Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường mầm non quảng hưng, thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.02 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG HƯNG
THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Quảng Hưng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2021
1


MỤC LỤC
MỤC
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.
2.1
2.2
2.3


2.3.1
2.3.2
2.3.3

2.2.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.4
3.
2.1
3.2

NỘI DUNG
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, phẩm
chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên
Giải pháp 2: Xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, đồn kết
Giải pháp 3: Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân
cơng, cơng việc hợp lý, phù hợp sở trường để giáo viên phát
huy hết năng lực bản thân.
Giải pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên thơng qua các hình thức
Giải pháp 5: Khuyến khích, động viên giáo viên tích cực tự
học, tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong nhà
trường
Giải pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo
viên
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

TRANG
1
1
3
3
3
3
3
4
6
6
8
10

11
14
15

15
16
18
18
19
20

2


3


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nói đến giáo dục mầm non Bác Hồ kính yêu đã khẳng định:
“Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non đóng góp vai trị
quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện ở trẻ cả về
thể chất lẫn trí tuệ. Thấy rõ được tầm quan trọng đó, việc chú trọng nâng cao
chất lượng giáo dục thông qua bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên mầm non luôn là mục tiêu đặt ra hàng đầu đối với cán bộ quản lí các nhà
trường. Bồi dưỡng chun mơn là giai đoạn tiếp nối tất yếu của hoạt động đào
tạo nghề nghiệp, thực chất là đây là quá trình “đào tạo liên tục và học tập suốt
đời” của giáo viên để đáp ứng các nhiệm vụ và yêu cầu ngày càng cao trong
hoạt động nghề nghiệp.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ cùng xu hướng hội nhập thế
giới, nền giáo dục Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Từ
đó, địi hỏi Giáo dục mầm non cần khẳng định vai trị của mình đó là nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành. Nhưng nói

đến chất lượng chuyên mơn trong trường mầm non tức là nói đến năng lực
chun mơn của đội ngũ giáo viên. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội và sự đổi mới của ngành, vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng
cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực
chuyên môn.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo và nhu
cầu thực tiễn của bậc học mầm non, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường
mầm non có tác dụng rất lớn đến chất lượng ở bậc học tiếp theo. Giáo dục mầm
non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mĩ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm
sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của
trẻ. Mọi hoạt động trong trường mầm non đều nhằm mục đích giáo dục phát
triển tồn diện cho trẻ. Trong đó, đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết
định sự tồn tại, phát triển của nhà trường.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non thì phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp là việc làm đúng đắn, cấp
bách hiện nay. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên mầm non là tổ hợp các thuộc
tính sinh lý, tâm lí và xã hội của cá nhân, cho phép họ thực hiện thành cơng
nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ, ứng xử đạo đức và giao tiếp văn hóa trong
hoạt động nghề. Hạt nhân của năng lực nghề giáo viên mầm non là tập hợp các
thành tố năng lực của cán bộ giáo viên trường mầm non gồm: Kỹ năng (khả
năng của một giáo viên mầm non trường mầm non để thực hiện nhiệm vụ tổ
chức nuôi dạy trẻ); kiến thức chuyên môn nghề nghiệp; thái độ tận tâm đối với
cơng việc chăm sóc, ni dạy trẻ; với phụ huynh, với đồng nghiệp và với bản
thân giáo viên. Để thực hiện được mục tiêu đó địi hỏi phải có đội ngũ giáo viên
4


có trình độ năng lực thích ứng với thực tiễn…
Để có được đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên mơn nghiệp vụ, người

cán bộ quản lý phải có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thường xuyên và
kịp thời. Giáo viên phải biết hướng mọi hoạt động, mọi nội dung, biện pháp
chăm sóc giáo dục trẻ vào mục tiêu giáo dục. Giáo viên mầm non không chỉ là
người thầy vun đắp tri thức, mà còn thực sự là người mẹ hiền thứ hai của trẻ.
Nếu không yêu thương trẻ và đam mê với nghề thì việc trở thành giáo viên mầm
non trong thời đại mới đã khó, mà trụ vững được với nghề cịn khó khăn hơn
nhiều.
Cơng tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên là quá trình tác
động đến tập thể, cá nhân giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên tham gia vào các
hoạt động dạy học, học tập trong và ngoài nhà trường để giáo viên bổ sung kiến
thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nhằm nâng
cao phẩm chất năng lực sư phạm, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục.. Vậy
vấn đề ở đây là tìm hiểu tư tưởng, tình cảm có ảnh hưởng tới chất lượng giảng
dạy của giáo viên hay không? Đời sống vật chất tinh thần có ảnh hưởng có ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ hay khơng? Có làm giảm lịng nhiệt tình của giáo
viên hay khơng? Cơ sở vật chất có ảnh hưởng đến giáo dục hay khơng? Một loạt
vấn đề đặt ra câu hỏi mà người cán bộ quản lý phải nghiên cứu và có những giải
pháp phù hợp với thực tiễn nhà trường.
Trong mỗi nhà trường muốn không ngừng phát triển đi lên thì việc nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là vấn đề cần thiết. Trong tất cả
các điều kiện thiết yếu của nhà trường thì yêu cầu về đội ngũ cán bộ giáo viên là
yêu cầu quan trọng không thể thiếu được. Bởi một nhà trường có cơ sở vật chất
khang trang nhưng đội ngũ giáo viên yếu kém, không phát huy được vai trị
trách nhiệm của mình thì sự đầy đủ về vật chất cũng trở nên vô nghĩa, chất
lượng giáo dục của nhà trường sẽ không thể nâng cao được. Xây dựng, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là một trong những vấn đề
cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế cho thấy vẫn còn một bộ giáo viên thiếu tâm huyết với nghề, chưa
tuân thủ những quy chuẩn của đạo đức nghề nghiệp. Trong cơng tác chun
mơn, khơng ít giáo viên có biểu hiện sa sút về ý chí, sức chiến đấu, chưa thực sự

tâm huyết với nghề… ảnh hưởng đến niềm tin của cha mẹ học sinh và cộng
đồng xã hội đối với đội ngũ giáo viên mầm non. Một số giáo viên thiếu động lực
tự học và đổi mới, chưa bắt kịp yêu cầu về đổi mới quản lý, chương trình,
phương pháp giáo dục, sử dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác tổ chức hoạt
động giáo dục và bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ. Năng lực của đội ngũ
giáo viên hiện nay cũng là một trong những lo ngại cả về lượng và chất trước
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Với vai trò là Hiệu trưởng nhà trường tơi hiểu rõ tầm quan trọng và tính
cấp thiết của việc bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên. Đây là nhiệm vụ
mang tính chiến lược lâu dài, giáo viên chính là lực lượng nịng cốt quyết định
chất lượng giáo dục của nhà trường. Chính vì vậy nên tơi quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên trường Mầm non Quảng Hưng, thành phố Thanh
5


Hóa” nhằm xây dựng, bồi dưỡng đồng bộ về cơ cấu, giáo viên có phẩm chất đạo
đức tốt, chất lượng chun mơn cao, có lịng u nghề mến trẻ, tận tụy say sưa
với công việc, coi trường như nhà.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra các giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để nêu
cao tinh thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp trong cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ tại nhà trường, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên trong trường Mầm non Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu,

sách báo, tạp chí giáo dục mầm non, mạng Internet có liên quan đến đề tài
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Điều tra thực
trạng của nhà trường để tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình bồi dưỡng chất lượng
đội ngũ giáo viên, quan sát năng lực tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ của giáo viên.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê xếp loại chất lượng giờ
dạy, kết quả thi đua các phong trào, chất lượng trên trẻ...
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”
Trong sự nghiệp trồng người thì sự đóng góp của đội ngũ giáo viên là hết
sức quan trọng góp phần xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân cách cơng dân. Vì vậy nên
việc nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên luôn là yêu cầu đặt ra cho tất cả
các nhà trường, bởi lẽ chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quan trọng quyết
định đến chất lượng giáo dục-đào tạo, đến vị thế và uy tín và sự phát triển bền
vững của nhà trường trong xã hội.
- Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non”, bao gồm:
+ Phẩm chất nhà giáo.
+ Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Xây dựng môi trường giáo dục.
6


+ Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.

+ Sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng
nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Trước những yêu cầu của xã hội và quy định của ngành, để nâng cao chất
lượng giáo dục của ngành học, đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội, vấn đề
mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả
về trình độ, phẩm chất và năng lực.
- Theo tài liệu Quản lý trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Học
viện quản lý giáo dục khẳng định: Năng lực của cán bộ giáo viên trường mầm
non là tổng hòa các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để thực hiện cho một vị
trí cơng việc nhất định trong trường mầm non.
Đối với giáo viên mầm non, khác với giáo viên các bậc học khác, để thực
hiện tốt hoạt động cụ thể của mình, đó là ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ,
người giáo viên phải có những năng lực nhất định như:
- Năng lực xây dựng chương trình giáo dục;
- Năng lực lập kế hoạch giáo dục dài hạn;
- Năng lực xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho trẻ;
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục và kèm theo các kĩ năng cụ thể.
Khi nói đến hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ thì người giáo
viên cần có: năng lực trong thái độ ứng xử và ý thức trong việc chăm sóc sức
khỏe cho trẻ nhỏ, năng lực truyền đạt và hướng dẫn trẻ thực hiện những yêu cầu
của giáo viên, năng lực tổ chức thực hiện việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
Những năng lực này được thể hiện qua hàng loạt các kĩ năng trong khi làm việc
với trẻ như những kĩ năng tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, kĩ năng tổ chức cho trẻ vệ
sinh cá nhân.
Đứng trước thời kì đổi mới của đất nước, người giáo viên mầm non rất cần
thiết phải rèn luyện và nâng cao năng lực nghề nghiệp của mình, đặc biệt là năng
lực sư phạm (gồm các năng lực thuộc về nhân cách; các năng lực dạy học; các
năng lực tổ chức - giao tiếp). Giáo viên có những năng lực sư phạm là người đã
tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết về kĩ năng nhất định để làm được những
cơng việc chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non.

Ngồi ra, để thuận lợi trong q trình lựa chọn việc làm, hay có thể thành
cơng hơn trong nghề nghiệp sau này, giáo viên cần phải có năng lực sư
phạm chuyên biệt, như: hát hay, múa dẻo, đàn giỏi, vẽ tranh đẹp, làm đồ chơi tự
tạo, kể chuyện hấp dẫn, ... Những năng lực chuyên biệt này sẽ giúp họ có được
những hoạt động mang tính hấp dẫn, sinh động, gây được nhiều hứng thú đối
với trẻ nhỏ, có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cảm xúc thẩm mĩ, đạo đức của
các em. Đây cũng là những mặt mạnh, là những đánh giá nổi bật về khả năng
của người giáo viên mầm non.
Bên cạnh đó, mỗi giáo viên đều phải hiểu được đặc điểm lao động của nghề
là: luôn thể hiện các chức năng chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ thơ, lấy quan hệ
tình cảm yêu thương mẹ - con làm yếu tố quyết định. Vì thế, lịng yêu trẻ là
phẩm chất số 1 trong nhân cách một giáo viên mầm non đích thực.
Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa mạnh mẽ, nền giáo dục Việt
Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Giáo dục mầm non cần
7


khẳng định vai trị và vị trí của mình, mỗi giáo viên cần không ngừng tu dưỡng
rèn luyện phẩm chất và năng lực, cần tạo cho mình bản lĩnh nghề nghiệp và kĩ
năng học tập suốt đời nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thời đại.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy, mọi biện pháp tổ chức thực hiện đưa ra muốn đạt hiệu
quả cao đều phải dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ
để làm nền tảng cho vấn đề nghiên cứu. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy thực trạng
của nhà trường như sau:
2.2.1. Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự hướng dẫn và chỉ đạo sát sao về chun
mơn của Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố.
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh chăm
lo đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học trong nhà trường tương đối đầy

đủ. Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện.
- Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đồn kết, gắn bó, tư tưởng vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong cơng tác và ln hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Ban giám hiệu ln đồn kết thống nhất cao trong mọi cơng việc, có kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý chỉ đạo. Luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng (2 cơ/nhóm, lớp), đảm bảo chất lượng
(Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp…)
- Giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tích cực học tập và
sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và
đạo đức nhà giáo; giao tiếp cởi mở, hợp tác làm việc trung thực, tâm huyết yêu
nghề phù hợp với điều kiện, văn hóa của địa phương và ngành giáo dục.
- Giáo viên có ý thức tổ chức kỉ luật, ln nghiêm túc chấp hành chính
sách pháp luật của Nhà nước, nội quy qui chế của trường.
- Nhà trường đã tạo được thương hiệu và uy tín đối với cha mẹ học sinh
yên tâm gửi con đến trường.
2.2.2. Khó khăn
Tuy có những điều kiện thuận lợi như trên, song trên thực tế cho thấy công
tác bồi dưỡng nâng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường cịn
gặp khơng ít những khó khăn như sau:
- Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động linh hoạt
sáng tạo, chưa phát huy tính tích cực của trẻ.
- Một số giáo viên chưa nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng dẫn tới chất
lượng giảng dạy chưa đạt đáp ứng so với yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Khi tham gia sinh hoạt chun mơn giáo viên cịn chưa mạnh dạn tham
gia đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp về tiết dạy mà mình được dự.
- Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học tương đối đầy đủ, song vẫn chưa
đáp ứng hết nhu cầu dạy và học của giáo viên (máy tính, ti vi kết nối Internet…)

* Kết quả khảo sát.
Bảng1 : Khảo sát 26 giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
8


ST
T

Tiêu chuẩn

1

Phẩm chất nhà giáo

2

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

ST
T

Tiêu chuẩn

3

Xây dựng môi trường giáo dục

4

Xây dựng mối quan hệ giữa nhà

trường, gia đình và cộng đồng

5

Sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công
nghệ thông tin, thể hiện khả năng
nghệ thuật trong hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %

Tốt
Khá
Đạt
Tốt
Khá
Đạt
Xếp loại

15/26
9/26
2/26
10/26
11/26
5/26
Số lượng


57.7%
34.6%
7.7%
38.5%
42.3%
19.2%
Tỷ lệ %

Tốt
Khá
Đạt
Tốt
Khá
Đạt
Tốt
Khá

14/26
12/26
0
9/26
11/26
6/26
7/26
9/26

53.8%
46.2%
0

34.6%
42.3%
23.1%
26.9%
34.6%

Đạt

10/26

38.5%

Bảng2: Khảo sát chất lượng giờ dạy của giáo viên
Tổng
số
giáo
viên
26

Số
giờ
dự
52

Giỏi
Số
Tỷ lệ
lượng
%
10

19.2
%

Xếp loại
Khá
Trung bình
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
26
50%
15
28.9
%

Yếu - Kém
Số
Tỷ lệ
lượng
%
1
1.9%

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất

chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chăm lo đến cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng, đạo đức bởi theo Người “Tư tưởng khơng đúng đắn thì cơng tác ắt sai
lầm”. Người nói: “Lãnh đạo quan trọng nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư
tưởng của mỗi cán bộ để giúp đỡ thiết thực trong cơng tác; vì tư tưởng thơng
suốt thì làm tốt, tư tưởng nhùng nhằng thì khơng làm được việc”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh ln u cầu: “Cán bộ lãnh đạo và cán bộ các ngành, tư tưởng phải
thơng, phải thật thơng. Phải có quyết tâm khắc phục khó khăn, làm trịn nhiệm
vụ”. Thấm nhuần câu nói của Người, trong mỗi nhà trường để có đội ngũ cán bộ
giáo viên vừa hồng vừa chun thì cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng là một
trong những nội dung cốt lõi luôn được đặc biệt quan tâm và tiến hành thường
xuyên trong công tác xây dựng đội ngũ. Việc giáo dục tư tưởng chính trị trong
nhà trường là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng lý
9


tưởng, nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh, nhằm hình thành những lớp cơng dân sống có lý tưởng,
có bản lĩnh, nhân cách và kỹ năng sống chủ động, tích cực, hướng thiện. Đây
chính là khâu then chốt trong giáo dục mà các nhà trường cần đạt đến. Vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao để cán bộ giáo viên có tư tưởng vững vàng, đạo đức tư
cách tốt?
Thực tế cho thấy, cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất
đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên còn một số hạn chế, như: việc học tập,
quán triệt các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nơi quy, quy định của đơn vị tổ chức cịn mang tính chất hình thức. Bên
cạnh đó tinh thần, ý thức, trách nhiệm của một số giáo viên về tiếp thu và khả
năng vận dụng nghị quyết vào thực tiễn còn hạn chế. Để thực hiện tốt công tác
giáo dục công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ
giáo viên cần thực hiện những nội dung như sau:

- Thứ nhất, tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức về vai trị đặc biệt
quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng đối với cán bộ giáo viên.
Chú trọng đổi mới nội dung và phương pháp học tập nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những nội quy qui định của ngành,
của nhà trường và của địa phương. Bám sát những vấn đề cơ bản, mang tính thời
sự, sát thực tế cuộc sống, gắn việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị
với củng cố, xây dựng đảng, chống tham nhũng, lãng phí, chống biểu hiện suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong cán bộ, đảng viên; quan tâm nắm bắt dư luận xã hội, tình hình diễn biến tư
tưởng của đội ngũ giáo viên để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
- Thứ hai, quan tâm giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức cách mạng, phát huy tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám
chịu trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải phát huy vai trò của
người đứng đầu đơn vị trong việc xây dựng tinh thần đại đoàn kết, ý thức trách
nhiệm của mỗi giáo viên đó là phải coi trọng ý thức tự rèn luyện tu dưỡng đạo
đức nghề nghiệp; tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; nắm vững các nội dung quy định những giáo viên không được làm.
- Thứ ba, thực hiện theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng
12 năm 2020 Ban hành Điều lệ trường mầm non. Tại Điều 27 quy định nhiệm
vụ của giáo viên:
+ Bảo vệ an toàn về thể chất, tinh thần và tính mạng của trẻ em trong thời
gian trẻ em ở nhà trường.
+ Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương
trình giáo dục mầm non.
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; đối xử cơng bằng và
tơn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ
em; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử của giáo viên, các
quy định về đạo đức nhà giáo theo quy định.
+ Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
của trẻ em; chủ động phối hợp với gia đình của trẻ em để thực hiện mục tiêu

giáo dục trẻ em.
10


+ Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
+ Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật.
Tuy nhiên, để giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ
giáo viên đạt hiệu quả cao, tôi đã thực hiện dưới các hình thức sau tại nhà trường
như:
- Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường mầm non, nhiệm
vụ năm học của Phòng Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch năm học của nhà trường
đến 100% đảng viên, giáo viên ngay từ đầu năm học.
- Bồi dưỡng thông qua họp hội đồng giáo viên và các buổi sinh hoạt chuyên
môn trong nhà trường theo định kỳ hàng tháng.
- Gắn giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ giáo viên vào các
cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành, địa phương và nhà trường phát
động.
- Lồng ghép việc giáo dục, chính trị, tư tưởng, đạo đức vào các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt lễ hội.
- Triển khai đồng bộ đến tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường và yêu cầu thực hiện đầy đủ số lượng thành viên tham dự, nghiêm túc về
mặt thời gian và địa điểm tổ chức.
- Tổ chức cho giáo viên đăng ký học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức giáo dục chính trị cho đội ngũ giáo viên thông qua việc triển khai
kịp thời các nghị Quyết của Đảng các cấp (mời báo cáo viên của Đảng bộ địa
phương), Nghị quyết chi bộ (họp chi bộ định kỳ hàng tháng, Bí thư chi bộ là
người chủ trì triển khai) .

* Tiêu chí đánh giá:
- Đối với tiêu chuẩn đạo đức nhà giáo:
+ Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
+ Mức khá: Có ý thức tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất
đạo đức nhà giáo;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
- Đối với tiêu chuẩn phong cách làm việc:
+ Mức đạt: Có tác phong, phương pháp làm việc phù hợp với công việc của
giáo viên mầm non;
+ Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện, tạo dựng phong cách làm việc khoa
học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ em;
+ Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học, tôn
trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình
thành phong cách nhà giáo.
Các tiêu chí đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống sẽ là căn cứ để
giáo viên tự đánh giá phẩm chất, năng lực. Bên cạnh đó cũng rất cần đến việc
giáo dục tư tưởng cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên để mỗi người cần
phải có lập trường tư tưởng vững vàng, phải xác định cho bản thân mình, phấn
11


đấu là vì một mục đích chân chính, đó là sự phấn đấu không phải để đạt được
danh vọng mà phấn đấu vì hiệu quả của lao động có như vậy thì thi đua trong
lao động sẽ khơng trở thành ganh đua. Khi đã có chung một lí tưởng thì mọi
người sẽ chung sức, chung lòng, chắc chắn tập thể sẽ vững mạnh và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng tập thể vững mạnh, đoàn kết.
Đoàn kết là yếu tố quyết định mọi sự thành cơng trong nhà trường. Chính
vì vậy nên xây dựng tập thể vững mạnh đoàn kết là một những yếu tố không thể

thiếu để thực hiện mục tiêu xây dựng nhà trường phát triển bền vững. Tuy nhiên,
tập thể có đồn kết hay khơng, một phần phụ thuộc vào sự lãnh đạo, điều hành
mọi hoạt động trong nhà trường của người Hiệu trường và sự đồng hành của các
Phó Hiệu trưởng cũng như vai trò, trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc
thực hiện nhiệm vụ.
- Tạo môi trường thân thiện, cởi mở giữa các thành viên với nhau:
Ban giám hiệu nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong việc gắn kết các thành
viên trong nhà trường. Nó được thể hiện ở mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với
đội ngũ giáo viên, nhân viên, đó là sự gần gũi, cảm thơng, là sự góp ý chân
thành, cởi mở, khơng mang tính áp đặt của cấp trên đối với cấp dưới. Luôn quan
tâm đến những tâm tư nguyện vọng của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong
trường. Khi giáo viên có những băn khoăn, thắc mắc thì phải giải quyết hợp
tình, hợp lý khơng để gây ức chế đối với giáo viên.
+ Tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời cán bộ giáo viên và gia đình ốm
đau, hiếu, hỷ.
+ Hàng năm tổ chức cho giáo viên đi thăm quan các danh lam thắng cảnh,
các di tích lịch sử, di sản văn hoá của đất nước nhằm mở mang sự hiểu biết,
nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên.
- Đảm bảo công bằng trong chế độ quyền lợi:
Giáo viên được hưởng chế độ theo năng lực, không phải giáo viên nào cũng
làm việc giống nhau. Sau mỗi thời gian nhất định, tùy thuộc vào kết quả đánh
giá, xem xét, đề xuất chế độ ưu đãi cho những người có năng lực tốt hơn như: có
năng khiếu nổi trội; có khả năng tổ chức rất tốt các hoạt động giáo dục trẻ; có
khả năng tun truyền thành cơng kiến thức nuôi dạy trẻ tới cộng đồng; thu hút
được nhiều trẻ đến trường nhập học; được mọi phụ huynh tín nhiệm; có ý tưởng
mới giúp phát triển ngành học... Cho dù là nhiều hay ít, vật chất hay tinh thần,
nếu được tập thể ghi nhận thì những “phần thưởng” đó cũng xứng đáng với năng
lực và tâm huyết của họ, thúc đẩy sự phấn đấu của cá nhân đối với nghề nghiệp
- Thực hiện quy chế hoạt động dân chủ trong nhà trường: Ngay từ đầu năm
học Ban Giám hiệu nhà trường đã cùng Chi uỷ tiến hành dự thảo quy chế hoạt

động dân chủ quy chế này được đưa ra bàn bạc thảo luận giữa các tổ và xây
dựng hoàn chỉnh thông qua hội đồng giáo viên và đưa vào thực hiện, bám vào
Nghị quyết hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ
được giao, mỗi khi có chủ trương, nhiệm vụ mới cần thực hiện phải bàn bạc,
thảo luận trong chi bộ nhà trường, sau đó Ban giám hiệu nhà trường và Ban chấp
hành cơng đồn cùng triển khai thực hiện.
- Bảo đảm cơng khai, minh bạch, dân chủ trong việc bình xét thi đua, khen
12


thưởng. Nếu chỉ có thi đua mà khơng có khen thưởng thì phong trào thi đua
khơng thể đạt được hiệu quả sâu rộng, tuy nhiên, nếu khen thưởng không đúng
sẽ hình thành tư tưởng bình qn chủ nghĩa, khơng muốn phấn đấu trong đội
ngũ giáo viên. Vì vậy, cần làm tốt cơng tác bình xét khen thưởng phải đúng
người, đúng việc, thực sự khách quan, dân chủ, chính xác. Có như vậy khen
thưởng mới mang lại những ý nghĩa thiết thực, thúc đẩy sự phấn đấu của đội ngũ
giáo viên.
Để đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ trong việc bình xét thi đua,
khen thưởng thì bản thân và Ban giám hiệu nhà trường đã thực hiện như sau:
+ Nghiên cứu kỹ văn bản hướng dẫn từ việc thành lập hội đồng, các thành
viên trong hội đồng, đăng ký thi đua đầu năm của tập thể, cá nhân, phiếu đánh
giá xếp loại thi đua hàng tháng…
+ Chỉ đạo Tổ trưởng chun mơn hàng tháng tổ chức họp tổ và bình xét thi
đua, yêu cầu các thành viên trong tổ phải có mặt đầy đủ, kết quả bình xét của tổ
được gửi bằng văn bản về BHH nhà trường.
+ Căn cứ vào kết quả bình xét của các tổ và cơng tác quản lý nhân sự của
Hiệu trưởng và công tác quản lý chun mơn của các Phó hiệu trưởng để đánh
giá xếp loại cán bộ giáo viên, nhân viên.
+ Tổ chức họp Hội đồng thi đua khen thưởng bình xét xếp loại học kỳ, năm
học.

+ Kết quả đánh giá xếp loại cán bộ giáo viên, nhân viên được nhà trường
niêm yết công khai trong thời gian 1 tuần lấy ý kiến phản hồi, sau đó mới ban
hành quyết định.
Từ đó cho thấy, việc bình xét thi đua, khen thưởng đảm bảo khai, minh
bạch, dân chủ đã tạo động lực cho tồn thể chị em trong nhà trường tích cực
phấn đấu và giúp nhau cùng tiến bộ.
- Tổ chức sinh hoạt tập thể mang tính chất giao lưu giải trí (văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, câu lạc bộ phụ nữ…) để chị em trong trường thấu hiểu
nhau hơn và cởi mở hơn trong chia sẻ tâm tư nguyện vọng. Phối hợp với các
đồn thể trong trường như: Cơng đồn tổ chức ngày 8/3, 20/10…; Đoàn thanh
niên tổ chức ngày 26/3. Sau những đợt tổ chức như vậy đã tạo được khơng khí
vui tươi, chị em trong trường gần gũi nhau hơn và giúp nhau cùng tiến bộ.
- Đối với Chi bộ Đảng, do hầu hết đảng viên của chi bộ đều giữ các chức vụ
chủ chốt trong nhà trường, vì vậy cần tập trung nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ trong đó phải phát huy tinh thần phê bình và tự phê bình của từng đảng
viên; thực hiện nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên đề theo quy định. Chủ để
sinh hoạt, nội dung sinh hoạt phải được chuẩn bị kỹ lưỡng và tập trung vào giải
quyết những hạn chế, bất cập của nhà trường.
Chính những việc làm đó sẽ tạo được đồn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau,
cùng hành động vì một mục đích chung, dìu dắt nhau cùng phát triển. Nhưng
đồn kết khơng có nghĩa là im lặng, làm ngơ, là bao che cho những khuyết điểm
của đồng nghiệp của mình mà mỗi cá nhân luôn nêu cao tinh thần phê và tự phê.
Dám nhận ra những thiếu sót của bản thân, của đồng nghiệp và thẳng thắn góp ý
xây dựng. Phê và tự phê để loại bỏ dần những yếu điểm, hạn chế, giúp nhau
cùng tiến bộ. Tuy nhiên việc góp ý kiến phải chân thành, đúng lúc, đúng nơi để
13


đồng nghiệp biết nhìn nhận cái đúng cái sai và biết lắng nghe để tự sửa chữa
mình, biết góp ý chân tình cho đồng nghiệp. Khi tư tưởng của giáo viên đã thơng

suốt thì sẽ tạo được sự đồn kết trong nhà trường.
2.3.3. Giải pháp 3: Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân cơng,
cơng việc hợp lý, phù hợp sở trường để giáo viên phát huy hết năng lực bản
thân.
* Tìm hiểu tình hình đội ngũ giáo viên:
Để giúp cho đội ngũ có điều kiện hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao,
tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường được phát huy hết năng lực, tính
chủ động, sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được
giao, tôi luôn chú trọng việc tìm hiểu từng giáo viên về mọi mặt như: Quá trình
đào tạo, trình độ chun mơn, khả năng cơng tác, hồn cảnh gia đình, sở trường,
nguyện vọng... thơng qua một số kênh thông tin như:
- Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên.
- Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp.
- Qua lắng nghe và phân tích dư luận.
- Qua chất lượng công việc đã giao.
Ban giám hiệu nhà trường đã cùng nhau tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao
trong trường có một số giáo viên ln gặp khó khăn trong chun mơn, chất
lượng giảng dạy chưa cao. Có thể là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Hoàn cảnh gia đình: khó khăn về thời gian (nhà xa, con nhỏ…)
- Thói quen, tính cách của mỗi giáo viên. Có giáo viên chậm chạp trong tác
phong, có giáo viên lại quá ẩu, giải quyết công việc không cẩn thận…
- Môi trường làm việc trong tổ khối khiến giáo viên đó chưa thực sự hịa
mình vào tập thể…
- Thiếu hụt kiến thức trong quá trình đào tạo.
- Thiếu hụt kinh nghiệm trong q trình cơng tác.
- Một số giáo viên chưa thực sự chịu khó trong việc tự bồi dưỡng chun
mơn kỹ năng nghề nghiệp.
Sau khi đã tìm hiểu rõ những tác nhân gây ảnh hưởng đến đội ngũ giáo
viên, nhân viên. Bản thân phải trăn trở để tìm giải pháp để khắc phục, phối kết
hợp cùng các đồng chí trong ban giám hiệu, các đoàn thể trong trường hỗ trợ

giáo viên khắc phục khó khăn, tồn tại, hạn chế.
* Phân công nhiệm vụ cho giáo viên:
Phân công nhiệm vụ công việc theo khả năng, sở trường của mỗi người,
phân đúng người, đúng việc, tạo sự thoải mái trong tư tưởng sẽ khiến cho giáo
viên nhiệt tình với cơng việc hơn và phát huy hết khả năng của mình. Như vậy,
hiệu quả công việc đạt được sẽ cao hơn.
2.3.4. Giải pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên thơng
qua các hình thức.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trị quyết định trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ ở các trường mầm non, vì vậy bất kỳ người quản lý nào đều suy nghĩ
“làm thế nào để trường mầm non trở thành một địa chỉ tin cậy, phụ huynh yên
tâm khi gửi con đến trường?”. Muốn thế trước hết phải có đội ngũ vững mạnh
về chun mơn và điều đó khơng thể bỏ qua việc bồi dưỡng chun môn cho đội
14


ngũ giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hồn thiện q trình
đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong cơng tác giảng dạy, về quan
điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã
hội.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là trách nhiệm của
người quản lý, bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ. Các hình thức sử dụng để bồi dưỡng như sau:
* Thứ nhất, tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề:
Ngay từ đầu năm học, Ban Giám hiệu lựa những cán bộ, giáo viên cốt cán,
có năng lực phù hợp đi tiếp thu chuyên đề tại phịng Giáo dục. Sau đó, tổ chức
triển khai chun đề tại trường đến 100% cán bộ, giáo viên. Mỗi chuyên đề cần
được triển khai cụ thể theo trình tự như sau:
- Bước 1: Triển khai toàn bộ nội dung chuyên đề (về lý thuyết) cần bồi
dưỡng đến tất cả giáo viên trong trường.

- Bước 2: Tổ chức thực hành (về tiết dạy), xây dựng hoạt động (về hồ sơ)
mẫu để tất cả giáo viên được trực tiếp quan sát, theo dõi, học tập.
- Bước 3: Tổ chức rút kinh nghiệm, so sánh giữa lý thuyết và thực hành, đưa
ra những biện pháp thực hiện trong toàn trường.
- Bước 4: Chỉ đạo thực hiện
- Bước 5: Kiểm tra việc thực hiện chuyên đề, điều chỉnh, bổ sung những mặt
ưu điểm, khắc phục mặt tồn tại.
- Bước 6: Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm, hướng khắc phục sau chuyên
đề.
* Thứ hai, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua dự giờ:
Thông qua dự giờ, Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn
sẽ dễ dàng đánh giá xếp loại năng lực giáo viên. Còn giáo viên tự nhìn nhận
đúng năng lực của mình, từ đó có ý thức bồi dưỡng chuyên môn. Dự giờ lớp học
thường xuyên sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, dự giờ sẽ giúp cho các giáo viên chủ động, tích cực hơn trong
việc tổ chức hoạt động của mình. Tuy nhiên, cần rút kinh nghiệm và góp ý ngay
sau khi dự giờ, phân tích mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm cần phát huy và
chỉnh sửa kịp thời những tồn tại trong tiết dạy trên quan điểm góp ý nhẹ nhàng,
tế nhị, tạo bầu khơng khí thoải mái đối với giáo viên được đánh giá dự giờ, để
giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực
tế chăm sóc giáo dục trẻ. Yêu cầu giáo viên phải ghi chép đầy đủ nội dung được
Ban giám hiệu góp ý vào sổ dự giờ để kịp thời điều chỉnh cho các hoạt động sau.
Để đạt hiệu quả trong việc giáo viên có ghi chép đầy đủ nội dung đã được
Ban giám hiệu góp ý, rút kinh nghiệm vào sổ dự giờ, tơi đã chỉ đạo Phó Hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra hồ sơ giáo viên hàng tháng.
Nhằm tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của đồng
nghiệp. Cho giáo viên được dự giờ đồng nghiệp, khi đồng nghiệp đến dự giờ thì
giáo viên giảng dạy sẽ chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi về bài dạy trước
15



khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức thiết thực và cần thiết đối với mỗi giáo
viên đứng lớp hiện nay. Những lớp học có giáo viên đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi,
nề nếp của học sinh cũng tốt hơn, đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy
được sự sáng tạo, linh hoạt trong tiết dạy.
Việc dự giờ không chỉ giúp cho giáo viên đến dự giờ để học tập, đúc kết
kinh nghiệm từ trong tiết dạy của đồng nghiệp, mà còn giúp cho giáo viên có
được những kinh nghiệm và sáng tạo trong việc xử lý các tình huống trong tiết
học. Thơng qua việc xử lý tình huống của đồng nghiệp mà các giáo viên đến dự
sẽ tiếp thu để khắc phục được những thiếu sót trong tiết dạy của mình.
* Thứ ba, bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn:
Bồi dưỡng giáo viên qua tổ chuyên môn là biện pháp hiểu hiệu. Bởi vì,
tổ chun mơn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên
môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn
của từng giáo viên trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Chỉ có sinh hoạt ở tổ chun mơn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận
lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ chuyên mơn của mình.
Tổ chun mơn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả nhất, do đó
xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh là một việc làm không thể thiếu trong mỗi
nhà trường. Tổ khối chun mơn có tốt, làm việc khoa học, có sự đồn kết thống
nhất cao, các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao nỗ lực hết mình thì chất
lượng giáo dục tồn diện của nhà trường ngày càng nâng cao vị thế và ngày
càng được khẳng định.
Tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và có biên bản
ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp. Thực hiện định kỳ sinh hoạt chuyên môn 2
lần/tháng, 100% thành viên trong tổ tham gia đầy đủ.
Tuy nhiên, để việc sinh hoạt tổ chun mơn có hiệu quả, bản thân cùng với
các đồng chí trong ban giám hiệu chỉ đạo các Tổ trưởng chuyên môn khi tổ chức
sinh hoạt tổ cần đảm bảo các bước thực hiện sau:
Bước 1. Các thành viên trong tổ đưa ra những vấn đề còn vướng mắc trong

quá trình thực hiện chun mơn để cùng giải quyết.
Bước 2. Tổ trưởng cùng các thành viên trong tổ xây dựng các ý tưởng thiết
kế hoạt động theo hình thức hợp tác nhóm.
Bước 3. Giáo viên thực hiện ý tưởng các hoạt động của tổ đã xây dựng.
Bước 4. Các thành viên trong tổ nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Bước 5. Các lớp thực hiện hoạt động ở lớp sao cho phù hợp với tình hình
thực tế của nhóm, lớp
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn để giáo viên trao đổi kinh nghiệm về việc
thực hiện hoạt động mà giáo viên được dự của đồng nghiệp, đối chiếu với việc
16


thực hiện của mình để rút ra những tồn tại cần khắc phục. Sau mỗi hoạt động là
những bài học khơng chỉ cho chính người giảng dạy mà cho tất cả thành viên
trong tổ, những lời góp ý sâu sắc, chính xác, chân thành và đầy tinh thần xây
dựng, ln được tôn trọng, xem xét hưởng ứng.
* Thứ tư, bồi dưỡng giáo viên thông qua các phong trào thi đua, hội thi.
Nhằm tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi, chia sẻ chuyên môn nghiệp vụ, lan
tỏa những cách làm hay, những kinh nghiệm quý, những đổi mới, sáng tạo trong
q trình chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà trường. Đồng thời, để thúc đẩy phong
trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ
chức thi giáo viên giỏi, tham gia các hội thi do ngành phát động, thi viết sáng
kiến kinh nghiệm… Thực tế cho thấy việc tổ chức thi giáo viên giỏi có tác dụng
to lớn trong việc nâng cao chất lượng chun mơn cho giáo viên. Bởi vì, những
giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi phải suy nghĩ, nghiên cứu kĩ đề tài, tìm tịi
phương pháp, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo để tham dự thi đạt kết quả
cao. Đó chính là tiền đề để giáo viên nhanh chóng trưởng thành về chun mơn.
- Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường, lập
thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. Đồng thời, qua hội thi giáo viên
giỏi cấp trường còn là tiền đề để chọn giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp Thành

phố và tiến tới tham gia dự thi giáo viên giỏi cấp Tỉnh.
- Phát động phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên sẽ phát huy
được thế mạnh và cũng như đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để áp dụng
vào thực tiễn đạt kết quả cao.
Quá trình tập luyện và tham dự thi kết hợp với viết sáng kiến kinh nghiệm
giúp cho giáo viên rèn luyện về năng lực sư phạm như: Lời ăn tiếng nói, cách đi
đứng, diễn đạt tự tin hơn; đồng thời ln tìm tịi nghiên cứu để nâng cao chất
lượng nuôi dạy trẻ trong nhà trường, giúp giáo viên nhanh chóng trưởng thành
về mọi mặt.
* Thứ năm, Bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng bộ hồ sơ.
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, người quản
lí cần phải hiểu rõ giáo viên của mình: trình độ chun mơn, cá tính, năng lực sư
phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và yếu kém trong công
tác giảng dạy,…Bồi dưỡng giáo viên xây dựng bộ hồ sơ, giáo án là một trong
những phương pháp hữu hiệu giúp đánh giá năng lực, trình độ của giáo viên để
từ đó đưa ra điều chỉnh phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cho họ.
Ví dụ: Một số giáo viên mới vào nghề còn chưa có nhiều kinh nghiệm soạn
bài, cần tìm hiểu ngun nhân cụ thể:
- Giáo viên chưa nắm chắc phương pháp soạn bài.
- Chưa xác định đúng mục đích yêu cầu bài dạy
- Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động chưa có sự linh hoạt, sáng tạo.
* Thứ sáu, bồi dưỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và nâng
cao trình độ ngoại ngữ .
17


- Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng các phần mềm, cách chọn
các hiệu ứng và những hình ảnh có sẵn để thiết kế giáo án điện tử và chương
trình sử dụng máy chiếu đa năng để trình chiếu Power Point.
- Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao khả năng ứng dụng

công nghệ thông tin vào giảng dạy đạt hiệu quả.
- Đối với giáo viên chưa có chứng chỉ ngoại ngữ (Tiếng Anh) tạo điều kiện
cho giáo viên được đăng ký học tập và thi lấy chứng chỉ theo theo quy chuẩn.
- Đối với các giáo viên đã có chứng chỉ, quan tâm, động viên đẩy mạnh
phát triển khả năng sử dụng Tiếng Anh thông qua các hoạt động.
2.3.5. Giải pháp 5: Khuyến khích, động viên giáo viên tích cực tự học, tự
bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn là yếu tố đặc biệt quan trọng để phát
triển năng lực giáo viên. Trong quá trình thực hiện chun mơn thì việc tự bồi
dưỡng là điều kiện tốt nhất để nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chun
mơn và nghiệp vụ tương xứng với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Mỗi người giáo viên trong q trình thực hiện cơng tác chăm sóc, giáo dục
trẻ sẽ biết rõ nhất mình có những ưu thế gì, cịn những hạn chế gì; biết điểm
mạnh và yếu của bản thân; biết chất lượng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo
dục của mình đến đâu từ đó sẽ có cách tự bồi dưỡng để hồn thiện mình. Tự bồi
dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm
để tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học.
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay việc tự đào tạo, bồi
dưỡng quả là gặp rất nhiều thuận lợi. Mỗi người giáo viên cần nổ lực, nghiêm
khắc với bản thân và có phương pháp học tập thì việc nâng cao năng lực của bản
thân không phải là việc q khó.
2.3.6. Giải pháp 6: Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý trong nhà
trường.
Công tác quản lý con người trong phạm vi nhà trường, là trách nhiệm của
nhà trường đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với nhà trường, cũng như đáp ứng
yêu cầu phát triển của mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Quản lý tốt hồ sơ của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên: Hàng năm phải
tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, lý lịch của từng giáo viên. Đây là
công việc thường xuyên của công tác quản lý cán bộ, đồng thời cần thực hiện

kịp thời khi có giáo viên thun chuyển, nghỉ cơng tác, thay đổi về trình độ,
quan hệ thân nhân. Cơng tác này có vai trị rất quan trọng khơng chỉ với nhà
quản lý mà cịn có tác dụng rất tích cực đối với tồn bộ q trình hình thành
phẩm chất người cán bộ nói chung, người giáo viên nói riêng, vì hồ sơ cán bộ
18


vừa như tấm gương phản chiếu chân dung người cán bộ, vừa là động lực để
người cán bộ phấn đấu khơng ngừng vươn lên. Hồ sơ cán bộ cịn đóng vai trị
như một kênh thơng tin quan trọng để nhà quản lý thu nhận và xử lý thơng tin
chính xác để từ đó có phương án sắp xếp, phân cơng lao động, bồi dưỡng giáo
viên phù hợp với khả năng, điều kiện, nhu cầu của mỗi giáo viên cũng như tình
hình chung của nhà trường.
- Quản lý tốt ngày, giờ công lao động: Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn,
ngay từ đầu năm học bản thân đã cùng với Ban giám hiệu xây dựng nội quy, quy
chế về ngày, giờ công lao động, giờ giấc lên lớp, chế độ nghỉ, có quy định cụ thể
về xếp loại giáo viên từng tháng, từng đợt thi đua gắn với việc hoàn thành ngày
công lao động với sự thống nhất cao của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Quản lý số lượng trẻ đến trường và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Chỉ
đạo giáo viên đảm bảo an toàn cho trẻ, thực hiện khám sức khỏe định kỳ và theo
dõi trẻ trên biểu đồ phát triển, đánh giá sự phát triển của trẻ, thực hiện quy định
về khảo sát, đánh giá chất lượng giáo dục theo định kỳ.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác chăm sóc, giáo dục
trẻ: Bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị; thực hiện
kiểm kê tài sản hàng năm, có kế hoạch bổ sung kịp thời.
2.3.7. Giải pháp 7: Tăng cường kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên.
Kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất là kiểm tra chuyên môn của
giáo viên. Kiểm tra nhằm tác động vào hành vi của người giáo viên về nâng cao
trách nhiệm của họ đối với công tác chuyên môn.
Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên là việc làm không thể thiếu

được đối với các nhà quản lý giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng.
Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm cho giáo viên khơng biết được
chất lượng giảng dạy của mình như thế nào, mình cần phát huy gì và cần khắc
phục điều gì ở bản thân. Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm mất đi
động lực phấn đấu của từng cá nhân, có khi làm xáo trộn tâm lí của cả một tập
thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong cơng việc.
Kiểm tra chun mơn bằng nhiều hình thức (Tồn diện, chun đề, đột xuất,
báo trước…). Có kiểm tra mới phát hiện ra điểm mạnh, điểm hạn chế của từng
giáo viên để từ đó có hướng giúp đỡ họ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm. Tuy nhiên, khi kiểm tra phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, vô tư,
công bằng.
Việc đánh giá xếp loại giáo viên phải được thực hiện thường xuyên theo
từng tháng, theo thang điểm 50 (như quy định). Căn cứ vào các tiêu chí để cho
điểm nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ và trình độ, năng lực của mỗi giáo
viên. Việc làm này phải chặt chẽ, đúng nguyên tắc, khoa học để giáo viên tích
cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng những điểm hạn chế của mình.
Chúng ta cần sử dụng nhiều hình thức khác nhau để đánh giá giáo viên tại
những thời điểm khác nhau: Kiểm tra nhận thức xã hội và chun mơn bằng
phiếu trắc nghiệm; quan sát q trình tổ chức một hoạt động; đàm thoại để biết ý
tưởng xây dựng kế hoạch môi trường học tập cho trẻ; giao một nhiệm vụ nhất
định; dự giờ dạy không báo trước, sắp đặt để giáo viên ứng xử các tình huống sư
19


phạm. Đánh giá định kì và đánh giá thường xuyên, cán bộ quản lí làm nhiệm vụ
kiểm tra, cần lấy nguồn thơng tin đánh giá (có minh chứng) từ đồng nghiệp, từ
các bậc phụ huynh, từ trẻ và tự đánh giá của giáo viên.
Các hình thức đánh gia cần cơng khai cho giáo viên biết trước, kết quả
đánh giá phải thơng báo cho giáo viên. Thay vì tìm kiếm nhược điểm, phải phát
hiện được nhiều mặt ưu điểm của giáo viên, họ sẽ hài lòng nếu kết quả đánh giá

là khách quan và chính xác. Cho giáo viên biết họ có năng lực và có thể làm rất
tốt lĩnh vực nào đó, đồng thời khuyến khích, động viên cố gắng hơn vì tập thể.
Để giúp giáo viên phát triển về năng lực thì cơng tác kiểm tra dự giờ, thăm
lớp cần được tiến hành thường xuyên, liên tục và có kế hoạch cụ thể phù hợp với
từng thời gian nhất định.
Đối với ngành Giáo dục thực hiện đánh giá giáo viên mầm non theo Thông
tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đây là cơ sở vững chắc để soi
vào đó, đưa ra được sự đánh giá tương đối khách quan và chính xác đối với năng
lực của giáo viên, tạo ra động lực để giáo viên cống hiến sức lực, tâm trí hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra cần xây dựng khung năng lực nhà giáo
tương lai theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn tới để làm thước đo cho các
nhà giáo nỗ lực vươn lên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên để nghiên cứu đề tài, kết quả đạt được
như sau:
* Đối với hoạt động giáo dục:
- Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng cao là tiền đề để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 100% trẻ đạt yêu cầu cuối độ tuổi; 100% được
đảm bảo an toàn; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; trẻ thấp còi.
- Các hoạt động giáo dục được thực hiện đúng phương pháp, hình thức tổ
chức linh hoạt, sáng tạo, phong phú về nội dung, phát huy được tính tích cực chủ
động của trẻ.
- Chất lượng tổ chức các hoạt động phong trào trong nhà trường ngày một
nâng lên.
Bảng 1: Khảo sát 26 giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
ST
T


Tiêu chuẩn

1

Phẩm chất nhà giáo

2

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %

Tốt
Khá
Đạt
Tốt
Khá
Đạt

26/26
0
0
16/26
10/26
0


100%
0
0
61.5%
38.5%
0
20


3

Xây dựng môi trường giáo dục

4

Xây dựng mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và cộng đồng

5

Sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công
nghệ thông tin, thể hiện khả năng
nghệ thuật trong hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Tốt
Khá
Đạt
Tốt
Khá

Đạt
Tốt
Khá

20/26
6/26
0
18/26
8/26
0
15/26
10/26

76.9%
23.1%
0
69.2%
30.8%
0
57.7%
38.5%

Đạt

1/26

3.8%

Bảng 2: Khảo sát chất lượng giờ dạy của giáo viên
Tổng

số
giáo
viên
26

Số
giờ
dự
52

Giỏi
Số
Tỷ lệ
lượng
%
35
67.3
%

Xếp loại
Khá
Trung bình
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%

17
32.7
0
0
%

Yếu -Kém
Số
Tỷ lệ
lượng
%
0
0

* Đối với bản thân:
- Huy động được toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia vào hoạt
động phát triển chuyên môn nghiệp vụ, tạo động lực, niềm tin cho từng giáo
viên.
- Có cái nhìn tồn diện, sâu sắc hơn về thực trạng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường, trên cơ sở đó có những biện pháp bồi dưỡng thật cụ thể nhằm nâng
cao năng lực mọi mặt cho đội ngũ giáo viên, phát huy những mặt mạnh và khắc
phục những thiếu sót cho giáo viên.
- Đánh giá hiệu quả của các cá nhân trong việc đóng góp hiệu quả nhà
trường
- Hỗ trợ hợp tác với đồng nghiệp và giải quyết các vấn đề đạt hiệu quả cao.
- Nâng cao các mối quan hệ giữa cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên.
* Đối với giáo viên:
- Đã nêu cao tinh thần tự giác và ý thức trong việc tự bồi dưỡng, chun
mơn nghiệp vụ để hồn thiện mình hơn.
- Giáo viên có ý thức trách nhiệm hơn trong việc hồn thành tốt nhiệm vụ

được giao.
- Năng lực sư phạm được nâng lên, giáo viên nắm vững phương pháp tổ
chức các hoạt động cho trẻ trong nhà trường, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng
tạo đáp ứng yêu cầu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Giao tiếp của giáo viên đối với học sinh và phụ huynh thân thiện.
- Giáo viên biết quan tâm chia sẻ với đồng nghiệp nhiều hơn.
- Nâng cao được năng lực chun mơn, có được sự công nhận và hỗ trợ từ
cán bộ quản lý.
- Họ cảm thấy tự hào với những gì họ đóng góp cho nhà trường, được nhà
trường động viên khích lệ.
21


- Đưa ra được những quan điểm và đề xuất để xây dựng phát triển nhà
trường.
- Giáo viên trở nên năng động, linh hoạt, tự tin hơn khi tổ chức các hoạt
động tập thể từ đó tham gia nhiệt tình các phong trào tập thể.
* Đối với nhà trường:
- Trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối khi ở trường. Tất cả trẻ đều được giáo
viên yêu thương, đối xử công bằng công bằng.
- Nhà trường đã tạo được thương hiệu, tạo được niềm tin trong nhân dân,
phụ huynh yên tâm gửi trẻ khi gửi con đến trường.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã tăng mạnh về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và ngày càng đồng bộ về cơ cấu, từng bước đáp ứng
được yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng được tập thể đồn kết, cùng nhau tiến bộ để hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất.
- Nhà trường đã đạt được kết quả cao trong công tác giảng dạy: giáo viên
giỏi cấp trường đạt 100%; giáo viên giỏi cấp thành phố 3/3 đạt 100%, 1 giáo
viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh. Phịng giáo dục thành phố kiểm tra chun mơn

được đánh giá xếp loại: Tốt.
- Nhà trường được các cấp lãnh đạo, được ban ngành đoàn thể của địa
phương và cha mẹ học sinh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong việc chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận.
Trước những yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, đổi mới tồn diện
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường Mầm
non là hết sức quan trọng vì năng lực chun mơn của giáo viên sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường. Trong giai
đoạn hiện nay những người làm công tác quản lý càng phải thường xuyên cập
nhật các thông tin về giáo dục để kịp thời điều chỉnh bổ sung trong kế hoạch để
thực hiện. Đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, bởi lẽ giáo viên là nhân tố phát triển nhà
trường, nhà trường có phát triển bền vững hay khơng là một phần ở đội ngũ giáo
viên. Sở dĩ, giáo dục mầm non chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục
qốc dân, nó là mắt xích đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển sau này của mỗi
đứa trẻ. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ xuyên suốt của
ngành Giáo dục nói chung và cán bộ quản lý các nhà trường nói riêng. Giáo viên
là nhân tố quyết định thành công của của sự nghiệp giáo dục. Thực tiễn đã chỉ ra
rằng, nếu được quan tâm bồi dưỡng thường xuyên thì chất lượng giáo viên sẽ
được tăng lên rõ rệt. Bởi vậy nên việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
22


ngũ giáo viên là tất yếu ở mỗi nhà trường. Đội ngũ giáo viên giỏi, có tâm huyết
với nghề thì ắt hẳn chất lượng nhà trường sẽ được nâng cao.
Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định sự thành công của công cuộc đổi
mới giáo dục. Trong mọi thời kỳ, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Việt Nam đang tiến hành cơng cuộc
đổi mới căn bản, tồn diện Giáo dục và Đào tạo, điều quan trọng là cần phát
triển đội ngũ nhà giáo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục . Trách
nhiệm của ngành Giáo dục và của toàn xã hội sẽ tạo ra điều kiện, môi trường tốt
nhất để giáo viên được yên tâm, ổn định, phát triển và cống hiến góp phần quan
trọng trong sự phát triển chung của đất nước.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục cung cấp các tài liệu về công tác quản lý trường mầm non và tài
liệu hướng dẫn công tác chuyên mơn cho giáo viên.
* Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố:
- Tiếp tục thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non thiết thực có hiệu quả.
- Tiếp tục tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các nhà trường.
* Đối với chính quyền địa phương:
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các phòng chức năng để tạo
điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ giáo viên.
- Tạo hành lang pháp lý trong cơng tác huy động xã hội hóa giáo dục, bổ
sung cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường để nhà trường giữ vững danh
hiệu Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tơi đúc rút được trong q trình quản lý
chỉ đạo thực hiện tại nhà trường. Trong quá trình thực hiện đề tài khơng tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để bản Sáng kiến kinh
nghiệm của tơi được hồn thiện hơn, được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Hương
23


Tài liệu tham khảo:
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2019-2020.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 Ban hành Điều
lệ trường mầm non.
3. Tài liệu Quản lý trường mầm non. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Học viện quản lý
giáo dục.
4. Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non.

24


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Mầm non Quảng Hưng


TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,
Sở, Tỉnh...)

1

Một số biện pháp tổ chức
tốt ngày hội, ngày lễ
trong trường mầm non.

Phòng
GD&ĐT
Thành phố

A

2

Một số kinh nghiệm quản
lý chỉ đạo nâng cao chất
lượng ni dưỡng trẻ tại
trường MN Quảng Hưng.


Phịng
GD&ĐT
Thành phố

B

Một số kinh nghiệm xây
dựng trường học an tồn
3 phịng, chống tai nạn
thương tích cho trẻ ở
trường MN Quảng Hưng.

Phịng
GD&ĐT
Thành phố

A

2016- 2017

Một số kinh nghiệm chỉ
đạo nâng cao chất lượng
4 sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường mầm non Quảng
Hưng – TP. Thanh Hóa

Phịng
GD&ĐT
Thành phố


A

2017- 2018

Một số giải pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng tổ
chức trò chơi dân gian cho
5 trẻ ở Trường mầm non
Quảng Hưng - TP Thanh
Hóa

Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2018- 2019

Cấp đánh

Kết quả

TT

Tên đề tài SKKN

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B,
hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

2014-2015

2015-2016

Năm học đánh
25


×