Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường thành phố thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.85 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH XUÂN LUYỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN

LUÂṆ VĂN THACC̣ SI ̃KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRỊNH XUÂN LUYỆN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DUCC̣
Mã số: 60.14.01.14

LUÂṆ VĂN THACC̣ SĨKHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THÀNH KỈNH

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Trịnh Xn Luyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i





LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thành Kỉnh; Ban Giám hiệu, trưởng
các phịng chức năng, khoa chun mơn, các giảng viên và sinh viên Trường
Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thành Kỉnh, PGS.TS Nguyễn
Thị Tính người đã quan tâm hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, trưởng các phịng chức năng, khoa
chuyên môn, các giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thn lợi cho tơi hồn thành luận văn này. Đồng thời,
cũng xin cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy, cung cấp tài liệu, mang lại cho tôi những tri thức
cần thiết và vô cùng quý báu trong suốt khóa học.
Do hạn chế về trình độ lí luận, thiếu kinh nghiệm nghiên cứu thực tế,
luận văn không thể khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp và các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Người thực hiện

Trịnh Xuân Luyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii





MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................iv
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................2
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
7. Các quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu......................................3
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CẤP PHƯỜNG.................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công

vụ cho cán bộ, công chức.................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam................................................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.................................................................12
1.2.1. Công vụ, cán bộ, công chức....................................................................12
1.2.2. Kĩ năng giao tiếp..................................................................................... 13
1.2.3. Kỹ năng giao tiếp công vụ.......................................................................17
1.2.4. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường .. 18


1.2.5. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường........................................................................................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ,
công chức cấp phường.......................................................................................20
1.3.1. Vai trò của bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ trong hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ công chức cấp phường.......................................................20
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường........................................................................................................21
1.3.3. Hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường............................................................................................... 22
1.4. Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường............................................................................................... 22
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng............................................................. 22
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng...................................................23
1.4.3.Các biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng..............................24
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng..................................................... 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức........................................................... 32
1.5.1. Yếu tố chủ quan.......................................................................................32
1.5.2. Yếu tố khách quan...................................................................................34
Kết luận chương 1............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ
NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP

PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.............................................. 36
2.1. Tổ chức khảo sát.........................................................................................36
2.1.1. Khái quát về khách thể khảo sát..............................................................36
2.1.2. Tổ chức khảo sát......................................................................................37
2.2. Thực trạng bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp
phường ở thành phố Thái Nguyên.....................................................................38
2.2.1. Đánh giá kỹ năng giao tiếp công vụ của cán bộ công chức cấp phường thành

phố Thái Nguyên...............................................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv



2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường........................................................................................................48
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên..................................................... 50
2.3.1. Nhận thức của cán bộ công chức cấp phường về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức....................50
2.3.2.Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên.......................51
2.3.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên..............................52
2.3.4. Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên.................................... 55
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng................................... 57
2.3.6. Những khó khăn trong quản lý bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ công chức cấp phường...........................................................................58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng.....................................................................58

Kết luận chương 2............................................................................................. 62
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ NĂNG

GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN..................................................................... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................... 63
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích........................................................................... 63
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi...........................................64
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học và phù hợp đối tượng........................................ 64
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ............................................................................. 65
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................ 65
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng...............................................................65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức cấp phường về tầm quan
trọng của bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức. Viết
giáo trình về bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cơng vụ cho cán bộ, công chức
cấp phường........................................................................................................65
3.2.2. Xác định nhu cầu và nội dung bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho
cán bộ, công chức cấp phường. Mời giảng viên có trình độ, am hiểu về kỹ năng
giao tiếp để giảng cho cán bộ, công chức cấp phường......................................68
3.2.3. Kết hợp nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ với bồi dưỡng kỹ năng
giao tiếp cho cán bộ công chức xã phường.......................................................72
3.2.4. Bồi dưỡng thường xuyên kết hợp với tự rèn luyện kỹ năng giao tiếp của
cán bộ, công chức xã, phường...........................................................................75

3.2.5. Xây dựng mơi trường văn hóa cơng sở và văn hóa quản lý cơng sở nhằm
phát triển mơi trường giao tiếp cho cán bộ, công chức..................................... 78
3.2.6. Thường xuyên phản hồi thông tin về việc thực hiện kỹ năng giao tiếp
công vụ của cán bộ, công chức..........................................................................81
3.2.7. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng .. 85

3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp..............................................................87
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp..............................................88
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................88
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................ 88
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm......................................................................88
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm...............................................................................88
Kết luận chương 3............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 90
1. Kết luận......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị.................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nội dung bồi dưỡng KNGT công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường thành phố Thái Nguyên.........................................49
Bảng 2.2: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ
cho cán bộ công chức cấp phường của thành phố Thái Nguyên.......53

Bảng 2.3: Thực trạng công tác chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng

giao tiếp

công vụ cho cán bộ công chức cấp phường.......................................55
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công
chức cấp phường............................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới trên cơ sở phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dù chuyển sang cơ chế thị
trường, nhưng nhân cách người cán bộ, cơng chức vẫn giữ vai trị quan trọng,
nó có tính chất quyết định chất lượng, hiệu quả cơng việc. Trong nhân cách của
cán bộ, cơng chức, thì đạo đức là gốc quy định sự tận tâm, tận lực của cán bộ,
cơng chức với nền hành chính Nhà nước, tuy nhiên đạo đức suy cho cùng lại
được thể hiện bằng hành vi ứng xử của con người nói chung và hành vi ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức nói riêng trong đó kĩ năng giao tiếp công vụ
là thành phần vô cùng quan trọng. Đạo đức cơng vụ nói chung, kĩ năng giao
tiếp cơng vụ nói riêng ở nước ta đang được nhiều cán bộ lãnh đạo quan tâm xây
dựng nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức mang tính chun
nghiệp.

Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn và chịu tác động phức tạp
trong điều kiện chuyển đổi kinh tế - xã hội, nhưng đại bộ phận đội ngũ cán bộ,
công chức đã giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật
và tinh thần trách nhiệm, chấp hành sự phân công của tổ chức, lối sống lành mạnh,
giản dị, gắn bó với nhân dân. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công
chức né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực. Một số cán bộ, công chức nhà nước, chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân
dân làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả
thực hiện nhiệm vụ của mình. Quan hệ của họ với nhân dân thậm chí cịn chưa dân
chủ, thiếu tơn trọng. Từ đó, dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu,
gây phiền hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được Nhà nước
và nhân dân giao phó để nhận hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, làm biến dạng những
giá trị và tiêu chuẩn đích thực của người cán bộ, công chức, rơi vào chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, thực dụng. Vì vậy, bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
1


công vụ cho cán bộ, công chức là nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức
tạp, vừa cấp bách, vừa lâu dài, phải thực hiện theo nhiều biện pháp, nhiều hình
thức khác nhau.
Trước yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ mới, đội ngũ cán bộ, công chức
cấp phường ở thành phố Thái Nguyên còn hạn chế trên nhiều mặt, đặc biệt là
về kĩ năng giao tiếp công vụ. Vì vậy, khi xử lý cơng việc họ cịn tùy tiện, kinh
nghiệm chủ nghĩa, không đúng với đường lối, lập trường, quan điểm giai cấp
của Đảng, thiếu tôn trọng nhân dân. Do đó tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công
chức cấp phường thành phố Thái Nguyên” nhằm khắc phục những bất cập
trên đây và góp phần nâng cao kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, cơng chức
cấp phường thành phố Thái Ngun.
2.


Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kĩ năng giao tiếp công vụ, bồi dưỡng kĩ

năng giao tiếp công vụ và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên để
xác định các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng cán bộ
thành phố đối với hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp cơng vụ nhằm góp
phần thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính Nhà nước, đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Thái
Nguyên và hội nhập quốc tế hiện nay.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ

cho cán bộ, công chức cấp phường và hoạt động quản lý bồi dưỡng kĩ năng
giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
2


4.

Giả thuyết khoa học
Kĩ năng giao tiếp công vụ của cán bộ, cơng chức có thể được trau dồi,

phát triển thơng qua tổ chức q trình đào tạo, bồi dưỡng trong nhà trường, tổ

chức sinh hoạt chi bộ, họp chuyên môn. Nếu xác định hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ, công chức
một cách đồng bộ, phù hợp, sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ở địa phương.
5.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao

tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp phường.
-

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công

vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên
-

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao

tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường thành phố Thái Nguyên.
6.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn này tác giả chỉ giới hạn trong việc đi sâu

nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm bồi dưỡng chính
trị Thành phố đối với hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp công vụ cho cán
bộ công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.
7.


Các quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.

1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.

-

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để có những

thơng tin ban đầu về tình hình giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ công chức
cấp phường thành phố Thái Nguyên.
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm tìm hiểu thực trạng giao

tiếp cơng vụ và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp công vụ cho cán bộ công chức cấp
phường thành phố Thái Nguyên.
3


-


Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá

những vấn đề thực tiễn, khảo nghiệm ở một số nội dung nhằm kiểm chứng biện
pháp được đề xuất; việc khảo nghiệm được tiến hành ở thành phố Thái Nguyên.
-

Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, giảng viên

kiêm chức và giảng viên chun trách có uy tín đang tham gia vào q trình đào
tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị, Trung tâm chính trị thành phố Thái Nguyên.

-

Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm một số nội dung

nhằm kiểm chứng biện pháp được đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Luận văn sử dụng toán thống kê, phần mềm tin học để xử lý các số liệu
của Đề tài.
8.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp
công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao tiếp

công vụ cho cán bộ, công chức cấp phường ở thành phố Thái Nguyên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG KĨ
NĂNG GIAO TIẾP CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng giao
tiếp công vụ cho cán bộ, công chức
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của lồi người, ngơn ngữ có một vai trị quan
trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự
phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao
tiếp. Thơng qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội.
Ngày nay, ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân
loại, con người còn dùng tiếng nước ngồi và các hình ảnh phi ngơn ngữ để
giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng và
phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn
đề giao tiếp. Các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khoẻ, giáo dục
hình thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những
hoạt động giáo dục, năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người
phát triển. Khổng Tử (551 - 497TCN) (3) là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn giáo dục với thực tiễn để tạo
ta lớp người "trị quốc bình thiên hạ". Ơng khẳng định "Đọc thuộc ba trăm
thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu
như vậy chẳng có ích gì".
Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức

chun mơn, kiến thức văn hóa cịn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành
công và hiệu quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề

5


nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ, phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ
thông tin và lĩnh hội thơng tin trong q trình lao động.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592 -1670) (6) là người
sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo mơi trường giao tiếp rộng
mở cho người học. Ơng được coi là "ông tổ của nền sư phạm cận đại" và đã có
những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế giới. Tư tưởng giáo dục của J.A
Comenxki là kết hợp giữa giáo dục nhà trường với hoạt động thực hành bên
ngồi cuộc sống, nhằm giải phóng hình thức học tập "giam hãm trong bốn bức
tường" của hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định "học
tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ
bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ". Chính tư tưởng giáo dục trên cho thấy
giao tiếp của học sinh không chỉ thực hiện trong nhà trường mà vượt ra khỏi
phạm vi nhà trường. Môi trường giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao
tiếp càng được mở rộng bao nhiêu thì tâm hồn người học càng phong phú bấy
nhiêu.
Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820 -1895) (dt 3) đã xây
dựng học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ơng khơng chỉ
tổng kết, tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế và xã
hội; hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sức sống mãnh liệt qua khơng gian,
thời gian mà các ơng cịn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác
và F.Anghen đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con
người phát triển tồn diện". Quan điểm giáo dục của hai ơng là phát triển nhân
cách con người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất". Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển thành hiện

thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen,
kết quả của giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích
ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về giáo dục,
Lênin đã đánh giá rất cao vai trị của ngơn ngữ trong
6


quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà trong đó kỹ năng
giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển nhân cách
con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã
hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học
người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh
Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học
người Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh
vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện
tượng tiếp xúc giữa con người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học
hiện đại, với nhiều cơng trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp
như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các cơng trình “giao tiếp là
vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của
AA. Bodaliov (dt 15).
Trong cuốn "Education for life" - (giáo dục vì cuộc sống), Donald
Walters đã cung cấp cho các nhà giáo dục: “các bậc cha mẹ ở khắp nơi những
kỹ thuật nhằm biến đổi giáo dục thành một q trình tồn vẹn, một q trình
hài hồ giữa kiến thức sách vở với những kinh nghiệm trực tiếp từ đời sống.
Donald Walters đã khuyến khích mọi người ứng dụng một hệ thống giáo dục
mà trong đó, nhấn mạnh sự tích hợp của việc giảng dạy cho trẻ những kiến thức
cơ bản cùng với nghệ thuật sống. Ông đã chỉ ra cho mọi người “thấy được toàn
bộ cuộc sống là giáo dục và giáo dục không chỉ giới hạn ở những năm tháng

miệt mài trên ghế nhà trường...” (dt 8). Đúng như Jesse J.Casbon nhận xét
“Cuốn sách nói cho chúng ta biết về phương pháp cách ni dưỡng óc sáng tạo
và trực giác ở mỗi đứa trẻ và làm sao có thể đánh thức những khả năng chưa
được khai thác của trẻ” và hãy để “mỗi đứa trẻ là chính nó" (dt 8).

7


Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh tồn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội
mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được
UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những
trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng
nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc
sống ?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hồn thiện
là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của
Unesco được coi là đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương
trình ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chun mơn
cao bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng
và cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết. Chương trình này đã làm phong phú
thêm vốn sống cho các bạn trẻ, trang bị những giá trị tích cực, các kỹ năng sống
thiết thực, hữu ích trong hành trang bước vào đời (dt 9).
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phịng thương mại và cơng
nghiệp có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo
dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn
sách đã trình bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động
bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết khơng chỉ để con
người có được việc làm mà nó cịn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ
phát huy tiềm năng cá nhân, đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức
đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong

đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai
trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu
trên thế giới ln tìm tịi để hồn thiện trong q trình giáo dục và giáo dục kỹ
năng giao tiếp.
8


Nhiều nước trên thế giới rất coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ nói
chung và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nói riêng như Singapore, Úc,
Mỹ, Nhật, Đức, Đài Loan vv…
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về
giao tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu
chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của
nét đẹp văn hoá “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”.
Người Việt xưa ảnh hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động bởi sự đơ
hộ gần một nghìn năm của phương Bắc, tác động của Khổng giáo, họ có những
biểu hiện giao tiếp hoàn toàn khác với cách giao tiếp của người Việt Nam hiện
đại. Trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, con người ln có nhu cầu
giao tiếp với nhau và những hoạt động giao tiếp được mỗi người quan tâm, nó
được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học... giữa mọi người trong xã hội. Từ trước
đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội theo chủ nghĩa duy tình
và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp của người Việt nhằm
đảm bảo sự đồn kết, nhất trí trong cuộc sống. Khơng những thế, vấn đề giao
tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn
của mình. Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ “học
ăn, học nói, học gói, học mở”, “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho
vừa lịng nhau”... Đó là những kinh nhiệm q báu đã được người xưa đúc kết,
lưu truyền trong xã hội và nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng
phải học, phải dạy.

Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện và đề cập nhiều đến vấn đề
giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong
cơng việc và trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao tiếp của
con người bị trói buộc trong khn khổ của lễ giáo phong kiến vớ i những luật
tục khắt khe nên hoạt động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong
9


tình u nam nữ, trai gái khơng thể tự do đến với nhau được bởi quan niệm
"nam nữ thụ thụ bất thân", "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy". Họ không thể vượt
qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc phải thể hiện qua những lời
bóng gió xa xơi, những câu ca dao, tục ngữ... đây chính là cách thức giao tiếp
của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hoá giao tiếp thời đại, là nền tảng để giáo
dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn mực đạo đức. Nhiều
nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt hàng nghìn năm, đến nay
vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống.
Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng xóm,
thơn bản, thì ngày nay giao tiếp đã khơng cịn bó hẹp trong khn khổ đó nữa.
Nó đã vượt qua khỏi luỹ tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt qua biên giới,
đến với cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài...
Vấn đề giao tiếp ở nước ta là những kỹ năng cơ bản để con người sống,
chiến đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau Cách mạng Tháng 8
năm1945, một số giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi nhiều nội
dung mới trong giao tiếp được hình thành trên nền của xã hội mới. Và ngày
nay, trong nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự cạnh
tranh, những thành tựu khoa học và thơng tin bùng nổ... thì vấn đề giao tiếp
trong xã hội được coi là điều kiện tất yếu để khẳng định sự thành công trong
cuộc sống hay nói cách khác, đó là sự “cạnh tranh” để phát triển, là điều kiện
tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định được thành công trong các lĩnh vực
hoạt động của con người.



nước ta, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao

tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có
nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như
Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Văn Lê.... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục,
trong cuộc sống. Có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau:
10


-

Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc

điểm giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao
tiếp…có cơng trình của GS. Viện sỹ Phạm Minh Hạc, các tác giả Ngơ Cơng
Hồn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn
Sinh Huy…
-

Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt

thơng tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, hướng
này có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Thị Oanh, Nguyễn Khắc Viện…
-

Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số


đối tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng
cao hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết,
Trần Thị Kim Thoa…
-

Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý

kinh tế, kinh doanh, du lịch, sư phạm…. Có cơng trình của Mai Hữu Khuê,
Nguyễn Thạc và Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính…
-

Nguyễn Văn Cường, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp như là một thành

phần năng lực của cán bộ quản lý, theo công kỹ năng giao tiếp sẽ giúp cho con
người thành cơng trong cơng việc vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng, phát triển kỹ
năng giao tiếp cho cán bộ, công chức.
Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà Xã hội học, Tâm lý học
nghiên cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, nhìn chung các
cơng trình đã được đề cập đến những vấn đề lý luận về giao tiếp trong tâm lý
học như quan niệm về giao tiếp, vai trị, ý nghĩa của giao tiếp đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách con người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn nhiều
quan điểm khơng thống nhất về giao tiếp.
Về mặt thực tiễn, các cơng trình, đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều.
Nhiều cơng trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao
11


tiếp, những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng
nghiên cứu, trong đó có giao tiếp cơng vụ. Những cơng trình nghiên cứu ngày

càng đi sâu vào những đối tượng nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, về kỹ năng giao
tiếp và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho ván bộ, cơng chức văn phịng cấp
thành phố đến nay chưa có cơng trình nghiển cứu nào. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả sẽ tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các cơng trình đi
trước để thực hiện, đồng thời gắn với điều kiện thực tiễn của cán bộ cơng chức
cấp phịng tại Thành phố Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Công vụ, cán bộ, công chức
1.2.1.1. Công vụ
Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện
theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của
nhân dân và xã hội. (22)
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức và
các quy định khác có liên quan.
- Các nguyên tắc trong khi thi hành công vụ (22):
+

Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

+
Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức,
cơng dân.
+
Cơng khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra,
giám sát.
+
quả.


Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, lien tục, thơng suốt và hiệu

+

Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

1.2.1.2. Cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực


12


thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (22).
1.2.1.3. Công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (22).


1.2.1.4. Cán bộ, công chức phường, xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (22).
2.2.2. Kĩ năng giao tiếp
2.2.2.1. Giao tiếp
Trong quá trình nghiên cứu, xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau về
giao tiếp. Tuỳ theo góc độ xem xét, vấn đề giao tiếp được phân tích theo các
các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh vực xã hội học, kinh tế học,
tâm lý học. Và hoạt động giao tiếp không chỉ được phân chia thành nhiều cấp
13


×