khó khăn, NB vẫn phải chờ hàng giờ để được KCB và
gặp rất nhiều phiền toái khi phải trải qua nhiều khâu, nhiều thủ tục trong
quá trình KCB tại BV, nhất là với NB sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT).
Thời gian chờ đợi khám bệnh là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất

nhiều tới sự hài lịng của NB. Trong khi đó, sự hài lịng lại là một trong các
tiêu chí chính để đánh giá chất lượng hoạt động của BV nói chung, là nền
tảng cơ bản giúp cải thiện, nâng cao hoạt động và hình ảnh của BV. Chính
bởi vậy, việc cải tiến qui trình nhằm giảm bớt thời gian khám bệnh cũng
đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng KCB và vị thế của BV.
Tại Bệnh viện Bạch Mai (BVBM), số lượng NB hàng ngày tại KKB trung bình
3000-3500 lượt/ ngày. Ngay cả những ngày sau nghỉ lễ, có khi lên gần 2000 lượt
khám/ngày. BV và khoa đã có nhiều giải pháp nhằm cải tiến các qui trình trong hoạt
động KCB. Vấn đề quá tải, chờ đợi lâu tại KKB vẫn là một trong những vấn đề nan giải.
Việc đo lường sự hài lịng này khơng những giúp cho BV thu hút được NB đến

1


2
khám và điều trị nhiều hơn, đồng thời còn cải thiện uy tín, hình ảnh của ngành y tế
trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Khảo sát sự hài lòng của
NB về dịch vụ KCB ngoại trú, tỷ lệ hài lòng của NB về thời gian chờ đợi làm các xét
nghiệm (XN) cận lâm sàng thường thấp nhất và có rất nhiều ý kiến phàn nàn đặc biệt
là quá trình chờ đợi làm và trả kết quả XN [2],[3],[4],[5]. Nhưng chưa có khảo sát nào đi
sâu vào các khâu của qui trình KCB, đây là yếu tố tiền đề quan trọng để đánh giá từng
quy trình khám bệnh hiện tại đã hợp lý hay chưa hợp lý ở khâu nào. Xuất phát từ vấn
đề trên, nhằm giúp BV có một cái nhìn chung nhất về thời gian khám bệnh và những
vấn đề có thể gặp phải liên quan đến sự hài lòng của NB tại đơn vị từ đó phần nào
giúp KKB và BV có thể đưa ra được các chính sách, kế hoạch hoạt động phù hợp hơn,
tôi xin báo cáo chuyên đề: “Thực trạng công tác lấy và trả kết quả xét nghiệm ngoại
trú tại khoa Khám Bệnh, Bệnh viện Bạch Mai ”.

MỤC TIÊU
1. Mô tả công tác lấy và trả kết qủa xét nghiệm ngoại trú tại khoa

Khám Bệnh, Bệnh viện Bạch Mai năm 2020.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện nâng cao chất lượng
công tác lấy và trả kết quả xét nghiệm ngoại trú tại khoa Khám Bệnh.
.

-


3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các nguyên tắc về quản lý hoạt động xét nghiệm
Theo thông tư số 49/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng

BYT về việc hướng dẫn hoạt động XN trong khám bệnh, chữa bệnh gồm [6]:

Bảo đảm kết quả XN chính xác, tin cậy và
kịp thời. Bảo đảm an tồn phịng XN.
Quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phục vụ XN hiệu quả, tiết kiệm.
Quản lý chất thải y tế phát sinh từ hoạt động XN theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
Thực hiện quản lý chất lượng XN theo Thông tư Bộ Y tế ban hành [7].

1.1.2. Qui định về quản lý quá trình thực hiện xét
nghiệm * Lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm [6]
Việc lấy mẫu bệnh phẩm (BP), tiếp nhận mẫu BP của NB phải căn
cứ vào phiếu yêu cầu XN (bản giấy hoặc bản điện tử) có đủ các mục theo
mẫu hồ sơ bệnh án, có chữ ký của bác sỹ chỉ định.
Việc lấy và tiếp nhận mẫu BP được thực hiện tại các khoa lâm sàng
(LS), KKB, khoa XN hoặc lấy mẫu BP tại nơi cư trú của NB.

Trường hợp NB đang cấp cứu, chăm sóc cấp 1 hoặc theo chỉ định
của bác sỹ thì thực hiện lấy mẫu BP tại giường bệnh;
Điều dưỡng (ĐD), kỹ thuật viên thực hiện việc lấy, tiếp nhận mẫu BP; một
số XN đặc biệt do bác sỹ thực hiện việc lấy mẫu BP theo yêu cầu chuyên môn.

Trang thiết bị y tế phục vụ việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu BP
phải có đầy đủ, đúng quy cách, theo hướng dẫn lấy mẫu BP của khoa XN.

Quản lý việc chuẩn bị dụng cụ, phối hợp với các KKB và khoa LS
để kiểm tra, giám sát việc lấy và tiếp nhận mẫu BP theo đúng hướng dẫn
chuyên môn của Bộ trưởng BYT.
Phân công người tiếp nhận, kiểm tra mẫu BP đáp ứng các yêu cầu về số
lượng, chất lượng, bảo quản, thời gian, điều kiện vận chuyển và lưu trữ mẫu BP.


4
* Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm [6]
Bác sỹ, kỹ thuật viên tiến hành XN theo nội dung tại phiếu yêu cầu
XN và tuân thủ quy trình kỹ thuật, quản lý chất lượng, ưu tiên thực hiện
trước các XN cấp cứu, chăm sóc cấp 1.
Quy trình, hướng dẫn thực hiện XN phải được lãnh đạo BV phê
duyệt và có sẵn ở nơi làm việc.
* Trả kết quả xét nghiệm [6]
Kiểm tra kết quả XN và ký trước khi trả kết quả XN cho NB. Trong
trường hợp kiểm tra kết quả phát hiện sai sót hoặc có nghi ngờ phải đối
chiếu với khoa LS, khi cần thiết phải thực hiện XN lại.
Khoa XN trả kết quả XN với thông tin ghi rõ ràng, đúng thời gian
theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến thời gian chờ khám chữa bệnh
Theo Luật khám chữa bệnh số 40/2009/QH12 của Quốc Hội

Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam [8]
Khám bệnh: là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì làm chỉ định cận lâm sàng (CLS), thăm dị chức năng để
chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận .

Chữa bệnh: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã
được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị,
chăm sóc, phục hổi chức năng cho người bệnh .
Thời gian chờ khám chữa bệnh: là tổng thời gian từ khi bệnh nhân
được tiếp nhận cho đến khi bệnh nhân thực sự nhận được đơn thuốc .
Trạm dừng: Là các điểm dừng của BN trong suốt quá trình khám
chữa bệnh. Là nơi (quầy, bàn, phịng, khoa) BN được thực hiện các thủ
tục, thủ thuật (tiếp đón, thu phí, thăm khám, kê đơn, các thăm dị CLS,…).
1.1.4. Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh của Bộ Y tế
Theo Quyết định số 1313/QĐBYT ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ
trưởng BYT [1] * Chỉ tiêu phấn đấu của Bộ Y Tế


5
Thời gian khám bệnh:
Khám LS đơn thuần: Thời gian chờ trung bình dưới 2 giờ.
Khám LS có làm thêm 1 kỹ thuật XN/ chẩn đốn hình ảnh/ thăm dị
chức năng (XN cơ bản, chụp Xquang thường quy, siêu âm): Thời gian
chờ trung bình dưới 3 giờ.
Khám LS có làm thêm 2 kỹ thuật phối hợp cả XN và chẩn đoán hình
ảnh hoặc XN và thăm dị chức năng (XN cơ bản, chụp Xquang thường
quy, siêu âm): Thời gian chờ trung bình dưới 3.5 giờ.
Khám LS có làm thêm 3 kỹ thuật phối hợp cả XN, chẩn đốn hình
ảnh và thăm dò chức năng (XN cơ bản, chụp Xquang thường quy, siêu
âm): Thời gian chờ trung bình dưới 4 giờ.

Lưu lượng khám
Đến năm 2015, trung bình mỗi buồng khám phấn đấu tối đa chỉ
khám 50 NB/ 8giờ và đến năm 2020 chỉ khám 35 NB/ 8 giờ. Trong trường
hợp số lượng NB tăng đột biến do các nguyên nhân khác nhau thì phấn
đấu tối đa mỗi buồng khám khơng tăng q 30% chỉ tiêu trên.
Lý do cần quan tâm nhiều đến quy trình khám bệnh tại các BV là vì đây là
một trong yếu tố tác động và chi phối khá nhiều đến thời gian khám bệnh của
NB. Quy trình càng rườm rà, nhiều bước thì tất nhiên thời gian khám bệnh sẽ bị
tăng lên và ngược lại. Chính bởi vậy, sau nhiều rà soát, ngày 22/04/2013, BYT
đã ra quyết định số 1313/QĐ-BYT về việc ban hành Huớng dẫn quy trình khám
bệnh tại KKB của BV nhằm giảm bớt thủ tục, giảm phiền hà và thời gian lãng
phí. Theo đó, BYT đưa ra quy trình KCB thống nhất, gồm 4 bước như sau:

Bước 1: Tiếp đón người bệnh
Bước 2: Khám LS và chẩn đoán.
Khám LS, chẩn đoán và chỉ định điều trị.
Khám LS, XN, chẩn đoán và chỉ định điều trị.
Khám LS, thực hiện kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh, chẩn
đốn bệnh và chỉ định điều trị.


6
Khám lâm LS, thực hiện kỹ thuật thăm dò chức năng, chẩn
đoán bệnh và chỉ định điều trị.
Các trường hợp thực hiện khám LS và có chỉ định làm 1, 2 hoặc
3 kỹ thuật CLS phối hợp (XN, chẩn đoán hình ảnh, thăm dị
chức năng), thực hiện kỹ thuật hoặc chuyển khám chun khoa

Bước 3: Thanh tốn viện phí
Bước 4: Phát và lĩnh thuốc

Trong từng bước đã kiệt kê ra từng trách nhiệm cụ thể của
cả NB và BV. * Trách nhiệm của người bệnh
Chờ khám theo số thứ tự đã được ghi trên phiếu khám bệnh.
Vào khám khi được thông báo.
Nhận phiếu chỉ định XN từ bác sĩ khám.
Đến nơi lấy mẫu XN, nộp phiếu chỉ định XN và chờ đến lượt.
Phối hợp với kỹ thuật viên XN để lấy mẫu XN.
Quay về buồng khám bệnh, chờ đến lượt.
Nhận chỉ định điều trị, đơn thuốc và về nơi làm thủ tục chi trả viện
phí hoặc đồng chi trả BHYT
* Trách nhiệm của bệnh viện
a) Tại buồng khám bệnh

Thông báo NB vào khám theo số thứ tự.
Khám LS, ghi chép thơng tin tình trạng bệnh, chỉ định XN, in
phiếu XN. Chỉ dẫn NB đến địa điểm làm XN theo chỉ định.
b) Tại nơi lấy mẫu xét nghiệm.
Bố trí đủ điểm lấy mẫu XN phù hợp với lưu lượng NB. Nơi lấy mẫu được đặt tại

KKB.
Nhận phiếu chỉ định từ NB.
Hướng dẫn NB chuẩn bị và lấy
mẫu XN. Chuyển mẫu về khoa XN.
c) Tại khoa xét nghiệm


7
Thực hiện XN.
Chuyển trả kết quả XN cận lâm sàng (CLS) về buồng khám nơi
chỉ định [1]. 1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Qui trình khám bệnh tại Khoa Khám Bệnh
BVBM là một BV đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt, tuyến cao nhất trong hệ
thống KCB, có bề dày hoạt động hơn 100 năm, với nhiều chuyên khoa đầu ngành
cùng đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao với khoảng 3000 nhân lực. Bao
gồm 22 khoa LS, 5 khoa CLS, 14 viện trung tâm và 16 Phòng ban chức năng. Sứ
mạng của BVBM hiện tại và trong tương lai: Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe (CSSK) tốt nhất Việt Nam. Đầu tư ứng dụng các công nghệ cao và hiện đại để
đạt kết quả ngày một tốt hơn cho sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, BV cũng chủ
trương phát triển trung tâm đào tạo và nghiên cứu, chỉ đạo phát triển các dịch vụ
CSSK cho nhân dân trong cả nước song song với việc tăng cường các mối quan
hệ hợp tác quốc tế và cung cấp môi trường, điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ
viên chức BV. Lợi ích của NB và gia đình NB ln là ưu tiên hàng đầu. Lấy NB là
trung tâm, sự hài lòng của NB là niềm tự hào của BV [9].
Hướng dẫn quy trình khám bệnh của BYT ban hành ngày 22/4/2013 nêu rõ mục
đích là hướng dẫn các BV thực hiện các giải pháp cải tiến quy trình và thủ tục trong
KCB, rút ngắn thời gian chờ, tránh phiền hà và tăng sự hài lòng NB đặc biệt đối với NB
có thẻ BHYT. Theo hướng dẫn quy trình khám có 4 bước, tuy nhiên đây là quy trình tối
thiểu, thực tế mỗi BV áp dụng tùy theo điều kiện cụ thể và có những cải tiến cho phù
hợp. Tại nhiều BV trong cả nước hiện tại vẫn áp dụng quy trình khám bệnh với 5 bước
(thêm bước thu phí trước khi thực hiện các kỹ thuật CLS). Tại BVBM đã cải tiến quy
trình khám bệnh, cụ thể đối với NB khám BHYT: đã khơng phải đóng tiền chênh lệch
trước khi khám bệnh và thực hiện các kỹ thuật CLS mà chỉ cần thanh toán 1 lần sau
khi khám. Tại khu khám bệnh theo yêu cầu (KBTYC) của KKB, thực hiện ứng dụng mơ
hình KCB có chất lượng cao: NB đến khám được tự chọn bác sĩ, khám theo hẹn, đặt
số thứ tự trước qua cổng thông tin điện tử hoặc điện thoại, thanh toán qua hệ thống
ngân hàng sử dụng thẻ, hạn chế dùng tiền mặt, người bệnh không phải đi nộp


8
tiền nhiều lần [9].


Sơ đồ 1. 1. Qui trình khám chữa bệnh ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh
1.2.2. Qui trình lấy và trả kết quả xét nghiệm ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh
Đơn vị lấy và trả kết quả XN ngoại trú tại KKB có 32 nhân viên gồm 27
điều dưỡng vừa làm công tác lấy máu vừa vận chuyển BP vào các phòng
XN và 5 nhân viên dán mã code ống XN kiêm hướng dẫn. Với nhiệm vụ thực
hiện quy trình trước XN là các bước từ khi nhận được yêu cầu XN và kết
thúc khi bắt đầu thực hiện quy trình XN, bao gồm bước chuẩn bị NB, chỉ
định XN, thu thập mẫu hoặc lấy mẫu XN ban đầu, lưu trữ bảo quản và vận
chuyển mẫu BP đến phòng XN [9]. Đơn vị chia ra làm 2 bộ phận lấy BP:

Bộ phận lấy mẫu BP cho đơn vị tầng 4 KKB: phục vụ cho 22 phòng
khám với 9 bàn lấy mẫu BP có phịng XN tại chỗ (chỉ 1 số XN đặc biệt, vi
sinh phải chuyển vào phòng trong viện khu nội trú làm).
Bộ phận lấy mẫu BP cho đơn vị BHYT và dịch vụ tại tầng 1 KKB:
phục vụ cho 58 phòng khám với 15 bàn lấy mẫu BP, toàn bộ mẫu BP sau
khi lấy được vận chuyển vào các phòng XN trong khu nội trú BV để làm.


9

Trách nhiệm

Bác sỹ

Các bước thực
hiện

Mô tả/ Tài liệu liên quan


Khám và in

- Bác sỹ khám LS và in chỉ định các XN CLS
cần thiết.

chỉ định XN

- NB đi đóng tiền (với NB khám DV) hoặc trực
tiếp đi làm XN CLS (với NB khám BHYT hoặc
KBTYC)
- Nhập phiếu yêu cầu XN vào máy theo mã
vạch, phát số thứ tự cho NB.

Nhân viên
tiếp nhận

Tiếp nhận giấy
chỉ định và phát
số

- Hướng dẫn NB ngồi ghế và quan sát bảng điện
tử.
- NB ngồi chờ khi bảng điện tử hiện đến số của
mình, NB sẽ vào để được dán mã vạch và lấy
ống làm XN
- Trường hợp đặc biệt sẽ được hướng dẫn cụ
thể.
- Trường hợp ưu tiên được HDV sắp xếp vào
bàn ưu tiên


Nhập mã và dán

Nhân viên
dán code

mã code

- Kiểm tra, đối chiếu đúng tên, tuổi NB với phiếu
chỉ định XN.
- Nhập mã chỉ định vào máy dán mã code ống
XN tự động
- NB nhận ống XN đã được dán mã code và
đứng chờ theo thứ tự để được NV lấy máu.
* Đối với NB quá số thứ tự sẽ được NV sắp xếp
để được dán mã vạch, lấy ống nghiệm và được
vào lấy máu.


10
- Kiểm tra, đối chiếu lại tên, tuổi, mã vạch của
NB có khớp với ống nghiệm, mã vạch trên
phiếu chỉ định không.
Điều dưỡng
lấy bệnh
phẩm

- Đối với NB lấy máu: ĐD lấy BP thực hiện
Tiến hành lấy
BP


theo QT kỹ thuật lấy máu của điều dưỡng ( 55
QTKT của Điều dưỡng).
- Đối với NB lấy nước tiểu: ĐD lấy BP hướng
dẫn NB lấy nước tiểu giữa dòng, số lượng vào
khoảng 2/3 ống và quay lại nộp tại bàn nhận
BP.
- Ghi giấy hẹn trả thời gian trả kết quả và dặn
dò NB
* Vận chuyển bệnh phẩm đi:
- Sắp xếp các mẫu BP và các chỉ định đã được
lấy theo đúng tiêu chuẩn từ các bàn lấy BP.

Nhân viên

Vận chuyển BP

vận chuyển
BP

- Kiểm tra, phân loại các mẫu BP.
- Đưa BP chính xác đến tận nơi các phòng XN.
- Bàn giao BP với các phòng theo đúng quy
định.
- Thời gian vận chuyển: 15 phút một lần.

- ĐD phòng
lấy BP
- ĐD tại các
phòng khám


Nhận và trả
kết quả xét

- Nhận kết quả từ các phòng XN. Phân loại kết
quả theo từng phòng khám.
- Vào sổ và bàn giao kết quả cho điều dưỡng tại
các phòng khám để trả cho NB

Sơ đồ 1. 2. Qui trình lấy và trả kết quả xét nghiệm tại khoa
Khám Bệnh [9] 1.2.3. Một số khảo sát về quy trình xét nghiệm
Trong nhiều năm trở lại đây, ngành y tế nổi lên rất nhiều vấn đề được dư luận
xã hội rất quan tâm, như là vấn đề y đức của bác sỹ, chất lượng của nhân viên y tế


11
(NVYT), chất lượng thuốc vắc xin… Đặc biệt, một vấn đề khơng thể
khơng kể đến là tình trạng các BV quá tải, kéo theo hệ lụy là NB phải chờ
đợi lâu, làm cho họ bị lãng phí khá nhiều thời gian cho việc khám bệnh.
Năm 2014 được ngành y tế lấy làm năm cải cách thủ tục hành chính
trong cơng tác khám, chữa bệnh thông qua việc thực hiện Quyết định
1313 của Bộ trưởng Y tế ban hành hướng dẫn quy trình khám, chữa bệnh
trên cả nước nhằm giảm phiền hà, đem lại sự hài lòng cho NB [1].
Thế nhưng, hiện nay, tại nhiều BV trên địa bàn thành phố, tình trạng
NB phải chờ khám bệnh nhiều giờ liền, thậm chí là mất cả ngày mà vẫn
chưa khám được vẫn rất phổ biến. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, bên
cạnh việc quá tải do quá đông bệnh nhân đến khám thì cịn có ngun nhân
là quy trình khám, chữa bệnh của một số BV chưa thật sự hợp lý và khoa
học. Chưa tuân thủ theo hướng dẫn quy trình khám, chữa bệnh của BYT.
Ở Bệnh viện Chợ Rẫy, bình quân một bệnh nhân phải chờ từ sáu đến
bảy giờ mới đến lượt khám. Vì thế, thường người bệnh phải đợi từ buổi

sáng qua buổi chiều mới xong các khâu khám, làm các xét nghiệm [10].
Tại BV Cấp cứu Trưng Vương cũng vậy, theo kết quả khảo sát mới đây nhất thì
trung bình một NB đi khám bệnh phải chờ ít nhất là 2 giờ 30 phút và nhiều nhất là sáu
giờ để hoàn thành các thủ tục gồm: lấy số thứ tự; nộp thẻ BHYT (hoặc mua sổ khám);
đóng tiền khám (nếu khám dịch vụ, hoặc khám BHYT trái tuyến, vượt tuyến); đăng ký
phòng khám; qua phòng khám bệnh; đi đóng tiền cho XN CLS; đi XN; chẩn đốn hình
ảnh (chụp chiếu); quay lại phịng khám để lấy đơn thuốc; khám chuyên khoa khác (nếu
có); duyệt đơn thuốc; đóng phí; nhận lại thẻ BHYT; cuối cùng là lĩnh thuốc hoặc mua
thuốc. Thông thường, một NB đến khám tại đây phải trải qua 12 khâu thủ tục hành
chính. Cơng đoạn khiến NB tốn nhiều thời gian nhất là khâu lấy số thứ tự, làm XN,
chụp chiếu, đóng viện phí và chờ lĩnh thuốc [11].
Thông qua phiếu khảo sát về “sự hài lòng của NB đến khám, nhập viện và làm XN tại
BV Mắt Bà Rịa – Vũng Tàu” đồng thời thơng qua thùng thư góp ý, BV đã nhẫn được ý kiến
đóng góp của NB với sự chưa hài lịng về qui trình nhận BP, thời gian chờ


12
đợi lâu, qui trình cịn lịng vịng qua nhiều bước để được lấy mẫu XN thì NB mệt và
đói (do đối tượng NB phần lớn là người cao tuổi và có nhiều bệnh lý) Sau khi tiếp
nhận thơng tin phản ánh, BV đã tổ chức họp các bộ phận liên quan, rà sốt lại quy
trình và đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và
phạm vi hoạt động chuyên môn của BV, nhằm cải tiến quy trình hoạt động, giúp
cho NB thuận lợi và hài lòng hơn khi đến khám và điều trị [12].

Tại BV Đức Giang, qua khảo sát sự hài lịng NB về dịch vụ KCB có nhiều
ý kiến phàn nàn về thời gian chờ đợi kết quả XN, với thời gian chờ đợi kết quả
XN trung bình là 136,8 phút (cao nhất trong thời gian chờ đợi của NB) [13].
KKB của BV Đa khoa khu vực Hóc Mơn tiếp nhận khoảng 1500 đến 1800 NB đến
khám ngoại trú mỗi ngày. Điều kiện cơ sở vật chất và nhân sự của BV cịn hạn chế nên
NB đến khám đơi khi phải chờ đợi lâu. Trong năm 2018, BV có tiến hành các đợt khảo

sát thời gian chờ của NB thấy có giảm 30 phút so với năm 2017. Tuy nhiên qua các đợt
khảo sát, kết quả thời gian chờ khám bệnh, phát thuốc giảm nhưng thời gian chở đợi
kết quả CLS (XN, chẩn đốn hình ảnh) giảm rất ít, phịng nhận mẫu XN người bệnh
BHYT ở vị trí khuất, khó nhìn thấy, cịn phịng nhận mẫu XN KBTYC nằm tại khoa XN
nên NB phải đi xa, một số NB gặp khó khăn khi đi đến khoa XN (lớn tuổi, bệnh tật..),
tình trạng NB tập trung đơng gây ồn ào, lộn xộn và mất trật tự. Sau việc áp dụng sáng
kiến tại đơn vị thời gian chờ kết quả XN trung bình năm 2019 giảm 19 phút so với năm
2018. Mỗi ngày có khoảng 100 NB được chỉ định XN tại KKB, như vậy mỗi ngày giảm
được 1900 phút thời gian chờ của NB [15].


13
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Bạch Mai
Khoa khám bệnh là một trong những khoa lớn nhất của của Bệnh viện Bạch
Mai bao gồm đầy đủ các chuyên khoa thuộc bệnh viện và được thành lập ngay sau
khi tiếp quản bệnh viện tháng 10 năm 1954. Số lượng bệnh nhân ngoại trú đến
khám tại khoa khám bệnh trung bình mỗi năm điều trị ngoại trú cho 550.000 lượt
bệnh nhân. Hiện tại, trung bình mỗi ngày có từ 3000 – 3500 lượt bệnh nhân đến
khám. Với 75 phòng khám gồm 17 chuyên khoa lâm sàng, 06 chuyên khoa CLS.
Đây là nơi đầu tiên tiếp đón bệnh nhân vào bệnh viện, nơi tuyến đầu tiếp xúc
với người bệnh và định hướng việc điều trị cho người bệnh. Lượng Bệnh nhân đến
khám tại Khoa Khám Bệnh lớn. Vì vậy, khoa Khám Bệnh cũng phải điều chỉnh để đáp
ứng với nhu cầu đó và khi Bộ Y tế đã đưa ra một số giải pháp chống q tải bệnh viện,
trong đó có việc khuyến khích các cơ sở y tế làm việc vào ngày thứ 7, chủ nhật trong
tuần và ngồi giờ hành chính thì Khoa Khám Bệnh đã tổ chức cho cán bộ làm việc với
lịch làm việc tất cả các ngày trong tuần trừ chủ nhật, tăng giờ làm sớm mùa hè bắt đầu
h

h


tiếp đón bệnh nhân từ 5 30 và mùa đơng từ 6 , đồng thời mở thêm các phòng khám,
các cửa tiếp nhận tại bốc khám và đẩy mạnh công tác quản lý điều trị ngoại trú các
bệnh mãn tính ( Tăng huyết áp, Đái tháo đường, COPD, LUPUS, ...)

2.2. Các khảo sát tại Khoa Khám bệnh

Tình hình khám và xét nghiệm tại Khoa Khám bệnh
Bảng 2. 1. Số lượt người bệnh đến khám và làm xét nghiệm tại Khoa Khám Bệnh
th

Các chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

6 đầu năm 2020

Số lượt khám

887.485

896.771

842.546

205.673


Số lượt làm XN

350.195

363.992

315.563

165.786

Theo báo cáo số liệu của đơn vị hàng năm số lượng NB tăng nhẹ theo các năm,
riêng cuối năm 2019 và 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid, BV đã phải tạm dừng đóng
cửa cách ly tháng 4/2020 và nửa tháng tháng 5/2020, hạn chế tiếp nhận NB vào


14
viện nội trú, để củng cố lại an tồn phịng bệnh và công tác sàng lọc nên số
lượng NB trong 6 tháng đầu năm 2020 giảm đi rất nhiều so với các năm trước.
Nhưng đến những tháng cuối năm 2020 số lượng NB đã bắt đầu trở lại bình
thường. Mặc dù vậy số lượt làm XN gần như không giảm so với các năm.

Số lượng người bệnh tại các thời điểm
Bảng 2. 2. Số lượng chờ tại các thời điểm (báo cáo hệ thống CNTT Bệnh viện)

stt Trạm dừng Sớm Muộn Trung
nhất nhất bình

%


<7.00 07:01- 08:01- 10:01- 13:3008:00 10:00 12:00 15:30

1 Nơi tiếp đón 5:28 13:10 7:47 100% 61,3% 25,4% 10,5% 2,6% 0,3%
2

Khám

6:05 13:52 8:32 100% 29,4% 41,2% 25,7% 3,4% 0,3%

3 Thu tiền XN 6:16 14:00 8:37 30,1% 16,2% 35,3% 43,5% 4,3% 0,4%
4 Phòng XN

6:10 14:02 8:47 100% 15,8% 28,2% 50,8% 5,0% 0,3%

Nhận KQ:
5

Sinh hóa

8:00 15:50

57,5%

0%

0%

26,7% 60,3% 13,0%

Huyết học

Vi sinh

8:10 15:30
9:25 15:30

36,9%
5,5%

0%
0%

0%
0%

29,5% 59,4% 11,1%
17,1% 46,3% 36,6%

NB phải trải qua các trạm bắt buộc như: nơi tiếp đón, chờ khám,
khám bệnh tại phòng khám, thu tiền khám (với NB dịch vụ).
Việc sử dụng mã màu tuỳ thuộc vào mức độ tập trung tại mỗi cung giờ, màu cam
đậm thể hiện mức độ tập trung cao nhất, màu xanh dương thể hiện mức độ tập trung ít
nhất cho thấy mật độ NB tại từng trạm dừng là khác nhau. Khoảng thời gian trước 10
giờ sáng NB tập trung đông tại nơi tiếp đón, nơi thu tiền, phịng khám và phịng XN.
Trong khi đó kết quả XN được trả nhiều trong khoảng thời gian lúc 8:20-15:30.


×