Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại khoa nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa khu vực phúc yến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.46 KB, 55 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ XUÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH
TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP, BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÚC YÊN NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ XUÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH
TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP, BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÚC YÊN NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. LÊ THANH TÙNG

NAM ĐỊNH - 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
giáo Lê Thanh Tùng - Là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong
q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Điều dưỡng và
điều dưỡng khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện đa khoa Khu Vực Phúc Yên đã
quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.

Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
ln giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách
hoàn chỉnh nhất. Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản
thân chưa thấy được. Tơi rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô
và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Học viên

Nguyễn Thị Xuân


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khánh quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021

Người cam đoan

Nguyễn Thị Xuân


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ................................................................................................. 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................................... 4
1.2. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh..................................................................... 8
1.3 Vai trò người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh................................. 9
1.4 Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe đối với người bệnh................13
1.5 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 13
Chương 2
THỰC TRANG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG


.16

2.1 Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng trong nước và trên thế giới

16
2.2 Thực trạng công tác GDSK cho NB của ĐD tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện đa

khoa Khu vực Phúc Yên........................................................................................................ 17
2.3. Phân tích điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện công tác GDSK

của điều dưỡng.......................................................................................................................... 21
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................................................ 24
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 26
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................................... 28
BỘ CÂU HỎI ĐIỀU TRA.......................................................................................................... 28
KIẾN THỨC VỀ KỸ NĂNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE................................................... 28
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................................... 33
PHIẾU LẤY Ý KIẾN NGƯỜI BỆNH VỀ CÔNG TÁC................................................... 33
GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG................................................................. 33


PHỤ LỤC 3.................................................................................................................................... 36
Hướng dẫn phỏng vấn sâu Điều dưỡng trưởng, điều dưỡng viên...............36



iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDSK

Giáo dục sức khỏe

CSNB

Chăm sóc người bệnh

NB

Người bệnh


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe đã được tuyên ngôn Alma - Ata (1978) coi như giải
pháp hàng đầu để thực hiện chiến lược toàn cầu "Sức khỏe cho mọi người
đến năm 2000". Ngành y tế Việt Nam cũng đã đưa giáo dục sức khỏe vào vị
trí số 1 trong 10 nội dung Chăm sóc sức khỏe ban đầu [1].
Giáo dục sức khỏe là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi
hành vi sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển [1], [2].

Hiện nay, công tác giáo dục sức khỏe chưa thực sự được quan tâm. Do
đó đánh giá thực trạng giáo dục sức khỏe cho người bệnh, đề xuất giải pháp
nâng cao công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh là thực sự cần thiết.

Công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh có vai trò rất
quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều
dưỡng. Mặt khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có
nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc người bệnh trong quá trình nằm viện. Nếu làm
tốt sẽ đạt mục tiêu điều trị: Cải thiện về triệu chứng và giảm các yếu tố nguy cơ
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Số lần nhập viện đợt cấp giảm,
tiết kiệm chi phí cho điều trị. Thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, có kỹ năng yên
tâm sống chung với bệnh. Nếu làm không tốt, người bệnh không nhận thức đầy đủ
về bệnh, không tuân thủ điều trị, không thay đổi hành vi, kết quả điều trị không tốt,
không cải thiện được chất lượng cuộc sống, số lần nhập viện đợt cấp tăng, chi phí
điều trị tăng, bệnh sẽ nặng lên suy hơ hấp có thể tử vong [6].
Cơng tác giáo dục sức khỏe của bệnh viện đã được sự quan tâm của Đảng ủy,
Ban giám đốc bệnh viện. Tuy nhiên qua kết quả đánh giá công tác điều dưỡng năm
2020 của khoa Nội tổng hợp cho thấy công tác giáo dục sức khỏe cịn nhiều hạn chế.
Để biết tại sao cơng tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng còn hạn
chế và đề xuất giải pháp giúp điều dưỡng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho
người bệnh để người bệnh thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe. Chính vì thế tơi thực hiện
chun đề “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến công tác giáo dục sức


2

khỏe cho người bệnh tại khoa Nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yến năm 2020” với 02 mục tiêu:


3

MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1.Mô tả thực trạng về công tác Giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại khoa

Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên năm 2020.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến công tác Giáo dục sức khỏe cho người
bệnh tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên năm 2020


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về giáo dục sức khỏe:
Giáo dục sức khỏe: là một q trình tác động có mục đích và có kế hoạch
lên tình cảm và lý trí của con ngƣời nhằm tạo ra hành vi có lợi hoặc làm thay
đổi hành vi sức khỏe (từ có hại thành có lợi) cho cá nhân và cộng đồng[1].

Mục đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tƣợng tự nguyện tự giác
thay đổi hành vi sức khỏe của chính mình.
Hành vi sức khỏe là hành vi con ngƣời có liên quan tới việc tạo ra sức
khỏe tốt, bảo vệ và phục hồi sức khỏe [1],[2],[15].
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe:
GDSK là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi
sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển.

GDSK khơng thay thế được các cơng tác chăm sóc sức khỏe khác,
nhưng GDSK rất cần thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y
tế, cũng như thúc đẩy phát triển các dịch vụ này.
Trong thực tế đã thấy rõ, nếu khơng làm tốt GDSK thì nhiều chương trình
y tế sẽ đạt kết quả thấp và khơng bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại.

So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một cơng tác khó làm và khó đánh giá
kết quả, nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất, nhất là ở

tuyến y tế cơ sở.
Vì thế:
GDSK là một bộ phận hữu cơ khơng thể tách rời của hệ thống y tế, là một chức
năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ƣơng
đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế [11],[15].

1.1.3. Các phương pháp giáo dục sức khỏe:
1.1.3.1. Phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp [1], [2].
Phương pháp GDSK trực tiếp là phương pháp người GDSK trực tiếp tiếp xúc với đối
tượng GDSK. Đây là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất nhưng đạt hiệu quả cao


5

nhất đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng. Người GDSK có thể nhanh chóng
nhận được các thơng tin phản hồi từ đối tượng giáo dục nên tính điều chỉnh
cao và có hiệu quả tốt trong việc giúp đỡ đối tượng thay đổi hành vi.
Phương pháp này đòi hỏi nhân viên GDSK phải được huấn luyện tốt về các kỹ

năng GDSK nhất là kỹ năng giao tiếp, tư vấn...
Cách thức:
+) Tư vấn trong GDSK:
Là một hình thức thường được sử dụng trong GDSK, đặc biệt đối với cá
nhân và gia đình. Trong tư vấn, người tư vấn cung cấp thơng tin cho đối tượng,
động viên đối tượng suy nghĩ về vấn đề và chọn các hành động riêng để giải
quyết vấn đề. Tư vấn còn hỗ trợ tâm lý cho đối tượng khi họ hoang mang, lo sợ
về vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khi họ chưa hiểu rõ chúng.


+) Nói chuyện phổ biến kiến thức y học thường thức:
Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe giúp mọi người trực tiếp được nghe
những thông tin mới nhất về các vấn đề sức khỏe liên quan tới cá nhân, gia đình và
cộng đồng nhằm giúp các đối tượng suy nghĩ và hướng tới việc thay đổi hành vi.
Tuy nhiên phương pháp này cần kết hợp các phương pháp và sự hỗ trợ khác.

Khi tổ chức một buổi nói chuyện cần làm các việc sau:
Xác định rõ chủ đề nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề nhất định.

Xác định đối tượng tham dự, ngày giờ, địa điểm và thông báo trước để họ

chuẩn bị tới dự (chọn thời gian và địa điểm thích hợp).
Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày.
Xác định thứ tự trình bày.
Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ thích hợp với chủ đề và thực tế tại địa

phương.
Phải tôn trọng đối tượng.
Xây dựng mối quan hệ với đối tượng trước khi nói chuyện.


6

Nên sử dụng ngôn ngữ địa phương rõ ràng, mạch lạc.
Cần kết hợp với tranh ảnh, mơ hình và ví dụ minh họa.
Cần bao quát, quan sát đối tượng để điều chỉnh, giải đáp thắc
mắc đầy đủ khi đối tượng yêu cầu.
Kết thúc buổi nói chuyện cần tóm tắt những vấn đề mấu chốt
nhất cho đối tượng dễ nhớ.

+) Tổ chức thảo luận nhóm:
Rất có hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như trong GDSK.
Thảo luận nhóm trong GDSK là ứng dụng nguyên lý "sự tham gia của cộng
đồng" trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một nhóm thảo luận tốt nhất là từ 6 10 người để tạo cơ hội cho tất cả các thành viên có thể trình bày và thảo luận
làm sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu biết và nêu ra các biện pháp giải quyết các
vướng mắc của họ hay của cộng đồng trong đó có họ sinh sống.

Các điểm cần thực hiện khi tổ chức thảo luận nhóm:
Xác định chủ đề, nội dung trọng tâm.
Xác định mục tiêu của thảo luận nhóm.
Xác định đối tượng mời vào thảo luận nhóm.
Cần chuẩn bị trước câu hỏi trọng tâm cho chủ đề thảo luận dựa trên
những thơng tin phù hợp với tình hình thực tế.
Trong một số trường hợp, tư vấn cần đáp ứng nhu cầu bí mật cho các
đối tượng bị các bệnh xã hội có định kiến như bệnh lây qua đường tình dục.
+) Đối thoại trực tiếp giữa người làm GDSK với từng cá nhân trong lúc
tiến hành các dịch vụ y tế.
Phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp [1], [2].
GDSK gián tiếp là phương pháp giáo dục mà người giáo dục không
trực tiếp tiếp xúc với các đối tượng giáo dục, các nội dung giáo dục cần
được chuyển tải qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Phương pháp này có tác dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá
các kiến thức thông thường về bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho quảng
đại quần chúng nhân dân một cách có hệ thống. Đó là phương pháp hiện
nay vẫn được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới cũng như ở nước ta.


7

Phương pháp này kém hiệu quả và tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao để

vận hành sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
Các phương tiện đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp GDSK gián

tiếp là:
Đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình, video.
Tạp trí, sách báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi.
Pano, áp phích.
Sách chuyên đề, sách hỏi đáp về sức khỏe bệnh tật.
1.1.4. Phương tiện giáo dục sức khỏe [1], [2], [15]
Phương tiện GDSK là công cụ mà người GDSK sử dụng để thực hiện một
phương pháp GDSK và qua đó truyền đạt nội dung GDSK cho đối tượng GDSK.

Phân loại các phương tiện GDSK bao gồm:
Phương tiện bằng lời nói: Lời nói là cơng cụ sử dụng rộng rãi và rất
hiệu quả trong GDSK nhất là lời nói trực tiếp với đối tượng. Sử dụng lời nói có thể
truyền tải các nội dung GDSK một cách linh hoạt phù hợp với đối tượng. Lời nói rất tiện lợi và
mang lại hiệu quả cao, có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi chỗ, với mọi người, với 1 gia đình,1 nhóm
nhỏ, 1 cộng đồng..... Lời nói có thể dùng trực tiếp hay gián tiếp, lời nói còn được dùng

để hỗ trợ, phối hợp với các phương tiện GDSK khác như tranh ảnh, pano, áp phích, mơ
hình..... Người nói nếu khơng nắm chắc được nội dung truyền đạt có thể dẫn đến việc

cung cấp thơng tin khơng chính xác và gây hiểu lầm cho đối tượng

Phương tiện bằng chữ viết.
Phương tiện tác động qua thị giác (phương tiện GDSK trực quan) tranh,ảnh,

pano...
- Phương tiện nghe, nhìn: ti vi, .....
1.1.5 Lựa chọn nội dung giáo dục sức khỏe

Nội dung GDSK là những thơng tin chính cần trao đổi với đối tượng
GDSK trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Nội dung GDSK về phịng chống một bệnh nào đó thường theo trình

tự sau:
Ảnh hưởng xấu do bệnh gây ra.
Tầm quan trọng của việc phịng chống bệnh đó.


8

Nguyên nhân của bệnh, đường lây truyền.
Cách phát hiện và xử trí thơng thường tại nhà và các phương pháp
phịng bệnh thơng thường khác [1],[2],[3].
1.1.6. Vai trị của giáo dục sức khỏe trong công tác điều dưỡng.
Chức năng nhiệm vụ chính của cơng tác điều dưỡng là chăm sóc người
bệnh. Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh và tăng cường sự hài lịng
người bệnh thì điều dưỡng phải thực hiện tốt 12 nhiệm vụ của điều dưỡng trong
Thông tư 07/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người
bệnh trong bệnh viện. Trong đó nhiệm vụ thứ nhất là tư vấn GDSK, có vai trị to lớn
trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt
hiệu quả nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong.

Điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có nhiều
thời gian tiếp xúc với người bệnh từ khi mới vào viện đến khi ra viện. Do đó vai
trị của GDSK trong công tác điều dưỡng là rất quan trọng, nếu điều dưỡng làm
tốt giúp người bệnh thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc, điều trị và tăng cường sự hài lòng người bệnh [3].

1.2. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh

- GDSK nhằm giúp người bệnh hiểu rõ về bản chất của bệnh, các yếu
tố nguy cơ cho sự tiến triển của căn bệnh, vai trò của người bệnh trong việc
đạt đến kết quả điều trị tối ưu.
- GDSK giúp cải thiện tỉ lệ người bệnh tuân thủ điều trị: dùng thuốc
đều đặn, luyện tập vạn động đều đặn, duy trì tình trạng dinh dưỡng ổn định.
- Loại hình GDSK: phân phát các tài liệu in ấn, tổ chức các buổi trình
bày có minh họa bằng hình ảnh và tài liệu phát tay, thảo luận trong nhóm
nhỏ giúp hiểu rõ nội dung thông tin, trao đổi kinh nghiệm.
- Các nội dung GDSK: Sinh bệnh học bệnh, kỹ năng sử dụng thuốc, hướng dẫn
về dinh dưỡng, nhận biết và xử trí các dấu hiệu cảnh báo dấu hiệu năng, cách vệ sinh.

- Kỹ thuật sử dụng thuốc:
+ Có vai trò quan trọng trong tuân thủ điều trị.


9

+ Ưu khuyết điểm của từng dạng thuốc.
+ Hướng dẫn chi tiết, có hình ảnh minh họa, có
thực hành. Các dấu hiệu cảnh báo tiến triển nặng:
+ Giúp người bệnh nhận biết sớm nhất khi có các triệu chứng khởi đầu.

+ Có thái độ và cách xử trí thích hợp.
+ Giảm bớt di chứng, tỷ lệ tử vong.
+ Giảm bớt số lần nhập viện, thời gian nằm viện và chi phí y tế.
+ Giúp người bệnh lựa chọn mơi trường.
+ Sống chung với di chứng bệnh với chất lượng cuộc sống tốt.
+ Hướng dẫn chi tiết và chu đáo những vấn đề trong đời sống hàng
ngày, bao gồm cả đời sống tinh thần [5].
Biết cách phòng bệnh

+ Thực hiện tiêm phòng
+ Lựa chọn thực phẩm
1.3 Vai trò người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh
Cách đây khoảng 100 năm, Florence Nightingale đã đưa ra một định nghĩa về
ngành Điều dưỡng: “Điều dưỡng là một hành động thiết thực bảo vệ mơi trường
chung quanh người bệnh để giúp người bệnh bình phục”. Florence Nightingale đã đề
cao vài trị của cơng tác điều dưỡng, người điều dưỡng không những đươch huấn
luyện để chăm sóc bệnh nhân ốm đau mà cịn được huấn luyện như người nội trợ [15].

Thập liên 60, Virginia Henderson là một trong những người điều dưỡng đầu
tiên nêu ra định nghĩa điều dưỡng: “Chức năng của điều dưỡng là giúp đỡ các cá
thể, đau ốm hoặc khỏe mạnh, giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và bình phục
nhanh chóng. Người điều dưỡng cần thiết phải có sức khỏe, thơng minh, có kiến
thức và có phong thái làm việc càng nhanh càng tốt”. Henderson cho rằng, người
điều dưỡng cần phải chăm sóc người bệnh khơng kể họ ốm đau hay khỏe mạnh.
Bà còn đề cập đến việc giáo dục và ủng hộ vai trì của người điều dưỡng [15].
Năm 1984, Hội điều dưỡng Canada (Canadia Nurses Asscociation) đã nêu
một định nghĩa về ngành Điều dưỡng: “Điều dưỡng nghĩa là phải chăm sóc người
bệnh phù hợp với bệnh tật của họ bao gồm cả việc luyện tập về tinh thần, chức
năng và phục vụ người bệnh trực tiếp hoặc gián tiếp, giúp cho người bệnh cải
thiện sức khỏe, ngăn chặn ốm đau, hòa nhập vào cộng đồng và xã hội”.


10
Bước sang thế kỷ XXI, ngành Điều dưỡng được xem như là một nghệ thuật
một môn khoa học. Điều dưỡng là một ngành, nghề chăm sóc người bệnh [15].
Chăm sóc đóng vai trị quan trọng trong q trình phục hồi sức khỏe cũng như
toàn bộ những vấn đề khác của người bệnh, chính vì vậy ngày từ những năm 1950
Virginia Henderson đã nêu: chăm sóc phải thỏa mãm các nhu cầu vật chất, tâm lý, văn
hóa – xã hội và tinh thần của người bệnh. Dựa trên cơ sở nền tảng này, năm 1988

Danielsson và cộng sự đã nhận định “Về mặt nào đó cơng tác chăm sóc trùng hợp với
công tác điều trị đồng thời bổ xung cho công tác điều trị nhằm tập trung giải quyết
những vấn đề thể chất, tâm lý, xã hội và văn hóa cho người bệnh” [15].

Từ những quan điểm trên cho thấy để cơng tác chăm sóc mang đúng nghĩa
của nó và đảm bảo được chất lượng chăm sóc người bệnh góp phần nâng cao
chất lượng điều trị, từ đó tạo dựng niềm tin với người bệnh, nâng cao uy tín của
bệnh viện thì cơng tác chăm sóc người bệnh tồn diện như chỉ thị của Bộ Y tế
nhằm đưa chất lượng công tác chăm sóc người bệnh ở nước ta đi dần vào nề nếp
và đảm bảo hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới [15].
Virginia Henderson đưa ra định nghĩa về chức năng chăm sóc như sau: “Chức năng
đặc trưng nhất của người điều dưỡng là giúp đỡ những cá nhân ốm yếu thực hiện những
hoạt động của cơ thể mà họ khơng tự mình thực hiện để góp phần cho sự bảo vệ hoặc
phục hồi sức khỏe hoặc nếu chết thì cũng được chết thanh thản. Thực hiện nhiệm vụ này
bằng một cách nào đó nhằm giúp người bệnh lấy lại sự độc lập của cơ thể càng nhanh
càng tốt. Khía cạnh cơng việc này, phần chức năng này là do người điều dưỡng chủ động
thực hiện và tự điều khiển về lĩnh vực này người điều dưỡng là bậc thầy [15].

Để thực hiện đầy đủ vai trị và chức năng nghề nghiệp của mình, trong
cơng việc hàng ngày người điều dưỡng cần phải thực hiện các chức năng:
- Chức năng phụ thuộc: đây là chức năng mà người điều dưỡng phải
thực hiện những y lệnh của bác sỹ như tiêm thuốc, phát thuốc, thay băng…
- Chức năng độc lập: đây là chức năng đặc trưng của người điều dưỡng. Với chức
năng này người điều dưỡng phải tự mình thăm khám, nhận định về người bệnh để đưa ra
những chẩn đoán điều dưỡng rồi lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc đã
đề ra rồi tự đánh giá sự thực hiện kế hoạch đó để có kế hoạch chăm sóc bệnh tiếp theo.
- Chức năng phối hợp: để hoàn thành được chức năng này, người điều dưỡng cần
phải có sự liên hệ chặt chẽ với các nhân viên y tế khác như bác sỹ, kỹ thuật viên, nhà



11

dinh dưỡng học, nhà tâm lý học, nhân viên y tế quản lý người bệnh ở tuyến
cơ sở và cá nhân viên xã hội để thu nhập them hoặc cung cấp những thông
tin về người bệnh hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của những nhân viên đó để
người bệnh được chăm sóc đầy đủ và tồn diện hơn [15].
Đối với người bệnh, điều dưỡng phải đảm bảo những vai trò sau:
- Người chăm sóc: Đảm bảo những quy trình chăm sóc lâm sang hồn hảo.
Mục tiêu cơ bản của người điều dưỡng là thúc đẩy sự giao tiếp, hỗ trợ người bệnh
bằng hành động, bằng thái độ biểu thị sự quan tâm tới lợi ích của người bệnh. Mọi
máy móc và kỹ thuật hiện đại không thay thế được sự chăm sóc của người điều
dưỡng vì các thiết bị này sẽ không tác động được tới cảm xúc và điều chỉnh hành
động cho thích ứng với những nhu cầu đa dạng của mỗi người bệnh.
- Người truyền đạt thông tin: Người điều dưỡng thông tin với đồng nghiệp và
các thành viên khác trong nhóm chăm sóc về kế hoạch chăm sóc và việc thực hiện kế
hoạch chăm sóc cho mỗi người bệnh. Mỗi khi thực hiện một sự can thiệp về chăm sóc,
người điều dưỡng phải ghi chép vào hồ sơ những nhận xét và những thủ thuật đã thực
hiện cũng như sự đáp ứng của người bệnh. Người điều dưỡng thường xuyên giao tiếp
cả bằng lời và bằng ngôn ngữ viết mỗi khi bàn giao ca, mỗi khi chuyển người bệnh tới
một khoa khác hoặc khi người bệnh ra viện hay tới một cơ sở y tế khác.

- Người tư vấn: Tư vấn là quá trình giúp đỡ người bệnh biết và đương đầu với
những căng thẳng về tâm lý bệnh tật hoặc những vấn đề xã hội, có kiến thức nâng cao
sức khỏe. Người điều dưỡng tạp trung khuyến khích người bệnh có ý thức tự kiểm
sốt. Tư vấn có thể thực hiện với một cá thể hoặc một nhóm người và địi hỏi người
điều dưỡng phải có kỹ năng để phân tích tình hình, tổng hợp thơng tin, đánh giá quá
trình tiến triển của người bệnh sau khi đã được tư vấn. Người bệnh cần có them kiến
thức để tự theo dõi và chăm sóc nhằm rút ngắn ngày nằm viện.

- Người biện hộ cho người bệnh: Người biện hộ nghĩa là thúc đẩy


những hành động tốt đẹp nhất cho người bệnh, đảm bảo cho những nhu
cầu của người bệnh được đáp ứng. Ngoài ra, người điều dưỡng cịn có vai
trị là người lãnh đạo, người quản lý, người làm công tác nghiên cứu điều
dưỡng và là những chuyên gia giỏi về chăm sóc lâm sàng [1].
Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada… cũng như các nước đang phát
triển như Thái Lan, Philipines, Malaysia… điều dưỡng viên đã được nâng cao vai trò


12
trong việc quản lý các cơ sở y tế ban đầu, bệnh viện, đội chăm sóc sức khỏe, tham gia
khám và điều trị, chăm sóc các bệnh cấp và mãn tính theo chun ngành của điều dưỡng và
có mặt trong hầu hết các lĩnh vực khác và là nghề đang được kính trọng hiện nay [15].

Trước năm 1990, ở Việt Nam người điều dưỡng có tên gọi là Y tá với chức năng
phụ thuộc và vai trò phụ giúp, thực hiện y lệnh của thầy thuốc là chính. Họ được đào
tạo ngắn hạn dưới một năm, làm theo phương pháp cầm tay chỉ việc. Hiện nay, Việt
Nam đang thực hiện nâng cao chương trình đào tạo điều dưỡng với đội ngũ điều
dưỡng cao đẳng (3 năm), cử nhân điều dưỡng (4 năm) và thạc sĩ điều dưỡng (2 năm).
Năm 2000, ngành Điều dưỡng Việt Nam đã hình thành được hệ thống quản lý điều
dưỡng ở các cấp. Có 65% Sở Y tế các tỉnh đã bổ nhiệm điều dưỡng trưởng, 84,7% các
bệnh viện có Phịng điều dưỡng, cơng tác điều dưỡng đã nâng lên trình độ cao đẳng và
đại học. Thực hành điều dưỡng đang có chuyển biến thơng qua thực hiện chăm sóc
người bệnh tồn diện, vị trí xã hội của người điều dưỡng đã được nhìn nhận [15].

Tuy nhiên, hiện tại ở nước ta, cứ 1 bác sĩ thì có 1,8 điều dưỡng, trong
khi tỷ lệ này tối thiểu mà Tổ Chức Y tế Thế giới khuyến cáo là 1 bác sĩ/4 điều
dưỡng.Tỷ lệ này ở Việt Nam thấp nhất khu vực Đơng Nam Á. Thiếu người,
trình độ chưa cao, áp lực công việc lớn cũng là yếu tố làm ảnh hưởng đến
chất lượng chăm sóc người bệnh trong bệnh viện hiện nay [15].

Chăm sóc sức khoe nhân dân là sứ mệnh cao cả của người làm công tác y tế, bệnh
viện là môi trường để nhân viên y tế thực hiện nhiệm vụ cao cả này. Điều đưỡng là lực
lượng nhân viên y tế đông nhất trong bệnh viện cũng là những người thường xuyên tiếp
xúc với người bệnh. Bởi đơn giản, không chỉ là người thực hiện y lệnh của bác sĩ, người
điều dưỡng còn hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với người bệnh; là người trực tiếp chăm sóc,
điều trị, tư vấn sức khỏe cho người bệnh. Yêu cầu cần phải có của người điều dưỡng
khơng dừng lại ở trình độ chun mơn tốt mà quan trọng hơn là phải có văn hóa ứng xử.
Thái độ, cách ứng xử của người điều dưỡng là liều thuốc tinh thần quan trọng với mỗi
người bệnh… Người điều dưỡng có vai trị quan trọng và ảnh hưởng lớn trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh và trong việc nâng cao sức khỏe,
phòng ngừa bệnh tật cho người bệnh khi rời khỏi bệnh viện. Như vậy, nâng cao chất lượng
chăm sóc tồn diện cho người bệnh cũng chính là nâng cao năng lực điều dưỡng. Điều
dưỡng là lực lượng chính mang dịch vụ chăm sóc sức khỏe tới cộng đồng. Tổ chức


13

Y tế Thế giới đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do người điều dưỡng, hộ
sinh cung cấp là trụ cột của hệ thống y tế [1].
Để làm tốt cơng tác, người điều dưỡng cần có những kỹ năng: Có kiến
thức chun mơn tốt, cập nhật kiến thức mới; kỹ năng giao tiếp tốt; Kỹ năng
tư vấn – giáo dục sức khỏe tốt; Có lịng nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp.
Nâng cao kỹ năng GDSK cho người điều dưỡng cũng chính là nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng, hồn thiện cơng tác chăm sóc người
bệnh tồn diện. Đây cũng là một nhu cầu cấp thiết của ngành Y tế để đáp ứng
được mục tiêu chiến lược trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người dân.

Với các ý nghĩa trên, GDSK giữ vai trò quan trọng và là một bộ phận
hữu cơ, không thể tách rời của hệ thống y tế, là một chức năng nghề nghiệp
bắt buộc của điều dưỡng, của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ

trung ương đến cơ sở. Kỹ năng GDSK cũng là một trong những tố chất cơ
bản giúp người điều dưỡng thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.4 Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe đối với người bệnh
- Là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe.

- Góp phần tạo ra, bảo về và nâng cao sức khỏe con người.
- Nếu GDSK đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ
tàn phế và tỷ lệ tử vong nhất là ở các nước đang phát triển.
- Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế.
1.5 Cơ sở thực tiễn
Phương pháp tiến hành
Đánh giá kiến thức bằng các bộ câu hỏi test
Phỏng vấn trực tiếp Điều dưỡng về những thuận lợi, khó khan và các
đề xuất về cơng tác GDSK.
Quan sát trực tiếp về công tác GDSK của Điều dưỡng đối với NB.
Thu thập thông tin tư vấn – GDSK trong hồ sơ bệnh án.
Thu thập qua kênh thông tin phiếu khảo sát hài long người bệnh theo mẫu của Bộ

Y tế.
1.6 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1.6.1. Nghiên cứu định lượng:


14
- Điều dưỡng làm việc tại khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện đa khoa Khu vực Phúc

Yên.
- Người bênh điều trị tại khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện đa khoa Khu vực Phúc

Yên.

Tiêu chuẩn loại trừ: NB không tỉnh táo hoặc từ chối tham gia trả lời.
1.6.2.Nghiên cứu định tính:
Chúng tơi chọn mẫu có chủ đích phỏng vấn sâu:
- 01 Điều dưỡng trưởng khoa khoa Nội tổng hợp
- 02 cán bộ Điều dưỡng viên trực tiếp làm công tác tư vấn, giáo dục
sức khỏe cho người bệnh.
1.6.3 Cỡ mẫu nghiên cứu:
- Đối với điều dưỡng: toàn bộ điều dưỡng của khoa Nội tổng hợp.
- Đối với bệnh nhân: Toàn bộ bệnh nhân nằm viện từ tháng 15/10/2020
đến 15/11/2020.
1.6.4. Thời gian nghiên cứu:
- Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020
1.6.5 Địa điểm nghiên cứu:
Tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện đa khoa Khu vực Phúc Yên.
1.6.6 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng.
+ Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá lường tỷ lệ kiến thức của của điều dưỡng
đối với công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh. Kiến thức về kỹ năng giáo dục
sức khỏe gồm: Kiến thức về kỹ năng làm quen; Kiến thức về kỹ năng quan sát; Kiến thức
về kỹ năng lắng nghe; Kiến thức về kỹ năng đặt câu hỏi; Kiến thức về kỹ năng giải thích: Kỹ
năng sử dụng tài liệu giáo dục sức khỏe; Kỹ năng khuyến khích, động viên, khen ngợi.
Cách tính điểm theo bộ câu hỏi kiến thức tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng của Lê
Thị Loan. Tính tỷ lệ % điểm được chấm theo thanh đo 100%

Từ >90% : Điểm xuất sắc
Từ 80% - 90%: Điểm giỏi
Từ 70% - 80%: Điểm khá
Từ 60% - 70%: Điểm trung bình



15

< 60%: Điểm yếu
+ Nghiên cứu định lượng đánh giá của người bệnh đối với công tác giáo dục
sức khỏe của điều dưỡng bao gồm: Tư vấn, GDSK trong thời gian nằm viện,; số
lần được tư vấn; thời điểm tư vấn; được hướng dẫn nội quy khoa, bệnh viện; giải
thích tình trạng bệnh, phương pháp chăm sóc; hướng dẫn dùng thuốc; hướng dẫn
luyện tập phịng ngừa kiểm sốt nhiễm khuẩn; hướng dẫn luyện tập vận động;
hướng dẫn tự chăm sóc ra viện; cách tư vấn; nội dung cung cấp thông tin; mức độ
hài lịng về buổi tư vấn. Tính tỷ lệ % từng tiểu mục có và khơng.

1.6.7 Cách thức thu thập số liệu:
+ Số liệu định lượng: Trực tiếp phát vấn bộ câu hỏi cho Điều dưỡng và
bệnh nhân. Hướng dẫn các đối tượng tự điền hoặc đọc trực tiếp để lựa
chọn (trường hợp bệnh nhân cao tuổi).
+ Số liệu định tính: Nghiên cứu viên chính trực tiếp phỏng vấn người bệnh
sau khi đã thực hiện các số liệu cho nghiên cứu định lượng; Các cuộc phỏng vấn
được tiến hành tại Khoa Nội tổng hợp với hướng dẫn phỏng vấn sâu ở phụ lục 3.
Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu được giới thiệu về nghiên cứu và được tiến
hành phỏng vấn. Thời gian trung bình một cuộc phỏng vấn 15 - 20 phút.


16

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG
2.1 Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng trong nước
và trên thế giới

Thực tế cho thấy có rất ít nghiên cứu đánh giá trực tiếp và cụ thể về
công tác GDSK của điều dưỡng. Hoạt động này cơ bản chỉ dừng lại ở mức
là một phần của hoạt động kiểm tra cơng tác chăm sóc, điều trị nói chung
hoặc trong các đợt kiểm tra đánh giá chung chất lượng bệnh viện.
Với sự nỗ lực tìm hiểu và tổng quan các tài liệu hiện có chúng tôi ghi nhận một
số thực trạng về công tác GDSK của điều dưỡng cho người bệnh dưới đây:
Năm 2005, trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Bekele Chala ở 3 bệnh viện công
gồm Tikur Anbessa, Saint Paul và Zewditu Memorial tại tỉnh Addis Ababa, Ethiopian
nhằm đánh giá công tác chăm sóc của điều dưỡng thơng qua mức độ hài long của 631
NB, kết quả cho thấy: Trong khi, tỷ lệ NB hài long với thông tin nhận được từ điều
dưỡng về tình trạng bệnh tật, cách thức điều trị bệnh của họ chỉ đạt 40%.

Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Bích Ngà năm 2011 về thực trạng cơng
tác chăm sóc của điều dưỡng thơng qua nhận xét của người bệnh điều trị
nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương cho thấy điều dưỡng viên
làm tương đối tốt các chức năng cơ bản như: hỗ trợ điều trị và phối hợp
thực hiện y lệnh của bác sĩ đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá NB đạt 80,5%; tiếp
đón NB đạt 78,9%; Tuy nhiên, cơng tác tư vấn GDSK cho NB chỉ đạt 49,6%.
Nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh tiến hành tại một số khoa lâm sàng bệnh
viện Hữu Nghị Việt Xô năm 2012 nhằm mô tả thực trạng cơng tác chăm sóc điều dưỡng
cho thất: về cơ bản ĐDV của bệnh viện đã hoàn thành tương đối tốt với 4 trong 5 nhiệm
vụ được đánh giá đều đạt trên 90% như: Cơng tác tiến đón NB đạt 95,8%, tiếp theo là
hoạt động chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần; theo dõi đánh giá NB lần lượt đạt 94,9%
và công tác phối hợp thực hiện y lệnh của Bác sĩ đạt 90,3%. Tuy nhiên, kết quả thực
hiện công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK lại khá thấp chỉ đạt 66,2%.
Nghiên cứu của Phạm Thị Loan và cộng sự năm 2006 khi lấy ý kiến của 213
người bệnh nằm điều trị nội trú tại các khoa Lâm sang – Bệnh viện C Thái Nguyên để
đánh giá công tác CSNB của ĐD, kết quả cho thấy 97,18% người người bệnh đánh giá



17

được điều dưỡng viên thông báo và hướng dẫn sử dụng thuốc; tỷ lệ điều
dưỡng giải thích động viện người bệnh khi thực hiện tiêm truyền và thủ
thuật cũng được người bệnh đánh giá khá cao đạt 87,3%; Có 86,86% người
bệnh đánh giá được ĐD hướng dẫn về chế độ ăn uống.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Nguyễn Thị Thanh Điều năm 2007 về thực trạng
và một số giải pháp về tăng cường công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh
tại Viên Chấn thương – Chỉnh hình qn đội 108 (4/2006-6/2007) cho thấy: Trong khi,
những chăm sóc cơ bản như lấy mạch, nhiệt độ, đo huyết áp được đánh giá ở mức độ
cao đặt > 95%; công tác chuẩn bị cho bệnh nhân trước mổ đạt 97,5%; 96% người bệnh
đánh giá được điều dưỡng đón tiếp vui vẻ, chăm sóc tận tình, động viên giải thích rõ
ràng, song các vấn đề khác nhau như giao tiếp, giải thích cho người bệnh trước khi là
các thủ thuật mới chỉ đạt ở 80,8%; cơng tác chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ cũng như
chăm sóc vết mổ từ 85,8%-86,7%. Tuy nhiên, cơng tác hướng dẫn người bệnh tự chăm
sóc và phịng bệnh chỉ đạt 77,5%, cơng tác hướng dẫn người bệnh cách luyện tập phục
hồi chức năng sau mổ mới chỉ đạt 78,3% [11].

Khảo sát thực trạng giao tiếp và ứng xử của điều dưỡng tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hà Giang của Phạm Khánh Vân năm 2009 cho thấy cịn những
tồn tại như 10,58% điều dưỡng viên khơng hướng dẫn chế độ ăn cho người
bệnh hoặc 6,88% không giải thích và hướng dẫn NB cách sử dụng thuốc…
2.2 Thực trạng công tác GDSK cho NB của ĐD tại khoa Nội tổng hợp Bệnh
viện đa khoa Khu vực Phúc Yên
Để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá về cơng tác chăm sóc người
bệnh, chúng tơi tiến hành khảo sát sơ bộ các Điều dưỡng trực tiếp làm tại khoa
Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa Khu Vực Phúc Yên, là những điều dưỡng mà
theo chức năng nhiệm vụ phải thực hiện sức khỏe cho người bệnh.
Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên hướng dẫn của Bộ Y tế về đánh giá chất
lượng bệnh viện và được sử dụng để khảo sát tất cả các điều dưỡng (Phụ lục 1).


Thực tế có 30 điều dưỡng đã đồng ý tham gia và trả lời phiếu khảo sát, kết
quả khảo sát được thể hiện trong các bảng dưới đây:
2.2.1 Thông tin chung về điều dưỡng tham gia khảo sát
Các nghiêm cứu đã chỉ ra những yếu tố về nhân khẩu học của người điều dưỡng có thể ảnh
hưởng đến hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đối với người bệnh.


×