Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số giải pháp dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường có hiệu quả trong môn giáo dục công dân lớp 6 trường THCS thành vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 22 trang )

MỤC LỤC

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiện cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đế trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo

2
2
2
3
3
3
3
3
5
19

dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, đề xuất.
3.1. Kết luận.
3.2. Đề xuất.


20
20
21

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng, là một trong
những vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, là mối quan tâm lo lắng mang tính
tồn cầu. Ở nước ta, mơi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị về tăng
1


cường cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước; quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án:“Đưa các nội dung bảo vệ môi
trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, kinh tế - xã hội có bước phát triển mạnh,
đặc biệt là các ngành công nghiệp, các nhà máy xuất hiện nhiều. Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Mặc dù kinh tế phát
triển nhanh nhưng chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ mơi trường, vì vậy
nhiều nơi mơi trường bị ơ nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và
đời sống của con người.
Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng
tâm đến năm 2010 là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và
bảo vệ môi trường thông qua các môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh học,
Vật lí, Hố học, trong đó mơn giáo dục cơng dân đóng vai trị quan trọng trong
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh THCS.

Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của việc giáo dục môi trường
nhưng ở cấp THCS chưa có mơn học riêng biệt về mơi trường mà chỉ được giáo
dục tích hợp thơng qua một số mơn học khác như Địa lí, Giáo dục cơng dân,...
Do vậy hiệu quả giáo dục vẫn chưa cao.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân, bản thân tôi luôn
suy nghĩ làm sao trong một giờ dạy vừa đảm bảo kiến thức cơ bản cho HS đồng
thời rèn cho các em những kĩ năng sống cơ bản và lồng ghép giáo dục ý thức tôn
trọng, bảo vệ môi trường sống bằng những việc làm thiết thực không chỉ ở
trường học mà cịn ở gia đình, mọi nơi, mọi lúc. Hơn nữa, Đại dịch Covid 19 Thảm họa của toàn nhân loại đã minh chứng rõ nét hơn việc bảo vệ môi trường
cũng là một trong số các giải pháp đẩy lùi dịch bệnh. Chính vì vậy tơi chọn đề
tài “ Một số giải pháp dạy tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả
trong mơn giáo dục công dân lớp 6 ở trường THCS Thành Vân” .
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài về Bảo vệ mơi trường không phải là mới, nhưng cũng chưa bao giờ
ngừng độ nóng, bởi thực tế cho chúng ta thấy sự ô nhiễm môi trường hiện nay là
vấn đề cấp thiết, đáng báo động.
Bản thân tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra cách thức dạy
lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn giáo dục công dân
lớp 6 sao cho hiệu quả nhất. Bằng kiến thức thực tế, hình thành cho học sinh
hành vi, việc làm, cách hành xử có văn hố, biết giữ gìn vệ sinh chung ở lớp, ở
trường, ở nhà và ngoài xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Vận dụng các phương pháp dạy học tích hợp, lồng ghép các nội dung kiến
thức liên môn trong việc bảo vệ môi trường ở môn GDCD lớp 6, nhằm gây sự
hứng thú cho học sinh lớp 6 trường THCS Thành Vân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2


Để thực hiện đề tài này, bản thân tôi đã sử dụng các phương pháp: Điều tra,

khảo sát thực tế, thu thập thơng tin. Phân tích tài liệu, số liệu, thống kê, xử lí số
liệu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Mơn Giáo dục Cơng dân ở trường THCS nhằm giáo dục cho học sinh các
chuẩn mực (đạo đức và pháp luật) của người công dân ở mức độ phù hợp với
lứa tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những phẩm chất, nhân cách của con
người Việt Nam trong giai đoạn hiện tại, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ
của thời đại.Với vị trí đặc biệt quan trọng trong giáo dục tư tưởng, tình cảm, và
định hướng nhận thức đúng đắn cho thế hệ trẻ. Từ những kiến thức được học,
những kĩ năng sống được hình thành thơng qua các hoạt động giáo dục ở mơn
học mà học sinh có thể tự tin, năng động, sáng tạo và có đủ bản lĩnh sống để hoà
nhập vào thế giới hiện đại. Đáp ứng u cầu Cơng nghiệp hố- hiện đại hố của
đất nước.
Cùng với nhiều môn học khác, môn giáo dục công dân được tập huấn nội
dung lồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong từng tiết học, chuyên
đề nàu đã được triển khai. Ngoài việc trang bị những kiến thức cơ bản về đạo
đức, pháp luật, giúp học sinh nắm vững những chuẩn mực đạo đức cần tuân theo
và những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một cơng dân. Từ đó, hình thành thái
độ, niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức sống và học tập
tuân thủ Pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những quy định của Pháp luật.
Học sinh ngày càng có ý thức đối với tình u thiên nhiên, sống hòa hợp với
thiên nhiên, thân thiện với mơi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn đề về mơi
trường và ứng xử tích cực với các vấn đề mơi trường nảy sinh, có hành động cụ
thể để bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ mơi trường trong
gia đình, nhà trường, cộng đồng đồng thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy
định của Luật bảo vệ môi trường.
2.2. Thực trạng Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục Công dân
tại Trường THCS Thành Vân.
2.2. 1. Thuận lợi:

Trường THCS Thành Vân, đóng trên địa bàn Thị trấn Vân Du. Điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương tương đối ổn định, đời sống nhân dân
trong những năm gần đây dần được cải thiện đáng kể. Luôn được sự quan tâm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong cơng tác Giáo dục.
Trường có cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy và học. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
đạt chuẩn và trên chuẩn luôn tâm huyết với nghề và luôn hết lịng vì học sinh
thân u, ln quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, tạo
không khí thoải mái trong học tập. Bản thân tơi được giảng dạy đúng chuyên
ngành đào tạo, được tham gia các lớp tập huấn chuyên đề do các cấp tổ chức,
nhiệt tình, tâm huyết, chất lượng dạy học ngày được nâng cao.
Nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động để giáo dục đạo đức, giáo dục KNS
cho học sinh như: Hội diễn văn nghệ, Hội thi TDTT, Hội thi chúng em kể
chuyện Bác Hồ, trang trí lớp học, chăm sóc bồn hoa cây cảnh, đặc biệt là các
3


hoạt động bảo vệ mơi trường sống xung quanh…Mục đích để tạo sự hứng thú,
say mê, u thích các mơn học, trong đó có mơn GDCD.
Nhà trường, đặc biệt là Đội thiếu niên đã có kế hoạch tổ chức học sinh lao
động vệ sinh hàng ngày, hàng tuần nên cảnh quan môi trường trong trường học
được cải thiện. các lớp xem việc bảo vệ môi trường tại lớp học và khu vực được
phân cơng là một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần, tháng
của lớp.
Những thuận lợi nói trên đã tạo ý thức tốt cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh toàn trường trong việc góp phần bảo vệ mơi trường chung, cũng là điều
kiện tốt để việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thành công trong môn Giáo
dục công dân.
2.2. 2. Khó khăn:
* Về phía nội dung chương trình GDCD THCS:
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của việc giáo dục môi

trường nhưng ở cấp THCS chưa có mơn học riêng biệt về mơi trường mà chỉ
được giáo dục tích hợp thơng qua một số mơn học khác như Địa lí, Giáo dục
cơng dân,... Do vậy hiệu quả giáo dục vẫn chưa cao.
*Về phía giáo viên:
Thực tế trong dạy học thời gian qua, do sự khó khăn trong việc tiếp cận, nắm
chắc yêu cầu đổi mới của các chuyên đề nên một số giáo viên trong dạy học
GDCD còn mắc một số tồn tại sau:
- Chưa hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài chu đáo.
- Chưa cập nhật và khai thác tốt các thông tin mới.
- Chưa chú ý đến việc khai thác nội dung gắn liền với hành động của học sinh
trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là ý thức bảo vệ môi trường.
- Chưa khai thác tốt nội dung tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn.
- Một số giáo viên lại chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức, chưa chú ý đến
việc áp dụng kiến thức đã học để thực hiện hành vi, việc làm trong cuộc sống
sinh hoạt hàng ngày.
- Một bộ phận giáo viên đôi khi chỉ biết “quát nạt” việc làm sai của học sinh mà
chưa biết đến việc động viên, khích lệ, phân tích, giải thích cho các em hiểu cái
hậu quả các em đã làm.
- Một số giáo viên có tư tưởng cho rằng bộ môn GDCD THCS là môn học phụ,
không phục vụ cho việc thi cử…Vì vậy chưa đầu tư chu đáo, qua loa, đại khái.
* Về phía học sinh:
- Vốn sống kinh nghiệm thực tế học sinh cịn ít, học sinh khó khăn khi tái hiện
hoàn cảnh xã hội. Học sinh chưa tích cực trong các hoạt động, chưa xác định
đúng mục đích học tập, vẫn cịn quen với tâm lí ln được bao bọc, nng chiều
từ phía gia đình. Chưa tự giác chấp hành các quy định.
- Đối tượng học sinh lớp 6, là lớp đầu cấp, các em đang còn bỡ ngỡ với môi
trường mới: Bạn mới, thầy mới, nhiều môn học mới, phương pháp học mới...
Mặc dù môn Giáo dục cơng dân có nền tảng ở cấp tiểu học là môn đạo đức, song
để tổ chức một tiết học có hiệu quả nhất khơng những gây được sự hứng thú học
4



tập cho các em về mơn học mà cịn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và
vấn đề bảo vệ mơi trường có hiệu quả nhất quả thật không phải là điều dễ dàng.
* Về tài liệu:
Hiện nay đã có tương đối nhiều tài liệu trên sách báo và trên mạng internet
nói về phương pháp dạy học GDCD nói chung và hướng dẫn tích hợp bảo vệ
mơi trường trong mơn GDCD nói riêng. Tuy nhiên cịn rất chunh chung, khơng
cụ thể nên cũng khó khăn cho giáo viên trong quá trình tổ chức dạy học.
Tài liệu, học liệu, hình ảnh mơn học GDCD nói chung và về mơi trường nói
riêng rất phong phú. Tuy nhiên học sinh chưa cập nhật, chưa tìm hiểu, nghiên
cứu.
* Về thực trạng mơi trường xung quanh ở xung quanh:
- Môi trường xung quanh và tại địa phương chưa thật sự tốt. Cụ thể: Địa
phương có Nhà máy mía đường Việt – Đài, cơng tác xử lí nước thải ra mơi
trường trong những năm gần đây có cải thiện, tuy nhiên chưa được triệt để, vẫn
ảnh hưởng đến nguồn nước, khói bụi, mùi hơi, khó chịu, ảnh hưởng khơng nhỏ
đến cuộc sống của người dân ...
- Trong trường học phong trào xây trào xây dựng trường lớp “xanh, sạch, đẹp
và an tồn” ln được chú trọng. Tuy nhiên bản thân học sinh chưa hình thành
cho mình thói quen thường xun, ý thức tự giác dọn vệ sinh hàng ngày, có làm
cũng là do sự thúc giục, giám sát của giáo viên. Chính vì vậy tình trạng vứt rác
bừa bãi khơng đúng nơi quy định, chưa biết tiết kiệm nguồn tài nguyên....thường
xuyên xảy ra.
- Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân trong khu vực dân cư
nơi học sinh sinh sống cịn hạn chế...
Từ thực trạng trên, tơi đã tiến hành khảo sát khối 6 đầu năm học 2019 - 2020
trường THCS Thành Vân. Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng đề tài này cho
thấy:
Khối Sĩ số HS hiểu bài

Có hiểu bài
Chưa hiểu bài và
Năm học
lớp
và vận dụng
và có vận
vận dụng còn yếu
khá, tốt
dụng
SL
TL(%)
TL(%)
SL
TL (%)
2019-2020
6
74 15
20.3
35
47.3
24
32.4
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, bộ phận hoặc tồn bài
tích hợp về bảo vệ môi trường ở lớp 6.
BÀI

MỨC ĐỊA
ĐỘ
CHỈ

Bài 1. Tự
Bộ Mục a
chăm sóc, rèn phận
luyện thân thể
(1tiết).

NỘI DUNG TÍCH HỢP
- Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến
sức khoẻ của con người.
- Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong
sạch mơi trường sống ở gia đình, trường
5


Bài 3. Tiết Bộ
kiệm (1tiết).
phận

Bài 7. Yêu Toàn
thiên nhiên, bài
sống hoà hợp
với
thiên
nhiên
(1tiết).

học, khu dân cư.
Mục a - Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên
thiên nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện
mơi trường.

- Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo
vệ môi trường :
+ Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng các
chất khóp hân huỷ (nilơng, nhựa, ...).
+ Tái sử dụng (trong tiêu dùng) tái chế
(trong sản xuất).
+ Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên.
-Cần thực hành tiết kiệm ở mọi nơi, mọi
lúc để bảo vệ môi trường.
Cả bài - Thiên nhiên là một bộ phận của môi
trường tự nhiên.
- Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan
trọng của thiên nhiên nhiên đối với cuộc
sống của con người.
-Tác hại của việc phá hoại thiên nhiên mà
con người phải gánh chịu.
-Những việc làm bảo vệ thiên nhiên, sống
hoà hợp với thiên nhiên cần được học tập
và phát huy.
-Những việc làm phá hoại thiên nhiên cần
phê phán và khắc phục.
Mục c - HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ
môi trường và vận động các bạn cùng tham
gia.

Bài 10: Tích Bộ
cực, tự giác phận
trong

hoạt
động tập thể
và trong hoạt
động xã hội
(2tiết).
Việc đưa ra địa chỉ tích hợp bảo vệ môi trường trong các nội dung bài học
nhằm giúp cho giáo viên và học sinh định hình được sẽ phải dạy và học những
gì, thực hành ra sao, tránh tình trạng mơ hồ, đại khái. Nắm rõ nội dung, kiến
thức một cách nhuần nhuyễn, từ đó giáo dục nhận thức và hành động mới có
hiệu quả.
2.3.2. Chuẩn bị tài liệu và phương tiện có liên quan
- Tài liệu: Giáo viên sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu.
1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân THCS của Bộ giáo
dục và đào tạo.
2. Sách giáo khoa GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Sách giáo viên GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục.
6


4. Vở bài tập GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Phương pháp dạy môn GDCD ở trường THCS - Nhà xuất bản Giáo dục- của
PTS Phạm Văn Hùng, Phùng Văn Phố.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD THCS - Nhà xuất
bản Giáo dục (Nguyễn Hữu Khải chủ biên).
Giáo viên thu thập các số liệu về môi trường, cập nhật các thống kê số liệu
mới nhất trên In-te-net( để làm minh chứng cụ thể cho bài học).
- Phương tiện: Máy chiếu, giấy A0, bút dạ, tranh ảnh về môi trường. Một số
tiểu phẩm về môi trường.
- Đối với học sinh: Chuẩn bị nội dung kiến thức có liên quan đến mơi trường.
Tranh, ảnh về bảo vệ môi trường như: Vẽ tranh về chủ đề bảo vệ môi trường...

Việc chuẩn bị đầy đủ tài liệu, học liệu, thông tin, sự kiện kết hợp với phương
tiện hiện đại trong truyền thụ kiến thức cho người học là bắt buộc. Sử dụng
phương pháp dạy học tích, phù hợp với đặc trưng bộ môn là thường xuyên, đặc
biệt trong việc giáo dục ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong cuộc sống hàng
ngày là rất cần thiết. Sử dụng phương pháp trực quan là một trong những
phương pháp hữu hiệu, giúp các em thấy được hình ảnh sống động, con người,
việc làm thật trong cuộc sống, thấy rõ nét cái lợi của môi trường và cái hại của
việc phá hoại môi trường, chỉ ra cho các em thấy được cuộc sống có nhiều điều
tốt đẹp, thú vị lắm nếu chúng ta biết bảo vệ, biết tôn trọng, biết yêu thương, trân
trọng...từ đó khơi dậy trong các em niềm hứng thú, mong muốn được làm điều
gì đó tốt đẹp cho bản thân, cho gia đình, nhà trường và xã hội. Như vậy giáo dục
mới có hiệu quả.
2.3.3. Cung cấp các kiến thức cơ bản về môi trường cho học sinh.
Từ tình hình thực tế qua kết quả khảo sát và chỉ tiêu của môn học, bản
thân đề ra một số giải pháp để thực hiện. Đối với học sinh lớp 6, trước hết cần
trang bị cho học sinh một số kiến thức cơ bản về môi trường như: Khái niệm,
nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm môi trường, vai trị của mơi trường đối với
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên, để các em hiểu rõ về môi
trường của nước ta hiện nay như thế nào.
* Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật bảo vệ
môi trường của Việt Nam)
* Các yếu tố của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Các yếu tố của môi trường tự nhiên bao gồm: Rừng cây, đồi núi, sông hồ, tài
nguyên thiên nhiên...
Các yếu tố của mơi trường nhân tạo như: Nhà máy, khói bụi, rác thải, đường
sa, công viên, trường học...
* Một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Ơ nhiễm mơi trường là sự làm
thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường".
7


- Do tác động tiêu cực của con người trong đời sống và trong các hoạt động
kinh tế, không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên, chỉ nghĩ
đến lợi ích trước mắt:
+ Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử dụng nhiều, tạo ra
lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác lạc hậu, bừa bãi.
+ Khí thải cơng nghiệp, chất thải cơng nghiệp của các ngành sản xuất khác
nhau, quy trình thu gom, xử lí cịn hạn chế.
+ loại phân bón trong nơng nghiệp, nhất là lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ…
+ Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh vực khác nhau như phá
rừng, xây dựng, khai thác các loại tài ngun…
- Ví dụ về ơ nhiếm mơi trường và cạn kiệt tài nguyên: Những con sông bị tắc
nghẽn đục ngầu do rác thải; khói, bụi, rác bẩn từ các nhà máy, khu dân cư xảy
ra; khơng khí ngột ngạt; khí hậu biến đổi thất thường; rừng bị chăt phá bừa bãi,
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bị bạc màu, nhiều loài động thực vật bị
biến mất, nạn khan hiếm nước sạch,...

8


* Thực trạng môi trường Việt Nam
Cùng với sức ép gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa, sự di dân và q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tác động mạnh mẽ tới môi trường làm cho môi
trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.


Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa nghiêm trọng. Trong thực
tế, chặt phá rừng đã làm suy thoái khoảng 70.000 ha rừng mỗi năm, trong đó có
khoảng 30.000 ha bị mất hồn toàn. Mất rừng sẽ gây ra hậu quả nặng nề đối với
môi trường và chất lượng cuộc sống của chúng ta: đồi núi trọc, đất bị xói mịn
rửa trơi, ơ nhiếm nước, làm tăng lượng khí cacbơnic, mất đa dạng sinh học,….
9


Diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng giảm ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, xã hội. Chất lượng đất khơng ngừng bị giảm do xói mịn, rửa
trơi. Đất nghèo kiệt dinh do canh tác khơng hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ,
phương thức canh tác lạc hậu. Đặc biệt là sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu
đã làm cho môi trường đất, nước và khơng khí bị ơ nhiễm ngày càng nặng nề,
hiều bệnh tật ngày càng phát sinh.

10


Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy
giảm nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, đánh bắt sinh
vật cịn nhỏ, cơng cụ khai thác cịn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ…

11


* Vai trị của mơi trường và tài ngun thiên nhiên
- Cung cấp cho con người phương tiện để sinh sống, phát triển mọi mặt.
Nếu khơng có mơi trường con người không thể tồn tại được.
- Tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống con người.

Những hình ảnh, số liệu, thông tin, sự kiện này giúp các em thấy rõ nét hơn về
thực trạng của môi trường nước ta nói chung và các em cũng hình dung, liên
tưởng được môi trường xung quanh các em ở địa phương, ở nhà, ở trường đang
diễn ra như thế nào. Đồng thời giáo viên yêu cầu học sinh phải thu thập được
12


thơng tin, hình ảnh về mơi trường thực tế ở địa phương, để thấy được sự cấp
thiết cần phải bảo vệ. Từ đó hình thành cho các em một số biện pháp cụ thể bảo
vệ môi trường xung quanh như: Dọn vệ sinh trường lớp, khu dân cư mình sinh
sống

Hình ảnh tổ chức thực hiện rọn vệ sinh của các lớp;

Hình ảnh vệ sinh nơi dân cư mình sinh sống
2.3.4. Các phương pháp và phương tiện dạy học sử dụng trong q trình
dạy- học tích hợp.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân rất
phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì
vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp
13


với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở
trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình.
Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài
học, giáo viên giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống dẫn đến kết luận để giáo
dục học sinh các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý
thức bảo vệ môi trường .
Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như:

thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, trực quan, trò chơi, nghiên cứu trường hợp
điển hình...
Một số kĩ thuật dạy học thường sử dụng và mang lại hiệu quả như kĩ thuật
đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm,...
Việc chuẩn bị các phương tiện dạy học là một bước vô cùng quan trọng
giúp cho tiết học thành cơng. Máy chiếu sẽ giúp cho q trình đưa những tư liệu,
hình ảnh một cách sinh động nhất đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu
hiện nay vơ cùng phong phú qua báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp
cho việc thực hiện phương pháp trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn.
Sử dụng các phương pháp dạy học tích kết hợp với phương tiện hiện đại, xử
lí linh hoạt các thơng tin, sự kiện, số liệu... sẽ tạo sự hứng thú, say mê trong học
tập, kích thích sự tị mị, muốn được biết, được khám phá cái mới của học sinh.
Từ đó nâng cao được chất lượng giáo dục, đặc biệt đối tượng là học sinh lớp 6,
thích được khám phá, thích được nêu gương...
2.3.5. Tiến hành thực nghiệm trong các bài dạy cụ thể.
- Khi dạy Bài 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể giáo viên có thể nêu tình
huống: Để tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, nghe lời mẹ dặn, sáng nào Lan
cũng súc miệng bằng nước muối để bảo vệ răng. Nhưng cứ mỗi lần súc miệng là
Lan lại nhổ ra sân. Em có nhận xét gì về hành vi của Lan?
Gợi ý trả lời: Việc súc miệng nước muối vào buổi sáng để bảo vệ răng là
việc làm thể hiện đức tính tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe. Nhưng hành vi nhổ
nước súc miệng ra sân là một hành vi làm ô nhiễm môi trường. Giáo viên giáo
dục: Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân là việc làm cần thiết, nhưng việc bảo
vệ môi trường cũng không kém phần quan trọng, mọi người phải biết bảo vệ
mơi trường chung, giữ gìn vệ sinh chung, không được khạc nhổ bừa bãi ra môi
trường.
- Khi dạy Bài 3. Tiết kiệm giáo viên có thể sơ lược về lịch sử “Giờ trái đất”
hỏi: Mục đích của việc tắt điện trong ngày thực hiện giờ trái đất trên tồn thế
giới là gì? Từ đó giáo dục ý nghĩa của nó nhằm kêu gọi tiết kiệm năng
lượng(điện) chống biến đổi khí hậu trên tồn cầu.

Hoặc giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Nhà H ni nhiều
gia cầm, cứ mỗi lần có nhiều thức ăn cịn thừa, Nam thường cho vào bao ni lông
mang ra vứt ở mương gần nhà”
+ Em có nhận xét gì về hành vi của H?”
+ Nếu là H em sẽ làm gì?

14


Hướng dẫn trả lời: Hành vi của H thể hiện sự lãng phí, H có thể dùng thức ăn
thừa đó để hôm khác sử dụng hoặc để sử dụng làm thức ăn gia súc. Việc vứt
thức ăn thừa ra mương vừa lãng phí, vừa làm ơ nhiễm mơi trường
Giáo viên kết luận giáo dục: Mọi người cần phải biết tiết kiệm, khơng lãng
phí và khơng làm ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt khơng được vứt bao ni lơng ra
mương vì đây là cơng trình cơng cộng, hơn nữa bao ni lơng có thể lẫn vào đất
làm cản trở q trình sinh trưởng của các lồi thực vật bị nó bao quanh. Bao ni
lơng khó phân hủy có thể làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát
sinh, lây truyền dịch bệnh,…Vì vậy, cần phân loại rác trước khi xử lí.
- Khi dạy Bài 7. Yêu thiên nhiên, sống hồ hợp với thiên nhiên giáo viên có
thể sử dụng phương pháp động não bằng cách nêu câu hỏi:
+ Kể những hành vi, việc làm thể hiện yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với
thiên nhiên?
Yêu cầu: Mỗi học sinh nêu một hành vi, việc làm, liệt kê các ý kiến và tìm
ra điểm chung. Sau đó hướng dẫn học sinh phân tích ý nghĩa của mỗi hành vi và
rút ra kết luận chung.
Giáo viên cũng có thể sử dung phương pháp trị chơi: Đốn xem cây gì ?
Con gì ? bằng cách mỗi nhóm sẽ nghĩ chọn một loại cây hoặc con vật nào đó.
Học sinh cả lớp sẽ được phép nêu 3 câu hỏi để tìm hiểu về lồi cây, con vật đó.
Ví dụ :
+ Cây đó có được trồng ở đất ngập mặn khơng ?

+ Cây đó cho quả có vị chua khơng ?
+ Cây đó được trồng để chắn gió, bảo vệ xâm thực của nước biển ?
Mỗi câu trả lời đúng giáo viên kết hợp giáo dục tác dụng từng loại cây,
từng con vật mà học sinh chỉ ra, tác dụng của nó đối với việc bảo vệ môi trường.
2.3.6. Thiết kế bài dạy minh hoạ tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
TIẾT 10+11 - BÀI 7
YÊU THIÊN NHIÊN, SỐNG HÒA HỢP VỚI THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- HS cần kể được các yếu tố của thiên nhiên.
- Giải thích được vì sao phải yêu quývà bảo vệ thiên nhiên, sống hoà hợp
với thiên nhiên.
- Nêu được một số việc làm thể hiện tình yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên
nhiên.
2. Kĩ năng
- Biết nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và của người khác đối với
thiên nhiên.
- Biết sống hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên
-Biết tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên do nhà trường và địa
phương tổ chức.
3. Thái độ.
Yêu thiên nhiên, phê phán những hành vi phá hoại thiên nhiên.
15


II. Tài liệu và phương tiện
Tranh ảnh (GV và HS sưu tầm, vẽ)
Cập nhật số liệu về MT và TNTN
Phiếu học tập, máy chiếu
III. Các hoạt động dạy học

1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài, tài liệu, tranh ảnh :
3.Tiến trình bài học : Giới thiệu bài mới bằng tranh về môi trường.
Hoạt động của Gv và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : HS tìm hiểu Thế nào
là yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với
thiên nhiên.
HS : Tìm hiểu nội dung truyên đọc :
Một ngày chủ nhật bổ ích.
Yêu cầu 1-2 HS đọc truyện
? Cảnh thiên nhiên trong truyện được
miêu tả như thế nào ?
- Thiên nhiên ở Tam Đảo thật tươi
đẹp và hùng vĩ
? Các bạn trong truyện đã có tâm
trạng như thế nào ?
- Tâm trạng : vui tươi, thoải mái, thấy
khoẻ ra và thêm yêu thiên nhiên
? Qua tìm hiểu truyện và qua hiểu
biết của mình, em hãy cho biết thế
nào là thiên nhiên và thiên nhiên bao
gồm những gì ?
- Thiên nhiên là những gì tự nhiên có, 1.Thế nào là u thiên nhiên,
tồn tại xung quanh con người mà sống hoà hợp với thiên nhiên.
không phải do con người tạo ra. - Sống gần gũi, gắn bó với thiên
Thiên nhiên bao gồm: Khơng khí, bầu nhiên.
trời, sơng, suối, rừng cây, đồi, núi, - Tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên,
động- thực vật.
không làm những điều có hại cho

? Thế nào là yêu thiên nhiên, sống thiên nhiên.
hoà hợp với thiên nhiên.
- Biết khai thác từ thiên nhiên
?Thiên nhiên bao gồm những gì?
những gì có lợi cho con người và
Thiên nhiên bao gồm: Khơng khí, khắc phục, hạn chế những tác hại
bầu trời, sông, suối, rừng cây, đồi, do thiên nhiên gây ra.
núi, động- thực vật.
GV : Yêu cầu HS nêu các ví dụ về
bảo vệ thiên nhiên.
Ví dụ : Bảo vệ rừng, ngăn chặn hành
vi chặt phá rừng ; Trồng và chăm sóc
cây xanh ; Khai thác thuỷ hải sản,
16


khai thác rừng có kế hoạch…
? Nêu các hành vi phá hoại thiên
nhiên ?
? Hành vi đó có tác gì đến mơi trường
sống ?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu vai trò của
thiên nhiên đối với đời sống của con
người
( Thảo luận nhóm)
GV chia lớp làm 4 nhóm
Nêu yêu cầu của từng nhóm
- Nhóm 1: Thiên nhiên cần thiết cho
cuộc sống của con người như thế
nào ? Nêu VD.

- Nhóm 2: Cuộc sống của con người
sẽ ra sao nếu thiên nhiên bị tàn phá ?
- Nhóm 3: Thiên nhiên có phải là
mơi trường sống của con người
khơng? Cho Ví dụ chứng minh?
GV: Chiếu các hình ảnh thiên nhiên
bị tàn phá làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường sống của con
người.
* Kết luận
Thiên nhiên là tài sản vô giá, là
nguồn sống của con người, con người
chỉ có thể tồn tại và phát triển giữa
thiên nhiên. Thiên nhiên bị tàn phá sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
và sự tồn tại của con người. Vì vậy,
con người phải biết yêu quý và bảo
vệ thiên nhiên, sống hoà hợp với
thiên nhiên.
Hoạt động 3 : Một số biện pháp để
bảo vệ thiên nhiên.
Hs : Quan sát và khai thác ảnh, liên
hệ thực tế.
- Hình ảnh 1: Rừng bị đốt phá làm
nương rẫy.
- Hình ảnh 2: Chúng em tham gia phủ
xanh đồi trọc
- Hình ảnh: Sau cơn lũ.
GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả
lời câu hỏi.


2. Vai trò của thiên nhiên :
- Vai trò của TN đối với chất lượng
cuộc sống con người: TN cung cấp
cho con người những thứ cần thiết
cho cuộc sống, đáp ứng như cầu
tinh thần cho con người; Thiên
nhiên chính là mơi trường sống của
con người, khơng có thiên nhiên
con người không thể tồn tài đước.
- Thiên nhiên bị tàn phá sẽ làm ô
nhiễm môi trường, mất cân bằng
sinh thái, gây ra hậu quả nặng nề
mà con người phải gánh chịu.

17


? Em có nhận xét gì về hành động của
con người đối với thiên nhiên qua 3
bức ảnh ?
? Em hãy nêu 1 số việc làm bảo vệ 3. Một số biện pháp bảo vệ thiên
thiên nhiên
nhiên :
? Nêu 1 số hành vi tàn phá thiên - Trồng và chăm sóc cây xanh
nhiên mà em biết ?
- Khai thác rừng có kế hoạch, kết
GV kết luận: Những tác động của con hợp giữa khai thác và trồng rừng.
người làm thiên nhiên thay đổi theo - Bảo vệ các loài động vật, khơng
hướng có lợi hoặc có hại cho con đánh bắt thuỷ hải sản bằng phương

người. Chúng ta cần biết lựa chon và pháp huỷ diệt.
hành động đúng đắn để bảo vệ cuộc - Đổ rác đúng nơi quy định
sống của chính mình.
- Dọn vệ sinh sạch sẽ…
Bảo vệ thiên nhiên cũng là bảo vệ
môi trường sống của con người, đồng
thời cũng tuân theo quy định của
pháp luật ( Luật bảo vệ mơi trường)
Hoạt động 4:
Liên hệ thực tế
( trình bày 1 phút, liên hệ)
- Chúng ta cần làm gì đề bảo vệ thiên
nhiên
- Hãy nêu các hoạt động của trường
em để bảo vệ thiên nhiên và môi
trường ?
GVchốt: Bằng những hành động thiết
thực, các em hãy góp phần dù bé nhỏ
của mình vào việc bảo vệ, giữ gìn
thiên nhiên, thể hiện tình yêu thiên
nhiên của mình.
IV. Tổng kết và hướng dẫn học tập :
1. Tổng kết : GV yêu cầu cả lớp trả lời câu hỏi và làm bài tập sau
a. Theo em, vì sao cần phải yêu quý bảo vệ thiên nhiên ?
b. Hành vi nào dưới đây thể hiện tình u thiên nhiên, sống hồ hợp với
thiên nhiên ?
- Mùa hè, Nam hay tắm mưa ở ngoài trời.
- Lớp Lan thường xuyên chăm sóc cây và hoa trong vườn trường.
- Ngày đầu năm, cả nhà Huy đi hái lộc.
- Đi tham quan ngoài trời, Thảo thường hay hái cành cây và hoa mang về

nhà để thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên.
2. Hướng dẫn học tập
- Yêu cầu HS học bài, làm bài tập trong SGK.
-Tìm việc làm thiết thực để bảo vệ thiên nhiên và môi trường trong cuộc
sống hàng ngày.
18


- Chuẩn bị bài 8: Đọc tìm hiểu truyện đọc SGK
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, với đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Sau nhiều năm áp dụng giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong
mơn Giáo dục cơng dân bậc Trung học cơ sở nói chung và ở lớp 6 nói riêng theo
cách thức trên kết quả khảo sát chất lượng học tập giờ dạy tích hợp giáo dục bảo
vệ mơi trường trong mơn Giáo dục công dân qua năm học 2019 - 2020 và năm
học 2020 - 2021 của học sinh 6 A,B trường THCS Thành Vân, cụ thể như sau :
Năm học Khối Sĩ số HS hiểu bài
Có hiểu bài
Chưa hiểu bài và
lớp
và vận dụng
và có vận
vận dụng cịn yếu
khá, tốt
dụng
SL
TL(%)
TL(%)
SL

TL (%)
2019-2020

6

74

2020-2021

6

77

15
46

20.3
59.7

35

47.3

24

32.4

22

28.6


6

7.8

2.4.2. Đối với bản thân và học sinh :
Qua quá trình thực hiện lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong mơn
Giáo dục cơng dân nói chung và mơn giáo dục cơng dân 6 nói riêng ở trường
THCS Thành Vân, căn cứ vào kết quả học tập của học sinh trong việc thực hiện
tôi đã rút ra được những kinh nghiệm sau:
Học sinh nắm được một số kiến thức cơ bản về mơi trường, về vai trị của
mơi trường, tài ngun thiên nhiên đối với cuộc sống của con người; về thực
trạng của môi trường ở địa phương và ở Việt Nam; hình thành cho các em niềm
tin, tình yêu sự q trọng đối với mơi trường sống. Từ đó, có thái độ, tình cảm
u q, tơn trọng mơi trường, thiên nhiên. Sống thân thiện với mơi trường và
ln có ý thức điều chỉnh những hành vi trong cuộc sống hàng ngày như giữ gìn
vệ sinh trường lớp, trồng và chăm sóc bảo vệ cây xanh, vệ sinh nơi ở, bảo vệ
nguồn nước,… để bảo vệ môi trường sống.
Đa số các em học sinh ham thích giờ học, tham gia nhiệt các hoạt động
trong giờ học mà giáo viên đưa ra. Các em biết nhận xét, đánh giá những hành
vi của bạn bè và những người xung quanh đối với môi trường. Đồng thời biết
đưa ra cách ứng xử phù hợp khi đặt bản thân vào tình huống đó.
Từ nhận thức đúng dẫn đến hành vi đúng, quan sát các việc làm cụ thể của
các em cho thấy, các em đã có ý thức bảo vệ mơi trường như tự giác làm vệ sinh
trường, lớp ; không xé và vứt rác bừa bãi ; đổ rác đúng nơi quy định ; chăm sóc
bồn hoa, cây cảnh của nhà trường ; giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn mặc gọn gàng,
sạch sẽ khi đến trường; nhắc nhở nhau rèn luyện và chăm sóc sức khoẻ, khơng
cịn hiện tượng bẻ cành, ngắt lá cây, chạy dẫm lên các bồn cỏ như đầu năm học,
….Đó chính là những thay đổi dù rất nhỏ song lại có ý nghĩa vơ cùng lớn. Điều
19



đó cho thấy các em hiểu một cách sâu sắc giá trị của môi trường sống đối với
bản thân mỗi cá nhân và cuộc sống của con người nói chung.
Việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp góp phần quyết
định sự thành bại của một giờ dạy học.
2.4.3. Đối với hoạt động giáo dục, đồng nghiệp và nhà trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường chỉ là hoạt động lồng ghép, do đó thời gian dành
cho việc lồng ghép trong một tiết học không kéo dài. Do đó, người giáo viên
phải ln chủ động kiến thức và nghiên cứu hướng dẫn trước khi tiến hành dạy.
Trên cơ sở vận dụng linh hoạt các phương pháp mới và phương tiện dạy học
phù hợp thì tình huống mà giáo viên đưa ra phải luôn gắn liền với nội dung
kiến thức bài học, có tính thực tế và phù hợp với tiết học sẽ tạo nên sự thoải
mái, hứng thú trong học tập cho học sinh, hiệu quả tiết dạy được nâng cao( học
sinh khơng cảm thấy bị gị bó, hay bị áp về đặt kiến thức).
Từ kết quả khảo sát thực tế sau khi áp dụng đề tài, cho thấy phong trào làm kế
hoạch nhỏ, bảo vệ cảnh quan, môi trường lớp học, trường học; đến các phong
trào quét dọn đường làng ngõ xóm và thực hiện khẩu hiệu “Mơi trường sạch sẽ
góp phần đẩy lùi bệnh tật” COVID 19 học sinh đều tích cực, tự nguyện tham gia
với hiệu quả cao.
Khi thực hiện đề tài bản thân cũng đã trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
trong tổ nhóm chun mơn và nhận được sự góp ý chân thành. Ngồi ra, các
đồng chí trong tổ cũng linh hoạt vận dụng cách thức này để áp dụng cho các
môn học khác có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Hiệu quả của tổ chức giờ dạy lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Giáo dục công dân cho học sinh THCS nói chung và học sinh lớp 6
nói riêng là nhằm cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức về đạo đức,
pháp luật, những vấn đề xã hội gần gũi thiết thực trong cuộc sống, giúp các em

nhận biết, hiểu, trân trọng, bảo vệ, giữ gìn các di sản văn hố, truyền thống đạo
đức do cha ơng để lại. Mặt khác nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
cịn trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định về môi trường sống, sống có
trách nhiệm với mơi trường. Trên cơ sở đó, rèn cho các em một số kĩ năng sống
cơ bản như: Kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin, kĩ năng
giải quyết vấn đề,…. Đồng thời giúp các em nhận biết, điều chỉnh hành vi, lựa
chọn cách sống, cách ứng xử phù hợp làm hành trang để bước vào tương lai. Với
cách thức tổ chức lồng ghép này học sinh sẽ tiếp nhận kiến thức một cách nhanh
chóng, hiệu quả và có sức bền hơn. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này đòi
hỏi giáo viên phải nắm vững kiến thức bộ mơn đặc biệt là các đơn vị kiến thức
có u cầu tích hợp từng phần hoặc cả bài trong từng tiết dạy. Vì vậy, yêu cầu
đặt ra đối với mỗi giáo viên giảng dạy Giáo dục công dân bậc Trung học cơ sở
phải khơng ngừng học tập, tìm hiểu, cập nhật thông tin, số liệu mới mở rộng
kiến thức về môi trường của Việt Nam và trên thế giới để theo kịp xu thế phát
triển của thời đại.
20


Quá trình thực hiện là đúc rút từ kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy tại
trường THCS Thành Vân, mong muốn của bản thân là góp một phần nhỏ vào
quá trình đổi mới mơn học, giúp học sinh phát triển về nhân cách, có khả năng
xử lý nhanh nhẹn, chính xác các tình huống trong cuộc sống, để trở thành con
người phát triển tồn diện, là người cơng dân có ích cho gia đình và xã hội.
3.2. Đề xuất.
+ Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo:
Đặc thù của bộ mơn GDCD, trong một trường khơng có các đồng chí giáo
viên cùng chun mơn( mỗi trường 1 đồng chí giáo viên được đào tạo chính ban
hoặc có đồng chí có chuyên môn giáo dục công dân nhưng là dạy Văn- Giáo dục
công dân, Lịch sử- Giáo dục công dân...). Do vậy việc xây dựng kế hoạch cụ thế
và cách thức, biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đối với từng bài

học, tiết học cho từng khối lớp cịn gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, tơi mạnh dạn đề xuất phòng Giáo dục và Đào tạo Thạch Thành thành
lập tổ ( giáo viên cốt cán ở các trường) xây dựng kế hoạch bài học vận dụng
cách thức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đối với tất cả các khối 6,7,8,9.
Để cho giáo viên đứng lớp có định hướng và nội dung cụ thể thì hiệu quả giáo
dục sẽ cao hơn.
+ Đối với tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường:
Cần quan tâm hơn nữa việc giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử, hành
xử cho học sinh. Đặc biệt chú ý đến hình thức tuyên dương, khen, chê kịp thời.
+ Đối với đồng nghiệp:
Cùng thống nhất xây dựng kế hoạch bài học vận dụng cách thức lồng ghép
giáo dục bảo vệ môi trường đối với tất cả các khối 6,7,8,9.
Trong quá trình thực nghiệm đề tài cần ghi chép lại những nội dung làm
được, chưa làm được, khó khăn, thuận lợi gặp phải khi áp dụng đề tài. Sau đó
tiến hành trao đổi, góp ý, rút kinh nghiệm để đề tài hồn thiện hơn và có tính
thực tiễn cao hơn.
Đề tài này là kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân về “Một số giải
pháp dạy tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả trong môn giáo dục
công dân 6 ở trường THCS Thành Vân”. Trong quá trình thực hiện đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề
tài được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tích hợp bảo vệ
mơi trường trong nhà trường nói chung, ở mơn GDCD nói riêng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vân Du, ngày 23 tháng 04 năm 2021

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

CAM KẾT KHÔNG COPY.


Người viết SKKN

Nguyễn Thị Hà
21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân THCS của Bộ giáo
dục và đào tạo.
2. Sách giáo khoa GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Sách giáo viên GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục
4. Vở bài tập GDCD 6 - Nhà xuất bản Giáo dục
5. Phương pháp dạy môn GDCD ở trường THCS - Nhà xuất bản Giáo dục- của
PTS Phạm Văn Hùng, Phùng Văn Phố.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD THCS - Nhà xuất
bản Giáo dục (Nguyễn Hữu Khải chủ biên)

22



×