Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ THANH DIỆU

TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN
TỶ SUẤT SINH LỜI TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2021


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 8
1.1. Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ......................... 8
1.1.1. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến ROA, ROE ................................ 8
1.1.2. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến NIM ......................................... 16
1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng ngoại bảng đến tỷ suất sinh lời...................... 18


1.1.4. Tác động phi tuyến tính của rủi ro tín dụng đến ROA, ROE ...................... 20
1.1.5. Các phương pháp ước lượng........................................................................ 21
1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 25
2.1. Tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại ................................................... 25
2.1.1. Quan niệm về tỷ suất sinh lời ...................................................................... 25
2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại .............. 26
2.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................... 29
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................................29
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ...........................................................31
2.3. Các nhân tố khác tác động đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại 35
2.3.1. Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng ..........................................................35
2.3.2. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ............................................................................39
2.4. Các lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 42
2.4.1. Lý thuyết đánh đổi rủi ro - lợi nhuận ...........................................................42
2.4.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................. 43
2.4.3. Các giả thuyết khác ......................................................................................46


iv
2.5. Khung mơ hình nghiên cứu ............................................................................. 47
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 49
3.1. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................... 49
3.1.1. Lựa chọn biến phụ thuộc .............................................................................49
3.1.2. Lựa chọn biến độc lập .................................................................................. 50
3.1.3. Lựa chọn biến kiểm soát .............................................................................. 52
3.1.4. Mơ hình nghiên cứu .....................................................................................55
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 57
3.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu ................................................................................ 57
3.2.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................................58

3.2.3. Kiểm định tính vững của dữ liệu nghiên cứu ..............................................62
3.3. Phương pháp ước lượng................................................................................... 64
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 67
4.1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 67
4.2. Kết quả ước lượng ............................................................................................ 78
4.2.1. Tác động tuyến tính của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời ....................... 78
4.2.2. Tác động phi tuyến tính của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời .................81
4.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời theo quy mô tổng tài sản của
ngân hàng ............................................................................................................... 83
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 84
4.3.1. Giải thích kết quả ước lượng ....................................................................... 84
4.3.2. Trả lời các câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 94
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 96
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 96
5.2. Một số khuyến nghị đối với ngân hàng thương mại ...................................... 98
5.2.1. Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng chú trọng đến các hoạt động ngoại
bảng ........................................................................................................................98
5.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng quy mô cho vay ........................................................99
5.2.3. Xây dựng cấu trúc vốn hợp lý ...................................................................101
5.2.4. Đa dạng hóa hoạt động phi tín dụng .......................................................... 102
5.2.5. Ước tính mức độ rủi ro tín dụng tối ưu ......................................................104


v
5.2.6. Một số khuyến nghị khác ........................................................................... 105
5.3. Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .............. 106
5.4. Những đóng góp của luận án ......................................................................... 107
5.5. Những hạn chế của luận án ........................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 109
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 125


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

DP

Dự phịng

ĐCT

Đa cộng tuyến

KH


Khách hàng

NgB

Ngoại bảng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNg

Nước ngoài

NX

Nợ xấu

PSSS

Phương sai sai số


RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TS

Tài sản

TSSL

Tỷ suất sinh lời

TTQ

Tự tương quan

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng

VCSH

Vốn chủ sở hữu



vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tiêu cực của RRTD nội bảng đến
ROA, ROE ...................................................................................................11
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tích cực của RRTD nội bảng đến
ROA, ROE ...................................................................................................15
Bảng 1.3: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của RRTD nội bảng đến NIM..........17
Bảng 1.4. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của rủi ro từ hoạt động ngoại bảng đến
TSSL ............................................................................................................20
Bảng 2.1. Tổng hợp các nhân tố khác tác động đến tỷ suất sinh lời của NHTM ..........41
Bảng 3.1. Giải thích các biến trong mơ hình nghiên cứu ..............................................54
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến ...............................................................................60
Bảng 3.3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến giải thích .......................................62
Bảng 3.4. Giá trị p-value của các kiểm định khuyết tật mơ hình ..................................63
Bảng 4.1. Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ..................................70
Bảng 4.2. Quy mô hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ...........................70
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mơ hình tác động tuyến tính của RRTD đến TSSL .......79
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình tác động phi tuyến tính của RRTD đến ROA,
ROE ..............................................................................................................82
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mơ hình ảnh hưởng của quy mô tổng tài sản đến tác động
của RRTD đến TSSL ...................................................................................83
Bảng 5.1. Tổng hợp các kết quả của luận án .................................................................97


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ


Trang

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu thu nhập của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 ............72
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ của các khoản mục ngoại bảng trên tổng TS nội bảng của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 .....................................................73
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2009-2018 ..................................................................................................74
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ chi phí DP RRTD trên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trước chi phí DP RRTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 75
Biểu đồ 4.5. Giá trị thu hồi nợ của VAMC giai đoạn 2013 đến 2018...........................76
Biểu đồ 4.6: Tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 .............77
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1. Khung mơ hình nghiên cứu ..........................................................................48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong hệ thống tài chính tiền tệ, NHTM đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc huy động và cung ứng vốn từ/cho các chủ thể trong nền kinh tế. Cấp tín dụng là
hoạt động mang lại thu nhập chính cho NHTM, nhưng cũng gây ra tổn thất tài chính cho
ngân hàng trong trường hợp KH vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Nếu NH đẩy mạnh hoạt động
tín dụng thì thu nhập của NH sẽ tăng, điều này có thể kéo theo TSSL tăng, nhưng rủi ro
từ hoạt động này cũng tăng theo. Do vậy, mối quan hệ giữa lợi nhuận - rủi ro trong lĩnh
vực NH luôn là vấn đề được các nhà quản trị, nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định
chính sách quan tâm.
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến sự thịnh vượng và bền vững của một NH thông

qua việc tác động đến lợi nhuận và khả năng sinh lời. Trong khi Lý thuyết đánh đổi rủi
ro-lợi nhuận cho rằng giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng có tương quan thuận chiều
(Markowitz, 1952), Stiglitz & Weiss (1981) lại phát triển Lý thuyết thông tin bất cân
xứng trên thị trường tín dụng để giải thích tác động nghịch biến của RRTD đến TSSL.
Bên cạnh đó, Berger & DeYoung (1997) cũng đã phát triển các giả thuyết để giải thích
tác động tích cực/tiêu cực của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động của NH. Tuy nhiên, giữa
rủi ro - lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường tài chính có thể là một mối quan hệ phi tuyến
tính có dạng hình chng, thay đổi theo thời gian (Whitelaw, 2000). Trước đó, Stiglitz
& Weiss (1981) đã chỉ ra rằng khi lãi suất cho vay của NH đạt ở mức r* nào đó thì lợi
nhuận của NH là cực đại. Nếu lãi suất thấp hơn mức tối ưu này, người đi vay sẽ có xu
hướng lựa chọn phương án đầu tư ít rủi ro và ngược lại.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm, RRTD là yếu tố quan trọng tác động đến lợi
nhuận/hiệu quả hoạt động của NH. Các nghiên cứu ở nước ngoài của Miller & Noulas
(1997), Athanasoglou & cộng sự (2008), Dietrich & Wanzenried (2011), Lee & Hsieh
(2013), Trujillo-Ponce (2013) và các nghiên cứu tại Việt Nam như Nguyễn Quang Minh
(2015), Nguyễn Thu Nga (2017), Nguyen Hien & Nguyen Dung (2018) đều cho thấy
RRTD (đo lường bởi Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP RRTD) có tác động nghịch biến với TSSL
(đo lường bởi ROA, ROE). Điều này chứng tỏ RRTD càng cao sẽ có tác động tiêu cực
đến TSSL vì NH buộc phải dùng một phần lợi nhuận gộp để dự phịng cho tổn thất tín
dụng tiềm tàng và phải tốn nhiều chi phí để quản lý, kiểm sốt các khoản vay có vấn đề
(Trujillo-Ponce, 2013). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như Sufian & Habibullah
(2009a), Olson & Zoubi (2011), Boahene & cộng sự (2012), Lee & cộng sự (2014) lại
cho thấy tác động thuận chiều giữa Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP RRTD và ROA, ROE.


2
Với thước đo mức sinh lời là NIM, hầu hết các nghiên cứu trong nước và nước
ngồi đều tìm thấy tác động tích cực của RRTD (đo lường bởi Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ DP
RRTD) đến NIM như Angbazo (1997), Kosmidou & cộng sự (2005), Dietrich &
Wanzenried (2011), Lee & Hsieh (2013), Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc

Hương (2015), Lê Bá Trực (2018), Batten & Xuan Vinh (2019). Nếu lãi suất được thiết
lập phù hợp với mức độ rủi ro tiềm tàng, các khoản vay có rủi ro cao sẽ mang lại thu
nhập cao và do đó có tác động tích cực đến mức sinh lời (Trujillo-Ponce, 2013).
Về tác động của RRTD phát sinh từ các hoạt động NgB đến mức sinh lời của
NHTM, Sayilgan & Yildirim (2009) và Calmes & Theoret (2010) tìm thấy tác động tiêu
cực của các hoạt động NgB đến ROA vì các NH phải tăng chi phí quản lý và chi phí DP
RRTD, hoặc tốn nhiều chi phí tăng vốn để đảm bảo thanh khoản. Kashian & Tao (2014)
cho rằng khi các hoạt động NgB càng tăng sẽ làm phát sinh rủi ro theo hiệu ứng rủi ro
đạo đức và tác động tiêu cực trong dài hạn của các hoạt động này đến TSSL cần được
chú ý hơn.
Trong những năm gần đây, một trong những vấn đề nổi cộm nhất của hệ thống
NHTM Việt Nam là tỷ lệ nợ xấu tăng cao và TSSL có xu hướng giảm. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng cao trong giai đoạn 2009 - 2010 đã khiến cho tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh chóng
trong những năm tiếp đó, đạt đỉnh điểm là 5,22% vào năm 2010 (theo Báo cáo thường niên
của NHNN Việt Nam năm 2010). Song song với tỷ lệ nợ xấu cao, chi phí trích lập DP
RRTD cũng tăng cao làm xói mịn lợi nhuận rịng trước thuế. Chi phí dự phịng RRTD đã
trở thành gánh nặng của các NHTM, đặc biệt là với những NH có quy mơ nhỏ và lợi nhuận
khiêm tốn. Theo Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam qua các năm, trong giai đoạn
2009-2010, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,99% lên 2,04% nhưng ROA và ROE của hệ thống NHTM
Việt Nam vẫn có sự tăng trưởng mạnh, cụ thể ROA tăng từ 0,99% lên 1,2%, ROE tăng từ
12,4% lên 15,5%. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2014, tỷ lệ nợ xấu tăng cao từ mức
2,86% (2011) đạt đỉnh điểm là 5,22% (2012) và duy trì ở mức cao hơn 3% trong những
năm tiếp đó. ROA và ROE trong giai đoạn này cũng suy giảm mạnh, cụ thể ROA giảm
xuống 1,08% (2011), 0,62% (2012) và tiếp tục giảm còn xấp xỉ 0,5% trong 2 năm tiếp theo,
ROE giảm còn 11,88% (2011), 6,31% (2012) và 5,56% (2013). Đối với NIM, trong giai
đoạn nợ xấu tăng (2009-2012), NIM cũng tăng từ 3,16% lên 3,99%; nhưng trong giai đoạn
tiếp theo, khi nợ xấu giảm thì NIM cũng có xu hướng giảm (từ 3,64% năm 2012 xuống còn
2,53% vào năm 2014). Thực trạng này đặt ra câu hỏi liệu rằng RRTD có tác động phi tuyến
tính đến ROA và ROE hay khơng? Cụ thể, trong giai đoạn nợ xấu thấp, ROA và ROE
cao thì RRTD có tác động tích cực đến TSSL; nhưng trong giai đoạn nợ xấu cao, ROA

và ROE thấp thì RRTD có tác động tiêu cực đến TSSL.


3
Số liệu trên BCTC kiểm toán của các NHTM Việt Nam cho thấy tỷ trọng của các
hoạt động ngoại bảng so với tổng TS nội bảng có xu hướng ngày càng tăng và chiếm
khoảng 30% vào năm 2017-2018. Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN (NHNN VN,
2013), các NH chỉ thực hiện phân loại các cam kết NgB theo các nhóm để quản lý và
giám sát, chỉ thực hiện trích lập DP chung ở mức 0,75% và chỉ trích lập DP cụ thể khi
có rủi ro xảy ra. Điều này có thể làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn từ các giao dịch NgB, vì các
NH có thể đẩy mạnh các giao dịch này nhằm thu phí mà khơng cần trích lập DP RRTD
cụ thể trong ngắn hạn. Do vậy, RRTD phát sinh từ các hoạt động NgB cần được quan
tâm nhiều hơn, nhất là trong điều kiện nền kinh tế mới nổi như Việt Nam với hệ thống
tài chính tiền tệ ln có sự vận động và thay đổi.
Trong suốt thập kỷ qua, hệ thống NH Việt Nam trải qua một giai đoạn tái cấu
trúc mạnh mẽ với hàng loạt các thương vụ mua lại, hợp nhất và sáp nhập, hình thành
nên những NH với quy mơ TS lớn. Với lộ trình tái cơ cấu, các NH sẽ phải tăng vốn,
kéo theo tăng quy mô tài sản, để đáp ứng các điều kiện an toàn về vốn theo tiêu chuẩn
Basel II trong thời gian tới. Sự tăng trưởng về quy mô TS sẽ giúp các NH có nguồn
lực mạnh hơn, tiếp cận với các mơ hình quản trị rủi ro tiên tiến hơn và có thể thu về
lợi nhuận cao hơn do lợi thế về quy mô. Tuy nhiên, quy mô tổng TS quá lớn cũng đi
kèm với hệ thống mạng lưới rộng khắp, có thể ảnh hưởng xấu đến TSSL do tốn kém
chi phí quản lý, vận hành và các chi phí hoạt động khác. Do vậy, tác động của quy
mơ tổng TS đến mức sinh lời và ảnh hưởng của nó đến sự tác động của RRTD đến
TSSL cũng cần được quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra những hàm ý chính sách có
ý nghĩa thực tiễn.
Như vậy, tổng quan nghiên cứu và thực trạng tại Việt Nam cho thấy RRTD có
thể có tác động phi tuyến tính đến TSSL (ROA, ROE). Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu
biết của tác giả, tại Việt Nam cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào
chỉ ra tác động phi tuyến tính của RRTD đến ROA, ROE. Mặc khác, đa số các nghiên

cứu chỉ sử dụng thước đo RRTD cho các hoạt động nội bảng (chủ yếu là cho vay)
mà chưa quan tâm đến RRTD tiềm ẩn từ các hoạt động NgB (như bảo lãnh, cam kết
cho vay...). RRTD không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và uy tín của NH mà
còn quyết định sự phát triển bền vững của NH trong tương lai. Khi khách hàng mất
khả năng trả nợ, NH sẽ chịu tổn thất lớn, đặc biệt là đối với những NH kinh doanh
dịch vụ tài chính cịn nghèo nàn và tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu. Khi các
nhà quản trị NH nhận thức rõ tác động của RRTD đến mức sinh lời, họ sẽ có xu
hướng đưa ra các quyết định tín dụng một cách thận trọng hơn và có cơ chế phịng


4
ngừa RRTD tốt nhất cho NH nhằm duy trì khả năng sinh lời ổn định. Đó chính là lý
do đề tài “Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM cổ phần
Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu trong luận án này.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tổng quát là phân tích tác động của RRTD đến tỷ
suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Cụ thể, luận án này
hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tác động của RRTD phát sinh từ các hoạt động nội bảng và
ngoại bảng đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM
CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018 là quan hệ tuyến tính hay phi tuyến tính.
Thứ ba, nghiên cứu tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt
Nam có sự khác biệt về quy mơ tổng tài sản.
Thứ tư, đề xuất các khuyến nghị xuất phát từ kết quả nghiên cứu nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng và thúc đẩy gia tăng tỷ suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam.
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đề xuất các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
i)


RRTD phát sinh từ các hoạt động nội bảng và ngoại bảng có tác động như thế

nào đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam?
ii) Tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM cổ phần Việt Nam
giai đoạn 2009-2018 có phải là quan hệ phi tuyến tính hay khơng?
iii) Tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM cổ phần Việt Nam có sự khác
biệt theo quy mơ tài sản hay khơng?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Luận án này tập trung nghiên cứu tác động của rủi ro
tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Ở khía
cạnh đo lường RRTD, luận án đặc biệt nhấn mạnh đo lường RRTD phát sinh từ các hoạt
động ngoại bảng - một thước đo mới chưa có nghiên cứu nào quan tâm ở Việt Nam.
Khác với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, luận án này làm rõ tác động phi tuyến
tính của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM CP Việt Nam giai đoạn 20092018, đồng thời xem xét sự khác biệt về tác động giữa hai biến số này theo quy mô tổng
tài sản của các NHTM.


5
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: 31 NHTM cổ phần Việt Nam, trong đó có 3 NHTM cổ phần
có vốn sở hữu Nhà nước. Việc lựa chọn mẫu nghiên cứu gồm các NHTM cổ phần sẽ
mang tính đại diện cho hệ thống NHTM Việt Nam vì các NHTM cổ phần chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong toàn hệ thống (31/35 NHTM Việt Nam).
+ Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2018. Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng và sự ra đời của hàng loạt các chính sách vĩ mơ có
tác động đến RRTD và TSSL của các NHTM CP Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

 Cách tiếp cận:
+ Luận án sử dụng tổng hợp các tỷ suất sinh lời phổ biến trong lĩnh vực ngân
hàng (ROA, ROE, NIM), đồng thời sử dụng thước đo RRTD phát sinh từ các hoạt động
NgB cùng với RRTD từ các hoạt động nội bảng với kỳ vọng sẽ mang lại kết quả ước
lượng vững nhất cho vấn đề nghiên cứu.
+ Dữ liệu nghiên cứu được trình bày dưới dạng dữ liệu bảng khơng cân với thời
gian nghiên cứu từ năm 2009 đến 2018. Các dữ liệu về đặc trưng của NH được thu thập
và tính tốn từ Báo cáo tài chính kiểm tốn của 31 NHTM CP Việt Nam (cơ sở dữ liệu
của Vietstock). Các dữ liệu về kinh tế vĩ mô được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân
hàng Thế giới (WB) và báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam.
+ Xuất phát từ tổng quan các nghiên cứu, luận án xây dựng mơ hình nghiên cứu
về tác động của RRTD đến TSSL cũng như các nhân tố chi phối đến mối quan hệ này
như tỷ lệ cho vay trên tổng TS, cấu trúc vốn, mức độ đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả chi
phí, quy mơ tổng tài sản, mức độ tập trung của thị trường, tăng trưởng kinh tế và lạm
phát. Bên cạnh đó, luận án sử dụng biến giả và biến tương tác liên quan đến quy mô
tổng tài sản nhằm làm rõ hơn tác động của RRTD đến biến phụ thuộc.
 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp ước lượng mô men tổng quát GMM dạng hệ thống
hai bước để xem xét tác động của RRTD đến TSSL. Các mơ hình nghiên cứu về các yếu
tố đặc thù của NH thường bao gồm các biến bị nội sinh và tiềm ẩn các khuyết tật như
PSSS thay đổi, đa cộng tuyến, tự tương quan, do vậy các phương pháp ước lượng như
bình phương nhỏ nhất (OLS), hiệu ứng tác động cố định (FEM) và hiệu ứng tác động
ngẫu nhiên (REM) sẽ bị chệch. Phương pháp GMM sẽ xử lý vấn đề nội sinh và các
khuyết tật tiềm ẩn, cho phép tạo ra các kết quả ước lượng chính xác, đồng thời các kiểm
định Sargan, Hansen, AR(1) và AR(2) sẽ cho thấy tính vững của ước lượng.


6

5. Kết quả và đóng góp mới của luận án

Luận án đã thực hiện nghiên cứu tại các NHTM cổ phần Việt Nam trong thời
gian từ năm 2009 đến 2018 và đã đạt được những kết quả nổi bật như sau: (i) RRTD
phát sinh từ hoạt động nội bảng có tác động tiêu cực đến ROA, ROE nhưng có tác động
tích cực đến NIM. RRTD phát sinh từ các hoạt động ngoại bảng có tác động tiêu cực
đến ROA, ROE nhưng khơng có tác động đến NIM của các NHTM cổ phần Việt Nam;
(ii) Tác động của RRTD đến TSSL (ROA, ROE) tại các NHTM cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2009-2018 là tác động phi tuyến tính theo hình dạng chữ U ngược, theo đó RRTD
ở mức thấp/vừa phải sẽ thúc đẩy mức sinh lời của NH gia tăng, nhưng nếu RRTD tăng
cao vượt quá ngưỡng giới hạn nào đó, nó sẽ làm suy giảm ROA, ROE của ngân hàng;
(iii) Các NH có quy mơ tổng TS lớn thường sẽ có TSSL thấp hơn do những vấn đề về
quan liêu và chi phí vận hành, nhưng tác động tiêu cực của RRTD đến TSSL (ROA,
ROE) tại những ngân hàng này sẽ có xu hướng giảm đi so với các NH có quy mơ tài
sản nhỏ; (v) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, hiệu quả chi phí và các yếu tố kinh tế vĩ mơ
có tác động thúc đẩy sự gia tăng của TSSL; đa dạng hóa thu nhập sẽ thúc đẩy gia tăng
ROA, ROE nhưng làm suy giảm NIM; cấu trúc vốn có thể có tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến các TSSL; các NHTM cổ phần Việt Nam không đạt được lợi thế từ độc
quyền ngành (đối với ROA, ROE).
Mặc dù tác động của RRTD đến TSSL là một chủ đề truyền thống và đã được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, luận án này vẫn có một số đóng góp mới như sau:
Thứ nhất, đây có thể xem là nghiên cứu tiên phong trong việc sử dụng DP RRTD
để đo lường RRTD phát sinh từ các giao dịch NgB tại các NHTM Việt Nam. RRTD từ
các hoạt động NgB có tác động tiêu cực đến ROA, ROE, do vậy rủi ro từ các hoạt động
này cần được quan tâm nhiều hơn nữa trong dài hạn, đặc biệt là trong bối cảnh các hoạt
động NgB và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ngày càng phát triển.
Thứ hai, luận án lần đầu tiên đưa ra bằng chứng thực nghiệm về tác động phi
tuyến tính của RRTD đến ROA, ROE tại các NHTM CP Việt Nam. Kết quả này chứng
tỏ rằng RRTD ở mức thấp/vừa phải sẽ thúc đẩy gia tăng sinh lời của các NHTM, nhưng
nếu RRTD tăng cao vượt qua ngưỡng tối ưu, sự tăng lên của nó sẽ làm suy giảm mức
sinh lời do sự bào mòn của dự phòng rủi ro đối với lợi nhuận hoạt động và những tổn
thất về tài chính khi KH vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

Thứ ba, luận án xem xét ảnh hưởng của quy mô tổng TS đến tác động của RRTD
đến TSSL, từ đó đưa ra những khuyến nghị và hàm ý chính sách sát với thực tiễn, làm
cơ sở tham khảo cho các nhà quản lý.


7

6. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị.


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu để làm nền tảng cho việc xây
dựng mơ hình nghiên cứu ở chương tiếp theo, bao gồm các nghiên cứu trong và ngồi
nước có liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời tại NHTM. Trên
cơ sở tổng quan nghiên cứu, tác giả đưa ra các khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi
nghiên cứu cần được làm rõ trong luận án này.

1.1. Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác động của RRTD đến TSSL tại các NHTM đã được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, đặc biệt là từ sau những cuộc đại khủng hoảng tài chính-tiền tệ lan rộng tồn

cầu. Cooper & cộng sự (2003) cho rằng sự biến động về RRTD sẽ dẫn đến sự biến động
về mức độ lành mạnh của danh mục cho vay và do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của NH. Ducas & McLaughlin (1990) cho rằng sự biến động về mức sinh lời của
NH phần lớn là do RRTD, bởi vì những tổn thất tài chính do RRTD gây ra sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận của NH. Heffernan (1996) nhấn mạnh rằng RRTD là rủi ro xảy ra khi một
TS hoặc một khoản vay không thể thu hồi trong trường hợp KH vỡ nợ hoàn toàn hoặc
rủi ro chậm trễ trong việc hoàn trả các khoản cho vay và ứng trước. Do vậy, khi rủi ro
đó xảy ra hoặc kéo dài thì lợi nhuận hay khả năng sinh lời của NH sẽ bị ảnh hưởng. Các
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của RRTD đến TSSL có kết quả trái chiều
nhau do việc sử dụng các thước đo khả năng sinh lời khác nhau, hoặc do sự khác biệt về
phạm vi nghiên cứu, đặc thù của ngành NH ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ.

1.1.1. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến ROA, ROE
Với TSSL được đo lường bởi ROA, ROE và RRTD nội bảng được đo lường bởi
tỷ lệ nợ xấu hoặc tỷ lệ DP RRTD, đa số các nghiên cứu trước đây đều cho thấy tác động
ngược chiều giữa RRTD và TSSL. Bourke (1989) đã chỉ ra rằng mức độ RRTD có ảnh
hưởng tiêu cực đến TSSL của các NH ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc. Ducas & McLaughlin
(1990) cũng cho rằng mức sinh lời của NH bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực bởi những
tổn thất do RRTD gây ra. Khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến TSSL của các NHTM
ở 18 quốc gia Châu Âu, Molyneux & Thornton (1992) cũng cho kết quả tương tự về tác
động ngược chiều giữa hai biến số này. Dư nợ cho vay cao sẽ làm tăng khả năng xảy ra
các khoản vay khơng thể hồn trả được, gây ra những thiệt hại về tài chính và do đó có
tác động tiêu cực đến lợi nhuận của NH (Miller & Noulas, 1997). Mặc khác, Ahmed &


9
cộng sự (1998) cho rằng dự phịng RRTD có quan hệ thuận chiều với tỷ lệ NX, do vậy
khi DP RRTD tăng lên chứng tỏ RRTD cũng tăng lên, chất lượng của các khoản vay
giảm và dẫn đến sự xói mòn về lợi nhuận trước thuế của NH.
Khi xem xét tác động của RRTD đến TSSL tại các NH ở Hy Lạp, Athanasoglou

& cộng sự (2008) cũng chỉ ra rằng tổn thất do RRTD gây ra sẽ có ảnh hưởng xấu đến
lợi nhuận của NH. Các NH ở Hy Lạp vì muốn tối đa hóa lợi nhuận mà theo đuổi chiến
lược né tránh rủi ro, do vậy họ mất rất nhiều chi phí để quản lý và kiểm sốt RRTD. Bên
cạnh đó, để giảm thiểu tác động của RRTD, các NH thường trích lập dự phịng RRTD,
điều này cũng làm cho ROA của NH giảm đi (Kosmidou, 2008). Sự gia tăng của quy
mô cho vay và sự suy giảm của chất lượng quản lý khoản vay sẽ dẫn đến RRTD, từ đó
làm suy giảm TSSL (ROA) tại các NHTM ở Thổ Nhĩ Kỳ (Anbar & Alper, 2011). RRTD
có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản vì khi các khoản vay không thu hồi được hoặc chậm
thu hồi sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn trả tiền đã huy động từ khách hàng, dẫn đến những
khó khăn về tài chính và ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của NH (Kargi, 2011).
Một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả là hết sức cần thiết cho các NHTM để
giảm thiểu những nguy cơ và mối đe dọa từ các khoản nợ xấu đến lợi nhuận (Felix &
Claudine, 2008). Nghiên cứu của Aremu & cộng sự (2010) chỉ ra rằng nợ xấu và dự
phòng RRTD là mối đe dọa chính đối với TSSL của các NH ở Nigeria. Khi RRTD xảy
ra, các NH có thể gặp rủi ro thanh khoản và những rắc rối tài chính khác, cho nên việc
cung cấp thơng tin về lịch sử tín dụng của KH để giảm thiểu RRTD là điều cần thiết đối
với quốc gia này. Nghiên cứu của Million & cộng sự (2015) tại các NHTM ở Ethiopia
cũng cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa nợ xấu và TSSL, do vậy các NH cần phải cải
thiện hệ thống quản trị RRTD và dịch vụ cho vay để duy trì mức TSSL cao. Các NH có
mức dự phịng lớn so với quy mô cho vay, hoặc không chú trọng việc nhận diện, phân
loại, đo lường và quản lý RRTD thì thường sẽ có TSSL thấp (Maja Pervan & cộng sự,
2015). Kết quả nghiên cứu tại Nhật Bản của Hong Liu & Wilson (2010), tại Thụy Sỹ
của Dietrich & Wanzenried (2011), tại Tây Ban Nha của Trujillo-Ponce (2013), tại Mỹ
của Kashian & Tao (2014), tại Croatia của Maja Pervan & cộng sự (2015), tại Châu Phi
của Peterson (2017), tại 42 quốc gia ở khu vực châu Á của Lee & Hsieh (2013) đều cho
thấy tác động ngược chiều của RRTD đo lường bởi tỷ lệ NX hoặc tỷ lệ DP RRTD đến
ROA, ROE.
Các nghiên cứu ở các nước đang phát triển ở khu vực châu Á cho thấy có sự
tương đồng về chiều hướng tác động ngược chiều của RRTD đến ROA, ROE. Nghiên
cứu của Ghalib (2018) tại Indonesia cho thấy tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến ROA

và ROE. Ở quốc gia này, tỷ lệ NX tối đa là 5%, nếu vượt qua mức này thì các NH sẽ


10
được đưa vào diện giám sát đặc biệt và bắt buộc phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu
RRTD. Các NH lớn ở Indonesia thường có tỷ lệ cho vay trên tổng TS thấp hơn so với
các NH nhỏ và RRTD cũng có tác động xấu đến TSSL (Abdul & Muazaroh, 2017).
Sufian & Chong (2008) chỉ ra rằng các NH ở Philippin với tỷ lệ dự phòng RRTD cao
thường sẽ có TSSL (ROA) thấp do sự yếu kém trong việc quản lý RRTD và sự không
minh bạch về thông tin tại quốc gia này, đặc biệt là việc các NH không nhận ra sự giảm
giá của các TS thế chấp và đã sử dụng DP để bù đắp cho sự sụt giảm này.
Nghiên cứu của Ivan & cộng sự (2018) cho thấy tỷ lệ NX cũng có tác động nghịch
biến với ROE tại các NH ở Malaysia giai đoạn 2010-2015, vì các NH thường gặp khó
khăn trong việc phân biệt giữa người đi vay có năng lực trả nợ tốt và không tốt. Việc
cho vay đối với khách hàng không đủ khả năng trả nợ đã làm cho tỷ lệ NX tại các NH ở
nước này tăng và ảnh hưởng xấu đến TSSL. Với thời gian nghiên cứu từ 2003 đến 2016,
Lee (2018) cũng cho thấy tỷ lệ NX tại các NH ở Malaysia có tác động âm đến ROA
nhưng khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình ước lượng. Tan & Floros (2012) cũng
tìm thấy tỷ lệ dự phịng RRTD có tác động tiêu cực đến ROA tại các NHTM ở Trung
Quốc. Sufian & Habibullah (2009b) chỉ ra rằng tỷ lệ dự phịng RRTD có chiều hướng
tác động tiêu cực đối với ROA, ROE tại các NH tư nhân và NH quy mô nhỏ ở địa
phương tại quốc gia này.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy kết quả tác động ngược chiều giữa
RRTD và TSSL đo lường bởi ROA, ROE (Phạm Hữu Hồng Thái, 2014; Trịnh Quốc
Trung & Nguyễn Văn Sang, 2013; Phạm Thị Kiều Khanh & Phạm Thị Bích Duyên,
2018; Nguyen Hien & Nguyen Dung, 2018). Nguyen Thi Hong Vinh (2017) nghiên cứu
về ảnh hưởng của nợ xấu đến TSSL tại 34 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005-2015
cũng chỉ ra rằng các NHTM Việt Nam có mức sinh lời thấp do sự gia tăng của tỷ lệ nợ
xấu. Chất lượng nợ giảm đã làm tăng chi phí DP rủi ro và giảm thu nhập từ lãi do những
ràng buộc về các điều kiện an toàn vốn của NH. Tương tự, Nguyen Thi Canh & cộng sự

(2018) cũng tìm thấy tác động tiêu cực của tỷ lệ NX đến ROA và ROE với mẫu nghiên
cứu là 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2013.
RRTD sẽ càng tăng cao khi các ngân hàng theo đuổi chính sách lãi suất cho vay
cao, đặc biệt khi nền kinh tế và thị trường bất động sản có sự tăng trưởng mạnh mẽ sẽ
càng làm cho RRTD trở nên trầm trọng (Lê Bá Trực, 2018). Khi RRTD tăng 1% thì hiệu
quả kinh doanh (đầu ra) của các NH ở Việt Nam sẽ giảm 0,586% (Nguyễn Thu Nga,
2017). Tác động tiêu cực của RRTD đến TSSL có xu hướng mạnh mẽ hơn sau khi Chính
phủ thành lập VAMC (Phạm Thị Kiều Khanh & Phạm Thị Bích Duyên, 2018). Với
thước đo RRTD là tỷ lệ nợ xấu, dữ liệu giai đoạn 2010-2018 và phương pháp ước lượng


11
GMM, Khanh Ngoc Nguyen (2019) đã tìm thấy tác động tiêu cực của tỷ lệ NX với ROA,
ROE đối với mẫu nghiên cứu gồm 26 NHTM Việt Nam, tuy nhiên, tỷ lệ NX lại có tác
động tích cực (có ý nghĩa thống kê) đến ROA tại nhóm các NHTM khơng niêm yết.
Trong giai đoạn này, nợ xấu vẫn còn khá cao, thị trường mua bán nợ vẫn chưa hình
thành, trong khi đó việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho các khoản nợ mất vốn
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do những biến động của thị trường bất động sản. Các
NH vẫn phải trích lập dự phòng RRTD rất cao nên ảnh hưởng xấu đến mức sinh lời.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tiêu cực
của RRTD nội bảng đến ROA, ROE
Tác giả
Bourke (1989)

Phạm vi NC

Thời gian
NC

Phương

pháp NC

Bắc Mỹ, Úc, 1972-1981 OLS
Châu Âu

Kết quả nghiên cứu
Tỷ lệ DP RRTD có tác động ngược
chiều với ROA của NH.

Miller & Noulas Mỹ
(1997)

1984-1990 OLS, FEM Sự gia tăng tỷ lệ dự phòng RRTD
hoặc tỷ lệ khoản cho vay được xóa
nợ sẽ làm giảm ROA của NH.

Ahmed, & cộng sự Mỹ
(1998)

1986-1995 OLS

Tỷ lệ NX và tỷ lệ DP RRTD tăng sẽ
có tác động xấu đến ROA của NH.

Kosmidou (2008)

1990-2002 FEM

ROA sẽ suy giảm khi tỷ lệ DP
RRTD tăng lên.


1985-2001 GMM

Tỷ lệ DP RRTD tăng sẽ làm giảm
ROA và ROE.

Calmes & Theoret Canada
(2010)

1988-2007 OLS,
ARCH-M

Tỷ lệ DP RRTD có tác động
nghịch biến với ROA, ROE.

Hong Liu & Wilson Nhật Bản
(2010)

2000-2007 FEM,
GMM

Tỷ lệ NX có ảnh hưởng tiêu cực
đến ROA, ROE.

Aremu, & cộng sự Nigeria
(2010)

2003-2008 OLS

Tỷ lệ NX và dự phòng RRTD là sự

đe dọa lớn nhất đến mức sinh lời
của NH.

Athanasoglou
cộng sự (2008)

Hy Lạp

& Hy Lạp


12

Tác giả

Phạm vi NC

Li & Yu (2010)

Mỹ

Thời gian
NC

Phương
pháp NC

2005-2008 FEM,
REM


Kết quả nghiên cứu
RRTD đo lường bởi tỷ lệ khoản
cho vay được xóa nợ có tác động
ngược chiều đối với ROA.

Dietrich
& Thụy Sĩ
Wanzenried (2011)

1999-2008 Pooled
Tỷ lệ DP RRTD tác động ngược
OLS, FEM chiều với ROA, ROE.

Anbar
(2011)

2002-2010 FEM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tiêu
cực đến ROA.

Zoubi Khu
vực 2000-2008 REM
MENA

Tỷ lệ DP RRTD có tác động làm
suy giảm ROE.

&


Olson &
(2011)

Alper Thổ Nhĩ Kỳ

Trujillo-Ponce
(2013)

Tây Ban Nha 1999-2009 GMM

Tỷ lệ NX và tỷ lệ dự phịng RRTD có
tác động nghịch chiều với ROA, ROE.

Lee & Hsieh (2013) 42 quốc gia 1994-2008 GMM
Châu Á

Tỷ lệ DP RRTD tác động ngược
chiều đối với ROA và ROE.

Kashian

Tỷ lệ DP RRTD và Tỷ lệ khoản

&

Tao Mỹ

1993-2010 FEM

(2014)


cho vay được xóa nợ làm suy giảm
ROA, ROE.

Million & cộng sự Ethiopia
(2015)

2001-2012 REM

Tỷ lệ NX có tác động ngược chiều
với ROA, ROE.

Maja Pervan &
cộng sự (2015)

Croatia

2002-2010 GMM

Khi tỷ lệ dự phòng RRTD tăng lên
sẽ làm ROA giảm đi.

Peterson (2017)

Châu Phi

2004-2013 OLS,
GMM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tiêu

cực đối với ROA.

Sufian & Chong Philippin
(2008)

1990-2005 FEM,
REM

+ Tỷ lệ DP RRTD có tác động
ngược chiều với ROA.
+ NH có quy mơ TS nhỏ sẽ có
ROA cao hơn NH quy mơ lớn.


13

Tác giả

Phạm vi NC

Thời gian
NC

Phương
pháp NC

Kết quả nghiên cứu

Sufian
& Trung Quốc

Habibullah (2009b)

2000-2005 FEM

Tỷ lệ DP RRTD làm giảm ROA
của các NH tư nhân/địa phương.

Tan & Floros (2012) Trung Quốc

2003-2009 GMM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động ngược
chiều với ROA.

Abdul & Muazaroh
(2017)

Indonesia

2008-2014 2SLS

Mối tương quan ngược chiều giữa
tỷ lệ dự phòng RRTD và ROA.

Ghalib (2018)

Indonesia

2008-2014 OLS, FEM


Tỷ lệ NX tác động tiêu cực đến
ROA, ROE.

Ivan & cộng sự (2018) Malaysia

2010-2015 OLS

Tỷ lệ NX tác động tiêu cực đến ROE.

Lee (2018)

2003-2016 GMM

Tỷ lệ NX tác động tiêu cực đến
ROA nhưng khơng có ý nghĩa
thống kê.

Malaysia

Phạm Hữu Hồng 34 NHTM
Thái (2014)

2005-2012 OLS, FEM, Tỷ lệ NX và tỷ lệ DP RRTD có tác
REM
động ngược chiều với ROE của
ngân hàng.

Trịnh Quốc Trung 39 NHTM
& Nguyễn Văn
Sang (2013)


2005-2013 Tobit

Tỷ lệ NX càng cao thì kết quả kinh doanh
của NH càng giảm (ROA, ROE).

Nguyễn Thu Nga 30 NHTM
(2017)

2009-2015 SFA

Khi RRTD tăng 1% thì hiệu quả kinh
doanh của NH sẽ giảm 0,586%.

Nguyen Thi Hong 34 NHTM
Vinh (2017)

2005-2015 GMM

Tỷ lệ NX có tác động ngược chiều
với tỷ suất ROA.

Nguyen Thi Canh 25 NHTM

2005-2013 REM

Tỷ lệ NX có tác động tiêu cực đến

& cộng sự (2018)


ROA và ROE.


14

Tác giả

Phạm vi NC

Phạm Thị Kiều 27 NHTM
Khanh & Phạm Thị

Thời gian
NC

Phương
pháp NC

Kết quả nghiên cứu

2004-2016 OLS, FEM, Tỷ lệ NX và Tỷ lệ DP RRTD có tác
REM, GLS động tiêu cực đến ROA, tác động

Bích Duyên (2018)

này càng mạnh mẽ hơn sau khi
Chính phủ thành lập VAMC.

Nguyen Hien & 16 NHTM
Nguyen Dung (2018)


2007-2014 REM

Tỷ lệ DP RRTD có tương quan âm
với ROA trong tất cả các mơ hình.

Khanh
Ngoc 26 NHTM
Nguyen (2019)

2010-2018 GMM

Tỷ lệ NX tác động tiêu cực đến
ROA.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tuy nhiên, với cùng các thước đo về RRTD nội bảng và TSSL (ROA, ROE) như
trên, một số nghiên cứu khác cho kết quả tác động giữa hai biến số này lại theo hướng
tích cực. Buchs & Mathisen (2005) cho rằng mặc dù chi phí quản lý khoản vay và trích
lập DP khá lớn, tỷ lệ nợ xấu lớn nhưng lợi nhuận trước thuế trên tổng TS và vốn chủ sở
hữu (ROA, ROE) của các ngân hàng Ghana thuộc hàng cao nhất ở khu vực lân cận
hoang mạc Sahara, châu Phi. Nguyên nhân là do NH muốn tăng tỷ lệ phần bù rủi ro
trong lãi suất cho vay cao hơn rủi ro thực tế của khoản vay, do vậy NH có thể thu về lợi
nhuận cao hơn và chấp nhận RRTD cao. Nói cách khác, sự hiện diện của RRTD cho
phép các NH tính lãi suất cực cao và do đó, RRTD có tác động tích cực đến mức sinh
lời của NH. Nghiên cứu của Boahene & cộng sự (2012) tại Ghana cũng cho kết quả
đồng thuận với nghiên cứu trên, vì tỷ lệ nợ xấu cao khiến cho tiền lãi suất phạt thu về
nhiều, làm tăng lợi nhuận sau thuế của các NH và tác động tích cực đến ROE.
Ameur & Sonia (2013) cũng tìm thấy tác động dương giữa tỷ lệ NX và ROA
tại các NH ở Tunisia, vì các khoản cho vay là những tài sản có rủi ro cao nhất và

cũng là loại tài sản mang về lợi nhuận cao nhất cho NH. Nghiên cứu tại 22 quốc gia
ở khu vực Châu Á của Lee & cộng sự (2014) cũng tìm thấy tác động tích cực của tỷ
lệ dự phịng RRTD đến ROA, ROE và cho rằng các ngân hàng có TSSL cao thường
đi liền với RRTD cao. Các nghiên cứu khác của Sufian & Habibullah (2009a) tại
Bangladesh, Olson & Zoubi (2011) tại MENA, Million & cộng sự (2015) tại Ethiopia
cũng cho thấy tác động tích cực của RRTD đến ROA, ROE. Điều này có thể giải
thích là do chính sách lãi suất cho vay cao hơn nhiều so với lãi suất huy động, thường
xảy ra ở các nước đang phát triển. Khi các NHTM chấp nhận RRTD cao hơn thì đồng


15
nghĩa với việc họ phải giảm các điều kiện cho vay, nới lỏng tín dụng, làm cho dư nợ
cho vay tăng lên và do đó làm tăng lợi nhuận cho NH. Mặc khác, khi doanh thu từ
lãi tăng nhanh hơn mức tăng của dự phịng RRTD thì cả thu nhập lãi cận biên và lợi
nhuận của NH đều tăng.
Sufian & Habibullah (2009b) chỉ ra rằng tỷ lệ dự phòng RRTD có tác động tích
cực đến ROA tại các NH thuộc sở hữu nhà nước và các NH niêm yết trên thị trường
chứng khoán tại Trung Quốc. Các nghiên cứu tại Trung Quốc của Sufian (2009) trong
giai đoạn 2000-2007, của Tan (2015) giai đoạn 2003-2011 cũng cho thấy tỷ lệ DP RRTD
tác động tích cực với ROA, vì các khoản dự phòng RRTD trong các giai đoạn này đã
giảm đi rất nhiều so với trước năm 2000 (các tiêu chuẩn về nợ xấu khơng có sự thay đổi
so với giai đoạn trước).
Tại Việt Nam, Batten & Xuan Vinh (2019) đã sử dụng dữ liệu của các NHTM
trong giai đoạn 2006-2014 để xác định các nhân tố tác động đến mức sinh lời đo
lường bởi ROA, ROE và NIM. Kết quả ước lượng cho thấy RRTD (đo lường bởi tỷ
lệ dự phòng RRTD) có tương quan dương nhưng khơng có ý nghĩa thống kê với
ROA, ROE.
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động tích cực
của RRTD nội bảng đến ROA, ROE
Tác giả


Phạm vi NC

Sufian & Habibullah Bangladesh
(2009a)
Olson

&

(2011)

Zoubi Khu

Thời gian
NC

Phương
pháp NC

1997-2004 FEM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích
cực đối với ROA, ROE.

vực 2000-2008 REM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích

MENA


Boahene & cộng sự Ghana
(2012)

Kết quả nghiên cứu

cực đối với ROA.
2005-2009 FEM,
REM

Các ngân hàng ở Ghana có tỷ lệ
NX và tỷ lệ khoản cho vay được
xóa nợ cao nhưng vẫn duy trì
ROE cao.

Ameur
(2013)

&

Sonia Tuynidi

1998-2011 GMM

+ Tỷ lệ NX có tác động thuận
chiều đối với ROA.
+ NH quy mơ nhỏ có xu hướng
đạt được mức sinh lời cao hơn.


16


Lee &
(2014)

cộng

sự 22 quốc gia 1995-2009 GMM
ở Châu Á

Tỷ lệ dự phịng RRTD tác động
tích cực với ROA, ROE.

Million & cộng sự Ethiopia
(2015)

2001-2012 REM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động
thuận chiều với ROA, ROE.

Sufian & Habibullah Trung Quốc
(2009b)

2000-2005 FEM

Tỷ lệ DP RRTD giúp gia tăng tỷ
suất ROA đối với NH thuộc sở
hữu nhà nước và niêm yết.

Sufian (2009)


2000-2007 OLS

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích
cực với ROA.

Trung Quốc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Một số nghiên cứu sử dụng tỷ lệ khoản cho vay được xóa nợ để đo lường RRTD
như các nghiên cứu tại Mỹ của Miller & Noulas (1997), Li & Yu (2010), Kashian &
Tao (2014); nghiên cứu tại Ghana của Boahene & cộng sự (2012). Tỷ lệ khoản cho vay
được xóa nợ là chênh lệch giữa các khoản nợ xấu không thể thu hồi được, buộc phải xóa
sổ với các khoản nợ đã được xếp vào nhóm các khoản nợ khơng thu hồi được nhưng sau
đó vẫn thu được nợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khoản cho vay được xóa nợ có
tác động nghịch biến với ROA tại các NH ở Mỹ, tác động đồng biến với ROE tại các
NH ở Ghana.

1.1.2. Tác động của rủi ro tín dụng nội bảng đến NIM
Với tỷ suất sinh lời được đo lường bởi NIM, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra
tác động tích cực của RRTD (đo lường bởi tỷ lệ NX và tỷ lệ DP RRTD) đến biến phụ
thuộc. Tại các NH có danh mục cho vay lớn với RRTD thấp sẽ có tác động tích cực đến
TSSL. Mặc khác, nếu dư nợ tín dụng tăng nhanh hơn so với nợ xấu (do NH chấp nhận
RRTD cao) thì NIM của NH sẽ tăng. Angbazo (1997) nhấn mạnh rằng các NH có danh
mục cho vay lớn thường sẽ yêu cầu tỷ lệ NIM lớn để bù đắp cho mức độ RRTD cao.
Các khoản cho vay của NH được đánh giá cao và chiếm tỷ trọng cao hơn các hoạt động
khác như đầu tư hay chứng khốn. Khả năng khơng hồn trả nợ vay của KH buộc các
NH phải thu mức lãi suất cao hơn, đồng thời NH phải bỏ ra nhiều chi phí hơn để kiểm
sốt các khoản vay, do vậy, các NH thường có tỷ suất thu nhập lãi cận biên (NIM) cao
để bù đắp cho RRTD có thể xảy ra (Hong Liu & Wilson, 2010).

Sufian (2009), Tan & Floros (2012), Tan (2015) cũng tìm thấy tác động tích cực
của tỷ lệ DP RRTD đến NIM tại các NHTM ở Trung Quốc. Hệ thống NHTM ở Trung


17
Quốc đã tái cấu trúc kể từ sau năm 2000, kiểm soát được RRTD ở mức thấp và xây dựng
hệ thống quản lý rủi ro tốt, do vậy các NH đẩy mạnh cho vay nhằm tăng thu lãi nhưng
vẫn đảm bảo kiểm soát RRTD. Các nghiên cứu của Kosmidou & cộng sự (2005),
Dietrich & Wanzenried (2011), Lee & Hsieh (2013) cũng cho thấy tác động dương của
RRTD đến NIM. Tuy nhiên, nghiên cứu của Ghalib (2018) tại ở Indonesia lại cho kết
quả tỷ lệ NX có tác động âm đến NIM nhưng khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình.
Các NH ở nước này đẩy mạnh cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ, thu lãi từ hoạt động
này cao nhưng tiềm ẩn RRTD.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho kết quả về tương quan tích cực của RRTD
đến NIM như Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015), Lê Bá Trực
(2018), Batten & Xuan Vinh (2019). Các NHTM Việt Nam chấp nhận mức độ RRTD
càng cao sẽ có thu nhập lãi cận biên càng cao, do vậy các NH cần quản lý tốt các khoản
vay có rủi ro cao để tránh nguy cơ mất vốn (Nguyễn Thị Mỹ Linh & Nguyễn Thị Ngọc
Hương, 2015). Mức độ RRTD của NHTM phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro của
nhà quản trị NH. Các NH có mức độ chấp nhận rủi ro càng cao với mục đích thu về lợi
nhuận cao thì tỷ lệ nợ xấu ở những NH đó cũng có xu hướng tăng. Do vậy RRTD (đo
lường bởi tỷ lệ dự phịng RRTD) có tác động tích cực với NIM chứng tỏ các NHTM
Việt Nam chấp nhận mức RRTD cao để thu về mức thu nhập lãi cận biên cao (Batten &
Xuan Vinh, 2019).
Bảng 1.3: Tổng hợp các nghiên cứu về tác động của RRTD nội bảng đến NIM
Tác giả

Phạm vi
NC


Thời gian
NC

Phương
pháp NC

Kết quả nghiên cứu

Angbazo (1997) Mỹ

1989-1993 OLS, REM, Các NH có tỷ lệ NX và tỷ lệ dự
GLS
phịng RRTD cao sẽ có NIM cao
để bù đắp cho rủi ro mất vốn.

Kosmidou
& Anh
cộng sự (2005)

1995-2012 FEM, REM

+ Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích
cực đến NIM.
+ Các NH quy mơ lớn có NIM thấp
hơn ngân hàng quy mô nhỏ.

Sufian (2009)

Trung Quốc


2000-2007 OLS

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích
cực với NIM.


18

Hong Liu & Nhật Bản
Wilson (2010)

2000-2007 FEM, GMM Tỷ lệ NX có tác động tích cực đối
với NIM.

Dietrich
& Thụy Sĩ
Wanzenried

1999-2008 OLS, FEM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động tích
cực đến NIM.

2003-2009 GMM

Tỷ lệ DP RRTD có tác động thuận
chiều với NIM.

Lee & Hsieh 42 quốc gia 1994-2008 GMM
(2013)

ở Châu Á

Tỷ lệ dự phịng RRTD có tác động
tích cực đối với NIM.

Tan (2015)

Trung Quốc

2003-2011 GMM

Tỷ lệ dự phịng RRTD có tác động
tích cực với NIM.

Ghalib (2018)

Indonesia

2008-2014 OLS, FEM

Tỷ lệ NX tác động tiêu cực đến
NIM nhưng khơng có ý nghĩa
thống kê.

(2011)
Tan & Floros Trung Quốc
(2012)

Nguyễn Thị Mỹ 27 NHTM
Linh & Nguyễn

Thị
Ngọc
Hương (2015)

2008-2013 OLS, FEM, Tỷ lệ DP RRTD có quan hệ tương
REM, GLS quan dương mạnh mẽ với NIM.

Lê Bá
(2018)

2004-2015 GMM

Tỷ lệ dự phịng RRTD có tương
quan dương đối với tỷ lệ thu nhập
lãi biên (NIM).

2006-2014 FEM, GMM

Tỷ lệ dự phòng RRTD có tác động
thúc đẩy sự gia tăng của NIM.

Trực 31 NHTM

Batten & Xuan 35 NHTM
Vinh (2019)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.1.3. Tác động của rủi ro tín dụng ngoại bảng đến tỷ suất sinh lời
Trong thời gian qua, sự gia tăng của thu nhập phi lãi từ các hoạt động ngoại bảng

đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo nghiên cứu của Sayilgan & Yildirim
(2009), sau cuộc khủng hoảng năm 2000-2001 tại Thổ Nhĩ Kỳ, việc sử dụng các sản
phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro có xu hướng tăng lên mạnh mẽ tại quốc gia này.
Các NHTM cung cấp các sản phẩm này phải bỏ ra nhiều chi phí giao dịch, chi phí quản


×