Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã lãng sơn huyện yên dũng tỉnh bắc giang giai đoạn 2017 6 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.75 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG SƠN, HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 – 6/2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG SƠN, HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 – 6/2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K48- LT QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2016 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Kim Hảo

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng. Thực tập tốt nghiệp là một
phần không thể thiếu giúp chúng em trau dồi thêm kiến thức, củng cố về mặt
lý thuyết và nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại
học Nông Lâm.
Và đặc biệt em vô cùng cảm ơn Th.S Vũ Thị Kim Hảo - Giảng viên
khoa Quản lý Tài nguyên đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em tận
tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị cán bộ UBND xã
Lãng Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại
địa phương.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Xong buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu thực tập và tiếp
cận với công việc thực tế cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
khơng thể tránh những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tơi
rất mong được sự góp ý của thầy giáo trong khoa để khóa luận được hồn
chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Đức Tùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện tại dân cư phân bố tập trung tại 9 điểm dân cư ........................... 29
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lãng Sơn năm 2017....................... 34
Bảng 4.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Lãng Sơn
tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2018. ............................................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân theo từng năm của xã Lãng Sơn giai đoạn 2017- 6/2018 ... 37
Bảng 4.5: Bảng thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
trên địa bàn xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2017 – 6/2018 .................................................................................................. 38
Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các loại đất tại
xã Lãng Sơn giai đoạn 2017 – 6/2018 ............................................................ 39
Bảng 4.7. Kết quả thống kê đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Lãng Sơn giai đoạn 2017 – 6/2018 ......................... 40
Bảng 4.8. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Sơn giai đoạn
2017 – 6/2018 .................................................................................................. 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
GCNQSDĐ

Giải nghĩa
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TT

: Thông tư

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất .................................. 4
2.1.1. Đăng kí đất đai ........................................................................................ 4
2.1.2. Quyền sử dụng đất. ................................................................................. 5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 6
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. ........................................................................................ 6
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .............................................................. 7
2.1.6 Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận ...................................... 8
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............................................................ 17
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới ............. 19
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 20
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Bắc Giang ...................................... 21


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................... 24
3.3.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã ............ 24
3.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Lãng
Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 – 6/2018................... 24
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 25
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Lãng Sơn, huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 25
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu ................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Lãng Sơn ................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 28
Bảng 4.1. Hiện tại dân cư phân bố tập trung tại 9 điểm dân cư ...................... 29
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Lãng Sơn ........................... 32
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã Lãng Sơn ............................................ 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 34


vi

4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã giai

đoạn 2017 – 6/2018 ......................................................................................... 35
4.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Lãng Sơn tính
đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 ....................................................................... 35
4.3.2. Đánh giá Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
xã giai đoạn 2017 – 6/2018 ............................................................................. 37
4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân xã Lãng Sơn về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................. 41
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng giai đoạn
2017 – 6/2018 .................................................................................................. 42
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 42
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 43
4.5.3. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện giai đoạn 2017 – 6/2018 .............. 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được

giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai
này được thực hiện theo quy định của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và
những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai năm 2013 ra đời đã xác định
đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo
tính thống nhất trong cơng tác quản lý đất đai thì cơng tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này
không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản
xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề được
nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã
làm cho thị trường bất động sản trở nên sơi động, trong đó đất đai là hàng
hoá chủ yếu của thị trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường
ngầm phát triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để
đảm bảo cho thị trường này hoạt động cơng khai, minh bạch thì u cầu cơng
tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề
quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho nhà
nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách


2

cho nhà nước. Có thể thấy rằng cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng khác nhau thì tiến
độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ở từng địa
phương. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Vũ Thị Kim Hảo em đã tiến
hành thực hiện đề tài "Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Lãng Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, giai
đoạn 2017 – 6/2018".
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Xã Lãng Sơn, huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang tìm ra những mặt tốt và những mặt chưa làm được
của địa phương trong cơng tác này.
- Bổ sung, hồn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác
cấp GCNQSDĐ cho bản thân.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy
nhanh cơng tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn
của cơng tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù
hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh cơng tác
này trong thời gian tới.


3

1.4. Yêu cầu của đề tài
- Trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của
pháp luật.
- Các số liệu điều tra phải chính xác, phản ánh trung thực khách quan.
- Kiến nghị và đề xuất đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng và điều kiện của địa phương.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất
2.1.1. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.[7]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hồn thành,
tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.[7]
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc
ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một
thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất
đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất.[7]
* Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng cơng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian

tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng cơng cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước


5

bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích
dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất
đai.[7]
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:[7]
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho tồn bộ đất đai và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi

quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),


6

Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt
quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và khơng gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia

quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy
tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng


7

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất”. [3]
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là cơng cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt
động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.[3]
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. [3]

- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu
cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý;
đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao


8

để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
ký và cấp GCN bởi vì:[3]
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo
pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất.
Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách
nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc
chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin
đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.[3]

2.1.6 Những quy định chung về cấp giấy chứng nhận
2.1.6.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. [3]
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá
trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.


9

Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng
đất với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai
chặt chẽ hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử
dụng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống
nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
2.1.6.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105
của Luật đất đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn

giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại
giao. [3]
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [3]
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. [3]
2.1.6.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:


10

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
trấn mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.[3]
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.[3]

- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.[3]
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.[3]


11

- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.[3]
2.1.6.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 99 Luật đất đai năm 2013,[3] quy định về trường hợp người sử
dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;


12

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất. [3]
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.1.6.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 [4]
của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê,
thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khốn đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thơng
báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


13

- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng cơng trình cơng cộng
gồm đường giao thơng, cơng trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thơng tin; khu vui chơi giải trí ngồi trời; nghĩa
trang, nghĩa địa khơng nhằm mục đích kinh doanh.[4]
2.1.6.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số

43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014, [4] của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.[4]
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các cơng
việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thơng báo cho Văn
phịng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).[4]
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.[4]


14

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các cơng việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký
đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử

dụng đất nộp (nếu có) [4].
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ.[4]
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33
và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phịng đăng ký đất đai. [4]
e) Cập nhật thơng tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). [4]
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính,


15

trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được
ghi nợ theo quy định của pháp luật. [4]
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký

quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.[4]
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70NĐ 43/2014/NĐ- CP.[4]
2.1.6.7. Mẫu GCN
Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT – BTNMT, [5] quy định về giấy
chứng nhận như sau:
1. Giấy chứng nhận do Bộ TNMT phát hành theo một mẫu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung màu trắng; mỗi trang có
kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn


16

liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận(số seri) gồm 02 chữ cái tiếng
Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng

năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "
Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy
chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành
lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại
các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này.[5]


17

Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ

công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử
dụng đất khi cấp GCN.


×