Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.63 KB, 39 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập về kinh tế như hiện nay, có rất
nhiều cơ hội, thời cơ cũng như những thách thức cho các doanh nghiệp, và sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp cũng vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững trên thị trường, thì điều tất yếu đó chính là nâng cao năng lực cạnh tranh của bản
thân.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà hoạt động kết hợp lĩnh vực
Xây dựng nhà ở và bán buôn, bán lẻ thực phẩm , các thiết bị điện tử .Công ty luôn cố
gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và xây dựng uy tín trên thị trường, trở
thành một trong các doanh nghiệp có thương hiệu tốt nhất. Với việc sử dụng vốn hợp
lí và hiệu quả, công ty đã đem lại công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đồng
thời đóng góp vào Ngân sách nhà nước và giúp công ty phát triển, đứng vững trên thị
trường.
Công ty luôn cam kết mang lại cho người tiêu dùng những dịch vụ và sản phẩm
tốt nhất, đáp ứng đúng, đủ nhu cầu dùng; đảm bảo lợi ích cho các thành viên cũng như
sự phát triển bền vững của công ty.
Qua nghiên cứu các lý thuyết có liên quan kết hợp với các vấn đề thực tiễn phát
hiện được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc” và em
chọn lĩnh vực chính của cơng ty là Xây dựng nhà ở. Trong bài viết làm rõ các vấn đề
lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng và hệ thống chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu thực trạng nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà trên thị
trường miền Bắc giai đoạn 2017-2019, qua đó phân tích các thuận lợi cũng như những
hạn chế còn tồn tại và đưa ra những giải pháp giúp công ty khắc phục được những hạn
chế đó, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh.

1

1



MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

3

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Việt Nam chính thức được cơng nhận là thành viên của WTO vào ngày
11/01/2007. Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ của Việt
Nam với thị trường rộng lớn, gồm 155 nước thành viên, chiếm 97% GDP toàn
cầu. Đây là một bước ngoặt, đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam, mở ra một sân chơi lớn, công bằng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tuy vậy điều này cũng khiến cho sức ép cạnh tranh gia tăng, kể cả trên thị trường
trong nước do nước ta phải từng bước mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp nước
ngoài. Đồng thời, do đã liên thông với thị trường quốc tế nên những biến động của thế
giới tác động vào Việt Nam nhanh hơn và mạnh hơn. Do đó, bên cạnh việc làm sao để
kinh doanh hiệu quả thì để thích ứng với sự chuyển mình của nền kinh tế, mỗi doanh
nghiệp cần có những chính sách trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh để không bị
tụt sau cuộc đua này.

Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thị trường.
Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng
lực cạnh tranh chính là vấn đề đang được quan tâm nhất trong các doanh nghiệp hiện
nay.
Ngành xây dựng ở Việt Nam đã và đang có xu thế phát triển mạnh mẽ bởi mức
độ đơ thị hóa chóng mặt, do đó các nhà thầu, cơng ty xây dựng đang nắm bắt cơ hội để
không ngừng hội nhập và phát triển. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 06/04/2011, chỉ sau mấy tháng hoạt động đã
phải đối mặt với thức thách từ việc hội nhập kinh tế, do vậy song song với việc kinh
doanh hiệu quả thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cũng có ý nghĩ vơ
cùng to lớn và được chú trọng trong quá trình phát triển. Trong 9 năm phát triển, Cơng
ty đã có những chiến lược, cơng cụ nhằm nâng cao uy tín, thương hiệu của Cơng ty
ngày càng đáp ứng được nhiều nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách
hàng. Chính vì vậy, dựa vào kiến thức đã học ở Trường Đại học Thương Mại cùng
với thời gian thức tập ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà, em đã
quyết định lựa chọn đề tài; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc” là hết sức cần thiết, có ý
nghĩa và vai trị to lớn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Thông qua việc thực tập, đánh giá tình hình thực tế hoạt động cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà
4

4









đang có những thành cơng và hạn chế nhất định. Đó chính là lý do tơi quyết định
lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc” làm đề tài nghiên cứu trong bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó
trả lời những câu hỏi như sau:
Cạnh tranh là gì?
Năng lực cạnh tranh là gì?
Nâng cao năng lực cạnh tranh là gì?
Những nhân tố nào tác động đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp?
Các tiêu chí nào giúp đánh giá năng lực cạnh tranh và các công cụ nâng cao năng

lực cạnh tranh?
• Doanh nghiệp đã thực hiện những chiến lược cạnh tranh gì, có thành cơng và hạn
chế gì trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và nguyên nhân do đâu?
• Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp?
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

a, Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại Tam Hà
b, Phạm vi nghiên cứu:
• Khơng gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương


mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc
Thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phâng Đầu tư và
Thương mại Tam Hà giai đoạn 2017 – 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 20202023

c, Mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở phân tích hình kinh doanh, các
chính sách, chiến lược nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường miền Bắc
trong giai đoạn 2017-2019, nhận định những thành công, hạn chế và nguyên nhân, sau
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Tam Hà trong giai đoạn 2020-2023. Để đạt được mục tiêu
nghiên cứu trên, đề tài thực hiện ba nhiệm vụ:
Nhiệm vụ thứ nhất là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Hai là phân tích tình hình kinh doanh, các chiến lược, chính sách mà cơng ty đã
thực hiện, từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2017-2019 để thấy được những
5

5


thành công, hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp giải
quyết vấn đề nghiên cứu.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà giai đoạn 2020-2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp này nhằm thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp như số liệu liên quan đến
sản phẩm, dịch vụ trên thị trường miền Bắc thông qua website, các đề tài nghiên cứu
trong nước có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của trường Đại học Thương
Mại. Ngoài ra cịn thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ Cơng ty như: Báo cáo tài chính
hàng năm của Cơng ty, báo cáo hoạt động kinh doanh, các số liệu về doanh thu, lợi
nhuận, chi phí của Cơng ty và các đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn 2017 – 2019 từ
phịng kinh doanh, phịng kế tốn của Cơng ty…

• Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Sau khi đã thu thập các dữ liệu được phân loại và sắp xếp để tiến hành phân tích
các số liệu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thị phần của Cơng ty và các đối thủ cạnh
tranh, từ đó rút ra những thành cơng, khó khăn trong hoạt động kinh doanh, các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty
• Phương pháp thống kê so sánh:
Qua các số liệu cụ thể thu thập được đem ra đối chiếu để thấy được chênh lệch
giữa các năm, sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, … từ đó đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của Công ty về nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi lời mở đầu và kết luận, Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2017-2019
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc giai đoạn 20202023

6

6


CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.

Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh được
nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau. Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản

(CNTB) phát triển vượt bậc Mác đã quan niệm: “Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự
ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
CNTB phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và
cho đến ngày nay nền kinh tế thế giới đã dần đi vào qũy đạo của sự ổn định và xu
hướng chính là hội nhập, hồ đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị
trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thì khái niệm cạnh tranh mất hẳn tính
giai cấp, tính chính trị nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự
đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm đạt được
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được những mục tiêu
của tổ chức, doanh nghiệp đó.
Theo Từ điển tiếng Việt (2002): "Cạnh tranh được hiểu là cố giành phần hơn,
phần thắng về phía mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm vào những
lợi ích như nhau".
Theo từ điển Cornu của Pháp: "Cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp độc lập
với nhau và là đối thủ của nhau trong cung ứng hàng hóa dịch vụ nhằm làm thỏa mãn
nhu cầu giống nhau với sự may rủi của mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo được hoặc
để mất đi một lượng khách hàng thường xuyên"
Như vậy dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhưng tựu chung lại đều thống
nhất ở các điểm:
Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
Phương pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh
thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh được hiểu là sự liên tục trong
cả quá trình.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi
cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền
7


7


kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận
như một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế nói chung,
trong tổ chức và điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh theo từng điều kiện,
bối cảnh và trình độ phát triển.
Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001): "Năng lực cạnh tranh được hiểu là
khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả
khả năng dành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp".
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành
lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.”
Theo nhà quản trị chiến lược Michael Porter, rất khó để có thể đưa ra một khái
niệm tuyệt đối về năng lực cạnh tranh, theo ông “ Năng lực cạnh tranh của cơng ty có
thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản
phẩm thay thế) của cơng ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao.”
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của
nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm
thu được lợi ích ngày càng cao.
Vậy có thể hiểu đơn giản nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính
là nâng cao, phát triển những lợi thế của bản thân doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh nhằm thỏa mãn đối ưu những nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty.
1.2 Một số lý thuyết cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1 Các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh.


Thứ nhất đó là trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý tốt trước
hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp
dụng thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá
trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân
doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có
được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu tố chính sách đãi ngộ,
doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán

8

8


bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay
đổi.


Thứ hai là yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn,
trình độ khoa học cơng nghệ và uy tín của doanh nghiệp. Nhân lực là một nguồn lực
rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân
lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ
cơng nhân viên, trình độ tư tưởng văn hố của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao,
thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín,
thương hiệu của doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững
chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng, hướng tới sự phát triển
bền vững.

Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, ln đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện
cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát
triển lợi nhuận và phải hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính
xác. Nếu khơng có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu
thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý … Trong thực tế khơng có
doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch
huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
cơng nghệ. Cơng nghệ là phương pháp là bí mật, là cơng thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công
nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu
hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản
phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho năng lực
cạnh tranh của sản phẩm tăng.

9

9


Doanh nghiệp cần lựa chọn cơng nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống của
cơng nghệ, thời gian hồn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có
đủ trình độ để điều khiển và kiểm sốt cơng nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết
kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí

quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp pháp.
Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố
quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp
đều có xu hướng thành lập các phịng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp;
đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá
nhân trong công việc của họ.
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp cũng vơ cùng quan trọng và được hình
thành trong cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến
lược đúng đắn. Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất
lượng của hệ thống quản lý, của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị trường. Uy tín là một phần khơng thể
thiếu trong cạnh tranh, nó là nguồn lực vơ hình nhưng rất có ý nghĩa với mỗi doanh
nghiệp. Điều này sẽ giúp công ty có được tệp khách hàng ổn định, dễ dàng huy động
vốn và nhận được nhiều hợp đồng kinh doanh hơn.


Yếu tố thứ ba cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh
của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được
nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua
bán, danh tiếng và uy tín… Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doanh
nghiệp cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm. Mức cơ bản nhất là lợi ích
cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua. Doanh nghiệp
phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp
chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà
người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ
và ích lợi phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.




Yếu tố thứ tư là khả năng liên kết vả hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh
tế quốc tế. Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng
10

10


hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu
liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả
năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách
có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp
tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ
hội kinh doanh trên thương trường.
Nếu doanh nghiệp khơng thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối
tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh
tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.


Yếu tố thứ năm là năng suất sản xuất kinh doanh. Năng suất có liên quan đến việc sử
dụng tồn bộ tài ngun khơng chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà
còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề mơi trường, xã hội…

1.2.2

Vai trị của năng lực cạnh tranh
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền kinh tế hàng
hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hố hình thức sở hữu, trong

cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp
ln đưa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau
đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt được mục
đích cuối cùng là lợi nhuận.
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách như: Tăng giá bán, tăng
lượng bán, giảm chi phí và để làm được những việc này doanh nghiệp phải làm tăng vị
thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ,
các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp… và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những
chiến lược Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hố của mình tới
khách hàng giúp họ có thể nắm bắt được sự có mặt của những hàng hố đó và những
đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo của chúng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ ngày càng thể hiện thực lực trên
thị trường. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã khơng ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh
nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được phát triển, năng suất lao động được
nâng cao.
11

11


Khi đó hàng hố sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp hơn,
phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của người tiêu dùng
trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với năng lực tài chính và sở thích của mình.
Bên cạnh đó, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp còn là động lực phát
triển cho nền kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp sẽ luôn cố gắng phát triển, mở rộng
quy mô, cạnh tranh mạnh mẽ, kích thích phát triển kinh tế vĩ mơ. Hiện nay thị trường

quốc tế có nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và
lợi thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép các doanh
nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu hướng: Tăng chất lượng của
sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt được điều này các doanh nghiệp phải biết khai
thác triệt để lợi thế để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa các tiến bộ khoa
học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn
lực sẽ được tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước sẽ
không ngừng được cải thiện.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a, Các nhân tố khách quan
• Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Tốc độ tăng trưởng cao của nước sở tại luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoạt động trên các lĩnh vực sự tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
khi tăng trưởng cao khả năng tích tụ tập trung tư bản cao do đó khả năng sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng cao.
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng một phần đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ tăng
lên trên thị trường quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn hoá bán của
đối thủ cạnh tranh của nước khác, và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho giá bán
hàng hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế giảm.
Lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm cho doanh
nghiệp phải đối mặt với việc tăng chi phí, do đó doanh nghiệp phải đưa ra quyết định
12

12



tăng giá thành sản phẩm từ đó khách hàng sẽ phải chịu một phần ảnh hưởng, vậy khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là
các đối thủ có tiềm lực về vốn.


Chính trị, Pháp luật

Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường quốc tế với lợi thế mạnh
trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước. Tất cả các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đều phải kinh doanh tuân thủ Pháp luật và chịu sự ảnh hưởng của Chính
trị. Chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả và ngược lại, với nền Chính trị bất
ổn và hệ thống Pháp luật chưa chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng hỗn loạn và rất khó để
kinh doanh, sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh.
• Văn hóa xã hội
Phong tục tập qn, thị hiếu, lối sống, thói quen tiêu dùng, tơn giáo tín ngưỡng
ảnh hưởng đến cơ cấu nhu cầu của thị trường doanh nghiệp tham gia và từ đó ảnh
hưởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị trường
khác nhau.
• Đối thủ cạnh tranh



Doanh nghiệp ln phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Để có và
giữ được khách hàng, doanh nghiệp cần phải tìm cách sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn, không những thế cịn phải chiều lịng khách

hàng lơi kéo khách hàng bằng cách hoạt động quảng cáo khuyến mãi và tiếp thị.
Trong những thời điểm và những giai đoạn khác nhau thường có những đối thủ
cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để
chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến
lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung những đặc điểm
mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hồn thiện sản phẩm của mình có những đặc
điểm khác biệt nổi trội hơn trên thị trường, doanh nghiệp nên đề phòng và lường trước
các đối tác làm ăn, bởi vì họ có thể trở thành những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
b, Các nhân tố chủ quan
Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của
doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản
phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ có con
13

13


người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những yếu tố này hình
thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những
người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí
quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có
các chính sách đãi ngộ, lương thưởng thỏa đáng để thu hút các lao động chuyên môn,
tạo điều kiện, mơi trường thuận lợi cho mỗi lao động có thể phát huy năng lực, góp
phần giúp cơng ty có nhiều đột phá mới trong kinh doanh. Điều này sẽ giúp công ty
vững vàng hơn khi cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo giỏi, tài tình
và sáng suốt thì ở đó cơng nhân viên rất yên tâm để cống hiến hết mình, họ ln có
cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ ln đứng vững và phát triển, trách nhiệm và quyền

lợi của họ được bảo đảm, nâng đỡ và phát huy.
• Nhân tố về tài chính
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất cứ
hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính tốn đến
tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ
rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và
máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chun mơn tay nghề cho cán bộ, nhân
viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ khơng có điều
kiện để mua sắm, huy động vốn và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng
thanh tốn và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách
hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng tiến triển được và có
nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu
tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.
• Nguồn lực vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với thủ
cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi trình độ máy móc, thiết bị và cơng nghệ
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có hệ thống trang thiết bị máy móc, cơng nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh
nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ
thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hố, tăng nhanh
vịng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được bảo
14

14


đảm hay khơng. Nếu xét về cơng nghệ máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản

phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán của doanh nghiệp thương mại. Công nghệ
tiên tiến không những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá
thành hạ mà cịn có thể xác lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt
khác khi mà việc bảo vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề của tồn
cầu thì doanh nghiệp nào có trình độ cơng nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ
dành được ưu thế trong cạnh tranh.
• Yếu tố về giá cả
Giá cả của một hàng hoá trên thị trường được hình thành thơng qua quan hệ cung
cầu. Người bán và người mua thoả thuận mặc cả với nhau để đi tới mức giá cuối cùng
đảm bảo hai bên cùng có lợi. Giá cả đóng vai trị quyết định mua hay không mua của
khách hàng.
Giá cả được thể hiện như là vũ khí cạnh tranh thơng qua việc định giá của hàng
hoá:
Định giá thấp (giá xâm nhập, giới thiệu), giá thâm nhập thị trường áp dụng đối
với những sản phẩm, dịch vụ mới ra mắt. Để tiếp cận cũng như thu hút được nhiều đối
tượng khách hàng biết và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ thì doanh nghiệp bắt buộc
phải đưa ra mức giá thấp hơn so với đối thủ. Lúc này, doanh nghiệp không đặt vấn đề
lợi nhuận lên hàng đầu mà nhắm tới mục tiêu thu về được nhiều khách hàng tiềm
năng.
Định giá ngang giá thị trường hay định giá cao. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ đặt giá sản phẩm của mình ở mức cao hơn so với đối thủ. Không phải ngẫu
nhiên mà có chiến lược này, đó là việc dựa trên tâm lý mong muốn về chất lượng của
khách hàng. Chiến lược giá này phù hợp với những sản phẩm, dịch vụ mới lạ, độc đáo
và trong những ngày đầu của vòng đời sản phẩm.
Việc định giá cần phải xem xét các yếu tố sau: Lượng cầu đối với hàng hố và
tính tới số tiền mà dân cư có thể để dành cho loại hàng hố đó, chi phí kinh doanh và
giá thành đơn vị sản phẩm. Phải nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó có
cách định giá thích hợp cho mỗi loại thị trường. Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh
tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại
hàng hoá, từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm

của từng vùng thị trường.
• Phương thức thanh tốn
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các phương thức thanh toán
khác nhau như: Thanh tốn chậm, trả góp, thanh tốn qua ngân hàng,... giúp cho hoạt
động mua bán được diễn ra thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, có lợi cho cả người bán
15

15


và người mua. Việc lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý sẽ có tác động kích thích
đối với khách hàng, tăng khối lượng tiêu thụ và do đó tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
• Dịch vụ bán và sau bán hàng
Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng về hàng hoá
của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung hoạt động dịch vụ sau bán hàng gồm: Các dịch dụ chăm sóc khách
hàng sau mua, sửa chữa, bảo hành, bảo đảm các dịch vụ thay thế... Qua dịch vụ sau
bán hàng doanh nghiệp nắm bắt được hàng hố của mình có đáp ứng được nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng không, để từ đó ngày càng hồn thiện và đổi mới sản phẩm
của mình. Hơn nữa, điều kiện sống của người dân ngày càng nâng cao, các dịch vụ
trọn gói sau bán sẽ rất tiện lợi, đảm bảo cho doanh nghiệp và cũng mang lại lợi ích cho
khách hàng. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp rất tốt tăng uy tín trong
cạnh tranh.
• Hoạt động xúc tiến
Cơng tác tổ chức hoạt động xúc tiến là tập hợp nhiều nội dung khác nhau nhằm
tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp... Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến gồm một số nội dung sau: Quảng cáo,
khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt
động khuyếch trương khác

Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt giúp cho doanh nghiệp tăng lượng bán. tăng
doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng tạo ra
uy tín của sản phẩm trên thị trường, làm cho khách hàng biến đến và hiểu rõ kỹ năng
công dụng của sản phẩm hơn.
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với lợi nhuận và
cạnh tranh. Cạnh tranh tác động đến mọi thành phần trong nền kinh tế. Cạnh tranh là
động lực phát triển kinh tế và nâng cao năng suất lao động xã hội. Hiện nay, khi môi
trường kinh doanh ngày một gay gắt và phức tạp, để chiếm lĩnh thị trường, mỗi doanh
nghiệp cần chấp nhận và không ngừng cạnh tranh. Đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam
đã hội nhập thế giới thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn với các doanh nghiệp Việt
nam về mọi mặt. Do đó, để tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh như
vậy, các doanh nghiệp phải ln ln hồn thiện mình, tìm ra các chính sách để có thể
giảm chi phí, nâng cao chất lượng, mẫu mã, để đáp ứng các nhu cầu ngày càng phong
phú của khách hàng. Không chỉ vậy, doanh nghiệp cần xác định vị thế của bản thân
trên thị trường, khẳng định thương hiệu, sự uy tín với khách hàng, tận dụng những
thuận lợi và đối phó với những khó khăn hạn chế hay chính là nâng cao năng lực cạnh
16

16


tranh của mình.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết,
tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp để tồn tại, đứng vững, phát triển và thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
1.3
Nguyên tắc và các chỉ tiêu và công cụ đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh

Trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp phải tuân thủ những nguyên tắc sau
đây:
- Thứ nhất, đảm bảo tính trung thực cao trong quan hệ mua bán
- Thứ hai, cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh theo đúng đạo đức xã hội, đạo đức kinh
doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, dựa trên điểm mạnh và khắc phục điểm hạn
chế của chính bản thân doanh nghiệp, không sử dụng các thủ đoạn, cạnh tranh không
lành mạnh.
- Thứ ba, tuân thủ Pháp luật, không thực hiện các hành vi trái Pháp luật, xâm phạm đến
lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng và lợi ích của người tiêu dùng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Sản lượng và doanh thu
Sản lượng và doanh thu của sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá
năng lực cạnh tranh của hàng hoá. Nếu sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng cao qua các
năm chứng tỏ hàng hố duy trì và giữ vững được thị phần. Doanh thu hàng năm cao
với tốc độ tăng qua các năm tốt chứng tỏ giá cả hàng hố được duy trì ổn định, hàng
hố đó đứng vững trong cạnh tranh, có sức cạnh tranh tốt và được thị trường chấp
nhận. Khối lượng tiêu thụ lớn mà doanh thu không cao chứng tỏ giá cả hàng hố có sự
giảm sút và sức cạnh tranh của hàng hoá chừng nào bị giảm đi. Tuy nhiên chỉ tiêu này
chỉ đánh giá trong nội bộ của doanh nghiệp mà chưa tính tới tổng sản lượng của thị
trường. Bởi nếu tốc độ tăng sản lượng, doanh thu của doanh nghiệp tăng nhưng thấp
hơn tốc độ tăng của thị trường thì vấn đề thị phần của doanh nghiệp sẽ khác.
Ta có :
+ Sản lượng = Số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
+ Doanh thu = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán hàng hố
b) Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tính theo doanh thu
Cơng thức xác định:
Trong đó:
: Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu thời kỳ nghiên cứu
: Doanh thu kỳ nghiên cứu
: Doanh thu kỳ trước

17

17


Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tăng lên hoặc giảm đi của thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường, đồng nghĩa với sự lớn lên hay giảm sút sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp theo lợi nhuận
Cơng thức xác định:
Trong đó:
Grt: Tốc độ tăng trưởng theo lợi nhuận kỳ nghiên cứu
Prt::Lợi nhuận kỳ nghiên cứu
Prt-l: Lợi nhuận kỳ trước đó
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tính theo lợi nhuận phản ánh thực chất và chính xác
hơn về một doanh nghiệp vì so sánh về tốc độ tăng lợi nhuận và lợi nhuận mới thực sự
phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ tiêu
thường hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được
xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị
trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu
thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số
trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ

cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
d) Uy tín của doanh nghiệp

Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng,
nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận. Nhưng để đạt được các mục tiêu đó
doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế của
18

18


mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở để tạo được uy tín của doanh nghiệp đó là
doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển hoạt động kinh
doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hoạt động
kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đó là “con
người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm
việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong cơng việc, biết khơi
dậy nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường yếu tố nổi bật nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh,
uy tín của doanh nghiệp đó là nhãn hiệu sản phẩm:
- Thiết kế nhãn hiệu sản phẩm: Khi xây dựng một sản phẩm, các nhà quản trị sẽ
lưu tâm đến rất nhiều đến nhãn hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu sản phẩm hay và ấn
tượng góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của sản phẩm, nó giúp phân biệt sản
phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh khác và là cộng cụ để doanh nghiệp
định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu. Khi thiết kế nhãn hiệu doanh nghiệp phải
xem xét đến các thành phần gồm: đặt tên sản phẩm, xây dựng biểu tượng (logo), khẩu

hiệu và hình ảnh cho nhãn. Đồng thời phải có chiến lược về nhãn hiệu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Các giá trị tài sản nhãn hiệu: Tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu của
sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó đem lại. Quản trị giá trị nhãn hiệu là
một trong các cơng việc mang tính chiến lược quan trọng nhất, nó được xem là một
trong những dạng tầm tiềm năng có giá trị cao. Trong những năm gần đây, khi các
nhãn hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, hình
thức khuyến mại định hướng vào giá là hình thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp
áp dụng, điều này làm tổn thương nhiều doanh nghiệp.
1.3.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay
doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thơng qua việc trao đổi hàng
hố đó trên thị trường. Giá cả của một hàng hóa được hình thành thông qua quan hệ
cung cầu và bị ảnh hưởng bởi các yếu tế như : chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chính
sách điều tiết của Nhà nước...
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính sách
định giá sau: chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính sách ổn định giá,
chính sách định giá theo thị trường, chính sách giá phân biệt, chính sách phá giá.
19

19


b, Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác
nhau tính cơ lý hố đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc hấp dẫn. Với
mỗi loại sản phẩm khác nhau, tuy nhiên vấn đề đặt ra la doanh nghiệp phải luôn luôn

giữ vũng và khơng ngừng năng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện không thể
thiết nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác
chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi chất lượng khơng
cịn được đảm bảo, khơng thoả mãn nhu cầu khách hàng thì ngay lập tức khách hàng
sẽ rời bỏ doanh nghiệp.
c, Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối là hình thức doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dung, do đó doanh nghiệp nào có hệ thống kênh phân phối tốt, tiện lợi, nhanh
chóng đến người tiêu dùng thì sẽ góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường so với những đối thủ cạnh tranh khác. Thông thường kênh tiêu thu sản
phẩm của doanh nghiệp được chia thành 3 loại cơ bản sau:
Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh phân phối mà trong đó những thành phần
tham gia chỉ có nhà sản xuất và người tiêu dùng. Các hàng hóa sản xuất sẽ được phân
phối trực tiếp cho người tiêu dùng mà không phải thông qua bất kỳ khâu trung gian
nào cả.
Kênh phân phối gián tiếp: là loại kênh phân phối mà trong đó giữa người sản
xuất và người tiêu dùng còn nhiều trung gian đưa hàng hóa từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
Kênh phân phối hỗn hợp: Là những thành phần tham gia trong kênh phân phối
ngoại trừ nhà sản xuất nó đóng vai trò là trung gian phân phối và cũng là người tiêu
dùng. Với kênh phân phối đa cấp có ưu điểm là giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
khoản chi phí dành cho quảng cáo, tuy nhiên họ lại phải tiền hoa hồng cho các thành
phần trung gian.
d, Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh việc cung cấp hàng hóa đến tay người tiêu dùng thì các doanh nghiệp
cịn cung cấp them các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, vận chuyển, lắp đặt… những dịch
vụ này sẽ giúp khách hàng cảm thấy tin tưởng khi tiêu dùng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

20


20


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TAM HÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN
BẮC TRONG GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh đến nâng cao sức cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Tam Hà trên thị trường miền Bắc trong giai
đoạn 2017-2019
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại Tam
Hà trên thị trường miền Bắc trong giai đoạn 2017 – 2019
Với tốc độ đơ thị hóa ngày càng mạnh mẽ, ngành xây dựng cũng theo đó trở
thành ngành tiềm năng để phát triển, rất nhiều công ty, nhà thầu đang mạnh mẽ vươn
lên. Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, năm 2018 tốc độ tăng trưởng của ngành ở mức
cao so với kế hoạch, cao hơn bình quân chung cả nước. Giá trị sản xuất xây dựng đạt
9,2% so với kế hoạch đề ra từ 8,46% đến 9,21%.
Công ty Cổ phần Cổ phần Đầu tư và Thương mại Tam Hà đã được cấp giấy phép
thành lập vào ngày 01/04/2011 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 06/04/2011.
Cơng ty hoạt động kết hợp lĩnh vực Xây dựng nhà ở và bán buôn, bán lẻ thực phẩm
như: gạo, đồ uống…, các thiết bị điện tử gia đình, bàn, ghế nội thất, tư vấn thiết kế nội
thất .Công ty luôn cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và xây dựng uy tín
trên thị trường. Sau 9 năm hình thành và phát triển, đến nay, cơng ty cổ phần Đầu tư và
thương mại Tam Hà cũng đã gặt hái được khá nhiều thành công, tạo dựng được uy tín
trên thị trường Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận như Bắc Ninh, Hưng Yên. Thị
trường đầu ra của Công ty đang ngày càng đa dạng, các mối quan hệ khách hàng thân
thiết ngày càng được thiết lập nhiều hơn.
Trong bài nghiên cứu này, em xin tập trung nghiên cứu về lĩnh vực Xây dựng nhà
ở. Đây là lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty, là mũi nhọn và cũng là lĩnh vực mang
về doanh thu chính. Dưới đây là bảng kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 20172019.


Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và thương mại Tam Hà
giai đoạn 2017-2019
21

21


ĐVT: ( triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu

2018

25617,00
8
21968,73
17987,863
8
2.877,857 3648,270
20865,720

Doanh thu thuần
Gía vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí quản lí kinh
doanh
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN phải nộp

Lợi nhuận sau thuế

-

2017

2019

2018/2017
Chênh
lệch

Tỷ
(%)

28764,347

4751,288

22,77

3147,339

12,29

3980,875

22,13

2465,618


11,22

770,413

26,77

681,721

18,69

24.434,35
6
4329,991

2019/2018
lệ Chênh
lệch

Tỷ
(%)

1879,655

2275,728

2589,415

396,073


21,07

313,687

13,78

966,410
967,318
193,463
773,855

1337,893
1339,416
267,883
1071,533

1.705,563
1.708,312
341,662
1366,650

371,483
372,098
74,420
297,678

38,44
38,47
38,47
38,47


367,670
368,869
73,779
295,117

27,48
27,54
27,54
27,54

(Nguồn : Phịng Kế tốn cơng ty)
Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2017-2019 tình hình của cơng ty rất khả
quan, kết quả kinh doanh tăng qua các năm. Cụ thể là:
Doanh thu thuần: Ta thấy, tổng doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể,
năm 2017 doanh thu đạt được 20865,720 triệu VNĐ. Năm 2018 đạt 25617,008 triệu
VNĐ, tăng 4751,288 triệu VNĐ so với năm 2017 (tương đương tăng 22,77%); năm
2019 thì doanh thu đạt 28764,347 triệu VNĐ, tăng 3147,339 triệu VNĐ so với năm
2018 (tương đương tăng 12,29%). Đây là dấu hiệu cho thấy dịch vụ của công ty đang
trên đà phát triển, đồng thời cũng cho thấy quy mô và giá trị thương hiệu của sản phẩm
đã tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác.
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2019 và 2018 tăng lần lượt so với năm
trước là 3980,875 triệu VNĐ và 2465,618 triệu VNĐ ( tương ứng tăng 22,13% và
11,22% so với năm trước) .Ta thấy chi phí giá vốn tăng đồng thời với độ tăng của
doanh thu chứng tỏ Công ty đang đẩy mạnh phát triển quy mơ sản xuất. Do có sự phân
bổ hợp lí về vốn cũng như những chính sách, chiến lược đúng đắn nên doanh thu của
công ty vẫn tăng đều qua các năm.
Chi phí quản lí kinh doanh: Cùng với sự biến động của doanh thu thì chi phí
cũng tăng qua các năm. Điều này hoàn toàn là hợp lý vì doanh thu tăng thì chi phí
cũng phải tăng theo. Năm 2017 chi phí phải bỏ ra là 1879,655 triệu VNĐ, năm 2018

chi phí tăng lên 2275,728 triệu VNĐ tăng 21,07%. Năm 2019 chi phí là 2589,415 triệu
VNĐ tăng 13,78% so với năm 2018. Đây là một khoản tăng bắt buộc khi nhà nước
nâng mức lương tối thiểu cho công nhân.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2018 là 1071,533 triệu
22

22

lệ


VNĐ, tăng 297,678 triệu VNĐ (tương ứng tăng 38,47% so với năm trước).Lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2019 là 1366,650 triệu VNĐ, tăng 174,541 triệu VNĐ
(tương ứng tăng 27,54% so với năm trước). Nguyên nhân trước hết do các điều kiện
khách quan của nền kinh tế đang tăng trưởng trở lại. Cùng với đó là việc áp dụng
chính sách về giá vào sản xuất kinh doanh, ký kết được các đơn hàng cải thiện doanh
số bán ra, tăng trưởng lợi nhuận.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Đầu tư và thương mại Tam Hà
a) Nhân tố khách quan
- Các chính sách của Nhà nước
Giai đoạn 2017-2019 Nhà nước thực thiện phối hợp Chính sách tài khóa – Chính
sách tiền tệ đã có sự cải thiện, hướng đến duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng
trưởng và đẩy mạnh các cải cách để cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình
tăng trưởng giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TW và Nghị
quyết 07-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 18/11/2016. Hệ thống chính sách thu ngân
sách Nhà nước tiếp tục được điều chỉnh nhằm hỗ trợ cho đầu tư và sản xuất kinh
doanh như tiếp tục hạ thuế suất phổ thông thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn 20%
từ năm 2016; miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; điều chỉnh một số sắc thuế
nhằm định hướng tiêu dùng và khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thiên nhiên;

giảm thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết hội nhập Trong đó, lãi suất
được điều hành phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng duy trì ổn định mặt bằng lãi suất.
Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là động thái tích cực hỗ trợ cho các doanh
nghiệp kinh doanh thuận lợi, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng trong cạnh tranh. Cơng ty
Tam Hà cũng được áp dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước , do vậy mà Công ty có
thêm được nguồn lực tài chính , giảm khoản thuế phải nộp, tăng tích lũy, đẩy mạnh
đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Kinh tế và văn hóa xã hội
Với tình hình bùng nổ dân số và đơ thị hóa ngày càng tăng, thì nhu cầu về nhà ở
của người dân ngày càng tăng mạnh mẽ. Nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng là cơ hội vươn lên của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Tam Hà. Đồng
thời có sự ủng hộ của các chính sách Nhà nước, hỗ trợ, khuyến khích cũng là động lực
giúp cơng ty phát triển. Không chỉ vậy, mức sống và điều kiện sống của người dân
đang ngày càng nâng cao và văn hóa “an cư lạc nghiệp” đạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của công ty.
- Đối thủ cạnh tranh
23

23


-

Ngày nay, thị trường xây dựng đang có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt. Công ty
cổ phần đầu tư và thương mại Tam Hà cũng có những đối thủ cạnh tranh vô cùng đáng
gờm như :
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Miền Bắc
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiến Trúc và dịch vụ xây dựng Không Gian Xanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn xây dựng và thương mại Trường Sinh

Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng và thương mại Mondo
Công ty xây dựng Nguyên
Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng nhà An Lạc Việt

Các công ty ở trên là đối thủ cạnh tranh của cơng ty, tuy nhiên trong đó cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Kiến trúc và dịch vụ xây dựng Không Gian Xanh được xác định
là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty. Để tránh bị đối thủ vượt mặt và bứt phá,
cơng ty đã thực hiện chính sách về giá- để giá rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh và nâng
cao các dịch vụ đi kèm cùng với sự tận tâm và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên
nhằm giữ chân khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho công ty.
b) Nhân tố chủ quan



Nguồn nhân lực
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì khơng chỉ cần có máy móc thiết bị mà
cần có cả nguồn nhân lực. Con người là nhân tố quyết định sự thành bại của hoạt động
kinh doanh. Năng lực nhân sự được thể hiện qua các mặt:

-

Thái độ làm việc
Phong cách làm việc
Trình độ người lao động
Thâm niên công tác
Trải qua 9 năm thành lập và phát triển, đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp cũng
tăng lên qua các năm. Thời điểm thành lập, cơng ty chỉ có 10 người thì hiện nay cơng
ty đang có 36 nhân viên. Số lượng tuy không nhiều nhưng được đánh giá là chất lượng
nhân viên có trình độ cao. Cụ thể như sau:


Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2017-2019
( ĐVT: người)
Năm

So sánh
2018/2017

Cơ cấu lao động

24

24

So sánh
2019/2018


Tổng lao động
Sau Đại học
Trình
Đại học
độ
CĐ-TC

2017

2018

2019


Chênh
lệch

23
2
15
6

30
3
19
8

34
3
19
12

7
1
4
2

Tỉ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỉ lệ

(%)

30,43
4
13,33
50
0
0
26,67
0
0
33,33
4
50
(Nguồn : Phịng nhân sự công ty)
Công ty kinh doanh lĩnh vực Xây dựng nhà ở do đó chủ yếu sử dụng lao động
thủ cơng, do đó, nguồn nhân lực đóng vai trị vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Từ bảng 2.2 ta có thể thấy số lao động của cơng ty có trình độ đại học chiếm đa
số, cơ cấu lao động trẻ. Nguồn lao động này nhiệt huyết, ham học hỏi, đồng thời công
ty cũng tạo môi trường làm việc năng động, giúp các thành viên có thể phát huy được
năng lực của bản thân.
• Nguồn lực tài chính
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Trong mỗi doanh nghiệp, vốn đều gồm 2 bộ phận : vốn chủ sở hữu và vốn
đi vay. Tùy vào các hoạt động và đặc điểm cụ thể thì doanh nghiệp sẽ lựa chọn những
hình thức huy động vốn phù hợp.
Trong giai đoạn 2017-2019, công tác phối hợp điều hành chính sách tiền tệ - tài
khóa luôn được nhấn mạnh tại các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Cơng
tác phối hợp giữa NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Cơng thương đã

được triển khai đồng bộ, chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến các cấp tham mưu, phối hợp
chính sách và điều hành thị trường. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, từ ngày
10/7/2017, khi NHNN giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, giảm 0,5%/năm
trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên, các tổ chức tín dụng đã
giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng tích cực giảm lãi suất thơng qua một số chương
trình tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp với lãi suất thấp hơn trần của NHNN
(thấp hơn khoảng 0,5-1%/năm); giảm lãi suất một số chương trình cho vay trung dài
hạn đối với lĩnh vực ưu tiên xuống cịn khoảng 8%/năm; triển khai các gói tín dụng
ngắn hạn và trung dài hạn đa dạng với lãi suất ưu đãi cho các ngành thiết yếu trong
phát triển kinh tế và an sinh xã hội; áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng có tình hình tài chính lành mạnh, xếp hạng tín nhiệm cao khoảng 4-5%/năm
Với nguồn huy động vốn cho vay chính sách lãi suất đã giúp Công ty tháo gỡ
25

25


×