Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.52 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************

Lê Văn Doanh

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI HUYỆN AN DƯƠNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Văn Doanh

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HUYỆN AN DƯƠNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
Chun ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 8850103.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Quang Thành
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI
ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn



Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS Bùi Quang Thành

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN
2

2


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Văn Doanh

3


3

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Bùi Quang Thành đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Địa
Lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi thực hiện và hồn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn tập thể Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện
An Dương; Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hải Phòng; UBND các xã, thị trấn
và bà con nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã giúp đỡ tôi trong q trình
thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn


Lê Văn Doanh

4

4


MỤC LỤC

5

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BĐS

Bất động sản

2


BTC

Bộ Tài chính

3

BNV

Bộ Nội vụ

4

BTNVMT

Bộ Tài nguyên và Mơi trường

5

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

6

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

7


GCN

Giấy chứng nhận

8

HSĐC

Hồ sơ địa chính

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

11

SDĐ

Sử dụng đất

12


TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai

13

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

14

VPĐK

Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất

15

VPĐKĐĐ

Văn phòng Đăng ký đất đai

16

CNVPĐKĐĐ

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

17


UBND

Ủy ban nhân dân

6

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

7

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đăng ký đất đai thực chất là thủ tục hành chính bắt buộc nhằm thiết lập một hệ
thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử
dụng đất hợp pháp, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp
luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng được bảo vệ và phát huy đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện luật đất đai 2013, việc thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai một cấp
trực thuộc Sở TNMT trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Sở TNMT và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng Tài
ngun và Mơi trường các quận, huyện. Văn phịng Đăng ký đất đai có chức năng thực
hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật,
chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai;

cung cấp thông tin đất đai theo quy định. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận, lập hồ sơ địa chính đã được thay đổi và đang trong giai đoạn vận hành. Chính vì
vậy việc nghiên cứu sự thay đổi này lại có ý nghĩa hết sức quan trọng để phân tích ra
hiệu quả và hạn chế cần khắc phục của hệ thống hoạt động Văn phòng đăng ký đất đai
một cấp.
Huyện An Dương là một huyện nằm ở phía Tây thành phố Hải Phòng, được tách
ra từ huyện An Hải cũ vào năm 2002. Huyện An Dương giáp với tỉnh Hải Dương ở
phía Tây và Tây Bắc, giáp với huyện An Lão ở phía Tây Nam, giáp với quận Kiến An
ở phía Nam, huyện Thủy Nguyên ở phía Bắc, quận Hồng Bàng và quận Lê Chân ở
phía Đơng Nam. Vì An Dương là một huyện đang trong giai đoạn phát triển, lượng
biến động về đất đai khá lớn trong những năm gần đây, công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ của huyện cần phải thực hiện hiệu quả.
Thực hiện Quyết định số 3039/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng về việc thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Ngày 15
tháng 01 năm 2015 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện An Dương đã đi vào
hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đạt được thì qua q trình hoạt
8

8


động từ 2015 đến nay, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai một cấp huyện An Dương
cũng cịn có những hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề,
tôi thực hiện đề tài luận văn: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện An Dương,
thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hoạt động để làm rõ những kết quả đạt được và tìm ra
những hạn chế, tồn tại của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương, thành phố Hải

Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
VPĐKĐĐ huyện trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
- Nghiên cứu tổng quan về hoạt động của VPĐKĐĐ; cơ chế hoạt động, cơ sở
pháp lý của VPĐKĐĐ.
- Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử
dụng đất, tình hình quản lý nhà nước về đất đai; các tài liệu số liệu có liên quan đến
hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương giai đoạn từ 2015 đến 7/2020.
- Điều tra, đánh giá chi tiết thực trạng hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ
huyện An Dương từ khi thành lập 01/01/2015 đến 1/7/2020, so sánh với giai đoạn
trước khi thành lập từ năm 2013 đến tháng 01 năm 2015 để thấy rõ hiệu quả hoạt động
đồng thời làm rõ những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh
VPĐKĐĐ huyện An Dương trong giai đoạn tới nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai
hiệu quả, hiện đại.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu: huyện An Dương, thành phố Hải Phòng
- Về nội dung khoa học: Đề tài tập trung đánh giá những nhiệm vụ, chức năng
chính của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương gồm: Đăng ký đất đai – cấp GCN;
quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng CSDL địa chính cung cấp thông tin đất đai; thống
9

9


kê, kiểm kê đất đai.
- Về thời gian: Nghiên cứu khoảng thời gian từ khi thành lập Chi nhánh
VPĐKĐĐ một cấp từ năm 2015 đến 1/7/2020, có so sánh với giai đoạn trước, khi còn

là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện ( năm 2013, 2014) .
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Điều tra thu thập các tài liệu,
số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, sử dụng đất huyện An
Dương và các tài liệu, số liệu về hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương
để phục vụ cho việc đánh giá.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập số liệu sơ cấp từ việc điều tra,
phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến
Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương. Thông tin được thu thập thông qua một mẫu
phiếu điều tra chuẩn bị trước liên quan đến đánh giá của người dân về hoạt động của
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai tại Chi nhánh. Tổng số phiếu điều tra là 150 phiếu, được chia theo số lượng
xã An Đồng 50 phiếu, xã Hồng Thái 50 phiếu, còn lại 50 phiếu rải đều trong các xã còn
lại. Việc điều tra được tập trung nhiều tại 2 xã An Đồng và Hồng Thái vì đây là hai địa
bàn khá điển hình, trong những năm gần đây có nhiều biến động về quyền sử dụng đất,
người dân thường xuyên có nhiều giao dịch tại chi nhánh VPĐKĐĐ huyện. Ngoài ra
đề tài điều tra phỏng vấn 30 cán bộ công tác trong lĩnh vực đất đai đánh giá hoạt động
của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được,
tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các các năm để thấy được sự thay đổi hoạt động
của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: phân tích làm rõ những kết quả
đạt được và những tồn tại hạn chế trong hoạt động của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An
Dương. Từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện luận văn, trao đổi thông
tin với các chuyên viên, các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký
đất đai, trao đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng như các gợi ý đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương.
10


10


6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, cơng
trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài: cơ sở địa chính,
hồ sơ địa chính, hệ thống chính sách pháp luật đất đai,...
b) Các văn bản pháp lý liên quan tới việc thành lập và hoạt động của
VPĐKĐĐ
- Luật Đất đai năm 2003; L uật Đất đai 2013.
- Các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của Bộ, ngành và các văn bản của
địa phương hướng dẫn liên quan đến VPĐKĐĐ
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Các báo cáo, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội,
hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai tại địa phương.
- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai
- Số liệu báo cáo của chi nhánh VPĐKĐĐ huyện An Dương qua các năm.
- Số liệu thực tế trong quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị thì luận văn gồm 03 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện An Dương.

11

11



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý chủ yếu của đăng ký đất đai, hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu địa chính và thống kê, kiểm kê đất đai
1.1.1. Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Khái niệm
Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ) là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước
thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Theo khoản 15 Điều 3 của Luật Đất đai 2013: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một
thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [05]
Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực
hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký
trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau” (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2013). [05]
* Đối tượng đăng ký đất đai
Luật Đất đai 2013 quy định: nguyên tắc xác định người sử dụng đất phải đăng
ký đất đai:
+ Là người đang sử dụng đất;
+ Là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Các đối tượng sử dụng đất phải thực hiện đăng ký đất đai được quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai 2013 [05] gồm:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ

chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

12

12


Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ;
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và
cơ sở khác của tôn giáo;
Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
Người Việt Nam định cư ở nước ngồi theo quy định của pháp luật về quốc
tịch;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Quốc hội
nước CHXHCNVN, 2013).
* Các trường hợp đăng ký đất đai
Luật Đất đai 2013 quy định:
- Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất
để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu.
- Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu

và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản
lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý
như nhau.
a) Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
b) Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
13

13


- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang
hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao
đất khơng thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung

của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử
dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả
hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cơng
nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù
hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký
14

14


biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào
Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang
sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý theo
quy định của Chính phủ.
- Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng

ký vào Sổ địa chính (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013). [05]
* Người chịu trách nhiệm đăng ký đất đai
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký đất đai là cá nhân mà pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của người sử
dụng đất.
Theo quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2013, người chịu trách nhiệm thực hiện
việc đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nơng
nghiệp vào mục đích cơng ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình cơng cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa
và cơng trình cơng cộng khác của địa phương.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn,
phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với
việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tơn
giáo.
- Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của
mình.

15

15


- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có

chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó (Quốc hội nước CHXHCNVN,
2013). [05]
* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai và cấp GCN là cơng việc mang tính chất pháp lý, là sự công
nhận về mặt pháp luật quyền của người sử dụng đất đối với thửa đất. Do đó chỉ có cơ
quan nhà nước bằng thẩm quyền của mình thực hiện việc đăng ký và cấp giấy chứng
nhận.
Theo điều 105 Luật Đất Đai 2013 [05] quy định thẩm quyền cấp GCN lần đầu:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
-Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam.
Tại điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [03] của Chính phủ
quy định thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất thực
hiện quyền của mình và trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận:
- Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp trên cơ
sở hợp nhất Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phịng Tài ngun và Mơi
trường thì Sở Tài ngun và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các
trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử

dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;
16

16


+ Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
- Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp
Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngồi; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
* Cơ sở pháp lý hiện hành
Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2014,
trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các trường hợp được cấp
GCN, nghĩa vụ tài chính khi đăng ký cấp GCN, lập HSĐC; trình tự thực hiện các thủ
tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc chỉnh lý biến động trên GCN. Cùng với
việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 thì cơng tác đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng
đất cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản
pháp luật :
* Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành hiện nay có quy định về đăng ký, cấp GCN và các vấn đề liên quan gồm:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ TN&MT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2013;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
* Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy
định về đăng ký, cấp GCN cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ TN&MT quy định
về GCN;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ TN&MT quy định
về HSĐC;
17

17


- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ TN&MT quy định
về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/08/2014 của Bộ TN&MT về việc
công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của Bộ TN&MT.
- Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hiệu lực
01/1/2017)
- Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Mơi trường.
1.1.2. Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính
* Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,cá
nhân có liên quan. [11]

Hồ sơ địa chính đóng một vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý đất đai cũng
như tạo điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động được thông suốt, thuận lợi và
lành mạnh. Việc cơng khai hố, đơn giản hố, thể chế hố q trình lập và quản lý hồ
sơ địa chính cũng góp phần bảo đảm tính minh bạch của thị trường, xoá bỏ được các
hoạt động ngầm và bảo vệ được quyền lợi chính đáng về bất động sản của cơng dân.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành các văn
bản đó. Thơng qua hệ thống hồ sơ địa chính nhà quản lý sẽ nắm được tình hình biến
động đất đai và xu hướng biến động đất đai từ cấp vi mô cho đến cấp vĩ mô. Trên cơ
sở thống kê và phân tích xu hướng biến động đất đai kết hợp với định hướng phát triển
kinh tế xã hội của từng cấp, nhà quản lý sẽ hoạch định và đưa ra được các chính sách
mới phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại từng cấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. Nếu như bản đồ địa chính được cập nhật thường xuyên thì nhà quản lý chỉ
cần khái quát hóa là thu được nội dung chính của bản đồ hiện trạng sử dụng đất với độ
18

18


tin cậy rất cao. Hơn thế nữa với sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin thì cơng việc
này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, thậm chí chúng ta có thể lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất từng năm chứ không phải là 5 năm một lần như quy định hiện hành.
Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch
sử dụng đất là một trong ba công cụ quan trọng để quản lý sử dụng đất ở cả cấp vi mô
và vĩ mô. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch không khả thi hiện nay đang là vấn đề nhức
nhối. Nguyên nhân cho thực trạng này thì có nhiều nhưng một trong số những nguyên
nhân chính là do hệ thống hồ sơ địa chính khơng cung cấp đầy đủ thơng tin cho nhà
quy hoạch, đặc biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch sử dụng đất
chi tiết đòi hỏi chi tiết đến từng thửa đất, nghĩa là nhà quy hoạch phải nắm được các

đối tượng quy hoạch (sân vận động, đường giao thơng, nhà văn hóa,…) trong phương
án quy hoạch sẽ cắt vào những thửa nào, diện tích là bao nhiêu và đó là loại đất gì ?
Để trả lời được những câu hỏi này thì phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải
được xây dựng trên nền là bản đồ Địa chính chính quy. Bên cạnh đó những thơng tin
liên quan như: Chủ sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, các tài sản gắn liền với đất…liên
quan đến những thửa đất phải thu hồi cũng sẽ được cung cấp đầy đủ từ hồ sơ địa
chính. Bởi vậy để xây dựng được một phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì hồ
sơ địa chính đóng vai trị rất quan trọng. Sau khi thành lập được phương án quy hoạch
sử dụng đất chi tiết thì hồ sơ địa chính cũng là cơng cụ chính giúp giám sát việc thực
hiện phương án quy hoạch.
Trong những năm gần đây vấn đề thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng để phục
vụ cho các dự án liên quan đến đất đai đang là vấn đề gây nhiều bức xúc trong dư luận.
Nguyên nhân chính của vấn đề này là do giá đất bồi thường không sát với giá thị
trường. Để giải quyết vấn đề này thì hồ sơ địa chính cần hướng tới quản lý cả vấn đề
giá đất. Một vấn đề khác cũng đang rất nan giải ở các khu vực ven đô, nơi mà tốc độ
đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ đó là tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái với
quy hoạch: Người dân tự ý chuyển đất nông nghiệp, ao hồ thành đất thổ cư. Dẫn đến
tình trạng này là do cơ quan quản lý đất đai địa phương khơng có được hệ thống hồ sơ
địa chính phản ánh đúng thực trạng để kịp thời quản lý.
Các cơ quan quản lý đất đai khơng chỉ có các cơng tác quản lý Nhà nước về đất
đai mang tính chất định kì như: Quy hoạch sử dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, mà
cịn có những cơng việc mang tính thường xuyên như giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
19

19


tố cáo liên quan đến đất đai. Thực tế có nhiều trường hợp tranh chấp đất đai giữa các
hộ gia đình cá nhân dẫn đến tình trạng kiện tụng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp do
phương án giải quyết của chính quyền khơng có căn cứ pháp lý rõ ràng và thống nhất.

Đây là nguyên nhân làm cho người sử dụng đất tham gia tranh tụng không đồng ý với
phương án giải quyết. Để giải quyết dứt điểm tranh chấp liên quan đến đất đai ở cấp cơ
sở thì hệ thống hồ sơ địa chính phải được hồn thiện đầy đủ và là cơ sở pháp lý vững
chắc cho những quyết định giải quyết tranh chấp.
Hệ thống hồ sơ địa chính cịn giúp tạo lập kênh thơng tin giữa Nhà nước và
nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động quản
lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất.
Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và của người sử dụng.
Như nhờ có thơng tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất người dân sẽ phát hiện được
các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy hoạch của một số cá nhân,
kịp thời báo với cơ quan nhà nước để có biện pháp xử lý.
Việc phân tích các lớp thơng tin của hệ thống hồ sơ địa chính cho phép chúng ta
xác định được diện tích đất đối với từng chủ sử dụng đất, các hiện tượng kinh tế - xã
hội nảy sinh trong quan hệ đất đai. Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định
chính sách, pháp luật đất đai, điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai cho phù hợp với
mục tiêu phát triển, xã hội. [11]
Hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý. Biểu mẫu hồ sơ địa chính được quy định theo Quyết định 56/QĐĐKTK, Quyết định 499/QĐ-ĐC, Thông tư 1990/2001/TT-BTNMT, Thông tư
29/2004/TT-BTNMT, Thông tư 09/2007/TT-BTNMT và gần đây nhất là Thông tư
24/2014/TT-BTMT. Theo quy định hiện hành, hồ sơ địa chính có hai dạng là hồ sơ địa
chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số. Tuy nhiên, trong q trình xây dựng hồ sơ
địa chính dạng số vẫn phải duy trì hệ thống hồ sơ địa chính dạng giấy.
* Cơ sở dữ liệu địa chính
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính là yêu cầu cơ bản để xây dựng hệ thống quản
lý đất đai hiện đại. Trong nhiều năm qua, các địa phương đã quan tâm, tổ chức triển
khai thực hiện ở nhiều địa bàn. Một số tỉnh đã cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
và đã tổ chức quản lý, vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất hiệu quả và
được cập nhật biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện.
20


20


Việc xây dựng cơ sở dữ liệu (gọi tắt là: CSDL) địa chính nhằm hiện đại hố hệ
thống cơng tác quản lý và cập nhật, chỉnh lý biến động nguồn dữ liệu đất đai thống
nhất từ Trung ương đến tỉnh, đến các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện)
và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu
đất đai nhanh gọn, chính xác phục vụ tốt quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh, nghiên cứu khoa
học, đào tạo, hợp tác quốc tế; phát triển Chính phủ điện tử trong ngành tài nguyên và
môi trường và đặc biệt là nhu cầu khai thác thông tin thường xuyên cho người dân và
doanh nghiệp góp phần làm minh bạch thị trường bất động sản. Từng bước hồn thiện,
chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, phục vụ cho
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng, khai thác tiềm năng quỹ đất, cung cấp các thông tin
về đất đai phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. Thiết lập
mạng lưới thông tin giao diện, thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, phục vụ
cho việc quản lý và khai thác thông tin đất đai.
Trong suốt thời gian qua, công tác quản lý đất đai đã liên tục được hồn thiện
về thể chế, chính sách và cơng nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và minh bạch
thông tin về đất đai. Điều này dẫn tới việc có nhiều dữ liệu đất đai được lập, thu thập
và sử dụng ở các thời kỳ khác nhau, kể cả những tài liệu từ những chế độ trước. Khi
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, tất cả các dữ liệu đều phải được xem xét và cập nhật
vào trong cơ sở dữ liệu đất đai. Tuy nhiên, các quy định kỹ thuật xây dựng và chuẩn
hóa dữ liệu mới chỉ tập trung cho các dạng dữ liệu đất đai được xây dựng một cách
chính quy gần đây (như bản đồ địa chính chính quy, hồ sơ địa chính theo thơng tư
09/2007/TT-BTNMT), chưa được cụ thể hóa theo các dạng dữ liệu đất đai đã có từ các
thời kỳ trước.
Để hoàn thiện các quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai, trong quá trình
xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai, cần thiết phải rà soát lại các quy
định kỹ thuật liên quan, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và yêu cầu của công

tác quản lý. Từ đó nghiên cứu đưa ra các quy trình chuẩn hóa các dữ liệu đất đai này
phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là rất cần thiết và phù hợp với đặc thù
của công tác quản lý đất đai của chúng ta hiện nay
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
21

21


Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mơ tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
– Vị trí, hình dạng, kích thước, toạ độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích
sử dụng của các thửa đất;
– Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường giao
thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng khơng có ranh
giới thửa khép kín;
– Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới và
chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an tồn cơng
trình;
– Điểm toạ độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê
đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai gồm các thông tin:
– Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
– Các đối tượng có chiếm đất nhưng khơng tạo thành thửa đất (khơng có ranh
giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của hệ thống thủy
văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng
khơng có ranh giới thửa khép kín;
– Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về

chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
– Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ
tài chính về đất đai;
– Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay đổi
về thửa đất, về người sử dụng đất, về tình trạng sử dụng đất.
* Cơ sở pháp lý xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:
Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số
22

22


điều của Luật đất đai
Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/4/2013 quy định về xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai.
Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 quy định về quy trình xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2017 quy định về hồ sơ địa chính.
1.1.3 Thống kê và kiểm kê đất đai
Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình
biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê. [05]

Việc thống kế đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, việc kiểm kê đất đai được
tiến hành 5 năm một lần, không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm
kê đất đai.
Mục đích, vai trị của thống kê, kiểm kế đất đai:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu
quả.
- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
- Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê các cấp và phục vụ nhu cầu
thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu
khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Cơ sở pháp lý:
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 ban hành định mức kinh tế kỹ thuật thống kế, kiểm kế đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

23

23


1.2. Tổng quan những quy định pháp lý về Văn phòng đăng ký đất đai
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh và cấp huyện ở nước ta
1.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Như chúng ta đã biết, hệ thống VPĐKQSDĐ các cấp được thành lập theo Luật
Đất đai năm 2003, bao gồm VPĐKQSDĐ cấp tỉnh trực thuộc Sở TN&MT và
VPĐKQSDĐ cấp huyện trực thuộc các Phòng TN&MT.

a. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký QSDĐ
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có Giám đốc và khơng q 02 Phó Giám
đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc và Phó Giám đốc Văn phịng Đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được thành lập một số phịng
chun mơn nghiệp vụ, số lượng phịng chun mơn nghiệp vụ căn cứ vào đặc điểm
của từng địa phương và theo nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ cấp tỉnh.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
a. Chức năng
VPĐKQSDĐ được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là đơn vị sự nghiệp cơng lập, có chức năng tổ
chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp
luật.
b. Nhiệm vụ
* Văn phịng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
- Thực hiện các thủ tục về cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
24

24


định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của pháp luật đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn
cấp tỉnh, cấp hồ sơ địa chính cho VPĐKQSDĐ cấp huyện và UBND xã, phường, thị
trấn, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính và phát triển hệ thống thơng tin đất đai,
rà sốt việc nhập dữ liệu thuộc tính địa chính trong q trình thực hiện thủ tục đăng ký
biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính khi có biến động về sử
dụng đất và về sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi thông báo chỉnh lý biến động đối
với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền cấp tỉnh cho VPĐKQSDĐ cấp
huyện và UBND cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với
đất đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao GCN và các giấy tờ khác hình thành trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với VPĐKQSDĐ cấp huyện và UBND xã tổ chức việc đăng
ký biến động, chỉnh lý đồng bộ hồ sơ địa chính ở các cấp đối với các trường hợp biến
động đất đai nhưng chưa đăng ký biến động.
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn
liền với đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý.
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp tỉnh.
- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
và các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý
Nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
25


25


×