Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

023 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG cảo của NHÀ HÀNG cầu TRỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.03 KB, 30 trang )

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CẢO CỦA NHÀ HÀNG CẦU TRỤC”
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, ngày nay quảng cáo là một trong những nhu cầu
và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của một
doanh nghiệp. Nhờ vào quảng cáo mà có thể giúp cho các nhà sản xuất, bao gồm nhà
sản xuất ra hàng hoá và nhà cung cấp các dịch vụ tạo nhu cầu đối với sản phẩm, tăng
sức mua, nâng cao thị phần.
Quảng cáo hỗ trợ việc bán hàng, vì khách hàng lúc này sẽ tìm đến sản phẩm của
doanh nghiệp thông qua các phương tiện quảng cáo như tivi, radio, internet, báo chí…
Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai đoạn mới
đưa sản phẩm dịch vụ vào khai thác, bảo vệ thị phần khi thị trường đã ổn định.
Trong khi đó quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đứng trước tình
trạng tự phát, yếu kém về nhân lực, chính chuyên nghiệp và hiệu quả thấp. Do vậy, chưa
tạo ra được nhiều tác phẩm hay. Một số sản phẩm quảng cáo, các ngôn từ dùng trong
quảng cáo còn mang ảnh hưởng của nước ngoài, không phù hợp với văn hóa của người
Việt Nam, đôi khi còn gây phản cảm. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá
cũng như dịch vụ của Việt Nam chưa quan tâm đích đáng đến hoạt động quảng cáo,
việc xác định ngân sách giành cho quảng cáo còn chưa khoa học và có nhiều hạn chế.
Ở Việt Nam hiện nay bên cạnh các nhà hàng cung cấp các dịch vụ ăn uống và văn
hóa ẩm thực đặc sắc của Việt Nam còn có nhiều nhà hàng Âu và nhà hàng Á... nhìn
chung hoạt động quảng cáo của các nhà hàng này còn nhiều hạn chế, và kém hiệu quả,
một số nhà hàng lớn hay các nhà hàng do người nước ngoài đầu tư hoặc quản lý. Hình
thức quảng cáo đối với những nhà hàng này còn chưa mang tính hệ thống đồng bộ, mà
mới dừng lại ở việc quảng cáo trên tivi và trên các trang web, còn các hình thức khác
như: phiếu giảm giá phát đến tận tay khách hàng, mẫu quảng cáo in ngay trên hoá đơn
thanh toán tiền sử dụng dịch vụ…rất hiệu quả mà lại ít tốn kém vậy mà vẫn chưa được
các nhà hàng quan tâm đích đáng.
Tại nhà hàng Cầu Trục cho đến thời điểm hiện tại còn rất nhiều những yếu kém
trong hoạt động quảng cáo của nhà hàng. Việc làm thế nào để tổ chức một chương trình


quảng cáo hiệu quả vẫn chưa được ban quản lý nhà hàng quan tâm đến, mức độ biết đến
nhà hàng Cầu Trục của khách hàng còn thấp. Cách thức sử dụng các phương tiện quảng
cáo sao cho có hiệu quả, phù hợp với nguồn lực con người cũng như nguồn tài chính
của nhà hàng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới nhà hàng cần phải có những
kế hoach, những hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của mình.
1
Quảng cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu hoạt động quảng cáo được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu của mình, nhưng chỉ cần một sai sót nhỏ trong việc truyền thông điệp
đến khách hàng sẽ dẫn tới tác động trái chiều và làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín, vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp khi xây dựng chương trình
quảng cáo phải hết sức cụ thể, phù hợp với tình hình tài chính và nguồn lực của doanh
nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là hoạt động quảng cáo trong kinh doanh nhà hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng. đề tài đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt
động quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục trong thời gian tới.
1.3 Mục tiêu nghiến cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xây dựng các giải pháp và kiến nghị mang
tính khả thi, nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục. Từ mục tiêu
nghiên cứu có thể đặt ra các nhiệm vụ chủ yếu của đề tài đó là:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quảng cáo trong kinh doanh nhà hàng.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục. từ đó
rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo của
nhà hàng Cầu Trục.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào hoạt động quảng cáo trong kinh doanh nhà hàng. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục, chuyên đề đưa ra các

giải pháp áp dụng cho nhà hàng để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trong thời gian tới.
1.4.2 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cụ thể tại nhà hàng Cầu Trục hoạt động trên địa bàn hà nội và địa
bàn của các đối tượng nhận tin trong hoạt động quảng cáo của nhà hàng.
1.4.3 Thời gian nghiên cứu
Chuyên đề khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo của nhà hàng Cầu
Trục. Đề tài thu thập dữ liệu trong các năm 2009, 2010. Các giải pháp đề xuất được áp
dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu về hoạt động quảng cáo
trong kinh doanh nhà hàng
1.5.1 Các khái niệm
1.5.1.1 Các khái niệm về nhà hàng, kinh doanh nhà hàng
Nhà hàng
2
Nhà hàng là nơi chuẩn bị và phục vụ các đồ ăn và nước uống cho khách hàng.
Khách hàng đến nhà hàng để sử dụng đồ ăn, nước uống và trước khi ra về họ phải thanh
toán tiền cho nhà hàng. Bên cạnh đó có một số nhà hàng cung cấp dịch vụ giao đồ ăn
đến tận nơi. Mỗi nhà hàng có một danh mục món ăn và cách thức phục vụ không giống
nhau. Hoặc có thể định nghĩa nhà hàng như sau:
“nhà hàng được hiểu là cơ sở ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí cho khách du lịch và
những người có khả năng thanh toán cao với những hoạt động và chức năng đa dạng.
Về chức năng, nhà hàng không chỉ phục vụ các bữa ăn trong ngày và còn phục vụ các
yêu cầu của khách” ( Theo GS.TS Trịnh Xuân Dũng – Tổ chức kinh doanh nhà hàng )
Sự khác biệt giữa kinh doanh nhà hàng với các cơ sở kinh doanh ăn uống khác:
Nhà hàng không chỉ là nơi phục vụ ăn uống mà còn là nơi phục vụ nghỉ ngơi, giải
trí cho khách hàng. Vì vậy, nhà hàng cần phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, âm thanh,
ánh sáng phải phù hợp với không gian và món ăn được phục vụ tại nhà hàng.
Những món ăn, đồ uống, dịch vụ cung cấp có chất lượng cao hơn và giá cả thì đắt
hơn các cơ sở kinh doanh ăn uống khác.
Kinh doanh nhà hàng

Là việc tổ chức, xắp xếp, kiểm soát nhằm thu thập các yếu tố đầu vào là các nguyên
liệu hoặc sản phẩm của các nhà cung ứng khác để chế biến tạo ra các sản phẩm dịch vụ
ăn uống cung cấp cho khách hàng.
Nhà hàng và kinh doanh nhà hàng đã có lịch sử tồn tại rất lâu đời. Ban đầu nhà
hàng được hình thành là để đáp ứng nhu cầu ăn uống của khách du lịch và những người
quý tộc, thương gia. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống xã hội nhu
cầu về vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao. Trong nhu cầu ăn
uống cũng vậy. Ngày nay, các quán ăn đang được mở ra ngày càng nhiều vì con người
đang chú ý đến nhu cầu ăn uống. Họ không chỉ muốn ăn ngon mà còn muốn được ngồi
trong một không gian thoáng đẹp, được phục vụ tận tình, tương xứng với đồng tiền bỏ
ra. Việc đi nhà hàng đã trở thành một nét văn hóa, đặc biệt là ở các đô thị. Chuyện đi
nhà hàng giờ đây cũng không phải là ước mơ quá xa vời. Nhiều người đã cho rằng, kinh
doanh nhà hàng là “một vốn bốn lời”.
Đặc điểm của kinh doanh nhà hàng
Lực lượng lao động là rất lớn, cho dù đã áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật vào việc
kinh doanh nhưng không giảm được lực lượng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ
tại nhà hàng.
Tính chất phục vụ liên tục của nhà hàng. Nhà hàng không chỉ phục vụ các ngày
trong tuần, ngày lễ, tết, ngày nghỉ, thậm chí là 24/24/ngày trong bất kỳ lúc nào có khách
cũng phải phục vụ.
3
Tính tổng thể và phức tạp trong quá trình phục vụ khách. Để đảm bảo yêu cầu phục
vụ khách đầy đủ nhất, nhanh chóng nhất và chất lượng nhất. Đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa người phục vụ, người chế biến, và người thanh toán cho khách.
Tính thời vụ trong dịch vụ. Có khi nhà hàng rất đông khách vào những dịp cuối
tuần, ngày nghỉ, ngày lễ tết nhưng thường vắng khách vào những ngày trong giữa tuần.
Tính không lưu trữ được. Các sản phẩm ăn uống của nhà hàng, các ghế ngồi trong
nhà hàng khi vắng khách đều không thể lưu trữ được từ ngày này sang ngày khác để sử
dụng. Khi không được sử dụng thì những phần đó coi như bị mất và nhà hàng phải chấp
nhận thua lỗ.

Sản phẩm của nhà hàng
Sản phẩm trong nhà hàng được chia làm hai loại: Thứ nhất là hàng hoá như các
món ăn, đồ uống do nhà hàng tự làm hoặc do chuyển bán. Thứ hai, đó là dịch vụ phục
vụ món ăn đồ uống cho khách các dịch vụ này yêu cầu nhân viên có trình độ kỹ năng
phục vụ, ngoại ngữ.
1.5.1.2 Khái niệm về quảng cáo
Vai trò và vị trí của quảng cáo
1, Đối với nhà hàng
Trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo có vai trò vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng nói riêng.
Nhất là trong giai đoạn đầu kinh doanh hoặc nhà hàng vừa đưa ra các sản phẩm mới, đó
là giai đoạn làm cho người tiêu dùng hiểu và biết đến sản phẩm dịch vụ của nhà hàng.
Quảng cáo có tác dụng to lớn trong việc hỗ trợ kinh doanh. Do vậy, nó không thể
thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Sự hiểu biết của khách hàng chị tác động chủ
yếu của quảng cáo. Nó củng cố niềm tin của họ đối với sản phẩm dịch vụ của nhà hàng.
Quảng cáo nhắc nhở góp phần vào việc tái đặt hàng của khách hàng. Hơn nữa nó
góp phần vào việc tạo lập danh tiếng và uy tín cho nhà hàng, thúc đẩy tiêu thụ và đóng
góp vai trò gợi mở nhu cầu sản phẩm.
Quảng cáo cung cấp các thông tin về sản phẩm, chất lượng dịch vụ của nhà hàng.
2, Đối với nền kinh tế quốc dân.
Đóng góp cho nền kinh tế quốc dân
Quảng cáo là một nguồn thu lớn cho ngân sách của các phương tiện truyền thông.
Quảng cáo đóng góp một nguồn thuế cho ngân sách nhà nước
Tác động đến giá cả của sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Tác động đến nhu cầu của người tiêu dùng.
Quảng cáo khuyến khích việc sử dụng sản phẩm.
Quảng cáo là một chất xúc tác cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
3, Đối với xã hội
4
Đối với xã hội quảng cáo có tác động rất lớn. Đặc biệt là đối với các nước đang

phát triển như nước ta thì quảng cáo làm cho ý thức của con người được nâng cao do đa
số các mẫu quảng cáo thường là do các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, và chịu sự
ảnh hưởng văn hoá của nước ngoài đa số là các nước có nền kinh tế phát triển và có ý
thức cao.
1.5.2 Nội dung nghiên cứu hoạt động quảng cáo trong kinh doanh nhà hàng
1.5.2.1 Xây dựng các bước tiến hành hoạt động quảng cáo
1, Xác định mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo là cái đích mà chương trình quảng cáo nhằm đạt tới và phải đạt
được, đáp ứng được thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm và marketing – mix, đáp ứng
được những đòi hỏi về nhu cầu thị trường của khách hàng, phản ánh được những dự
đoán trước của khách hàng. Vì vậy, việc xác định mục tiêu quảng cáo đồng nghĩa với
việc tìm kiếm một sự đáp ứng, thái độ, một hành vi từ phía đối tượng nhận tin. Có nhiều
mô thức diễn tả trạng thái tâm lý đáp ứng của người nhận, nhà hàng cần phải nhận ra mô
thức của đối tượng nhận tin và biết được nhận thức của họ về sản phẩm của mình, từ đó
xác định mục tiêu quảng cáo để đưa họ tới trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Mục tiêu quảng cáo đúng đắn thường có những đặc điểm sau:
Phải dựa trên sự hiểu biết về mục đích của nhà hàng và mục tiêu tiếp thị.
Phải trên cơ sở hiểu biết rõ ràng đối tượng khách hàng mục tiêu và khả năng phản
ứng của họ đối với các mức độ thông tin khác nhau.
Có thể lượng hoá được.
Phản ánh càng nhiều càng tốt hiệu quả thực tế của hoạt động quảng cáo.
Là yêu cầu cần phấn đấu nhưng cần có tính khả thi.
Có thể thực hiện được trong khuôn khổ thời gian nhất định.
Phân loại mục tiêu quảng cáo
Mục tiêu thông tin: Quảng cáo nhằm thông tin cho người tiêu dùng biết về snả
phẩm hoặc những đặc điểm mới của sản phẩm và xây dựng nhu cầu cơ bản. quảng cáo
với mục tiêu thông tin thường được thực hiện trong giai đoạn sản phẩm mới đựơc tung
ra thị trường.
Mục tiêu thuyết phục: Quảng cáo nhằm xây dựng nhu cầu chọn lọc đối với các sản
phẩm bằng cách thuyết phục khách hàng rằng các sản phẩm của nhà hàng là những sản

phẩm có chất lượng tốt nhất, phù hợp với số tiền mà họ bỏ ra. Quảng cáo thuyết phục
thường được sử dụng trong giai đoạn cạnh tranh của vòng xoáy xoắn ốc quảng cáo, khi
mục tiêu của nhà hàng là tạo ra nhu cầu có chọn lọc đối với một sản phẩm cụ thể.
Quảng cáo thuyết phục cũng có thể là so sánh - quảng cáo để so sánh trực tiếp hoặc gián
tiếp chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng đối với một nhà hàng khác cùng một cấp
bậc.
5
Mục tiêu nhắc nhở: Quảng cáo nhắc nhở là vô cùng quan trọng đối với những sản
phẩm trong giai đoạn bão hòa và suy thoái. quảng cáo làm cho khách hàng luôn nghĩ về
sản phẩm và không lãng quên sự tồn tại của nó trên thị trường, đồng thời nó cũng là một
bước đệm cho chiến lược tung sản phẩm mới tiếp theo ra thị trường.
2, Xác định ngân sách
Quyết định ngân sách quảng cáo là hết sức cần thiết vì nếu ngân sách quảng cáo ít
sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn do những kích thích của nó chưa đạt đến
ngưỡng nhất định. Nếu chỉ nhiều hơn mức cần thiết sẽ gây lãng phí.
Ngân sách được xác định theo 4 phương pháp:
Phương pháp tính theo tỷ lệ phần trăm doanh số: Đây là phương pháp lập ngân sách
quảng cáo dựa theo tỷ lệ phần trăm doanh số bán. Ưu điểm của phương pháp này là khá
đơn giản và dễ áp dụng một khi nhà hàng áp dụng đã xác định được phần trăm dành cho
ngân sách quảng cáo. Nhược điểm của phương pháp này là nhà hàng có thể sẽ phải chi
một khoản tiền quá lớn cho quảng cáo, ngoài ra phương pháp này không tính đến sức
mạnh của đối thủ và khó khăn cuối cùng là định ra tỷ lệ phần trăm nào từ doanh số sẽ là
thích hợp nhất cho hoạt động quảng cáo.
Phương pháp tuỳ khả năng: với phương pháp này nhà hàng chỉ đơn thuần chi cho
quảng cáo số tiền mà họ có khả năng. Phương pháp này dễ áp dụng vì nhà hàng không
cần phải phân tích, tính toán. Nhưng có nhược điểm là không thể hiện được mối tương
quan với các hoạt động cạnh tranh, sự năng động của thị trường, các biến động về chi
phí truyền thông và tính hiệu quả của quảng cáo. Mâu thuẫn lớn sẽ nảy sinh trong thời
kỳ doanh số bán giảm, ngân sách dư thừa cho quảng cáo không nhiều nhưng trong thời
gian này nhà hàng cần đến quảng cáo nhiều nhất.

Phương pháp cạnh tranh tương đương: Là phương pháp lập ngân sách quảng cáo
tương đương với chi phí quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh. Phương pháp này có
nhược điểm là việc dự đoán ngân sách quảng cáo của đối thủ cạnh tranh hiện tại và
tương lai có thể không chính xác, không đề cập đến tính hiệu quả của quảng cáo, không
căn cứ vào mục tiêu quảng cáo đã xác lập, chẳng hạn mục tiêu của nhà hàng là đứng đầu
trên thị trường nhưng qua phương pháp cạnh tranh tương đương cho thấy các đối thủ
cạnh tranh chỉ chi tiêu một khoản ngân sách rất nhỏ cho quảng cáo, nếu làm giống như
họ thì mục tiêu của nhà hàng sẽ khó thực hiện được.
Phương pháp mục tiêu và công việc: Phương pháp này khá logic, xuất phát từ mục
tiêu quảng cáo xác định các công việc cần làm để thực hiện được các mục tiêu này, tính
toán chi phí cho từng công việc và lập ngân sách quảng cáo dựa trên tổng chi phí dự
kiến. Ưu điểm của phương pháp này là có được mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu quảng
cáo, tất cả các tính toán để lập ngân sách quảng cáo đèu xuất phát từ việc hoàn thành các
mục tiêu quảng cáo, mặt khác dễ ước toán khả năng sinh lời với tổng số tiền bỏ ra để
6
thực hiện mục tiêu, nhà hàng dễ dàng đo lường được mức độ thành công hay thất bại
của dự án. Nhược điểm là phương pháp này sẽ khó áp dụng đối với những nhà hàng còn
hạn chế về nguồn vốn.
Phương pháp giữ nguyên tình trạng: Nghĩa là nếu doanh số năm trước đạt kết quả
mong muốn và nhà hàng đã chi bao nhiêu cho quảng cáo thì năm nay vẫn chi ngân sách
như năm cũ. Ưu điểm là dễ áp dụng. Hạn chế là không tính đến mục tiêu và chiến lược
Marketing, tác động của thị trường và các chi phí truyền thông.
3, Quyết định thông điệp quảng cáo
Quyết định thông điệp bao gồm những bước sau: Hình thành thông điệp, xác định
nội dung thông điệp, xác định hình thức trình bày thông điệp.
Bước 1: Hình thành thông điệp: Thông điệp là tập hợp những ký hiệu, những biểu
tượng, thông tin, vật tượng trưng vần truyền đi. Nó biểu hiện ích lợi chủ yếu mà nhãn
hiệu đó mang lại.
Bước 2: Xác định nội dung thông điệp quảng cáo: Là chủ đề hoặc những cái cần truyền
đạt, trả lời cho câu hỏi: “quảng cáo nói về cái gì?”. Để trả lời câu hỏi này cần xem xet

ba yếu tố: đối tượng nhận tin, sản phẩm dịch vụ, môi trường cạnh tranh. Có 3 kiểu nội
dung thông điệp đó là: truyền đạt lý lẽ, truyền cảm xúc, truyền đạo lý.
Bước 3: Xác định hình thức trình bày thông điệp: Thể hiện qua phong cách quảng cáo
và kỹ sảo tạo sức thu hút của quảng cáo.
Phong cách quảng cáo: Có hai phong cách quảng cáo được sử dụng phổ biến đó là
quảng cáo cứng và quảng cáo mềm. Quảng cáo cứng là phong cách thúc giục người xem
một cách thẳng thắn buộc họ phải mua ngây hoặc hứa hẹn với khách hàng đây là sản
phẩm hạng nhât và tốt nhất. Quảng cáo mềm áp dụng cách tiếp cận tinh tế hơn để thuyết
phục khách hàng hình thành mơ ước sử dụng sản phẩm. Phong cách quảng cáo được
chọn tùy thuộc vào loại sản phẩm, tình thế cạnh tranh và nhận thức của đối tượng mục
tiêu.
Kỹ xảo tạo sức thu hút cho quảng cáo: Sức thu hút lý tính nhằm vào tâm lý khách
hàng, nó khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm vì đặc tính, công dụng của sản
phẩm thoả mãn những lợi ích nào đó. Sức thu hút cảm tính nhắm vào tâm tư khách hàng
để thoả mãn tâm lý của họ.
4, Quyết định phương tiện quảng cáo
Kế hoạch hoá phương tiện quảng cáo gồm những bước sau:
Bước 1: Phân tích chuẩn bị: xem xét lại mục tiêu quảng cáo: tập hợp những tin tức, kiến
thức về đối tượng nhận tin; nắm vững kế hoạch thông điệp, phân tích cường độ, sự phân
phối các phương tiện giữa các đối thủ cạnh tranh.
7
Bước 2: Xác định các khả năng phương tiện hiện có trên thị trường mục tiêu. Tức là trên
thị trường mục tiêu những loại phương tiện nào, mức độ phổ biến của từng phương tiện,
đặc điểm của từng loại phương tiện.
Bước 3: Đánh giá khả năng của các phương tiện truyền thông dựa trên hai mặt: Chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng.
Các chỉ tiêu định lượng bao gồm: Độ che phủ, phạm vi - độ tiếp xúc, tần số phát,
tổng số lần tiếp xúc, chi phí/ hiệu quả.
Các chỉ tiêu định tính bao gồm: Sự phù hợp của đối tượng nhận tin với phương tiện
truyền thông, khả năng tiếp xúc với thông điệp quảng cáo và sự phù hợp giữa nội dung

với chủ đề phương tiện.
Bước 4: Lập thời khoá biểu quảng cáo
Lịch quảng cáo chung: Người quảng cáo sắp xếp lịch quảng cáo theo thời vụ hay
theo chu kỳ kinh doanh ổn định.
Lịch quảng cáo chi tiết: Vấn đề lịch quảng cáo chi tiết đòi hỏi phân bố chi phí
quảng cáo trong một thời kỳ ngắn để đạt được cường độ tác động tối đa. Thời khoá biểu
quảng cáo có hiệu quả nhất phụ thuộc vào mục tiêu truyền thông trong mối quan hệ với
bản chất của sản phẩm, mục tiêu, kênh phân phối và các yếu tố marketing khác. Việc
chọn kiểu thời gian biểu quảng cáo cần tính đến ba yếu tố: Mức độ thay đổi của người
mua, tần suất mua hàng, mức độ quên của người tiêu dùng.
5, Đo lường và đánh giá tác động của quảng cáo
Sau khi đã xây dựng thông điệp theo các phương tiện đã chọn, nhà hàng sẽ có một
số mẫu quảng cáo có khả năng cân nhắc. Đánh giá mẫu quảng cáo ở bước này còn gọi là
tiền thử nghiệm. Nội dung của việc đánh giá mẫu quảng cáo tạp trung vào việc đánh giá
hiệu quả thông điệp khác nhau tạo nên việc đáp ứng những thái độ khác nhau trong
những bối cảnh thử nghiệm phù hợp:
Bối cảnh thị trường nhân tạo: diễn ra tại phòng nghiên cứu đã được sắp đặt trước.
Ưu điểm là tạo thuận lợi về mặt thời gian vì vó thể điều khiển được những yếu tố như
ảnh hưởng kinh tế, tác động quảng cáo cạnh tranh, lưu lượng truyền thông của phương
tiện…làm rút ngắn thời gian nghiên cứu.
Bối cảnh hiện trường: Còn gọi là bối cảnh tự nhiên, quảng cáo được thử nghiệm
dưới điều kiện thị trường bình thường trên các phương tiện truyền thông thực sự. Có thể
thấy ngay ưu điểm của bối cảnh hiện trường bởi tính xác đáng và độ tin cậy của nó.
Nhưng chi phí thử nghiệm này hơi cao vì phải tốn như một chiến dịch thực sự.
1.5.2.2 Các công cụ quảng cáo chủ yếu
1,Quảng cáo bằng in ấn
Thư trực tiếp (direct mail)
8
Ưu: Có hiệu quả tác động cao gần nhất so với những phương tiện khác. Do được
gửi dưới dạng thư riêng, người nhận sẽ bóc và đọc ngay thông điệp của bạn.

Nhược: Cách này có thể hơi tốn kém do chi phí được tính trên mỗi thư riêng cho
từng người mà doanh nghiệp muốn gửi thông điệp (tùy từng dịch vụ, ví dụ lượng khách
hàng chọn lọc và số lượng không nhiều, sản phẩm sang trọng và có giá trị lớn thì có thể
lựa chọn cách này).
Tạp chí
Ưu: Đối với tạp chí, hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có phần khá hơn.
Độc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo. Ngoài ra, do số lượng các mẩu
quảng cáo trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo của
bạn cũng cao hơn và mức độ lặp lại cao hơn do thời gian sử dụng của tạp chí dài hơn.
Nhược: Tuy nhiên, quảng cáo trên tạp chí đắt hơn so với trên báo, và không phải ai
cũng đọc tạp chí.
Báo
Ưu: Quảng cáo trên báo có lẽ là cách rẻ nhất để đến được với rộng rãi công chúng,
chi phí rẻ.
Nhược: Số lượng các mẩu quảng cáo lại quá nhiều nên dễ làm cho người đọc rối
mắt. Thông thường, độc giả sẽ đọc lướt qua tờ báo. Nếu có ghé mắt qua một mẩu quảng
cáo nào đó, họ cũng sẽ chỉ liếc sơ phần tiêu đề và bỏ qua phần chữ bên dưới.
Tờ tơi, tờ gấp
Ưu: Chi phí rẻ, đơn giản, rễ kiểm soát và đo được hiệu quả.
Nhược: Hình thức này chỉ phù hợp với như: khai chương, khánh thành, khuyến mãi.
2, Quảng cáo qua phương tiện truyền thông đại chúng
Điện thoại trực tiếp (direct telefone)
Ưu: Có hiệu quả tác động cao nhất so với những phương tiện khác. Do doanh
nghiệp được trực tiếp trao đổi với khách hàng nên có cơ hội lớn để giới thiệu chi tiết về
sản phẩm dịch vụ và tìm hiểu được chính xác nhu cầu và mong muốn của khách hàng,
ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể xây dựng mối quan hệ và chiếm được thiện cảm của
khách hàng hoặc có thể bán ngay được sản phẩm. Trong trường hợp này khách hàng
thường trả lới rất chính xác nhu cầu và mong muốn của họ, qua đó doanh nghiệp có thể
chuẩn bị cho các bước bán hàng và quảng cáo tiếp theo.
Nhược: Chi phí quá đắt, chỉ tiếp cận được một số ít khách hàng và có thể làm mất

thời gian của khách hàng dẫn đến khách hàng có ác cảm, do đó, nếu áp dụng phương
tiện này vào trong quảng cáo, doanh nghiệp cần tính toán thời gian nào thì phù hợp với
từng ngành nghề, từng khách hàng khác nhau và hỏi ý kiến họ trước khi trao đổi.
Ti-vi (Television)
9
Ưu: Trực quan, sinh động, nhiều người chú ý, gây hiệu quả mạnh, đến được nhiều
đối tượng.
Nhược: Giá cả đắt, phải chiếu quảng cáo vào thời gian cụ thể lúc mọi người thư
giãn, hay đang xem nhưng khán giả thường chuyển kênh ngay khi nhìn thấy quảng cáo.
Có thể gây những tác động trái chiều như hiểu lầm nếu chương trình quảng cáo không
được nghiên cứu kỹ để phù hợp với đặc điểm văn hoá, phong tục của khách hàng.
Radio
Ưu: Có thể tạo ấn tượng và tác động đến khán giả dễ dàng hơn là những mục quảng
cáo được in trên báo. Người nghe bắt buộc phải tiếp nhận thông điệp của bạn nếu họ
không muốn chuyển sang đài khác thường rất mất thời gian hoặc tắt radio. Chi phí có
thể tương đương với quảng cáo trên báo in.
Nhược: Tùy từng nhóm đối tượng cụ thể, ví dụ khách hàng tại các vùng núi, vùng
nông thôn hay những sản phẩm liên quan đến nông nghiệp hoặc liên quan chặt chẽ tới
đời sống của họ.
Quảng cáo ngoài trời
Nó bao hàm việc treo các biển quảng cáo ngoài trời, đồng thời tổ chức những sự
kiện, những chương trình nhằm maketing cho sản phẩm, hay đơn giản chỉ là tài trợ cho
chương trình để được treo logo trên phông chương trình.
Ưu: Quảng cáo ngoài trời và trên đuờng phố rất dễ đập vào mắt mọi người. tổ chức
sự kiện sẽ gián tiếp được đài truyền hình và các báo đài đưa tin về thương hiệu của công
ty.
Nhược: Tuy nhiên, dù dễ nhìn thấy, song không mấy ai dành nhiều thời gian để đọc
nó. Nếu chọn hình thức này, thông điệp của bạn phải hết sức ngắn gọn, súc tích và chủ
yếu là quảng cáo thương hiệu hay tên công ty, lĩnh vực kinh doanh hoặc hình ảnh sản
phẩm. Với sự kiện thì chiến dịch không mang tính bền vững, khi sự kiện kết thúc thì

quảng cáo cũng kết thúc.
Indor
Ưu: Kiểm tra lại các display tại các shop, hàng tuần đi chụp ảnh và sắp xếp lại
display cho đồng bộ và thống nhất giữa các shop, khách hàng sẽ ấn tượng về sự đồng bộ
này.
Nhược: Nhưng quảng cáo kiểu này chỉ nhấn mạnh vào một đợt khuyến mại giảm
giá của sản phẩm, hay một dịch vụ mà công ty cung cấp.
Quảng cáo Internet (quảng cáo trực tuyến)
Ưu: là khai thác quảng cáo trên các website, google search, các mạng xã hội, các
forum, E-Maketing, hiệu quả có thể đo lường được luôn, đối tượng khách hàng tiềm
năng cho nhiều sản phẩm đang có xu hướng sử dụng internet ngày càng tăng.
10
Nhược: Là một hình thức mới, chưa được khai thác nhiều, dịch vụ còn nhiều thiếu
sót, đòi hỏi khách hàng tiềm năng phải biết sơ qua về tin học và phải đầu tư trang thiết
bị đầu cuối đó là chiếc máy tính và phải được nối mạng internet.
Quảng cáo truyền miệng
Ưu: Chi phí thấp, niềm tin khi đã được xây dựng thì sẽ mang lại hiệu quả quảng cáo
cao, có sức lôi kéo khách hàng mạnh hơn các công cụ quảng cáo khác.
Nhược: Rất khó tác động, hiệu quả quảng cáo phụ thuộc vào nhiều yếu tố ba gồm: cảm
nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, mối quan hệ thân quen
của doanh nghiệp…một điểm hạn chế nữa đó là nếu thông tin truyền miệng về doanh
nghiệp là một thông tin xấu thì hậu quả sẽ vô cùng to lớn
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để đảm bảo tính khoa học và logic lợp lý của vấn đề, đề tài được xây dựng trên cơ
sở các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phát phiếu điều tra trực tiếp
Địa điểm: Tại thành phố Hà Nội

Mục đích: Thăm dò mức độ biết đến tên tuổi nhà hàng Cầu Trục của công chúng tại địa
bàn Hà Nội
Các bước tiến hành điều tra khách hàng
Bước 1: Xác định mẫu điều tra.
11
Phiếu điều tra nhắm tới đối tượng đó là những người đi làm, bao gồm kể cả nam và
nữ tuổi từ 25 đến 40 đang làm việc tại địa bàn hà nội. Phương pháp chọn mẫu ở đây là
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Số lượng mẫu 100
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra và lập thang điểm.
Cấu trúc bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi gồm 9 câu hỏi được dẫn dắt theo hình phễu
càng những câu hỏi sau thì càng xiết trặt vào vấn đề cần nghiên cứu, trong đó có 8 câu
hỏi đóng và 1 câu hỏi mở để xin ý kiến góp ý của nhà hàng về vấn đề tăng số lượng
khách cho nhà hàng trong thời gian xắp tới.
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Địa điểm phát phiếu: Tại Hà Nội
Thời gian phát phiếu: 1 tuần
Phương pháp phát phiếu điều tra: Có hai phương pháp phát phiếu điều tra, một là
gửi email đến các địa chỉ email, hai là tổ chức phát phiếu điều tra trực tiếp đến tận nhà
công chúng hoặc thông qua những mối quen biết rồi mời họ tham gia vào việc điều tra.
Bước 4: Thu phiếu điều tra và cho điểm.
Sau khi đã phát phiếu điều tra xong. Đối với cách thức điều tra trực tiếp đến tận nhà
thì sẽ thu ngay phiếu điều tra khi họ đã hoàn thành. Tất cả các phiếu điều tra đều cần
phải được thu thập đầy đủ sau một tuần.
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích các dữ liệu thu thập được: sau khi đã lựa chọn các thông tin,
dữ liệu bám sát với đề tài cần nghiên cứu, để phân tích các dữ liệu này bằng phương
pháp thống kê miêu tả như: Lập bảng thống kê; trị số trung bình; lập bảng tần suất và
lập bảng so sánh chéo. Để từ đó có thể có được những dữ liệu về cách thức khách hàng
tiếp cận thông tin về doanh nghiệp thông qua các phương tiện quảng cáo
như thế nào.

Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu có được từ bảng câu hỏi. Kỹ thuật
phân tích dữ liệu bằng máy tính là đáp ứng được những yêu cầu xử lý phức tạp, sử dụng
nhiều biến phân tích, cho kết quả nhanh và chính xác. Từ đó tìm hiểu được nhu cầu, thói
quen tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp của người tiêu dùng.
Lập bảng tần suất và tính tỷ lệ phần trăm. Lập bảng biểu thể hiện việc sắp xếp dữ
liệu theo một trật tự trong bảng dữ liệu hoặc trong các dạng tóm tắt khác.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đối với
vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của nhà hàng Cầu Trục
1. Khái quát về nhà hàng Cầu Trục
Tên thương mại: Nhà Hàng Cầu Trục
Thuộc quyền sở hữu của : Công ty TNHH hoa anh đào
12
Địa chỉ: 36 Cát Linh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội.
Điện thoại: (04).3734.3056
Email:
Website: www.nhahangcautruc.com
Lĩnh vực hoạt động
Kinh doanh nhà hàng và các dịch vụ ăn uống trong đó có nhận tổ chức các bữa tiệc
liên hoan, tiệc cưới, hội nghị và phục vụ khách ăn uống tại nhà hàng khi khách có nhu
cầu.
Đặc điểm các món ăn của nhà hàng
Các món ăn của nhà hàng được làm bằng những nguyên liệu tươi ngon dưới bàn tay
của những người đầu bếp tài làm cho món ăn không chỉ thơm ngon mà còn rất đẹp mắt.
Thực đơn các món ăn thì vô cùng phong phú và đa dạng từ những món dân dã như ốc
đồng, ếch, tôm,cá…đến các món ăn được làm bằng các nguyên liệu cao cấp như cá điêu
hồng, baba….mỗi một món ăn thì đều có một hương vị đặc trưng, tạo sự cảm giác thích
thú cho khách hàng mỗi khi thưởng thức.
Không gian nhà hàng, trang thiết bị kỹ thuật
Đó là một sự thống nhất từ thiết kế bên ngoài cho đến nội thất bên trong, từ bậc cầu

thang cho đến việc bố trí các nội thất bên trong nhà hàng đều thể hiện phong cách hiện
đại, trang trọng và ấm cúng. Nhà hàng có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ ăn uống như:
dụng cụ ăn uống, bàn ghế các kiểu với các kích thước và hình dạng khác nhau. Các
trang thiết bị phục vụ tiệc hội nghị như: dàn âm thanh, âm ly, ánh sáng nghệ thuật, dàn
máy chiếu LCD, mục phát biểu, bảng, sàn nhảy, sân khấu…các trang thiết bị của nhà
hàng là khá tốt và được nhập khẩu trực tiếp từ những nước phát triển.
Triết lý kinh doanh của nhà hàng
“Mục tiêu và phương châm hàng đầu của chúng tôi là luôn tạo sự hài lòng, cảm giác
thoải mái, thư giãn cho khách hàng do vậy mà chúng tôi đã không ngừng đổi mới về
cung cách phục vụ, cũng như về chất lượng các món ăn để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của Quý Khách”
Phong cách phục vụ
Với đội ngũ nhân viên trẻ chung, nhiệt tình, năng động cùng với các đầu bếp lành
nghề. Nhà hàng Cầu Trục đảm bảo mang đề cho bạn sự thoải mái và hài lòng nhất.
Cơ cấu tổ chức
Số lao động hiện có: 31 người
Trong đó số lao động có trình độ đại học, cao đẳng là
Cơ cấu tổ chức của nhà hàng Cầu Trục
13
Giám đốc
Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà hàng Cầu Trục
Trong đó :
Giám đốc: có 1 người là người trực tiếp điều hành hoạt động của công ty, có quyền
bố trí sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển dụng, sắp xếp lao
động, lập báo cáo kết quả hàng năm để báo cáo HĐQT..
Giám sát: có 1 người theo dõi quá trình làm việc của nhân viên cấp dưới
Bộ phận phục vụ bàn: bao gồm 8 nhân viên ,nhiệm vụ của họ là tiếp khách, order
món ăn cho khách, mang đồ ăn cho khách bảo đảm nhanh chóng
Bộ phận bảo vệ: gồm 4 nhân viên, bảo vệ có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự cho
khách hàng và nhân viên, bảo vệ tài sản của khách hàng và nhà hàng.

Bộ phận bếp và tạp vụ: gồm 10 nhân viên, họ làm các công việc chế biến các món
ăn theo thực đơn mà khách lựa chọn đảm bảo chất lượng của món ăn. Tạp vụ có trách
nhiệm lau dọn, vệ sinh sạch sẽ toàn bộ nhà hàng.
Bộ phận thu ngân: gồm 3 nhân viên có trách nhiệm thanh toán theo hóa đơn, bảo
đảm chính xác và nhanh chóng.
Bộ phận lễ tân: gồm 4 nhân viên đón tiếp và hướng dẫn khách vào bàn trống, làm
các thủ tục đặt bàn cho khách và tiễn khách về
Cấu trúc tổ chức theo dạng hình cây, đứng đầu là phó giám đốc có vai trò quyết
định đến mọi hoạt động của nhà hàng bao gồm danh sách các món ăn trong thực đơn, tổ
chức nhân sự, quản lý về tài chính, các chương trình khuyến mại…trong nhà hàng. Các
hoạt động của nhà hàng được đặt dưới sự quản lý thường xuyên và hàng ngày của một
giám sát viên. Dưới giám sát viên đó là các trưởng bộ phận, có trách nhiệm và quyền
hạn trong bộ phận mình quản lý, tiến hành các hoạt động tác nghiệp trong nhà hàng,
chịu sự giám sát trực tiếp của giám sát viên.
2, Kết quả kinh doanh năm 2009 - 2010 của nhà hàng Cầu Trục
Kết quả kinh doanh của nhà hàng năm 2009
14
Giám sát
Bộ
phận
lễ tân
Bộ
phận
thu
ngân
Bộ
phận
phục
vụ
bàn

Bộ
phận
bảo vệ
Bộ
phận
quầy
bar
Bộ
phận
bếp và
tạp vụ
Doanh thu năm 2009 là: 8.875.000.000
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 là: 5.574.000.000
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 là : 4.013.280.000
kết quả kinh doanh của nhà hàng năm 2010
Doanh thu năm 2010 là: 11.735.000.000
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 là: 4.746.000.000
Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là: 6.989.000.000
2.2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo của nhà hàng
Cầu Trục
2.2.2.1 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô
Mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty: mục tiêu kinh doanh quyết định đến
tầm nhìn, sứ mạng, khả năng tài chính, chính sách sản phẩm cũng như chính sách khách
hàng của doanh nghiệp. Điều đó tác động trực tiếp đến hoạt động quảng cáo của doanh
nghiệp. trong một doanh nghiệp có mục tiêu chiến lược phát triển lâu dài, lấy sự thoả
mãn của khách hàng làm tôn chỉ kinh doanh thì sẽ thường xuyên quan tâm đến hoạt
động quảng cáo của doanh nghiệp mình, luôn luôn quan tâm đến hình ảnh của mình
trong con mắt khách hàng, và tiến hành đổi mới nội dung quảng cáo của mình để phù
hợp với sự thay đổi của khách hàng. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ, các hoạt
động kinh doanh chỉ diễn ra trong ngắn hạn thì rất ít quan tâm đến hoạt động quảng cáo,

nếu có thì chỉ xuất hiện trong lúc đầu khi bắt đầu đưa sản phẩm vào kinh doanh.
Chi phí cho quảng cáo và makerting: chi phí có tác động rất lớn đến hoạt động
quảng cáo của doanh nghiệp, một hoạt động quảng cáo không thể diễn ra một cách
hoành tráng, rầm rộ và thành công nếu thiều ngân sách giành cho quảng cáo. Cụ thể hơn
ngân sách giành cho quảng cáo quyết định đến phương tiện và tần suất của quảng cáo,
nếu một doanh nghiệp, nhà hàng nào đó có ngân sách lớn thì họ thường lựa chọn những
phương tiện quảng cáo chính đó là: truyền hình, quảng cáo ngoài trời, các chương trình
từ thiện…các quảng cáo này có tần suất xuất hiện lớn. Trong khi đó các nhà hàng nhỏ
thường lựa chọn các phương tiện chính như: internet, báo, tạp chí nhỏ với đặc điểm đó
là giá cả thấp nhưng kèm theo đó là tần suất xuất hiện cũng thấp. Còn một điều mà
chúng ta phải quan tâm ở đây đó là sự cân đối giữa chi phí giành cho quảng cáo và quy
mô của nhà hàng, doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp nhỏ thì không lên xác lập chi
phí cho quảng cáo quá lớn, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh sản xuất của nhà hàng. Vì không phải hoạt động quảng cáo nào
cũng đem lại kết quả như doanh nghiệp mong muốn.
Nhân lực thực hiện hoạt động makerting và quảng cáo: nhân lực ở đây bao gồm tất
cả những người có quan hệ đến hoạt động quảng cáo bao gồm chủ của doanh nghiệp
muốn xây dựng hoạt động quảng cáo, các doanh nghiệp kinh doanh, tổ chức hoạt động
15
quảng cáo. Trong mọi hoạt động, và trong hoạt động quảng cáo cũng vậy, con người là
nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của hoạt động quảng cáo. Nguồn
nhân lực yếu kém về chuyên môn trình độ. Nhà quản lý không hiểu được giá trị mà hoạt
động quảng cáo mang lại, không biết tổ chức xắp xếp nhân lực, tài chính thì sẽ dẫn đến
sự sai lệch về thông tin muốn truyền tải cho người tiêu dùng, hiệu quả của hoạt động
quảng cáo không cao mà lại mất nhiều chi phí.
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Đó là vị trí của doanh nghiệp ở
trên thị trường nói chung và thị trường ngành nói riêng. Nếu doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, có nhiều khách hàng đã biết đến hoặc sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp thì
hoạt động quảng cáo thường mang tính nhắc nhở khách hàng, không cần tiến hành hoạt
động quảng cáo quá rầm rộ gây tốn kém.

Chu kỳ sống của sản phẩm: Hình thức quảng cáo, phương tiện quảng cáo và tần
suất của quảng cáo phụ thuộc rất lớn vào chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này đúng với
cả sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn chuẩn bị,
mới tung ra thị trường thì cần một chiến dịch quảng cáo rầm rộn để cung cấp cho khách
hàng thông tin về sản phẩm một cách đầy đủ nhất mục đích là để cho khách hàng biết
đến sản phẩm của mình. Với giai đoạn phát triển thì quảng cáo vẫn ở mức độ cáo. Đến
giai đoạn bão hoà thì tần suất quảng cáo sẽ giảm nhằm mục đích nhắc nhở người tiêu
dùng. Với giai đoạn suy thoái và thay thế thì quảng cáo hầu như không còn được sử
dụng nữa vì lúc này sức tiêu thụ sản phẩm đã giảm và điều này doanh nghiệp đã tính
trước được nên doanh nghiệp không mong chờ khả năng sinh lợi trong giai đoạn này.
Đối thủ cạnh tranh: Chiến lược quảng cáo của một doanh nghiệp cũng phụ thuộc
khá nhiều vào kế hoạch quảng cáo của đối thủ cạnh tranh cùng loại, đối thủ cạnh tranh
cùng loại là những doanh nghiệp, nhà hàng có quy mô tương đương nhau trên thị
trường, có đối tượng khách hàng phục vụ như nhau như: cùng một tập khách hàng có
mức thu nhập ở mức trung, là công nhân viên chức. Và có vị trí không cách xa doanh
nghiệp của mình lắm. Nếu đối thủ cạnh tranh có những kế hoạch quảng cáo rầm rộ mà
doanh nghiệp mình không có những hoạt động quảng cáo để đáp trả hoạt động quảng
cáo của đối thủ thì chúng ta sẽ bị khách hàng cô lập vì họ đã quá tập trung vào đối thủ
của chúng ta.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô
Hệ thống luật pháp: Hệ thống pháp luật tác động đến nội dung và thông điệp của
quảng cáo. Nội dung và hình ảnh quảng cáo cần tuân theo một chuẩn mực nhất định
trong từng ngành hàng cụ thể. Tại việt nam, các doanh nghiệp trước khi đưa ra quyết
định cho hoạt động quảng cáo nên tham khảo những văn bản pháp luật về quảng cáo do
nhà nước đưa ra.
16
Văn hóa – xã hội: Đó là những giá trị về văn hoá, tôn giáo, phong tục, tập quán,
ngôn ngữ của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn hoá, phong tục
tập quán khách nhau. Chính vì vậy mà hoạt động quảng cáo cần phải được nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng trước khi truyền thông điệp của doanh nghiệp cho người tiêu dùng,

để cho người tiêu dùng hiểu thông điệp đó, tránh trường hợp hiểu nhầm.
Đặc điểm nhân khẩu học, thị hiếu của người tiêu dùng: Tuỳ theo đối tượng khách
hàng mà doanh nghiệp muốn hướng tới, căn cứ vào đặc điểm nhân khẩu học bao gồm:
độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn mà doanh nghiệp lựa chọn nội dung quảng cáo cho
phù hợp có thể theo phong cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Môi trường kinh doanh của ngành quảng cáo và truyền thông: Thực tế không một
doanh nghiệp nào có thể tự tiến hành hoạt động quảng cáo, họ thường thông qua các
công ty quảng cáo và đặt vấn đề với họ về hoạt động quảng cáo của mình vì vậy mà môi
trường kinh doanh của ngành quảng cáo có vai trò tương đối quan trọng trong việc tổ
chức một chương trình quảng cáo. Hiện nay, tại việt nam hoạt động quảng cáo diễn ra
tương đối mạnh mẽ nhưng phần lớn các công ty quảng cáo đó là của nước ngoài. Sự bất
đồng về ngôn ngữ cũng như khả năng chuyên môn,khả năng quản lý yếu kém đang
là một trở ngại lớn đối với hoạt động quảng cáo của Việt Nam.
2.3 Kết quả phân tích, đánh giá về hoạt động quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục
2.3.1 Phân tích quá trình xây dựng các bước tiến hành hoạt động quảng cáo tại nhà
hàng Cầu Trục
1, Phân tích về mục tiêu quảng cáo của nhà hàng Cầu Trục
Trong quá trình tìm hiểu tại nhà hàng ở thời điểm hiện tại thì mục tiêu quảng cáo
của nhà hàng là thông tin cho khách hàng biết được địa chỉ, số điện thoại, và các sản
phẩm ăn uống của nhà hàng để cho khách hàng lựa chọn khi cần thiết. Trên trang web
của mình nhà hàng đã đưa ra rất đầy đủ các thông tin về thực đơn của nhà hàng, đưa ra
các topic, các tiêu đề về các món ăn cũng như cách chế biến các món ăn đó. Đặc biệt
còn có cả những video giới thiệu đặc sắc để thu hút sự chú ý của khách hàng vào trang
web của mình. Trong điều tra,khi được hỏi anh(chị) đã biết đến nhà hàng Cầu Trục địa
chỉ 36 Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội chưa? nhận được câu trả lời đó là 43% là biết đến
nhà hàng Cầu Trục còn lại 57% là không hề biết đến nhà hàng. Vì vậy trong thời gian
xắp tới nhà hàng cần phải tiếp tục thực hiện quảng cáo thông tin cho khách hàng và đưa
ra mục tiêu mới đó là quảng cao thuyết phục.
2, Phân tích về ngân sách quảng cáo
Nhà hàng Cầu Trục là một nhà hàng nhỏ chính vì vậy mà ngân sách cho quảng cáo

vẫn chưa được nhà hàng xác định cụ thể. Khoản chi cho ngân sách quảng cáo đa số phụ
thuộc vào mục tiêu và nhiệm vụ của quảng cáo. Chính vì vậy nhà hàng phải xem xét thật
kỹ việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo, để có thể phát huy được hiệu quả của hoạt
17
động quảng cáo, đồng thời phù hợp với nguồn ngân sách eo hẹp của mình, tránh lãng
phí.
3, Phân tích việc lựa chọn phương tiện quảng cáo
Trong câu hỏi bạn biết đến nhà hàng Cầu Trục thông qua phương tiện nào? Thì kết
quả nhận được như sau 47% là do bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu. 30% là qua các trang
web gồm www.nhahangcautruc.com,www.vietnam.panpages.com. 10% là qua tạp chí,
báo giấy. 13% là qua các phương tiện khác như tivi, biết về nhà hàng thông qua địa
điểm của nhà hàng.
4, Phân tích và thiết kế thông điệp quảng cáo
Trên trang web của mình cũng như trong thực đơn tại nhà hàng luôn xuất hiện
những dòng chữ “nhà hàng Cầu Trục – không gian lý tưởng cho các bữa tiệc” và “nhà
hàng Cầu Trục - nổi tiếng với các món ngon” đó chính là thông điệp mà nhà hàng muốn
gửi gắm đến tất cả những khách hàng đang có nhu cầu thưởng thức các món ăn ngon, lạ
miệng, giá cả hợp lý cùng với gia đình và đồng nghiệp. Thông điệp này không chỉ xuất
hiện trong câu khẩu hiệu trên trang web mà nó được thể hiện thông qua các yếu tố vô
hình khác như: kiến trúc thiết kế của nhà hàng, cách ăn mặc của nhân viên.. tất cả các
đều mang tính sang trọng, lịch sự nhưng cũng rất gần gũi với mọi người, tất cả đều trở
nên thống nhất với nhau. Trong quá trình điều tra bằng việc đặt câu hỏi bạn biết đến nhà
hàng Cầu Trục là một nhà hàng như thế nào ? thì có 15% cho rằng đó là nhà hàng sang
trọng đắt tiền. 65% nói đó là nhà hàng tầm trung, giá cả hợp lý. 15% thì nghĩ rằng đó là
nhà hàng bình dân. Còn 5% là ý kiến khác có thể họ chưa biết về nhà hàng. Qua đây ta
thấy thông điệp của nhà hàng đưa ra đã phù hợp với đối tượng khách hàng hướng tới, và
làm cho khách hàng hiểu đúng về chất lượng dịch vụ của nhà hàng. Nhu cầu của khách
hàng thay đổi rất nhanh chóng vì vậy trong thời gian tới nhà hàng cũng cần phải tìm
hiểu nhu cầu của khách để từ đó đưa ra những thông điệp phù hợp hơn.
5, Phân tích và đánh giá hiệu quả quảng cáo

Nhà hàng chưa từng thực hiện một cuộc nghiên cứu hay khảo sát nào sau khi thực
hiện các chương trình quảng cáo để đánh giá hiệu quả hay tác động của quảng cáo tới
hoạt động kinh doanh một cách khách quan mà chỉ dựa vào cảm nhận chủ quan, điều đó
làm cho nhà hàng không biết được tầm quan trọng của quảng cáo và còn thờ ơ về hoạt
động quảng cáo. Vì vậy trong thời gian tới nhà hàng cần phải có hoạt động đánh giá để
kiểm tra tác động của quảng cáo qua hai mặt: hiệu quả về kinh tế (doanh số bán, thị
phần, số luợng đơn đặt hàng) và hiệu quả về truyền thông (mức độ quan tâm, ưa thích
quảng cáo, nhớ về quảng cáo…) và nhà hàng nên tập trung vào việc hiệu quả của truyền
thông hơn vì điều đó đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của nhà hàng.
2.3.2 Nhận xét về các công cụ quảng cáo chủ yếu của nhà hàng Cầu Trục
18
Công cụ quảng cáo đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và của nhà hàng Cầu Trục nói riêng. Công cụ quảng cáo là
cách thức để doanh nghiệp đưa được thông điệp, ý tưởng của mình đến công chúng. Xã
hội càng phát triển thì các công cụ quảng cáo ngày càng đa dạng, nó cho phép doanh
nghiệp có thể sử dụng triệt để các nguồn lực hiện có, mang lại hiệu quả quảng cáo cao
cho nhà hàng. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong một kế hoạch quảng cáo.
Nhưng tại nhà hàng Cầu Trục, cho đên thời điểm hiện tại thì nhà hàng chưa hề có một
sự quan tâm đặc biệt đến công cụ quảng cáo, nguyên nhân dẫn đến điều này có thể là do
nhà hàng chưa tìm hiểu kỹ vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp hoặc do nguồn
kinh phí của nhà hàng còn hạn chế. Dưới đây là một số nhận xét về các công cụ quảng
cáo của nhà hàng.
2.3.2.1 Nhận xét về công cụ quảng cáo in ấn của nhà hàng
Quảng cáo trên các công cụ in ấn như: báo, tạp chí, tờ rơi.. là những công cụ quảng
cáo rẻ tiền nhưng có hiệu quả nhất định, thế nhưng nhà hàng vẫn chưa có sự xuất hiện
trên những công cụ quảng cáo này. Trên các tờ báo ngày, báo tháng không hề có một bài
báo nào về nhà hàng trong thời gian vừa qua. Trên các tạp chí về du lịch, các tạp chí văn
hoá, ẩm thực của Việt Nam cũng không hề có những mẫu tin hay những mẫu quảng cáo
của nhà hàng Cầu Trục. Không có mẫu tờ rơi nào giới thiệu về nhà hàng Cầu Trục được
đưa đến các doanh nghiệp hoặc một cá nhân nào đó.

2.3.2.2 Nhận xét về công cụ quảng cáo qua phương tiện truyền thông đại chúng của nhà
hàng
Internet
Hiện nay internet là một công cụ quảng cáo rất hiệu quả đối với các doanh nghiệp
bởi các lợi thế: chi phí thấp, khối lượng thông tin lớn, khả năng lan truyền rộng… nhà
hàng cũng đã nắm bắt được xu hướng đó và cũng đã tự tạo cho mình một trang web
riêng. Nhưng trên trang web này nhà hàng vẫn chưa có sự đầu tư, cụ thể đó là thông tin
còn nghèo nàn và ít được cập nhật, các giới thiệu về nhà hàng thì quá chung chung và
quá ngắn gọn, khó có thể thu hút được người đọc,cũng có các video giới thiệu về nhà
hàng nhưng trong những video đó không nói lên được những gì mà chỉ có tại nhà hàng
mới có như thực đơn với những món đặc chưng hoặc không gian với thiết kế lạ mắt
chẳng hạn. Việc quảng cáo trên internet là rất đa dạng và có nhiều cách thức nhưng đây
lại là điểm yếu kém của nhà hàng. Nhà hàng chưa có những ô quảng cáo của mình trên
các trang web lớn có nhiều người truy cập, hiện nay nhiều người thường sử dụng google
cho hoạt động tìm kiếm của mình nếu có gõ từ khoá là “nhà hàng” thì kết quả nhận
được sẽ là những nhà hàng khác mà họ bỏ chi phí quảng cáo cho google không có thông
tin về nhà hàng Cầu Trục. Trong thời gian tới nhà hàng Cầu Trục cần phải tăng cường
19
đầu tư thêm cho hoạt động quảng cáo của mình trên internet để có thể tận dụng một
cách hiệu quả công cụ hữu ích này.
Quảng cáo qua truyền miệng
Có đến 47% khách hàng biết đến nhà hàng Cầu Trục thông qua bạn bè, đồng nghiệp
giới thiệu. Như vậy kênh truyền miệng thực sự là một công cụ quảng cáo có hiệu quả
của nhà hàng. Nhưng trong thời gian từ trước đến nay nhà hàng chưa có biện pháp nào
để sử dụng hiệu quả công cụ quảng cáo này, việc quảng cáo qua công cụ truyền miệng
mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào các mối quan hệ đã có sẵn của nhà hàng, cụ thể hơn có
thể nói đến là chủ nhà hàng. Vì vậy trong thời gian tới nhà hàng cần phải có những biện
pháp thích hợp và có tính chiến lược để công cụ này thực sự trở thành công cụ chủ yếu
của nhà hàng.
Trên các phương tiện truyền thông địa chúng khác

Quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên tivi, trên radio cũng không thấy sự xuất hiện
của nhà hàng Cầu Trục. Những công cụ quảng cáo này có chi phí quảng cáo tương đối
cao, chính vì vậy mà nhà hàng có quy mô không được lớn như nhà hàng Cầu Trục
không phù hợp với phương tiện quảng cáo này, Nhà hàng cũng đã ý thức được vấn đề
này chính vì vậy nhà hàng đã không lựa chọn những công cụ này cho hoạt động quảng
cáo của mình, trong thời gian tới nhà hàng có thể tham khảo phương tiện quảng cáo
bằng radio cho hoạt động quảng cáo của mình.
20
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Các kết luận
Từ kết quả điều tra và qua nghiên cứu. Tôi xin đưa ra một số những kết luận sau:
Hiện nay xu hướng ăn ở nhà hàng ngày càng gia tăng ở bất kì quốc gia nào. Chỉ tính
riêng ở Mỹ, người ta đã dự đoán rằng ngành công nghiệp nhà hàng sẽ đạt doanh thu
khoảng 577 tỉ USD/năm. Với tốc độ phát triển như ngày nay, Việt Nam cũng sẽ không
tránh khỏi xu thế đó. Tại Việt Nam từ mấy năm trở lại đây, nhất là sau khi mở cửa và từ
khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì môi trường cạnh tranh trong
ngành kinh doanh nhà hàng càng trở nên gay gắt và quyết liệt, các nhà hàng xuất hiện
ngày càng nhiều, bên cạnh những nhà hàng của người việt mang phong cách của người
việt và phục vụ những món ăn dân dã của người Việt Nam thì còn có rất nhiều những
nhà hàng do người nước ngoài xây dựng, để phục vụ các món ăn mang phong cách nước
ngoài đó là các nhà hàng Ý, nhà hàng Pháp, nhà hàng Nhật, và nhà hàng Trung
Quốc...Các hình thức phục vụ cũng ngày một đa dạng, bên cạnh những nhà hàng mà
khách hàng phải đến tận nơi để sử dụng dịch vụ ăn uống còn xuất hiện rất nhiều những
nhà hàng fastfood chuyên phục vụ các món ăn nhanh và kèm luôn dịch vụ chuyển đồ ăn
đến tận nơi khách gọi. Tất cả tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong linh vực kinh doanh nhà
hàng, điều đó đòi hỏi mỗi nhà hàng muốn hoạt động và phát triển thì phải không ngừng
đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của mình và đối với nhà hàng Cầu Trục cũng vậy.
Khi khách hàng có nhu cầu về dịch vụ ăn uống, trong quá trình tìm kiếm và tìm
hiểu dịch vụ yếu tố quan trọng nhất mà họ quan tâm là địa điểm thuận lợi, chất lượng

món ăn, giá cả hợp lý và cuối cùng đó là phong cách phục vụ, các yếu tố trên có vai trò
tương đương nhau vì vậy trong thời gian tới nhà hàng Cầu Trục cần phải có những kế
21
hoạch cụ thể nhằm xây dựng và phát triển tất cả các yếu tố trên để tạo thế mạnh cho nhà
hàng, đây cũng là căn cứ để hoạt động quảng cáo của nhà hàng đạt hiệu quả.
Khách hàng thường tìm đến nhà hàng Cầu Trục thông qua các cá nhân, tổ chức giới
thiệu hoặc qua những thông tin mà họ đọc được trên internet bao gồm các trang web về
du lịch hoặc các diễn đàn về ẩm thực. Chính vì vậy mà trong thời gian tới nhà hàng cần
phải nghiên cứu và hoàn thiện thêm hai phương thức trên, biến nó trở thành phương tiện
quảng cáo chính của nhà hàng. Còn đối với các phương tiện quảng cáo khác như tivi, áp
phích, pano, những biển quảng cáo ngoài trời cũng thu hút một lượng khách hàng không
nhỏ quan tâm đến. Do đó, trong thời gian xắp tới nhà hàng cũng có thể nghiên cứu, tìm
tòi để có thể đưa những thông tin của nhà hàng mình lên những phương tiện này để đạt
được hiệu quả cao nhất trong hoạt động quảng cáo.
3.1.2 Ưu điểm về hoạt động quảng cáo của nhà hàng
Nhà hàng đã đưa ra thông điệp quảng cáo rất độc đáo và ngắn gọn, thông điệp
quảng cáo của nhà hàng “nhà hàng Cầu Trục - nổi tiếng với các món ngon” và “ nhà
hàng Cầu Trục – không gian lý tưởng cho các bữa tiệc”. Ý nghĩa của thông điệp này đó
là sự nhắn nhủ, cam đoan và cũng là lời giới thiệu ngắn gọn của nhà hàng, nhà hàng Cầu
Trục với một không gian trang trọng và lịch sự, các món ăn được chế biến bởi những
bàn tay tài hoa của những người đầu bếp giỏi sẽ đáp ứng nhu cầu thưởng thức của tất cả
các thực khách khi đến nhà hàng.
Trong hoạt động quảng cáo của mình nhà hàng đã xây dựng được một tập khách
hàng nhất định thông qua kênh truyền miệng.
Nhà hàng cũng đã quan tâm đến hoạt động quảng cáo và ý nghĩa của hoạt động
quảng cáo đối với nhà hàng nhưng mức độ quan tâm còn chưa được sâu sắc.
3.1.3 Những nhược điểm của nhà hàng
Chưa tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu ăn uống của khách hàng
cũng như xu hướng ăn uống của khách hàng trong thời gian tới nên thông tin của khách
hàng chưa được đầy đủ.

Trong quá trình quảng cáo của nhà hàng, chưa có kế hoạch hoá các phương tiện
quảng cáo nên việc sử dụng các phương tiện quảng cáo chưa đạt được hiệu quả cao.
Nhà hàng mới chỉ chú trọng đến cách thức quảng cáo truyền miệng thông qua
những mối quan hệ trong kinh doanh và internet mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới
các hình thức quảng cáo cũng đã rất hiệu quả khác như: quảng cáo ngoài trời, tivi.
Sau các chương trình quảng cáo, nhà hàng chưa tiến hành đánh giá hiệu quả quảng
cáo. Điều này sẽ khiến cho những chương trình quảng cảo sau sẽ tiếp tục mắc phải
những lỗi như những chương trình quảng cáo trước đó làm cho hiệu quả quảng cáo sẽ
giảm đi với chi phí bỏ ra là cao.
Nguyên nhân :
22
Do nhà hàng chưa xây dựng được một quá trình quảng cáo và truyền thông hoàn
chỉnh.
Chưa thấy được hiệu quả thiết thực của quảng cáo trên tivi và quảng cáo ngoài trời.
Kinh phí giành cho hoạt động quảng cáo của nhà hàng còn hạn chế.
Chưa có sự vào cuộc của các tổng cục cơ quan quản lý và của thành phố Hà Nội.
3.2 Xu hướng ăn uống trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian tới
3.2.1 Xu hướng ăn uống trên thế giới
Quan tâm đến các thực phẩm hữu cơ: Thực phẩm hữu cơ làm từ các phương pháp
chế biến hoàn toàn không dùng các vật liệu hoặc chất nhân tạo đã bắt đầu được chú ý tới
trong các năm gần đây, là do: chúng phổ biến với 40% số người tham gia trả lời, đặc
biệt là người mua hàng tại Châu Á Thái Bình Dương với con số 47% nói rằng họ dùng
thực phẩm hữu cơ, Mỹ Latin với 40% và Trung Đông/Châu Phi/Parkistan với 43%. Tỷ
lệ tại Bắc Mỹ lại khá thấp so với trung bình toàn cầu, chỉ 24% người tiêu dùng nói rằng
họ thường xuyên mua thực phẩm hữu cơ. Còn 35% người tiêu dùng Châu Âu nói rằng
họ thường mua các sản phẩm hữu cơ.Người ta thích các sản phẩm hữu cơ vì rất nhiều
nguyên nhân, bao gồm: họ tin rằng chúng lành mạnh hơn, không có các loại thuốc trừ
sâu, nhiều dinh dưỡng hơn, thân thiện với môi trường, ngon hơn, không bị biến đổi gene
(GMO), giúp đỡ cho các hộ nông dân nhỏ và các khu vực nông thôn, là một hành động
có đạo đức và phản đối các phương thức trồng trọt tân tiến.

Ăn chay: Khi những thực phẩm bán ra trên thị trường không còn trong sạch, đồ bảo
quản đều có sự can thiệp của hóa chất, khiến cho thức ăn bị ô nhiễm nặng nề, đó cũng là
lý do gây nên nhiều căn bệnh hiểm nghèo cho con người. Do vậy, ăn uống làm sao cho
sạch, an toàn và ít ô nhiễm chính là một trong những xu hướng ẩm thực đang được ưa
chuộng hiện nay. Người ta ăn chay không phải vì tín ngưỡng tôn giáo mà vì sức khoẻ,
sự duyên dáng… theo thống kê ở các nước phương Tây, có khoảng 5% dân số Anh và
Mĩ cho biết họ ăn chay trường hay ăn chay thường xuyên.
3.2.2 Xu hướng ăn uống ở Việt Nam
Ở những người đứng tuổi, lớn tuổi, hay phụ nữ thì họ có xu hướng thích ăn những
thực phẩm ít chất béo, bao gồm cả chất béo động vật và chất béo thực vật họ chuyển
sang ăn những loại thực phẩm lành như : hoa quả, rau xanh… để bảo vệ sức khoẻ.
Đối với những người trẻ tuổi thì họ có xu hướng ăn những món ăn nhanh, những
món ăn có nhiều chất béo, mùi thơm đặc trưng
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quảng cáo của nhà hàng
Cầu Trục
3.3.1 Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo
3.3.1.1 Xây dựng quá trình quảng cáo cho nhà hàng Cầu Trục
Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo
23
Trong tương lai nhà hàng Cầu Trục nên đề ra mục tiêu quảng cáo thuyết phục. Vì
khi khách hàng đã nhớ đến sản phẩm của nhà hàng biết đến dịch vụ với những giá trị
khách hàng nhận được cũng giống như dịch vụ cùng loại của các nhà hàng khác. Khách
hàng đứng giữa sự lựa chọn là sẽ sử dụng dịch vụ của bên cung ứng nào. Vì thế, quảng
cáo phải hình thành nên sự ưa thích sản phẩm của nhà hàng hơn là của các nhà hàng
khác, hay khuyến khích khách hàng đang sử dụng dịch vụ của nhà hàng khác sang tiêu
dùng dịch vụ ăn uống của nhà hàng mình. Đối với khách hàng còn do dự thì cần phải
thuyết phục họ thay đổi nhận thức. Thuyết phục khách hàng để đưa họ đến trạng thái
mua cao hơn. Nếu sản phẩm của công ty chỉ dừng lại ở mức nhớ và biết đến trong tâm
trí khách hàng mà không làm cho họ tin tưởng và sử dụng dịch vụ của nhà hàng thì mục
tiêu của quảng cũng như không đạt được. Với mục tiêu quảng cáo thuyết phục và với

nguồn ngân sách giành cho quảng cáo eo hẹp của mình,nhà hàng có thể chọn lựa những
những công cụ quảng cáo chủ yếu như:
Quảng cáo trên radio thông qua kênh VOV giao thông FM91MHZ vào giờ cao
điểm trong 30s
06h30-09h00 (Thứ 2 đến Thứ 6)
Tần suất cao 10h30-12h00 (Thứ 2 đến Thứ 6)
17h00-18h00 (Chủ nhật)
16h30-19h00 (Thứ 2 đến Thứ 6)
Chi phí giành cho quảng cáo trên radio sẽ được tính như sau: Gía một lần quảng cáo
trong thời gian 1 tuần là 4.375.000 (VND) nhà hàng sẽ tiến hành quảng cáo trong thời
gian 2 tuần. Do đó số tiền mà nhà hàng phải mất cho hoạt động quảng cáo trên radio của
mình là 8.750.000 ( VND)
Quảng cáo trên internet: Nhà hàng Cầu Trục đã có trang web riêng của mình trong
thời gian tới để thực hiện mục tiêu thuyết phục khách hàng, nhà hàng cần phải tiến hành
quảng cáo bằng cách đặt mua các vị trí trên các trang web nổi tiếng của Việt Nam như:
www.dantri.com.vn, www.24h.com.vn, www.doanhnhan.vn..tuỳ từng kích thước vào vị
trí của quảng cáo mà sẽ có giá khác nhau. Nhà hàng nên chọn quảng cáo ở những vị trí
dễ nhìn. Thời gian quảng cáo là 30 ngày. Chi phí 2.350.000(VND)
Bước 2: Xác định ngân sách quảng cáo
Hiện tại, nhà hàng Cầu Trục chưa có phương pháp xác định ngân sách cụ thể giành
cho quảng cáo.
Trong thời gian tới nhà hàng cần phải thiết lập được các mục tiêu cụ thể của quảng
cáo trong một thời kỳ nhất định như: tháng, quý, năm. Các mục tiêu phải chi tiết, cụ thể
chẳng hạn vào trước nhứng dịp nghỉ lễ, hay những những ngày cuối năm nhà hàng cần
phải đẩy mạnh hoạt động quảng cáo để thu hút khách hàng.
Bước 3: Xác định nội dung thông điệp quảng cáo
24
Cần phải xây dựng quy trình xác định thông điệp quảng cáo gồm những công việc như
sau:
Hình 3.1: Quy trình xác định nội dung thông điệp

Hình thành chủ đề quảng cáo: Khách hàng là nguồn cung cấp những ý tưởng hay về
các sản phẩm dịch vụ ăn uống cho nhà hàng. Nhà hàng không nên chỉ dựa vào ý tưởng
chủ quan của mình mà nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia,các đối tác chiến lược
và của những khách hàng trung thành. Qua đó có thể giúp nhà hàng có được những gợi
ý quan trọng trong việc xây dựng nội dung thông điệp.
Chọn phương pháp thể hiện: Dịch vụ ăn uống là một dịch vụ vô hình nên để truyền
tải nội dung thông điệp nhà hàng có thể sử dụng nhạc nền hoặc hình ảnh mô phỏng hình
một hoạt động của nhà hàng, có thể là hình ảnh về một bữa tiệc mà nhà hàng đã tổ chức.
Hình thành nội dung thông điệp theo kênh đã chọn: Nội dung quảng cáo phải phù
hợp với từng miền, từng vùng, và ngoài việc tạo nên xúc cảm tốt cho khách hàng, tạo ra
cho họ thấy được những giá trị mà họ nhận được khi họ sử dụng dịch vụ ăn uống của
nhà hàng Cầu Trục thì nội dung quảng cáo phải chú trọng đến hình ảnh, kích thước, màu
sắc minh hoạ, cũng như tiêu đề bài viết cho quảng cáo phải đủ sức thu hút và thuyết
phục khách hàng. Lời quảng cáo phải ngắn gọn, xúc tích, gây ấn tượng và dễ nhớ nhưng
vẫn phải chuyển tải được hết nội dung thông điệp và tuỳ thuộc và phương tiện, ngân
sách cho quảng cáo. Thông điệp quảng cáo phải thường xuyên được thay đổi để phù
hợp với nhu cầu ngày càng thay đổi của công chúng.
Bước 4: Kế hoạch hoá phương tiện quảng cáo:
Hiện tại nhà hàng đang sử dụng các phương tiện quảng cáo là quảng cáo qua
website, quảng cáo truyền miệng, một số ít trên báo và tạp chí. Như vậy, nhà hàng đã sử
dụng tương đối đa dạng phương tiện quảng cáo. Tuy nhiên, việc quảng cáo qua nhiều
loại phương tiện khác nhau chưa chắc đã hiệu quả, nhà hàng cần phải có sự chọn lọc sao
cho hiệu quả sử dụng là cao nhất. Kế hoạch hoá phương tiện quảng cáo hữu hiệu phải
giúp thông điệp đến được đúng thị trường, đúgn thời gian và hiệu quả nhất. Nhà hàng có
thể đưa ra quy trình kế hoạch hoá phương tiện quảng cáo như sau :
Hình thành
chủ đề quảng

cáo
Chọn phương

pháp thể hiện
Hình thành
nội dung
thông điệp
Lựa chọn
phương tiện
quảng cáo
Lập thời khoá
biểu cho
quảng cáo
Xác định
mục tiêu
phương tiện
Phân tích
chuẩn bị
25

×