Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn ở trường THCS trần phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 29 trang )

MỤC LỤC

TT
1

NỘI DUNG

I.

PHÂN MỞ ĐẦU

TRANG
1

2

1. Lí do chọn đề tài

1

3

2. Mục đích nghiên cứu

2

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2



5

4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

II.

PHẦN NỘI DUNG

3

7

1. Cơ sở lí luận.

3

8

2. Thực trạng chất lượng mũi nhọn ở trường THCS
Trần Phú trước khi áp dụng đề tài.

4

9


3. Các biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn ở
trường Trần Phú.

6

10

4. Hiệu quả của đề tài

11

11

III.

PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

13

12

1. Kết luận

13

13

2. Kiến nghị

13


0 0


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định‘‘Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
‘‘Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Vì thế trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những bước thay đổi to lớn trong công
tác giáo dục- đào tạo, thể hiện rõ tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI Đảng ta
một lần nữa khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế”, và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng trong xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam".
Ngành Giáo dục và Đào tạo đang triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX,
nhiệm kỳ 2020 - 2025; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 ngày 4/11/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Đối với huyện Nông Cống nói chung, trường THCS Trần Phú nói riêng
trong những năm gần đây, thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ các cấp, Huyện
ủy, HĐND, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo và tạo mọi điều kiện cho ngành
giáo dục huyện nhà phát triển. Vì thế chất lượng giáo dục nói chung và chất
lượng học sinh giỏi mũi nhọn được quan tâm đặc biệt.
Trong những năm qua chất lượng giáo toàn diện nói chung, chất lượng
giáo dục mũi nhọn của huyện Nơng Cống nói riêng đã được nâng lên, 3 lần đội
tuyển học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp 9 xếp thứ 4 tồn tỉnh.
Để duy trì, giữ vững được chất lượng học sinh mũi nhọn là một điều trăn

trở đối với nhiều cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt là riêng cá nhân tơi. Chính tư
thực tế trong nhiều năm qua với vai trò là Hiệu trưởng trường THCS Trần Phú,
trường chất lượng cao của huyện là trường chịu trách nhiệm chính trong cơng tác
phát hiện, bồi dưỡng các đội tuyển các mơn văn hóa của huyện dự thi học sinh
giỏi cấp tỉnh, tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện của nhà trường nói chung và nâng cao chất lượng mũi nhọn nói riêng, bởi
1 1


vậy tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục
mũi nhọn ở trường THCS Trần Phú” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng và một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng mũi nhọn ở trường THCS Trần Phú và tìm ra giải pháp để giữ vững và
nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn ở trường THCS Trần Phú nói chung và
chất lượng đội tuyển học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp 9 của huyện nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp và cách thức chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi và giữ vững
và nâng cao chất lượng giáo dục.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Trên địa bàn trường THCS Trần Phú, huyện Nông Cống
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
c. Phương pháp thống kê, so sánh số liệu.

2 2



II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Dạy học là một nghệ thuật truyền thụ kiến thức, người giáo viên vưa là một
nhà tri thức, nhà khoa học, vưa là một nhà tâm lí và là một nghệ sĩ. Trước sự
thay đổi và u cầu của tình hình mới, địi hỏi người giáo viên khơng ngưng tìm
tịi, học hỏi vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo các phương pháp, hình
thức, phương thức tổ chức, kĩ thuật dạy học một cách hiệu quả nhất đối với tưng
bài học, tưng tiết học.
Trên cơ sở đó, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định “Phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, các phương tiện hiện đại vào quy trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh…”
Trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương
Đảng cũng đã xác định “Tiếp tuc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định:
‘‘Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp,
hình thức giáo dục và đào tạo”. Trong đó, phương pháp dạy và học mới không
chỉ làm cho người học phát triển tư duy độc lập, sáng tạo mà còn giúp người
thầy thêm tiến bộ và trưởng thành.
Đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng quyết định đến khả
năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh, tư đó quyết định đến chất lượng
giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới
cách học của trò, đổi mới mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và trị, tăng
cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy
học. Trong mỗi giờ học cần cho học sinh có điều kiện hoạt động nhiều hơn, thực
hành nhiều hơn và được thảo luận, suy nghĩ nhiều hơn, tư đó thay đổi cách học
tập của học sinh, tư học tập thụ động đến chủ động tích cực, sáng tạo tiếp thu,

chiếm lĩnh kiến thức bài học biến quá trình dạy học của giáo viên thành quá
3 3


trình tự học của học sinh. Điều đó cũng khẳng định được vai trò hết sức quan
trọng của người giáo viên trong việc tổ chức thực hiện truyền thụ kiến thức ở
mỗi giờ dạy, tiết học, nó sẽ quyết định việc học sinh lĩnh hội được lượng kiến
thức nhiều hay ít, thụ động hay chủ động, tích cực hay không tích cực.
Đối với trường học chất lượng học sinh giỏi còn khẳng định xu thế phát
triển hay tụt hậu, khẳng định được chất lượng dạy của thầy và chất lượng học
của trị. Bên cạnh đó chất lượng học sinh giỏi khẳng định thương hiệu của nhà
trường và uy tín đối với các cấp quản lý đặc biệt là đối với nhân dân địa phương,
khẳng định uy tín lãnh đạo của người quản lý giáo dục.
Qúa trình chỉ đạo gây dựng thúc đẩy phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi
trong huyện nhằm duy trì tốt phong trào dạy tốt học tốt. Thúc đẩy quá trình tự
học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên tạo cơ
hội để họ khẳng định vị thế của mình trong quá trình tác nghiệp. Khơi dậy ở
giáo viên tinh thần u nghề, say mê chun mơn, kích thích tinh thần học tập
chuyên sâu của học sinh và sự quan tâm của các cấp Đảng ủy chính quyền và
nhân dân trong huyện.
Có thể nói rằng chất lượng giáo dục của bất cứ huyện nào hay ở một cơ sở
giáo dục nào người quản lý đều không trực tiếp làm nên. Nhưng chính họ là
người lãnh đạo, chỉ đạo thơng qua các biện pháp quản lý để sau đó làm nên chất
lượng giáo dục.
Như vậy điều đầu tiên và cực kỳ quan trọng đối với người cán bộ quản lý đó
là phải có nhận thức đúng về việc “ nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn”.
2. Thực trạng chất lượng mũi nhọn ở trường THCS Trần Phú trước khi áp
dụng đề tài.
2.1. Thuận lợi
- Học sinh của nhà trường đã qua tuyển chọn (xét tuyển kết hợp thi tuyển

đầu vào) nên nhìn chung học sinh chăm ngoan, học giỏi.
- Đội ngũ CBQL, GV nhân viên trong trường tương đối đầy đủ về số
lượng, có trình độ chuẩn và trên chuẩn, có chun mơn vững, có tinh thần đồn
kết thống nhất, có kỉ luật và tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác
và trong đời sống vật chất, tinh thần.

4 4


- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học đang được huyện quan
tâm đầu tư. Được nâng cấp, cải thiện tạo điều kiện tốt cho công tác dạy và học
của nhà trường.
- Có sự quan tâm của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các ban ngành đến sự nghiệp giáo dục của huyện nhà nói chung, trường THCS
trần Phú nói riêng.
2.2. Khó khăn
- Điều kiện kinh tế địa phương còn nghèo ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng
tác xây dựng nguồn lực tài chính cho giáo dục.
- Nhiều học sinh ở xa trường đi lại khó khăn, gia đình khơng muốn để con
em xa nhà .v.v..
- Nhiều học sinh, phụ huynh học sinh không muốn con em mình tham gia
học đội tuyển học sinh giỏi, do lo ngại các em học lệch.
2.3. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến
Trường THCS Trần Phú huyện Nông Cống là trường THCS chất lượng
cao của huyện Nông Cống, theo quyết định số 2275/QĐ-UBND, ngày
28/12/2015 của Chủ tịch UBND huyện Nông Cống về việc phê duyệt Đề án
“Xây dựng trường THCS Trần Phú thị trấn trở thành trường THCS chất lượng
cao thuộc huyện quản lý” của Ủy ban nhân dân huyện Nơng Cống.
Số giáo viên có thể dạy được các đội tuyển học sinh giỏi chưa nhiều; đội
ngũ giáo viên dạy đội tuyển có những lúc chưa thật sự nhiệt tình; chế độ đãi ngộ,

khen thưởng chưa rõ ràng, chưa khích lệ được giáo viên tích cực, tâm huyết với
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nhiều học sinh không hứng thú với việc tham gia học đội tuyển, có những
em tham gia học đội tuyển là do các thầy cơ ép buộc… nên việc tham gia chưa
tích cực và hiệu quả học tập còn thấp.
Do đo, chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường đã được nâng lên
nhưng chưa bền vững, có những năm chất lượng học sinh thi học sinh giỏi đạt
kết quả cao (số lượng giải và chất lượng giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh
cao; đội tuyển học sinh giỏi xếp thứ các mơn văn hóa xếp thứ 4, thứ 6 tồn tỉnh),
nhưng cũng có những năm kết quả thi lại thấp (số lượng và chất lượng giải học

5 5


sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh thấp; đội tuyển học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp
9 cấp tỉnh của huyện Nơng Cống xếp thứ 12 tồn tỉnh).
Xuất phát tư thực trang trên, với tư cách là Bí thư đảng bộ, hiệu trường
THCS chất lượng cao của huyện, trường chịu trách nhiệm phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cho toàn huyện; tạo nguồn học
sinh chất lượng cao cho các trường THPT và trường THPT chuyên Lam Sơn.
Bản thân tôi đã rất trăn trở phải làm như thế nào để nâng cao và giữ vững chất
lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường nói riêng của huyện nói chung, xứng
đáng với sự kỳ vọng của đảng bộ và nhân dân huyện nhà. Chính vì vậy, bản thân
tơi đã có những suy nghĩ và thay đổi phương pháp, hình thức, cách thức quản
lý, chỉ đạo để đạt được kết quả cao hơn.
3. Các biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn ở trường Trần Phú.
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Quán triệt hệ thống văn bản, chính sách của Đảng và nhà nước cũng như
những cơ sở lý luận của công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi “Bồi dưỡng
nhân tài”.

Tăng cường công tác tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương để có sự quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của
trường, của huyện.
Phối hợp với các tổ chức thực hiện tốt việc tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cho cán bộ, giáo viên và học sinh;
tạo ra sự đồng thuận, quyết tâm của cả thầy và trò cũng như tạo ra phong trào thi
đua sôi nổi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường, ở huyện.
Nhà trường định kỳ tổ chức các buổi sinh hoạt cho cha mẹ học sinh để
học trao đổi kinh nghiệm chăm lo dạy bảo con em trong thời gian tự học ở nhà,
đồng thời tạo được mối quan hệ tốt giữa nhà trường – gia đình.
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng, tự hiểu để nâng cao nhận thức
về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và coi đó là một trong những tiêu chí để
đánh giá xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên .
Tổ chức cho giáo viên dạy học sinh giỏi trong trường học tập, giao lưu
với những trường có nhiều thành tích trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.

6 6


3.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của trường
Căn cứ vào hưỡng dẫn của Sở GD&ĐT Thanh Hóa, của Phịng GD&ĐT
Nơng Cống để nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà
trường cho phù hợp ( kế hoạch nhiều năm và kế hoạch tưng năm), vì để có chất
lượng giáo dục mũi nhọn bền vững thì phải có sự kế thưa và phát triển nhiều
năm tư lớp 6 đến lớp 9 chứ không thể ăn xổi tưng năm. Do đó việc xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm hết sức quan trọng.
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi phải làm rõ mục tiêu, nội dung cần làm,
phân công người làm hợp lý, các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, thời gian làm, công tác kiểm tra giáo sát, khen thưởng, kỷ luận…
Tư kế hoạch tổng thổng của nhà trường, tưng tổ chuyên môn, giáo viên

trực tiếp bồi dững phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của tưng môn, tưng đội
tuyển một cách cụ thể, phù hợp.
3.3 Lựa chọn và phân công giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
Hàng năm các tổ chuyên môn giới thiệu cho lãnh đạo trường các cán bộ
giáo viên tham gia dạy các đội tuyển để tư đó làm cơ sở cho việc quyết định cử
giáo viên dạy bồi dưỡng.
Tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi là việc quan
trọng đối với chất lượng bồi dưỡng các đội tuyển. Để đảm bảo tính khách quan
và khoa học, việc tổ chức tuyển chọn phân công giáo viên tham gia bồi dưỡng
học sinh giỏi cần phải căn cứ vào những tiêu chí cụ thể sau:
- Giáo viên dạy các đội tuyển phải là những giáo viên giỏi về chuyên mơn và
có tính kế thưa tư lớp dưới lên lớp trên;
- Nhiệt tình, u nghề, có tâm huyết với cơng việc, có kỹ năng thiết kế bài
dạy, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng.
- Có sức khỏe, tự tin, có kinh nghiệm, có năng lực giao tiếp và hiểu học sinh;
- Giáo viên có học sinh giỏi các cấp và đã đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh.
- Được giới thiệu tư nhóm, tổ bộ mơn, có kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng HSG; Thông qua kênh thông tin học sinh và các kênh khác.
3.4 Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên dạy học sinh giỏi
Nhà trường, tổ chuyên môn phải hướng dẫn giáo viên dạy đội tuyển căn
cứ kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường, của tổ chuyên môn và xây
7 7


dựng kế hoạch bồi dưỡng của cá nhân, xây dựng nội dung, chương trình, hình
thức bồi dương một cách cụ thể, khoa học và sát tình hình thực tế.
Xây dựng cấu trúc, lập kế hoạch soạn thảo đề cương và chương trình cho
các lớp ơn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi tư khối 6 đến khối 9. Việc tổ chức
bồi dưỡng cho giáo viên bằng những công việc, hoạt động chủ yếu như sau:
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên dạy bồi dưỡng phải

thường xuyên trao đổi và thống nhất bổ sung, cập nhập chương trình bồi dưỡng.
- Cập nhật tài liệu, thơng tin về bồi dưỡng học sinh giỏi. Giao nhiệm vụ,
khuyến khích tự xây dựng chương trình, tự bồi dưỡng. Kiểm tra đánh giá chất
lượng giảng dạy, bồi dưỡng, chất lượng học sinh.
- Ban giám hiệu các trường THCS cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt
thời gian để giáo viên dạy bồi dưỡng có thể tham gia các chuyên đề về bồi
dưỡng học sinh gỏi do phòng tổ chức cũng như có thời gian tự học, tự đọc để
cập nhật kiến thức.
- Tăng cường công tác thao giảng chọn giáo viên giỏi các cấp để phát hiện
và bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi các môn. Đồng thời qua thao giảng dự giờ dạy
bồi dưỡng đồng nghiệp có thể trao đổi, góp ý và bổ sung kịp thời kiến thức còn
thiếu hoặc chưa cập nhật.
3.5. Tổ chức tuyển chọn, tạo nguồn học sinh giỏi
Trước hết để tạo nguồn học sinh giỏi dồi dào, chất lượng cho các đội
tuyển học sinh giỏi thì nhà trường, giáo viên được phân công bồi dưỡng các đội
tuyển ngay tư lớp 6 phải cho số lượng học sinh đăng ký tham gia các đội tuyển
học sinh giỏi đông, tổ chức bồi dưỡng định kỳ tư đầu năng học, sau đó tổ chức
thi lựa chọn dần tưng mơn thành nhiều đợt (mơn tốn, đến mơn tiếng anh, đến
mơn vật lý, hóa học , sinh học…); ở tưng mơn thì số lượng học sinh đội tuyển
lớp dưới nhiều hơn số lượng học sinh đội tuyển lớp trên.
Tưng giáo viên bộ môn hàng năm đều phải tổ chức bồi dưỡng, giúp đỡ
các em học sinh có tổ chức, có năng khiếu ở lớp mình dạy lập danh sách giới
thiệu cho giáo viên dạy đội tuyển của khối lớp đó.
Việc lựa chọn học sinh vào đôi tuyển phải thông qua nhiều kênh như:
Thầy cơ giáo cũ; các hình thức thi tuyển; giảng dạy trên lớp; qua các bài kiểm

8 8


tra; kết quả học tập lớp dưới; trao đổi với gia đình, người thân, qua bạn bè học

sinh; bằng cảm quan, kinh nghiệm của giáo viên; các kênh thông tin khác.
Sau đó, tiến hành lập danh sách học sinh dự tuyển và tiến hành thi tuyển theo đề
thi của nhà trường.
Dựa vào kết quả thi tuyển nhà trường lập danh sách chính thức cho các
đội ( tư 25 đến 10 học sinh cho tưng môn tư lớp 6 đến lớp 9) tham dự kỳ thi học
sinh giỏi dự thi cấp huyện một cách công khai, công bằng, khách quan .
3.6. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi
Sau khi thành lập được các đội tuyển, nhà trường lên thời khóa biểu bồi
dường hàng tuần ngay tư đầu năm học (mỗi tuần dành 2 buổi chiều cho công tác
bồi dường học sinh giỏi, học sinh học cansc bộ môn năng khiếu).
Giáo viên ngoài việc bồi dưỡng trực tiếp theo lịch cần có nhiều hình thức
bồi dưỡng học sinh giỏi khá hỗ trợ như: Bồi dưỡng thông qua học ngoại khoá.
Giao cho học sinh đọc và xử lý tài liệu, làm các bài tập thông qua tài liệu, đồ
dùng trực quan, bồi dưỡng trực tuyến, thăm quan giao lưu với các trường bạn...
Trong quá trình bồi dưỡng giáo viên cần tạo lập cho học sinh lòng tự tin,
đam mê khoa học trong các giờ học như: Khích lệ học sinh đặt câu hỏi; tổ chức
các cuộc thảo luận trong nhóm; tạo nên những tấm gương tốt cho học sinh noi
theo; động viên học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng ngày.
Nhà trường thành lập ban cố vấn giúp đỡ giáo viên xây dựng kế hoạch,
nội dung, phương pháp, phương tiện, tài liệu bồi dưỡng. Thường xuyên kiểm tra,
theo dõi, hỗ trợ và giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời để phù hợp với tưng đội
truyển ở tưng thời điểm khác nhau của quá trình bồi dưỡng.
Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi trên cơ sở kiến
thức cơ bản, xác định rõ mục tiêu yêu cầu cần bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng,
phát triển tư duy cho học sinh giỏi.
Dựa vào định hướng nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi của Bộ GD&ĐT;
Cấu trúc đề thi của Sở GD&ĐT, của Phịng GD&ĐT tư đó chọn tài liệu để xây
dựng chương trình.
Sau mỗi năm, mỗi kỳ thi nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm cho công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi ngày càng đạt hiệu quả cao.


9 9


3.7. Tăng cường các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Phải huy động các nguồn lực (tư tiết kiệm ngân sách, tư huy động xã hội
hóa của các daonh nghiệp, các nhà hảo tâm, tư các cựu giáo viên học sinh…) để
tạo nguồn kinh phí hỗ trợ giáo viên và học sinh các đội tuyển, kinh phí để tổ
chức khen thưởng cho giáo viên, học sinh đạt thành tích cao một cách tương
xứng với cơng sức và thành tích của giáo viên và học sinh.
Tăng cường kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, huy động
mọi người cùng cộng đồng trách nhiệm, đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho dạy học; bố trí các phịng học đội tuyển có đầy đủ hệ thống máy
chiếu, máy tính, internet, âm thanh, ánh sáng, quật mát… phục vụ tốt nhất cho
công tác bồi dường học sinh giỏi.
Bố trí nơi ăn, nghỉ bán trú cho học sinh để thu hút học sinh giỏi trên địa
bàn toàn huyện về học tập.
3.8. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là cơng việc khó khăn, vất và địi hỏi
giáo viên, học sinh phải hết sức say mê, tâm huyết, trách nhiệm và làm việc với
sự quyết tâm cao nhất. Để giáo viên và học sinh cống hiến hết mình vì thành tích
chung của đơn vị, địa phương ngồi các vấn đề nêu trên thì cơng tác thi đua,
khen thưởng đóng vai trị hết sức quan trọng do đó nhà trường, huyện cần phải
làm tốt công tác thi đua khen thưởng:
Phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế đánh giá xếp loại, quy chế
nâng lương sớm, quy chế khen thưởng một cách khoa học, cụ thể, cơng khai và
xứng tầm với cơng sức và thành tích của cán bộ giáo viên, học sinh trong công
tác bồi dường học sinh giỏi (giáo viên đạt thành tích cao trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi được ưu tiên trong đánh giá xếp loại, trong thi đua khen
thưởng, trong nâng lương sớm, được miễn một số công việc chung của nhà

trường…; học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi được ưu tiên
tróng xếp loại hạnh kiểm, trong xét cấp học bổng và được miễn giảm một số
khoản đóng góp…).
Việc khen thưởng phải kịp thời, đúng người, đúng thành tích và đúng thời
điểm; Việc tổ chức khen thưởng phải đảm bảo công khai, quy mô và trang trọng.

10 10


4. Hiệu quả của đề tài.
Chính tư việc suy nghĩ và trăn trở nhiều năm là làm thế nào để chỉ đạo
bồi dưỡng, giữ vững và nâng cao chất lượng mũi nhọn ở trường THCS trần Phú
nói riêng và chất lượng mũi nhọn cấp THCS ở huyện Nơng cống nói chung, tôi
đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp quản lý đã nêu ở trên và rất may mắn là
được sự ủng hộ hết lòng của đội ngũ cán, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà
trường; sự tâm huyết, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên đứng đội tuyển và tinh
thần ham học hỏi của học sinh; Sự quan tâm chỉ đạo và ủng hộ của Lãnh đạo,
chuyên viên phịng Giáo dục và Đào tạo Nơng Cống; Hơn thế nữa là sự quan
tâm, ủng hộ của huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã mở đường và chắp thêm
sức mạnh cho sự phát triển của trường THCS Trần Phú nói riêng, giáo dục Nơng
Cống nói chung.
Nhờ vậy, chất lượng giáo dục mũi nhọn của trường THCS Trần Phú đã
được nâng lên đáng kể, đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 9 của huyện
dự thi cấp tỉnh đã có những bước bứt phá, số lượng và chất lượng học sinh giỏi
cấp tỉnh ngày càng cao; vị thế của Trường THCS Trần Phú và huyện Nông Cống
ngày càng được khẳng định; niềm tin của đảng bộ và nhân dân huyện nhà ngày
càng được nâng lên.
Chính vì thế mà 3 năm qua trường THCS Trần Phú nói riêng, ngành giáo
dục huyện Nơng Cống nói chung đã đạt và duy trì được vị trí cao về học sinh
giỏi các mơn văn hóa lớp 9; cụ thể:

Năm học 2018-2019: Nhà trường có 07 học sinh đạt giải cuộc thi “ Hãy
bảo vệ thế hệ trẻ trước hiểm họa Ma túy” cấp huyện (1 nhất, 3 nhì, 3giải ba); 06
học sinh vượt qua vịng 2 tìm kiếm tài năng tốn học trẻ Việt nam, 2 em đạt huy
chương đồng; Học sinh thi học sinh giỏi các mơn văn hóa cấp huyện đạt kết quả
cao với 154 giải, xếp thứ nhất toàn huyện, trong đó 20 giải nhất, 65 giải nhì, 38
giải ba và 31 giải KK ; có 31 HS được chọn vào đội tuyển HSG dự thi cấp cấp
tỉnh và đội tuyển HSG các mơn văn hóa lớp 9 của huyện dự thi cấp tỉnh đạt kết
quả cao với 47 giải với: 1 giải nhất 9 giải nhì, 19 giải Ba, 18 giải KK; xếp thứ 6
toàn tỉnh (tăng 5 bậc so với năm học 2017-2018)
Năm học 2019-2020: Là năm học đặc biệt do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid 19 nên một số cuộc thi cấp huyện cấp tỉnh phải dưng. Tuy vậy, chất lượng
11 11


mũi nhọn của nhà trường vẫn khởi sắc. Học sinh thi học sinh giỏi các mơn văn
hóa lớp 6,7,8 cấp trường: đạt 145 giải trong đó 19 giải nhất, 33 giải nhì, 40 giải ba
và 53 giải KK. Học sinh thi Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện và cấp tỉnh thành công
nhất tư trước đến nay với số lượng giải và chất lượng giải vượt trội: 23 giải cấp
huyện, trong đó:13 giải nhất, 03 giải nhì, 07giải ba; 10 giải cấp tỉnh, trong đó: 04
giải nhì, 02 giải ba và 04 giải KK; riêng môn Cầu lông xếp thứ 3 tồn tỉnh (năm
học 2019-2020 khơng tổ chức thi học sinh giỏi các mơn văn hóa cấp tỉnh); Học
sinh thi học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp 9 đạt kết quả rất cao với 52 giải, xếp
thứ nhất toàn huyện, trong đó 12 giải nhất, 22 giải nhì, 11 giải ba và 07 giải KK;
có 43 HS được chọn vào đội tuyển HSG dự thi cấp cấp tỉnh.
Năm học 2020-2021: Nhà trường có 17 học sinh đạt giải cuộc thi “ Tìm
hiểu lịch sử Đảng bộ tỉnh và truyền thống cách mạng của nhân dân Thanh
Hóa năm 2020” cấp huyện (04 nhất, 3 nhì, 3giải ba và 7 giải KK) và 4 học sinh
đạt giải cấp tỉnh (1 nhì, 1 ba và 2KK); 33 học sinh đạt huy chương (10 huy
chương bạc và 22 huy chương đồng ) vòng thi quốc gia và 2 em đạt huy chương
đồng vòng chung kết quốc tế trong cuộc thi “olympic toán học quốc tế

TIMO 2020” ; 01 học sinh đạt giải khuyến khích cuộc thi “Viết thư quốc tế UPU”
cấp tỉnh; Học sinh thi học sinh giỏi các mơn văn hóa cấp huyện đạt kết quả cao
nhất tư trước đến nay với 195 giải, xếp thứ nhất tồn huyện, trong đó 29 giải nhất,
86 giải nhì, 50 giải ba và 30 giải KK; có 47 HS được chọn vào đội tuyển HSG dự
thi cấp cấp tỉnh và đội tuyển HSG các môn văn hóa lớp 9 của huyện dự thi cấp
tỉnh đạt kết quả cao với 69 giải với: 3 giải nhất 16 giải nhì, 187giải Ba, 33 giải
KK; xếp thứ 4 tồn tỉnh (tăng 2 bậc so với năm học 2018-2019).
Kết quả này là sự khẳng định chất lượng mũi nhọn của trường THCS Trần
Phú đã được nâng lên rõ rệt đóng góp một phần vào thành tích chung của giáo
dục huyện nhà trong công tác đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Thành tích trên cũng khẳng định bước đầu phương pháp quản lý, chỉ đạo
đã đi đúng hướng và đang duy trì tốt mục tiêu đề ra.

12 12


III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bằng tác động của những biện pháp trên, chất lượng của đội ngũ giáo viên
có đủ năng lực bồi dưỡng các đội tuyển được nâng lên rõ rệt. Về tư tưởng chính
trị: Giáo viên đã phấn khởi bám trường, bám lớp, tâm huyết, say sưa với nghề.
Trong cơng việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc các
quy định của ngành về việc bồi dưỡng học sinh giỏi theo lộ trình mà nhà trường
và phịng Giáo dục và Đào tạo đã đề ra, chính vì thế mà cơng việc đạt hiệu quả
cao hơn.
Chất lượng học sinh giỏi các môn nói chung dự thi cấp huyện cấp tỉnh đều
đạt kết quả cao và nâng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua chất lượng và số
giải cáp huyện cấp tỉnh đã đạt được qua tưng năm.
Qua những biện pháp đã được thực hiện và đối chiếu với điều kiện thực tế
ở trường THCS Trần Phú, huyện Nông Cống, bản thân tơi thấy sáng kiến kinh

nghiệm có thể áp dụng ở nhiều trường THCS khác. Tuy nhiên việc vận dụng như
thế nào để đạt được hiệu quả thì chúng ta cần phải cân nhắc sao cho phù hợp với
đặc điểm của tưng đơn vị.
Trên đây là một số biện pháp trong quá trình chỉ đạo bồi dưỡng, giữ vững
và nâng cao chất lượng mũi nhọn ở trường THCS Trần Phú đã đạt được trong
những năm qua là những biện pháp mang tính cá nhân được hình thành dựa trên
suy nghĩ tìm hướng giữ vững và nâng cao chất lượng mũi nhọn nên chắc chắn sẽ
chưa đầy đủ. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các cấp lãnh đạo,
anh, chị em đồng nghiệp để tơi có thể hồn thiện và xây dựng thành chương
trình cụ thể trong q trình chỉ đạo phong trào tồn diện áp dụng trong những
năm học tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường mở các Hội nghị, hội thảo chuyên đề để trao đổi về phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi cho đội ngũ giáo viên cốt cán đứng đội tuyển ở các
huyện. Cập nhật, định hướng phương pháp ra đề thi; cấu trúc đề thi hàng năm để
các trường xây dựng kế hoạch, nội dung dạy học phù hợp.
13 13


2.2. Đối với huyện:
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ tích cực cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
các cấp; Khen thưởng kịp thời và tương xứng cho giáo viên và học sinh đạt thành
tích cao trong giảng dạy và học tập.
Quan tâm, đầu tư xây dựng và hoàn thành Đề án “ xây dựng trường THCS
Trần Phú trở thành trường trọng điểm chất lượng cao” theo hướng khang trang,
tiên tiến hiện đại và kiểu mẫu. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút học
sinh giỏi trên địa bàn huyện nhà về học tập.
Nông Cống, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết,
khơng sao chép nội dung của người
khác
NGƯỜI VIẾT

Lương Khắc Bình

14 14


Phó tí thư Huyện ủy Lê Xn Hùng Trưởng phịng
GD&ĐT Nguyễn Văn Bình, tặng giấy khen chúc mừng
nhà trường, các thầy, cô bồi dưỡng đội tuyển học sinh
giỏi cấp tỉnh năm học 2016-2017 xếp thứ 4 toàn tỉnh
Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ huyện tặng
hoa chúc mừng các thầy, cô bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2020-2021 xếp thứ 4 tồn
tỉnh
Phó chủ tịch thường trực UBND huyện Phạm Hồng Hạnh
tặng giấy khen cho 3 em học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh
UBND huyện gặp mặt, tặng quà cho học sinh trong các
đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp tỉnh năm học
2020-2021

15 15


Đội tuyển học sinh dự vòng chung kết quốc gia kỳ thi
Olympic toán quoocxs tế TIMO 2020-2021


Cựu học sinh trường THCS Trần Phú tặng thưởng cho học
sinh đạt giải các mơn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh năm học
2020-2021 (trên 80 triệu đồng)
16 16


PHỊNG GD&ĐT NƠNG CỐNG
TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ

Số: 36 /QĐ – THCSTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nông Cống, ngày10 tháng 10 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành qui chế chi tiêu nội bộ năm học 2020-2021
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ
Căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học; ban hành kèm theo quyết định số
12/2011/TT - BGD ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ Quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP;
Căn cứ thông tư số 113/2006/TT/-BTC ngày 24/09/2007của bộ tài chính
sữa đổi bổ sung thơng số 71/2006/TT/-BTC;
Căn cứ thơng tư liên tịch số 07/2009//TTL/BD ĐT-BNV ngày 15/4/2009

của liên bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ
,tự chịu trách nhiệmvề thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;
Căn cứ biên bản cuộc họp thông qua dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ ngày
28/9/2020;
Căn cứ quyết định của UBND huyện Nông cống về việc giao quyền tự
chủ, chịu trách nhiệm về tài chính đối với sự nghiệp cơng lập năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành qui chế chi tiêu nội bộ trường THCS Trần Phú năm học 2020
-2021 ( Có phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị có trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể tư ngày ký.
HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Như điều 1 ( để thực hiện);
- Phòng GD, kho bạc ( để BC);
- Lưu VP.

Lương Khắc Bình
17 17


PHỤ LỤC - QUI CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
Đơn vị : Trường THCS Trần Phú năm học 2020-2021
Căn cứ kế hoạch tài chính và quyết định của Hiệu trưởng: Ban khốn đã
tiến hành tính tốn cụ thể và bàn bạc thống nhất để xây dựng các định mức chi
cho tưng khoản, mục cụ thể như sau:
1. Tiền lương và phụ cấp (Mục 6000, 6100)
Tiền lương theo ngạch bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, vượt

khung, phụ cấp ngành được tính theo chế độ qui định của Nhà nước.
- Phụ cấp đặc thù thanh toán cho CB là kế tốn, hành chính tối đa = 25%
mức lương tối thiểu nhân với HSL ngạch bậc và chức vụ ( chi bằng nguồn thu
học phí ).
- Phụ cấp thể dục ( Tiểu Mục 6149) : với quy định của ngành.
(cụ thể = số lớp x 2 tiết/tuần x Lương tối thiểu*1% )
- Trang phục thể dục (tiểu Mục7004): 1.000.000 đồng x 1 giáo viên/năm.
- Phụ cấp Đoàn đội: (tiểu Mục 6118) đối với trường được xếp hạng 3 mức
phụ cấp 0.2 x Lương tối thiểu/tháng
2. Tiền thanh toán lớp treo( mục 6050):
- Căn cứ vào chi tiêu nội bộ của đơn vị hợp đồng bảo vệ trường hàng
tháng 2.500.000đ/ người, hợp đồng GV (nếu có) 2.500.000đ/GV, hợp đồng Nấu
ăn: 2.500.000đ/Người, hợp đồng VSMT 1.500.000đ/người.
- Thanh toán tiền dạy vượt giờ: 25.000đ/giờ ( Trên 19 tiết/tuần)
- Thanh toán tiền dạy thêm: (Tổng thu - GV thu: 2% - Hỗ trợ QL, GV bồi
dưỡng HSG mỗi đội 2.000.000đ/kỳ). Còn lại GV dạy 75%, phúc lợi: 5%,
QL+TV+HC+BV: 20% (Văn thư + Bảo vệ: 1%, Kế toán + Thủ quỹ: 1.5%, HT +
PHT: 17.5%)
3. Tiền thưởng ( Mục 6200):
a) Hàng năm bình xét thi đua ba tổ: (Mức tối đa)
- Xuất sắc: 300.000đ/kỳ
- Tiên tiến: 200.000đ/kỳ
b) Hàng năm giáo viên đạt danh hiệu thi đua: (Mức tối đa)
- Giáo viên giỏi cấp tỉnh
= 300.000đ/người
- Giáo viên giỏi cấp huyện
= 200.000đ/ người
- Lao động xuất sắc cấp trường kỳ I = 200.000đ/người
- Lao động tiên tiến cấp trường kỳ I = 150.000đ/người
- Lao động xuất sắc cấp trường cả năm = 300.000đ/người

- Lao động tiên tiến cấp trường cả năm = 200.000đ/người
*Sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh: Loai A = 250.000đ/người,
Loại B = 200.000đ/người
Loại C = 150.000đ/người
*Sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: Loại A = 120.000đ/người
Loại B = 100.000đ/người
Loại C = 80.000đ/người
( SKKN chỉ lấy năm được công nhận)
18 18


- Giáo viên chủ nhiệm xuất sắc = 80.000đ/người (Tối đa khơng q 5 đ/c)
- Lớp xuất sắc tồn diện = 100.000đ/kỳ ( được bình 4 -5 lớp )
- Lớp tiên tiến = 70.000đ/kỳ( được bình tối đa khơng q 4-5 lớp)
- Học sinh giỏi cấp tỉnh: 500.000đ/giải nhất, 400.000đ/giải nhì,
300.000đ/giải ba, 200.000đ/giải khuyến khích.
- Học sinh giỏi cấp huyện: 100.000đ/giải nhất, 80.000đ/giải nhì,
60.000đ/giải ba, 50.000đ/giải KK.
- Học sinh xuất sắc toàn diện: 30.000đ/HS/năm ( Vở + Giấy khen)
- Học sinh tiên tiến: 20.000đ/HS /năm ( Vở + Giấy khen)
- Giáo viên có học sinh giỏi cấp tỉnh: Được thưởng bằng mức thưởng của
01 học sinh đạt giải cao nhất + 50% tiền thưởng các giải còn lại và được thưởng
theo đồng đội ( cả 9 đội)
Xếp thứ nhất: 30.000.000đ
Xếp thứ 2: 25.000.000đ
Xếp thứ 3: 20.000.000đ
Xếp thứ 4: 15.000.000đ
Xếp thứ 5: 12.000.0000đ
Xếp thứ 6: 10.000.000đ
Thứ 7 đến thứ 9: 5.000.000đ

( Tiền thưởng được chia theo số điểm đạt được, cán bộ quản lý được
thưởng bằng 20% tiền thưởng của giáo viên)
- Giáo viên có học sinh giỏi cấp huyện: Được thưởng bằng mức thưởng
của 01 học sinh đạt giải cao nhất + 50% tiền thưởng các giải còn lại và
được thưởng đồng đội như sau:
Xếp thứ nhất = 600.000đ.
Xếp thứ 2: = 400.000đ
Xếp thứ 3
= 300.000đ
(Các môn Văn, Sinh, Sử, Địa, GDCD: Thứ 1: 800.000đ, thứ 2: 600.000đ, thứ
3: 500.000đ, thứ 4:300.000đ, thứ 5: 200.000đ)
- Mỗi đội tuyển HSG huyện được hỗ trợ 4.000.000đ ( trích tư nguồn thu học
thêm)
4. Tiền điện sáng( mục 6500):
Thanh tốn theo chỉ số cơng tơ dùng cho điện sử dụng trực tiếp phục vụ
nhà trường, cá nhân không được sử dụng điện tập thể sự dụng vào việc riêng.
Trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của hiệu trưởng và phải theo dõi số
điện sử dụng để thu hồi số tiền bù trư vào tiền phải nộp cho người đấu thầu điện
của thôn bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản
5. Tiền vệ sinh môi trường ( mục 6504)
- Thanh toán theo hợp đồng: 100.000đ/tháng (Nếu có phát sinh vệ sinh
mơi trường thì tuỳ theo thực tế thanh tốn cho phù hợp).
6. Tiền văn phịng phẩm ( mục 6550):
- Văn phòng phẩm, căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của tưng cán bộ,
tưng phòng ban ( bút viết,giấy in,giấy pô tô,mực in,mực pô tô coppy, cặp đựng
tài liệu ,túi bóng v....v), giáo viên 100.000đ/GV/năm học.
19 19


- Giấy in, bút viết, đổ mực máy in của Ban giám hiệu, Phòng tài vụ căn

cứ vào việc sử dụng thực tế để mua và thanh toán.
* Vật tư văn phòng khác: ( Mục 6599) Chi mua trang thiết bị văn
phòng, lich báo giảng, khẩu hiệu văn phòng , phơng màn , lịch cơng tác và vật tư
văn phịng khác, khẩu hiệu thư viện, tăng âm loa đài v...v ( Tuỳ theo giá cả thực
tế trên thị trường ).
7. Tiền điện thoại (mục 6600), thông tin liên lạc, báo chí (mục 6612)
- Tiền cước đàm thoại trong nước được thanh tốn liên quan đến cơng
việc tập thể thì được hỗ trợ hàng tháng:
Hiệu trưởng: 400.000đ
Hiệu phó :
300.000đ
- Báo thiếu nhi: Đặt Quý IV/2015, quý I + Quý II/2016
- Báo nhân dân: theo quy định
8. Chi hội nghị ( mục 6650):
Thực hiện thơng tư 118 của Bộ Tài chính: Hàng năm được chi cho hội
nghị sơ kết 6 tháng và hội nghị tổng kết với mức cụ thể
- In ấn tài liệu phục vụ hội nghị tùy theo tưng hội nghị để in với mức tiết
kiệm nhất và thanh toán theo thực tế.
- Cơ quan chỉ được hưởng lương không được trợ cấp tiền ăn.
Các khoản quà lưu niệm và thưởng trong hội nghị tổng kết khơng được tính vào
kinh phí hội nghị mà phải tính vào kinh phí khen thưởng qũy phúc lợi nếu có.
- Chi thuê mướn khác phục vụ hội nghị thực tế ( nếu có)
9. Chi cơng tác phí:
- Khốn cơng tác phí đi cơng tác trong huyện( mục 6704)
+ Đối với hiệu trưởng: 400.000đ/tháng
+ Đối với hiệu phó:
300.000đ/tháng
+ Đối với Kế tốn:
250.000đ/tháng
+Thủ quỹ:

200.000đ/tháng
+ Thư ký Hội đồng: 100.000đ/tháng/người
+ Đối với cán bộ giáo viên không thực hiện chế độ khốn tháng,
khi được cử đi cơng tác,đi họp hội, tập huấn đột xuất, được hưởng một khoản
phụ cấp cơng tác phí hoạch tốn (mục 6702):
- Nếu đi trong huyện tùy theo mức độ có thể hỗ trợ tiền xăng xe như khơng
q 100.000đ/ngày.
- Nếu đi ngồi huyện nhưng trong tỉnh được thanh toán tiền phụ cấp CTP
150.000/ngày. Số ngày tính tư khi cán bộ được cử đi điến ngày hồn thành
nhiệm vụ.
- Cán bộ đi cơng tác ngồi tỉnh được thanh tốn phụ cấp CTP
300.000đ/ngày. (Tiền tàu xe, tiền phịng ngủ TT theo hóa đơn thu tiền thực tế tùy
thuộc vào ngân sách thực tế của đơn vị mà thanh toán cho phù hợp)
10. Đối với hợp đồng th mướn ngồi khác (mục 6750):
Căn cứ tình hình thực tế cụ thể mà ban lãnh đạo cùng bộ phận tài vụ tính
tốn, bàn bạc, thống nhất, làm hợp đồng cam kết chặt chẽ để làm căn cứ thanh
toán theo chế độ quy định của nhà nước.
20 20


11. Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chun mơn và duy tu bảo
dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên (mục 6900):
Khi có nhu cầu sửa chữa phải làm đầy đủ: dự tốn chi tiết, hợp đồng, khi
cơng trình hồn thành phải thành lập ban nghiệm thu bàn giao chi tiết và có hóa
đơn mua hàng của Bộ tài chính.
12. Chi họat động nghiệp vụ chuyên môn (mục 7000):
Căn cứ theo nhu cầu thực tế của đơn vị mà quyết định chi cho phù hợp
với các nội dung cụ thể:
- Chi mua sách, tài liệu, dụng cụ, thiết bị, kỹ thuật phục vụ giảng dạy
- Chi cho công tác phổ cập giáo dục

- Chi làm chuyên môn coi thi, chấm thi, khảo sát,ra đề, các đội tuyển, học
sinh giỏi,kỳ 1 và kỳ 2 trong năm học, chi cho giáo viên dạy các đội tuyển . Tuỳ
theo tình hình thực tế chi cho phù hợp của đơn vị.
- Chi làm chuyên môn theo tháng, kỳ, năm học và sinh hoạt chuyên môn hàng
tháng. - Chi cho công tác chuyên môn nghiệp vụ khác.
13. Chi khác ( mục 7750):
- Chi cho kỷ niệm những ngày lễ lớn( mục 7752) như ngày tết nguyên
đán, tết dương lịch, ngày kỷ niệm nhà giáo 20-11, mùng 8/03 và 20/10, ngày
30/4 và 01/5 , tết nguyên đán hàng năm, ngày 2-9 vv... mức chi cho mỗi cán bộ
không quá 500.000đ / người ( tùy theo tình hình kinh phí thực tế của đơn vị )
- Chi tiếp khách (mục 7761): tùy theo điều kiện và tình hình thực tế của
đơn vị, để tiếp khách cho phù hợp.
- (mục 7758) Chi hổ trợ các hoạt động trong nhà trường, chi hổ trợ đại
hội, các dịp lễ tết cho đoàn thanh niên, cơng đồn, chi bộ trường, các hoạt động
phong trào, cầu lông, TDTT, văn nghệ huyện, hiến máu nhân đạo, hổ trợ thêm
cho giáo viên giỏi đi thi cấp tỉnh, chi hổ trợ cho giáo viên đưa giáo viên giỏi đi
thi cấp tỉnh, trong nhà trường. Tùy thuộc vào ngân sách nhà nước của đơn vị mà
hổ trợ cho phù hợp.
- Tiểu mục 7799 : Chè nước cho cả cơ quan uống hàng tháng khoán cho bảo
vệ 300.000 đồng/tháng. Ngồi ra cịn chè nước tiếp ngày lễ ngày tết, trang trí văn
phịng, khẩu hiệu, chè nước lãnh đạo tiếp khách, chè nước họp phụ huynh họp hàng
tháng, hàng kỳ,tiền trực tết cho giáo viên và bảo vệ. Tùy thuộc vào thực tế chi cho
phù hợp.
- Trong năm nhà trường hàng năm vào diệp tết đầu xuân, nhà trường mua
cây tổ chức trồng cây, mua đất, phân bón chăm cho cây mỗi ngày xanh tươi và
đẹp lên trong khuôn viên, Nhà trườngchi các ngày khai giảng, chi cho ngày hội
nghị cán bộ công nhân viên chức trong năm .Tùy thuộc vào tình hình thực tế của
đơn vị.( nếu có kinh phí hiệu trưởng quyết định cho phù hợp).
- Mục 9050: Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn
Hàng năm nhà trường tùy thuộc vào ngân sách để mua sắm cho công tác

chuyên môn phục vụ cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường (theo giá cả
thực tế trên thị trường và nguồn kinh phí cấp mua sắm cho công chuyên môn)
như: Làm nhà, nhà xe; trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, sách tài liệu dùng
cho công tác chuyên môn, thiết bị tin học, máy bơm nước, nhà vệ sinh cho giáo
viên và học sinh; các tài sản khác vv...
21 21


14. Quy định các ngày được nghỉ, các chế độ thăm hỏi...:
Trong năm học các ngày nghỉ theo bộ luật lao động; Nhà trường cho
nghỉ thêm như sau:
- Việc hỉ của cá nhân, con được nghỉ 3 ngày; Mưng 500.000đ (Cơng đồn
200.000đ + nhà trường 300.000đ)
- Chồng, vợ, con, (bố, mẹ nội, ngoại) không may qua đời được nghỉ 3
ngày và được viếng 500.000đ (nhà trường chi) + 1 vòng hoa tươi (CĐ chi); 50
ngày, 100 ngày của Chồng, vợ, con, (bố, mẹ nội, ngoại) được nghỉ 1 ngày.
- Ngày giỗ, sang mộ bố, mẹ, vợ, chồng, con được nghỉ 1 ngày.
- Ông, bà nội ngoại, anh, chị, em ruột bên vợ (chồng) Hiếu, Hỉ được nghỉ 1
ngày.
- Khi cán bộ, giáo viên ốm nặng phải điều trị tại BV cắt lương nghỉ theo
chế độ bảo hiểm xã hội ( Trên 7 ngày cắt lương để thanh toán cho GV dạy thay).
+ Cán bộ, giáo viên, ốm tại nhà : Không tổ chức đi thăm.
+ Cán bộ, Giáo viên ốm nằm bệnh viện huyện = 300.000đ (Cơng đồn
100.000đ+Nhà trường 200.000đ); thân nhân: 200.000đ ( nhà trường: 100.000đ,
Cơng đồn: 100.000đ)
+ Cán bộ, Giáo viên ốm nằm bệnh viện tỉnh = 400.000đ (Cơng đồn
150.000đ + nhà trường 250.000đ); thân nhân: 300.000đ( nhà trường: 200.000đ,
Cơng đồn: 100.000đ)
+ Cán bộ, Giáo viên ốm nằm bệnh viện TW = 600.000đ (Cơng đồn
250.000đ + nhà trường 350.000đ); thân nhân: 400.000đ (nhà trường: 250.000đ,

Cơng đồn: 150.000đ)
- Nếu thân nhân ốm nặng nằm bệnh viện huyện được nghỉ 1 ngày, BV
tỉnh được nghỉ 2 ngày, BV TW được nghỉ 3 ngày.
- Con giáo viên đậu đại học chính quy được thưởng: 500.000đ (cơng đồn
200.000đ + nhà trường 300.000đ)
- Tết thiếu nhi : 50.000đ/Cháu - Cơng đồn chi.
- Tết trung thu: 50.000đ/cháu - Nhà trường chi.
- Con giáo viên đạt danh hiệu HSG, XSTD cấp trường ( THPT, THCS,
TH): 50.000đ/cháu ( Mần non có GK, HSTT: 30.000đ/cháu); HSG cấp huyện:
100.000đ; HSG cấp tỉnh: 200.000đ (nhà trường chi).
Trên đây là phương án chi tiêu nội bộ quy định thực hiện cho năm học 20202021.
Trong q trình thực hiện nếu có vấn đề gì khơng hợp lý, có kiến nghị đề
xuất, Ban khốn sẽ xem xét nghiên cứu có thể điều chỉnh cho phù hợp khi thấy
cần thiết.
Quy chế này được thông qua trước Hội đồng và đã được thống nhất, mọi
thành viên trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện cho đúng, đảm bảo tính chất
cơng bằng, minh bạch cơng khai trong tồn cơ quan.
Nơng Cống, ngày 10 tháng 10 năm 2020
CT CƠNG ĐỒN THANH TRA ND
KẾ TỐN
HIỆU TRƯỞNG

22 22


PHỊNG GD&ĐT NƠNG CỐNG
TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nông Cống, ngày10 tháng 10 năm 2020

QUY CHẾ
Về việc đánh giá xếp loại CBGV - NV năm học 2020-2021
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Quy định này là cơ sở để dánh giá xếp loại CBGV-NV nhà trường tưng
học kỳ và cả năm học về mặt định lượng; tránh tình trạng cảm tình, nể nang
nhằm đánh giá CBGV-NV một cách khoa học; công bằng và khách quan.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Quy định này áp dụng để đánh giá CBGV-NV trong toàn trường vào cuối
kỳ I, Cuối kỳ II và cả năm học.
III. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Việc cho điểm, đánh giá xếp loại CBGV-NV phải đảm bảo chính xác,
khách quan, công bằng, dân chủ và công khai theo quy định này.
CHƯƠNG II: NHỮNG TIÊU CHUẨN VÀ CÁCH CHO ĐIỂM
1. Tiêu chuẩn ngày cơng: 30 điểm tính hệ số 1 ( Nghỉ trên 30 ngày khơng dự bình)
- Nếu nghỉ theo quy định: Không trư điểm; bao gồm:
+ Những ngày nghỉ đi học tập, công tác
+ Hiếu bố, mẹ, vợ, chồng, con: 3 ngày; Ông, bà, anh, chị, em ruột của vợ,
chồng:1 ngày
+ Giỗ, sang mộ của bố, mẹ, vợ, chồng, con: 1 ngày
+ Hỷ của bản thân, con: 3 ngày; anh chị em ruột của vợ, chồng: 1 ngày
+ Bản thân ốm nằm bệnh viện huyện: 3 ngày, Bv tỉnh: 4 ngày, BV TƯ: 5
ngày
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con ốm nằm BV huyện: 1 ngày, BV tỉnh: 2 ngày, BV TƯ:
3 ngày
- Nếu nghỉ một ngày ngoài quy định trên: Trư 1điểm/ngày
- Giáo viên dạy thay mỗi tiết được cộng 0,5 điểm
( CBGV có thể tương trợ lẫn nhau nhưng phải cùng c/m và báo cáo BGH; BGH

kỳ I được nghỉ 18 buổi, kỳ II được nghỉ 19 buổi. Nghỉ nhiều hơn bị trư điểm
theo quy định)
2.Tiêu chuẩn chất lượng giáo viên: 65 điểm tính hệ số 2
- Dự gờ ( 30 điểm): ( Cả giờ thao giảng và dự giờ đột xuất cộng lại chia bình
quân)
+ Xếp loại Giỏi: 30 điểm
23 23


+ Xếp loại Khá: 20 điểm
+ Xếp loại TB: 10 điểm
+ Xếp loại Yếu: 0 điểm
-Giải đề thi (35 điểm): Đề thi tương đương đề thi HSG cấp huyện
+ 18 đến 20 điểm: 35 điểm
+ 16 đến dưới 18 điểm: 34 điểm
+ 14 đến dưới 16 điểm: 33 điểm
+ 12 đến dưới 14: 32 điểm
+ 10 đến dưới 12 điểm: 31 điểm
+ 8 đến dưới 10 điểm: 30 điểm
+ 6 đến dưới 8 điểm: 29 điểm
+ 4 đến dưới 6 điểm: 28 điểm
+ 2 đến dưới 4 điểm: 27 điểm
+ Dưới 2 điểm: 26 điểm
3. Tiêu chuẩn cho điểm, làm điểm: 30 điểm tính hệ số 1( Cả sai sót, chậm
trễ, thừa, thiếu hệ số...)
Cứ mỗi lần mắc một lỗi trư 2 điểm.
4. Tiêu chuẩn về hồ sơ: 30 điểm tính hệ số 1( Giáo án, sổ điểm, kế hoạch
giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ cá nhân khác...)
- Đầy đủ, sạch đẹp, có chất lượng, kịp thời ( xếp loại A: 30 điểm, loại A-:
25 điểm)

- Vi phạm một trong các tiêu chí trên ( xếp loại B: 20 điểm, loại B-: 15
điểm)
- Vi phạm 2 tiêu chí trong các tiêu chí trên ( xếp loại C: 10 điểm, loại C-: 5
điểm)
- Vi phạm 3 tiêu chí trong các tiêu chí trên ( khơng xếp loại ): 0 điểm
( Nếu khơng có giáo án đình chỉ dạy, khơng xếp loại thi đua cả kỳ)
5. Tiêu chuẩn đạo đức nhà giáo: 30 điểm tính hệ số 1
- Thực hiện tốt là tấm gương sáng cho đồng nghiệp, HS noi theo: 30 điểm
- Thực hiện tốt: 25 điểm
- Thực hiện chưa tốt, khơng vi phạm đạo đức nhà giáo nhưng có dư luận
làm ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo, nhà trường: 15 điểm
- Vi phạm đạo đức nhà giáo: Không xếp thi đua.
( Nếu khảo sát sự tín nhiệm của HS thì xếp điểm theo sự tín nhiệm từ cao đến
thấp: Cao thứ 1 đến thứ 5: 30 điểm, thứ 6 đến thứ 10: 29 điểm, thứ 11 đến thứ
15: 28 điểm, thứ 16 đến thứ 20: 27 điểm, thứ 21 đến thứ 25:26 điểm, thứ 26 đến
thứ 30: 25 điểm, thứ 31 trở đi: 24 điểm )
6. Tiêu chuẩn về số giờ đi dự: 32 điểm tính hệ số 1
- Dự tư 6 giờ trở lên/kỳ: 32 điểm
- Dự 5 giờ/kỳ: 30 điểm
- Dự 4 giờ/kỳ: 25 điểm
- Dự 3 giờ/kỳ: 20 điểm
- Dự 2 giờ/kỳ: 15 điểm
- Dự 1 giờ/kỳ: 10 điểm
( Dự giờ theo quy định của tổ hoặc khi đi dự phải được tổ trưởng đồng ý
và ghi chép trong sổ theo dõi)
7. Tiêu chuẩn chất lượng giảng dạy: 120 điểm - tính hệ số 3
(Lấy điểm bình quân thi khảo sát giữa kỳ I, cuối kỳ I, cuối kỳ II của lớp làm căn
cứ: Kỳ I: Lấy kết quả cuối kỳ I so với kết quả giữa kỳ I; Kỳ II: Lấy kết quả cuối
kỳ II so với kết quả cuối kỳ I) Lấy điểm giữa kỳ I làm mốc tính học kỳ I, lấy điểm
kỳ I làm mốc tính học kỳ II

24 24


×