Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hòa lạc hà nội i​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.42 KB, 123 trang )

ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MỸ LỆ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
– CHI NHÁNH HỊA LẠC HÀ NỘI I

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ MỸ LỆ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
– CHI NHÁNH HỊA LẠC HÀ NỘI I
Chun ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIEN HD

XÁC NHẬN CỦA CTHĐ CHẤM
LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Lê Thị Mỹ Lệ


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường. Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn đến
Quý Thầy Cô - những người đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS.Nguyễn Xuân Thành,
người hướng dẫn khoa học đã chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên

cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I cùng các anh, chị em đồng nghiệp tại
cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi, dành thời gian, công sức hỗ trợ giúp đỡ tơi nhiệt
tình trong việc thu thập số liệu điều tra để tơi hồn thành luận văn này. Tôi xin cảm
ơn các đồng nghiệp đã tham gia khảo sát, tạo điều kiện cho tơi có cơ sở thực tiễn để
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình tơi, những người thân và bạn bè
đã luôn hỗ trợ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn./.
Tác giả luận văn

Lê Thị Mỹ Lệ


MỤC LỤC

DANH MỤDANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ...............................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................. ii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ..................................................................................................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................4
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................................4
1.1.2 Nghiên cứu trong nước..............................................................................................7
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................................9
1.2. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại .................................................. 10
1.2.1. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại .............................................................. 10
1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại ............................................... 14
1.3. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng thương mại ................................... 24

1.3.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại ...... 24
1.3.2. Nội dung phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại ............. 24
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại . 27
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng
thương mại......................................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại...... 36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước ........................... 36
1.4.2. Bài học đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt NamChi nhánh Hịa Lạc Hà Nội I........................................................................................... 39
Kết Luận Chương 1 ....................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 42
2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 42


2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ................................................................ 42
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu, tài liệu ............................................................... 44
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HỊA LẠC HÀ NỘI I ................................................ 46
3.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam- Chi
nhánh Hịa Lạc Hà Nội I .................................................................................................. 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................ 48
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh .......................................................................... 50
3.2. Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại tại các Chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................. 55
3.3. Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I................. 60
3.3.1. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I ................ 60

3.3.2. Dịch vụ thẻ.............................................................................................................. 62
3.3.3. Dịch vụ thanh toán................................................................................................. 65
3.3.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử.................................................................................... 68
3.3.5.Nhóm dịch vụ phi tín dụng khác ........................................................................... 73
3.3. Đánh giá chung hoạt động phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam- Chi nhánh Hịa Lạc Hà Nội I ................. 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ 76
3.3.2. Những hạn chế ....................................................................................................... 78
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................... 80
Kết Luận Chương 3 ....................................................................................................... 83
CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÒA LẠC HÀ NỘI I............................................................ 84


4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam- Chi nhánh Hịa Lạc Hà Nội I ................. 84
4.1.1. Định hướng ............................................................................................................. 84
4.1.2. Mục tiêu .................................................................................................................. 85
4.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I ........................................... 86
4.2.1. Tăng quy mô dịch vụ và phát triển thị trường.................................................... 86
4.2.2. Phát triển đa dạng hoá dịch vụ phi tín dụng ngân hàng .................................... 87
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ phi tín dụng ...... 91
4.2.4.Tăng cường đầu tư hiện đại hóa công nghệ ......................................................... 93
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing .......................................................................... 93
4.2.6. Xây dựng phong cách văn hóa đặc thù ............................................................... 95
4.2.7. Các giải pháp khác ................................................................................................. 96
4.3. Một số kiến nghị........................................................................................................ 98
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi

nhánh Hà Nội I .................................................................................................................. 98
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ............ 98
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................. 100
Kết Luận Chương 4 ..................................................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 104
PHỤ LỤC


DANH MỤDANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
1

2

Nguyên nghĩa

Ký hiệu
Agribank

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam

Agribank Hịa Lạc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I

Agribank Hòa Lạc Hà


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Nội I

Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I

4

CBTD

Cán bộ tín dụng

5

CN

Chi nhánh

6

DV

Dịch vụ

7

DVNH

Dịch vụ ngân hàng


8

DVPTD

Dịch vụ phi tín dụng

9

DVTD

Dịch vụ tín dụng

3

10 KH

Khách hàng

11 NH

Ngân hàng

12 NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13 NHTM

Ngân hàng thương mại


14 NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

15 NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

16

NHNo&PTNT VN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

17 NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

18 NSNN

Ngân sách nhà nước

19 TCKT

Tổ chức kinh tế

20 TCTD


Tổ chức tín dụng

21 VN

Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức Agribank Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I

49

2

Bảng 3.1


3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Kết quả thu dịch vụ phi tín dụng của một số dịch vụ

59

6

Bảng 3.5

Số lượng khách hàng qua các năm của Agribank Hòa Lạc

61

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 Kết quả dịch vụ ngân quỹ tại Agribank Hòa Lạc Hà Nội I

74

12

Bảng 3.12 Kết quả dịch vụ bảo lãnh của Agribank Hòa Lạc Hà Nội I

75

13

Bảng 3.13


Tình hình huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
Agribank Hòa Lạc Hà Nội I giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Agribank Hòa Lạc
Hà Nội I giai đoạn 2016-2018
Kết quả thu dịch vụ phi tín dụng của một số dịch vụ tại
Agribank Hòa Lạc giai đoạn 2016 - 2018

Số lượng máy ATM, POS, thẻ qua các năm của Agribank
Hòa Lạc
Kết quả doanh số thanh tốn trong nước qua các năm của
Agribank Hịa Lạc
Kết quả doanh số thanh toán quốc tế qua các năm của
Agribank Hịa Lạc
Kết quả dịch vụ thanh tốn qua các năm của Agribank
Hòa Lạc
Doanh số các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agirbank
Hòa Lạc giai đoạn 2016-2018

Kết quả dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tại Agribank Hòa
Lạc giai đoạn 2016 – 2018

ii

51

52

53


62

65

67

67

70

76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và Việt Nam đã chính thức
thơng qua hiệp định thương mại tự do TPP, đây là những cơ hội nhập, phát triển cho
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại nói riêng, tuy
nhiên điều này cũng là những thách thức cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam
khi có sự tham gia của các tập đồn tài chính đa quốc gia có thế mạnh, sự cạnh
tranh lớn về tài chính, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý điều hành... Phần
lớn các NHTM Việt Nam, doanh thu chủ yếu vẫn phụ thuộc các hoạt động dịch vụ
truyền thống như tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, rất ít nguồn thu từ dịch vụ khác. Việt
Nam lại đang có những tiền đề thuận lợi cho phát triển dịch vụ phi tín dụng như
xuất phát điểm thấp, tỷ trọng dân số trẻ lớn.Mặt khác, rủi ro tín dụng trong những
năm gần đây cũng là vấn đề lớn làm đau đầu các NHTM trong nước, cần mở thêm
nhiều hướng hoạt động kinh doanh có nguồn thu ổn định và ít rủi ro hơn. Trong
điều kiện đó, việc mở rộng phát triển các dịch vụ phi tín dụng của NHTM sẽ là chìa
khóa thành cơng mới cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Agribank đang xây

dựng chủ trương chuyển đổi mạnh mẽ đẩy mạnh phát triển hoạt động dịch vụ phi tín
dụng của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam ở tất cả các chi nhánh và phòng giao
dịch trên địa bàn cả nước.
Sự đổi mới hướng đầu tư của các ngân hàng để phù hợp với tình hình kinh
tế hiện tại là bước đi cần thiết và quan trọng. Và phát triển dịch vụ phi tín dụng là
một lựa chọn thông minh trong việc mang lại nguồn thu ổn định, an toàn hơn cho
các ngân hàng thương mại. Đồng thời, sự phát triển dịch vụ phi tín dụng có vai trị
rất quan trọng, quyết định sự tồn tại của một ngân hàng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam – CN
Hịa Lạc Hà Nội I, thời gian qua việc phát triển dịch vụ phi tín dụng vẫn cịn nhiều
bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được kỳ vọng của Ban Lãnh đạo Ngân hàng. Công

1


tác quảng bá giới thiệu dịch vụ phi tín dụng tại Agribank Hòa Lạc chưa thực sự bài
bản và chưa thống nhất. Việc phân loại khách hàng và xây dựng chính sách riêng
cho từng loại khách hàng, nhất là khách hàng VIP chưa được thực hiện thường
xuyên, liên tục.Mặc dù nguồn thu phí dịch vụ phi tín dụng có bước tăng trưởng
đáng kể nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Agribank, tỷ trọng thu
dịch vụ phi tín dụng cịn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn thu nhập của Agribank
Hòa Lạc.Nguồn thu từ các dịch vụ phi tín dụng cịn rất khiêm tốn so với các hoạt
động tín dụng.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kết hợp giữa lý thuyết về dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng và
thực tiễn nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ phi tín dụng

của NHNo&PTNT VN – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I ( Agribank Hòa Lạc), từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
NHNo&PTNT VN – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ phi tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của
NHNo&PTNT VN – CN Hịa Lạc Hà Nội I.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
NHNo&PTNT VN – CN Hòa Lạc Hà Nội I.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN – CN Hòa Lạc
Hà Nội I đã đạt được như thế nào, còn những hạn chế gì? Nguyên nhân của những
hạn chế?

2


Câu hỏi 2: Những giải pháp nào để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng No&PTNT VN – CN Hòa Lạc Hà Nội I?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại và nghiên cứu thực tiễn phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại Agribank Hòa Lạc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại (NHTM) có
phạm vi rất rộng. Trong luận văn này, thực trạng dịch vụ phi tín dụng chỉ tập trung
nghiên cứu các mảng dịch vụ chính như dịch vụ thanh tốn, dịch vụ thẻ, dịch vụ

ngân hàng điện tử… tại Agribank Hịa Lạc.
- Về khơng gian: Ngân hàng No&PTNT VN – CN Hòa Lạc Hà Nội I.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng
được giới hạn từ năm 2016-2018. Giải pháp áp dụng cho năm 2020 trở đi.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương,cụ
thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại;
Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I;
Chương 4: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam– chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Nghiên cứu nước ngoài
(1) Chien-Chiang Lee, Shih-Jui Yang,Chi-Hung Chang,“Non-interest income,
profitability, and risk in banking industry: A cross-country analysis”(Thu nhập ngoài lãi,
lợi nhuận và rủi ro trong ngành ngân hàng: Phân tích xun quốc gia)
Nhóm tác giả đã nghiên cứu tác động của thu nhập ngoài lãi (tức là thu nhập
từ các DVPTD) đến lợi nhuận và rủi ro từ các NHTM. Từ kết quả khảo sát cho 967
NHTM cổ phần ở Châu Á, nhóm tác giả kết luận: Các hoạt động ngoài lãi của các

NH Châu Á đã làm giảm rủi ro, nhưng không làm tăng lợi nhuận (dựa trên số liệu
khảo sát lớn). Cụ thể, khi xem xétchuyên môn NH và mức thu nhập của một quốc
gia, kết quả trở nên phức tạp. Hoạt động ngoài lãi giảm, lợi nhuận và rủi ro tăng lên
đối với các NH chuyên về tiết kiệm. Các tác động cũng khác nhau đối với từng loại
hình NH như hợp tác xã và các NHTM đầu tư. Mặt khác, các hoạt động ngoài lãi
tăng nguy cơ rủi ro cho các NH ở các nước có thu nhập cao, trong khi tăng lợi
nhuận hoặc giảm thiểu rủi ro cho các NH ở các nước thu nhập trung bình hoặc thấp.
Và kết luận cuối cùng mà nhóm tác giả cho thấy thu nhập ngồi lãi bị tác động bởi
lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của NH và mứcthu nhập của một quốc gia. Các lĩnh
vực hoạt động chuyên sâu của NH quan trọng đốivới hiệu quả của việc đa dạng hóa
nguồn doanh thu.
(2) Wahyu Yuwana Hidayat, Makoto Kakinaka, Hiroaki iyamoto, “Bank risk
andnon-interest income activities in the Indonesian banking industry”(Rủi ro ngân
hàng và hoạt động thu nhập ngồi lãi trong ngành ngân hàng Indonesia)
Nhóm tác giả đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro NH và thu nhập
ngoài lãi của hệ thống NH ở Indonesiatrong giai đoạn 2002 -2008. Phân tích đã cho
thấy bằng chứng rõ ràng rằng tác động của hoạt động DVPTD đến rủi ro NH phụ
thuộc rất lớn vào quy mô tài sản của NH. Cụ thể, mức độ thu nhập từ DVPTD thấp

4


liên quan đến rủi ro cho các NH có qui mô tài sản nhỏ. Ngược lại, mức độ thu nhập
từ DVPTD cao liên quan đến rủi ro cho các NH có quy mơ tài sản lớn. Phát hiện
này cho thấy cần bãi bỏ qui định khuyến khích các NH tham gia nhiều hơn vào các
hoạt động DVPTD có thể ảnh hưởng xấu đến hệ thống NH nói chung mà các NH có
qui mơ tài sản lớn đang đóng một vai trò quan trọng ở Indonesia.
(3) Ilias Santouridis,Maria Kyritsi,“Investigating the Determinants of
InternetBanking Adoption in Greece”(Điều tra các yếu tố quyết định thơng qua
InternetBanking ở Hy Lạp)

Nhóm tác giả nghiên cứu cụ thể với một DVNH là dịch vụ internet banking.
Dịch vụ internet banking giúp cho người sử dụng truy cập vào dịch vụ NH nhanh
hơn, giảm thời gian, truy cập trực tiếp từ bất cứ nơi nào trên thế giới, chi phí thấp
hơn và loại bỏ sự lo lắng do mang tiền mặt. Tuy nhiên, internet banking vẫn chưa
được tập trung rộng rãi. Nhóm tác giả nghiên cứu với mục đích là để xác định
những yếu tố nổi bật nhất ảnh hưởng đến khách hàng sử dụng dịch vụ internet
banking ở Hy Lạp. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách sử dụng một bảng hỏi và
phỏng vấn khách hàng. Mục đích của nghiên cứu là đo lường nhận thức của khách
hàng về tính tiện ích, mức độ an tồn, n tâm, sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng các dịch vụ internet banking. Nghiên cứu đã cho ra kết quả Cronbach's alpha
dao độngtừ 0,88 và 0,93.
(4)Tiago Oliveira, Miguel Faria, Manoj Abraham Thomas, Aleš Popovič,
“Extending the understanding of mobile banking adoption: When UTAUT meets
TTF and ITM” (Mở rộng hiểu biết về việc áp dụng ngân hàng di động: Khi UTAUT
gặp TTF và ITM)
Nhóm tác giả đề xuất và nghiên cứu mơ hình về tầm quan trọng và mối quan
hệ giữa nhận thức của người sử dụng mobile banking (Mbanking), tin tưởng ban
đầu trong dịch vụ MBanking, và sự phù hợp giữa công nghệ và MBanking. Kết hợp
sức mạnh của 3 mô hình: task technology fit (TTF), Usage of technology (UTAUT),
Initialtrust model (ITM). Nghiên cứu cho thấy: điều kiện thuận lợi và ý định hành vi
trực tiếpảnh hưởng MBanking. Tin tưởng ban đầu, đặc điểm công nghệ, và công

5


nghệ phù hợp với nhiệm vụ có tổng số ảnh hưởng đến ý định hành vi. Bài viết cung
cấp thông tin giá trị để ra quyết định có liên quan trong việc thực hiện và triển khai
các dịch vụ MBanking. Đối với các nhà nghiên cứu, bài viết nhấn mạnh tính hữu
ích của việc tích hợp TTF, UTAUT, ITM trong việc quyết định để nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới.

(5)Li Li, Yu Zhang, “Are there diversification benefits of increasing
noninterestincome in the Chinese banking industry?”Có những lợi ích đa dạng hóa của
việc tăng thu nhập ngoài lãi trong ngành ngân hàng Trung Quốc?
Bài viết của nhóm tác giả đề cập đến đa dạnghóa các hoạt động kinh doanh
phi truyền thống tác động đến thu nhập ngoài lãi của hệ thống NH Trung Quốc, dựa
trên dữ liệu toàn ngành NH Trung Quốc trong giai đoạn 1986-2008. Ở cấp độ tổng
hợp, có những lợi ích của đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh phi truyền thống
làm gia tăng thu nhập ngoài lãi. Tuy nhiên thu nhập ngồi lãi có biến động cao hơn
so với thu nhập lãi thuần, và lợi ích cận biên của đa dạng hóa tiềm năng giảm với sự
gia tăng thu nhập ngoài lãi, các hệ số tương quan của tốc độ tăng trưởng thu nhập
lãi thuần và thu nhập ngồi lãi chủ yếu là khơng đạt. Qua phân tích mơ hình của
nhóm tác giả chỉ ra rằng tác động của thu nhập ngoài lãi trên doanh thu và rủi ro
ngành NH của Trung Quốc là không đáng kể. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của
nhóm tác giả cho thấy thu nhập ngồi lãi đã làm đa dạng hóa doanh thu cho NH,
nhưng tăng sự phụ thuộc vào thu nhập ngồi lãi có thể làm trầm trọng thêm rủi ro/
lợi nhuận phi thương mại cho NH Trung Quốc.
(6)Van der Westhuizen, Gert,“The role of interest income and non-interest
incomeon the relative efficiency of bank regions: The case of a large south African
bank”Vai trị của thu nhập lãi và thu nhập ngồi lãi đối với hiệu quả tương đối của
các khu vực ngân hàng: Trường hợp của một ngân hàng lớn ở Nam Phi
Nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu Envelopment Analysis (DEA) để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật, phân bổ chi phí của 37 chi nhánh của các NH lớn ở Nam Phi. Hai
mơ hình được áp dụng để xác định tác động của thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi
đến hiệu quả hoạt động của NH. Kết luận của nghiên cứu là: NH có thể trở nên hiệu

6


quả hơn bằng các di chuyển ra khỏi thu nhập lãi với thu nhập ngồi lãi như nguồn
thu nhập chính của NH. Các NH cần phải được di chuyển ra khỏi vai trò truyền

thống của các trung gian (cách tiếp cận trung gian) cho một vai trò cung ứng các
dịch vụ khác nhau. Thu nhập lãi là đơn chiều theo ý nghĩa của NH dự trữ Nam Phi.
Thu nhập ngoài lãi là đa chiều với các tùy chọn khác nhau có sẵn trong cung ứng
dịch vụ cho khách hàng (ví dụ bán chéo dịch vụ và hướng tới NH 1 cửa).
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều nghiên cứu về các dịch vụ của ngân hàng thương mại, các hoạt
động tín dụng và phi tín dụng. Các dịch vụ phi tín dụng tuy khơng đem lại nguồn lợi
chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại nhưng có vai trị quan trọng trong
phát triển dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng cũng như quảng bá thương hiệu
ngân hàng. Vì vậy, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các dịch vụ phi tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả xin nêu một số công trình
liên quan đến đề tài nghiên cứu:
(1) Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Phạm Anh Thủy (2013), Trường đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh, trong luận án tác giả đã tập trung nghiên cứu, phân
tích đề tài này đứng ở nhiều khía cạnh, góc độ và thời gian khác nhau. Do đó, đề tài
khơng trùng lắp hồn tồn với các đề tài nghiên cứu trước đó. Đặc biệt, điểm mới
của đề tài là tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp
định tính (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về quy mơ) và phương pháp
định lượng (nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng về chất lượng). Trong phần
nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành khảo sát và phân tích số liệu tại 38/40
NHTM Việt Nam. Điểm mới trong phần nghiên cứu phát triển dịch vụ phi tín dụng
của các NHTM Việt Nam về quy mô là tác giả tiến hành phân bổ chi phí hoạt động
chung vào từng loại hình hoạt động (loại hình tín dụng, loại hình phi tín dụng và
loại hình dịch vụ khác) và chuyển chi phí trích lập dự phịng rủi ro tín dụng vào chi
phí hoạt động tín dụng. Từ đó, tác giả tính tốn mức độ đóng góp của từng loại hình
dịch vụ vào lợi nhuận trước thuế để thấy hiệu quả thực sự của việc phát triển dịch

7



vụ phi tín dụng. Trong phần nghiên cứu định lượng, tác giả tiến hành khảo sát các
khách hàng sử dụng dịch vụ phi tín dụng tại một số NHTM Việt Nam và ứng dụng
phần mềm SPSS để xác định các thành phần chất lượng tác động đến sự hài lòng
của khách hàng.
(2) “Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam”, một nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Văn Thực, đăng trên báo của
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ngày 02/10/2019, đã nêu
thực trạng các hoạt động của sản phẩm phi tín dụng tại Agribank những năm 20122013. Từ kết quả phân tích thu được, tác giả kết luận mặc dù nguồn thu phí dịch vụ
phi tín dụng có bước tăng trưởng đáng kể nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và
vị thế của Agribank, tỷ trọng thu dịch vụ phi tín dụng cịn chiếm tỷ lệ thấp trong
tổng nguồn thu nhập của Agribank. Bài viết đưa ra mười hai giải pháp cho việc phát
triển dịch vụ phi tín dụng tại Agirbank thời điểm đó. Những giải pháp đồng bộ và
thiết thực đã đem lại hiệu quả nhất định cho Agribank những năm về sau trong phát
triển sản phấm phi tín dụng.
(3) Luận văn thạch sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hằng (2018)Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân: “Phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng Quân Đội chi nhánh
Đống Đa”. Trong luận văn này tác giả đã sử dụng các tiêu chí để đánh giá được sự
phát triển của dịch vụ bán lẻ mà Ngân hàng Quân Đội chi nhánh Đống Đa đã triển
khai trong giai đoạn 2016 – 2018. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp để phát triển
dịch vụ bán lẻ bằng việc đổi mới dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán dịch vụ trả lương
và dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng.
(4) Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hưng “Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ” trên tạp chí Ngân hàng số 12, trang 10-11 năm 2018 tác giả đã đưa ra được
đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng thương mại và vai trò
của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Cũng trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra rằng cần
phải phân tích các yếu tố mơi trường khách quan có tác động tới hoạt động phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ như mơi trường kinh tế, chính sách kinh tế vĩ mơ, chính
sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước, lạm phát…Tác giả cũng chỉ ra trong bài báo


8


việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là tất yếu cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong thời đại hội nhập và phát triển kinh tế thế giới như hiện nay.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
- Một số nghiên cứu chỉ đề cập đến việc phân tích một DV cụ thể trong các
DVPTD như DV thẻ, DV NH điện tử,…mà chưa nghiên cứu phân tích tổng thể các
DVPTD.
- Một số nghiên cứu chỉ xem xét DVPTD phát triển trên góc độ thu nhập từ
DV này mang lại cho NH và tác động của việc tăng thu nhập từ DVPTD đến rủi ro
của NH, mà chưa xem xét đến việc có nên hay khơng nên và bằng cách nào để phát
triển toàn diện các DVPTD của NHTM.
- Một số nghiên cứu đề cập đến việc phát triển DVPTD nhưng trong phạm vi
hẹp, cụ thể cho một NHTM, chưa nghiên cứu đến chi nhánh.
- Có những cơng trình đã nghiên cứu vấn đề phát triển DVPTD nhưng trong
phạm vi quá rộng, cho tất cả các NHTM. Với mỗi nhóm NHTM (NHTMNN,
NHTMCP…) lại có những đặc trưng khác nhau. Những cơng trình nghiên cứu
thuộc nhóm này chưa đưa ra được các giải pháp mang tính đặc trưng riêng để phát
triển DVPTD phù hợp với đặc điểm của từng nhóm NHTM.
Các nghiên cứu trên hầu hết đã nghiên cứu về hoạt động của dịch phi tín
dụng của NHTM, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển các sản
phẩm dịch phi tín dụng mà tác giả nghiên cứu. Tất cả các “khoảng trống” trên đây
sẽ là hướng nghiên cứu chính của luận văn này.
Các vấn đề trên được nghiên cứu gắn với đặc điểm của từng địa phương về
địa lý, con người, ngành nghề trên địa bàn hoạt động của từng ngân hàng, trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định. Các nghiên cứu trên đều đã bàn luận về tình hình
phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng, nhưng trên địa bàn Hòa Lạc – Hà Nội I
tại Ngân hàng Agribank CN Hịa Lạc chưa có cơng trình nghiên cứu nào về phát
triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM. Do vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn không

trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu và nó có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn đối với hoạt động phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh Hòa Lạc Hà Nội I.
9


1.2. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng VN (2010) có quy định dịch vụ ngân hàng
nhưng không nêu rađịnh nghĩa mà đưa ra cụm từ “Hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng”được bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán,tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 “Là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và DVNH với nộidung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứngdịch vụ thanh tốn”. Theo Chương 3 của Luật tổ chức tín
dụng này đã nêu các điềukhoản về hoạt động ngân hàng được chia theo 4 mảng lớn:
Huy động vốn, tín dụng,thanh tốn và ngân quỹ và các hoạt động khác.
Còn theo Từ điển thuật ngữ tài chính quốc tế: “ Sản phẩm dịch vụ của NHTM
là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện trong việc huy động các nguồn vốn tiền tệ và
đầu tư số vốn huy động được, cấp tín dụng, phục vụ thanh toán cho KH và làm các
dịch vụ khác theo sự ủy thác của KH”. [03, Tr93]
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể xem xét khái niệm dịch vụ của NHTM
là toàn bộ dịch vụ về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối… của hệ thống
NHTM đối với doanh nghiệp và công chúng.
1.2.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn vốn đã
mang lạinhững hiệu quả to lớn cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu chỉ dừng lại ở
đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên
quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng
(DVNH).

* Căn cứ vào tính chất nguồn thu, ta có thể chia thành 2 hình thức:
- Dịch vụ tín dụng
- Dịch vụ phi tín dụng
Dịch vụ tín dụng bao gồm các sản phẩm như: Cho vay; Chiết khấu giấy tờ có
giá; Cho th tài chính; Bao thanh tốn... Các dịch vụ tín dụng rất đa dạng, tuy nhiên,
trong giới hạn nghiên cứu, bài chỉ tập trung nội dung về các dịch vụ phi tín dụng.
10


Các dịch vụ phi tín dụng được trình bày cụ thể trong mục 1.2.2.
* Căn cứ theo cách thức cung cấp dịch vụ, có thể chia dịch vụ ngân hàng
thành 2 loại:
- Dịch vụ ngân hàng bán buôn;
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Xuất phát từ cách hiểu truyền thống trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, bán
bn là hình thức mua bán hàng hóa thơng qua trung gian – đại lý (có thể có nhiều
cấp trung gian, đại lý…) để bán với khối lượng lớn mà không bán nhỏ lẻ, trực tiếp
cho người sử dụng. Ngược lại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là hình thức bán hàng mà
người bán trực tiếp cho người sử dụng, người tiêu dùng.
Do vậy, việc đưa ra một số tiêu chí cụ thể để xác định chính xác đối với các
loại hình dịch vụ (DV), những DV nào thuộc bán buôn, những DV nào thuộc bán lẻ
là điều rất khó. Tuy nhiên, có thể dựa vào những đặc trưng chung và tiêu biểu,
tương tự như bán bn, bán lẻ các hàng hóa thơng thường khác để nhận diện và
phân loại. Với cách thức như vậy, có thể nói “dịch vụ ngân hàng bán buôn là cách
thức bán thông qua các trung gian tài chính (các NHTM, các quỹ…) hoặc thơng qua
thị trường tài chính (như thị trường tiền tệ liên NH để cho vay, thanh tốn bù trừ…)
và đối với các cơng ty, tập đồn kinh tế lớn với những gói DV giá trị lớn”.
Và dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hiểu là “những hình thức bán trực tiếp đến
các cá nhân, gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số gói DV nhỏ lẻ đối với
các cơng ty, tổ chức kinh tế lớn”

* Căn cứ theo thời gian xuất hiện thì dịch vụ ngân hàng được phân thành 2 loại:
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống: Khi nói đến DVNH truyền thống, chúng
ta thường ngụ ý nói đến hoạt động của các DV đã thực hiện trong nhiều năm trên
nền cơng nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Có thể kể đến một số DVNH truyền
thống như: DV tín dụng; DV thanh toán; DV kinh doanh ngoại tệ; DV ủy thác…
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Là hình thức dịch vụ NH mới được đưa vào
hoạt động của NH, được ra đời trên nền tảng công nghệ mới, đem lại các tiện ích
mới cho khách hàng. Có thể kể đến một số dịch vụ ngân hàng hiện đại như: DV thẻ
NH; DV quản lý tiền mặt; DV thanh tốn tiền điện tử; DV cho th tài chính; dịch
vụ ngân hàng tại nhà; DV bảo quản và ký gửi…
11


Ngày nay, hoạt động NH trên tồn cầu đã có những thay đổi rất lớn. Đặc biệt là
công nghệ thông tin và viễn thông đã tác động mạnh đến phát triển dịch vụ ngân hàng
nói chung. Vì vậy cần có sự nhận dạng tương đối đồng nhất về dịch vụ ngân hàng
truyền thống và các dịch vụ ngân hàng hiện đại để đánh giá về thực trạng, môi trường
pháp lý, cơ hội và thách thức…Để có định hướng và giải pháp thích hợp cho việc phát
triển thị trường dịch vụ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.3 Đặc điểm dịch vụ của ngân hàng thương mại
Khác với dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng có một số đặc điểm như:
- Tính vơ hình:
Đây là đặc điểm của dịch vụ nói chung và là điểm chính để phân biệt dịch vụ
ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm ngân hàng thường thực hiện theo một quy trình chứ khơng phải
chỉ có thể kiểm tra chất lượng dịch vụ trong hoặc sau khi sử dụng. Vì thế khách
hàng thường khó khăn trong việc ra quyết định chọn lựa và sử dụng dịch vụ và thông
thường họ thường đánh giá thơng qua hình ảnh tổng thể của ngân hàng hơn. Do vậy,
các ngân hàng phải luôn tạo dựng và củng cố niềm tin đối với khách hàng về chất
lượng dịch vụ hồn hảo, tìm cách phát triển các đặc tính hữu hình của sản phẩm.

- Tính khơng thể tách biệt:
Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng thường được tiến hành theo quy trình
nhất định như quy trình cho vay, quy trình thanh tốn qua ngân hàng… Điều này
làm cho ngân hàng khơng có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, xuất kho mà sản
phẩm được cung ứng trực tiếp cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Tính khơng thể tác
biệt của dịch vụ ngân hàng thể hiện ở tính kết hợp, liên kết chéo, nối tiếp của các dịch
vụ ngân hàng và các tiện ích đi cùng như tiền gửi, thanh toán, ngân quỹ, tư vấn…
- Tính khơng ổn định và khó xác định:
Dịch vụ ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như: quy
trình nghiệp vụ, trình độ đội ngũ nhân viên, kỹ thuật công nghệ… Đồng thời, sự
khác nhau cách thực hiện, điều kiện thực hiện, thời gian thực hiện… cũng làm cho
chất lượng dịch vụ khơng ổn định. Vì vậy, các ngân hàng cần thực hiện chuẩn hóa
trong phân phối dịch vụ.
12


- Tính khơng đồng nhất:
Chính đặc tính vơ hình của dịch vụ ngân hàng và sự tham gia của khách
hàng trong việc cung ứng dịch vụ đã tạo ra sự đa dạng trong cảm nhận chất lượng
dịch vụ ở mỗi khách hàng. Trong việc sử dụng cùng một dịch vụ, khách hàng am
hiểu và quen sử dụng sẽ cảm nhận dịch vụ thật tiện ích. Nhưng đối với khách hàng
chưa quen sử dụng thì có thể gặp trở ngại. Do vậy, các ngân hàng cần có những
giải pháp làm cho dịch vụ để trở nên dễ hiểu, dễ sử dụng và thiết thực hơn đối với
khách hàng.
-

Tính trùng lặp:
Dịch vụ ngân hàng dễ bị sao chép vì khơng được bảo hộ những phát minh

sáng chế nên nó rất dễ bị các ngân hàng sao chép lẫn nhau, do đó chu kỳ sống của

sản phẩm thường rất ngắn...
- Dịng thơng tin hai chiều:
Dịch vụ ngân hàng không đơn giản là sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà
liên quan đến một chuỗi các giao dịch hai chiều thường xuyên trong khoảng thời
gian cụ thể. Kiểu tương tác như trên cung cấp cho các ngân hàng những thông tin quý
giá về khách hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu, yêu cầu của khách hàng… để từ
đó ngân hàng có những điều chỉnh thích hợp trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng.
- Tính đa dạng phong phú và khơng ngừng phát triển:
Hiện nay trên thế giới có từ vài chục đến hàng trăm loại dịch vụ ngân hàng
khác nhau. Các ngân hàng đang cố gắng phát triển theo hướng kinh doanh đa năng
chứ không chỉ đơn thuần thực hiện những nghiệp vụ truyền thống như trước kia.
Với mỗi loại hình dịch vụ, các ngân hàng đều cố gắng đa dạng hóa các hình thức
cung cấp. Ngồi ra, nhiều dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc
lực của cơng nghệ thơng tin. Khơng chỉ có các dịch vụ hiện đại mới sử dụng các
phương tiện kỹ thuật hiện đại mà các dịch vụ truyền thống cũng đang được cải tiến
với hàm lượng công nghệ thông tin cao.

13


1.2.2. Dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm
Dịch vụ phi tín dụng: Đó là các dịch vụ gắn liền với việc thu phí, hoa hồng
do các NHTM thực hiện, thông qua việc cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân nhằm thu được lợi nhuận, điển hình cho DV này là DV
thanh toán, DV thẻ, DV bảo lãnh (thu phí), dịch vụ ngân hàng điện tử, DV kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý…
1.2.2.2. Phân loại dịch vụ phi tín dụng
- Dịch vụ thanh tốn:
+ Dịch vụ thanh tốn qua tài khoản: là loại hình dịch vụ trong đó các ngân

hàng cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ
thanh tốn khác cho khách hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản trong
nước và quốc tế. Các ngân hàng đang có định hướng phát triển hệ thống thanh toán
ngân hàng vận hành an tồn, hiệu quả phù hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế,
trọng tâm là nâng cấp hệ thống thanh toán liên ngân hàng và các hệ thống thanh
toán nội bộ của các ngân hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân
hàng, hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Ngân hàng kết hợp chặt chẽ với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hố tiêu dùng và cơng
cộng (siêu thị, nhà hàng, khách sạn, du lịch, công ty cấp nước, điện lực, bưu chính
viễn thơng…). Dịch vụ này giúp khai thác được nguồn tiền gửi của khách hàng với
chi phí thấp đồng thời các ngân hàng tăng doanh thu từ nguồn thu phí thanh tốn.
Dịch vụ thanh tốn qua tài khoản quốc tế: như một sự đảm bảo từ ngân hàng để
khách hàng có thể mua trả chậm từ các đối tác nước ngoài. Dịch vụ này giúp các
ngân hàng thu phí thanh tốn và tìm kiếm lợi nhuận trong viêc mua bán ngoại tệ các
loại trong giao dịch thanh toán.
+ Dịch vụ thanh tốn khơng qua tài khoản: là loại hình dịch vụ trong đó các
ngân hàng cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán cho

14


khách hàng nhưng khơng thơng qua tài khoản. Điển hình là chuyển tiền khách hàng
nhận theo chứng minh thư hoặc mã số bí mật…
- Dịch vụ thẻ:
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng hiện đại hướng đến khách hàng cá
nhân. Các ngân hàng khơng ngừng bổ sung tính năng mới cho các thẻ như lúc đầu
chỉ là thẻ rút tiền mặt tại các máy ATM, đến nay đã được nâng cấp thành các thẻ ghi
nợ, kết nối trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và khách hàng cũng có

thể rút vượt số dư trên tài khoản sau khi đã thực hiện việc ký kết hợp đồng cấp hạn
mức thấu chi với ngân hàng. Khách hàng dần dần có thể dùng thẻ này để thanh tốn
tiền điện, nước, điện thoại, Internet và đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng
thậm chí sử dụng thanh tốn các dịch vụ, hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất
định không phải trả lãi và các ngân hàng đang thực hiện việc kết nối với nhau để
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Ngồi ra, các ngân hàng cịn thực hiện phát hành,
đại lý thanh toán thẻ quốc tế như Visa, Mastercard…
+ Thẻ trong nước do ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM. Để thuận
tiện cho các chủ thẻ, một số ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ nhưng đồng thời cấp
hạn mức thấu chi cho khách hàng sử dụng thẻ.
+ Thẻ thanh toán quốc tế là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
được lưu hành trên tồn thế giới. Hiện nay các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là: Thẻ
Visa; Thẻ MasterCard; Thẻ JCB; Thẻ American Express.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Đây là sự kết hợp giữa dịch vụ ngân hàng với những tiện ích là tiến bộ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm tạo nên các dịch vụ hiện đại, đa dạng, phong phú
các hình thức giao dịch. Đây là việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân hàng
thông qua các công cụ hỗ trợ như dịch vụ Internet, điện thoại, máy tính, các dịch vụ
mạng và đường truyền… mà khách hàng có thể giao dịch mọi lúc mọi nơi không
cần đến trực tiếp xếp hàng tại ngân hàng. Ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng
một tên và mã số truy cập, khách hàng có trách nhiệm tính bảo mật của tên và mã
truy cập mà ngân hàng đã cung cấp.
15


+ Internet banking: Là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin về dịch vụ
ngân hàng thông qua đường truyền internet. Với máy tính cá nhân kết nối mạng
internet, khách hàng có thể truy cập vào website của ngân hàng bất cứ lúc nào, bất
cứ nơi nào để được cung cấp thông tin và thực hiện giao dịch. Dịch vụ này giúp

khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt
động của các tài khoản này. Để tham gia, khách hàng truy cập vào website của ngân
hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy vấn thơng tin cần thiết. Thơng tin rất
phong phú, từ chi tiết giao dịch của khách hàng đến những thơng tin khác về ngân
hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện
thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối Internet thì ngân hàng phải có hệ
thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn
đối với các ngân hàng tại Việt Nam vì đầu tư vào hệ thống bảo mật rất tốn kém.
+ Home banking: Là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà, tại cơng ty
nhưng vẫn có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua tài
khoản tại ngân hàng thông qua mạng và phần mềm chuyên dùng mà ngân hàng đã
cài đặt cho khách hàng. Với dịch vụ ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với
ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng.
Các giao dịch được tiến hành tại nhà, văn phịng, cơng ty thơng qua hệ thống máy
tính nối với hệ thống máy tính của ngân hàng. Thơng qua dịch vụ home banking,
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá,
lãi suất, giấy báo nợ, báo có,… Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng chỉ cần có máy
tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thơng qua
modem - đường điện thoại quay số, khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ số
điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của ngân hàng.
+ Mobile banking: Là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Khách hàng
chỉ cần dùng điện thoại di động nhắn tin theo mẫu do ngân hàng quy định gửi đến
số dịch vụ của ngân hàng sẽ được ngân hàng đáp ứng những yêu cầu, chẳng hạn:
thông tin về tài khoản cá nhân, thanh tốn hóa đơn, chuyển khoản từ tài khoản này
sang tài khoản khác, đặt các lệnh giao dịch chứng khoán, giao dịch vàng. Phương

16



×