Tải bản đầy đủ (.docx) (225 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán của giáo viên trung học cơ sở​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 225 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC MƠN TỐN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Nghiên cứu trường hợp tại địa bàn Thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH PHƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA YÊU CẦU CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC MƠN TỐN CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Nghiên cứu trường hợp tại địa bàn Thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ
TRONG GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Thị Thu Hiền



HÀ NỘI – 2020


Lời cảm ơn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Tạ Thị Thu Hiền – người hướng
dẫn khoa học cho đề tài luận văn của tôi. Những định hướng, chỉ bảo, hỗ trợ kịp
thời của cô đã giúp tơi vượt qua những khó khăn và có thêm nghị lực để hồn thành
nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô tại Khoa Quản trị Chất lượng, trường
Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình chỉ bảo cũng như giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu tại nhà trường.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, quý Thầy/Cô cũng như
các em học sinh tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội, các
bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập dữ liệu cũng
như cung cấp những tư liệu cần thiết và có những ý kiến đóng góp q báu cho luận
văn này.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã tạo điều kiện và khuyến
khích động viên trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Vũ Minh Phương

i


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn là kết quả nghiên cứu của chính

bản thân thơi và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào của
người khác. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực trong nội dung
luận văn của mình.
Hà Nội ngày 17 tháng 12 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Minh Phương

ii


Danh mục các chữ
CBQL
CĐ/ĐHSP
CMCN 4.0
CNTT
CNTT-TT
CSGD
CSVC
ĐLC
GD&ĐT
GDPT
GV
HS
HĐDH
KH&CN
KT-ĐG
PPDH
QTDH
ĐTB

THCS
TP
UNESCO

viết tắt

: Cán bộ quản lý
: Cao đẳng/Đại học sư phạm
: Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
: Công nghệ thông tin
: Công nghệ thông tin và truyền thông
: Cơ sở giáo dục
: Cơ sở vật chất
: Độ lệch chuẩn
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo dục phổ thông
: Giáo viên
: Học sinh
: Hoạt động dạy học
: Khoa học và công nghệ
: Kiểm tra-đánh giá
: Phương pháp dạy học
: Quá trình dạy học
: Điểm trung bình
: Trung học cơ sở
: Thành phố
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization)


iii


Danh mục bảng
Bảng 1.1. Một số kỹ năng cần được đào tạo để phát triển năng lực ứng dụng CNTT
trong tổ chức dạy học cho giáo sinh.......................................................................... 9
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn năng lực CNTT dành cho GV Hàn Quốc.............................. 29
Bảng 1.3. Nội dung Chuẩn NNGV theo Thông tư 20/2018/TT-BGD&ĐT.............32
Bảng 1.4. Nội dung yêu cầu Chuẩn về ứng dụng CNTT trong dạy học (Chuẩn NNGV

2009 và 2018).......................................................................................................... 35
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu....................................................................... 52
Bảng 2.2. Cấu trúc phiếu khảo sát GV (chính thức)................................................ 62
Bảng 2.3. Số lượng phiếu khảo sát GV và HS trong nghiên cứu............................. 64
Bảng 2.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo phiếu khảo sát GV..................................65
Bảng 2.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo phiếu khảo sát HS.................................. 66
Bảng 2.6. Số lượng HT, TTCM, GV Toán tham gia phỏng vấn..............................67
Bảng 3.1. Thống kê ý kiến GV về các hoạt động nhà trường thực hiện để thúc đẩy
GV ứng dụng CNTT vào dạy học............................................................................ 71
Bảng 3.2. Thống kê GV theo mức độ hiểu biết và triển khai thực hiện yêu cầu Chuẩn

81
Bảng 3.3. Thực trạng tìm hiểu và thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học
theo Chuẩn NNGV.................................................................................................. 82
Bảng 3.4. Các nguồn mà GV biết đến yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học......84
Bảng 3.5. Thống kê văn bằng, chứng chỉ kỹ năng CNTT đã đạt của GV................86
Bảng 3.6. Mức độ thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung theo
Chuẩn NNGV.......................................................................................................... 88
Bảng 3.7. Mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn


của GV chưa thực hiện-đã thực hiện

Chuẩn (% lựa chọn mỗi mức 1-3)........................................................................... 90
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự khác biệt mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn theo từng

nhóm hoạt động giữa GV chưa thực hiện và đã thực hiện Chuẩn...........................94
Bảng 3.9.Mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học giữa nhóm
GV chưa thực hiện và đã thực hiện yêu cầu Chuẩn................................................. 96

iv


Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Khung năng lực ICT phiên bản 3 dành cho GV của UNESCO...............26
Hình 1.2. Khung châu Âu về năng lực kỹ thuật số của các nhà giáo dục................27
Hình 1.3. Khung lý thuyết của đề tài....................................................................... 46
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài............................................................... 50
Hình 3.1. Thống kê % GV ghi nhận các hoạt động được nhà trường thực hiện để thúc

đẩy GV ứng dụng CNTT vào dạy học (theo loại hình trường)................................77
Hình 3.2. Thống kê % GV ghi nhận các hoạt động được nhà trường thực hiện để thúc

đẩy GV ứng dụng CNTT vào dạy học (theo khu vực trường).................................79
Hình 3.3. Thống kê tỉ lệ GV theo mức độ hiểu biết và thực hiện yêu cầu Chuẩn....82
Hình 3. 4. Mức độ thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung
của nhóm GV chưa thực hiện và đã thực hiện yêu cầu Chuẩn................................89
Hình 3.5. Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học giữa GV chưa thực hiện và đã thực

hiện yêu cầu Chuẩn (theo từng khâu của QTDH).................................................... 94
Hình 3.6. Phân loại mẫu theo mức độ thực hiện yêu cầu Chuẩn NNGV...............102

Hình 3.7. Mức độ ứng dụng CNTT trong Chuẩn bị các HĐDH của GV trước và sau
khi thực hiện yêu cầu Chuẩn................................................................................. 103
Hình 3. 8. Mức độ ứng dụng CNTT vào Tổ chức thực hiện các HĐDH của GV trước

và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn...................................................................... 105
Hình 3. 9. Mức độ ứng dụng CNTT trong Quản lý người học, hồ sơ dạy học của GV
trước và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn............................................................. 107
Hình 3. 10. Sự thay đổi mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học
của GV trước và sau khi thực hiện yêu cầu Chuẩn................................................ 108
Hình 3.11. Sự thay đổi mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của GV trước và sau
khi thực hiện yêu cầu Chuẩn (theo nhóm các kỹ năng)......................................... 110

v


Danh mục hộp ý kiến
Hộp 3.1. Ý kiến của HT về việc lập kế hoạch, ban hành quy định ứng dụng CNTT
trong nhà trường...................................................................................................... 72
Hộp 3.2. Ý kiến của HT, GV về việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán..........100
Hộp 3.3.Ý kiến của HT, GV về sự thay đổi mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học
Toán của GV.......................................................................................................... 112

vi


Mục lục
Danh mục bảng........................................................................................................ iv
Danh mục hình vẽ..................................................................................................... v
Danh mục hộp ý kiến............................................................................................... vi
Mục lục................................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 4
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu...................................................................... 4
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 6
8. Những đóng góp của luận văn........................................................................... 6
9. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học.................8
1.1.1.1. Trong dạy học nói chung.................................................................. 8
1.1.1.2. Trong dạy học mơn Tốn................................................................ 12
1.1.2. Một số nghiên cứu về Chuẩn năng lực CNTT dành cho giáo viên........14
1.2. Một số khái niệm.......................................................................................... 17
1.2.1. Đánh giá – Tự đánh giá......................................................................... 17
1.2.2. Năng lực – Năng lực giáo viên.............................................................. 18
1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên................................................................ 20
1.2.4. Công nghệ thông tin và Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .. 22
1.3. Yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT dành cho giáo viên...........................25
1.3.1. Trên thế giới.......................................................................................... 25
1.3.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 31
1.3.2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông ở Việt Nam..................... 31
1.3.2.2. Yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học theo Chuẩn NNGV..........35
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông............................39
1.4.1. Yêu cầu đổi mới dạy và học Tốn trong nhà trường phổ thơng đáp ứng
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới (2018)................................................ 39
1.4.2. Vai trị của CNTT trong dạy và học Tốn ở trường phổ thơng...............41

1.4.3. Một số thiết bị, phần mềm công nghệ cơ bản phục vụ dạy và học Tốn ở
trường phổ thơng hiện nay............................................................................... 44

vii


1.5. Khung lý thuyết của đề tài............................................................................ 45
Tiểu kết Chương 1................................................................................................... 46
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................48
2.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu..................................................................... 48
2.2. Tổ chức nghiên cứu...................................................................................... 49
2.2.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................. 49
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu............................................................................ 51
2.2.3. Xây dựng công cụ nghiên cứu............................................................... 53
2.2.3.1. Cơng cụ nghiên cứu định tính......................................................... 53
2.2.3.2. Cơng cụ nghiên cứu định lượng...................................................... 54
2.3. Các phương pháp thu thập thông tin............................................................. 63
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi..................................................... 63
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc.............................................. 66
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu........................................................... 67
2.3.4. Phương pháp chuyên gia....................................................................... 68
2.4. Phân tích và xử lý dữ liệu............................................................................. 68
Tiểu kết Chương 2.................................................................................................. lxx
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 71
3.1. Thực trạng triển khai yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV tại các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội..................................... 71
3.1.1. Cấp độ nhà trường................................................................................. 71
3.1.1.1. Đánh giá chung............................................................................... 71
3.1.1.2. So sánh theo loại hình trường (công lập - tư thục)..........................76
3.1.1.3. So sánh theo khu vực (nội thành - ngoại thành).............................. 78

3.1.2. Việc thực hiện của giáo viên.................................................................. 81
3.1.2.1. Mức độ hiểu biết và thực hiện yêu cầu Chuẩn về ứng dụng CNTT
trong dạy học............................................................................................... 81
3.1.2.2. Nguồn mà GV biết đến yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học....84
3.1.2.3. Văn bằng/chứng chỉ trình độ kỹ năng CNTT.................................. 86
3.1.2.4. Mức độ thực hiện các nội dung yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy
học Tốn nói chung..................................................................................... 87
3.1.2.5. Mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học Toán của GV......................92
3.2. Ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đối với việc ứng dụng CNTT trong
dạy học Toán của giáo viên Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội......98
3.2.1. Sự thay đổi về nhận thức của giáo viên................................................. 98
3.2.2. Sự thay đổi mức độ thực hiện các kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học
của giáo viên.................................................................................................. 101
3.2.2.1. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào Chuẩn bị các hoạt động dạy học
103
viii


3.2.2.2. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào Tổ chức thực hiện các hoạt động
dạy học...................................................................................................... 104
3.2.2.3. Các kỹ năng ứng dụng CNTT vào quản lý người học, hồ sơ dạy học
106
3.2.2.4. Đánh giá chung............................................................................. 108
3.2.3. Kiểm định một số giả thuyết................................................................ 112
Tiểu kết Chương 3................................................................................................. 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 116
1. Kết luận......................................................................................................... 116
2. Khuyến nghị.................................................................................................. 117
3. Hạn chế của đề tài.......................................................................................... 118
4. Những hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................... 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 119

ix


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Tồn cầu hóa cùng với tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(CMCN 4.0) đã đem đến nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia trên con
đường hội nhập, trong đó lĩnh vực giáo dục và khoa học – cơng nghệ đã và đang
được đặt vào một vị trí hoàn toàn khác. Giáo dục giờ đây trở thành động lực phát
triển xã hội. “Thông qua việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục –
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
làm ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, có giá trị cao” (Nguyễn Đức
Chính, 2017, tr.2). Giờ đây, CNTT trở thành một phương tiện quan trọng hỗ trợ mọi
hoạt động của con người, trong lĩnh vực giáo dục thì đây lại là một cơng cụ có tính
kết nối cao, giúp kéo lớp học ra khỏi bốn bức tường, đưa thế giới vào với lớp học,
hỗ trợ và làm sinh động hơn các hoạt động dạy và học. Giáo dục do đó cần đón đầu
xu hướng phát triển, làm thế nào để thực sự nâng cao hiệu quả học tập của người
học thông qua việc ứng dụng các thành tựu mới của CNTT vào quá trình dạy và học
đang là một vấn đề thiết thực cần được xem xét.
Việt Nam đang trong giai đoạn tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
theo hướng hiện đại hóa để có thể bắt kịp xu thế phát triển thế giới, tạo ra nguồn nhân
lực chất lượng cao đủ năng lực hội nhập quốc tế. Cuộc cách mạng công nghệ số CMCN 4.0 - đã, đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống,
do đó đào tạo được nguồn nhân lực có năng lực CNTT tốt là một trong những nhiệm vụ
cấp thiết của ngành giáo dục trong tiến trình đổi mới. Vấn đề này đã được Đảng, Nhà
nước ta hết sức quan tâm, đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đổi mới căn bản và toàn
diện GD&ĐT phải gắn chặt với việc nâng cao, tăng cường ứng dụng CNTT hơn lúc
nào hết. Ứng dụng CNTT cần gắn liền với tất cả các lĩnh vực của ngành giáo dục, từ
công tác quản lý, hoạt động dạy và học cho tới nghiên

1


cứu khoa học. Do đó, một trong những giải pháp hàng đầu được Nghị quyết 29 xác
định rõ đó là: “[…] Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
và học”. Trong suốt những năm qua, ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như các hoạt
động khác trong ngành giáo dục luôn được quan tâm, chú trọng. Thông tư 03/2014/TTBTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 11/03/2014 quy định rõ
Chuẩn kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin áp dụng đối với tất cả cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng sử dụng
CNTT. Chuẩn này mô tả rõ những kỹ năng cơ bản và nâng cao cụ thể cần đạt để mỗi cá
nhân tự đánh giá, điều chỉnh, cải thiện năng lực ứng dụng CNTT trong học tập, lao
động và đời sống cá nhân, là định hướng kỹ năng kỹ thuật số trong thời đại bùng nổ
CNTT. Ngày 25/01/2017, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng
dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”
(Đề án 117). Trong ngành giáo dục, năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và đào tạo (Bộ
GD&ĐT) đã phát động “Năm học CNTT” nhằm tạo ra bước đột phá trong đổi mới giáo
dục. Kể từ đó, Bộ GD&ĐT đều có văn bản hướng dẫn Sở GD các địa phương thực hiện
nhiệm vụ CNTT từng năm học, triển khai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
mình, trong đó chú trọng hai nhiệm vụ là “ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung,
phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá”, và “tăng cường bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục”. Ngày 23/05/2017, Bộ GD&ĐT
tiếp tục ban hành Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT thực hiện Đề án 117 đối với các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ. Điều này cho thấy rõ, các cấp, các ngành đều rất quan tâm đến
việc ứng dụng CNTT nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực

giáo dục – đào tạo.

Yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học khơng hề mới đối với GV nói chung
và GV dạy Tốn cấp THCS nói riêng. Tuy nhiên trong thực tế, GV biết đến nhưng
chưa nhận thức rõ yêu cầu này là một trong những năng lực nghề nghiệp cần thiết.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông [31]
(sau đây gọi chung là Chuẩn NNGV 2009) quy định về năng lực dạy học của GV
(Tiêu chuẩn 3) tại tiêu chí 12, như sau: “Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng

2


hiệu quả dạy học”, trong đó đánh giá cao “việc sử dụng một cách sáng tạo các
phương tiện dạy học truyền thống kết hợp với sử dụng máy tính, mạng Internet và
các phương tiện hiện đại khác; biết cải tiến phương tiện dạy học và sáng tạo những
phương tiện dạy học mới” [33]. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ
thông [38] (sau đây gọi chung là Chuẩn NNGV 2018) mới ban hành, quy định rõ:
Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy
học, giáo dục là một trong những năng lực nghề nghiệp bắt buộc đối với GV, nâng
mức độ đòi hỏi GV từ mới tiếp cận, bước đầu áp dụng CNTT vào dạy học theo
Chuẩn 2009 sang ứng dụng hiệu quả để đáp ứng được quá trình dạy học. Yêu cầu
này vừa là một trong những căn cứ đánh giá GV trong quá trình nâng cao chất
lượng giáo dục, vừa tạo động lực thúc đẩy mỗi cá nhân liên tục học hỏi, đổi mới,
ứng dụng, chuyển giao CNTT một cách phù hợp và hiệu quả trong thực tiễn cơng
tác của mình. Trong những năm qua, GV trên khắp các tỉnh, thành cả nước, đặc biệt
là GV Toán THCS đã bước đầu ứng dụng CNTT trong dạy học và đạt được những
kết quả tích cực. Bên cạnh đó, cũng còn nhiều hạn chế, bất cập trong khâu tiến hành
khiến cho việc thực hiện yêu cầu này vẫn chưa phát huy được hết ưu điểm, cải thiện
chất lượng hoạt động dạy và học. GV ở bất kỳ cấp học, môn học nào cũng cần nhận
thức việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng và các hoạt

động chun mơn khác nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
việc phấn đấu đạt Chuẩn NNGV. Chất lượng đội ngũ GV sẽ quyết định chất lượng
sản phẩm giáo dục, chính là người học.
Thủ đơ Hà Nội là nơi đi đầu về việc tiếp cận các chính sách, văn bản quy chuẩn,
có 306 100 GV THCS đang trực tiếp tham gia giảng dạy trên địa bàn (tính đến ngày
30/9/2018, số liệu từ Tổng cục thống kê). Trong quá trình triển khai thực hiện Chuẩn
NNGV, CBQL, GV ở các CSGD mới chỉ tham gia đánh giá việc GV có hay khơng ứng
dụng CNTT thơng qua đánh giá GV cuối năm, việc đánh giá những thay đổi của GV
khi thực hiện Chuẩn trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học để có những giải pháp,
điều chỉnh phù hợp vẫn chưa được triển khai đầy đủ. Đã có nhiều nghiên cứu ở nước ta
đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy
học, hoặc các biện pháp tăng cường kỹ năng ứng dụng

3


CNTT trong dạy học đối với GV từng bộ môn, nhưng chưa có nhiều đề tài nghiên
cứu về đánh giá ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đối với việc ứng dụng CNTT
trong dạy học của GV THCS, đặc biệt là dạy học Toán. Đề tài “Ảnh hưởng của yêu
cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đến việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong
dạy học mơn Tốn của giáo viên trung học cơ sở” (nghiên cứu trường hợp tại địa
bàn TP. Hà Nội) sẽ làm rõ những thay đổi, chuyển biến trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học mơn Tốn của GV THCS khi thực hiện yêu cầu Chuẩn NNGV 2018,
từ đó cung cấp căn cứ để triển khai các hoạt động hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả hơn
yêu cầu Chuẩn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giáo
dục của toàn hệ thống.

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng dụng CNTT
trong dạy học Toán của GV THCS, từ đó đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện

Chuẩn NNGV hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong
dạy học nói riêng, năng lực nghề nghiệp của GV nói chung.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận về yêu cầu Chuẩn NNGV dành cho GV phổ thông; xác
định mối liên hệ giữa yêu cầu của Chuẩn và việc ứng dụng CNTT trong dạy học đối
với GV dạy Toán THCS.
-

Nghiên cứu về thực trạng yêu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học theo

Chuẩn NNGV tại các trường THCS và của GV dạy Toán trên địa bàn TP Hà Nội.
-

Xác định những ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng dụng

CNTT vào dạy học mơn Tốn của GV THCS trên địa bàn TP Hà Nội.
-

Đề xuất các giải pháp để thực hiện hiệu quả hơn các yêu cầu Chuẩn NNGV,

việc ứng dụng CNTT trong dạy học Tốn nói riêng, dạy học nói chung đối với GV
THCS trên địa bàn TP Hà Nội.

4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu

4



Đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
1.

Các nhà trường và GV dạy Toán cấp THCS trên địa bàn TP Hà Nội đã

triển khai thực hiện yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV như thế nào?
2.

Yêu cầu Chuẩn NNGV ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học

Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội như thế nào?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
1.

Yêu cầu ứng dụng CNTT theo Chuẩn NNGV đã được các nhà trường, GV

dạy Toán cấp THCS trên địa bàn TP Hà Nội đã triển khai thực hiện đầy đủ.
2.
Yêu cầu Chuẩn NNGV đã có ảnh hưởng đến nhận thức cũng như hoạt
động

ứng dụng CNTT trong dạy học Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội.

5.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV đến việc ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán của GV THCS trên địa bàn TP. Hà Nội.

5.2. Khách thể nghiên cứu: GV dạy Toán tại các trường THCS trên địa bàn TP Hà
Nội.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
-

Nghiên cứu tập trung làm rõ những thay đổi trong nhận thức, về mức độ

thực hiện một số kỹ năng của GV đối với việc ứng dụng CNTT trong dạy học Toán
theo Chuẩn NNGV.
-

Nghiên cứu ba khâu của q trình dạy học Tốn có ứng dụng CNTT bao

gồm: (1) Chuẩn bị các hoạt động dạy học; (2) Tổ chức thực hiện các hoạt động dạy
học; (3) Quản lý người học, hồ sơ dạy học.
6.2. Về phạm vi khảo sát:
- Tiến hành khảo sát một số trường THCS trên địa bàn TP. Hà Nội, bao gồm
các trường ở nội thành và ngoại thành, cả loại hình trường cơng lập lẫn tư thục.
- Tập trung khảo sát thu thập ý kiến của CBQL trường THCS, TTCM phụ
trách mơn Tốn thông qua phỏng vấn sâu bán cấu trúc; khảo sát bằng phiếu hỏi và
phỏng vấn sâu GV dạy Toán tại các nhà trường.

5


-

Tập trung lấy ý kiến phản hồi của học sinh các khối lớp 8, 9 ở trường THCS


tiến hành khảo sát trong điều kiện cho phép.
6.3. Về thời gian:
-

Trong điều kiện được cho phép, tiến hành nghiên cứu các văn bản Hướng dẫn,

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020, báo cáo tự đánh giá cuối năm

học 2018-2019, văn bản liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học của
Phòng GD&ĐT, các trường THCS được khảo sát.
- Thu thập dữ liệu khảo sát được thực hiện trong thời gian từ tháng 10/2019
đến hết tháng 11/2019.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, các công trình trong
nước và trên thế giới có liên quan đến đề tài, sau đó phân tích, phân loại, tổng hợp,
khái quát hóa để rút ra các kết luận làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Tiến hành nghiên cứu các văn bản quy định các cấp, các Hướng dẫn, Thông
tư, Kế hoạch, Báo cáo tổng kết trong năm học 2018-2019, triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm học 2019-2020 của ngành giáo dục (cấp Bộ, Sở, Phòng) và các văn
bản được ban hành nội bộ liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
trường THCS trong nghiên cứu với điều kiện được sự đồng ý tham khảo, sử dụng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp chuyên gia;

Phương pháp điều tra khảo sát (sử dụng bảng hỏi để thu thập thông

tin, dữ
liệu) kết hợp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu;
-

Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc;

Phương pháp thống kê Toán học (sử dụng phần mềm Excel, SPSS để nhập

liệu, xử lý và phân tích số liệu).

8.

Những đóng góp của luận văn
Góp phần khẳng định ảnh hưởng của yêu cầu Chuẩn NNGV 2018 tới việc nâng

cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn của GV THCS, từ đó đề

6


xuất giải pháp để tăng cường hiệu quả việc thực hiện Chuẩn NNGV, nâng cao năng
lực nghề nghiệp cho GV phổ thông.

9. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài các phần Mở đầu, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, bao
gồm bốn phần chính như sau:
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong dạy học, giáo dục, trong đó có các thuật ngữ mang cùng ý nghĩa được sử dụng
thay thế có thể kể đến như cơng nghệ (Technology), cơng nghệ thông tin và truyền
thông - CNTT&TT (Information - Communication and Technology, ICT) … Sau
đây, luận văn xin trình bày tổng quan một số vấn đề liên quan đến đề tài.
1.1.1. Các nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
1.1.1.1. Trong dạy học nói chung
- Về cách thức ứng dụng:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Long (2016) đăng trên Tạp chí Khoa học - Đại
học Quốc gia Hà Nội (Tập 32, số 2-2016, tr.36-47) đã phân tích nhu cầu thực tiễn và
tính thiết yếu của việc ứng dụng CNTT trong bối cảnh Việt Nam, kèm theo là thực
trạng ứng dụng hiện nay. Bài báo đã chỉ ra quá trình ứng dụng CNTT vào giáo dục
nói chung và giảng dạy ngoại ngữ nói riêng trên thế giới được chia thành ba giai
đoạn, cụ thể: giai đoạn giới thiệu công nghệ vào lớp học (Introduction); giai đoạn
tích hợp cơng nghệ vào lớp học (Intergration); và giai đoạn vơ hình hóa cơng nghệ
trong lớp học (Invisibilisation). So với các quốc gia tiên tiến, việc ứng dụng CNTT
vào dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam được đánh giá đang ở ngưỡng cuối của giai
đoạn một. Tác giả cũng cho biết mặc dù việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong
các trường phổ thông đã được phát động và thực hiện từ những năm 1990 nhưng
hiện nay thực tiễn áp dụng còn chưa triệt để, nhiều địa phương, cá nhân còn chưa
hiểu rõ hoặc xem nhẹ việc phát triển ứng dụng CNTT trong dạy và học. Việc ứng
dụng đa phần còn dừng lại ở thí điểm, thao giảng, chưa nhân rộng đại trà để trở
thành một trong những công cụ thiết yếu mà mỗi giáo viên cần phải sử dụng.

Nguyễn Văn Hiền (2018) trong nghiên cứu của mình đã nhận định: thực chất
“kỹ năng sử dụng CNTT của giáo viên trong dạy học là tổ hợp của kỹ năng công nghệ
và phương pháp dạy học tương ứng” [77; tr.5]. Tác giả đã chỉ ra các kỹ năng giáo

8


sinh cần được đào tạo trong trường sư phạm, tương ứng với ba hướng ứng dụng
CNTT trong tổ chức dạy - học. Cụ thể:

Bảng 1.1. Một số kỹ năng cần được đào tạo để phát triển năng lực ứng dụng CNTT
trong tổ chức dạy học cho giáo sinh
Hướng
Về mặt kỹ n

1

2

3

- Biết thao tác
máy vi tính, sử
(Windows);
- Biết sử dụng
thảo, phần mềm

- Biết khai thác
ảnh đa phương
- Nhận biết các

đến đạo đức và
dụng CNTT.

Ngồi các kỹ n
thì cần thêm:
- Biết xử lý các
nghệ (về phần
khi HS sử dụn
- Biết quản lý,
mạng LAN;
- Biết xây dựn
giản.

Ngồi các kỹ n
2 thì cần thêm:
- Khả năng
Courseware đạ
- Biết tổ chức v
online;
- Có thể biết x
một hệ thống L

Tác giả cũng phân tích, chỉ ra hướng (1) hiện đang là phổ biến nhất ở Việt Nam, do cả
yếu tố khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan là hệ thống cơ sở hạ tầng ở nước ta
chưa đáp ứng được yêu cầu của hướng (2) và (3), đặc điểm phân phối chương trình
chưa thuận lợi cho GV tổ chức, thực hiện bài dạy theo hướng này; yếu tố chủ


9



quan là GV cũng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng trong dạy học theo
hướng (2) và (3). Trong khi hướng (1) GV có thể tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn (2012) cũng chỉ ra có năm mức độ ứng
dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục nói chung, đó là: mức (i): sử dụng các thiết bị
CNTT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án bằng hệ
soạn thảo văn bản, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu, … nhưng chưa sử dụng CNTT
trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học. Mức (ii): ứng dụng CNTT để
hỗ trợ một khâu, một công việc cụ thể nào đó trong QTDH, chẳng hạn sử dụng
PowerPoint/ Violet trình chiếu bài giảng. Mức (iii): sử dụng phần mềm dạy học để
tổ chức dạy học một chương, một số tiết, một vài chủ đề của mơn học. Mức (iv):
tích hợp CNTT vào QTDH. Các yếu tố của CNTT được tính đến trong tất cả các
hoạt động của quá trình tổ chức và quản lý dạy học trong nhà trường phổ thông: dạy
học trong giờ lên lớp; tổ chức học tập ngoài giờ lên lớp; kiểm tra – đánh giá; giám
sát kiểm tra hoạt động học tập của học sinh ở nhà; hỗ trợ các hoạt động chuyên môn
của GV, các hoạt động quản lý chuyên môn như hồ sơ học tập của người học, hồ sơ
GV, lập thời khóa biểu, giao tiếp với các đối tượng liên quan thông qua website…
Mức (v): triển khai trường học thông minh và E-learning. Hiện nay ở các nhà trường
phổ thông nước ta, việc ứng dụng CNTT trong dạy học mới chỉ được thực hiện ở
mức 1 đến mức 4, nhưng chưa thường xuyên và thực sự hiệu quả, mức (v) chưa thể
thực hiện đồng bộ sâu rộng do những hạn chế về cơ sở hạ tầng CNTT cũng như
năng lực CNTT của đội ngũ GV (tr.66).
- Về các thiết bị, phần mềm ứng dụng:
Burns (2010) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình rằng GV đang tìm nhiều cách
hơn tích hợp các cơng nghệ vào lớp học để tăng sự tham gia và thành tích đạt được của
HS. Tác giả Phan Tiến Chức (2015) nhận định: hiện nay ở nước ta ngoài các thiết bị
cơng nghệ hỗ trợ như máy chiếu, máy tính và Internet, hai loại phần mềm chính hỗ trợ
dạy học đó là: (i) phần mềm được ứng dụng vào dạy học cho hầu hết các môn học như
phần mềm Microsoft Word (soạn thảo văn bản), Microsoft PowerPoint (trình chiếu điện

tử), Macromedia Flash (tạo thí nghiệm ảo, mơ phỏng thí nghiệm); phần mềm thiết kế
video, bài giảng điện tử, phần mềm vẽ sơ đồ tư duy…; (ii) các
10


phần mềm sử dụng cho từng môn học riêng biệt như phần mềm Cabri, Geogebra,
Maple, Geometer’s Sketchpad,… sử dụng trong dạy học mơn Tốn;…[49; tr.32].
Việc sử dụng phần mềm nào, hiệu quả ra sao tùy thuộc vào mục đích triển khai dạy
và học cũng như năng lực của GV.
- Về điểm tồn tại, các yếu tố tác động:
Nghiên cứu của Jef Peeraer và Peter Van Petegem (2010) đã khảo sát các yếu
tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng CNTT trong ngành sư phạm Việt Nam, một nước
đang ở giai đoạn đầu của ứng dụng CNTT vào những năm 2010. Nghiên cứu khẳng
định việc sử dụng các chương trình ứng dụng CNTT còn hạn chế, chủ yếu để thay
cho PPDH cũ. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học thực
hành gồm: cơ hội tiếp cận với máy tính, cường độ sử dụng máy tính, kỹ năng
CNTT, sự tự tin về CNTT, và đặc điểm cá nhân (gồm thái độ với CNTT và quan
niệm về việc học tập ở HS). Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý về cách ứng dụng
hiệu quả CNTT vào ngành sư phạm Việt Nam [54; tr.2].
Nghiên cứu của Trần Đình Châu và Đặng Thị Thu Thủy (2011) cho thấy việc
ứng dụng CNTT ở các trường phổ thông hiện nay phát triển khá mạnh mẽ, đa dạng,
phong phú, góp phần hỗ trợ đổi mới PPDH, hỗ trợ công việc của GV, bước đầu
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay
thường chú trọng đến kỹ thuật CNTT mà chưa chú trọng nhiều đến hiệu quả dạy
học. Phần lớn bài giảng điện tử mang tính trình diễn, đơi lúc cịn lạm dụng CNTT
đưa nhiều tranh ảnh, hiệu ứng chữ, màu sắc lòe loẹt dẫn đến chi phối sự tập trung
chú ý ở HS, biến bài học, giờ học trở thành “giờ xem”, HS bị động, ít được tham gia
vào hoạt động học [46; tr.3].
Đồng quan điểm với những nghiên cứu trên, nhiều nghiên cứu nước ngoài cũng
chỉ ra các yếu tố tác động đến mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của GV, điển

hình có thể kể đến luận án tiến sĩ của Mohammed I. Isleem (2003). Trong nghiên cứu
của mình, Isleem đã chỉ ra năm yếu tố cơ bản tác động đến mức độ ứng dụng CNTT
của GV trong hoạt động dạy học, đó là sự thành thạo (expertise), cơ hội tiếp cận
(access), thái độ (attitude), sự hỗ trợ (support), và đặc điểm cá nhân của GV (teacher
characteristics) (tr.59). Một nghiên cứu khác của Snoeyink và Ertmer (2004)
11


cũng chỉ ra 2 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong giáo dục
là yếu tố “bên ngoài” như nguồn lực và sự hỗ trợ kỹ thuật; yếu tố “bên trong” như
thái độ của GV với việc ứng dụng CNTT vào dạy học… (tr.12).
Jo Shan Fu (2013) trong nghiên cứu tổng quan các đề tài về ứng dụng CNTT
trong giáo dục đã tổng kết những lợi ích của CNTT trong dạy học, chủ yếu là: hỗ trợ
HS truy cập thông tin điện tử hiệu quả; hỗ trợ việc học tập lấy HS làm trung tâm và
học tập tự định hướng; tạo ra môi trường học tập sáng tạo; thúc đẩy học tập hợp tác
trong môi trường học tập từ xa; cung cấp nhiều cơ hội hơn để phát triển các kỹ năng
tư duy quan trọng (bậc cao); cải thiện chất lượng dạy và học; hỗ trợ giảng dạy bằng
cách tạo điều kiện truy cập vào nội dung khóa học (tr.15). Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra những rào cản với việc ứng dụng CNTT theo ghi nhận quan điểm của GV
như: thiếu sự hợp tác của GV và sự hỗ trợ về mặt sư phạm, cũng như thiếu kinh
nghiệm giữa các GV hợp tác cùng nhau; không đủ thời gian để thành thạo phần
mềm mới hoặc tích hợp CNTT trong một tiết học; … Quan điểm của nhà quản lý và
cơ sở hạ tầng CNTT cũng là những rào cản được tác giả đề cập. Một số rào cản có
thể kể đến là thiếu phần cứng, phần mềm và vật liệu phù hợp; nhiệm vụ quản lý để
cải thiện kết quả kiểm tra, giúp chuyển sự tập trung khỏi việc sử dụng CNTT để thu
hút HS vào các hoạt động tư duy bậc cao… Tác giả cũng nhận định việc tích hợp
CNTT là trung gian và địi hỏi một q trình để phát triển, khơng phải là một sản
phẩm cuối cùng. Để đạt được sự tích hợp thành cơng của cơng nghệ địi hỏi nỗ lực
từ ba phía: GV, học sinh và nhà quản lý [12].
1.1.1.2. Trong dạy học mơn Tốn

- Về các thiết bị, phần mềm ứng dụng:
Nghiên cứu của Ramey (2012) cho thấy trong những năm qua, các nguồn
cơng nghệ có thể ứng dụng trong dạy học nói chung, dạy học Tốn nói riêng đã tăng
lên rất nhiều. Tài nguyên công nghệ mới liên tục được giới thiệu trong các lớp học.
Những công nghệ này bao gồm: bảng trắng tương tác (Promethean, SMART và
Bảng hoạt động), máy tính bảng điện tử, máy đọc sách điện tử, iPod, Geogebra,
Maple, Geometer Sketch Pad, thiết bị bình chọn điện tử, v.v., (tr.13) và các thiết bị
này còn tiếp tục mở rộng.
12


- Về cách thức ứng dụng, những tồn tại:
Tác giả Lê Thái Bảo Thiên Trung (2011) đề xuất phân loại các mức độ ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán thành ba mức: GV ứng dụng CNTT chỉ để trình
chiếu và minh họa; GV ứng dụng CNTT để minh họa các hoạt động; HS thao tác
trực tiếp trên phần mềm trong một tình huống gợi vấn đề. Tác giả cũng xác định
được một số các khó khăn khi ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Tốn ở trường
phổ thơng phần lớn nhằm phục vụ cho mục đích trình chiếu, minh họa như: Kiến
thức quá nhiều, thời gian hạn chế; Ðiều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
không đảm bảo; Trình độ HS thấp, HS chú ý nhiều đến kỹ thuật mà xao lãng nội
dung bài; Khả năng của GV cịn hạn chế, GV khơng có thời gian, cơng sức đầu tư;
Không phải bài nào cũng ứng dụng CNTT được [71; tr.6].
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Gulay Bozkurt (2016) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến việc sử dụng CNTT của GV để dạy học Toán. Nghiên cứu cho thấy:
nhóm GV - người học tham gia nghiên cứu đã cam kết sử dụng CNTT trong giảng
dạy, họ tự tin và chủ yếu tin vào giá trị của CNTT trong việc dạy học Toán. Tuy
nhiên, các kết quả cũng cho thấy các rào cản đối với GV - HS khi sử dụng CNTT
trong dạy học liên quan đến việc thiếu hụt cơ sở vật chất, sự hạn chế các khuyến
khích từ các cố vấn và các GV khác trong khoa Tốn và việc sử dụng CNTT khơng
thường xun của GV hiện tại trong dạy học, thiếu liên kết trong kế hoạch làm việc

và ràng buộc thời gian (tr.6).
- Về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đến việc học mơn Tốn của
học sinh:
Hội đồng Quốc gia các GV Toán của Mỹ (The National Council of Teachers
of Mathematics, NCTM) và Hiệp hội các nhà giáo dục Toán học (the Association of
Mathematics Teacher Educators, AMTE) đều chứng thực rằng cơng nghệ, khi được
sử dụng một cách thích hợp, có thể làm tăng hiệu suất của HS trong lớp học Toán
(AMTE, 2006; NCTM, 2008).
Một nghiên cứu của Hiệp hội các nhà giáo dục Toán học (2008) đã chỉ ra: công
nghệ là công cụ thiết yếu đối với việc học Toán thế kỷ 21, và các trường học phải

đảm bảo tất cả HS có thể truy cập, sử dụng các thiết bị công nghệ. GV dạy học hiệu
13


×