Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường TH ngọc trạo, tx bỉm sơn thực hiện tốt chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.06 KB, 23 trang )

1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trong kỷ nguyên số - thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, vai trò của giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ càng được coi trọng
hơn, vị trí của người thầy tiếp tục được đề cao. Đúng như Bác Hồ đã từng
nói: “Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ
vang nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân
chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là
một điều rất vẻ vang”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng đã đánh giá về
nghề dạy học: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý, nghề sáng tạo nhất trong các nghề sáng tạo”. Mặt khác, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu”; trong đó rất coi trọng và đánh giá cao vai trị, vị trí của
người giáo viên trong sự nghiệp “trồng người”.
Mặt khác, trong thời đại kinh tế tri thức, chất lượng nguồn nhân lực - sản
phẩm trực tiếp của giáo dục, đã trở thành nhân tốt quan trọng nhất của sự phát
triển. Vì thế, có giành được thắng lợi trong cuộc đua về giáo dục thì mới giành
được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh về kinh tế. Trong suốt thời kỳ đổi mới,
Đảng cộng sản Việt Nam đều nhất quán khẳng định: giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Để đáp ứng
những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, tại Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của
Đảng đã thông qua Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dụcđào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Trong bối cảnh ngành giáo dục cả nước đang tích cực cho cơng cuộc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông từ năm 2020 thì việc phát triển năng lực


đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu của cơng cuộc đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo có ý nghĩa then chốt, quyết định thành công của sự nghiệp
đổi mới. Bởi đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định sự thành công của công
cuộc đổi mới giáo dục.
Thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng, giáo dục
Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng là lá cờ đầu đã và đang trong
quá trình thực hiện sứ mệnh vẻ vang đó. Với vai trị là bậc học đi đầu trong việc
đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, đến nay đã gần tròn một năm học bậc Tiểu học trên toàn quốc
thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp Một mới trong điều kiện có rất nhiều


2
thuận lợi và cũng có những khó khăn nhất định. Một trong những khó khăn đó
phải kể đến chất lượng đội ngũ- những người làm công tác giáo dục.
Bởi lẽ, trước khi Luật giáo dục Việt Nam 2019 có hiệu lực, theo báo cáo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về cơ bản, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục ở tất cả các cấp học đã đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, cụ thể: cấp
mầm non là 96,6%, cấp tiểu học là 99,7%, cấp trung học cơ sở là 99,0%, cấp
trung học phổ thông là 99,6% và đại học là 82,7%. Tuy nhiên, từ ngày
01/07/2020 khi Luật giáo dục 2019 chính thức có hiệu lực thì số lượng giáo viên
các bậc học nói chung, cấp tiểu học nói riêng chưa đạt chuẩn tăng lên đáng kể.
Mặt khác, với một số lượng lớn giáo viên được đào tạo ở những thập kỷ 60; 70
đến nay trình độ đào tạo cũng như phương pháp dạy học khác xa với nội dung
chương trình, phương pháp dạy học hiện đại ngày nay.
Như vậy, xuất phát từ yêu cầu của đất nước trong thời kì hội nhập quốc tế;
từ mục tiêu đào tạo của giáo dục tiểu học; từ việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa bậc tiểu học theo chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018; yêu
cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và từ thực trạng đội ngũ giáo viên tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn

cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học Ngọc Trạo, Bỉm Sơn để thực hiện tớt
chương trình giáo dục phổ thông 2018” trong năm học 2020-2021.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu, khảo sát để nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo
viên của trường trong thời điểm hiện tại nhằm giải quyết một số vấn đề về lí
luận và đề ra một số biện pháp nhằm từng bước nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên trường đáp ứng thực hiện tốt chương trình GDPT 2018”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về nâng cao chất lượng năng lực đội ngũ giáo viên
và đổi mới quản lí giáo dục.
- Nghiên cứu mục tiệu, kế hoạch giáo dục Tiểu học.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trường TH
Ngọc Trạo mà nội dung tập trung chủ yếu là năng lực chuyên môn của giáo viên.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận (tài liệu liên quan đến giáo dục) để tìm hiểu cơ sở
khoa học của đề tài.
- Điều tra, khảo sát nắm tình hình năng lực đội ngũ.
- Phương pháp trải nhiệm thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn; quan sát; đánh giá
- Phân tích, tổng kết kinh nghiệm công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên trường mình.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


3
2.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong các thập kỷ gần đây, cùng với quy mô dân số tăng và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - công nghệ theo xu thế tồn cầu hóa, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu, với định hướng hình thành

và phát triển nền kinh tế tri thức. Điều đó làm cho quy mơ giáo dục tăng đột
biến. Vì vậy, đội ngũ giáo viên cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi tồn thế
giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singabore …… luôn xem giáo
viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Vì vậy
mà khi quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI chính
phủ Mỹ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt.
- R.R.Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI những triển vọng của châu A
Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
- Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, tác giả V.A
Xukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì phải tổ
chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, việc dự giờ và phân tích
bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản lý chun mơn nghiệp
vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên
thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao
chất lượng bài giảng.
2.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục và các nhà sư phạm cũng luôn nghiên cứu
nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Một số tác giả
và tác phẩm tiêu biểu như: Trần Quốc Thành với cuốn “Chủ tịch Hồ Chí Minh Về năng lực tổ chức cán bộ”; Nguyễn Minh Đạo với cuốn “Cơ sở của khoa học
quản lý” (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 1997); “Đổi mới phương pháp dạy
học gắn với rèn luyện các kỹ năng sư phạm của Nhà giáo” tạp chí giáo dục số
60; “Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ người giáo viên” tạp chí giáo dục số 69.
Ở các trường Tiểu học nói riêng, các trường THCS và PTTH; các trường
Đại học nói chung đã có nhiều sáng kiến, nhiều đề tài luận văn nghiên cứu về các
vấn đề như: Quản lý về đội ngũ giáo viên, quản lý các hoạt động trong nhà
trường. Tại trường Đại học Vinh, đã có các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
như PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng, PGS.TS. Thái Văn
Thành…. Khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lượng của giáo viên, trên cơ sở các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn

mạnh vai trị của quản lý chun mơn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi
do tính chất nghề nghiệp mà hoạt động chun mơn của giáo viên có nội dung
phong phú. Ngồi giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun
mơn cịn bao gồm việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ
lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học. Thực chất việc quản lý
chuyên môn của giáo viên là quản lý lao động sư phạm của người thầy.
Đối với Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa, cấp ủy Đảng, chính quyền và
ngành giáo dục đã có các Nghị quyết, các văn bản chỉ thị và các chương trình


4
hành động về GD - ĐT đã đem lại những kết quả thiết thực trong lĩnh vực nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp phần vào
việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, mặc dù nhận thức rõ
ràng cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất lớn trong việc
nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo nhưng đến thời điểm hiện tại chưa có một
đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quan trọng này tại trường Tiểu học Ngọc Trạo.
Vậy làm thế nào để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cho nhà
trường trong giai đoạn hiện nay chính là vấn đề mà tơi quan tâm nghiên cứu
trong sáng kiến này.
* Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 1: Số lượng giáo viên, Đảng viên và tỷ lệ giáo viên trên lớp
Năm học
2018-2019
2019-2020
2020-2021

Tổng số
29
30

30

Nữ
27
28
27

Dân tộc
0
0
0

Đảng viên
25
27
27

Tỷ lệ GV/lớp
1,26
1,25
1,25

Bảng 2: Cơ cấu về giới tính, đợ tuổi (Năm học: 2020 – 2021)
Độ tuổi Dưới 30
31 – 40
41 – 50
51 - 55
56 - 60
Giới tính Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Số lượng

0
1
1
3
2
20
0
3
0 0
Tỷ lệ (%) 0% 3,3% 3,3% 9,9% 6,6% 67% 0% 9,9% 0% 0%
Bảng 3: Tổng hợp về trình đợ đào tạo, xếp loại chuyên môn đội ngũ giáo
viên trường Tiểu học Ngọc Trạo, Thị xã Bỉm sơn (Năm học: 2020 – 2021)
Tổng
sớ
2020 - 2021
30
Tỷ lệ (%)
Năm học

Nữ
27
90

Trình độ đào tạo

ĐH
3
27
10
90


Xếp loại chuyên môn
G
K
TB
Y
10
16
4
0
33,3 5,4 13,3
0

* Đánh giá chung:
Đa số giáo viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ. Giáo viên đã có những
năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ giáo viên đã
nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp “trồng người”, thể hiện
tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc trên tinh thần “Tất cả vì học
sinh thân yêu”. Trong công tác nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng đã thể hiện tính
tích cực, đi sâu khám phá cái mới, bước đầu biết vận dụng tương đối sáng tạo
các nguyên tắc, phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học vào quá trình dạy
học, giáo dục, nhất là những yêu cầu mới của chương trình GDPT 2018.
Trình độ đào tạo của giáo viên trước khi Luật giáo dục 2019 có hiệu lực
(từ tháng 6/2020 trở về trước) đạt chuẩn 100%. Tuy nhiên, sau ngày 01/7/2020,
khi Luật giáo dục 2019 chính thức có hiệu lực thì tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn giảm
xuống đáng kể, chỉ còn lại 90% số giáo viên nhà trường đạt trình độ chuẩn (theo


5

quy định tại Luật số: 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019).
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ giáo viên cịn có những bất cập nhất định.
Đó là số ít giáo viên có tuổi đời cao; số giáo viên có sức khỏe không được tốt (3
giáo viên bị bệnh hiểm nghèo) hay có đồng chí giáo viên đã quen với phương
pháp dạy học truyền thống, ngại đổi mới, tìm tòi, khám phá các phương pháp dạy
học hiện đại và đâu đó vẫn có biểu hiện bệnh thành tích trong giáo dục.
Một số giáo viên nghiệp vụ sư phạm chưa thực sự vững vàng: cịn hay
mất bình tĩnh mỡi khi có đồng nghiệp hoặc lãnh đạo dự giờ hay kỹ năng xử lý
cách tình huống sư phạm chưa tốt, hoặc phương pháp dạy học cịn rập khn,
máy móc, ….
Chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn chất lượng cịn thấp, chưa khoa học,
đơi khi cịn mang tính hình thức, đối phó.
Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp đổi mới cịn thiếu
nhiều. Các thiết bị thí nghiệm, đồ dùng dạy học được cấp, chất lượng không đảm
bảo để giáo viên dạy thực hành cho nên hoạt động dạy và học cịn gặp nhiều khó
khăn, chưa đáp ứng được u cầu thực tế.
Những bất cập trên có nhiều nguyên nhân, trong đó một phần do lịch sử
đào tạo sư phạm trong những năm thuộc thập kỷ 1980- 1990 chưa đáp ứng nhu
cầu xã hội thời kỳ 4.0 hiện nay, chưa có quy hoạch tổng thể về nhu cầu đào tạo
và phát triển nhân lực sư phạm theo từng giai đoạn; nhà trường chưa quan tâm
sát sao đến các điều kiện đảm bảo chất lượng; cơng tác kiểm định cịn hạn chế.
Mặt khác, với chính sách tiền lương như hiện nay khó thu hút được người tài
vào làm việc trong các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục
và đào tạo hoặc có người tài nhưng họ chưa toàn tâm, toàn ý tập trung vào thực
thi nhiệm vụ công vụ, dẫn đến tình trạng chất lượng cơng việc có phần bị hạn
chế, chưa góp phần thu hút, giữ chân người tài vào ngành sư phạm. Thực tế có
rất nhiều người tâm huyết với nghề dạy học, thậm chí mong muốn đóng góp
cơng việc chung của đất nước, tuy nhiên, với mức lương như hiện nay khiến họ
chưa yên tâm công hiến cho ngành.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

2.3.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ CBQL
và đợi ngũ giáo viên trong quá trình thực hiện nợi dung, chương trình GDPT
2018
Ban giám hiệu (BGH) nhà trường tích cực tun truyền đến tồn thể cán
bộ, giáo viên, nhân viên (CB-GV-NV) nhà trường các chủ trương, chính sách
của Đảng: Luật giáo dục 2019; Chương trình GDPT 2018; Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học; Quy định về đạo đức nhà giáo; chương trình bồi dưỡng
thường xuyên.
Để làm được điều đó, Hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên, Đảng viên tham
gia đầy đủ các buổi học Nghị quyết, chuyên đề, hội thảo, … do Đảng ủy phường
Tổ chức; các khóa Đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước giúp mọi thành viên trong nhà trường nắm vững
và vận dụng tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục.


6
Đặc biệt, mỗi CB-GV phải nắm vững được nội dung, chương trình tổng thể cấp
tiểu học trong chương trình GDPT 2018 được Bộ giáo dục và đào tạo (Bộ
GDĐT) ban hành.
Để thực hiện tốt được điều này trước hết đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL)
phải có nhận thức sâu sắc, đầy đủ trên cơ sở đó truyền đạt đến đội ngũ giáo viên
trong nhà trường. Bản thân mỗi đồng chí giáo viên phải là một tấm gương sáng
để đội ngũ giáo viên và học sinh noi theo.
Bên cạnh đó, BGH cần phát huy triệt để các đồng chí cốt cán là những
ánh tay nối dài của hiệu trưởng trong cơng tác quản lý nói chung và cơng tác
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng đó chính là các tổ trưởng, tổ
phó là những giáo viên ưu tú, có bề dày kinh nghiệm chun mơn, nghiệp vụ,
chịu trách nhiệm trong xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Đội ngũ
này có tinh thần trách nhiệm cao thì sự vận hành của các bộ máy sẽ mạnh mẽ, ý
thức trách nhiệm của từng giáo viên sẽ được nâng cao. Chất lượng đội ngũ Nhà

giáo sẽ được chuyển biến rõ rệt. Mặt khác, chất lượng đội ngũ Nhà giáo cao, ý
thức tổ chức kỷ luật tốt càng đòi hỏi vai trò của người quản lý càng cao. Người
cán bộ quản lý giáo dục cần thực sự trên tầm của giáo viên và đội ngũ cán bộ
quản lý, tổ trưởng, tổ phó phải thực sự làm gương cho tập thể sư phạm nhà
trường trong quá trình thực hiện.
Từ đó làm cho cán bộ, giáo viên trong nhà có tư tưởng chính trị vững
vàng. Ln thực hiện đúng theo chủ trường, đường lối của Đảng; chính sách
pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là các chủ trương, chính sách về giáo dục và
đào tạo. Giúp đội ngũ giáo viên nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Đồng
thời giúp đội ngũ giáo viên nhận thức được trong sự nghiệp trồng người, bản
thân mỗi thầy cô giáo cần thấy được trách nhiệm của mình đối với Đảng, Nhà
nước, nhân dân và học sinh thân yêu cao hơn nghĩa vụ.
2.3.2. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về mọi mặt
2.3.2.1. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức
- Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan,
nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả
năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
- Bồi dưỡng lịng u nghề, mến trẻ cho tồn thể CB-GV nhà trường. Làm
cho đội ngũ giáo viên thông suốt về mục tiêu, nội dung và chương trình GDPT
2018. Chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho công tác tự học, tự bồi dưỡng các mơ đun;
tích cực chủ động tham gia tập huấn các chuyên đề dạy học các môn học trong
chương trình GDPT 2018.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Đối với người
giáo viên Tiểu học, lòng yêu nghề, sự say mê nghề, lòng yêu nghề mến trẻ, sự
kiên trì bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học tập, rèn luyện, tồn
tâm tồn ý với sự nghiệp giáo dục, ln có ý thức xem học sinh như chính con
của mình và phải luôn xứng đáng với câu “Khi đến trường cô giáo như me
hiền” là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp. Đặc thù của



7
bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, vì thế lúc này
vai trò của người thầy rất quan trọng: vừa dạy- vừa dỗ. Từ đó địi hỏi cái tâm
của người thầy phải trong sáng, gần gũi và biết yêu thương học sinh.
2.3.2.2. Bồi dưỡng về năng lực sư phạm
Trước yêu cầu về đổi mới GDPT 2018 chuyển từ tiếp cận nội dung sang
phát triển năng lực người học, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải có năng lực sư
phạm đảm bảo yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay. Điều này đồng nghĩa với việc
giáo viên cũng cần được bồi dưỡng theo cách tiếp cận mới. Bởi:
Mục tiêu của chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
giáo viên là nhằm đáp ứng được chuẩn đầu ra và chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học; Nội dung của chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên đảm bảo tính tinh giản, hiệu quả, thiết thực, thực hành, tăng cường
vận dụng thực tiễn giáo dục, tập trung mạnh hơn vào việc giáo dục nhân cách,
đạo đức nhà giáo và văn hóa sư phạm.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, đa dạng
hóa hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy trên lớp và các hoạt động kết nối
cộng đồng, trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học giáo dục, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục; Đổi
mới căn bản hình thức tổ chức, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục, đảm bảo trung thực khách quan trong kiểm tra đánh giá chất lượng đầu ra.
Thực tế cho thấy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường,
người cán bộ quản lý cần đặc biệt quan tâm tới việc bồi dưỡng đội ngũ Nhà giáo
về chuyên môn, nghiệp vụ. Trong công tác bồi dưỡng về năng lực sư phạm cần
bồi dưỡng các kỹ năng như: Kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học
trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp học sinh,
đồng nghiệp, cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ tài liệu giáo dục giảng dạy. Giáo
viên Tiểu học vừa phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo các
chương trình giáo dục của Bộ, nội dung chương trình GDPT 2018 vừa phải tích

cực chủ động, sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của trường mình.
2.3.2.3. Bồi dưỡng về chuyên môn
CBQL dành ưu tiên hàng đầu cho công tác bồi dưỡng giáo viên trong việc
đồng hành cùng giáo viên trong quá trình tham gia tự học, tự bồi dưỡng chương
trình theo kế hoạch số 37/KH-BGDĐT ngày 12/01/2021 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục phổ
thơng (CBQLCSGDPT), Cơng văn số 110/CVETEP ngày 10/3/2021 của Ban
quản lí Chương trình ETEP về việc thông báo triển khai bồi dưỡng đại trà mô
đun 1-2-3 cho GV và CBQLCSGDPT; Công văn số 4158/SGDĐT-GDTH ngày
01/12/2020 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai tự bồi dưỡng qua
mạng cho GV, CBQL triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, tập trung vào những nội dung giáo viên
còn yếu hoặc các chuyên đề về bồi dưỡng học sinh, bồi dưỡng về phương pháp
dạy học, hình thức tổ chức dạy học theo hướng hiện đại vào giảng dạy. Việc bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng chun mơn phải góp phần nâng cao trình độ chung của


8
đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng như
khả năng tham gia các hoạt động khác trong nhà trường.
Đào tạo, bồi dưỡng; tự đào tạo, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
gồm: Phương pháp giảng dạy, nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến
thức liên quan để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu xã
hội. Trong đó cơng tác tự đào tạo, tự bồi dưỡng được đề cao nhất. Bởi lẽ, khả
năng năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp của bản thân mỗi giáo viên phải do chính giáo viên chiếm lĩnh, tạo
dựng thơng qua học tập là chính. Vì thế ngồi việc tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên đề do cấp trên tổ chức thì cơng tác tự học tự bồi dưỡng của giáo viên
đóng vai trò quyết định đến “thương hiệu của người thầy”.
Tạo điều kiện để 3 GV có trình độ cao đẳng sư phạm hoàn thiện tham gia

đào tạo nâng chuẩn trong năm 2021; Đăng ký cho CB-GV-NV tham gia bồi
dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên các hạng I, II, III.
2.3.3. Thực hiện tốt quy định về dự giờ, thăm lớp sinh hoạt chuyên môn
và công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên
Trước hết hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp; sinh hoạt
chuyên môn; kiểm tra trong cả năm học theo đúng hướng dẫn tại các công
vawn/SGDĐT-TTr ngày 24/ 9/2020 của Sở giáo dục và Đào tạo; cơng văn
373/HD-PGDĐT của phịng GDĐT thị xã Bỉm Sơn ngày 19/10/2020 về việc
hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường học năm học 20202021 để cán bộ, giáo viên trong toàn trường biết và thực hiện. Có sự phối hợp
chặt chẽ giữa Ban giám hiệu nhà trường với các tổ, nhóm chun mơn trong quá
trình dự giờ thăm lớp; sinh hoạt chuyên môn kiểm tra, đánh giá, đưa việc thực
hiện các quy chế thành các tiêu chí thi đua của từng giáo viên trong năm học.
Nhà trường động viên, khuyến khích giáo viên tự giác tham gia dự giờ
đồng nghiệp trong tổ khối chuyên môn nhằm nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
Thực hiện theo công văn 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; công văn 343/PGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2020
của PGD&ĐT Bỉm Sơn V/v hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện
chương trình GDPT cấp tiểu học từ năm học 2020-2021, định kỳ 2 tuần/1 lần,
các tổ chuyên môn mỗi nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sinh hoạt chuyên môn tốt là điều kiện thuận
lợi cho giáo viên bồi dưỡng tay nghề. Chính vì thế, để sinh hoạt chun mơn có
hiệu quả cần:
2.3.3.1. Các đồng chí tổ trưởng cần lên kế hoạch, nội dung cụ thể cho
từng buổi sinh hoạt chuyên môn
Căn cứ vào công văn 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn cấp tiểu học và
căn cứ vào chương trình môn học/hoạt động giáo dục, kế hoạch giáo dục của
nhà trường, sách giáo khoa và tài liệu dạy học có liên quan, các tổ chun mơn
xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình môn học/hoạt động giáo dục
theo tuần, học kỳ trong năm học. Tổ trưởng chuyên môn trình Hiệu trưởng nhà



9
trường phê duyệt thực hiện.
Trong đó tập trung vào sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Bao gồm các bước:
- Xây dựng bài học minh họa
- Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
- Phân tích bài học
- Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày.
Từ việc thực hiện quy chế chuyên môn, bàn các tiết khó, các phần dạy khó
và hướng giải quyết cho mỗi bài học, môn học; các giải pháp để giúp đỡ giáo viên
trẻ, mới ra trường có tay nghề còn non; thảo luận các nội dung trong QĐ 30/ BGD
- ĐT về đánh giá xếp loại học sinh (không cho điểm với học sinh Tiểu học); TT
22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016; TT 28/2020/TT-BGDĐT ngày
04 tháng 9 năm 2020 Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Xây dựng
các tiết lên lớp chuyên đề trong khối, toàn trường...; người quản lý cần xây dựng
kế hoạch để dự sinh hoạt chuyên môn với các khối, tránh bng lỏng.
Sinh hoạt chun mơn tồn trường là những buổi sinh hoạt có trong kế
hoạch, theo từng chuyên đề để thống nhất phương pháp hình thức tổ chức dạy
học cho từng bộ môn, hoặc tổ chức lên lớp bằng giáo án điện tử để giáo viên
được dự, rút kinh nghiệm đi đến thống nhất phương pháp dạy học mới.
Sinh hoạt chuyên môn ở từng cụm trường theo chỉ đạo chuyên mơn của
phịng giáo dục như việc tổ chức lên lớp, chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng giao tiếp; chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, hội thảo quy chế chuyên
môn; Hội thảo về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học theo TT 28/2020/TTBGDĐT… sẽ giúp giáo viên có điều kiện học tập đồng nghiệp, nâng cao nghiệp
vụ của mình.
Thông qua các hình thức sinh hoạt chuyên môn ở khối, trường và cụm, giáo
viên tự đánh giá được trình độ chuyên môn của mình đang ở mức nào từ khâu
xây dựng kế hoạch bài dạy đến kiến thức, kĩ năng sư phạm, kĩ năng sử dụng

giáo án điện tử… Đây thực sự là dịp giáo viên được hồ mình trong khơng khí
sinh hoạt chun mơn, được nghe, thấy và thể hiện mình trong môi trường học
tập bổ ích và lý thú. Cũng qua các buổi sinh hoạt chuyên môn người quản lý
đánh giá được khả năng của từng giáo viên khi họ thể hiện quan điểm của mình
với các hướng giải quyết phần bài khó, tiết dạy khó, góp ý với đồng nghiệp
trong khối, trong trường về kết quả giờ dự, cùng tranh luận giải quyết những
thắc mắc băn khoăn khi giảng dạy… để có ý kiến thống nhất.
2.3.3.2. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá
Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên phải được thực hiện nghiêm túc theo
Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 5/12/2013 hướng dẫn thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực giáo dục; công văn số 373/HD-PGDĐT Bỉm Sơn ngày
19/10/2020 về việc hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học; Thực hiện
đánh giá giáo viên theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban
hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư
số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng


10
cơ sở giáo dục phổ thông; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 về sửa đổi bổ sung
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Hiệu trưởng dựa vào các chuẩn mục đã quy định, được công khai và
được quán triệt đến mọi người. Khi kiểm tra nhà trường cần đo lường đối chiếu
từng giáo viên với nhau. Kết quả kiểm tra, đánh giá được làm cơ sở để thực hiện
việc khen thưởng hoặc khắc phục những thiếu sót. Để đánh giá giáo viên một
cách chính xác, khách quan và thuận tiện, các tiêu chí đưa ra phải cụ thể, tường
minh. Kèm theo mỡi tiêu chí cần có những chứng minh cụ thể.
Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nền nếp, chấp hành
các nội quy, quy định của nhà trường; chuẩn bị bài giảng, giáo án; sử dụng các

thiết bị dạy học; tham gia sinh hoạt chuyên môn; xây dựng các chuyên đề; công
tác tự bồi dưỡng và kiểm tra sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể… trong quá
trình dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tuần, tháng, học kỳ và
năm học. Cần lưu ý kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt
chuyên đề gắn với dạy học phát triển năng lực; việc bồi dưỡng giáo viên của tổ.
Kiểm tra, dự giờ theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất tất cả các hoạt động
giảng dạy của giáo viên. Đặc biệt, tập trung vào kiểm tra việc chuẩn bị cho các
giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra hoạt động dạy học theo hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh như: kiểm tra trực tiếp hoạt
động giảng dạy của giáo viên trên lớp, xem hồ sơ kiểm tra giáo viên của tổ
chuyên môn, trao đổi trực tiếp với học sinh và phụ huynh,… Hồ sơ phải được
lưu giữ cẩn thận, làm cơ sở minh chứng, đối chiếu, đánh giá cho những lần kiểm
tra sau, qua đó đánh giá quá trình hoạt động của giáo viên.
2.3.3.3. Thực hiện các cơng tác khác
Giáo viên ngồi nhiệm vụ chính là cơng tác giảng dạy, các đồng chí giáo
viên vưn hóa cịn thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, công tác kiêm nhiệm khác
thể hiện ở việc tìm hiểu nắm bắt tình hình học sinh trong lớp về mọi mặt để có
biện pháp giáo dục sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp. Phối hợp
chặt chẽ với phụ huynh học sinh, các giáo viên bộ môn, các tổ chức đồn thể và
các tổ chức xã hội có liên quan để giáo dục học sinh, xây dựng phong trào lớp
chủ nhiệm. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại học sinh, đề nghị khen thưởng, kỷ
luật, xét lên lớp, ở lại, ghi học bạ, … Đối với các đồng chí giáo viên đặc thù (mĩ
thuật, âm nhạc, thể dục, tiếng Anh) kiêm nhiệm thêm các nhiệm vụ khác được
ban giám hiệu phân cơng như tham gia hoạt động cơng đồn; đồn thanh niên;
cơng tác lao động, cơng tác hoạt động ngồi giờ lên lớp, …
Để mọi hoạt động trong nhà trường diễn ra đạt hiệu quả cao đòi hỏi hiệu
trưởng cần phải lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên

trong nhà trường sao cho phù hợp, đảm bảo phát huy hết khả năng, năng lực, sở


11
trường đối với đội ngũ giáo viên nhà trường.
2.3.4. Đổi mới công tác thi đua- khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên
2.3.4.1. Thực hiện tốt các mặt của công tác thi đua - khen thưởng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Trước hết hiệu trưởng nhà trường cần tuyên truyền đến toàn thể CB-GVVN trong nhà trường các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác thi đua- khen
thưởng trong ngành giáo dục. Đó là: Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 21/2020/TT-BGD ĐT ngày 31/7/2020 V/v
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.
Trên cơ sở đó, nhà trường xây dựng bộ tiêu chí thi đua khen thưởng riêng
cho đơn vị. Bộ tiêu chí này được trưng cầu ý kiến dóng góp của tồn thể CBGV-NV và phụ huynh nhà trường. Các tiêu chuẩn của thi đua khen thưởng được
cụ thể hóa, bao qt tồn bộ hoạt động của giáo dục đào tạo, trong đó có chất
lượng đội ngũ giáo viên.
Quy trình xét thi đua - khen thưởng: Thể hiện dân chủ, công khai bám sát
đối tượng, thực tiễn, đi từ cơ sở. Chú ý vào tinh thần thái độ đăng ký mức phấn
đấu đạt trình độ chuyên môn nghiệp vụ để xét các danh hiệu theo từng học kỳ,
năm học, giai đoạn.
Hình thức thi đua - khen thưởng: Phát động thi đua, suy tôn điển hình tiêu
biểu. Khen thưởng từ các cấp, cấp trường; các ngành, địa phương. Bình xét, giới
thiệu, xây dựng lộ trình đăng ký danh hiệu khen cao (theo công văn số 573 ngày
11 tháng 3 năm 2021 của Giám đốc Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc rà soát các
tiêu chuẩn, xây dựng lộ trình xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cao đối
với tập thể, cá nhân làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; cơng văn số 36/CV-PGD ngày tháng năm 2021 V/v rà soát các tiêu
chuẩn, xây dựng lộ trình xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cao đối với
tập thể,cá nhân làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn) như: Huân chương, bằng khen, giấy khen, danh hiệu,....Các danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua các cấp”, danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”, “Sáng kiến kinh
nghiệm” của các đơn vị, địa phương, của ngành đã có tác dụng động viên phong
trào thi đua nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ trong đội ngũ giáo viên.
Tổ chức triển khai phong trào thi đua: Bám sát các tiêu chuẩn xây dựng
đội ngũ. Có khen thưởng về chuyên đề xây dựng đội ngũ, thành tích về nâng cao
trình độ chuyên mơn nghiệp vụ.
Thường xun tổ chức có hiệu quả các cuộc thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên
làm công tác tuyên truyền về chương trình GDPT 2018, thi tài năng sư phạm, thi
đồ dùng dạy học, thi viết sáng kiến kinh nghiệm, thi tổ chức hoạt động ngoại
khóa, v.v...và thực hiện các hình thức khen thưởng tương ứng để góp phần thúc
đẩy phong trào chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đánh giá thi đua - khen thưởng: Công bằng, dân chủ, công khai, đánh giá
căn cứ vào chất lượng chuyên môn, ý thức phấn đấu.
Công nhận kết quả và danh hiệu thi đua - khen thưởng: Thực hiện phải


12
kịp thời, trang trọng, phát huy tác dụng đối với tập thể.
2.3.4.2. Xác định tốt mối quan hệ trong công tác thi đua - khen thưởng
Kết hợp khen và thưởng, giữa động viên tinh thần và thưởng lợi ích vật
chất trong công tác thi đua - khen thưởng đối với đội ngũ giáo viên. Không quá
thiên về vật chất, nhưng nếu khơng có sự kết hợp hài hịa đó, hoạt động thi đua khen thưởng sẽ không thu hút được mọi người tham gia và sẽ sa vào hô hào,
hình thức.
Cần xác định mối quan hệ khen thưởng các cá nhân và khen thưởng tập
thể, đơn vị trong thành tích phát triển đội ngũ giáo viên. Khen thưởng tập thể và
khen thưởng cá nhân tạo điều kiện thúc đẩy lẫn nhau, tạo nên động lực nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo.
Phát huy công tác thi đua - khen thưởng đối với quá trình phấn đấu của
giáo viên, gắn kết quả thi đua - khen thưởng với việc đánh giá, xếp loại giáo

viên, bố trí cơng việc, đề bạt chức danh.
Chú ý mối quan hệ giữa công tác thi đua - khen thưởng với việc nâng cao
trình độ thông qua các hình thức: Chuẩn hóa trình độ đào tạo, học sau đại học,
học các chương trình tin học và ngoại ngữ, chương trình quản lý hành chính và
quản lý giáo dục, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo
2.3.4.3. Nhân điển hình tiên tiến, tránh phơ trương hình thức
Trong quá trình xây dựng các cá nhân hay tập thể điển hình tiên tiến, cán
bộ quản lý phải thực sự là tấm gương sáng, mẫu mực, tâm huyết, công bằng, biết
tổ chức và động viên kịp thời, biết khuyến khích nhân tố mới, khai thác được
năng lực và trí tuệ tiềm ẩn trong tập thể đồng nghiệp và học sinh.
Xây dựng điển hình tiên tiến phải trở thành một phong trào thường xuyên
và liên tục, các cá nhân và tập thể xuất sắc phải được thông báo rộng rãi, có ý
nghĩa giáo dục sâu rộng.
Tuy nhiên cần tránh phơ trương thành tích, tránh hình thức trong thi đuakhen thưởng, nếu chạy theo hình thức, không những không xây dựng được đội
ngũ giáo viên mà còn làm giảm chất lượng đội ngũ. Giáo viên tự hài lịng với
thành tích mà mình đạt được, sẽ khơng có động lực phấn đấu dẫn đến tụt hậu về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Không khắt khe, hẹp hòi, định kiến trong thi đua - khen thưởng, cần xét
thi đua - khen thưởng trong mối quan hệ với quá trình phấn đấu, mức độ tiến bộ,
điều kiện và hiệu quả công tác. Chú ý hiệu quả kích thích, động viên của cơng
tác thi đua - khen thưởng đối với giáo viên.
Không bình quân chủ nghĩa trong hoạt động thi đua - khen thưởng, làm
giảm ý chí phấn đấu của giáo viên, hạn chế động lực và ý nghĩa của công tác thi
đua - khen thưởng.
Việc đánh giá thi đua khen thưởng cần kết hợp với việc đánh giá mức độ
phấn đấu của giáo viên trong hoạt động đoàn thể như: Danh hiệu về Đoàn viên;
giỏi việc trường đảm việc nhà; gia đình nhà giáo văn hóa, … Thực hiện tôn vinh
nhà giáo trong xã hội, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên xác định vai trị quan
trọng trong xã hội, từ đó nâng cao trách nhiệm và năng lực bản thân.



13
2.3.5. Tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý sử dụng trang
thiết bị dạy học
2.3.5.1. Xây dựng phịng học
Làm tốt cơng tác tham mưu với các cấp quản lý để tăng nguồn đầu tư cho
xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng đủ phòng học, phịng học bộ mơn và trang thiết
bị dạy học.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là những yếu tố quan trọng trong quá
trình dạy học, là điều kiện khơng thể thiếu nhằm đảm bảo và góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Muốn đáp ứng được việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, sáng tạo của học sinh thì phải tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa.
2.3.5.2. Xây dựng khu nhà hiệu bộ, các phịng học chức năng, vườn
trường, sân chơi bãi tập
Để đảm bảo được việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới,
lấy học sinh làm trung tâm thì việc phải xây dựng phịng học bộ mơn là việc làm
khơng thể thiếu. Phịng bộ mơn phải được trang bị hệ thống phương tiện nghe
nhìn và hệ thống thiết bị giáo dục, hệ thống bàn ghế phù hợp với đặc trưng bộ
môn. Nhà trường chưa có kinh phí để xây dựng các phịng bộ mơn theo tiêu
ch̉n thì có thể cải tạo một số phòng học (dãy nhà cấp 4 cũ) thành phòng bộ
mơn cho những mơn ít tiết. Có thể trang bị phương tiện nghe nhìn dùng chung,
được bố trí trên các giá di động để dễ dàng vận chuyển.
Xác định rõ vai trò quan trọng của cơ sở vật chất đối với hiệu quả công tác
dạy và học, Ban giám hiệu tích cực tham mưu với Lãnh đạo chính quyền địa
phương tranh thủ nguồn vốn của thị xã để xây dựng khu nhà hiệu bộ và các
phòng chức năng; nâng cấp sân chơi cho nhà trường để phục vụ công tác dạy và
học được tốt hơn. Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cơ quan, daonh nghiệp
và phụ huynh trên địa bàn phường để tu sửa, cải tạo dãy nhà cấp 4 (lát nền, sửa
mái; trát lại tường, …), đến nay khu nhà này đã khá sạch đẹp.

Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo các tất cả các tổ chun mơn rà
sốt tồn bộ chương trình để lập kế hoạch sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học.
Cho các tổ chuyên môn lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy học của
mình với phụ trách thí nghiệm. Quy định cụ thể mỡi nhóm bộ mơn tự làm tối
thiểu 01 đồ dùng dạy học trong một năm học.
Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học, tổ chức các buổi thao giảng dự giờ
có sử dụng thực hành, thí nghiệm, ứng dụng cơng nghệ thơng tin để cho giáo
viên trong Nhà trường được học tập và phát huy.
Nhà trường liên tục kiểm tra cơ sở vật chất ở trong phòng thư viện, thiết bị,
nắm bắt nhân viên phụ trách thư viện thiết bị về việc sử dụng trang thiết bị dạy
học của giáo viên, hàng tháng, hàng tuần để có biện pháp điều chỉnh, có biện
pháp bổ sung kịp thời.
Hiệu trưởng có kế hoạch cho các tổ chuyên môn cử người đi tập huấn các
lớp sử dụng đồ dùng dạy học theo chương trình đào tạo của Sở, Bộ.
Có kế hoạch xây dựng khu sân chơi, bãi tập theo đúng tiêu chuẩn, nhà


14
trường có mơi trường thân thiện, xanh, sạch, đẹp giúp cho học thoải mái sau
những giờ học căng thẳng.
2.3.5.3.Giáo dục ý thức sử dụng và gìn giữ, bảo quản các thiết bị giáo
dục đối với giáo viên và học sinh
Sau khi nhận đồ dùng dạy học đã được UBND tỉnh Thanh Hóa cấp phát
dành cho lớp 1 năm 2020, nhà trường phải có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn về
sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, phải có những nhân viên có khả năng sử
dụng thành thạo các thiết bị dạy học. Tổ chức cho giáo viên và học sinh làm
quen với các thiết bị hiện đại, nắm vững các thao tác đơn giản, biết vận hành
thiết bị đồng thời phải biết cách vận dụng đúng yêu cầu nội dung bài dạy.
Phải sử dụng đúng quy trình kỹ thuật, có ý thức bảo quản sau khi sử dụng
mới đem lại được hiệu quả và tuổi thọ của thiết bị.

Có quy định và hình phạt đối với giáo viên và học sinh làm mất mát và hư
hỏng thiết bị dạy học, từ đó nâng cao ý thức sử dụng và gìn giữ thiết bị dạy học
trong tập thể sư phạm và trong học sinh.
2.3.5.4. Xây dựng thư viện nhà trường đạt tiêu chuẩn
Thực hiện công văn số 11185/GDTH ngày 17 tháng 12 năm
2004 của Bộ GDĐT V/v: Hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường
phổ thông, nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động của thư viện cho năm
học 2020-2021. Đến nay, thư viện nhà trường đã có tương đối đầy đủ các điều
kiện phục vụ cho công tác dạy và học trong nhà trường. Cụ thể:
Về phòng đọc phải đúng quy cách và các trang thiết bị cần thiết đảm bảo
đạt chuẩn theo yêu cầu đạt chuẩn của Bộ giáo dục đã quy định.
Đảm bảo được số lượng đầu sách tham khảo phục vụ cho việc dạy của
giáo viên và việc học của học sinh.
Để xây dựng và quản lý thư viện trường học có hiệu quả thì Hiệu trưởng
cần có những biện pháp sau:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường về vị
trí, vai trị của cơ sở vật chất nói chung và của thư viện trường nói riêng, thấy rõ
tầm quan trọng của sách - thiết bị trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên. Chỉ đạo cán bộ thư viện làm đúng chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên
bổ sung sách, báo theo đề nghị của giáo viên
Tạo điều kiện cho cán bộ thư viện được đi tập huấn, học tập nâng cao
trình độ nghiệp vụ để phục vụ tốt cho nhà trường.
2.3.6. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, chăm lo tốt cuộc sống cho
giáo viên về vật chất và tinh thần sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng nhà giáo và đảm bảo ổn định đội ngũ, đây là công tác nuôi dưỡng tập
thể sư phạm mà người cán bộ quản lý cần phải quan tâm.
Ngoài việc thực hiện đúng chế độ chính sách theo chế độ hiện hành thì
việc tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có nguồn thu nhập thêm ngồi giờ cũng
là việc làm cần thiết của người cán bộ quản lý.

Nhà trường cần tham mưu cho cấp trên để xây dựng các chính sách, chế


15
độ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của giáo viên.
Động viên giáo viên hưởng ứng các phong trào thi đua, hồn thành cơng
việc với chất lượng cao.
Trên cơ sở thực hiện quy chế, thực hiện chi tiêu nội bộ đối với đơn vị có thu
để tăng cường các điều kiện lao động và công tác, nâng cao thu nhập cho giáo
viên.
Thực hiện đúng thời hạn nâng lương và trả lương.
Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao để giáo viên
tham gia.
Phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức khám sức khoẻ định kì cho giáo viên.
Đảm bảo chế độ công bằng cho việc định chế độ hưởng thụ, thực hiện tốt
chức năng giám sát, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy chế dân chủ, quy chế
chi tiêu nội bộ.
Nhà trường cần dành ra một khoản kinh phí để đầu tư cho cơ sở vật chất,
chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hoạt động thể thao, văn nghệ, có tổ chức chu đáo
và thu hút được sự tham gia của giáo viên và các hoạt động.
Có biện pháp tạo nguồn kinh phí chính đáng hỡ trợ cho đời sống giáo viên.
Xây dựng sự đoàn kết trong lãnh đạo: Sự đoàn kết trong Ban giám hiệu,
cấp ủy Đảng, Ban chấp hành cơng đồn, Bí thư đồn thanh niên là yếu tố đầu
tiên quyết định sự đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường. Muốn có sự đồn
kết đó cần có sự phân công, phân nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp, mọi người
thống nhất hướng về mục tiêu, có sự phối hợp, hỗ trợ và thiện cảm với nhau
trong công tác cũng như đời sống thường ngày. Mỗi người đều cần phải chủ
động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc được giao và khơng ngừng hồn thiện
mình để trở thành thủ lĩnh trong lĩnh vực mình quản lý. Mọi người đều hiểu
nhau, tơn trọng tài năng và tính cách cá nhân của nhau, thúc đẩy nhau tiến bộ,

giữa họ cần có sự dung hợp, hài hịa về mặt tâm lý. Hiệu trưởng phải là linh hồn,
là trung tâm của sự đồn kết nhất trí đó.
Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể:
Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể sư phạm:
Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau, tập thể sư phạm khó tránh
khỏi những bất đồng, mâu thuẫn. Khi trong tập thể sư phạm có biểu hiện của sự
mâu thuẫn, Hiệu trưởng cần chủ động xử lý kịp thời, khi xử lý giải quyết mâu
thuẫn, Hiệu trưởng cần tìm hiểu và phân loại mâu thuẫn, tìm nguyên nhân gây ra
các mâu thuẫn đó.
Trong tập thể sư phạm trường Tiểu học, ngoài việc giữ gìn và phát huy
truyền thống dân tộc, địa phương, còn cần quan tâm xây dựng và phát huy
truyền thống:
Để xây dựng và phát huy các truyền thống đó, nhà trường cần:
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, phát động các phong trào thi đua trong
trường, hưởng ứng các phong trào thi đua do ngành phát động như:
“Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm ”; “Giỏi việc trường, đảm việc
nhà”; “Gia đình nhà giáo văn hóa”…


16
- Tổ chức long trọng các ngày lễ lớn: Lễ khai giảng, Lễ tổng kết năm học,
Lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 -11 ….
- Có kế hoạch xây dựng phòng truyền thống nhà trường sao cho phòng
truyền thống phản ánh sinh động quá trình xây dựng và phát triển của nhà
trường, sử dụng nó như là một phương tiện giáo dục, nâng cao lòng tự hào với
nhà trường cho giáo viên.
Tóm lại: Lý luận và thực tiễn đã khẳng định vai trò to lớn của người Hiệu
trưởng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng
phải là người có tư tưởng chính trị vững vàng, có lịng nhân ái sư phạm, có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, tâm huyết với mục tiêu phát triển của nhà

trường, quan tâm giúp đỡ và tạo cơ hội cho mọi thành viên phát huy tối đa năng
lực bản thân, sẵn sàng giúp đỡ họ khi khó khăn, biết chia sẻ vui buồn, động viên
khuyến khích các thành viên. Tất cả những điều đó tạo nên quyền lực phi chính
thức, tạo nên uy tín thực sự cho người Hiệu trưởng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế, vận dụng sáng tạo các biện pháp nêu
trên, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên, đồng thời chất lượng học tập
của học sinh cũng được nâng cao. Điều đó thể hiện qua kết quả các đợt thanh
tra, kiểm tra thi đua của Phòng giáo dục và Đào tạo Bỉm Sơn, Sở giáo dục và
đặc biệt là kết quả các kỳ thi Giáo viên dạy giỏi và giao lưu câu lạc bộ Tiếng
Anh các khối lớp. Các hoạt động chun mơn của nhà trường ln được Phịng
giáo dục và đào tạo đánh giá cao.
Cụ thể đến thời điểm cuối tháng 3/ 2021, trình độ của đội ngũ giáo viên và
chuyên môn giáo viên nhà trường được thống kê như sau:
Thời gian
Tháng 3/2021
Tỷ lệ (%)

Tổng
sớ
30

Nữ
27
90

Trình độ đào tạo

ĐH

2
28
6,7
93,3

Xếp loại chun môn
G
K
TB
Y
18
12
0
0
60
40
0
0

Trong năm học 2020- 2021, 100% CBQL-GV tham gia tự học các mô đun
1, 2, 3 theo lộ trình của Bộ giáo dục đạt yêu cầu.
Cũng trong năm học này có 30/30 GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi cấp
trường; có 15 CB-GV tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, trong đó có 8 sáng
kiến được xếp loại A cấp trường, gửi về Hội đồng khoa học thị xã đề nghị đánh
giá, xếp loại.
Có được những kết quả ấy, trong những năm qua nhà trường đã phát huy
mọi thế mạnh, khơi dậy mọi tiềm năng. Nhà trường đã tập trung đổi mới toàn
diện phương pháp, hình thức dạy học. Thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát
triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và 2020-2025. Phần thưởng vô giá của
nhà trường chính là kết quả giáo dục tồn diện của học sinh và với phương châm

“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”.
Những thành tích mà nhà trường đã đạt được là nguồn động lực để thầy


17
và trò nhà trường quyết tâm phấn đấu xây dựng Trường Tiểu học Ngọc Trạo là
địa chỉ tin cậy, là điểm đến của PHHS trong và địa bàn phường.
Đến nay, 100% GV nhà trường đã có đủ các điều kiện: tâm thế sẵn sàng,
vui vẻ, phấn khởi đón nhận và thực hiện tốt chương trình GDPT 2018 theo lộ
trình của Bộ GD&ĐT ban hành.
Với những cố gắng ấy, trường tiểu học Ngọc Trạo có thể tự hào về truyền
thống nhà trường: vững vàng, kiên định ý chí trước mọi khó khăn để thực hiện
sứ mệnh “Trồng người” cao cả mà Đảng bộ và nhân dân phường Ngọc Trạo giao
phó. Điều này cũng chứng tỏ sự thành công nhất định trong việc xây dựng và
nâng cao năng lực đội ngũ CBGV nhà trường.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Trong mỗi nhà trường, hoạt động chủ yếu là dạy và học. Thầy dạy kiến
thức, giáo dục đạo đức, dạy kỹ năng. Trò học kiến thức, rèn luyện đạo đức. Thầy
có giỏi thì ắt sẽ có trị giỏi. Yếu tố quyết định đến uy tín, chất lượng của nhà
trường chính là ở người thầy. Chính vì vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng để có
một đội ngũ người thầy giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ là nhiệm vụ
trọng tâm trong kế hoạch đào tạo đội ngũ ở mỗi nhà trường.
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trong
trường Tiểu học là một nhiệm vụ rất quan trọng. Từ đó có thể rút ra được bài
học kinh nghiệm, cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chất lượng nhà trường, giúp
cho người quản lý xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, biết xây dựng
được biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong nhà trường cho
phù hợp. Để từ đó xây dựng được một tập thể sư phạm vững mạnh có năng lực
và trình độ cao, có tay nghề vững chắc, yêu nghề, gắn bó với nghề, phấn đấu vì

sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhờ làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ mà
trường Tiểu họcln giữ được uy tín khơng chỉ trong ngành giáo dục Huyện nhà,
mà còn tạo được niềm tin tuyệt đối trong chính quyền địa phương, trong phụ
huynh học sinh và toàn thể nhân dân.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, khả năng nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến, hướng dẫn,
đánh giá của các đồng chí lãnh đạo cùng các đồng chí đồng nghiệp và chắc chắn
trong quá trình trực tiếp quản lý và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn trong nhà
trường, bản thân tôi sẽ thường xuyên nghiên cứu và bổ sung những phương pháp
thực hiện và các biện pháp tối ưu hơn nữa để đề tài được ứng dụng rộng rãi
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đào tạo thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước ngày càng đạt nhiều thành tích cao hơn
nữa, góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh.
3.2. Kiến nghi
Để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên ở Trường Tiểu học đáp ứng chương trình GDPT 2018, tôi xin nêu lên
một số kiến nghị như sau:


18
- Các cấp có thẩm quyền cần tạo điều kiện tổ chức cho giáo viên được
tham gia học tập nâng cao trình độ chun mơn.
- Có chính sách động viên, hỡ trợ cho giáo viên đi học.
- Cần có các đợt tập huấn, dạy mẫu các tiết học/ môn học của chương
trình GDPT 2018.
- Trang bị thêm các thiết bị dạy học, đầu tư máy móc để đáp ứng về công
nghệ thông tin trong giáo dục hiện nay. Đồ dùng dạy học cần được cung cấp
sớm vào đầu năm học để các nhà trường có đồ dùng cho GV sử dụng phục vụ
hoạt động dạy học được tốt hơn.
- Xây thêm khu nhà hiệu bộ, phòng học và các phòng chức năng thuận lợi
cho giáo viên trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Bỉm Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Phạm Thi Hường

.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


19
TT
1
2
3

4

5

6
7
8
9

10

11
12
13

14

TÊN TÀI LIỆU
Quốc Hội, Luật giáo dục 2019.
Bộ GD &ĐT, Điều lệ trường Tiểu học, TT Số: 28/2020/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 9 năm 2020.
Bộ GD &ĐT, Hướng dẫn sinh hoạt chuyên mơn thực hiện chương trình
GDPT cấp Tiểu học, cơng văn số 1315/BGD ĐT –GDTH ngày
16/4/2020.
Báo Nhân dân điện tử (2018), Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu
cầu đổi mới, />TS. Nguyễn Hữu Độ (2019), Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, />Nghiêm Đình Vỹ, Phạm Đỗ Nhật Tiến (2016), Cải cách giáo dục – một
số vấn đề chung và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, Tr 195.
Hồ Chí Minh Bàn về cơng tác giáo dục, Hà Nội năm 1992.
Trần Kiểm 2003, Khoa học quản lý nhà trường Phổ thông, Nhà xuất bản
Quốc gia, Hà Nội.
Thông tư số 20/2018/TT-BGD&ĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
Ban chấp hành TW, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo.
Ban chấp hành TW, Chỉ thị số 40/ 2004/CT-TW ngày 15 tháng 06 năm

2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI.
Quốc Hội, Nghị quyết số 88/2014/QH13, Nghị quyết số 51/2017/QH14
về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng giai đoạn
2015-2020.
Thủ tướng Chính phủ, Qút định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.


20

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỢI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thi Hường
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng, Trường Tiểu học Ngọc Trạo, Bỉm Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1

Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 1 khắc phục khó khăn khi
thực hiện giải bài tốn có lời
văn


2

Một số biện pháp rèn chữ viết
cho học sinh lớp 1

3

Đổi mới phương pháp dạy học
mơn Tốn lớp 4

4
5
6

Bồi dưỡng Tiếng Việt cho học
sinh thơng qua Hoạt động ngoại
khóa
Phương pháp dạy dạng Tốn tìm
thành phần chưa biết trong phép
tính
Phát triển khả năng giao tiếp
cho Học sinh lớp 1 qua môn
Tiếng Việt

7

Giúp Học sinh lớp 1 làm giàu
vốn từ qua môn Tiếng Việt


8

Kinh nghiệm dạy giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 1.

9

Chỉ đạo Khối 2-3 thực hiện tốt
dạy học theo mô hình VNEN.

10

Tổ chức trò chơi dân gian cho
học sinh trường Tiểu học Ngọc
Trạo, TX Bỉm Sơn

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở

GD&ĐT
Thanh Hóa
Phịng
GD&ĐT
Bỉm Sơn
Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Phịng
GD&ĐT
Bỉm Sơn
Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Sở
GD&ĐT
Thanh Hóa
Phịng
GD&ĐT
Bỉm Sơn

C
A


B
A

Năm học
đánh giá xếp
loại

2002-2003

2003-2004
2004-2005
2005-2006

C

2006-2007

C

2007-2008

B

2009-2010

B

2010-2011

B


2012-2013

C

2013-2014


21

TT

11

12

13

14

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)

hoặc C)

Chỉ đạo nâng cao chất lượng
Phòng
HĐGDNGLL ở trường Tiểu học
GD&ĐT
Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn
Bỉm Sơn
Trao đổi về biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu
Phịng
học thơng qua các hoạt động
GD&ĐT
ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu
Bỉm
học Ngọc Trạo, TX Bỉm Sơn.
Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đánh giá
học sinh tiểu học theo Thông tư
Sở
22/2016/BGD&ĐT của bậc Tiểu GD&ĐT
học trường Tiểu học và Trung
Thanh Hóa
học cơ sở (TH&THCS) Phú
Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
Một số biện pháp giúp giáo
viên, học sinh "Viết đúng- viết
Sở
đẹp" và xây dựng phong trào
GD&ĐT

"Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp" ở
Thanh Hóa
trường TH&THCS Phú Sơn, thị
xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

B

Năm học
đánh giá xếp
loại

2014-2015

B

2016-2017

C

2017- 2018

C

2018-2019


22

PHÒNG GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN


TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC TRẠO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC
NGỌC TRẠO, THỊ XÃ BỈM SƠN ĐỂ THỰC HIỆN TỐT
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

Người thực hiện: Phạm Thi Hường
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vi công tác: Trường Tiểu học Ngọc Trạo
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí

BỈM SƠN NĂM 2021


23
MỤC LỤC
Trang
Ban chấp hành TW, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...................19



×