Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sử dụng phiếu học tập để nâng cao kết quả học tập và tự học môn địa lí 10 ở trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.62 KB, 19 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão với sự
xuất hiện của nhiều ngành khoa học mới; đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin
làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng. Điều đó đã đặt ra cho dạy
học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học
sinh cách học và tự học. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã và đang
tiến hành đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có THP T nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo. Sự đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực như:
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh
giá. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học được đặt lên hàng đầu. Luật giáo dục điều
28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” có thể nói cốt lõi
của đổi mới dạy và học là “ hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen
học tập thụ động”. Vì vậy, phương pháp dạy học tích cực ngày càng được chú trọng và
trở nên phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tiễn để tổ chức được hoạt động học tập cho học
sinh theo hướng tích cực người dạy cần phải có cơng cụ, phương tiện tham gia tổ chức
như: câu hỏi, bài tập, bài tốn nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập… Trong
đó, phiếu học tập có những ưu điểm rất lớn như dễ sử dụng, hiệu quả cao, sử dụng được
trong nhiều khâu của quá trình dạy học: hình thành kiến thức mới, củng cố vận dụng,
kiểm tra đánh giá… vừa phát huy được hoạt động độc lập của học sinh, vừa phát huy
được hoạt động tập thể. Phiếu học tập không chỉ là phương tiện truyền tải kiến thức mà
còn hướng dẫn cách tự học cho học sinh đồng thời qua đó rèn luyện năng lực tư duy
sáng tạo và xử lý linh hoạt cho người học. Phiếu học tập không chỉ tổ chức hoạt động
theo cá nhân mà có thể tổ chức hoạt động theo nhóm một cách có hiệu quả. Thực tế, vấn
đề sử dụng phiếu học tập trong dạy học ở trường trung học phổ thông đã được nhiều
giáo viên lựa chọn khi dạy học. Tuy nhiên, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, nhuần
nhuyễn là vấn đề địi hỏi giáo viên dạy Địa lí nói riêng và giáo viên nói chung cần phải
đầu tư. Tại các lớp được phân cơng giảng dạy có nhiều đối tượng rất khác nhau, trong


đó bản thân rất quan tâm đến đối tượng học sinh yếu. Vì đối tượng này vấn đề tự học rất
kém, khả năng và phương pháp tự học chưa nhiều. Ngồi ra, trong giờ học tỏ ra rất mệt
mỏi, khơng quan tâm đến mơn học nếu khơng được làm việc.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, bản thân đã sử dụng phiếu học tập để nâng cao
tinh thần học tập của đối tượng này trong nhiều năm và thấy có hiệu quả rõ rệt. Đó là lý
do để tơi lựa chọn đề tài: “Sử dụng phiếu học tập để nâng cao kết quả học tập và tự
1


học mơn Địa lí lớp 10 trường THPT Thường Xn 2” làm sáng kiến kinh nghiệm của
cá nhân trong năm học 2020-2021.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Phiếu học tập và quy trình hướng dẫn tự học chương trình Địa lí lớp 10.
- Giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập mơn Địa lí.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, lựa chọn và xử lý tài liệu nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra của đề tài.
3.2. Phương pháp điều tra:
Các phương pháp điều tra được sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao gồm:
- Điều tra trực tiếp: Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy học Địa lí và với học
sinh về các phương pháp dạy và học tập dựa vào phiếu học tập.
- Điều tra gián tiếp: sử dụng phiếu điều tra.
3.3. Phương pháp thực nghiệm Sư phạm:
3.3.1.Thực nghiệm thăm dò:
- Trao đổi với giáo viên, học sinh về những khó khăn, yêu cầu, khúc mắc, những
vấn đề tồn tại trong dạy Địa lí 10.
- Sử dụng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử dụng
phiếu học tập trong dạy học Địa lí 10. Tổ chức điều tra và xử lý kết quả điều tra.
3.3.2. Thực nghiệm chính thức:
- Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ tiêu đo

lường và đánh giá kết quả dạy học.
- Cách thực nghiệm: Chọn cặp lớp tương đương (một lớp thực nghiệm và một lớp
đối chứng)
3.3.3. Xử lý số liệu:
Phân tích và nhận xét khái quát những kiến thức của học sinh thông qua các bài
kiểm tra nhằm xác định rõ mức độ lĩnh hội về tri thức của học sinh ở nội dung nghiên
cứu. Đồng thời phân tích kết quả thực nghiệm bằng thống kê tốn học.

2


B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về phiếu học tập
1.1.1. Khái niệm
Theo từ điển của tiếng Việt, phiếu có 3 nghĩa:
- Tờ giấy rời có cỡ nhất định, ghi chép những nội dung nhất định nhằm phân loại,
sắp xếp theo một hệ thống nào đó như: Phiếu điều tra, phiếu tra cứu.
- Tờ ghi nhận quyền lợi nào đó cho người sử dụng.
- Tờ giấy biểu thị ý kiến trong cuộc bầu cử hoặc biểu quyết.
Như vậy theo nghĩa thứ nhất, phiếu học tập được hiểu là tờ giấy rời cỡ nhỏ, ghi chép
những nội dung kiến thức nhất định, phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trị ở mọi
cấp học.
1.1.2. Vai trị
- Cung cấp thơng tin và sự kiện: Phiếu học tập chứa đựng thông tin, dữ liệu hoặc sự
kiện hoặc dùng làm cơ sở cho một hoạt động nhận thức nào đó.
- Cơng cụ hoạt động và giao tiếp: Phiếu học tập chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu
cầu hoạt động, những vấn đề để yêu cầu HS giải quyết, hoặc thực hiện kèm theo những
hướng dẫn, gợi ý cách làm.
1.1.3. Phân loại

Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau:
- Dựa vào mục đích: Phiếu học bài, phiếu ơn tập, phiếu kiểm tra.
- Dựa vào nội dung:
+ Phiếu thông tin: Nội dung gồm các thông tin bổ sung, mở rộng, minh họa cho các
kiến thức cơ bản.
+ Phiếu bài tập: Nội dung là các bài tập nhận thức hoặc bài tập củng cố.
+ Phiếu yêu cầu: Nội dung là các vấn đề và tình huống cần phải giải quyết.
+ Phiếu thực hành: Nội dung liên quan đến những nhiệm vụ thực hành, rèn luyện kĩ
năng.
1.1.4. Những chú ý khi xây dựng phiếu học tập
- Khi học sinh chưa quen (lớp10) nên chọn những bài, mục có nội dung rõ ràng, dễ
hiểu, dễ chọn lọc để học sinh hoàn thành đúng thời gian. Sau đó nâng dần mức độ khó
về kiến thức, phức tạp về nội dung.
- Nên cho học sinh làm quen với những loại phiếu học tập khác nhau.
- Cần xác định cơ hội sử dụng phiếu học tập và loại hình phiếu thích hợp ở từng bài,
từng mục, từng chương.
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm
3


Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về tự
học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
- Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức - có nghĩa là tự học. Tự học
là q trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá
nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với
các mơ hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.
- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hồn thành các
nhiệm vụ khác khơng nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”

- Theo tác giả Lê Khánh Bằng: thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học
nhất định
- Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: “Tự học phải là công việc tự giác của mỗi người do
nhận thức được đúng vai trị quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân,
cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ của xã hội”
- Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Tồn: “Tự học – là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả
cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến
khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học như
sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri
thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt
được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức tự học
Hoạt động tự học diễn ra dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau:
* Hình thức 1: Cá nhân tự mày mị theo sở thích và hứng thú độc lập khơng có sách và
sự hướng dẫn của giáo viên
Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá trình
nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới, đây thể hiện
đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm
khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có một vốn tri thức vừa
rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không thầy, không sách mà chỉ cọ sát
với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
* Hình thức 2: Tự học có sách nhưng khơng có giáo viên bên cạnh.
Ở hình thức tự học này có thể diễn ra ở hai mức:
4



Thứ nhất, tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy:
Trường hợp này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó
sẽ phát triển về tư duy, tự học hồn tồn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến
để xây dựng một xã hội học tập suốt đời.
Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn:
Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thơng tin giữa thầy và trị
bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải
đáp các thắc mắc, kiểm tra, đánh giá,...
* Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt, sau đó học sinh về nhà tự học dưới sự
hướng dẫn gián tiếp của giáo viên
Trong q trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác
thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trị với vai trị là chủ thể của q
trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối
quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù
quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.
1.2.3. Ý nghĩa của tự học
Ở bất kỳ bậc học hay cấp học nào hoạt động tự học cũng có ý nghĩa rất quan trọng
đối với kết quả học tập, tuy nhiên đối với học sinh cấp THPT nó lại càng thiết thực hơn.
Do đó có thể nói hoạt động tự học là một khâu của quá trình giáo dục, là một q trình
gia cơng, chế biến và tự điều khiển theo đúng mục tiêu giáo dục qui định.
Nhờ có tự học và chỉ bằng con đường tự học, người học mới có thể nắm vững tri
thức, thơng hiểu tri thức, bổ sung và hoàn thiện tri thức cũng như hình thành những kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng. Điều này đã được K.Đ.Usinxki nói: chỉ có cơng tác tự học của
học sinh mới tạo điều kiện cho việc thông hiểu tri thức. Và như vậy hoạt động tự học sẽ
quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Hoạt động tự học của học sinh không chỉ nâng cao năng lực nhận thức, rèn luyện
thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào cuộc sống mà cịn giáo
dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của bản thân. Vì trên cơ sở những tri thức cá

nhân tiếp thu được thì sẽ có ý nghĩa sâu sắc đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối
sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá nhân cũng như những phẩm chất ý chí
cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của mỗi học sinh; Bên cạnh đó cịn rèn luyện
cho cá nhân người học cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong học tập cũng như rèn
luyện thói quen trong hoạt động khác. Nói cách khác hoạt động tự học hướng vào việc
rèn luyện phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mặt khác hoạt động tự học không
những là yêu cầu cấp bách, thiết yếu của học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà
trường để tiếp nhận tri thức, nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân mà cịn có ý nghĩa
lâu dài trong suốt cuộc đời mỗi con người, đó là thói quen học tập suốt đời, bởi sau khi
ra trường vẫn phải tiếp tục: Học, học nữa, học mãi.
5


Tự học khơng chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà cịn góp phần to lớn
nâng cao chất lượng dạy học và đào tạo. Nói như vậy khơng có nghĩa là hạ thấp vai trị
trách nhiệm của người giáo viên mà dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của người giáo
viên, học sinh đã biết cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kho tàng tri thức của
nhân loại.
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP
10 Ở TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2.
2.1. Đặc điểm tình hình trường.
Trường THPT Thường Xuân 2, là một trường nằm ở khu vực miền núi nên khó khăn
lớn nhất là chất lượng đầu vào học sinh quá thấp so với mặt bằng chung của các trường
trong huyện, cũng như trong tỉnh. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên trẻ chiếm tỉ lệ tương
đối cao nên còn hạn chế nhiều về mặt kinh nghiệm, nhất là đội ngũ giáo viên không ổn
định trong nhiều năm (thường xuyên có giáo viên chuyển đến và chuyển đi)

sở vật chất của nhà trường:
- Từ khi thành lập đến nay, nhà trường liên tục đầu tư về cơ sở vật chất cũng như
kêu gọi phụ huynh tham gia đóng góp để nhà trường ngày càng đáp ứng được nhu cầu

dạy và học cho giáo viên và học sinh.
- Tuy nhiên, do trường đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn
(huyện Thường Xuân – một trong 62 huyện nghèo của cả nước) nên tốc độ xã hội hóa
và việc kêu gọi các tổ chức cá nhân tham gia đóng góp cịn nhiều hạn chế. Nhìn chung
cơ sở vật chất của Nhà trường còn nhiều thiếu thốn và chưa đáp ứng tốt nhất cho việc
dạy và học.
Về chất lượng giáo dục:
Nhìn chung chất lượng học lực của học sinh trường THPT Thường Xuân 2 những
năm gần đây cũng được cải thiện rõ rệt.
Mặc dù cơ sở vật chất khó khăn tuy nhiên thầy và trị nhà trường ln biết cách khắc
phục khó khăn để nâng cao chất lượng dạy và học.
2.2. Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học Địa lí ở trường THPT
Thường Xn 2.
2.2.1. Đặc điểm tình hình của bộ mơn Địa lí
Hiện nay bộ mơn Địa lí gồm có 03 giáo viên, thuộc biên chế của tổ Sử - Địa - NN GDCD.
Các giáo viên trong bộ Địa lí đều trẻ, năng nổ nhiệt tình và được đào tạo bài bản nên
có kiến thức chun mơn vững vàng. Trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh bộ mơn Địa lí
ln đạt điểm cao và có nhiều giải thưởng, đồng thời thành tích khác của bộ mơn địa lí
ln giữ ổn định. Đó là động lực để anh em bộ mơn Địa lí cố gắng nhiều hơn nữa trong
việc tìm ra những phương pháp dạy học hợp lí để học sinh yêu thích mơn học.
6


Tuy nhiên, tuổi đời cịn trẻ, tuổi nghề cịn ít nên cịn thiếu kinh nghiệm trong cơng
tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Bên cạnh đó. Nhà trường chưa có phịng bộ mơn
nên muốn tổ chức một hoạt động mang màu sắc Địa lí là rất khó thực hiện.
2.2.2. Thực trạng sử dụng phiếu học tập trong dạy học mơn Địa lí lớp 10 ở trường
THPT Thường Xn 2.
Vấn đề sử dụng phiếu học tập không mới tại trường THPT Thường Xuân 2, Tuy
nhiên, mức độ sử dụng còn tương đối ít, đa số sử dụng ở các giáo viên bộ môn xã hội là

nhiều, các môn tự nhiên rất ít sử dụng phiếu học tập ở lớp 10. Ngoài ra, việc thiết kế
các phiếu học tập khá mất thời gian và phức tạp nên nhiều giáo viên còn hạn chế thực
hiện.
Đối với giáo viên Địa lí trong trường THPT Thường Xuân 2, việc dạy học sử dụng
phiếu học tập cịn tương đối ít . Đa số giáo viên thực hiện phiếu học tập khi thao giảng,
dạy tốt hoặc dạy học chuyên đề...các tiết còn lại hầu như chưa thể hiện.
Ngoài ra, việc sử dụng phiếu học tập của giáo viên trong nhà trường nói chung và bộ
mơn Địa lí nói riêng chủ yếu nhằm mục đích thảo luận nhóm. Đồng thời, giáo viên chỉ sử
dụng phiếu ở một số phần học nhất định trong bài học cụ thể.
Qua dự giờ, giao lưu và trao đổi chuyên môn, tôi nhận thấy thực trang trên là gần
đúng với đa số trường học và giáo viên Địa lí ở tỉnh Thanh Hóa nói chung cũng như đối
với học sinh và giáo viên Địa lí trường THPT Thường Xn 2 nói riêng.
Do đầu vào của học sinh lớp 10 trên địa bàn còn thấp, hơn nữa khả năng làm quen
với nhiều dạng phiếu học tập ở THCS chưa nhiều nên giáo viên ngại sử dụng phiếu học
tập hay việc sử dụng rất hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả việc dạy và học Địa lí, cần phải có phương pháp dạy học phù
hợp với mục đích yêu cầu của bài học là một trong những giải pháp cơ bản, lâu dài
nhằm nâng cao khả năng tự học, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trong thời kỳ
hội nhập của đất nước.
3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHT ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ VÀ
KHẢ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT
THƯỜNG XUÂN 2.
3.1. Phương pháp sử dụng phiếu học tập
3.1.1. Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới
Đây là phương pháp GV sử dụng khá phổ biến khi lên lớp. Cụ thể, giáo viên có thể
phát phiếu học tập hoặc kẻ phiếu học tập lên bảng trong tiết học. Nếu phát phiếu thì mỗi
em nên có một phiếu riêng; nếu kẻ thì u cầu tất cả học sinh phải kẻ vào vở học của
mình. Cuối cùng là giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành phiếu học tập dựa vào mức
độ hiểu bài, tất nhiên giáo viên phải hướng dẫn rõ ràng và chú ý đến đối tượng học sinh
yếu.

7


Trong việc hình thành kiến thức mới trên lớp, giáo viên có thể sử dụng cho tồn bài
hoặc sử dụng cho một vài mục kiến thức cơ bản. Đặc biệt tránh mỗi mục giáo viên lại sử
dụng một phiếu học tập khác nhau gây ra sự nhàm chán và quá tải cho học sinh.
3.1.2. Sử dụng phiếu học tập để chuẩn bị kiến thức ở nhà(tự học ở nhà)
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thiết lập phiếu và trên cơ sở đó giáo viên có thể
hướng dẫn học sinh chuẩn bị kiến thức ở nhà và đánh giá quá trình chuẩn bị đó vào tiết
hơm sau.
Cụ thể, đối với việc chuẩn bị cho việc hình thành kiến thức mới giáo viên nên chọn
những bài học đơn giản, phù hợp với nhiều đối tượng, sau đó định hướng để HS có thể
chuẩn bị một cách tốt nhất. Việc làm này của giáo viên thông thường thực hiện vào cuối
tiết học, trong phần chuẩn bị tiết học sau. Phần này giáo viên nên hướng dẫn kĩ để định
hướng học tập cho học sinh tìm nguồn tài liệu tránh sự nhầm lẫn hoặc gây nên những áp
lực không cần thiết.
3.1.3. Sử dụng phiếu học tập để củng cố bài học
Giáo viên sử dụng phiếu học tập để củng cố bài học, có thể tồn bài theo dạng đơn
giản hoặc có thể một phần quan trọng của bài học.
Phiếu học tập sử dụng củng cố phải thể hiện được thông điệp của bài học hoặc thể
hiện được nội dung cốt lõi mà mỗi học sinh cần đạt khi học xong bài học đó.
Ngồi ra, phiếu học tập này có thể hình thành cho học sinh các kĩ năng cơ bản khác
của bài học.
Tóm lại, khi thiết kế phiếu học tập ở dạng này, giáo viên cần tránh ôm đồm kiến thức
hoặc bắt buộc học sinh phải tổng kết trọn vẹn bài học, làm như vậy sẽ không gây nên sự
hứng thú dẫn đến quá tải và không đủ thời gian để thực hiện.
3.1.4. Sử dụng PHT để kiểm tra bài cũ
Đây là dạng phiếu học tập mà giáo viên không chỉ kiểm tra được bài cũ với nhiều
học sinh và nhiều đối tượng học sinh khác nhau mà còn định hướng bài học mới một
cách hiệu quả nhất.

Khi sử dụng phiếu học tập dạng này giáo viên nên lưu ý kiểu phiếu học tập có thể
kiểm tra được nhiều học sinh một lúc, vì thời gian kiểm tra có hạn việc giáo viên sử
dụng phiếu học tập đơn giản sẽ gây mất thời gian. Thông thường phiếu dạng này giáo
viên nên sử dụng phiếu dạng điền khuyết hay dạng ghép đôi với nhau.
3.2. Nội dung và phương pháp sử dụng một số loại phiếu học tập.
Sau đây là một vài ví dụ về việc sử dụng phiếu học tập trong chương trình Địa lí 10,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự học của học sinh.
3.2.1. Phiếu học tập dưới dạng củng cố bài học:
Ví dụ: Bài 40: “Địa lí ngành thương mại”
Sau khi học xong bài 40 “Địa lí ngành thương mại”
8


Bước 1: giáo viên giao bài tập cho học sinh củng cố kiến thức, bằng cách phát cho 1
bàn 1 phiếu học tập.
Dựa vào mục II, Sắp xếp nội dung ở cột (2), (3) cho thích hợp với các ngành ở cột
(1), bằng cách điền các ký hiệu a, b, c, vào các ô trong 5 phút.
Bước 2: 2 học sinh ngồi cùng bàn tiến hành thảo luận. Giáo viên quan sát, theo dõi
tiến trình làm của học sinh.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày và các nhóm khác bổ sung ý kiến (nếu có)
Bước 4: giáo viên nhận xét bài làm của học sinh và chuẩn kiến thức.
Ngành
a. Thương
mại
b. Nội
thương
c. Ngoại
thương

Khái niệm


Vai trò

- Là hoạt động trao đổi mua - Thống nhất thị trường trong nước
bán giữa các nước
- Thúc đẩy phân công lao động theo
lãnh thổ.
C
b
- Là khâu nối giữa sản xuất - Điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu
với tiêu dùng
dùng.
A
a
- Các hoạt động trao đổi mua - Gắn thị trường trong nước với thị
bán giữa các vùng trong nước. trường quốc tế.
- Là động lực mạnh phát triển kinh
tế.
B
c

3.2.2. Phiếu học tập dưới dạng kiểm tra bài cũ:
Ví dụ: Sau khi học xong bài 23: “Cơ cấu dân số”
- Giáo viên kiểm tra kiến thức cũ của học sinh bằng cách kẻ phiếu học tập lên bảng,
sau đó gọi 2 học sinh lên trình bày để học sinh tự đối chiếu kết quả, tìm ra phương án
đúng
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Dựa vào bảng số liệu trong sách giáo khoa trang 90 và những hiểu biết của bài học,
hãy điền những thuận lợi và khó khăn của dân số già và dân số trẻ đới với quá trình phát
triển KT – XH?

Dân số trẻ

Dân số già

Thuận lợi
Khó khăn
- Sau khi 2 em học sinh trình bày trên bảng, giáo viên cho học sinh dưới lớp nhận
xét bài làm. Sau đó, giáo viên kết luận, bổ sung.

9


Cụ thể kết quả như sau:

THUẬN LỢI

KHÓ KHĂN

Dân số trẻ
- Lực lượng lao động dồi dào
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Thiếu việc làm
- Nhà nước phải giải quyết
nhiều vấn đề như: giáo dục, y
tế, các tệ nạn xã hội......

Dân số già
- Ổn định phát triển KT và giải
quyết tốt các vấn đề của xã hội.
- Thiếu lực lượng lao động bổ

sung trọng trong tương lai.
- Phúc lợi xã hội cho người già
tăng

3.2.3. Phiếu học tập dùng để giảng bài mới (hình thành kiến thức mới)
Ví dụ 1: Bài 9: “ Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”
Giáo viên sử dụng phiếu học tập để học sinh hình thành kiến thức mới. Có thể sử
dụng cả tiết học để học sinh chuẩn bị bài học này. Sau đó đánh giá và cho điểm để
khuyến khích học sinh.
Cụ thể: Giáo viên sử dụng phương án cặp đôi, yêu cầu 2 học sinh ngồi một bàn làm
việc với nhau để hoàn thành phiếu học tập
Giáo viên phát cho mỗi bàn một phiếu học tập sau đó yêu cầu học sinh cùng thảo
luận
Trong quá trình học sinh làm, giáo viên đến từng cặp học sinh để chỉ dẫn cho các
em.
Sau khi học sinh làm xong, giáo viên chọn một vài cặp học sinh và đưa phiếu học
tập này về nhà chấm
Tiết học tới giáo viên đưa ra các nhận xét cho từng học sinh
Cuối cùng giáo viên tổng kết kiến thức, nhận xét và liên hệ thực tế củng cố bài học
cho học sinh.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Các qúa trình

Khái niệm

Các tác nhân

Kết quả

chủ yếu


(các dạng địa hình tạo ra)

Phong hóa Lý học
Phong hóa Hóa học
Phong hóa Sinh học
Bóc mịn
Vận chuyển
Bồi tụ
Cụ thể kết quả như sau:
Các quá
Các tác nhân
Kết quả
Khái niệm
trình
chủ yếu
(các dạng địa hình tạo ra)
Phong phá hủy đá thành gió, sóng, nước Làm cho đá bị rạn nứt, vỡ
10


các khối vụn có kích
thước to nhỏ khác
nhau mà khơng làm
hóa Lý
biến đổi về màu sắc,
học
thành phần khống
vật, hóa học của
chúng

Là qt phá hủy và
làm biến đổi thành
Phong
phần tính chất hóa
hóa Hóa
học của đá và
học
khống vật

chảy, hoạt động thành tảng và mãnh vụn
sản xuất của con
người

Nước và các chất tạo ra các dạng địa hình
hịa tan trong caxtơ
nước, CO2, O2, axit
hữu cơ thơng qua
các phản ứng hóa
học
và vi khuẩn, nấm, rễ đá và khoáng vật bi phá hủy
cây...
về mặt cơ giới và hóa học

Phong Phá hủy đá
hóa Sinh khống vât
học
các tác nhân ngoại
lựcl àm chuyển dời
các sản phẩm phong
Bóc mịn hóa khỏi vị trí ban

đầu của nó

Vận
chuyển

Bồi tụ

Xâm
thực
do
nước, Thổi mịn
kht mịn do gió
tạo thành, tác dụng
xâm thực mài mịn
của sóng biển...

rãnh nơng, thung lũng sơng
suối, hố trũng thổi mịn, đá tổ
ong, những ngọn đá sót hình
nấm, hàm ếch…

di chuyển vật liệu từ Nước, gió, sóng Vật liệu được di chuyển từ
nơi này đến nơi biển, con người... nới này đến nơi khác
khác
tích tụ các vật liệu Qt bồi tụ phụ tạo nên các dạng địa hình bồi
bị phá hủy
thuộc vào động tụ: tam giác châu, đồng bằng
năng của các nhân phù sa
tố ngoại lực


Ví dụ 2: Bài 32: “Địa lí các ngành công nghiệp”
Giáo viên sử dụng phiếu học tập để học sinh hình thành kiến thức mới. Có thể giáo
viên sử dụng cả tiết học để học sinh chuẩn bị bài học này.
Giáo viên sử dụng phương án làm việc cá nhân học sinh.
Mỗi HS kẻ phiếu học tập vào vở và làm theo yêu cầu

11


Trong q trình HS làm việc giáo viên có thể định hướng cho học sinh. Sau khi học
sinh làm xong giáo viên có thể thu một vài học sinh để đánh giá rút kinh nghiệm và cho
điểm động viên.
Cụ thể phiếu học tập như sau:
Ngành công nghiệp
Năng lượng
Điện tử - tin học
Sản xuất hàng tiêu dùng
Thực phẩm

Tên sản phẩm

Vai trò

Phân bố

Cụ thể kết quả như sau:
Ngành
công
nghiệp


Tên sản
phẩm

Than, dầu
mỏ, điện
Năng
lượng

Điện tử tin học

Sản xuất
hàng tiêu
dùng

Thực
phẩm

Ti vi, diện
thoại, linh
kiện
điện
tử...
Quần
áo,
sách vở, da
giày,
sành
sứ...

Sửa,

bia,
ngọt,
hộp...

Vai trò

Phân bố

Cơ sở phát triển công nghiệp
hiện đại, đáp ứng đời sống văn
hoá, văn minh của nhân loại
Cung cấp nhiên liệu cho nhiệt
điện, luyện kim, hố chất

Bắc bán cầu(Nga, TQ,
Hoa Kì)
Các nước kinh tế phát
triển
Trung Đông, LB Nga,
Mĩ La Tinh

Kinh tế mũi nhon, thước đo
trình độ phát triển kinh tế kĩ các nước phát triển: Hoa
thuật
Kì, Nhật Bản, EU
SX các sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của người
dân, thúc đẩy các ngành cn nặng rộng khắp trên toàn thế
phát triển
giới

Tạo ra việc làm tăng thu nhập

rượu Đáp ứng nhu cầu hàng ngày của
nước người dân, thúc đẩy tiêu thụ và
đồ phát triển nông nghiệp, tăng
thêm giá trị thu nhập, tạo việc
làm

3.3. Thực nghiệm Sư phạm

12

rộng khắp trên toàn thế
giới


Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học sử dụng phiếu học tập
mà đề tài nêu ra, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở một số lớp do mình dạy trong năm học
này như sau:
Tiến hành dạy 2 bài sử dụng phiếu học tập ở 3 lớp khác nhau trong 2 học kì khác
nhau. Lớp 10C1 là đối tượng khá giỏi, 2 lớp còn lại là 10C3 thuộc đối tượng tương
đương nhau, bản thân chỉ đối chứng 2 lớp là 10C1 và 10C3 để thực nghiệm và đối
chứng là tương đối khách quan.
Lớp 10C1 tôi dùng phương pháp dạy học truyền thống, không sử dụng các loại
phiếu học tập...
Lớp 10C3 tôi dạy theo phương pháp sử dụng phiếu học tập
(Bài 9: Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
và Bài 32: “Địa lí các ngành cơng nghiệp”
Sau tiết dạy ở 2 lớp, tơi thấy có sự khác biệt rất lớn:
Lớp 10C1 các em rất bị động trong việc tiếp thu, chỉ chờ giáo viên định hướng u

cầu, khơng có khả năng tự học, khả năng tìm tịi phát hiện kiến thức mới rất hạn chế.
Ngoài ra, giáo viên làm việc rất vất vả. Những đối tượng học sinh yếu hầu như không
tham gia làm việc.
Lớp 10C3 chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức, tiết học rất nhẹ nhàng, HS
hướng thú, tìm tịi khám phá kiến thức thơng qua phiếu học tập. Giáo viên có điều kiện
kiểm tra q trình tự đọc tài liệu, tham gia trao đổi và cùng giáo viên làm việc. Từ đó
giúp các em nhớ lâu hơn và giáo viên làm việc nhẹ nhàng hơn, hiểu từng đối tượng học
sinh hơn.
Sau khi học xong bài học tôi tiến hành cho kiểm tra 15 phút (Phụ lục 3 ) với 5 câu
hỏi trắc nghiệm và 2 câu hỏi tự luận ở hai lớp trên và cho kết quả trung bình sau 2 lần
kiểm tra như sau:
<5
điểm
6 HS
10C1 44
(13,6%)
4
0 HS
10C3
5
(0%)
Lớp


số

5–6
điểm
15 HS
(34%)

10 HS
(22,2%)

6–7
điểm
18 HS
(41%)
17 HS
(37,8%)

7–8
điểm
4 HS
(9%)
12 HS
(26,7%)

8–9
điểm
1 HS
(2,4%)
5 HS
(11,1%)

>9
điểm
0 HS
(0%)
1 HS
(2,2%)


Ngồi ra, tơi tiến hành điều tra học sinh về khả năng hứng thú và khả năng tự học
qua phiếu điều tra trên 2 lớp dạy có sử dụng phiếu học tập, kết quả cho được như sau:
Lớp

Sĩ số

10C1

44

Khả năng hứng thú
Trung
Thấp
Cao
bình
8 HS
11 HS
25 HS
13

Khả năng tự học
Trung
Thấp
Cao
bình
2
17
25



10C3

45

(18,2%)
4 HS
(8,8%)

(25%)
13 HS
(28,9%)

(56,8%) (4,5%)
28 HS
0
(62,3%) (0%)

(38,7%)
18
(40%)

(56,8%)
27
(60%)

3.4. Đánh giá khái quát chung kết quả của đề tài
3.4.1. Ưu điểm:
- Định hướng rõ nội dung học tập.
- Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tự nghiên cứu, tìm tịi kiến

thức.
- Học sinh tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các em
mạnh dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống
- Tất cả các thành viên trong lớp đều tham gia học tập, tham gia thảo luận và mạnh
dạn tranh luận với các nhóm khác.
- Đặc biệt khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em khơng cịn có
thói quen chép lại tồn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội dung thảo
luận.
- Giáo viên có điều kiện thuận lợi đánh giá thái độ học tập và sự tiến bộ của các dối
tượng học sinh
- Khi làm việc với các lớp có lực học khá giỏi, giáo viên có điều kiện cho học sinh
thể hiện năng lực sáng tạo trong thiết kế và sử dụng phiếu học tập. Đồng thời giáo viên
lại có điều kiện trao đổi và học hỏi từ học sinh giỏi các mẫu phiếu học tập hay, từ đó
hồn thiện bài dạy của mình một cách tốt nhất có thể.
- Trong quá trình thực nghiệm ở một số lớp, giúp giáo viên thành thạo hơn, nhuần
nhuyễn hơn trong quá trình thiết lập các loại phiếu học tập cũng như phối hợp giữa các
phương pháp giảng dạy.
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
3.4.2. Nhược điểm:
- Quá trình thực hiện đề tài này, theo tơi quan sát trong q trình giảng dạy thì cịn
hạn chế đối với những học sinh khá giỏi, vì đối với đối tượng này cần sự đa dạng hơn
trong nội dung dạy học, sử dụng quá nhiều phiếu học tập sẽ dẫn đến sự nhàm chán cho
một số em trong quá trình giáo viên truyền thụ kiến thức và sẽ hạn chế khả năng sáng
tạo của học sinh.
- Đề tài chỉ mới thực hiện được trong phạm vi hẹp của phần Địa lí thuộc chương
trình lớp 10 có lựa chọn một số bài cụ thể.
- Quá trình đánh giá cho điểm các phiếu học tập giáo viên thực hiện chưa đồng đều,
gây nên sự khơng hài lịng của một số học sinh.
- Thời gian sử dụng và đánh giá phiếu học tập cịn lớn, đặc biệt là q trình kẻ phiếu
học tập trên bảng mất thời gian và sẽ gây lãng phí lớn cho cả giáo viên và học sinh.

14


- Một số bài học, khi thiết kế phiếu học tập sẽ không bao quát hết nội dung bài học,
nên đơi lúc giáo viên có thể để sót một vài mảng kiến thức.
- Giáo viên không đủ thời gian để nhận xét hết phiếu học tập của từng học sinh, nên
hiệu quả sẽ không cao nhất cho từng đối tượng.
3.5. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân tôi
rút ra được những bài học kinh nghiệm khi sử dụng phiếu học tập phục vụ mục đích tự
học cho học sinh như sau:
- Giáo viên cần xác định những bài học, phần học sử dụng được phiếu học tập hiệu
quả nhất nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức.
- Không nên sử dụng phiếu học tập liên tiếp trong nhiều bài học gây ra sự nhàm
chán cho học sinh, tức là giáo viên phải luân phiên sử dụng phiếu học tập trong từng
bài, từng nội dung một cách hợp lí nhất, để tạo động lực học một cách tốt nhất.
- Phiếu học tập thiết kế phải rõ ràng, ngắn gọn dễ hiểu, phải thể hiện được thông
điệp của bài học.
- Sử dụng và thiết kế đa dạng các loại phiếu học tập khác nhau để tránh sự nhàm
chán cho cả giáo viên và học sinh khi lên lớp.
- Đối với đối tượng học sinh khá giỏi, giáo viên có thể định hướng nội dung cho học
sinh tự thiết kế phiếu học tập và tự học theo nhu cầu của các em.
- Giáo viên phải đa dạng dạng hóa các phương pháp dạy học khi kết hợp với sử dụng
phiếu học tập.
- Việc sử dụng phiếu học tập phải thường xuyên đi kèm với đánh giá cho điểm, động
viên khích lệ học sinh từ đó tạo động lực cho học sinh.
- Giáo viên phải đặc biệt chú ý đến đối tượng học sinh yếu kém khi sử dụng phiếu
học tập. Đồng thời khi đánh giá cần nhẹ nhàng, khách quan với các đối tượng này.
Ngồi ra, GV khơng nên yêu cầu quá cao về nội dung ghi vào phiếu học tập với đối
tượng yếu mà chỉ cần những kiến thức cốt lõi nhất, dễ hiểu và dễ nhớ nhất, từ đó tạo

hiệu quả cao nhất.
- Q trình kẻ phiếu học tập trên bảng mất thời gian và sẽ gây lãng phí lớn. Vì vậy
giáo viên nên cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà (trong phần chuẩn bị bài học sau của
học sinh).

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

15


Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một giáo viên đứng
trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của học sinh. Phiếu học tập
là công cụ quan trọng để đánh giá quá trình học tập và khả năng tự học của học sinh .
Từ lý luận vận dụng vào thực tiễn cho thấy việc sử dụng phiếu học tập có chọn lọc sẽ
mang lại hiệu quả cao trong đổi mới phương pháp dạy học - một trong những yêu cầu
lớn nhất hiện nay của ngành giáo dục trong cả nước.
Với đề tài này, cung với quá trình giảng dạy, khả năng tự học, tự rèn luyện kiến thức
và tự nghiên cứu của học sinh đã tăng lên. Tuy nhiên khả năng sáng tạo của học sinh
vẫn chưa cao. Song đây cũng là một hiệu quả, thành công của đề tài.
Nhìn chung, với xu thế đi lên khơng ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói chung
và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương kết hợp với phương tiện dạy học trực
quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Để tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối khó, lý
do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là giáo viên ai ai cũng
làm được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều thời gian
đầu tư suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt tình của nghề
nhà giáo.
Hoạt động dạy học kết hợp phiếu học tập là một trong những phương pháp mới được
sử dụng nhiều trong những năm gần đây. Do đó với đề tài này, tơi mong muốn trình bày

những hiểu biết của mình và hồn thiện hơn nữa kĩ năng sử dụng phiếu học tập cho cả
giáo viên và học sinh. Tất nhiên, đề tài cịn có những hạn chế rất mong sự đóng góp
chân tình của các bạn đồng nghiệp, để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục học sinh
tốt hơn.
2. Kiến nghị
Để SKKN áp dụng một cách có hiệu quả trong việc giảng dạy và học tập các bài
học mơn Địa lí lớp 10 nói riêng và chương trình mơn Địa lí THPT nói chung tại trường
THPT Thường Xuân 2, tôi xin kiến nghị và đề xuất một số vấn đề sau:
- Về phía Nhà trường:
+ Cần tiếp tục quan tâm đến việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học ở tất cả
các tổ chuyên môn trong nhà trường; đặc biệt đề cao khả năng tìm tịi hướng dẫn học
sinh khả năng tự học.
+ Xây dựng phịng bộ mơn, tăng cường thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học sinh, để phục vụ tốt hơn trong quá trình dạy học.
+ Mở các lớp bồi dưỡng thêm cho giáo viên về các chuyên đề phát huy tính tích
cực của học sinh và các phương pháp tự học.
+ Quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống vất chất lẫn tinh thần của giáo viên, để
họ có nhiều điều kiện đầu tư vào các bài dạy trên lớp.
- Về phía Tổ chun mơn:
16


+ Tăng cường thao giảng dạy tốt chuyên đề gắn với đổi mới mạnh mẽ các phương pháp
dạy học.
+ Trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm hướng dẫn HS tự học hiệu quả nhất, đặc biệt là quá
trình sử dụng phiếu học tập của các giáo viên khác trong tổ.
+ Nâng cao trình độ sử dụng phiếu học tập thơng qua các bài dạy tốt, thao giảng hay hội
giảng chuyên đề cấp tổ, cấp trường.
+ Tăng cường sử dụng phiếu học tập ở các mơn khác ngồi mơn Địa lí lớp 10 như Lịch
sử các khối lớp, GDCD các khối lớp.

- Về phía giáo viên:
+ Cần phải có sự đầu tư nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp giảng dạy hiệu quả
nhất cho từng bài cụ thể và phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
+ Luôn trau dồi và nâng cao trình độ chun, nghiệp vụ thơng qua việc bồi dưỡng
thường xuyên do trường và Sở Giáo dục tổ chức. Luôn luôn coi việc đổi mới phương
pháp dạy học là nhiệm vụ thường xuyên và cần thiết.
+ Tìm hiểu thêm về các loại phiêu học tập và các phương pháp sử dụng phiếu học
tập một cách hiệu quả nhất.
- Về phía học sinh: Cần phải có nhận thức đầy đủ về vai trị của mơn Địa lí trong
hệ thống giáo dục phổ thơng. Từ đó có thái độ học tập tích cực hơn, đồng thời phải có
sự chuẩn bị bài học trước khi đến lớp nhất là các bài học mà giáo viên yêu cầu sử dụng
PHT để chuẩn bị ở nhà.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Văn Hùng

DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
TT

Tên đề tài
17

Xếp loại

Năm xếp



1
2
3
4

Giáo dục mơi trường qua mơn địa lí ở trường phổ
thơng
Tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua một số bài học
địa lí 10 ở trường THPT Thường Xn 2
Sư dụng Powerpiont trong thiết kế bài
giảng Địa lí ở trờng phỉ th«ng.
Giáo dục kỹ năng phịng chống một số thiên tai ở
Việt Nam qua một số bài học địa lí ở trường THPT
Thường Xuân 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO
18

cấp ngành

loại

C

2008

C


2012

C

2013

C

2020


1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa Địa lí 10 THPT, Nxb GD.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Địa lí 10 THPT, Nxb GD.
3. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong
q trình học tập, Nxb GD.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - thực hiện chương
trình, sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT, Nxb GD
6. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lý luận dạy học Địa lí, Nxb ĐHSP
HN.
7. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thu Hằng (2003), Phương pháp dạy học Địa lí theo
hướng tích cực, Nxb ĐHSP HN.
8. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường phổ thông, Nxb
ĐHSP HN.

19



×