Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh cao bằng (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ TÚ LIỄU

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ TÚ LIỄU

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ HỒNG THẮM

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn là sản phẩm của q trình nghiên
cứu, tìm tịi, sưu tầm và xử lý của cá nhân tác giả, dưới sự hướng dẫn của
TS. Phạm Thị Hồng Thắm. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn có
tham khảo và sử dụng các thơng tin, số liệu có nguồn gốc rõ ràng được
trích dẫn trong Danh mục tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Tú Liễu


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hồn thành luận văn thạc sĩ, tơi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Thầy, Cô giáo, các cơ quan,
đơn vị và bạn bè đồng nghiệp.
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ sự cảm ơn, trân quý tới Tiến sĩ
Phạm Thị Hồng Thắm, giảng viên trực tiếp hướng dẫn luận văn. Cảm ơn Tiến
sĩ đã ln tận tình hướng dẫn, tâm huyết chỉ bảo, động viên, khích lệ để cá
nhân tơi bày tỏ được quan điểm, những kinh nghiệm công tác của bản thân.
Từ đó, Tiến sĩ đã định hướng, góp ý, chỉnh sửa để các quan điểm, kinh
nghiệm cơng tác đó trở thành từng vấn đề nghiên cứu cụ thể trong bản Luận
văn, góp phần lớn trong việc nghiên cứu hồn thành bản Luận văn này.

Qua đây, cho phép tôi được bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cơ quan Sở
Nội vụ tỉnh Cao Bằng; Văn phòng UBND tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện hỗ trợ
về thông tin, dữ liệu và tài liệu. Chân thành cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Văn
phòng Tỉnh uỷ Cao Bằng đã quan tâm tạo điều kiện về thời gian và các điều kiện
khác cho cá nhân tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thiện Luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo Chủ nhiệm và các thầy cô
trong khoa Sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong q trình học tập
cũng như trong q trình nghiên cứu hồn thành Luận văn thạc sĩ. Xin được
gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập, cơng
tác, nghiên cứu khóa học và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng, song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của quý thầy, cơ, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả có thể hoàn thiện
Luận văn tốt hơn.
Cao Bằng, ngày 04 tháng 01 năm 2021
Tác giả

Trần Thị Tú Liễu


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ........................................................................ 13
1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng .................................... 13
1.1.1. Khái niệm, bản chất và mối quan hệ thi đua, khen thưởng .................. 13

1.1.2. Vị trí, vai trị của thi đua, khen thưởng ................................................. 21
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng .......................... 23
1.2.1. Vai trò của QLNN về thi đua, khen thưởng..................................... ..... 23
1.2.2. Nội dung QLNN về thi đua, khen thưởng........................................ ..... 24
1.2.3. Đổi mới QLNN về thi đua, khen thưởng.........................................24
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG .......................................... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Cao Bằng .......................................................... 27
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.............................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
2.1.3. Bộ máy quản lý về công tác thi đua, khen thưởng ................................ 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 .................................... 37
2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật và xây dựng chính sách
về thi đua, khen thưởng .................................................................................. 37
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ...................................... 44


2.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về thi đua, khen thưởng ................................................................................... 48
2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen
thưởng ........................................................................................................... 50
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng .......................................................... 50
2.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng .............................................. 52
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về thi đua,
khen thưởng tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 53

2.3.1. Ưu điểm, nguyên nhân .......................................................................... 53
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 56
2.4. Đánh giá công tác đổi mới quản lý Nhà nước về thi đua,
khen thưởng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 ................................... 58
2.4.1. Công tác ban hành văn bản .................................................................. 59
2.4.2. Hoạt động khối, cụm thi đua thuộc tỉnh................................................ 60
2.4.3. Công tác tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước ...................... 60
2.4.4. Tổ chức bộ máy ..................................................................................... 61
2.4.5. Nâng cao tỷ lệ khen thưởng đối với người lao động trực tiếp .............. 61
2.4.6. Kết quả khảo sát, phỏng vấn về đề xuất đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................ 62
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 70
Chương

3.

GIẢI

PHÁP

ĐỔI

MỚI

QUẢN



NHÀ


NƯỚC

VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ..... 72
3.1. Định hướng cho việc đổi mới quản lý Nhà nước về thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng .................................................. 73
3.1.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng .......... 73


3.1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về thi đua,
khen thưởng .................................................................................................... 76
3.1.3. Quan điểm của Đảng bộ và Chủ trương của Chính quyền tỉnh Cao
Bằng về công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.............................. 81
3.2. Giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.................................................................................... 83
3.2.1. Nội dung đổi mới ................................................................................... 83
3.2.2. Các giải pháp ........................................................................................ 83
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95
PHỤ LỤC .................................................................................................... 1959


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa


1

CBCCVC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

2

CHXHCN

Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

TĐKT

Thi đua, khen thưởng

5

TTHC

Thủ tục hành chính


6

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thi đua, khen thưởng là bộ phận cấu thành quan trọng của đời sống xã
hội, là động lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần bảo vệ
chế độ chính trị xã hội, là động lực tích cực của sự phát triển, trong bất kỳ giai
đoạn lịch sử nào, công tác thi đua, khen thưởng luôn là công cụ quản lý quan
trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mỗi cơ quan đơn vị,
nhằm khuyến khích người dân, mọi tầng lớp nhân dân tích cực hăng hái thi
đua lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác, chiến đấu và chiến
thắng mọi kẻ thù xâm lược, xây dựng con người mới, phấn đấu xây dựng đất
nước ngày càng phồn vinh, phát triển.
Khen thưởng để nêu gương, giáo dục đạo đức xã hội; khen thưởng để
hạn chế, bớt đi tiêu cực, tạo động lực làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Do vậy, bất
kỳ giai đoạn nào của đất nước, công tác thi đua, khen thưởng ln có vị trí,
vai trị quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trong quá trình hội nhập và phát
triển, cơ hội nhiều nhưng thách thức và rủi do cũng không kém. Công tác thi
đua, khen thưởng lại tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong tạo động lực,
thúc đẩy các tổ chức, cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Tiếp tục thực hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái
quốc, các phong trào thi đua yêu nước trên mọi miền đất nước đã gặt hái được
nhiều thành công, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng đều được phát động rộng rãi, trở thành

động lực, niềm tin yêu của người dân vào công cuộc đổi mới của Đảng và đất
nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này còn một số
tồn tại hạn chế nhất định, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương để triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Cao Bằng
1


còn thiếu, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện quyền lợi cho đối tượng tham gia
thi đua; bên cạnh đó một số phong trào, kế hoạch của Trung ương không có
hướng dẫn cụ thể dẫn đến nhiều địa phương khơng có sự thống nhất trong tổ
chức thực hiện, trong đó có Cao Bằng.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi biên giới, điều kiện phát triển kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phịng tuy có nhiều thuận lợi, song khó khăn vẫn là chủ
yếu. đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là các xã vùng sâu, biên
giới, thơng tin liên lạc chưa phát triển, đặc biệt là khó khăn của sự bùng phát
dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc hồn thành các chỉ
tiêu nhiệm vụ của tỉnh Cao Bằng giai đoạn cuối nhiệm kỳ đại hội, công tác
tuyên truyền, phổ biến Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy định về
công tác thi đua, khen thưởng cũng như việc tổ chức các phong trào thi đua và
công tác khen thưởng tới người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, một
số phong trào thi đua do một số cơ quan, đơn vị, địa phương phát động chưa
đề ra các tiêu chí thi đua cụ thể; việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua
chưa được quan tâm chú trọng. Công tác bồi dưỡng điển hình tiên tiến cịn
hạn chế, các đơn vị, địa phương còn lúng túng trong tổ chức thực hiện,...
Giai đoạn 2015 - 2020, Cao Bằng đã thực hiện đổi mới quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng nhằm đạt được tính hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước về lĩnh vực. Tuy nhiện, sự đổi mới vẫn chưa đồng bộ
mới dừng ở các mặt công tác như: Công tác ban hành văn bản; Hoạt động
khối, cụm thi đua thuộc tỉnh; Công tác tuyên truyền các phong trào thi đua
yêu nước; Tổ chức bộ máy và nâng cao tỷ lệ khen thưởng cho người lao động

trực tiếp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tiếp tục có được những giải pháp
đồng bộ, hệ thống và tồn diện để đổi mới cơng tác QLNN về thi đua, khen
trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập và chủ động tham gia cuộc cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư; hồn thiện chính phủ điện tử hướng tới xây
2


dựng chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số ở Việt Nam thì việc khơng ngừng
nghiên cứu, đổi mới quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về thì đua,
khen thưởng nói riêng ln là cần thiết vừa cấp bách, vừa lâu dài. Trong đó,
nghiên cứu đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng cũng nằm
trong sự cấp bách và lâu dài như vậy.
Ngồi ra, với đặc thù cơng việc hiện nay, tơi đang công tác tại Ban Thi
đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng, là cơ quan tham mưu cho Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài luận văn " Đổi mới quản lý nhà nước
về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" làm Luận văn và mong
rằng Luận văn này có thể góp phần đổi mới cơng tác QLNN về thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Nhìn một cách tổng quan có thể thấy, trên thế giới đã có nhiều tài liệu
quý giá của các nhà chính trị, các nhà lãnh đạo có đề cập đến vai trò của thi
đua, của khen thưởng đối với đời sống và sự tiến bộ xã hội. “Trong những
nghiên cứu về lịch sử phát triển nhân loại, Mác và Ăngghen đã phát hiện ra sự
hợp tác trong lao động cùng hướng tới mục tiêu chung sẽ là cơ sở để hình
thành các phong trào thi đua; và phong trào thi đua sẽ tạo ra sức mạnh của số
đông lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân riêng lẻ cộng lại. Thi đua
sẽ nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung của con

người, làm tăng thêm nghị lực riêng của từng cá nhân và cả cộng đồng, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.“ [Dẫn theo Nguyễn Toàn Thắng, 80]. Lê-nin
đã kế thừa và vận dụng sáng tạo tư tưởng về thi đua của Mác, Ăng ghen vào
hoàn cảnh nước Nga sau Cách mạng Tháng Mười, khi mà giai cấp vô sản Nga
đã giành được chính quyền và bắt đầu xây dựng nhà nước Xô Viết. Trên thực
tế, Lê-nin đã khởi xướng, tổ chức mạnh mẽ các phong trào thi đua, tạo ra
3


động lực và sáng kiến lao động mang lại hiệu quả to lớn cho Liên Xô trong
những năm 30 của thế kỷ XX. Từ những bài học kinh nghiệm thực tiễn của
các phong trào thi đua rộng lớn trên đất nước Nga Xô Viết, Lê-nin đã khẳng
định rằng: thi đua là một đặc trưng nổi bật của sự vận động, phát triển trong
một xã hội mà quần chúng nhân dân là người làm chủ. Phong trào thi đua sẽ
thổi bùng lên ngọn lửa của tinh thần cách mạng, khơi dậy trong mỗi cá nhân,
tập thể và tồn xã hội tính chủ động, sáng tạo [80, tr91].
Đồng thời, cũng đã có các cơng trình nghiên cứu, các bài viết của các
nhà nghiên cứu khoa học về lãnh đạo, quản lý; về tâm lý và về kinh tế có đề
cập và khẳng định vai trò của thi đua, khen thưởng đối với việc tạo động lực
làm việc cho nhân viên và cho người lao động trong các cơ quan, tổ chức.
Trước hết, đó chính là học thuyết nhu cầu của Maslow. Theo Maslow, động
lực trong mỗi cá nhân có nguồn gốc từ mong muốn được thoả mãn những nhu
cầu đặc thù của bản thân họ. Theo ơng, con người đều có 5 loại nhu cầu cơ
bản từ thấp lên cao: nhu cầu sinh lý (bao gồm những đòi hỏi cơ bản về ăn,
mặc, ở đi lại và những cách bảo vệ bản thân khác); nhu cầu an toàn (thể hiện
con người sẽ phản ứng lại những dấu hiệu nguy hiểm như điều kiện lao động
khơng an tồn, tiền lương, bảo hiểm xã hội,...); nhu cầu giao tiếp xã hội (bao
gồm sự mong muốn được quan hệ với mọi người, được hoà nhập vào tập thể,
tổ chức, được trao và nhận tình cảm, sự quan tâm và phối hợp lao động); nhu
cầu về danh dự (đó là những giá trị cá nhân được đề cao, sự độc lập, thành

quả, sự công nhận hay là nhu cầu được kính trọng, tơn trọng trong xã hội);
nhu cầu tự khẳng định mình (đây là nhu cầu cao nhất). Đối với từng cá nhân
khác nhau thì những nhu cầu này sẽ khác nhau và có thể được thoả mãn bằng
các phương tiện và cách thức khác nhau. Khi các nhu cầu bậc thấp được thoả
mãn thì nhu cầu tiếp theo sẽ xuất hiện và ở mức độ cao hơn [dẫn theo
vi.wikipedia.org/wiki].

4


Tiếp theo là một trong những học thuyết nổi tiếng mà chúng ta cần nhắc
tới ở đây là học thuyết hệ thống hai yếu tố của Herzberg: Theo Herzberg thì
có hai yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho người lao động là: Yếu tố thuộc
về công việc và bản thân người lao động và yếu tố thuộc về cơ quan, tổ chức
[dẫn theo vn.answers.yahoo.com/question/index/qid. Cả hai lý thuyết, lý
thuyết của Maslow, hay lý thuyết của Herzberg đều có đề cập đến yếu tố khen
thưởng; ghi nhận, biểu dương để tạo động lực làm việc cho người lao động.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta, các bài viết, đề tài nghiên cứu về thi đua, khen
thưởng chưa nhiều và đa dạng, mới chủ yếu tập trung nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn thi đua, khen thưởng nói chung. Một số cơng trình, bài viết đề cập
riêng về vấn đề đổi mới QLNN về thi đua, khen thưởng nói chung hoặc trên
từng phạm vi đơn vị hành chính nói riêng. Tuy nhiên, hiện chưa có cơng trình
nào đề cập riêng và nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề đổi mới QLNN về
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Một trong những cơng trình được đánh giá cao và quan tâm đặc biệt
phải kể đến Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước của tác giả Trần Thị Hà
năm 2013 với cơng trình “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay”, tác giả đã nghiên cứu tổng thể các vấn đề lý
luận về thi đua, khen thưởng; công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen

thưởng; thực trạng và giải pháp, các bài học kinh nghiệm của công tác này ở
một số nước phát triển như Liên bang Nga, Cộng hồ Pháp, cộng hồ nhân
dân Trung Hoa, ...Cơng trình đã cho thấy một cái nhìn tổng thể về cơng tác
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và những bài học kinh nghiệm, giải
pháp đổi mới từ các nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất
nước.
Một số cơng trình khác như, Đề tài cấp Nhà nước năm 2012 của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới công
5


tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”. Đây là đề tài khoa học
mang tính hệ thống, chuyên sâu và toàn diện về thi đua, khen thưởng nhằm
cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đề nghị Bộ Chính trị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 “về
tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, đồng thời kiến nghị Chính
phủ trình Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Bên cạnh đó, đề tài đã góp phần tiếp tục
quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, qua đó nâng cao
tinh thần trách nhiệm, ý thức gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc
chấp hành pháp luật về thi đua, khen thưởng, đẩy mạnh các phong trào thi đua
và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong cả nước.
Ở phạm vi cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
cũng có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác thi đua, khen thưởng với
nhiều nội dung và góc độ nghiên cứu khác nhau, như: năm 2010, Ban Thi đua
- Khen thưởng tỉnh Lào Cai đã thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”; Đề tài nghiên cứu khoa học
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả

công tác thi đua, khen thưởng trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” (năm 2011) của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên; trong
giai đoạn từ năm 2025 - 2020, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chủ trì
nghiên cứu nhiều đề tài khoa học cấp bộ như: “Phương pháp tổ chức phong
trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay”; “Nâng cao chất lượng
khen thưởng cho người lao động trực tiếp“, “Đổi mới cơng tác khen thưởng
đối với nơng dân, góp phần phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới“, “Cơ sở khoa học, lý luận và thực tiễn sửa đổi Luật Thi đua, khen
thưởng ở nước ta hiện nay”...; Ban Tổ chức Trung ương bảo vệ thành công
6


Đề án nghiên cứu khoa học “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tổ chức
Đảng và Đảng viên theo Luật Thi đua, khen thưởng” (do CN. Nguyễn Xuân
Sùng, Vụ trưởng Vụ Chính sách cán bộ làm chủ nhiệm đề tài). Năm 2016, tác
giả Nguyễn Kim Dũng với đề tài Đổi mới và nâng cao chất lượng thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở); tác giả Ngô Hiền Giang (2017) với đề tài Công tác thi đua khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Luận văn Quản lý Công, Học viện
Hành Chính Quốc gia);... Một số Luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của học viên Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia, Học
viện Khoa học xã hội, một số trường đại học cũng chọn các nội dung liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng để làm nội dung nghiên cứu.
Cùng với đó là một loạt các bài viết nghiên cứu khoa học được đăng
trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã đề cập đến việc đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng. Đó là các bài viết tiêu biểu như: Ngọc Bách - Bích Thủy
(2011), Xây dựng mơi trường thi đua và phát triển mơi trường thi đua, Tạp chí
Thi đua, khen thưởng số 137/2011; Trần Hữu Nam (2010), Một số giải pháp
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, Tạp chí Nhà nước số 178/11/2010;
Nguyễn Hữu Nam (2011), Cơng tác thi đua, khen thưởng từ góc nhìn cải cách

hành chính nhà nước, Tạp chí Nhà nước số 180/2011; Trường Ninh (2011),
Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay,
Tạp chí Thi đua, khen thưởng số 136/201; Đào Duy Nhâm (2011), Đổi mới
tồn diện cơng tác thi đua, khen thưởng trước tiên phải đổi mới từ pháp luật,
Tạp chí Thi đua, khen thưởng số 139/2011; Trần Anh Tuấn (2011), Những
hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen
thưởng đối với cán bộ khoa học xã hội và giải pháp khắc phục, Tạp chí Tổ
chức Nhà nước số 38/2011;...
Gần đây nhất, tháng 9/2020, Học viện Hành chính Quốc gia đã tổ chức
Hội thảo khoa học với tên gọi “Bồi dưỡng quản lý nhà nước về thi đua, khen
7


thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức”. Hội thảo đã tập hợp được các bài
viết có hàm lượng khoa học và sự nghiên cứu chuyên sâu từ các nhà quản lý,
các chuyên gia, các nhà khoa học. Trong đó có rất nhiều bài viết liên quan đến
vấn đề đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng như: Phạm Quang
Tùng với bài viết “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện
nay”; Bùi Quang Đức với bài viết “Những tồn tại, bất cập trong thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng và các giải pháp khắc phục”; Trần Ngọc Tú với bài
viết “Chính sách thi đua, khen thưởng - thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu
quả tại địa phương; Lê Thị Thu Phượng với bài viết “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng”;...
Nghiên cứu riêng về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng, cũng
đã có các bài viết như của tác giả Hoàng Xuân Ánh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch Hội đồng TĐKT tỉnh Cao Bằng với bài “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các phong trào thi đua yêu nước, động lực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ tổ quốc” [01]; Phạm Thị Hồng Thắm - Trần Thị Tú Liễu với
bài viết “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và bước đầu đánh giá kết
quả công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2020” [76]

Đồng thời, cũng cần nhìn nhận rằng, hệ thống văn bản pháp luật quy
định về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam đã được ban hành khá đầy đủ từ
Luật cho đến các nghị định và Thông tư hướng dẫn; các bộ, ngành ban hành
các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các địa phương, cơ quan, tổ chức.
Công tác thi đua, khen thưởng của các tỉnh thành trong cả nước về cơ
bản thực hiện theo đúng các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. 100%
các tỉnh, thành phố ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng để làm căn cứ
thực hiện. Đồng thời, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, các cơ quan, tổ chức
đã kịp thời ban hành các văn bản quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ trong từng thời điểm. Các phong trào thi đua được phát động tại từng cấp,
nội dung phát động cụ thể, tiêu chí khen thưởng rõ ràng, các tập thể, cá nhân
8


có đăng ký thi đua mới được xem xét để tặng các danh hiệu thi đua. Các
phong trào thi đua có sức lan toả rộng trong tồn xã hội, tạo hiệu ứng tốt trong
cộng đồng, làm lan toả các nội dung thi đua, thông qua các phong trào thi đua,
xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có tác dụng nêu gương
trong xã hội. Cơng tác khen thưởng được xem xét từ cơ sở, chú trọng khen
thưởng công nhân, nông dân và người lao động trực tiếp. Nhiều tỉnh, thành
phố đề ra tỷ lệ cụ thể đối với từng đối tượng, với cách làm này nhằm giảm tỷ
lệ khen thưởng tập trung vào lãnh đạo và hướng tới khen thưởng cho những
người lao động trực tiếp, chính vì vậy tại Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi
năm 2013 đã có nhiều tiêu chí thay đổi đối với các đối tượng lao động trực
tiếp, và bổ sung đối tượng khen thưởng là hộ gia đình, đồng thời đề ra các tiêu
chí cụ thể cho đối tượng này, nhằm khuyến khích các cá nhân, các gia đình thi
đua lao động sản xuất xây dựng quê hương giàu mạnh, thực hiện giảm nghèo
bền vững; căn cứ thành tích đạt được và mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích để xem xét, đề nghị khen thưởng. Khen thưởng có các loại hình
khen thưởng như: khen thưởng thường xuyên; khen thưởng đột xuất; khen

thưởng cống hiến; khen thưởng đối ngoại, khen thưởng chuyên đề hoặc theo
đợt, căn cứ phong trào thi đua cụ thể để áp dụng các hình thức khen thưởng
phù hợp. Từ đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng được chú trọng. Công tác tập huấn và
đào tạo bồi dưỡng đã có sự phân cấp cho các địa phương.
Như vậy, mặc dù chưa nhiều nhưng cũng đã có khơng ít các nhà quản
lý, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu chuyên sâu về công tác thi đua, khen
thưởng nói chung và đổi mới về cơng tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của các đề tài, các bài viết nêu trên cho thấy chưa
có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và chun sâu và tồn diện về đổi mới cơng
tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Vì
vậy, việc triển khai nghiên cứu đề xuất đưa ra các giải pháp nâng cao chất
9


lượng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng về thi đua, khen thưởng là
một nội dung nghiên cứu mới, hiện chưa có đề tài khoa học hoặc luận văn nào
nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đổi mới cơng tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm nâng
cao chất lượng công tác này trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng.
+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước về thi đua,
khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng công tác này trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu việc triển khai công tác thi đua, khen thưởng
của các đơn vị tham gia khối thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
+ Về không gian: Các đơn vị tham gia khối thi đua trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
+ Về thời gian: Khảo sát thực trạng quản lý Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:

10


Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tác giả đã nghiên
cứu những quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về thi đua, những quan
điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta về công tác thi đua, khen thưởng.
- Phương pháp nghiên cứu:
Thi đua, khen thưởng là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học xã hội,
việc nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
địi hỏi phải có kiến thức tổng hợp. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận
văn là phương pháp thu thập và xử lý thông tin và phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp điều tra:
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Nhằm tìm hiểu, thu thập
các thơng tin về cơng tác thi đua, khen thưởng theo nhiều kênh khác nhau, từ
đó xem xét, lựa chọn và biên soạn đưa vào Luận văn.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các thơng tin tìm hiểu
được, tác giả lựa chọn các thơng tin chuẩn xác, phù hợp, sau đó phân tích

từng thơng tin đã xác định, căn cứ với thực tế nghiên cứu về vấn đề, xem xét
mức độ tin cậy và tính hiệu quả, tính phù hợp của thơng tin để xem xét, lựa
chọn tổng hợp các thông tin, đề ra các cách làm, các giải pháp giải quyết vấn
đề hiệu quả đưa vào luận văn.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thu thập thông tin từ các đối tượng
tham gia thi đua, đánh giá tình hình thực hiện cơng tác thi đua, khen thưởng
và công tác đổi mới quản lý Nhà nước về TĐKT để từ đó có cơ sở thực tiễn
đề ra các nội dung đổi mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận, Luận văn làm sáng tỏ thêm các khái niệm về thi đua
là gì, khen thưởng là gì, khẳng định tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi
đua, khen thưởng đến giai đoạn hiện nay của tiến trình phát triển đất nước vẫn
nguyên giá trị, làm rõ quan điểm của Đảng, chủ trương của nhà nước về thi

11


đua, khen thưởng để từ đó có cơ sở và căn cứ pháp lý triển khai thực hiện
công tác này tại tỉnh Cao Bằng.
- Về ý nghĩa thực tiễn, Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn vừa qua, từ thực
trạng này nghiên cứu tiếp tục phát huy các thành tựu đã đạt được và đề xuất
các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại cả mặt cơ chế và thực tiễn
của công tác này tại tỉnh Cao Bằng nhìn từ góc độ của nhà quản lý và từ đối
tượng tham gia.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công tác thi đua, khen
thưởng.

Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp Giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

12


Chương 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm, bản chất và mối quan hệ thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm thi đua
Trong lịch sử xã hội loài người, để tồn tại và phát triển đến ngày nay,
con người đã phải trải qua một quá trình lao động bền bỉ và liên tục, sự gắn
kết giữa con người với con người trong quá trình lao động đã tạo nên quá
trình phát triển đi lên của xã hội loài người và thi đua chính là một trong
những yếu tố làm nên sự gắn kết ấy.
C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và
nội dung thi đua, ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp
lại lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá
nhân cộng lại, Mác viết: "Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động,
trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo
nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm
nghị lực riêng của từng người" [24]. Trong quá trình nghiên cứu quy luật phát
triển của chủ nghĩa tư bản, Mác cũng phân tích rõ nguyên nhân làm cho thi
đua là tất yếu trong nền sản xuất hiện đại theo cơ chế thị trường: "Chưa nói
đến một sức sản xuất mới, xuất hiện khi nhiều sức hợp lại thành một sức
chung, trong phần lớn các công việc sản xuất, ngay sự tiếp xúc xã hội cũng đã

đẻ ra thi đua, cũng kích thích nguyên khí (ani-mal spirit) làm tăng năng suất
cá nhân của từng người riêng rẽ, khiến cho 12 người trong một ngày lao động
chung 144 giờ cung cấp được một tổng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với 01
công nhân làm 12 ngày liên tiếp. Đó là vì con người ta, do bản tính, nếu

13


khơng phải là một động vật chính trị như Aristot nói, thì dù sao cũng là một
động vật xã hội [Dẫn theo Trần Thị Hà, 43].
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của C. Mác và Ph. Ăngghen về
thi đua, V.I. Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản
về thi đua xã hội chủ nghĩa, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết
khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng
khỏi ách áp bức bóc lột, V.I. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính
quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng khẳng định, thi đua không giống với cạnh
tranh như quan điểm của các nhà tư tưởng tư sản thời bấy giờ, bởi vì "Cạnh
tranh là cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người,
những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau", V.I. Lênin viết:
"Cạnh tranh là một hình thức thi đua đặc biệt mà xã hội tư bản chủ nghĩa vốn
có, là sự giành giật miếng ăn, giành giật ảnh hưởng và địa vị trên thị trường
giữa những người sản xuất riêng lẻ" [Dẫn theo Trần Thị Hà, 43]. Như vậy, thi
đua xuất phát từ động cơ vì lợi ích tập thể, là sự đồn kết giúp nhau cùng tiến
bộ trong q trình lao động tập thể, còn cạnh tranh xuất phát từ động cơ cá
nhân, vị kỷ, là tìm cách đè bẹp đối phương để tiến lên. Cạnh tranh trong chủ
nghĩa tư bản có tính phủ định, nó tất yếu dẫn đến tình trạng "cá lớn nuốt cá
bé", còn thi đua trong chủ nghĩa xã hội làm cho mọi người, mọi tổ chức cùng
thi đua, hợp tác để phát triển. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội, với sự tồn tại của hai thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản

chủ nghĩa, cạnh tranh và thi đua có thể cùng tồn tại và phát huy những mặt
tích cực của mình trong q trình thúc đẩy xã hội phát triển.
Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
về thi đua và thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh nước ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, coi thi đua là biểu hiện
của lòng yêu nước, là những hành động cụ thể của mỗi cá nhân vì lợi ích chung
14


của cộng đồng và xã hội, người nói "Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải
thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất" [Dẫn theo
Trần Thị Hà, 43]. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi thi đua vốn tồn tại khách quan
trong xã hội khi nói:
…Tưởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc
hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ
trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở, nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch,
cho hợp vệ sinh, cho khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua
làm cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua từ như vậy
[Dẫn theo Trần Thị Hà, 43].
Thi đua yêu nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa được coi là một hình
thức hợp tác sáng tạo mới giữa người với người, góp phần nảy nở và phát
triển năng lực của con người. Thi đua xã hội chủ nghĩa ra đời trên cơ sở lao
động tập thể, những quan hệ tương trợ và hợp tác theo tinh thần đồng chí.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm; người tiền tiến thân
ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Thi đua xã hội chủ
nghĩa khơng chỉ nhằm đến mục đích kinh tế, mà còn xây dựng con người mới,
rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Vì vậy, thi đua có ý nghĩa
nhân đạo, nhân văn cao cả, thông qua thi đua để giáo dục động viên mọi
người, nâng cao lòng yêu nước, ý thức giác ngộ giai cấp, trách nhiệm cơng

dân và tính cộng đồng xã hội.
Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển
tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua. Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực
ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản
xuất, công tác hoặc học tập.

15


Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế của
nước ta hiện nay, thi đua giữ vai trị hết sức quan trọng, góp phần tạo động lực
và là sức mạnh nội sinh để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, để
ngày càng phát huy được vai trò, tác dụng của mình, thi đua cũng cần phải đổi
mới đề phù hợp với từng giai đoạn cách mạng của đất nước. Luật Thi đua,
khen thưởng quy định: "Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự
nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [73, tr1].
Theo khái niệm trên, thi đua trước hết là một hoạt động có tổ chức, đây
là yếu tố xuyên suốt quá trình tổ chức thi đua, từ khi lập kế hoạch, xác định
mục tiêu, hình thức, đối tượng, tổ chức phát động, ký giao ước thi đua, kiểm
tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, biểu dương, nhân rộng điển
hình tiên tiến… Phát động phong trào thi đua là những chủ thể có thẩm quyền
theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, nội dung thi đua được thực
hiện trên cơ sở các nguyên tắc quy định và khi tặng các danh hiệu phải dựa
trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể.
Thi đua là hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tức là những cá
nhân đều có thể theo ý chí của mình tham gia hoặc không tham gia các phong
trào thi đua. Mặt khác, thi đua là hoạt động có mục tiêu, định hướng rõ rệt, là
kết quả cuối cùng mà các phong trào thi đua hướng tới, ngoài các mục tiêu cụ

thể của mỗi phong trào thi đua, các phong trào thi đua u nước nói chung
đều vì mục tiêu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, việc thưởng, phạt cũng là một trong
những biện pháp để định hướng chuẩn mực xã hội, nhằm nêu cao và khẳng
định những hình mẫu lý tưởng. Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi quốc gia, dân tộc...
khác nhau, việc thưởng, phạt cũng không giống nhau. Ở những xã hội chưa có
nhà nước, việc thưởng, phạt căn cứ vào phán quyết của cộng đồng, trong thời
16


kỳ này việc khen thưởng chủ yếu được biểu hiện thông qua sự công nhận và
tôn vinh của cộng đồng, thể hiện sự kính trọng của cộng đồng đối với cá nhân
và ở uy tín của cá nhân trong việc tham gia giải quyết những công việc của
cộng đồng, từ đó trở thành hình mẫu tiêu biểu cho lý tưởng sống, chuẩn mực
nhân cách của cộng đồng. Khi nhà nước hình thành, việc khen thưởng chủ
yếu do nhà nước ghi nhận đối với những tập thể, cá nhân đáp ứng được những
tiêu chí hoặc lập được thành tích, cơng trạng theo những quy định do nhà
nước lập ra. Khen thưởng trở thành nhu cầu, một phạm trù tất yếu cho sự tồn
tại và phát triển bền vững của cộng đồng xã hội loài người.
Trong Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sỹ Liên và các sứ thần triều Lê,
Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú có ghi lại về việc khen
thưởng trong xã hội phong kiến Việt Nam, theo đó lý do mà những người
được triều đình khen thưởng rất đa dạng, cụ thể là:
- Khen thưởng người có cơng trong chiến trận.
- Khen thưởng người có cơng trong việc đi sứ.
- Khen thưởng người phị tá có cơng lao tài đức.
- Khen thưởng người tiến cử người hiền tài.
- Khen thưởng người có lời tâu đúng.
- Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người

quyền quý cấp trên.
- Khen thưởng người có cơng làm thủy lợi.
- Khen thưởng người có tài văn chương.
- Khen thưởng người cao tuổi [35].
Đối tượng khen thưởng là từ quan lớn đến thường dân, từ người già đến
trẻ em (11 tuổi), từ nam giới đến phụ nữ, từ người kinh đến người thuộc các
dân tộc thiểu số đều được khen thưởng.
Hình thức khen thưởng cũng rất đa dạng. Nếu cịn sống, người được
khen thưởng có thể được nhận một hoặc nhiều hình thức như: Được ban họ
17


×