Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.4 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN HUYỆN ĐỊNH HĨA, TỈNH
THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN HUYỆN
ĐỊNH HĨA, TỈNH THÁI NGUN
Ngành: Kinh tế Nơng nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Thị Kim Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Phịng
Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tơi trong suốt thời gian học tập tại đây. Tôi
xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa, Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa là nơi
tơi cơng tác trong thời gian qua, đã giành cho tơi những điều kiện tốt nhất để
tơi có thể học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Dương Văn Sơn, người
thầy hướng dẫn đã giúp tơi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tơi có ý nghĩa thực
tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên tôi
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm
2019
Tác giả

Lý Thị Kim Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...............................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài...................................4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài..............................................................................5
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nơng thơn.............................. 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................10
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn..................................13
1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..............................16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........17
1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay........................................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương trong nước..........................................................................................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nơng thơn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên................................................................ 30
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................31


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 36
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin số liệu.....................................38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................40
3.1. Thực trạng về cho lao động nông thơn trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Ngun.............................................................................................40
3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa......40
3.1.2. Thực trạng về quy mơ dân số huyện Định Hóa.....................................42
3.1.3. Thực trạng về quy mơ lao động nơng thơn huyện Định Hóa................43
3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nơng thơn huyện Định Hóa. .44
3.1.5. Thực trạng về trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động nơng
thơn huyện Đinh Hóa...................................................................................... 45
3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa.........46
3.2.1. Số Lao động nơng thơn được đào tạo nghề huyện Định Hóa...............46

3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nơng thơn được đào tạo nghề huyện
Định Hóa......................................................................................................... 47
3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được
điều tra.............................................................................................................49
3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành
phần dân tộc.....................................................................................................50
3.2.5. Số lao động nơng thơn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo
được điều tra....................................................................................................51
3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề..........52
3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc
làm hiện tại......................................................................................................53


v
3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn.....................................................................56
3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Định Hóa............................................................................. 59
3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề............................................................ 59
3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn. .60
3.4.3. Hạn chế về cơng tác thơng tin tun truyền..........................................61
3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban
hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi................................. 61
3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn tại huyện Định Hóa....................................62
3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025....................63
3.6.1. Quan điểm............................................................................................. 63
3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Định Hóa....64
3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao

động nơng thơn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025................................ 65
3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề.............................65
3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn.....66
3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề.................................66
3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả đào tạo nghề........................................................................................66
3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm..............67
3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả...............................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 71


CCKT
CNH
DV
HĐH
HTX
LĐNT
LĐTBXH
LLLĐ
UBND
VND
XD


Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13. Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức
Bảng 3.14.


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề............................ 22
Hình 3.1. Hài lịng hay khơng hài lịng với cơng việc hiện tại.....................55


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Lý Thị Kim Nhung

2. Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp
4.

Mã số:


Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đã đưa ra 3 mục tiêu: (1) Cập nhật
và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề, hiệu
quả đào tạo nghề lao động nông thôn; (2) Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo
nghề lao động nơng thơn huyện Định Hóa tỉnh Thái Ngun giai đoạn 2016 2018; (3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
Thông tin, số liệu được thu thập bằng các phương pháp: Điều tra phỏng
vấn bằng phiếu điều tra với dung lượng mẫu 230 lao động đã được đào tạo
nghề kết hợp với thảo luận nhóm phân tích SWOT và phỏng vấn bán cấu trúc.
Số liệu điều tra được phân tích theo phương pháp thống kê mơ tả, phương
pháp phân tích hồi quy đa biến, phương pháp so sánh,….
Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào tạo đã
có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến ngành nghề
đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,… Công
việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm nông nghiệp
chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nơng nghiệp như cơ khí, sửa
chữa. Người lao động có việc làm ở khu vực phi nơng nghiệp sẽ có thu nhập
cao hơn khu vực nơng nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao


x
cho hộ gia đình nơng thơn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi nông
nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở các cơ sở
đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất ly hương”,
tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông nghiệp như: thủ

công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia cơng cơ khí, chế biến
nơng lâm sản,...
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa
cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cơ
sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng giảm dần
tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi nông
nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào tạo nghề
với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước-Nhà Doanh
nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa cơng tác đào tạo nghề. Ngồi
ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác để hỗ trợ người
học trước, trong và sau khi đào tạo.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tổng cục thống kê
đến năm 2019 Việt Nam vẫn là một nước nơng nghiệp khi có tới hơn 60 triệu
người sống ở nông thôn chiếm trên 65% dân số cả nước, lao động nông thôn
từ 15 tuổi trở lên chiếm trên 54% lực lượng lao động toàn xã hội. Ngoài ra
hằng năm lại có thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động bổ sung vào đội ngũ
lực lượng lao động. Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao động đã
được đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường Đại học, Cao đẳng ồ ạt
mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang thiết bị của
các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Đội ngũ giáo viên cũng chưa
thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của mình. Từ thực tiễn
cơng tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, chúng ta có thể nhận
thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên "thừa thầy thiếu thợ", chưa kể tâm lý
học trung cấp rất khó tìm được việc làm, nếu có thì thu nhập cũng ở mức rất
thấp.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW
Đảng khoá X về NN, nông dân, nông thôn trong phần nhiệm vụ và giải pháp
đã nêu cụ thể: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên
suốt trong mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước; bảo đảm hài hoà
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nơng thơn
và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc
làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất….
(Nghị quyết số 26-NQ/TW ). Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông
thôn…. Hình thành CTMT quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm hằng năm đào tạo khoảng 1 triệu LĐNT; phấn đấu đến năm
2020 lao động NN còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%. (Tổng cục thống kê, 2018)


2
Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956);
Đề án đã nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.
Định Hóa là huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, việc phát
triển các ngành nghề truyển thống, các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa dần đi vào ổn
định và có chiều hướng tăng trưởng tốt trong những năm gần đây. Tuy nhiên
nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và cơ bản của

huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn. Một bộ phận lớn lao động nơng
thơn có xu hướng dơi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc làm cho họ.
Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn cũng gặp nhiều khó khăn do
số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia vào lao động sản xuất
phi nơng nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình độ nghề chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng của sản xuất
và xã hội.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa
đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học
nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì cơng tác
đào tạo nghề của huyện cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo


3
được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả
về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Do vậy, để công tác đào tạo
nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH,
HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và
ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên kết quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Định Hóa
trong những năm gần đây chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
người dân địa phương và xã hội. Số lượng lao động được đào tạo cịn ít, đào
tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại địa phương là nhu cầu cấp bách và thiết thực.
Từ thực tiễn đặt ra đó, tơi tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Ngun” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2.
-


Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề,

hiệu quả đào tạo nghề lao động nông thôn.
-

Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nơng thơn huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đào tạo
nghề và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Ngun.
Đối tượng điều tra khảo sát là người lao động đã được đào tạo nghề tại
các địa phương thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Về không gian: Luận văn được thu thập số liệu thứ cấp trên toàn bộ

huyện Định Hóa
-

Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong các năm 2016, 2017 và

2018. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
-

Về nội dung: Đề tài điều tra người lao động đã được đào tạo theo các

tiêu chí: năm đào tạo, ngành nghề được đào tạo, dân tộc của người lao động
đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của người lao động đã được đào tạo,
độ tuổi của người lao động đã được đào tạo,…Về hiệu quả đào tạo nghề, đề
tài tập trung tìm hiểu về số lượng và tỷ lệ người lao động đã đào tạo có việc
làm theo cách tự tạo việc làm hoặc có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu,…
Ngồi ra, đề tài tìm hiểu thời gian làm việc (toàn bộ thời gian hay bán thời
gian,…) và thu nhập của lao động đã được đào tạo, tìm hiểu khó khăn trở ngại
của người lao động,…
4.

Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề

và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề lao
cho động nơng thơn tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun.

Xây dựng các giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Các giải pháp được xây
dựng có tính mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phương khác
trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì “Đào tạo
nghề” được hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học”.(Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11)
Như vậy, đào tạo nghề có những đặc trưng cơ bản sau:
-

Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là

dạy nghề và học nghề.
+

Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”
+


Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực

hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.

+

Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho

người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất,
hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào
tạo tại cơ cơ sở đào tạo nghề tập trung.
Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” là ở đối tượng đào tạo nghề; là những người thuộc lao động
vùng nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó. Từ sự
phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm:


6
-

Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những

kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động ở nơng thơn có
được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nơng thơn.
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: Là chính sách của nhà
nước

các cấp phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT, nhằm thực hiện chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển KT-XH
trong thời kỳ CNH-HĐH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
người dân.
1.1.1.2. Quan điểm, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn
Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT cũng như chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng ln được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng
khóa X về “nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân” đã nêu rõ quan điểm, định
hướng, mục tiêu của Đảng ta trong chiến lược phát triển đất nước đó là: “…
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
q trình CNH-HĐH hố đất nước. Một trong những giải pháp và nhiệm vụ
quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho LĐNT; với mục tiêu Nghị quyết phấn đấu đến năm 2020 lao động NN
còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên
50%, bảo đảm phát triển hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn” (Nghị quyết 26)
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Chương trình hành động tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008;
trong đó việc xây dựng CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nơng thơn là
một trong những Chương trình quan trọng của Nghị quyết, với mục tiêu: “Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động NN và


7
dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay (Nghị quyết 24); tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra các giải
pháp để đào tạo con em nơng dân có đủ trình độ, năng lực để vào làm việc
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp; đối

với bộ phận nơng dân cịn tiếp tục sản xuất NN thì tiến hành đào tạo, trang bị
kiến thức, kỹ năng cho họ, để nâng cao trình độ, nắm bắt được kỹ thuật, cơng
nghệ sản xuất mới; bên cạnh đó tập trung đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, các bộ cơ sở”.
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ thể hiện rõ quan điểm “Đào tạo
nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp
và của toàn xã hội nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông
thôn, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn”; thể hiện các
chính sách về đào tạo nghề LĐNT của Nhà nước, là cơ sở để huy động các
nguồn lực thực hiện nhằm tăng cường, nâng cao số lượng và chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực LĐNT theo mục tiêu đề ra. Với thời gian thực hiện trong
11 năm (2010-2020), mục tiêu của Đề án là: “Dạy nghề cho khoảng 10,6 triệu
LĐNT, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu người theo chính sách của Đề
án; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào
tạo, bồi dưỡng 100 ngàn lượt cán bộ, công chức xã; đến năm 2020, lao động ở
nơng thơn cịn khoảng dưới 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua đào tạo đạt trên
50%, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”. 1.1.1.3. Ý nghĩa
của chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có vai trị đặc biệt quan trọng đối
với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo nghề là một
trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT-XH, nhằm đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp, phục vụ
cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm


8
bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Việc đào tạo nghề
cho LĐNT có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần chuyển dịch lao động,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà

nước ta là thực hiện giảm nghèo bền vững, từng bước giảm bớt sự chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn. Vì vậy đào tạo nghề và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nói chung và LĐNT nói riêng có một ý
nghĩa rất lớn, là yêu cầu cần thiết và cấp bách, là chính sách hàng đầu trong
phát triển KT-XH của nước ta trong thời gian qua cũng như trong giai đoạn
đến. (Võ Thanh Tùng (2018)
1.1.1.4. Vấn đề chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai nhất quán từ TW
đến các địa phương, trên cơ sở các văn bản về chủ trương của Đảng và chính
sách cụ thể của nhà nước như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của
BCH Trung ương Đảng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm
2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010
phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 -2020”; đây là chương trình tổng thể về xây dựng nơng thơn mới
với các nhiệm vụ, mục tiêu trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phịng...; trong đó có việc tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng nơng thơn...

Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT và chính sách đào tạo nghề cho
LĐNT thực hiện những năm vừa qua cũng như trong thời gian đến là hết sức
cần thiết, nhằm cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà
nước đã ban hành về nội dung này; bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng
LĐNT hiện nay như:


9
-

Số lượng nguồn LĐNT chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ qua đào tạo


còn thấp; chất lượng qua đào tạo chưa cao; thu nhập trong sản xuất NN làm ra
của lao động ở nơng thơn khơng đủ bù chi phí bỏ ra; thu nhập bình qn đầu
nơng thơn cịn thấp, đời sống vật chất cịn nhiều khó khăn, mức chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nơng thơn cịn cao…
-

Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT, nhất là số thanh niên

trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng khơng ổn định;
một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng số
tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất khơng cịn, cơ hội tìm
kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nơng
thơn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp
phần giải quyết được tình trạng này.
Theo xu thế phát triển, nơng thơn sẽ từng bước được đơ thị hóa, các
khu đơ thị, khu cơng nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các
công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,
mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động khơng địi
hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược, chính
sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề phục
vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng như
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố. (Võ Thanh
Tùng, 2018).
1.1.1.5. Thế chế chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
hiến định quyền của mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi
và nghĩa vụ; Điều 59 Hiến pháp có ghi: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để
cơng dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có

chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có
hồn cảnh khó khăn”.


10
Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về
lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất
năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo
nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, LĐNT và vùng đơ thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của
BCH TW Đảng khóa X về “Nơng nghiệp, nơng thơn, nông dân” cũng đã đề ra
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%”.(Trần Đức Hạnh, 2012)
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ là chính sách đầy đủ và tồn diện
phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT trên phạm vi cả nước, với mục
tiêu: “Đến năm 2020 sẽ đào tạo hơn 10 triệu lao động nơng thơn và tỷ lệ có
việc làm qua đạo tạo đạt trên 80%...” đến nay việc thực hiện đề án đã thu
được một số kết quả quan trọng
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học
nghề của người lao động
Để xác định được nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo và nhu cầu học
nghề của người lao động cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo trong các ngành kinh tế, vùng
kinh tế và ở từng địa phương một cách khoa học, đầy đủ; đồng thời với việc
nắm thông tin nhu cầu về sử dụng lao động, cần phải khảo sát nhu học nghề
của đối tượng, hơn nữa cũng cần khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản
xuất của người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình

thức đào tạo phù hợp.(Mạc Văn Tiến, 2015),


11
1.1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn
Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐNT qua đào tạo nghề và
nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về
KT-XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác
nhau để xác định ngành nghề đào tạo cho phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của
người nông dân và lao động ở nông thơn nước ta như tính cần cù, chịu khó,
sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, giúp ích cho hoạt động của mình..., bên cạnh
đó đặc điểm của LĐNT cịn có tính manh mún, tập quán làm việc theo cảm
tính, ý thức tổ chức kỷ luật khơng cao, trình độ văn hoá thấp...; để phù hợp
với những điều kiện, đặc điểm trên của LĐNT và để công tác tổ chức đào tạo
có hiệu qủa thì một số ngành nghề được xác định trong đào tạo LĐNT bao
gồm: May công nghiệp; Cơ điện nông thôn; Quản lý điện nông thôn; Lắp đặt
điện dân dụng; Kỹ thuật gị, hàn nơng thơn; Sửa chữa điện thoại di động; Sửa
chữa xe gắn máy; Kỹ thuật trồng trọt; Kỹ thuật chăn nuôi; Sửa chữa và bảo trì
tủ lanh điều hồ nhiệt độ; Kỹ thuật sửa chữa ô tô; Kỹ thuật trồng cây cao su;
Sửa chữa điện và điện lạnh ô tô; Sửa chữa hệ thống cấp nước gia đình v.v...
Đây là những ngành nghề thiết thực, phù hợp với lao động ở nông thôn.
Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho LĐNT là một trong những nội dung
quan trọng góp phần thực hiện thành cơng chính sách đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn. (Trần Đức Hạnh, 2012)
1.1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khóa học với hình thức
và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng. Hiện nay trong đào
tạo có các phương thức sau: Phương thức đào tạo tập trung tại các cơ sở dạy
nghề; mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; đào tạo theo đơn đặt
hàng của các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất; đào tạo lưu động tại

các địa phương xã, thôn, bản; đào tạo nghề gắn với các vùng chuyên canh, với
các làng nghề... Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng, phù hợp với


12
từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền... như tổ chức đào tạo
tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp
(tại trung tâm dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học,
các cơ sở khác có tham gia dạy nghề); đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại
cơ sản xuất, tại các địa bàn xã, thôn, bản...; do vậy, lựa chọn phương thức đào
tạo nghề cho LĐNT, đáp ứng nhu cầu lao động, việc làm của các nhóm đối
tượng học nghề là một trong những nội dung quan trọng trong đào tạo nghề
cho LĐNT. (Mạc Văn Tiến, 2015)
1.1.2.4. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Các chủ thể tham gia vào chính sách đào tạo nghề cho LĐNT gồm có:
Các cơ quan Đảng, nhà nước, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương (là cơ quan lãnh, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, triển khai…thực hiện
chính sách); các cơ sở dạy nghề là chủ thể trực tiếp triển khai thực hiện chính
sách; gắn với các doanh nghiệp trong q trình thực hiện chính sách (đào tạo
và giải quyết việc làm sau đào tạo).
Do đào tạo nghề cho LĐNT là một đề án, chương trình quốc gia lớn,
cho nên các cấp ủy Đảng, chính quyền từ TW đến địa phương đều tham gia,
với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý, thực hiện cơng tác kiểm
tra, giám sát…Với hình thức tổ chức: UBND các cấp (tỉnh, thành, huyện, thị)
thành lập các Ban chỉ đạo gồm các thành viên của các cơ quan liên quan như:
Văn phòng UBND, Lao động - TB&XH, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu
tư, GD&ĐT, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…; các tổ chức đồn thể
như: Đồn Thanh niên, Nơng dân, Phụ nữ, Ngân hàng Chính sách Xã hội...
Các cơ quan, đơn vị này cử người tham gia Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ đạo
hoạt động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Người lao động tham gia học nghề là chủ thể chính, là đối tượng trực
tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách đào tạo nghề của Nhà nước, là nhân tố


13
quan trọng quyết định sự thành công của công tác đào tạo nghề nên trình độ
văn hóa, sự hiểu biết, nhận thức, ý thức, tâm lý cá nhân, cá tính… của người
lao động đều có ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề, trong đó có đào tạo
nghề cho LĐNT. (Võ Thanh Tùng, 2018)
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn
Đặc điểm cơ bản của sản xuất nơng nghiệp là: có tính vùng miền, ruộng
đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, sản xuất mang tính thời vụ cao do vậy lao
động nơng thơn cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các nghành nghề
khác, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm gắn liền với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp
là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất tự
nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật ni ở
những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có q
trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Như vậy tính thời vụ có tác động rất
quan trọng đối với nơng dân. Tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết
yếu cho nông nghiệp như: Ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa khơng khí. Lợi
thế tự nhiên đã ưu đãi rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể
sản xuất ra những nơng sản chất lượng với chi phí thấp. Để khai thác và lợi
dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nơng nghiệp địi hỏi phải
thực hiện nghiêm khắc những khâu cơng việc ở các cơng đoạn gieo trồng bón
phân,… Tính thời vụ tạo ra sự căng thẳng về lao động khi vào vụ và ngược lại
tạo ra sự nông nhàn khi ngồi vụ (Vũ Đình Thắng, 2016).
1.1.3.2. Số lượng lao động nơng thơn trong độ tuổi lao động có xu thế tăng

Cung và cầu lao động ở nông thôn chưa cân đối. Ở khu vực nông thôn
cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động
mất cân đối lớn. Nguyên nhân chính do hậu quả để lại của mức sinh cao 15-


×