Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh quảng bình phòng giao dịch thị xã ba đồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ TRANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH – PHÒNG GIAO DỊCH
THỊ XÃ BA ĐỒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trƣơng Hồng Trình

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện hoạt động cho vay hộ cận
nghèo tại Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình –
Phịng giao dịch thị xã Ba Đồn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn cụ thể,
rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Mỹ Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ CẬN NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................................................... 9
1.1.1. Hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng chính sách xã
hội

....................................................................................................... 9

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản về cho vay đối với hộ cận nghèo trong
hệ thống ngân hàng chính sách xã hội ..................................................... 14
1.1.3. Sự cần thiết phải cho vay ưu đãi đối với hộ cận nghèo ................. 17
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ..................................................................... 20
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo .... 20
1.2.2. Hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH ................... 21
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay hộ cận nghèo của
NHCSXH ..................................................................................... 222
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
CẬN NGHÈO CỦA NHCSXH ...................................................................... 25
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................. 25
1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................. 27
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 30



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
CẬN NGHÈO TẠI NHCSXH THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH
......................................................................................................................... 31
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ
XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 31
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ........................................ 31
2.1.2. Mơ hình tổ chức hoạt động và tình hình lao động ................. 33
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình .................................................................... 36
2.2. HỘ CẬN NGHÈO Ở THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH ........... 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thị xã Ba Đồn ............ 43
2.2.2. Hộ cận nghèo ở thị xã Ba Đồn .............................................. 46
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI
NHCSXH THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................... 48
2.3.1. Chính sách cho vay đối với Hộ cận nghèo ............................ 48
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay Hộ cận
nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn ................................................. 51
2.3.3. Thực trạng nguồn vốn cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị
xã Ba Đồn ...................................................................................... 52
2.3.4. Thực trạng triển khai cho vay - thu nợ Hộ cận nghèo tại
NHCSXH thị xã Ba Đồn ................................................................ 53
2.3.5. Kết quả hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã
Ba Đồn ........................................................................................... 60
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO TẠI NHCSXH THỊ XÃ BA ĐỒN ................................................... 66
2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................... 66
2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân ............................................... 67
Tóm tắt chương 2: ........................................................................................... 74



CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO TẠI NHCSXH THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH
QUẢNG BÌNH................................................................................................ 75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 75
3.1.1. Mục tiêu kinh tế - xã hội của thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình
trong cơng tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 ............. 75
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................... 76
3.1.3. Định hướng cho vay Hộ cận nghèo của NHCSXH thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ............................................. 77
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ CẬN NGHÈO TẠI NHCSXH THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................... 79
3.2.1. Khuyến nghị đối với NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình

............................................................................................ 79

3.2.2. Khuyến nghị đối với NHCSXH Việt Nam ............................ 92
3.2.3. Khuyến nghị đối với cấp Ủy Đảng Chính quyền địa phương
tại thị xã Ba Đồn ............................................................................ 93
3.2.4. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh,
huyện ............................................................................................ 94
3.2.5. Kiến nghị với các tổ chức chính trị - xã hội ......................... 95
Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BĐD

Ban đại diện

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân


5

PGD

Phòng giao dịch

6

HCN

Hộ cận nghèo

7

HSSV

Học sinh sinh viên

8

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

9

NHTM

Ngân hàng thương mại


10

NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

11

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1. Huy động vốn của NHCSXH TX Ba Đồn 2016 - 2018

37

Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ qua 3 năm (2016-2018)

42

Bảng 2.3.


Hộ cận nghèo theo khu vực tại thị xã Ba Đồn từ năm 2016
– 2018

47

Bảng 2.4. Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo năm 2016 – 2018

52

Bảng 2.5. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo năm 2016-2018

60

Bảng 2.6.

Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn xã, phường năm
2016-2018

Bảng 2.7. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo qua phương thức ủy thác
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Tỷ trọng dư nợ cho vay và số hộ vay vốn hộ cận nghèo
năm 2016-2018
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ xâm tiêu chiếm dụng
chương trình cho vay hộ cận nghèo năm 2016-2018

61
62
63


65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức

33

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý và hoạt động

35

Sơ đồ 2.3. Quy trình cho vay hộ cận nghèo

49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề nhức nhối lớn của xã hội cần quan tâm

khơng chỉ ở trong nước mà cịn mang tính tồn cầu. Trong những năm gần đây,
nhờ những chính sách đổi mới, hội nhập ra thế giới nên nền kinh tế đất nước ta đã
có những bước phát triển, chuyển biến rõ rệt, mức tăng trưởng khá cao so với
nhiều nước trên thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện, GDP bình quân trong
5 năm trở lại đây đạt mức 6,6%/năm. Song, bên cạnh sự phát triển đó thì vẫn cịn
tồn tại khoảng cách chênh lệch về giàu nghèo, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc
biệt là vùng sâu, vùng xa, miền núi, ... đang chịu cảnh đói nghèo, đời sống khó
khăn, chưa đáp ứng được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống.
Từ những yêu cầu bức thiết đó, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 131/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng chính sách
xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để
thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. [21]
Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ trong việc thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xóa đói giảm nghèo”.
Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình được thành
lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình để thực
hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm xóa đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước. Thơng qua các kênh vốn tín dụng chính sách
ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại NHCSXH thị xã Ba Đồn mong
muốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu học tập, nâng cao điều
kiện sống, nâng cao thu nhập của người nghèo và các đối tượng chính sách
trên địa bàn thị xã Ba Đồn. Từ đó góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế
tại địa phương, nâng cao hạ tầng nông thôn, phát triển đời sống kinh tế, ổn


2

định an ninh trật tự và xóa đói giảm nghèo bền vững.
Qua nghiên cứu một số tài liệu tham khảo cho thấy đã tồn tại khoảng

trống nghiên cứu mà đề tài cần đáp ứng đó là chưa có tài liệu nào nghiên cứu
về hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình.
Với những lý do nêu trên, tơi chọn đề tài "Hồn thiện hoạt động cho
vay hộ cận nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Bình – Phịng giao dịch thị xã Ba Đồn" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sỹ. Với mong muốn những kiến thức có được trong q trình nghiên cứu và
thực tế cơng tác tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình sẽ có ích khi
đưa ra những giải pháp hiệu quả cho việc hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
cận nghèo tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
-

Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho

vay hộ cận nghèo trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội;
- Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những tồn tại
và hạn chế từ đó tìm ra ngun nhân trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo
tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, chi nhánh tỉnh Quảng Bình:
- Đề xuất giải pháp của bản thân nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho
vay hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá kỹ kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại trong thực tế hoạt
động của NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến 2018
để đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng theo đặc thù tại địa phương.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay hộ cận nghèo? Nội dung hoạt động cho vay Hộ cận



3

nghèo của NHCSXH? Kết quả cho vay Hộ cận nghèo thể hiện qua những tiêu
chí nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba
Đồn, tỉnh Quảng Bình diễn ra như thế nào? Gồm những tồn tại, hạn chế cơ
bản nào và nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Cần đề xuất những khuyến nghị gì và đề xuất với cơ quan nào để hồn
thiện hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh
Quảng Bình?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tình hình thực hiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã
Ba Đồn tỉnh Quảng Bình.
* Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:
- Gồm các phòng ban liên quan đến hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại
NHCSXH tỉnh Quảng Bình và PGD thị xã Ba Đồn
- Khách hàng vay vốn: Gồm những khách hàng cịn dư nợ chương trình
cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Học
viên sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Phỏng vấn một số khách
hàng trên địa bàn để lấy ý kiến đánh giá về quy trình, lãi suất, chất lượng phục
vụ, … liên quan đến hoạt động cho vay Hộ cận nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo
- Về không gian và thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2016-2018 tại NHCSXH thị xã Ba Đồn tỉnh Quảng Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu mang tính
định tính như sau: So sánh; Thống kê; Phân tích, tổng hợp, quan sát và điều



4

tra khảo sát. Cụ thể như sau:
a. Phương pháp so sánh: Lấy thực tế số liệu hoạt động của chương trình
cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn trong ba năm 2016 – 2018
để so sánh kết quả thực hiện của đơn vị
b. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân
tích các thơng tin có tính định tính để nghiên cứu đề xuất giải pháp.
c. Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động cho vay, các quy
trình nghiệp vụ để nắm bắt, hiểu rõ hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại
NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
d. Phương pháp phân tích thống kê: các phương pháp phân tích thống kê
được vận dụng trong đề tài bao gồm: phân tích sự biến động theo thời gian; phân
tích cơ cấu; phân tích mức độ hồn thành kế hoạch,.. để phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng
Bình trong thời gian qua.
e. Phương pháp điều tra, khảo sát : thực hiện khảo sát ý kiến các cán bộ và
một số khách hàng có dư nợ tại NHCSXH thị xã Ba Đồn để có góc nhìn tồn
diện hơn về thực trạng cũng như có cơ sở để đề xuất giải pháp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay hộ cận nghèo của
NHCSXH
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo tại
NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ
cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng Chính sách xã hội nói chung và phịng giao dịch thị



5

xã Ba Đồn nói riêng ra đời muộn hơn so với một số Ngân hàng thương mại
lớn và với tính chất, mục đích hoạt động mang tính đặc thù riêng nên số lượng
nghiên cứu về hoạt động tín dụng của Phịng giao dịch nói chung cịn ít. Tên
một số đề tài mà tác giả được biết và tham khảo qua như sau:
- Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng “Cho vay học sinh sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Lê
Văn Thông bảo vệ tại Trường Học viện hành chính Quốc gia năm 2017. [18]
Luận văn đã phân tích về hiệu quả của chương trình, những khó khăn, tồn
tại và nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho vay đối với
HSSV tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” của tác giả
Nguyễn Hồng Phong bảo vệ tại trường Đại học Thành Tây năm 2017. [14]
Luận văn đã làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình và đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã
hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng mà khơng phải là tồn bộ q trình quản trị tín dụng.
- Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Trần
Thị Thu Nga bảo vệ tại Trường Học viện hành chính Quốc gia năm 2017. [8]
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại
NHCSXH huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình và đưa ra những giải pháp
nhằm có ý nghĩa thực tiễn và khoa học nhất định phục vụ cho công tác quản
lý nợ xấu tại NHCSXH huyện Quảng Trạch.

Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý nợ xấu tại Ngân


6

hàng chính sách xã hội huyện Quảng Trạch mà chưa đưa ra được kiến nghị có
tín ứng dụng thiết thực cho toàn hệ thống NHCSXH.
- Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng “Hồn thiện hoạt động cho vay hộ
cận nghèo của ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh tỉnh Đắk Nông” của tác
giả Trần Quang Điệp bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2017. [5]
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ưu đãi đối
với cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 - 2016.
Luận văn chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó rút
ra một số bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác cho vay Hộ cận nghèo trên địa bàn trong
thời gian tới.
Phạm vi của đề tài chỉ nghiên cứu trong khu vực tỉnh Đắk Nông chưa
chú ý đến những đặc thù địa phương, vùng miền trên khắp cả nước.
- Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng “Hồn thiện hoạt động cho vay
hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn của chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk
Nông” của tác giả Phạm Xuân Thành bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng năm 2016. [17]
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng cho vay hộ sản xuất kinh
doanh vùng khó khăn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013 2015, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này của Chi nhánh.
Với mục tiêu là: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động cho vay hộ sản xuất kinh doanh của NHCSXH; Phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại NHCSXH chi nhánh tỉnh
Đắk Nông, xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong
hoạt động này; Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
sản xuất kinh doanh tại NHCSXH tỉnh Đắk Nông.

Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu phân tích về hộ sản xuất kinh doanh tại


7

vùng khó khăn ở tỉnh Đắk Nơng, chưa đề cập đến các hộ tham gia vay vốn
khác tại NHCSXH.
- Luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng “Hồn thiện hoạt động cho vay
giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẳng” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Lý bảo vệ tại Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng năm 2015. [7]
Luận văn đã Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
giải quyết việc làm tại NHCSXH, đánh giá thực trạng cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH thành phố Đà Nẵng; đưa ra những nhận định về thành công
và hạn chế cũng như các nguyên nhân của những hạn đó. Từ đó đề xuất các
kiến nghị, giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu trong cho vay giải quyết việc
làm tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
- “Thực tiển hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và một số
khuyến nghị chính sách” của PGS.TS. Nguyễn Trọng Tài đăng trên Tạp chí
Ngân hàng ra ngày 29/12/2017. [22]
Bài báo đã phân tích cụ thể thực tiển hoạt động của NHCSXH, chỉ ra
được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động của ngân hàng đồng thời đưa
ra một số khuyến nghị chính sách nhằm đưa hoạt động của NHCSXH ngày
càng hồn thiện hơn.
- “Phát huy tính ưu việt của Ngân hàng vì người nghèo” của tác giả Dương
Quyết Thắng đăng tại Tạp chí ngân hàng số 18 tháng 9 năm 2017. [22]
Bài báo đã phân tích, chỉ ra được nét đăng trưng của NHCSXH, tỉnh ưu
việt trong hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận và đưa ra các giải pháp
nhằm phát huy hơn nữa tính ưu việt của NHCSXH, là ngân hàng của người
nghèo, vì người nghèo.
Các cơng trình trên đã tiếp cận và giải quyết nhiều nội dung về hoạt động

tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội. Riêng nghiên cứu về hoàn thiện hoạt
động cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn thị xã Ba Đồn chưa có một cơng trình nào


8

đề cập đến, cụ thể như sau:
- “Chưa có nghiên cứu nào đề cập trực tiếp đến hoạt động cho vay Hộ
cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn.
- Chưa có nghiên cứu nào phân tích đánh giá được kết quả hoạt động cho
vay hộ cận nghèo, đưa ra kết quả đạt được được, những mặt còn hạn chế và
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động cho vay hộ cận nghèo
tại NHCSXH thị xã Ba Đồn.
- Chưa có nghiên cứu đặt trọng tâm vào hồn thiện hoạt động cho vay
Hộ cận nghèo tại NHCSXH thị xã Ba Đồn.
- Ngồi ra, tùy theo tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng
miền, từng địa phương khác nhau thì hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại nơi
đó có những điểm khác nhau, chính vì vậy hoạt động của NHCSXH thị xã Ba
Đồn cũng có những điểm khác biệt so với các chi nhánh khác trên tồn quốc”.
Chính vì vậy, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu hoàn thiện hoạt động cho
vay tại Ngân hàng NHCSXH thị xã Ba Đồn với mục tiêu hướng tới nâng
cao hiệu quả của chương trình. Để thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa
những ý tưởng về cơ sở lý luận và một số nội dung liên quan từ những tài
liệu trong nước để phục vụ cho quá trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các giải pháp của đề tài. Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
mới, khơng trùng lặp và độc lập của tác giả. Các số liệu kết quả nêu trong
đề tài này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.


9


CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ CẬN NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng chính sách
xã hội
a. Khái niệm ngân hàng chính sách xã hội
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại là
dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung
cấp vốn cho các đối tượng đang có nhu cầu về vốn dựa trên ngun tắc bù đắp
chi phí hoạt động và có lãi. Mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận do đó các NHTM
có những quy định cụ thể để bảo vệ lợi ích kinh tế cho mình, dẫn đến khơng
phải tồn bộ những người thiếu vốn đều được NHTM cho vay, đặc biệt là
những người nghèo, người có thu nhập thấp trong xã hội, những người khơng
đủ điều kiện tín dụng đảm bảo thì càng khó để tiếp cận nguồn vốn vay từ các
NHTM. Vì thế người nghèo ln phải sống trong vòng lẩn quẩn “thu nhập
thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập thấp hơn”. Theo thống kê của Liên
hiệp quốc (LHQ), một nữa dân số thế giới sống với mức thu nhập dưới
2USD/ngày, trong đó có khoảng 1,2 tỉ người đang phải sống trong cảnh nghèo
đói. Điều đó cho thấy nghèo đói ln là vấn đề lớn, nhức nhối của tồn cầu,
và mục tiêu xố đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội luôn là mục tiêu
hàng đầu mà các quốc gia muốn thực hiện. [8]
Từ thực tế phát sinh, trước những đòi hỏi cấp bách trong cơng tác xóa
đói giảm nghèo, vào những năm 70, các nước trên thế giới đã bắt đầu nảy ra
một ý tưởng về một mơ hình tín dụng cung cấp vốn cho người nghèo. Tuỳ
vào tình hình thực tế và mục đích hoạt động của mỗi nước, mà ở mỗi quốc gia



10

có những cách gọi khác nhau cho loại hình tín dụng này. Nhưng ta có thể hiểu
theo nghĩa chung và rộng nhất, đó là các ngân hàng chính sách xã hội.
“Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ
yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc
biệt của mỗi quốc gia” [20]
Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà
là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Chính vì lẽ đó, Ngân hàng chính sách xã hội khác hẳn Ngân hàng
thương mại và nó khơng đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.
Dựa vào tính chất của đối tượng vay, hoạt động cho vay của NHCSXH
có thể phân thành 3 loại:
- Cho vay xố đói giảm nghèo.
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế.
- Cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ hoặc không đủ điều kiện
vay thông thường hoặc với các điều kiện ưu đãi.
Còn dựa vào nguồn gốc thành lập, NHCSXH được chia làm 2 loại: sở
hữu tư nhân do tư nhân thành lập, kiểm soát và hoạt động; sở hữu nhà nước
do nhà nước thành lập, kiểm soát và hoạt động. [8]
b. Hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần
trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước.
Hình thức cấp tín dụng của NHCSXH là cho vay tín chấp ủy thác qua
hội đoàn thể của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoạt động của



11

NHCSXH cấp huyện, cấp tỉnh. Với mức vốn cấp tín dụng cho hộ vay tương
đối nhỏ nhưng khối lượng khách hàng rất lớn.
Đối tượng cho vay là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo
quy định của pháp luật: NHCS được thành lập theo quy định của nhà nước
với mục tiêu thực hiện thành cơng cơng cuộc xóa đói giảm nghèo nên đối
tượng là hộ nghèo được quy định của nhà nước trong từng thời kỳ
Mục tiêu cho vay: Cho vay xóa đói giảm nghèo nhằm vào việc giúp
những người nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi lợi nhuận.
Về món vay thường nhỏ: Đặc điểm của người đi vay là hộ nghèo và hộ
gia đình chính sách, đây là những đối tượng mà phần đông thường nhút nhát,
không dám đầu tư lớn, có tính mạo hiểm, chủ yếu chỉ sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ nên nhu cầu về vốn của họ khơng lớn. Tuy nhiên vẫn có một số lượng
nhỏ khách hàng có nhu về vốn vay lớn nhưng nguồn vốn của Ngân hàng lại
có hạn, khơng đủ đáp ứng nhu cầu, vì vậy nên các món vay áp dụng tại
NHCSXH thường có hạn mức nhất định và thường là giá trị nhỏ.
Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương
khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một
trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với hộ nghèo đó là: Khi
vay vốn khơng phải thế chấp tài sản cho nghĩa vụ trả nợ. Là hình thức cho vay
tín chấp dự trên uy tín của khách hàng, các tổ, hội đứng ra cam kết thực hiện
đúng nghĩa vụ đối với các khoản vay. Đối tượng khách hàng là hộ nghèo, tài
sản đảm bảo thường khơng có hoặc mang giá trị thấp, vì vậy NHCS đã tạo
điều kiện cho hộ nghèo được vay vốn tín chấp thơng qua các tổ hội để có thể
có nhiều hơn các hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn chính sách.
Thời gian cho vay dài: Thường các khoản vay đầu tư vào hoạt động

nơng, lâm, ngư nghiệp có thời gian quay vòng vốn lớn, lợi nhuận thu được


12

cũng không cao nên thời gian cho vay thường dài hơn so với các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa vì đối tượng cho vay là các hộ nghèo có hồn
cảnh khó khăn nên NHCS đã chia nhỏ nghĩa vụ trả nợ tạo điều kiện cho hộ
nghèo trả được đầy đủ nợ gốc và lãi nên thời gian cho vay thường kéo dài.
c. Vai trị của Ngân hàng chính sách xã hội
Trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của mỗi quốc gia, Ngân hàng
Chính sách xã hội đóng vai trị khơng thể thay thế, lý do các ngân hàng
thương mại đều có mục đích, tính đặc thù và lĩnh vực hoạt động riêng, nên
không thể tập trung vào đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,
đây là những đối tượng mà tồn xã hội cần có sự quan tâm đặc biệt.
Việc thành lập NHCSXH nhằm khắc phục những hạn chế trước đây do
việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ chức
tài chính, với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho q trình
kiểm sốt của Nhà nước, khơng tách được tín dụng chính sách với tín dụng
thương mại. NHCSXH sẽ tập trung vào hoạt động cho vay đối với người
nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh và từng bước thoát nghèo, cho các
đối tượng học sinh, sinh viên vay vốn; cho các đối tượng vay vốn để giải
quyết việc làm, cho vay hỗ trợ nhà ở và cải thiện các hoạt động an sinh xã hội.
Chính vì vậy mà NHCSXH có vai trị chủ đạo trong cơng cuộc xóa đói
giảm nghèo được thể hiện ở những khía cạnh sau:
NHCSXH phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng to lớn
về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo: là sự kết hợp giữa chính sách của chính phủ; kỹ thuật sản xuất,
chăn ni của chính quyền địa phương và nỗ lực thoát nghèo của người dân
tạo lên sự đồng thuận mạnh mẽ vì mục tiêu chung. Khoản vay cho hộ nghèo

là một hình thức thơng qua đó mà tổ chức chính trị cùng toàn thể xã hội giúp
về vốn và cách sử dụng vốn để hộ nghèo có thêm động lực vươn lên để có thể


13

thoát nghèo.
NHCSXH là một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo:
NHCS với mục đích tạo được một kênh dẫn vốn tin cậy cho người nghèo nguồn
vốn ưu đãi trực tiếp, kịp thời đi đến với người dân cần vốn mang lại sự an tâm
hơn cho người vay vốn trong q trình sử dụng vốn. Chính phủ giao hồn tồn
trách nhiệm cho ngân hàng chính sách thực hiện và có sự giám sát của các tổ
chức hội , đoàn thực hiện vay phục vụ nhu cầu về vốn của hộ nghèo.
NHCSXH sẽ góp phần ngăn chặn được tệ nạn tham nhũng, cửa quyền
của bên cho vay và bên sử dụng vốn vay: Trong quá trình cho vay hộ nghèo,
việc thẩm định cấp vốn và sử dụng vốn của người dân đều được các tổ chức,
hội thực hiện kết hợp với sự giám sát của ngân hàng nên hồn tồn dân chủ và
cơng khai. Cho vay hộ nghèo khác với hoạt động cho vay thông thường phụ
thuộc nhiều vào đạo đức của cán bộ thẩm định dễ gây ra hiện tượng tham
nhũng, quan liêu gây khó khăn cho người cần vay vốn, thông qua các tổ chức
cho vay hộ nghèo đã hạn chế được điều này.
Nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội sẽ góp phần hạn chế tín
dụng đen phát triển, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác khơng phải vay nặng lãi, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế:
khoản thu nhập của người vay vốn khơng cịn vị chi quá nhiều cho chi phí sử
dụng vốn mà được sử dụng để tiếp tục tái đầu tư sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn cho người dân. Có được nguồn vốn cho vay hộ nghèo từ ngân
hàng chính sách, người nghèo khơng cịn phải tìm đến những nguồn vốn vay
nặng lãi khác mà hoàn toàn được NHCSXH tạo điều kiện trong quá trình trả nợ
gốc và lãi.

Giúp người nghèo và các đối tượng chính sách nâng cao trình độ kiến
thức và tiếp cận với nền kinh tế thị trường: người vay vốn được hổ trợ ngay từ
khi vay vốn tìm ra lĩnh vực đầu tư vốn thông qua hiệu quả cho tới kỹ thuật


14

trong sản xuất, kinh doanh. Người vay vốn chủ động trong việc tìm hiểu
hướng sản xuất và đầu ra có sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và tổ hội.
Khoản vay hộ nghèo sẽ giúp người vay vốn có động lực hơn trong việc phải
tìm cách vươn lên thốt nghèo thông qua các phương thức sản xuất kinh
doanh mới hiệu quả hơn phù hợp hơn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ bản về cho vay đối với hộ cận nghèo
trong hệ thống ngân hàng chính sách xã hội
a. Khái niệm
- Hộ gia đình là một chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy
định tại Điều 106 Bộ luật dân sự thì “hộ gia đình mà các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc lĩnh vực này”.
- Hộ cận nghèo là những hộ gia đình có các tiêu chí xác định chuẩn cận
nghèo quy định tại Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020, các tiêu chí xác định chuẩn hộ cận nghèo bao gồm:
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

“- Cho vay Hộ cận nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho
những người nằm trong diện hộ cận nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn
để phát triển sản xuất kinh doanh. Khoản vay này phải hoàn trả số tiền gốc và
lãi. Tùy theo từng nguồn cho vay, hộ cận nghèo vay vốn có thể hưởng theo lãi


15

suất ưu đãi khác nhau để giúp họ nhanh chóng ổn định sản xuất, kinh doanh
vươn lên thoát nghèo và hịa nhâp với cộng đồng.
Để có thể định nghĩa khái niệm cho vay hộ cận nghèo, ta cần làm rõ khái
niệm “cho vay” vì hình thức cho vay xóa đói giảm nghèo cũng là hình thức
cho vay nhưng đối tượng được vay là người nghèo và đối tượng chính sách
khác theo quy định của pháp luật.
Theo mục 16, điều 14, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy
định “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả
gốc và lãi”.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của trường Học viện
tài chính thì “Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông
qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hịa vốn trong nền kinh tế
dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ
trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và đời sống”.
Như vậy, có thể rút ra khái niệm chung về hoạt động cho vay và cho vay
ngân hàng là:
+ Cho vay là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hóa. Cho vay ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên

đi vay) trong đó bên đi vay sẻ hồn trả tài chính cho bên cho vay trong một
thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
+ Cho vay ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với
các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng giữ vai
trò là người cho vay (chủ nợ). Ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ


16

thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Nếu xét trên góc độ ngun tắc cho vay và hình thức cho vay thì cho vay
hộ cận nghèo là giống với hoạt động cho vay thơng thường nhưng xét trên
góc độ mục đích hoạt động thì hoạt động cho vay hộ cận nghèo có một số
điểm khác biệt so với hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại hay tổ
chức tín dụng cụ thể ở một số các điểm như sau:
+ Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, do đó mục
tiêu của các ngân hàng thương mại là tối đa các khoản lợi nhuận được hưởng
từ mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, lợi nhận chính là
cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Còn đối với cho vay hộ
cận nghèo, mục tiêu đặt lên trên hết là cho vay vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo – an sinh xã hội, lợi nhuận thu được của cho vay hộ cận nghèo dùng để
bù đắp cho chi phí huy động và hoạt động của ngân hàng, hỗ trợ hộ nghèo và
các đối tượng chính sách vươn lên thốt nghèo chính là cơ sở tồn tại và phát
triển của NHCSXH.
+ Cho vay hay không cho vay là hoàn toàn thuộc quyền của NHTM khi
thẩm định tiêu chuẩn của khách hàng vì để tránh rủi ro có thể xảy ra trong q
trình cho vay. Nhưng còn đối với cho vay hộ cận nghèo, đối tượng vay, mức
vay được thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Từ những phân tích và nhận định trên có thể có khái niệm cơ bản về cho
vay hộ cận nghèo: “Cho vay hộ cận nghèo là việc chuyển nhượng một lượng

giá trị (tiền hoặc tài sản) để sử dụng vào mục đích an sinh xã hội đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng chính sách và hộ cận nghèo
(được chính phủ quy định từng thời kỳ) trong một khoảng thời gian nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn"”
b. Đặc điểm cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH
Hoạt động cho vay đối với HCN khơng thể giống như hoạt động tín dụng


17

thơng thường, nó có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là hoạt động tín dụng khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
- Tín dụng thực hiện theo ngun tắc hồn lại và có lãi suất dương nhưng
nhưng khơng phải là tín dụng thương mại thuần túy.
- Thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để hộ cận nghèo
có thể tiếp cận được với nguồn vốn cho vay của ngân hàng một cách dễ dàng.
Việc phê duyệt cho vay cần đảm bảo mục tiêu: xác định đúng đối tượng, xác
định đúng nhu cầu vay vốn nhưng phải tránh phiền hà và thủ tục rườm rà.
- Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi cho các HCN phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Sự cần thiết phải cho vay ƣu đãi đối với hộ cận nghèo
Việt Nam là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở
cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Xóa đói giảm nghèo là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Để phát triển đất nước, cần phải rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo, nâng cao trình độ dân trí, phát triển mạnh các ngành
nghề sản xuất kinh doanh, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là khoảng cách
giàu nghèo vẫn khá lớn, số lượng hộ nghèo, cận nghèo vẫn còn cao, khoảng
cách giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo rất ngắn và mong manh, đời sống người

dân ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, … cịn rất khó khăn
Từ những thực tế này, cho vay đối với hộ cận nghèo nhằm mục đích:
* Đối với hộ cận nghèo:
- Sử dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình hoặc th thêm lao động bên
ngồi để phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần tạo công ăn việc làm giải
quyết việc làm thường xuyên, nâng cao thu nhập của bộ phận lao động nông
thôn. Qua đó, ổn định cuộc sống, thốt cảnh đói nghèo.


×