Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề môn vật lí nhằm phát huy tính chủ động tích cực học tập của học sinh thông qua một số kế hoạch bài dạy vật lí 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.07 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2020 - 2021 là năm đầu tiên cả nước áp dụng chương trình giáo
dục phổ thơng (GDPT) mới, bên cạnh việc chuẩn bị các điều kiện như cơ sở vật
chất, đội ngũ giáo viên, các địa phương còn chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học, giao quyền tự chủ cho giáo viên trong việc lựa chọn hình thức tổ chức dạy
học để các tiết học trở nên sinh động, phát huy tính tích cực của học sinh. Triển
khai chương trình GDPT mới đã phát huy khả năng sáng tạo, giáo viên đã mạnh
dạn đưa những ý tưởng mới để giảng dạy cho học sinh. Theo Thứ trưởng Bộ GD
& ĐT Nguyễn Hữu Độ, để triển khai chương trình GDPT mới hiệu quả, các cơ
sở giáo dục cần xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy
học, môn học phù hợp điều kiện thực tế trên cơ sở bảo đảm mục tiêu, nội dung
chương trình. Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; vận dụng những thành tố tích
cực của mơ hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Các trường tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ
chuyên môn trong trường và cụm trường. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống…đáp ứng nhu cầu đổi mới
GDPT. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi mới
PPDH ở trường THPT nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo,
phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó
cũng là những xu hướng tất yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Mặt khác, trong tất cả các mơn học thì vật lý là một trong những mơn khoa
học khó đối với HS. Kết quả thi TNTHPT quốc gia mơn vật lí ln có điểm
trung bình thấp hơn mơn hố học từ thi thử cho đến thi thật. Gây tâm lí chán
nản, thiếu tự tin đối với người học. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, liên
quan đến các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng nhiều trong các ngành khoa học và
đời sống. Địi hỏi học sinh phải có kỹ năng phân tích, kỹ năng thu nhập thơng


tin dự liệu để tính toán, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng vận dụng khi quan sát một
hiện tượng vật lý xảy ra. Nếu biết vận dụng và tổng hợp các kỹ năng nói trên thì
mơn vật lý trở thành mơn học gây được nhiều hứng thú cho học sinh. Vì vậy đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là vấn đề rất cần
thiết. Muốn đạt được điều đó, trong mỗi tiết học giáo viên phải xác định “Lấy
học sinh làm trung tâm, người học phải tích cực tự lực trong quá trình học tập,
1


tự tìm kiếm kiến thức có sự hướng dẫn của giáo viên để có thể tự học, tự nghiên
cứu, tự giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống hiện tại và sau này”.
Chính vì lý do trên tơi xin chọn đề tài sáng kiến “Đổi mới phương pháp
dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề môn vật lí nhằm phát huy tính chủ
động tích cực học tập của học sinh thông qua một số kế hoạch bài dạy vật lí
12 cơ bản” mà bấy lâu bản thân tơi đang trăn trở.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Phát huy tính tích học tập của học sinh theo định hướng dạy học nêu vấn
đề và giải quyết vấn đề thông qua nội dung một số kế hoạch bài học đã chọn,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí.
- Đưa ra được khung cơ bản của kế hoạch dạy học nhằm tích cực hoạt
động nhận thức của HS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
thơng qua dạy học giải quyết vấn đề.
- Học sinh lớp học có khả năng nhận thức khá, lớp có năng lực nhận thức
TB ở trường THPT Quảng Xương 4- Huyện Quảng Xương – Tỉnh Thanh Hoá.
- Một số bài học vật lí 12 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học vật lý.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên tài liệu.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học, tổng kết để rút kinh nghiệm.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
Phương pháp dạy học tích cực: PPDHTC là một phương pháp dạy học
mà ở đó người GV sử dụng một nhóm PP giáo dục và dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học đồng thời chống lại thói quen
học tập thụ động của người học.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy
học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên mơn cần bổ sung các chủ
đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
Các dấu hiệu tích cực trong học tập vật lí thường gồm:
- Học sinh hăng hái phát biểu ý kiến.
- Khơng bằng lịng lời giải của cơ và của bạn.
- Khơng bằng lịng với một cách giải quyết duy nhất.
- Thường hay thắc mắc, đặt ra câu hỏi về các hiện tượng vật lí và địi hỏi

được giải đáp, hay chia sẻ suy nghĩ với bạn.
- Học sinh còn tự giác, chủ động làm bài – tự học, trao đổi nhận xét bài
cho bạn – hợp tác.
2.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
Thứ nhất, Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống: Đổi mới
phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để
nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của
các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những
yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng
như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong
3


đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp
dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương
pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới,
có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm
thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Thứ hai, kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học: Việc phối hợp đa
dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q trình dạy học là
phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy
học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là những hình
thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức
năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phương
pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm. Trong
thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên
lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức
làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ

học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc
nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết
học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai,
nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học tồn lớp bằng
làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố
“bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần chú
ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn
đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Thứ ba, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề
(dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy
học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề.
Người học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng
mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con
đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng
trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy
học giải quyết vấn đề phát huy được tích tích cực chủ động học tập của học sinh.
Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách
tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới
4


phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở
vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý lớp
học. Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với
kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến
phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
2.1.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới phương pháp

Theo yêu cầu đổi mới PPDH, người giáo viên trong mỗi tiết dạy ta hãy tạm
thời quy ước coi bài dạy là một câu chuyện được chuyển thành kịch. Vậy người
giáo viên biết chuyển thể, vừa đạo diễn, vừa diễn viên. Muốn vậy cần phải:
- Khi soạn bài xác định đúng trọng tâm kiến thức, đặt ra mục đích và yêu
cầu cần đạt được về nội dung, về kỹ năng phân tích kỹ năng vận dụng để giải
thích hiện tượng liên quan đến bài học
- Tạo ra và duy trì khơng khí học tập của học sinh: để các em có động cơ
và hứng thú học tập. Đây là vấn để nhạy cảm đòi hỏi giáo viên phải có nghệ
thuật sư phạm phải tạo ra sân chơi thoải mái cho học sinh để các em có đủ tự tin,
say mê hứng thú trong học tập rèn luyện và phát triển.
- Tạo thế tâm lý tính tích cực của học sinh: Muốn vậy giáo viên cần nắm
được những kiến thức nào các em cần biết, kiến thức nào các em có thể tự chiếm
lĩnh, kiến thức nào cần gợi ý và gợi ý đến mức độ nào. Nghĩa là người giáo viên
tạo cho các em các nấc vấn đề các em nhảy qua con mương rộng dưới có nước
sâu. Dó đó người giáo viên phải ln tạo ra tình huống có vấn đề theo u cầu
nội dung từ thấp lên cao. Coi mỗi tình hướng có vấn đề là một bài tập về vấn đề
nhận thức có thể hiếu như sau theo sơ đồ nhận thức
Bài tập nhân thức

Hoạt động nhận thức

Nhận thức

- Lựa chọn tốt phương pháp, phương tiện dạy học: Khơng thể có một
phương pháp duy nhất áp dụng cho mỗi bài học. Tùy vào từng phần, từng
chương, từng bài mà giáo viên cần phải lựa chọn, có thể phối hợp nhiều phương
pháp cho đặc trưng bộ môn, cho từng đối tượng. Các phương pháp nhằm phát
huy tính tích cực học tập của học sinh như. Dạy học nêu vấn đề, dạy học dự án,
phương pháp thực nghiệm, phương pháp thực nghiệm tương đương …Trong giờ
lên lớp đòi hỏi giáo viên nắm vững kiến thức bài học, bình tĩnh tự tin linh hoạt

trong từng điều kiện cụ thể bằng cách học hỏi từ thực tế, từ sách vở tham thảo,
từ đồng nghiệp và biết sử dụng intenet khi đó sẽ duy trí được khơng khí học tập.
Phát huy tối đa khả năng khai thác tiềm ẩn tri thức trong từng học sinh.
- Khai thác thí nghiệm vật lý nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: Thí
nghiệm vật lý đóng vai trị rất quan trong dạy học ,nó tăng thêm tính trực quan
5


sinh động cho bài học tạo thêm niềm tin khoa học và gây hứng thú học tập cho
học sinh. Thí nghiệm vật lý nó có tác dụng năng lực nhận thức khoa học cho học
sinh đồng thời giúp học sinh làm quen dần phương pháp nghiên cứu khoa học.
Qua đó học sinh được quan sát hiện tượng, cách đo đạc giúp học sinh rèn luyện
tính cẩn thận, kiên trì trong việc nghiên cứu khoa học.
Để có một tiết dạy hiệu quả, thì kế hoạch dạy học cần được chuẩn bị chu
đáo, thể hiện được các nội dung sau:
a. Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch dạy học
- Kế hoạch dạy học khơng có kiểu giáo án mẫu như trước đây dùng chung
cho mọi giáo viên, mọi lớp.
- Giáo viên thật sự tâm huyết, cầu tiến, đổi mới trong Kế hoạch DH mơn
học từng bài nên có một phần ghi những kinh nghiệm thành công, những nội
dung cần điều chỉnh sau khi dạy hoc cũng như ghi các nhận xét với những học
sinh nhằm làm cơ sở cho việc nhận xét đánh giá thường xun theo Thơng tư 22.
- Nói chung, kế hoạch dạy- học vật lí ghi lại cách tổ chức, hướng dẫn cho
học sinh học trong một tiết dạy cụ thể, không phải là bài soạn nội dung để truyền
thụ đến học sinh.
Vậy Kế hoạch dạy-học cần thể hiện điều gì?
- Thể hiện rõ mục tiêu bài dạy:
+ Kiến thức cơ bản
+ Kĩ năng cơ bản.
+ Yêu cầu giáo dục phát triển.

+ Các phẩm chất, năng lực được hình thành và phát triển.
- Thể hiện rõ nội dung, chương trình đáp ứng 2 nhiệm vụ: Phổ cập cho các
đối tượng học sinh trong lớp và phát triển cho các học sinh cao hơn.
b. Quá trình tổ chức dạy- học
Bao gồm: Mỗi quy trình cần thể hiện:
- Phương pháp đặc trưng, trọng tâm – phương pháp phối hợp.
+ Các hoạt động chủ yếu của Thầy và Trị (hình thức hoạt động, giải
quyết nhiệm vụ nào? Yêu cầu của mỗi nhiệm vụ là gì? Hệ thống các lệnh hướng
dẫn của Thầy và hoạt động đáp ứng của Trò …)

6


+ Lưu ý: Các hình thức tổ chức hoạt động (Nhóm 1, nhóm 2, …, các trị
chơi học tập, …) đều trập trung vào phương pháp chủ yếu, đặc trưng.
+ Thể hiện sự hoạt động đồng bộ giữa Thầy với Trò, sự tương ứng giữa
các hoạt động, sự hợp tác làm việc; sự theo dõi – kiểm soát; tư vấn thúc đẩy các
hoạt động của cá nhân, nhóm, của cả lớp.
c. Cấu trúc kế hoạch dạy – học môn vật lí theo hướng đổi mới PPDH
Hoạt động 1: Hoạt động sư phạm hoặc khởi động, kết nối
- Tổ chức, thiết lập môi trường làm việc, quan trọng là chuẩn bị tâm thế,
tư thế cho học sinh bắt đầu học vật lí.
- Tổ chức kiểm tra, có thể tái hiện kiến thức cũ đã học hoặc lồng ghép tùy
giáo viên; đánh giá nhiệm vụ học tập (tổng qt, tồn diện, khơng chỉ thiên về
kiến thức, kĩ năng cơ bản).
- Tổ chức kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
- Giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học, bảng lớp, giới thiệu bài học mới.
Hoạt động 2: Khám phá (hình thành kiến thức)
- Giúp học sinh khám phá nội dung kiến thức mới và cơ bản.
- Ở hoạt động này, giáo viên lên kế hoạch đầy đủ (bao gồm: tiến trình các

bước dạy, phương pháp chủ yếu, hoạt động của Thầy và Trị, sử dụng các
phương tiện, cơng cụ dạy học; hệ thống lệnh điều hành các hoạt động, … )
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập cơ bản
- Mục đích chủ yếu là tạo sự nối kết giữa kiến thức vừa khám phá với
luyện tập đơn giản.
- Ở hoạt động này, giáo viên chỉ cần nêu các lệnh điều hành:
+ Nêu nhiệm vụ tổng quát
+ Yêu cầu cần thực hiện.
VD:
+ Nhiệm vụ tổng quát: thực hiện bài tập số …… trang ……
+ Yêu cầu:
* Hình thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm … (1,2, 3, 4, …)

7


- Tìm hiểu đề bài, những đặc điểm cơ bản của đề bài và tìm phương pháp
giải.
* Hình thức hoạt động: nhóm 2:
- Trao đổi cách làm, kết quả, đánh giá kết quả lẫn nhau.
- Báo cáo, thông tin lại kết quả làm việc của nhóm (kết quả, các sai sót,
nguyên nhân, cách giải quyết).
Hoạt động 4: Hoạt động luyện tập thực hành
- Mục đích chủ yếu là giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã nắm
bắt ở hoạt động 2, 3 vào những nội dung luyện tập, những tình huống khác nhau
ở mức độ cao hơn.
- Ở hoạt động này, giáo viên cũng chỉ nêu các lệnh điều hành như ở hoạt
động 3.
Nhưng có dự kiến thêm về số lượng bài thực hành cho các đối tượng khác
nhau (theo mục tiêu hoàn thành khác nhau).

Hoạt động 5: Tìm tịi mở rộng, hoạt động nối tiếp sau tiết học
- Mục đích chủ yếu: Tạo cơ hội cho các em gắn các nội dung đã học vào
hoạt động thực tiễn, thích ứng và tự lực hoặc tự xây dựng kế hoạch hợp tác (với
anh chị, cha mẹ hoặc bạn bè hoặc với những điều kiện khác nhau, …)
- Ở hoạt động này GV nên có bảng hướng dẫn thực hiện cơng việc:
VD: Tìm hiểu vấn đề này ở từ điển (tên, nhà xuất bản), hoặc tìm hiểu vấn
đề này thêm ở tạp chí, tập san, chuyên san … ở thư viện, tiệm sách; hoặc ở
website ……; hoặc sưu tầm các mẫu vật có ở vườn nhà, …… nên ghi chép
những nội dung quan sát được; nên nhờ sự cộng tác của anh chị, người thân, bạn
bè, ……
Mỗi hoạt động đều nên có lưu ý về tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm,
củng cố, nêu giải pháp khắc phục.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến cho HS
rất nhiều lợi ích. Song, hiện nay dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh cịn gặp phải những khó khăn sau:
Khó khăn trong cách tiếp cận vấn đề: Hiện nay ở nhiều trường thuộc
nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý
8


thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng
truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và
làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy khơng chỉ ảnh hưởng đến các
thầy, cơ mà cịn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối
với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo
trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm,
học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay
đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát,

nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình
thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự
giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi.
Tại trường THPT Quảng Xương 4, là trường khó khăn ở khu vực ven biển
thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một
vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng
cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực sẽ diễn ra sn sẻ hơn.
Học sinh nhà trường đều là học sinh vùng nông thơn, vùng biển, đời sống
kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa, khả năng tự học chưa cao. Đặc biệt dịch
covid-19 vẫn tiếp tục hoành hành, diễn biến phức tạp làm cho HS có tâm lí ỷ lại,
chưa tự giác tích cực học tập. Do đó đã gây khơng ít khó khăn cho tơi thực hiện
đề tài.
2. 3. Các giải pháp
Để kích thích được hứng thú, nhu cầu học tập của học sinh thì đầu tiên
người thầy phải có kế hoạch dạy học đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ
động học tập của học sinh. Vì vậy, thiết kế kế hoạch bài dạy theo phương pháp
đổi mới là điều cần thiết và cực kì quan trọng trong bước đầu của sự thành công
của tiết học. Qua nhiều năm giảng dạy tôi đã soạn nhiều bài dạy theo định
hướng phát triển năng lực người học. Sau đây là một kế hoạch bài dạy mẫu
thuộc chương trình vật lí 12 cơ bản.
Kế hoạch bài dạy 1:
Tiết 7 (PPCT): Bài 4
DAO ĐỘNG TẮT DẦN. DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Nêu được những đặc điểm của dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động
cưỡng bức, sự cộng hưởng.
- Nêu được điều kiện để có hiện tượng cộng hưởng xảy ra.
9



- Nêu được một vài ví dụ về tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng.
- Nêu được đặc điểm của các loại dao động
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được dao động tắt dần; dao động duy trì; dao động cưỡng bức
- Giải thích được nguyên nhân của dao động tắt dần. Vẽ và giải thích
được đường cong cộng hưởng.
- Nêu được một vài ví dụ về tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng.
- Vận dụng được điều kiện cộng hưởng để giải thích một số hiện tượng
vật lí liên quan và để giải được bài tập tương tự như trong bài.
3. Thái độ:
- Hứng thú học tập.
- Quan tâm đến các dao động khác trong thực tế.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
- Năng lực thí nghiệm; quan sát rút ra quy luật của dao động
- Năng lực tính tốn:
- Khả năng giải quyết vấn đề thông qua một hệ thống câu hỏi; tóm tắt
những thơng tin liên quan .
- Rèn năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hoạt động nhóm.
- Năng lực thể chất, tinh thần: Có niềm tin vào sự đúng đắn của khoa học
II- CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. HỌC SINH:
- Chuẩn bị kiến thức: Ôn tập về cơ năng của con lắc: W =

1
mω2A2.
2


- Chuẩn bị tài liệu học tập; thí nghiệm, dụng cụ học tập: SGK, SBT
2. GIÁO VIÊN:
- Chương trình giảng dạy: Cơ bản
- Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học: Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm 4.3 và
một số ví dụ về dao động cưởng bức, hiện tượng cộng hưởng.
III- TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, khởi động (5 phút)
Kiểm tra bài cũ: Viết công thức xác định tần số dao động điều hòa của
con lắc lò xo và con lắc đơn: con lắc lò xo: f =

1


k
1
; con lắc đơn: f =
m


g
.
l

Nêu điều kiện để con lắc lò xo và con lắc đơn dao động điều hòa.
Giáo viên giới thiệu các tần số dao động của con lắc đơn và con lắc lò xo đã
nêu gọi là tần số riêng của hệ dao động (kí hiệu là f 0), nó chỉ phụ thuộc vào các
đặc điểm của hệ dao động.
10



Khởi động:
+ Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài, kích thích hứng thú và nhu cầu tìm hiểu
các loại dao động.
+ Yêu cầu:
STT HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
1
Chuyển
giao Mỗi học sinh hoàn thành phiếu học tập số 1:
nhiệm vụ
+ Tại sao ô tơ, xe máy lại cần có thiết bị giảm xóc?
+ Tại sao một đoàn quân đi đều bước qua cầu có thể
làm sập cầu?
+ Tại sao giọng hát cao và khỏe của nam ca sĩ người
Ý En-ri-cơ Ca-ru-xơ lại có thể làm vỡ chiếc cốc thủy
tinh để gần?
Hoạt động trải nghiệm kết nối kiến thức giữa “cái đã
biết” và “cái chưa biết” nên không nhất thiết HS phải
trả lời đúng được tất cả các câu hỏi, muốn trả lời
đúng được tất cả các câu hỏi các HS phải tìm hiểu
tiếp kiến thức ở HĐ hình thành kiến thức.
2
Thực
hiện GV cho HS hoạt động chung cả lớp bằng cách mời
nhiệm vụ
một HS báo cáo, các HS khác góp ý, bổ sung. Vì là
hoạt động tạo tình huống/ nhu cầu học tập nên GV
không chốt kiến thức mà chỉ liệt kê những câu
hỏi/vấn đề chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này
sẽ được giải quyết ở hoạt động hình thành kiến thức

và HĐ luyện tập
3
Báo cáo kết quả HS hoàn thành câu hỏi trong phiếu học tập số 1 và
và thảo luận
báo cáo.
4
Đánh giá kết + Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ, GV
quả thực hiện cần quan sát kĩ tất cả các HS, kịp thời phát hiện
nhiệm vụ học những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp
tập
hỗ trợ hợp lí
+ Thơng qua báo cáo HS và sự góp ý, bổ sung của
các HS khác, GV biết được HS đã có được những
kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều
chỉnh, bổ sung các HĐ tiếp theo.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút)
+ Mục tiêu: Tìm hiểu dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng
bức và hiện tượng cộng hưởng
Phương thức hoạt động: Hoạt động nhóm
Dùng kĩ thuật dạy học theo góc và khăn trải bàn.
11


+ Yêu cầu:
STT HOẠT
NỘI DUNG
ĐỘNG
1
Chuyển giao - GV cho HS hoạt động nhóm thành 4 góc: mỗi góc
nhiệm vụ

nghiên cứu tài liệu và hồn thành phiếu học tập.
Nhóm I: Phiếu học tập số 2: Tìm hiểu về dao động
tắt dần
- Thế nào là dao động tắt dần?
- Nguyên nhân làm dao động lại tắt dần?
- Ứng dụng
Nhóm II: Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu về dao động
duy trì
- Thế nào là dao động duy trì?
- Đặc điểm của dao động duy trì?
Nhóm III: Phiếu học tập số 4: Tìm hiểu về dao động
cưỡng bức
- Thế nào là dao động cưỡng bức?
- Đặc điểm của dao động cưỡng bức?
Nhóm IV: Phiếu học tập số 5: Tìm hiểu về hiện
tượng cộng hưởng
- Định nghĩa?
- Điều kiện để có cộng hưởng?
- Tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng
2
Thực
hiện - Các học sinh trong từng nhóm nghiên cứu và thảo
nhiệm vụ
luận các vấn đề mà nhóm mình được phân cơng:
Nhóm I: Dao động tắt dần
Nhóm II: Dao động duy trì
Nhóm III: Dao động cưỡng bức
Nhóm IV: Hiện tượng cộng hưởng
- HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để hồn thành bảng
trong phiếu học tập số 2, 3, 4,5

3
Báo cáo kết - HĐ chung cả lớp: GV mời từng nhóm trình bày kết
quả và thảo quả (từng nhóm phải nêu được tất cả các kiến thức lý
luận
thuyết và cách làm dạng bài tập của nhóm mình được
phân cơng nghiên cứu) các nhóm khác góp ý, bổ sung
hoặc đưa ra các thắc mắc của mình cho nhóm báo cáo.
4
Đánh giá kết - Thơng qua quan sát: Trong q trình HS HĐ nhóm,
quả thực hiện GV cần quan sát kĩ tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện
nhiệm vụ học những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ
12


tập

trợ hợp lí
- Thơng qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung
của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được
những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải
điều chỉnh, bổ sung các HĐ tiếp theo.
GV chốt kiến thức:
I. Dao động tắt dần
1. Thế nào là dao động tắt dần
- Dao động có biên độ (cơ năng) giảm dần theo thời
gian.
2. Giải thích
- Nguyên nhân: Do lực cản của môi trường làm tiêu hao
cơ năng của con lắc.
3. Ứng dụng

Các thiết bị đóng cửa tự động, các thiết bị giảm xóc ơ
tơ, xe máy, … là những ứng dụng của dao động tắt dần.
II. Dao động duy trì
1. Dao động được duy trì bằng cách giữ cho biên độ
không đổi mà không làm thay đổi chu kì dao động
riêng gọi là dao động duy trì.
2. Dao động của con lắc đồng hồ là dao động duy trì.
III. Dao động cưỡng bức
1. Thế nào là dao động cưỡng bức
- Dao động chịu tác dụng của một ngoại lực cưỡng bức
tuần hoàn gọi là dao động cưỡng bức.
2. Ví dụ Khi ơ tơ đang dừng mà khơng tắt máy thì thân
xe bị rung lên. Đó là dao động cưởng bức dưới tác
dụng của lực cưởng bức tuần hồn gây ra bởi chuyển
động của pit-tơng trong xi lanh của máy nổ.
3. Đặc điểm
- Dao động cưỡng bức có A khơng đổi và có f = fcb.
- Biên độ của dao động cưởng bức phụ thuộc vào biên
độ của lực cưởng bức, vào lực cản trong hệ và vào sự
chênh lệch giữa tần số cưởng bức f và tần số riêng f 0
của hệ. Biên độ của lực cưởng bức càng lớn, lực cản
càng nhỏ và sự chênh lệch giữa f và f0 càng ít thì biên
độ của dao động cưởng bức càng lớn.
IV. Hiện tượng cộng hưởng
13


1. Định nghĩa
- Hiện tượng biên độ dao động cưỡng bức tăng đến giá
trị cực đại khi tần số f của lực cưỡng bức tiến đến bằng

tần số riêng f0 của hệ dao động gọi là hiện tượng cộng
hưởng.
- Điều kiện fcb = f0
2. Giải thích Khi tần số của lực cưởng bức bằng tần số
riêng của hệ dao động thì hệ được cung cấp năng lượng
một cách nhịp nhàng đúng lúc, lúc đó biên độ dao động
của hệ tăng dần lên. Biên độ dao động đạt tới giá trị
không đổi và cực đại khi tốc độ tiêu hao năng lượng do
ma sát bằng tốc độ cung cấp năng lượng cho hệ.
3. Tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng
- Cộng hưởng có hại: hệ dao động như tồ nhà, cầu, bệ
máy, khung xe …
- Cộng hưởng có lợi: hộp đàn của các đàn ghita, viôlon

Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng ( 7 phút)
+ Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức trên để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
+ Yêu cầu:
STT HOẠT
NỘI DUNG
ĐỘNG
1
Chuyển giao Mỗi học sinh hoàn thành phiếu học tập số 6 theo 3
nhiệm vụ
mức độ: Củng cố lý thuyết, bài tập vận dụng lý thuyết
vào đời sống thực tế, bài tập mở rộng, nâng cao
2
Thực
hiện Hoạt động cá nhân: Từng HS hoàn thành phiếu học tập
nhiệm vụ
3

Báo cáo kết Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập
quả và thảo
luận
4
Đánh giá kết Nhận xét hoạt động của các nhóm, kết quả thu được từ
quả thực hiện các nhóm, hồn chỉnh kiến thức, sửa những chỗ sai nếu
nhiệm vụ học có.
tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6:
Câu 1: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về dao động tắt dần?
A. Dao động tắt dần có biên độ giảm dần theo thời gian.
B. Cơ năng của vật dao động tắt dần không đổi theo thời gian.
14


C. Lực cản môi trường tác dụng lên vật luôn sinh công dương.
D. Dao động tắt dần là dao động chỉ chịu tác dụng của nội lực.
Câu 2: Khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng cơ thì vật tiếp tục dao động
A. với tần số bằng tần số dao động riêng.
B. mà không chịu ngoại lực tác dụng.
C. với tần số lớn hơn tần số dao động riêng.
D. với tần số nhỏ hơn tần số dao động riêng.
Câu 3: Nhận định nào sau đây sai khi nói về dao động cơ học tắt dần?
A. Dao động tắt dần có động năng giảm dần còn thế năng biến thiên điều
hòa.
B. Dao động tắt dần là dao động có biên độ giảm dần theo thời gian.
C. Lực ma sát càng lớn thì dao động tắt càng nhanh.
D. Trong dao động tắt dần, cơ năng giảm dần theo thời gian.
Câu 4: Khi nói về một hệ dao động cưỡng bức ở giai đoạn ổn định, phát biểu
nào dưới đây là sai?

A. Tần số của hệ dao động cưỡng bức bằng tần số của ngoại lực cưỡng bức.
B. Tần số của hệ dao động cưỡng bức luôn bằng tần số dao động riêng của hệ.
C. Biên độ của hệ dao động cưỡng bức phụ thuộc vào tần số của ngoại lực
cưỡng bức.
D. Biên độ của hệ dao động cưỡng bức phụ thuộc biên độ của ngoại lực cưỡng
bức.
Câu 5: Một hệ dao động cơ đang thực hiện dao động cưỡng bức. Hiện tượng
cộng hưởng xảy ra khi
A. tần số của lực cưỡng bức lớn hơn tần số dao động riêng của hệ.
B. chu kì của lực cưỡng bức lớn hơn chu kì dao động riêng của hệ.
C. tần số của lực cưỡng bức bằng tần số dao động riêng của hệ.
D. chu kì của lực cưỡng bức nhỏ hơn chu kì dao động riêng của hệ.
Kết quả
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
A
A
A
B
A
Hoạt động 4: Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà ( 3 phút)
+ Mỗi HS về nhà hoàn thành phiếu học tập số 7
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7:
Câu 1: Một vật dao động tắt dần có các đại lượng nào sau đây giảm liên tục theo
thời gian?
A.Li độ và tốc độ
B. Biên độ và tốc độ.
C. Biên độ và cơ năng
D. Biên độ và gia tốc
15



Câu 2: Một vật dao động cưỡng bức dưới tác dụng của một ngoại lực biến thiên
điều hòa với tần số f. Chu kì dao động của vật là
A.

1
.
2πf

B.


.
f

C. 2f.

D.

1
.
f

Câu 4: Khi nói về dao động cơ tắt dần của một vật, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Li độ của vật luôn giảm dần theo thời gian.
B. Gia tốc cùa vật luôn giảm dần theo thời gian.
C. Vận tốc của vật luôn giảm dần theo thời gian.
D. Biên độ dao động giảm dần theo thời gian.
Câu 5: Một con ℓắc ℓò xo gồm viên bi nhỏ khối ℓượng m và ℓị xo khối ℓượng
khơng đáng kể có độ cứng 10 N/m. Con ℓắc dao động cưỡng bức dưới tác dụng

của ngoại ℓực tuần hồn có tần số góc ω F. Biết biên độ của ngoại ℓực tuần hồn
khơng thay đổi. Khi thay đổi ωF thì biên độ dao động của viên bi thay đổi và khi
ωF = 10 rad/s thì biên độ dao động của viên bi đạt giá trị cực đại. Khối ℓượng m
của viên bi bằng
A. 40 gam.
B. 10 gam. C. 120 gam. D. 100 gam.
Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
C
D
C
D
D
* RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Tôi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy trong năm học
2020-2021 tại lớp 12E và lớp 12 K tại trường THPT Quảng Xương 4, tôi nhận
thấy HS lớp 12 E và 12 K đã thu được kết quả cao trong học tập. Cụ thể:
- Phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh đo đó nâng cao được
hiệu quả bài dạy.
- Học sinh hiểu rõ bản chất và hiện tượng vật lý khi nghiên cứu.
- Vận dụng bài tập có liên quan đến bài học tốt hơn.
- Phát huy được tính tự lực khi nghiên cứu một hiện tượng vật lý.
Kết quả điểm thi trung bình mơn vật lí của hai lớp tăng so với năm học trước.
Bản thân tôi khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì hiệu quả tiết dạy
tốt hơn, tạo sự tự tin và hứng thú khi giảng bài. Giúp tôi truyền đạt một cách cơ
đọng nhưng đầy đủ, chính xác và trọn vẹn nội dung cần giảng dạy.


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
16


3.1. Kết luận
Qua việc nghiên cứu, triển khai vận dụng sáng kiến kinh nghiệm “Đổi
mới phương pháp dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề mơn vật lí nhằm
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thơng qua một số kế hoạch bài
dạy mơn vật lí 12 cơ bản” tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Trong giảng dạy cần phải thường xuyên tìm tịi, học hỏi, đúc rút kinh
nghiệm để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả dạy và học.
- Giáo viên phải có kiến thức đa dạng: Giáo viên cần có kiến thức chun
mơn và kiến thức sư phạm về các đề tài thực hiện giảng dạy. Giáo viên phải xác
định được những vấn đề cần đổi mới: Phải xác định mục tiêu, nội dung, phương
tiện và hình thức tổ chức, đánh giá.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chủ động và có sáng kiến,
những kinh nghiệm tích luỹ được gộp thành tài liệu tham kháo giúp học sinh tự
học, tự vận dụng, hợp tác chia sẻ, giúp việc học tập hiệu quả hơn.
Những cách làm trên sẽ giúp cho tiết dạy hiệu quả, người dạy và người
học đều hứng thú. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, khả năng tự học
của học sinh.
3.2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị
như sau:
* Về phía nhà trường: Việc làm cụ thể của Ban giám hiệu và cán bộ quản lý:
- Hướng dẫn giáo viên trong việc đổi mới giáo dục.
- Lấy ý kiến về chất lượng giảng dạy từ giáo viên và học sinh.
- Khen thưởng giáo viên có thành tích tốt trong thực hiện phương pháp dạy học
đổi mới.
- Hỗ trợ phương tiện và hướng dẫn giáo viên tiếp cận với việc thay đổi phương

pháp giáo dục tích cực.
- Đổi mới sinh hoạt chun mơn: Được thực hiện bởi tổ chuyên môn và chú
trọng vào việc lập kế hoạch, nghiên cứu, tập trung… để mang lại hiệu quả.
* Về phía giáo viên: Cần phối hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực trong
q trình dạy học, đổi mới phương pháp theo định hướng phát triển năng lực
người học, tìm ra những phương pháp mới trong quá trình giảng dạy
17


Trên đây là những nội dung của đề tài mà bấy lâu nay bản thân tơi đúc rút
trong q trình giảng dạy. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong
đề tài, do đó rất mong hội đồng giám khảo góp ý những thiếu sót trong đề tài để
đề tài hồn thiện hơn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn hội đồng giám khảo!
Thanh Hoá, ngày 15 tháng 5 Năm 2021
Người viết
(Tôi xin cam đoan SKKN này là do tơi
viết khơng sao chép của bất kì ai. Nếu
tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm)

Lê Thị Bê

18


1.

2.
3.
4.

5.

6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn
Thượng Chung, Tơ Giang, Trần Chí Minh, Ngơ Quốc Qnh, Vật lí 12
NXB Giáo dục Việt Nam.
sangkienkinhnghiem.net/skkn.
Thuvienvatli.com
Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
năm 2014.
Website: .

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGHÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Thị Bê
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THPT Quảng Xương 4
TT Tên đè tài SKKN

Kết

quả Năm học
đánh giá đánh giá
xếp loại
xếp loại
(A,B hoặc
C)

1

C

2012-2013

C

2014-2015

2

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh…)
Tích hợp giáo dục bảo vệ Sở GD_ĐT
mơi trường trong mơn vật lí
10 nâng cao ở trường THPT
Quảng Xương 4 nhằm giúp
học sinh kiến thức về bảo

vệ môi trường sống
Xây dựng và sử dụng sơ đồ Sở GD_ĐT
tư duy trong dạy học
chương 2 – Dao động cơ,
vật lí 12 nâng cao nhằm rèn
luyện phát triển tư duy, khả
năng tự học của học sinh
góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn vật lí ở
trường THPT

20



×