Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN rèn luyện năng lực tự học sách giáo khoa cho học sinh qua dạy học phần sinh học tế bào sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.99 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN NĂNG LỰC TỰ HỌC SÁCH GIÁO KHOA
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO
SINH HỌC 10 THPT

Người thực hiện: Nguyễn Văn Chức
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy "Trong cách học, phải lấy tự học
làm cốt".......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu...........................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................2
2.1. Cơ sở lý luận......................................................................2
2.1.1. Năng lực tự học....................................................................................2
2.1.2. Vai trò chung của SGK..........................................................................3
2.1.3. Khả năng hình thành NLTH SGK của phần SHTB-Sinh học 10 THPT....4
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................5


2.3.1. Các kĩ năng tự học SGK cần hình thành ở HS.................5
2.3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học SGK.......................................10
2.3.3. Sử dụng phiếu học tập để tổ chức HS nghiên cứu SGK.........................13
2.3.4. Sử dụng câu hỏi, bài tập, phiếu học tập rèn luyện kĩ năng tự học SGK..16
2.3.5. Rèn luyện năng lực phân tích, diễn đạt nội dung..................................19
2.4. Kết quả thực nghiệm.......................................................20
2.4.1. Bố trí thực nghiệm...............................................................................20
2.4.2. Kết quả thực nghiệm............................................................................20
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................21
3.1. Kết luận...........................................................................21
3.2. Kiến nghị.........................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................22
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI.......................................23


1

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá
kiệt xuất của thế giới chính là tấm gương lớn của NLTH sáng tạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy "Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt"
Thế giới đang tiến vào Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khi mà khoa học
và công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, sự bùng nổ của các mạng thông tin đã tác
động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói chung và q trình dạy học nói riêng.
Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục ý thức tự học, tự học một cách thường
xuyên, có kế hoạch và có phương pháp đúng đắn, khoa học cho HS là một
nhiệm vụ bắt buộc và trách nhiệm nặng nề của người thầy. Chỉ có dạy cách học
và học cách tự học, tự học sáng tạo, học một biết mười, học đi đôi với hành,…
mới đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội đòi hỏi một nguồn nhân

lực chất lượng cao.
Hiện nay nguồn thông tin khoa học đến với con người trong thời đại công
nghệ thông tin là rất đa dạng mọi nơi, mọi lúc, thì thơng tin từ tài liệu ấn phẩm
đối với HS phổ thông vẫn là nguồn quan trọng nhất. Một trong những phương
tiện để tổ chức hoạt động tự lực học tập, phát huy tính tích cực của HS là SGK.
SGK là tài liệu có nội dung cơ bản, hiện đại của khoa học tương ứng, là tài liệu
chính thống để HS học tập. Như vậy SGK là công cụ, là phương tiện để tổ chức
hoạt động học tập. Do đó cần phải dạy HS biết cách tự học và trước hết tự học
SGK, đó là cơ sở để phát huy NLTH sau này.
Phần Sinh học tế bào được nghiên cứu ở lớp 10 với quan điểm là một cấp
tổ chức sống. Trong đó bao gồm nhiều cấp độ trung gian từ phân tử, đại phân tử,
bào quan. Trong mỗi cấp độ phân tử, đại phân tử, bào quan, tế bào đều được xét
về hai khía cạnh: cấu trúc và hoạt động sống. Trong mỗi khía cạnh đều nghiên
cứu theo quan điểm tiếp cận hệ thống nghĩa là xét một vấn đề nào đó ln đặt nó
trong mối quan hệ cấp bậc và quan hệ ngang hàng. Từ đó cho thấy kiến thức
trong phần Sinh học tế bào có cả kiến thức mang tính sự kiện như mơ tả cấu
trúc, mơ tả thí nghiệm, liệt kê tên các loại,… Bên cạnh đó có những kiến thức
khái quát nhưng có thể dẫn dắt tới những kết luận nhỏ. Đặc điểm nêu trên tạo cơ
sở hướng dẫn tự học SGK.
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Rèn luyện năng
lực tự học sách giáo khoa cho học sinh qua dạy học phần Sinh học tế bào Sinh học 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được biện pháp phù hợp để rèn luyện cho HS NLTH SGK qua
dạy học phần SHTB - Sinh học 10 THPT, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học Sinh học hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
- HS các lớp 10 A1, 10 A4, 10 A5, trường THPT Lê Hồng Phong, Bỉm Sơn
- NLTH SGK và biện pháp hình thành NLTH cho HS qua dạy học phần
SHTB - Sinh học 10 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NLTH SGK.


2

- Xác định thực trạng NLTH SGK của HS qua dạy học phần SHTB - Sinh
học 10 THPT.
- Xây dựng biện pháp rèn luyện NLTH SGK Sinh học cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Các nghị quyết Đảng, các văn bản chỉ đạo của ngành, các cơng trình
nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy, học Sinh học và các tài liệu liên quan
đến đề tài.
Phương pháp điều tra
Tìm hiểu phương pháp học tập của HS và thực trạng sử dụng SGK trong
học tập qua phiếu điều tra.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Giảng dạy thực nghiệm một số giờ ở trường THPT theo phương pháp đã
đề ra trong nghiên cứu.
- Phân tích kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận về giá trị của phương
pháp và kiểm tra được giả thuyết nghiên cứu.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Năng lực tự học
* Khái niệm về học
Học tập của HS là một quá trình tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình
thành những phẩm chất, thái độ đúng đắn, cao đẹp dưới sự hướng dẫn của GV.
Ngày nay quá trình học tập của HS địi hỏi họ phải có kĩ năng học, có kĩ
năng thực hiện hoạt động học (với các bước, các thao tác, việc làm) một cách

chủ động, sáng tạo và tự tin phù hợp với điều kiện cụ thể của người học. Trong
hoạt động học tập, điều cốt lõi là người học trước hết phải hiểu, hiểu đúng, để
hành (để làm, để thực hành, áp dụng vào thực tế) đúng.
* Khái niệm về tự học
GS.Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn - một tấm gương lớn về tự học - cho rằng:
“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ)
cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế
giới quan. Để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình”.
Như vậy, có thể nói là con người ai cũng phải học, khi nói đến học thì
điều đương nhiên là phải tự học, chính là cách học với sự tự giác, tính tích cực
và độc lập cao của từng cá nhân.
* Vai trò của việc tự học của HS
Tự học có vai trị và ý nghĩa rất lớn, khơng chỉ trong giáo dục nhà trường
mà nó cịn có ý nghĩa cả trong cuộc sống. Theo V.P Xtơrôricôrin (1981), tổ chức
tự học cho HS có những vai trị sau:
- Nâng cao tính tự giác và tính vững chắc trong việc nắm kiến thức của
HS. Rèn cho HS kĩ năng, kĩ xảo được qui định trong chương trình của mỗi bộ


3

mơn, phù hợp với mục đích của nhà trường.
- Dạy cho HS biết cách áp dụng các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã thu nhận
được vào cuộc sống và lao động cơng ích.
- Phát triển khả năng nhận thức của HS. Luyện cho HS khả năng lao động
có kết quả, biết say mê vươn tới mục đích đặt ra.
* Khái niệm năng lực tự học
Một là: Cách học có phần bị động, từ ngồi áp vào dựa theo mơ hình

Pavlốp.
Hai là: Cách học chủ động, tự bản thân mình tìm ra kiến thức theo mơ
hình Skinner.
Như vậy ta thấy rõ: NLTH luôn tiềm ẩn trong mỗi con người. Vậy NLTH
chính là nội lực phát triển của bản thân mỗi người học.
* Các mức độ của năng lực tự học
- Tự học có hướng dẫn: Là hình thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình
thành kĩ năng tương ứng dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
- Tự học hồn tồn: Là hình thức tự học, tự mình hoạt động lĩnh hội tri
thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp
của GV.
* Vai trò của năng lực tự học
Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, danh nhân văn hoá
kiệt xuất của thế giới chính là tấm gương lớn của NLTH sáng tạo.
NLTH có bốn vai trị chính sau:
+ Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận
thức trong tình huống học.
+ Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận
thức qua các tình huống học.
+ Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí
thơng tin từ mơi trường xung quanh mình.
+ Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của
chính mình, cá nhân hố việc học, đồng thời hợp tác với các bạn trong cộng
đồng lớp học dưới sự hướng dẫn của GV - xã hội hố lớp học.
2.1.2. Vai trị chung của SGK
* Vai trị của SGK
Thật vậy, SGK là tài liệu học tập và tài liệu khoa học. Là nguồn vô tận các
kiến thức nhiều mặt, là phương tiện quan trọng để nhận thức thế giới xung
quanh. Những nhà giáo dục tiến bộ đã cho rằng sách giữ vai trò quan trọng trong
việc giáo dục nâng cao trình độ văn hố chung của con người trong việc tiếp thu

kho tàng giá trị tinh thần của xã hội.
* Vai trò của SGK đối với việc học
Trong bài tổng kết kinh nghiệm sử dụng SGK trong dạy học Sinh học ở
THPT. GS.TS Đinh Quang Báo đã viết: “Để nâng cao giá trị dạy học của SGK,
GV phải xem SGK là công cụ để tổ chức hoạt động tự học của HS”.
Trong hoạt động đó, SGK là nguồn tri thức để HS tra cứu. Do đó trong
quá trình làm việc với SGK, HS khơng những nắm vững kiến thức mà còn rèn
luyện các thao tác tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo đọc sách. Đây là hai mặt


4

quan trọng có quan hệ tương hỗ thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình HS độc lập
làm việc với SGK.
SGK với tư cách là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho HS, HS có thể
sử dụng SGK trong tất cả các khâu của q trình học tập:
* Vai trị của SGK đối với việc dạy
Trong hoạt động dạy, SGK có vai trị địng hướng quan trọng cho GV. Trên
cơ sở nội dung SGK, GV biết được yêu cầu chuẩn của chương trình và căn cứ
vào đó để tổ chức các hoạt động sư phạm phù hợp giúp HS chiếm lĩnh nội dung
học tập. Ngồi ra, SGK cịn có vai trò hỗ trợ rất đắc lực cho GV trong hoạt động
dạy trên lớp, vì với thời gian giảng dạy trên lớp, GV không thể giảng hết mọi
điều mà đối với những vấn đề khơng q khó, GV phải hướng dẫn HS để họ về
nhà hoàn thành các nhiệm vụ học tập thông qua hoạt động làm việc độc lập với
SGK.
SGK khơng chỉ là cơng cụ của HS mà cịn là của GV. Không chỉ sử dụng
để minh hoạ bài giảng trên lớp mà còn sử dụng đắc lực để HS tự lực nghiên cứu
trước nội dung bài mới ở nhà, khơng chỉ để ơn tập mà cịn để tiếp thu kiến thức
mới một cách cơ bản hệ thống.
2.1.3. Khả năng hình thành NLTH SGK của phần SHTBSinh học 10 THPT

* Đặc điểm kiến thức phần SHTB - Sinh học 10 THPT
- Phần SHTB được nghiên cứu ở lớp 10 với quan điểm là một cấp tổ chức
của thế giới sống. Trong đó, tế bào được cấu tạo từ các cấp tổ chức thấp hơn như
phân tử (phân tử nước, muối vô cơ, axit amin), đại phân tử (prôtêin, axit
nuclêic), bào quan (ribôxôm, ti thể, lục lạp).
- Hoạt động sống của tế bào phụ thuộc vào mối tương tác trong hoạt động
của các cấp cấu thành. Các cấp cấu thành tế bào chỉ thực hiện được các chức
năng sống trong mối tương tác lẫn nhau, trong tổ chức tế bào toàn vẹn.
- Tế bào là cấp tổ chức cơ bản nhất của hệ sống vì mọi cơ thể sống đều
cấu tạo từ tế bào, mọi hoạt động sống của cơ thể đều diễn ra ở tế bào.
* Khả năng hình thành NLTH SGK qua dạy học phần SHTB
– Sinh học 10 THPT
Căn cứ vào đặc điểm của nội dung kiến thức phần SHTB - Sinh học 10
THPT bao gồm những kiến thức về cấu trúc trong đó nặng về mơ tả các thành
phần cấu tạo và suy ra thể thức cấu tạo, mặt khác còn bao gồm cả các kiến thức
cơ chế nhưng đều được mơ hình hố. Do vậy, có điều kiện rèn luyện NLTH SGK
ở các mức độ khác nhau như tự ghi nhớ nội dung, tự tóm tắt, tự sơ đồ hố, tự tìm
ý trả lời câu hỏi, kết hợp với cách biên soạn của SGK theo hướng giúp HS tự học,
tự tìm tịi khám phá với sự trợ giúp của GV. Thể hiện qua các mặt sau đây:
+ Hệ thống các phần, các bài, các chương tương đối hợp lí, bảo đảm
nguyên tắc hệ thống, đi từ đơn giản đến phức tạp, từ trong ra ngoài, từ các bộ
phận, thành phần nhỏ đến cái chung, khái quát giúp cho HS có một cái nhìn tổng
thể. Kết hợp với kiến thức đã học trong chương trình THCS, HS sẽ dễ dàng hình
thành năng lực hệ thống hố kiến thức.
+ Các hình, tranh, ảnh được in màu, dễ quan sát, có tính thẩm mĩ cao làm


5

tăng tính hấp dẫn của mơn học góp phần giúp HS học tốt hơn. Ngồi ra, với

những vấn đề khó thường có những sơ đồ làm sáng tỏ.
Ví dụ: Một số tranh hình đóng vai trị minh hoạ cho kênh chữ: hình 7.2;
8.1; 9.1; 9.2; 10.1; 10.2; 11.3. Một số lại là tư liệu cung cấp thông tin thay cho
kênh chữ: hình 13.1; 19.1; 19.2; Hay một số lại phát huy khả năng tìm tịi kiến
thức của HS: hình 8.2; 11.1; 11.2. Do đó hình thành được năng lực khái quát,
tổng hợp kiến thức.
- Ở bài hô hấp tế bào SGK trình bày 3 quá trình: Đường phân, Chu trình
Kreb và Chuỗi truyền điện tử. Đây là những kiến thức mới và khó. Nếu như HS
chỉ làm việc với kênh chữ thì khó có thể hình dung được. Nhờ có kết hợp tìm hiểu
2 sơ đồ hình 16.2 và 16.3 mà năng lực cụ thể hoá kiến thức dễ được hình thành.
Tóm lại, phần SHTB là một trong những phần kiến thức của chương trình
THPT mơn Sinh học có khả năng rèn luyện NLTH SGK cho HS - đặc biệt với sự
hướng dẫn của GV.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để tìm hiểu thực trạng dạy học Sinh học nói chung, phần SHTB nói riêng
ở THPT chúng tơi sử dụng các phương pháp sau:
- Sử dụng phiếu phỏng vấn
- Trực tiếp giảng dạy
Kết quả điều tra có thể được tóm tắt như sau:
Do ảnh hưởng của lối dạy truyền thống, nếp học tập thụ động nên không
thể một lúc mà thay đổi được cách nghĩ, cách làm của GV. Do đó chưa khuyến
khích và hình thành được khả năng làm việc tự lực với SGK cho HS.
Một số GV chưa phân tích được nội dung kiến thức trong chương trình,
thường chỉ chú ý phân tích nội dung từng bài mà ít quan tâm đến sự phát triển
mạch nội dung của cả chương trình do đó có những phần kiến thức quan trọng
không được nhấn mạnh hoặc bị lặp lại làm cho HS nắm bắt kiến thức hời hợt,
thiếu logic và gây cảm giác nhàm chán.
Do phương pháp dạy của GV bộ mơn, cách học của HS mang tính thụ
động, ỷ lại. Đồ dùng dạy học nghèo nàn chưa tạo được hứng thú học tập ở HS.
Đa số HS coi môn học là môn học phụ, không chịu đầu tư thời gian cơng sức

vào tìm hiểu, chưa thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng về mặt khoa học và giáo
dục của môn học nên thường chỉ học với thái độ đối phó mà chưa thực sự u
thích say mê mơn học. Một số ít HS có ý thức tự giác với mơn học nhưng đa số
khơng có phương pháp học do đó chưa khai thác triệt để nội dung SGK một
cách chủ động, sáng tạo nên kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, đặc
biệt kĩ năng trình bày, thể hiện trước tập thể cũng như trong trả lời câu hỏi, trong
kiểm tra vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó GV cần có định hướng rèn luyện NLTH
SGK cho HS.
2.3. Các biện pháp rèn luyện nlth sgk cho hs qua dạy học phần sinh
học tế bào - sinh học 10 thpt
2.3.1. Các kĩ năng tự học SGK cần hình thành ở HS
2.3.1.1. Kĩ năng tìm ý trả lời câu hỏi dựa vào SGK
Đây là nội dung cơ bản mà trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực


6

nghiên cứu SGK của HS người thầy cần thực hiện được. Vì chính việc trả lời
những câu hỏi do HS hay GV đặt ra đòi hỏi HS phải thực hiện các thao tác tư
duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh…, để đi đến kiến thức. Bản chất của câu
hỏi là một câu nghi vấn, dùng để hỏi.
Muốn trả lời được câu hỏi tốt, HS cần phải biết phân tích câu hỏi và lập
dàn ý trả lời.
Phân tích câu hỏi nghĩa là:
+ Khoanh tròn các từ hoặc các cụm từ then chốt (thường là động từ) cho
biết phải làm gì.
+ Gạch dưới đối tượng của các động từ: nghĩa là họ phải thảo luận, so
sánh hay phân tích cái gì. Xác định nghĩa của động từ đã khoanh.
Từ những sự phân tích trên,
Lập dàn ý trả lời nghĩa là:

+ Nhận định các cơng việc cụ thể phải hồn thành.
+ Tìm các thành phần sẽ được sử dụng.
+ Liệt kê các ý chính.
+ Sắp xếp các ý này theo một trình tự logic.
Trong nghiên cứu Sinh học có nhiều dạng câu hỏi. Có câu hỏi yêu cầu
thiết lập mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng, nêu các đặc điểm sinh hố, sinh
lý, sinh thái hoặc có dạng u cầu phân tích cấu tạo cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể.
Ví dụ: Bài 10 “Tế bào nhân thực”. Sau khi học xong mục IX - Màng sinh
chất. GV có thể yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:
Đặc điểm cấu trúc nào của màng tế bào phù hợp với chức năng của nó?
Với câu hỏi này HS phải biết phân tích và lập dàn ý trả lời.
+ Phân tích câu hỏi: Trong câu hỏi này, từ then chốt biểu hiện điều nghi
vấn là “phù hợp”, vấn đề về đối tượng ở đây là cấu trúc và chức năng của màng
tế bào.
+ Lập dàn ý trả lời:
Tìm các đặc điểm cấu trúc của màng tế bào phù hợp với chức năng của nó:
Tính khảm, Tính động.
Các thành phần sẽ được sử dụng:
Thành phần cấu trúc: Tính khảm, tính động có cấu tạo như thế nào để thực
hiện được chức năng của nó.
Thành phần chức năng: Màng tế bào trao đổi chất với mơi trường có chọn
lọc, thu nhận thơng tin cho tế bào (thơng tin lí hố, nhận biết tế bào cùng loại và
các tế bào lạ) và trả lời thích hợp.
Liệt kê và sắp xếp các ý chính theo trình tự logic.
Tính khảm: Các phân tử prơtêin xun qua lớp lipit kép hay cài một phần
hoặc nằm tự do trên màng tạo kênh hoặc chất hoạt tải.
Tính động: Lớp lipit kép có đầu ưa nước quay ra ngồi, đầu kị nước đối
mặt nhau nên dễ dàng tái hợp nhanh mỗi khi mở ra hay nhận một bộ phận mới
hoặc hợp nhất.
Một số thành phần có tác dụng cố định màng trong phạm vi nhất định

(côlesterôn) hay nhận biết chất lạ (hyđratcacbon).


7

2.3.1.2. Kĩ năng tách ra nội dung chính, bản chất từ SGK
Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong dạy học vì HS khơng nhất thiết
phải nhớ hết thơng tin trong SGK, tài liệu tham khảo mà cần phải biết chắt lọc
những kiến thức trọng tâm, cơ bản nhất.
Nội dung của biện pháp này là rèn cho HS khi đọc một đoạn bài nào đó
các em phải biết tách ra nội dung chính, nghĩa là trả lời được câu hỏi. Đó là:
- Nội dung kiến thức đề cập tới vấn đề gì? đã đề cập tới những khía cạnh nào?
- Trong số các đặc điểm, hiện tượng đã mô tả thì cái gì là cơ bản, quan trọng?
Để trả lời được câu hỏi đặt ra, HS phải tự lực diễn đạt được nội dung
chính đã đọc được và đặt tên đề mục cho phần, đoạn bài đã đọc. Khi đó HS thực
chất đã nắm được kiến thức tức là đã phần nào tự lĩnh hội được kiến thức mới.
Ví dụ: Khi dạy mục I, bài 11 “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất”.
GV hướng dẫn các em biết đặt câu hỏi cho khái niệm “vận chuyển thụ động”.
+ Nội dung kiến thức “vận chuyển thụ động” đề cập tới vấn đề gì?
+ Về "vận chuyển" tức là trao đổi chất phải thực hiện qua màng sinh chất.
Vậy ta chỉ cần chú ý đến khía cạnh nào (Chú trọng đến tính chất của màng: Vừa
có tính ổn định đồng thời có tính linh hoạt, thích nghi với chức năng đa dạng
của màng).
Tiếp theo HS diễn đạt các ý chính đọc được theo logic nhằm phản ánh
được vấn đề học tập, đó là:
+ Về phương thức “vận chuyển thụ động”: Giải thích được cơ chế.
+ Các cách vận chuyển qua màng sinh chất (Kiến thức mơ hình phân tử
của màng: Sự sắp xếp có trật tự của các phân tử phơtpholipit, cơlesterơn, prơtêin
cũng như cacbohiđrat, cùng tính chất của chúng liên quan đến tính chất và chức
năng của màng).

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ khuếch tán để từ đó phân biệt ba loại
mơi trường (ưu trương, nhược trương và đẳng trương).
2.3.1.3. Kĩ năng tóm tắt nội dung SGK và diễn đạt nội dung đọc bằng
cách riêng của mình
Để có thể tóm tắt tài liệu và diễn đạt nội dung đã đọc HS cần có kĩ năng
chọn lọc từ SGK những nội dung bản chất nhằm giải quyết vấn đề học tập. Do
vậy khi đọc, HS luôn phải tự đặt câu hỏi "phần này nói về cái gì?", "có liên quan
tới những khía cạnh nào?", "nội dung này có liên quan tới nhiệm vụ học tập như
thế nào?".
Ngồi ra, HS cần có kĩ năng thu nhận thơng tin như đánh dấu vào những
chỗ quan trọng, trích ghi, ghi tóm tắt, lập dàn ý, đề cương,…
Sau khi đã tóm tắt nội dung đọc được tức là nội dung kiến thức đã được
gia công để biến thành sản phẩm của người đọc. Việc diễn đạt lại nội dung là thể
hiện kết quả tự học.
Khi HS trình bày cần:
+ Về hình thức thể hiện HS có thể trình bày nội dung thơng tin bằng nhiều
hình thức khác nhau: bằng lời văn, đồ thị hay lập bảng biểu, sơ đồ,…nhưng cốt
yếu phải là ngơn ngữ của chính HS, diễn đạt theo cách hiểu của HS chứ không
phải là chép lại nội dung SGK.


8

+ Nếu trình bày dưới dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị…cần có hệ thống, khái
qt và có ví dụ minh hoạ rõ ràng.
Bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ có vai trị quan trọng và ngày càng được trình bày
nhiều hơn trong các tài liệu học tập. Bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ cũng chứa đựng một
lượng lớn thơng tin vì thế khi đọc sơ đồ, bảng biểu, hình vẽ HS phải biết:
- Đọc các kí hiệu, qui ước, chỉ ra mối liên quan giữa các yếu tố.
- Xác định mục đích thu thập thơng tin.

- Đọc hiểu ý nghĩa khoa học.
- Ghi chép tóm tắt số liệu cần tìm.
Ví dụ 1: HS tóm tắt và diễn đạt nội dung thông tin bằng sơ đồ.
Khi dạy mục I – Cacbohiđrat, bài 4 "Cacbohiđrat và Lipit", SGK trang 19.
Căn cứ vào nội dung SGK, GV yêu cầu HS biểu đạt kiến thức thu được dưới
dạng sơ đồ.
Cacbohiđrat
Đường đơn

Đường đôi

Đường đa

Gluczơ Fructozơ Galactozơ Saccarozơ Lactozơ Mantozơ Tinh bột Glicogen Xenlulozơ
Ví dụ 2: HS tóm tắt và diễn đạt nội dung thơng tin bằng biểu đồ, đồ thị.
Khi học Mục 3, Bài 14 "Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của Enzim”.
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, vẽ đồ thị minh hoạ các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt tính của Enzim như nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất,…
Ví dụ 3: HS tóm tắt và diễn đạt nội dung bằng hình vẽ có chú thích.
Q trình điền chú thích vào tranh câm: Sơ đồ cấu trúc điển hình của tế
bào nhân sơ, tế bào nhân thực, hay cấu tạo của ti thể, lục lạp, cấu trúc màng sinh
chất,…
Ví dụ 4: HS tóm tắt và diễn đạt nội dung thơng tin bằng lập bảng so sánh.
Bài 9 - Tế bào nhân thực, khi dạy mục V, VI GV yêu cầu HS tự lực làm
việc với SGK rồi tóm tắt kiến thức đọc được vào bảng hệ thống sau:
Nội dung so sánh

Khác nhau
Ti thể


Lục lạp

Giống nhau

- Màng
- Chất nền
- Loại tế bào
- Tổng hợp và sử dụng ATP
Ví dụ 5: Về tóm tắt SGK và diễn đạt nội dung thông tin bằng sơ đồ
Dạy bài 11 - Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. GV yêu cầu HS tự lực


9

làm việc với SGK rồi diễn đạt nội dung đọc dưới dạng sơ đồ sau:


10
Không biến
dạng màng

Vận chuyển thụ động

Không tốn
năng lượng

Vận chuyển chủ động

Các chất
vận chuyển qua

màng sinh chất

Tốn
năng
- Nhập bào

lượng

Biến
dạng màng
- Xuất bào

2.3.1.4. Kĩ năng lập dàn bài và lập đề cương khi tự học SGK
Để hoạt động làm việc độc lập với SGK có hiệu quả, HS cần được rèn
luyện kĩ năng hệ thống hoá tri thức sau mỗi bài học, chương hoặc phần của
chương trình. Có nhiều hình thức hệ thống hố như lập dàn ý, đề cương, bảng
tóm tắt, bảng so sánh,… Để hình thành và rèn luyện kĩ năng này cho HS, sau
mỗi bài học, chương, GV cần ra bài tập về nhà và hướng dẫn HS sử dụng SGK
để hệ thống hoá các kiến thức đã học bằng một hình thức phù hợp.
Ví dụ: Khi cho HS tự đọc mục II – Quá trình nguyên phân, bài 18 “Chu kì
tế bào và quá trình nguyên phân”. GV yêu cầu HS tóm tắt kiến thức đã đọc dưới
dạng dàn bài để có thể nắm chắc được q trình nguyên phân.
Yêu cầu nêu được dàn ý như sau:
II - Quá trình nguyên phân
1. Phân chia nhân
+ Kì đầu:+ Kì giữa:+ Kì sau:+ Kì cuối:
2. Phân chia tế bào chất:- Thời điểm: - Kết quả:+ Tế bào động vật: + Tế
bào thực vật:
2.3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học SGK
Có nhiều phương pháp, biện pháp dạy học tích cực có thể tổ chức có hiệu

quả hoạt động tự học nghiên cứu SGK của HS đó là:
2.3.2.1. Sử dụng câu hỏi, bài tập để tổ chức HS nghiên cứu SGK
Để có câu hỏi tốt sử dụng trong hướng dẫn tự học SGK, GV cần hiểu rõ
một số vấn đề của câu hỏi sau đây:
Khái niệm về câu hỏi
Hỏi là nêu ra điều mình muốn người khác trả lời để mình biết vấn đề nào đó.
Câu hỏi đưa ra là để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, để kích thích khả
năng tư duy của HS, dẫn HS tư duy, khám phá những điều HS chưa biết, hỏi để
cung cấp kiến thức, kĩ năng cho HS.
Câu hỏi là phương tiện trong dạy học để mã hoá nội dung học tập. Biến
nội dung được mô tả chuyển sang dạng nêu những điều kiện đã biết và điều kiện
cần tìm. Là động cơ thúc đẩy quá trình học tập và nghiên cứu.
- Câu hỏi định hướng nghiên cứu SGK và tài liệu:
Là hệ thống câu hỏi được xây dựng dựa trên nền tảng nội dung kiến thức
giáo khoa từng bài học trong một thời lượng nhất định nhằm định hướng quá


11

trình nghiên cứu SGK của HS theo ý đồ, kinh nghiệm của GV, giúp người học
có phương pháp cụ thể nghiên cứu SGK mất ít thời gian nhưng lại có hiệu quả
cao. Các câu hỏi này được xây dựng theo một hệ thống logic, qua việc thực hiện
các câu hỏi này HS sẽ tự lĩnh hội được kiến thức, tăng cường tính tự học, tự
nghiên cứu cho người học.
Khái niệm về bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) thì bài tập là bài ra
cho HS làm để vận dụng những điều đã học được.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng
những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện nâng cao
kiến thức đã học.

- Trong dạy học, bài tập có vai trị sau:
+ Bài tập và lời giải của bài tập là nguồn tri thức mới cho HS.
+ Bài tập là phương tiện để rèn luyện, phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện được những thao tác trí tuệ, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo cho HS..
Cấu trúc câu hỏi, bài tập Sinh học
Mỗi câu hỏi, bài tập đều có hai thành phần tạo nên, đó là điều đã biết và
điều cần tìm. Hai thành phần này có quan hệ với nhau nhưng về mặt cấu trúc ta
cần xem thành phần nào nêu trước, thành phần nào nêu sau. Trong thực tại, bao
giờ nguyên nhân cũng xuất hiện trước, từ đó mới xuất hiện kết quả tuy nhiên
trình tự này khơng địi hỏi nghiêm ngặt. Nhưng trong nhận thức, lại có thể dựa
vào kết quả mới tìm được nguyên nhân. Do vậy, tuỳ tác giả diễn đạt mà trong
câu hỏi, bài tập có thể nêu điều đã biết, sau đó mới nêu điều cần tìm, hoặc có thể
nêu điều cần tìm trước và kèm theo điều kiện đã cho.
Ví dụ 1: Câu hỏi: Tại sao mơ hình phân tử của màng sinh chất được gọi là
“khảm - động”?
Bài tập: Hãy giải thích mơ hình phân tử “khảm - động” của màng sinh chất.
Ví dụ 2: Câu hỏi: Pha sáng của q trình quang hợp diễn ra ở đâu và tạo
ra sản phẩm gì để cung cấp cho pha tối?
Bài tập: Hãy chứng minh mối quan hệ giữa pha sáng và pha tối của q
trình quang hợp.
Ví dụ 3: Bài tập: Dựa vào cấu trúc và chức năng của ARN hãy so sánh các
loại ARN.
Câu hỏi: Có bao nhiêu loại phân tử ARN và phân loại chúng theo tiêu chí nào?
Nguyên tắc xây dựng câu hỏi trong dạy học
+ Câu hỏi phải mang tính chất nêu vấn đề, buộc HS phải ln ln ở trạng
thái có vấn đề.
+ Phải đặt câu hỏi cho khớp với những điểm chính trong nội dung bài học
để khi trả lời được những câu hỏi HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức trọng
tâm của bài.
+ Trong mỗi tiết học, phần học câu hỏi được đặt ra phải đảm bảo nguyên

tắc đi từ dễ đến khó. Giai đoạn đầu bố trí các câu hỏi kiểm tra sự kiện trước, sau
đó là những câu hỏi có yêu cầu nâng cao về năng lực nhận thức.
+ Các câu hỏi phải phản ánh được tính hệ thống, tính logic. Mỗi câu hỏi
hay nhóm câu hỏi nào đó phải xây dựng sao cho khi trả lời HS sẽ nhận được một


12

“liều lượng” kiến thức nhất định.
Nguyên tắc xây dựng bài tập trong dạy học
+ Bài tập phải vừa sức, không q dễ cũng khơng q khó đối với HS.
Hay nói cách khác bài tập vừa sức để hạn chế sự chán nản của HS.
+ Bài tập khơng chỉ mang tính chất tái hiện đơn thuần trả lời câu hỏi cái gì
mà phải trả lời được các câu hỏi vì sao, như thế nào.
+ Bài tập phải chứa nhiều đại lượng, nhiều đơn vị kiến thức một cách
logic sao cho khi giải xong bài tập HS sẽ rút ra được nhiều kiến thức nhất.
+ Bài tập được xây dựng phải đảm bảo người học đã có đủ tri thức, nguồn
tư liệu để tra cứu trên cơ sở đó gia cơng tìm tòi đáp số.
+ Bài tập phải chứa đựng mâu thuẫn nội tại, có tính kế thừa, huy động
được sự chú ý của người học.
Kỹ thuật xây dựng câu hỏi, bài tập
Hiệu quả của câu hỏi trong dạy học phụ thuộc vào việc xây dựng và sử
dụng chúng như thế nào. Để xây dựng được câu hỏi, bài tập đảm bảo các yêu
cầu sư phạm để sử dụng trong quá trình dạy học cần theo trình tự sau:
Thứ nhất: Phải xác định rõ và đúng của việc hỏi.
Thứ hai: Liệt kê những cái cần hỏi và sắp xếp những cái cần hỏi theo một
trình tự phù hợp với trình độ các hoạt động học tập.
Thứ ba: Diễn đạt cái cần hỏi bằng các câu hỏi hay bài tập.
Thứ tư: Thử xác định những nội dung cần trả lời, tìm nội dung trả lời để
xác định câu hỏi hay bài tập này có tìm được đáp số hay khơng, đáp số này có

phù hợp với trình độ hay khơng.
Thứ năm: Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi, bài tập để
đưa vào sử dụng.
Ví dụ: Để thiết kế câu hỏi, bài tập để dạy mục I - Cấu trúc của prôtêin, ta
tiến hành như sau:
Mục tiêu của việc xây dựng câu hỏi, bài tập là:
- Rút ra được kết luận về giá trị kiến thức và tư duy đó là prơtêin là đại
phân tử hữu cơ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống.
- Hình thành năng lực thu thập, xử lý thông tin từ tài liệu giáo khoa.
Liệt kê những cái cần hỏi và những cái đã biết:
- Cái đã biết:
Prôtêin là chất đa phân gồm nhiều đơn phân là axit amin. Trong số các đại
phân tử hữu cơ thì prơtêin là loại có chức năng đa dạng nhất vì với 20 loại axit
amin khác nhau có thể tổ hợp nên vơ số các loại chuỗi polipeptit với hình dạng
và chức năng khác nhau.
- Cái cần hỏi:
+ Các cấu trúc của prôtêin và phân biệt chúng.
+ Cấu trúc quyết định tính đa dạng và tính đặc thù của prơtêin.
+ Cấu trúc quyết định hoạt tính chức năng của prôtêin.
Diễn đạt cái cần hỏi bằng câu hỏi hay bài tập:
1/ Prơtêin có mấy bậc cấu trúc? Phân biệt các bậc cấu trúc?
2/ Cấu trúc nào quyết định tính đa dạng, đặc thù của prơtêin?
3/ Cấu trúc nào quyết định hoạt tính chức năng của prơtêin?


13

Xác định các nội dung cần trả lời cho từng câu hỏi:
Prơtêin là chất đa phân (cịn gọi là đại phân tử) gồm nhiều đơn phân là
axit amin. Prơtêin có 4 bậc cấu trúc, trong đó cấu trúc bậc 1 có vai trị xác định

nên tính đa dạng và đặc thù của prôtêin, cấu trúc bậc 2 và bậc 3 là cấu trúc
khơng gian quyết định hoạt tính, chức năng của prôtêin.
Chỉnh sửa lại câu hỏi và ý trả lời.
Xem lại câu hỏi và câu trả lời, chỉnh sửa lại nội dung, cách diễn đạt cho
phù hợp mục tiêu (nếu cần).
2.3.3. Sử dụng phiếu học tập để tổ chức HS nghiên cứu SGK
2.3.3.1. Khái niệm phiếu học tập
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm
theo nhóm nhỏ dưới dạng các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức được phát cho
HS để hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi phiếu học
tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức,
kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để phát cho HS.
Nội dung hoạt động trong phiếu có thể là tìm thơng tin phù hợp với u
cầu của hàng và cột hoặc tìm ý điền tiếp hoặc trả lời câu hỏi.
2.3.3.2. Vai trò của phiếu học tập
Bằng việc sử dụng các phiếu học tập, mọi HS được tham gia hoạt động
tích cực, khơng cịn hiện tượng thụ động nghe giảng. Vì vậy mọi HS sẽ được
hoạt động, rèn luyện kĩ năng và bộc lộ kĩ năng hoạt động. Từ đó GV sẽ có
những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp và tăng hiệu quả dạy học.Khi đó, bằng
việc hồn thành phiếu học tập, HS tự đánh giá được hoạt động tích cực, tạo được
hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của HS.
2.3.3.4. Các loại phiếu học tập
Dạng 1: Tìm ý phù hợp điền vào ơ trống của bài
Nguồn thơng tin để HS hồn thành dạng phiếu này từ kênh chữ trong SGK.
Ưu điểm của dạng phiếu này là rèn luyện cho HS kỹ năng biết tóm tắt, tìm
ra ý chính và hệ thống hố kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy mục I, bài 4 - Cacbohiđrat và Lipit. GV cho HS làm việc
với SGK rồi hoàn thành bảng sau:
Loại Đường


Cấu trúc

Vai trị

Ví dụ

1. Đường đơn
2. Đường đơi
3. Đường đa
Dạng 2: Tìm ý cơ bản và xác định quá trình phát triển của nội dung
Ưu điểm của dạng phiếu này là rèn luyện khả năng phát hiện kiến thức
quan trọng và tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần, chỉ ra sự phát
triển của kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài 11 – Vận chuyển các chất qua màng sinh chất. GV yêu
cầu HS tự lực nghiên cứu SGK để hoàn thành sơ đồ bài tập sau:


14

Vận chuyển các chất
qua màng sinh chất

Biến dạng màng
?/b
Thực bào

Xuất
bào
?/d


?/a
Vận chuyển
chủ động

?/c

Sự thẩm
thấu (H2O)

?/e(..)

Khơng tốn
năng lượng

?/f

GV chính xác hố kiến thức với:
?/a = Không biến dạng màng
?/b = Nhập bào: ?/c = Vận chuyển thụ động
?/d = ẩm bào; ?/e = Sự khuyếch tán (O2, CO2, Glucozơ,…)
?/f = Tiêu tốn năng lượng
+ Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức
Dạng 1: Phiếu phát triển kĩ năng quan sát
Ví dụ: Khi dạy mục IX, bài 10 - Tế bào nhân thực, ta có thể sử dụng
phiếu học tập sau:
Quan sát hình 10.2 kết hợp nghiên cứu SGK, tìm ý phù hợp điền vào
bảng sau:
Cấu tạo

Chức năng


Photpholipit
Protêin xuyên màng
Glicôprotêin
Colesterôn
Dạng 2: Phiếu phát triển kỹ năng phân tích
Ví dụ: Nghiên cứu mục I, bài 4 - Cacbohiđrat và Lipit, SGK trang 21, 22.
Tìm ý phù hợp điền tiếp vào (1), (2), (3):


15

GV chính xác hố khái niệm với:
(1) = Mỡ: (2) = Dầu: (3) = Phôtpholipit, Stêrôit, sắc tố và vitamin.
Dạng 3: Phiếu phát triển kỹ năng tổng hợp
Ví dụ: Khi củng cố bài 9, ta có thể cho HS hồn thành phiếu học tập như sau:
Hoàn thành bảng sau bằng cách đánh dấu (x) vào cột tương ứng với ý trả
lời đúng:
Các thành phần cấu trúc
tế bào nhân thực

Khơng màng

Có màng
Đơn

Kép

Nhân tế bào
Ribôxôm

Lưới nội chất
Bộ máy Gôngi
Lizôxôm
Không bào
Ti thể
Lục lạp
Dạng 4: Phiếu phát triển kỹ năng so sánh
Ví dụ: Khi củng cố bài 6. Ta có thể giao cho HS làm việc với bài tập sau:
SO SÁNH ADN VÀ ARN
Điểm so sánh
ADN
ARN
Số mạch
Đơn Loại đơn phân
Cấu phân Thành phần 1 đơn phân
trúc
Liên kết trong phân tử
Kích thước phân tử
Chức năng
Nơi tồn tại
2.3.3.4. Cấu trúc phiếu học tập
Thành phần cấu tạo của phiếu học tập
Phiếu học tập là tài liệu hướng dẫn học gồm:
- Phần dẫn (dẫn dắt).
- Phần hoạt động (các cơng việc thực hiện).
- Thời gian hồn thành.
- Đáp án (sẽ ghi ở phần riêng).
- Phần dẫn: Phần dẫn vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin



16

cần sử dụng.
Ví dụ: Nghiên cứu SGK mục I, bài 6, thì điều kiện cho là những thơng tin
trong mục I của bài 6 và những thông số cần thoả mãn khi tìm ra lời giải.
Nguồn thơng tin là từ mục I của bài 6.
Tìm ý phù hợp điền vào ơ trống của bảng sau, thì mỗi ơ đều có điều kiện
ghi ở cột và hàng.
- Phần hoạt động: Các thao tác thực hiện hoạt động “Chọn ý điền vào ô
trống” là:
+ Đọc nội dung mục I, bài 6.
+ Đối chiếu điều kiện ghi ở cột và hàng.
+ Chọn nội dung thích hợp.
+ Ghi ý đúng vào ơ trống.
Các thao tác nêu trên phải thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Tuỳ
khối lượng công việc mà định thời gian, có thể là 5 phút, 10 phút…
2.3.3.5. Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập
Qua các dạng phiếu học tập đã nêu ở mục 2.3.2.3, ta thấy khi xây dựng
phiếu học tập cần chú ý đến các yêu cầu sư phạm sau:
- Phải thực sự là phương tiện để hình thành kiến thức, kĩ năng.
- Phải thực sự là phương tiện giúp HS tự lực trong học tập.
- Phiếu phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và yêu cầu cơng việc phải hồn
thành, các thao tác cần thực hiện.
2.3.3.6. Qui trình thiết kế phiếu học tập
Để xây dựng được phiếu học tập tốt cần thực hiện theo qui trình như sau:
Bước 1: Phân tích bài dạy để nắm vững nội dung kiến thức.
Bước 2: Xác định rõ từng mục tiêu dạy học.
Bước 3: Chuyển nội dung kiến thức thành điều đã biết và điều cần tìm.
Bước 4: Diễn đạt điều đã biết và điều cần tìm thành dạng phiếu học tập.
Bước 5: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành.

Bước 6: Hoàn thiện và viết phiếu học tập chính thức.
2.3.4. Sử dụng câu hỏi, bài tập, phiếu học tập rèn
luyện kĩ năng tự học SGK
- Yêu cầu chung đối với GV:
+ Phải tỉ mỉ, kiên trì hướng dẫn theo các thao tác, qui trình nhất định.
+ Trước mỗi việc làm của hoạt động tự học GV nên giải thích cho HS
hiểu tác dụng, ý nghĩa rồi hướng dẫn, khuyến khích động viên các em thực hiện,
tiến tới giúp các em chủ động, tự giác thực hiện các hành vi, tránh làm những
việc không đúng, không tốt cho quá trình học tập.
Để rèn luyện được 4 kĩ năng tự học SGK như đã trình bày ở phần trên có
thể tiến hành như sau:
2.3.4.1. Tạo thói quen tự học SGK
- Mục đích: Giúp HS nhận thức đúng đắn về tính tự lực học tập từ đó các
em phải rèn luyện ý chí, nỗ lực hơn trong q trình học tập của mình.
- Ý nghĩa: Tạo thói quen tự học của HS sẽ góp phần nâng cao chất lượng
học tập của các em.
- Cách tiến hành: Để có kĩ năng tự học SGK trước hết cần tạo cho HS thói


17

quen tự học từ thấp rồi nâng dần ở mức yêu cầu cao hơn.
Dùng câu hỏi, bài tập hay phiếu học tập yêu cầu HS tự chuẩn bị một mục
hay học trước khi lên lớp bằng cách tìm ý trả lời câu hỏi hay hoàn thành bài tập,
phiếu học tập. Đọc và tóm tắt nội dung cốt yếu, đọc và giải thích các tranh ảnh,
hình vẽ, sơ đồ, đồ thị… trong sách. Rồi sau đó đến lớp GV cho HS báo cáo kết quả.
Để HS có thể quen dần, giai đoạn đầu GV chỉ nêu yêu cầu ở mức độ thấp
nghĩa là chỉ tìm ý có sẵn trong nội dung để trả lời câu hỏi, bài tập hay phiếu học tập.
Càng ở giai đoạn sau, nâng cao các yêu cầu lên bằng cách tìm ý trả lời câu
hỏi, bài tập hay phiếu học tập theo các mức: Từ tìm ý trả lời đến xác định nội

dung cơ bản, tóm tắt nội dung, lập dàn ý chi tiết,…
Ví dụ 1: Nội dung tự học qua SGK. Chủ điểm bài 4 - Cacbohiđrat và
Lipit. Cho HS chuẩn bị mục 1, SGK trang 19 để xác định tên các loại đường, HS
có thể tự lực làm việc với SGK trong 2 – 3 phút và trả lời câu hỏi:
Em hãy đọc mục 1, SGK trang 19, kể tên các loại đường và nêu các đại
diện của chúng.
Như vậy, GV đã phân đoạn nhỏ trong bài để định hướng HS tự học SGK.
Sau khi HS nghiên cứu SGK sẽ trả lời được câu hỏi:
+ Đường đơn: Glucôzơ, Fructôzơ, Galactôzơ.
+ Đường đôi: Saccarôzơ, Lactôzơ, Mantôzơ.
+ Đường đa: Xenlulơzơ, Tinh bột, Glicơgen, Kitin.
Ví dụ 2: Đối với mục II – Lipit, SGK trang 21.
GV yêu cầu HS chuẩn bị bài bằng cách nghiên cứu nội dung mục II, SGK
trang 21 hoàn thành phiếu học tập sau:
Vấn đề nghiên cứu

Mỡ

Phơtpholipit

Stêrơit

Chức năng
Sau đó khơng sử dụng tài liệu, HS báo cáo kết quả, yêu cầu nội dung kiến
thức trình bày như sau:
Vấn đề
Mỡ
Phơtpholipit
Stêrơit
nghiên cứu

Cấu tạo nên các
(đặc
biệt
Cấu tạo nên hoocmôn
các
loại hoocmôn sinh dục).
Chức
màng của tế Cấu tạo nên màng tế
năng
bào
bào động vật và người
(cơlesterơn)
Khi HS trình bày, GV có thể kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tế bằng câu hỏi sau:
1/ Vì sao về mùa đông, động vật (nhất là động vật xứ lạnh) thường tích
luỹ nhiều mỡ? Tác dụng của lớp mỡ: Tham gia điều hoà thân nhiệt cho động
vật hằng nhiệt (đặc biệt là động vật xứ lạnh).
2/ Tại sao người già không nên ăn nhiều thức ăn chứa nhiều côlesterôn
Dự trữ năng lượng
cho tế bào và cơ thể
(1 gam mỡ cho 1
lượng năng lượng gấp
đôi 1 gam tinh bột)


18

như: lịng đỏ trứng gà, bơ, phomat,…?
(Tuy cơlesterơn có chức năng sinh học rất quan trọng nhưng nếu dư sẽ
tích tụ trong máu gây xơ vữa mạch máu dẫn đến các bệnh đột quỵ tim, tai biến

mạch máu não, suy thận,…rất nguy hiểm).
Ví dụ 3: Nội dung tự học qua SGK. Chủ điểm bài 5 – Prôtêin.
Để buổi học tới tiến hành có hiệu quả, anh (chị) hãy đọc SGK bài 5 –
Prơtêin trang 23, 24 theo trình tự sau:
Đọc lần thứ nhất: Đọc bình thường
Đọc lần thứ hai: Đọc chậm, tự đánh dấu vào những dòng cho là quan trọng
Đọc lần thứ ba: Đọc chậm để trả lời các câu hỏi sau:
1/ Prơtêin có đặc điểm gì?
2/ Yếu tố nào quyết định tính đa dạng và đặc thù của prôtêin?
3/ Hãy phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử prơtêin? Bậc cấu trúc nào
quan trọng nhất, vì sao?
4/ Cấu trúc nào quyết định hoạt tính chức năng của prơtêin?
Ví dụ 4: GV u cầu HS nghiên cứu bài 8 – Tế bào nhân thực, SGK trang
36, 37 sau đó tóm tắt nội dung bằng cách lập dàn bài các mục II, IV.
II – LƯỚI NỘI CHẤT
- Cấu tạo; Vị trí; Lưới nội chất hạt
+ Cấu trúc: + Chức năng
- Lưới nội chất trơn:+ Cấu trúc:+ Chức năng
IV – BỘ MÁY GÔNGI
+ Cấu trúc: + Chức năng
Tuy chỉ là yêu cầu đơn giản nhưng với cách lập dàn bài như trên có ưu
điểm giúp cho HS biết tóm tắt tài liệu và từ đây thiết lập được mối quan hệ giữa
cấu trúc và chức năng.
Ví dụ 5: Nội dung tự học qua SGK. Chủ điểm bài 6 – Axit Nuclêic.
Vì HS đã được học sơ bộ về cấu trúc và chức năng của ADN ở lớp 9 nên
GV có thể cho HS tự lực nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi. Cần chú ý đến kiến
thức chi tiết về từng loại đơn phân và nguyên tắc liên kết giữa chúng theo chiều
dọc và theo chiều ngang vì đây là kiến thức mới và là kiến thức trọng tâm với HS.
Yêu cầu HS nghiên cứu SGK bài 6, mục I trang 27, trình tự đọc như đã
nêu ở ví dụ 3 và trả lời các câu hỏi sau:

1/ Nêu cấu tạo chung của 1 nuclêôtit?
2/ Liên kết giữa các nuclêơtit trên 2 mạch được hình thành giữa các thành
phần nào của nuclêơtit?
3/ Liên kết đó là loại liên kết gì? bền vững hay khơng?
4/ Vì sao liên kết hiđrơ là liên kết yếu mà vẫn đảm bảo cho phân tử ADN
bền vững tương đối và rất linh hoạt?
Khi tự lực nghiên cứu SGK cùng với các câu hỏi định hướng HS sẽ nhận
biết kiến thức khi quan sát và đọc các thơng tin SGK. Do đó, khi dạy mục 2 - Chức
năng của ADN HS sẽ thấy rõ mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của ADN 
trả lời được lệnh: Hãy cho biết các đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực
hiện được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.
Như vậy bằng hệ thống câu hỏi đi từ ít đến nhiều, từ dễ đến khó theo logic


19

chặt chẽ nhằm tạo cho HS thói quen tự học SGK dưới sự chỉ đạo, tổ chức của
GV sẽ hình thành ở HS các kĩ năng học cơ bản.
2.3.5. Rèn luyện năng lực phân tích, diễn đạt nội dung
- Mục đích: Trên cơ sở rèn luyện các kĩ năng tự học dần dần hình thành và
phát triển NLTH SGK cho HS.
- Ý nghĩa: Rèn luyện năng lực phân tích, diễn đạt nội dung sẽ giúp HS dần
hình thành được sự linh hoạt trong tư duy và tư duy sáng tạo.
- Cách tiến hành: GV ra câu hỏi, bài tập hay phiếu học tập để HS tóm tắt
nội dung một đoạn hay vài đoạn trong bài. Lúc đầu là nội dung mô tả, sau dần
đến nội dung xác định cơ chế và mối quan hệ nghĩa là HS phải sử dụng các biện
pháp logic ở mức độ cao hơn vì yêu cầu của lời giải đáp không phải chỉ là ghi lại
một cách máy móc SGK mà cịn là kết quả sự suy nghĩ, phân tích, địi hỏi HS
phải thơng hiểu tài liệu.
Đối với phần SHTB, GV có thể rèn năng lực phân tích cho HS bằng cách

cho HS:
+ Mơ tả cấu tạo ngoài và cấu tạo trong của một cơ quan trọn vẹn.
+ Phân tích các bộ phận cấu tạo và chức năng của từng bộ phận đó.
+ Thiết lập mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo của tế bào.
Ví dụ 1: Quan sát tế bào vi khuẩn mục II, tự lực nghiên cứu SGK trang
32 - 34, huy động kiến thức cũ về tế bào nhân thực (tế bào động vật và tế bào
thực vật). Hoàn thành phiếu học tập sau bằng cách điền “có” hay “khơng”.
Thành phần cấu
trúc cơ bản

Tế bào nhân sơ
(tế bào vi khuẩn)

Tế bào nhân thực

Màng sinh chất
Tế bào chất
Màng nhân
Vật chất di truyền
Từ kết quả tìm được ở bảng, hãy cho biết:
- Điểm giống, khác nhau về thành phần cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và
nhân thực? Cho biết các thành phần cấu trúc cơ bản của tế bào là gì?
- Tiêu chí cơ bản để xác định 1 tế bào là nhân sơ hay nhân thực là gì?
Chỉ khi HS nêu rõ ràng, đầy đủ các ý trên thì năng lực phân tích mới là có
kết quả. Chính u cầu của câu hỏi đòi hỏi HS phải thực hiện các thao tác tư duy
như phân tích, tổng hợp. Chính đó nhằm rèn luyện ở HS NLTH.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 10, mục IX - Màng sinh chất. GV yêu cầu HS tự lực
làm việc với SGK trang 44, 45 và tách ra nội dung chính, bản chất.
Để HS được rèn kĩ năng này thì trước tiên GV định hướng cho HS trả lời
các câu hỏi cho khái niệm “Màng sinh chất”.

+ Nội dung kiến thức “Màng sinh chất” đã đề cập tới vấn đề gì? (Cấu
trúc, chức năng).
+ Các vấn đề đó đã đề cập tới những khía cạnh nào?
(Thành phần cấu tạo nên màng sinh chất.Mơ hình khảm - động của màng


20

sinh chất.Chức năng của màng sinh chất).
Khi HS trả lời được câu hỏi GV đặt ra đòi hỏi HS phải tự lực diễn đạt
được nội dung chính đọc được và biết loại bỏ ý rườm rà, phân tích được ý trọng
tâm cần quan tâm và sắp xếp chúng theo trật tự logic.
Sau khi đọc kĩ SGK, HS tóm tắt được nội dung cơ bản kiến thức màng
sinh chất.
Yêu cầu nêu được:
a/ Thành phần hố học
+ Phơtpholipit; + Prơtêin
+ Riêng tế bào người và tế bào động vật màng sinh chất có thêm các phân
tử cơlesterơn làm tăng tính ổn định của màng.
b/ Cấu trúc
Màng sinh chất có cấu trúc khảm - động
Thành phần chính cấu trúc nên màng là lớp kép phôtpholipit xen kẽ là các
phân tử prôtêin và một số loại phân tử khác.
+ Lớp kép phôtpholipit: + Các prơtêin màng gồm:
c/ Chức năng
+ Trao đổi chất có chọn lọc với môi trường
+ Thu nhận thông tin cho tế bào
+ Giúp các tế bào lạ nhận biết nhau và nhận biết tế bào lạ.
Ví dụ 3: Bài 16 - Hô hấp tế bào. Đây là kiến thức tương đối mới và khó.
Do vậy việc ra câu hỏi định hướng phần nào giúp HS quen dần với kiến thức và

cũng là cơ hội rèn luyện cho các em kĩ năng thu thập thông tin qua sơ đồ.
Hãy quan sát kĩ sơ đồ hình 16.1 SGK trang 63 cho biết:
1/ Quá trình hơ hấp tế bào gồm mấy giai đoạn?
2/ Vị trí xảy ra của mỗi giai đoạn?
3/ Nguyên liệu của mỗi giai đoạn là gì?
4/ Sản phẩm của mỗi giai đoạn là gì?
5/ Có nhận xét gì về 3 mũi tên tạo ra ATP trên sơ đồ?
Tuỳ từng nội dung kiến thức mà có thể sử dụng các hình thức thích hợp.
Mỗi bài dạy, giờ dạy có nội dung và yêu cầu khác nhau. Nội dung dạy học sẽ
quyết định việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
2.4. Kết quả thực nghiệm
2.4.1. Bố trí thực nghiệm
Chọn 4 lớp thực nghiệm: 10A1, 10A2 , 10A4, 10A6 cùng học chương
trình Sinh học 10 – SGK cơ bản. Trong đó:
+ Các lớp TN (10A1, 10A4): Bài học được thiết kế có sử dụng các biện
pháp rèn luyện NLTH SGK cho HS.
+ Các lớp ĐC (10A2, 10A6): Bài học được thiết kế như hướng dẫn ở sách
giáo viên.
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
2.4.2.1. Đánh giá định lượng:
Sau khi thống kê số điểm các bài kiểm tra trong thời gian thực nghiệm,
chúng tôi thấy: việc đưa ra các biện pháp để rèn luyện NLTH SGK cho HS đã
nâng cao được chất lượng học tập của HS.


21

2.4.2.2 Phân tích định tính:
+ Về hứng thú và mức độ tích cực học tập.
Qua các tiết dạy chúng tơi thấy khơng khí của nhóm lớp TN và nhóm lớp

ĐC như sau:
+ Ở nhóm lớp TN: tinh thần thái độ học tập của các em rất tốt biểu hiện là
các em tích cực chuẩn bị bài, chủ động giải quyết những vấn đề học tập. Khi GV
yêu cầu HS làm việc độc lập hay theo nhóm với SGK để hồn thành câu hỏi, bài
tập hay phiếu học tập thấy các em rất hào hứng, thích thú hồn thành nhiệm vụ
được giao và cũng hồi hộp chờ nhận xét từ phía GV. Điều này cho thấy, phương
pháp và biện pháp dạy học rèn luyện NLTH SGK đã rất có hiệu quả trong việc
hấp dẫn lôi cuốn HS học tập, làm cho HS hứng thú học do đó năng lực học tập
tăng lên rõ rệt.
+ Ở nhóm lớp ĐC: khơng khí lớp học trầm hơn, đa số các em thụ động,
chỉ nghe giảng và ghi chép theo những gì GV đọc. Các câu hỏi GV đưa ra rất ít
HS trả lời hoặc các em trả lời chưa đúng trọng tâm câu hỏi.
+ Về tính tự lực trong hoạt động học tập của HS
Qua phân tích các bài kiểm tra viết sau mỗi tiết dạy thực nghiệm, kết hợp
với việc kiểm tra miệng, kiểm tra việc chuẩn bị bài về nhà có hướng dẫn của HS
chúng tôi nhận thấy rằng: Các lớp chúng tơi tiến hành dạy thực nghiệm HS bộc
lộ rõ tính tự lực trong cách học và ngày càng được nâng lên.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
1- Học thực chất là tự học, trong đó tự học SGK là yêu cầu cơ bản trong
quá trình học tập ở trường. Việc nghiên cứu tìm biện pháp phù hợp để nâng cao
NLTH SGK cho HS hiện nay là việc không thể chậm, vì NLTH SGK hiện nay là
một trong những yếu tố quyết định chất lượng học tập.
2- Để có được biện pháp rèn luyện NLTH SGK cho HS, cần thiết phải
xác định được kĩ năng tự học SGK cần có ở HS vì nếu xác định đúng kĩ năng
học tập cần có ở HS vừa là chỉ tiêu để đo được hiệu quả của biện pháp rèn
luyện cũng là nội dung để rèn luyện, chính những kĩ năng đó tạo ra phương
pháp học tốt.
3.2. Kiến nghị
Để phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc rèn luyện NLTH

SGK, chúng tôi đề nghị:
1- Cần tăng cường bồi dưỡng GV bằng cách mở các chuyên đề về phương
pháp và biện pháp sử dụng SGK
2- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm chỉ đạo và đầu tư biên soạn các
tài liệu hướng dẫn tự học các bộ môn cho GV để họ tự nghiên cứu, áp dụng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT


22

Nguyễn Văn Chức
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Tổng kết kinh nghiệm sử dụng SGK trong dạy học Sinh
học, chuyên đề cho sau đại học, Hà Nội, 1997
2. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học Sinh học (phần đại
cương), Nxb Giáo dục, 2001.
3. Nguyễn Gia Cầu, Tư tưởng Phạm Văn Đồng về phương pháp giáo dục, Tạp
chí giáo dục, số 121/2001.
4. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), SGK Sinh
học 10 – Ban cơ bản, Nxb Giáo dục, 2006.
5. PGS. TS. Nguyễn Như Hiền, Giáo trình sinh học tế bào, Nxb Giáo dục,
2008.
6. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Đại cương phương pháp dạy học Sinh
học, Nxb Giáo dục, 2002.

7. Trần Bá Hoành, Kỹ thuật dạy học Sinh học, Nxb Giáo dục, 1996.
8. Trần Bá Hoành, Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ mơn
Sinh học, Nxb Giáo dục, 2000.
9. Nguyễn Ngọc Quang và các tác giả, Lý luận dạy học Đại học, tập 1, Nxb
Giáo dục, 1975.
10.Nguyễn Đức Thành, Hoạt động hoá người học, Hà Nội, 2006.
11. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Học và dạy cách học, Nxb Đại học Sư phạm,
2004.
12.Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên), Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương
trình nâng cao Sinh học 10, Nxb Giáo dục, 2006.
13.Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Sinh học 10 thí điểm,
bộ sách thứ nhất, Ban KHTN, Nxb Giáo dục, 2003.


23

DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
TT

Tên SKKN

Năm học

Xếp loại

1

“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường THPT Lê Hồng
Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.


2015-2016

C

2

“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường THPT Lê Hồng
Phong, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.

2018-2019

B

3

“Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý ở
Trường THPT Lê Hồng Phong trong giai
đoạn 2015 - 2025”

2019-2020

C


×