Tải bản đầy đủ (.docx) (190 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh hưng yên (2013 – 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013-2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG


HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2013-2015)

Chuyên ngành: Dịch tễ học


Mã số: 9.72.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Đinh Hồng Dương
2. PGS. TS. Đào Xuân Vinh

HÀ NỘI – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ……………………………………………………………
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................
MỤC LỤC.....................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................
DANH MỤC BẢNG.......................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................
DANH MỤC HÌNH........................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN............................................................3
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan.........3

1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2.............3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2.......9
1.1.3 Chẩn đoán, phân loại bệnh Đái tháo đường týp 2...14
1.2. Dự phòng Đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng...............20
1.2.1. Một số nghiên cứu phòng bệnh đái tháo đường týp 2
............................................................................................20
1.2.2. Biện pháp dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2....21
1.2.3. Một số biện pháp can thiệp dự phòng đái tháo
đường týp 2........................................................................24
1.3. Chương trình phịng chống bệnh Đái tháo đường týp 2 tại
cộng đồng...........................................................................29
1.3.1. Mục tiêu quản lý bệnh Đái tháo đường týp 2.........29
1.3.2. Dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2 tại Hưng Yên34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....36
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................36


2.1.2. Thời gian nghiên cứu...............................................37
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................38
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu........................41
2.2.3. Tổ chức quá trình nghiên cứu..................................43
2.2.4. Theo dõi giám sát các hoạt động can thiệp...........47
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh
giá.......................................................................................47
2.2.6. Nghiên cứu can thiệp...............................................55
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu........................................57
2.2.8. Một số hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục

............................................................................................57
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...........................59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................61
3.1. Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan tới mắc Đái
tháo đường

týp 2 tại tỉnh Hưng Yên năm 2014..............61

3.1.1. Đặc điểm dịch tễ đái tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng
Yên năm 2014......................................................................61
3.1.2. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc đái tháo
đường tại

tỉnh Hưng yên năm 2014..............................71

3.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, vận
động của bệnh

đái tháo đường týp 2 tại huyện Khoái

Châu....................................................................................84
3.2.1. Hiệu quả can thiệp trên thói quen ăn uống và tình
trạng dinh dưỡng.................................................................84


3.2.2. Hiệu quả can thiệp và kết quả kiểm soát đa yếu tố
bệnh lý ĐTĐ........................................................................93
Chương 4: BÀN LUẬN............................................................105
4.1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường tại
Hưng Yên...........................................................................106

4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường có thể
can thiệp...........................................................................113
4.3. Kết quả can thiệp dự phịng bệnh nhân tiền ĐTĐ tại Khối
Châu..................................................................................122
KẾT LUẬN..............................................................................131
KIẾN NGHỊ.............................................................................133
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................134
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................134
PHỤ LỤC...............................................................................146
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADA

Americal Diabetes Association

BMI
BN
CDPS

(Hiệp hội Đái Tháo đường Hoa Kỳ)
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Bệnh nhân
Chinese Diabetes Prevention Study

CSHQ
ĐMLTT
ĐMM
ĐMV
DPP


(Nghiên cứu phòng chống bệnh đái tháo đường tại Trung Quốc)
Chỉ số hiệu quả
Động mạch liên thất trước
Động mạch mũ
Động mạch vành
The Diabetes Prevention Program

DPPOS

(Chương trình phịng chống bệnh đái tháo đường)
Diabetes Prevention Program Outcomes Study


ĐTĐ
EF
ESC/ESH

(Nghiên cứu kết quả chương trình phịng bệnh đái tháo đường)
Đái Tháo Đường
Ejection Fraction (Phân số tống máu thất trái)
European Society of Cardiology/ European Society of
Hypertension (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu /Hiệp hội Tăng

GMD
HA
HATT
HATTr
HCCH
HDL

IDF

huyết áp Châu Âu)
Gestational Diabetes Mellitus (Đái tháo đường thai kỳ)
Huyết áp
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Hội chứng chuyển hóa
High Density Lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao)
International Diabetes Federation

IDPP

(Liên đoàn bệnh Đái Tháo đường quốc tế)
The Indian Dieabetes Prevention Programe

IFG

(Chương trình phịng chống bệnh đái tháo đường tại Ấn Độ)
Impaired Fasting Glucose

IGT

(Rối loạn glucose máu lúc đói)
Impaired Glucose Tolerance

RLDNG
RLLP
STOP-


(Rối loạn dung nạp glucose)
Rối loạn dung nạp glucose
Rối loạn lipid
The Study to Prevent Non insulin – Dependent Diabetes

NIDDM

Mellitus (Nghiên cứu nhằm ngăn chặn bệnh đái tháo đường

TBMMN
TG
THA
WHO
YTNC

không phụ thuộc insulin)
Tai biến mạch máu não
Triglycerid
Tăng huyết áp
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Yếu tố nguy cơ


DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1.

Tên bảng
Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại


Trang
5

1.2.
1.3.

một số khu vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các rối loạn

17
18

1.4.
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.


đường huyết theo WHO – IDF, 2010
Mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2
Phân loại ĐTĐ theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ 2014
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả xét nghiệm lipid máu
Phân bố đối tượng theo địa bàn nghiên cứu
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hơn nhân
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn
Đặc điểm phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết
Phân bố đối tượng theo địa phương và tình trạng bệnh
Nồng độ đường huyết trung bình của các đối tượng
Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới tính
So sánh tuổi trung bình theo giới và theo tình trạng bệnh
Phân bố đối tượng theo nghề và tình trạng bệnh
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với tiền ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình trạng

30
50
52
61
62
62
63
63
64
65
66
68

69
70
71
72

3.14.

tiền ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen với

73

3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.19.

tình trạng tiền ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng tiền ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng tiền ĐTĐ.
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc tiền ĐTĐ
Mối liên quan giữa yếu tố bệnh kết hợp với mắc ĐTĐ
Mối liên quan giữa một số yếu tố sinh học với tình trạng

75
76
77
78
79


3.20.

ĐTĐ của nữ giới
Mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình và thói quen với

80

3.21.
3.22.

tình trạng ĐTĐ của các đối tượng nghiên cứu
Liên quan giữa kiến thức với tình trạng ĐTĐ.
Liên quan giữa thực hành với tình trạng ĐTĐ.

81
82


Bảng
3.23.
3.24.

Tên bảng
Phân tích đa biến các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu chất

Trang
83
84


3.25.

bột đường trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ một số loại thực phẩm giàu lipid

86

3.26.
3.27.

protein trước và sau can thiệp
Thay đổi tần xuất tiêu thụ rượu bia trước và sau can thiệp
So sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần giữa 2 nhóm

88
90

3.28.
3.29.
3.30.
3.31.
3.32.
3.33.
3.34.
3.35.

trước sau can thiệp
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần Vitamine
Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khoáng chất

Hiệu quả can thiệp đối với các thành phần khác
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ LDLc tại các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

91
92
93
94
97
99
101
103

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
1.1.

Tên biểu đồ
Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới

Trang
3

1.2.

tình trạng thu nhập của khu vực trên thế giới
Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan


4

1.3.

tới tình trạng thu nhập của khu vực
Phân bố tử vong do ĐTĐ týp 2 theo giới tính ở các khu

4

3.1.
3.2.

vực thu nhập khác nhau
Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh đái tháo đường
Tương quan giữa nồng độ đường huyết lúc đói và tuổi

66
67

3.3.

của đối tượng theo tình trạng bệnh lý đái tháo đường
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở

68

3.4.
3.5.
3.6.


nam giới
Phân bố đối tượng theo tình trạng bệnh, nhóm tuổi ở nữ
Liên quan giữa mức BMI và tình trạng tiền ĐTĐ.
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng các

69
74
85


Biểu đồ
3.7.

Tên biểu đồ
thực phẩm giàu chất bột đường trước và sau can thiệp
Chỉ số hiệu quả đánh giá sự thay đổi tần suất sử dụng các

Trang

3.8.

thực phẩm giàu chất Lipid, Protein trước và sau can thiệp
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Glucose tại các

94

3.9.
3.10.


thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ đường huyết tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HbA1c tại các

95
97

3.11.
3.12.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HbA1c tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ Cholesterol tại

98
99

3.13.
3.14.

các thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ Cholesterol tại các thời điểm đánh giá
Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ LDLc tại các

100
101

3.15.

thời điểm đánh giá

Phân tích 95% khoảng tin cậy nồng độ HDLc tại các

102

3.16.

thời điểm đánh giá
Kiểm soát nồng độ HDLc tại các thời điểm đánh giá

103

87

DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1.

Tên hình
Phân tầng và các bước điều trị ĐTĐ týp 2.

Trang
32


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu ca tử vong năm 2012 là do đái tháo đường
týp 2. Năm 2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng tới 422 triệu ca,
tương đương 8,5% dân số. Theo WHO, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm

2014 theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực Trung Đông là
13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu vực Nam Á là 8,6%, khu vực Tây Thái
Bình dương là 8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%. So sánh từ năm 2008 tới
2014, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 đã tăng gấp 2 lần. Tỷ lệ này đang tăng lên
một cách đều đặn, đặc biệt tăng nhanh ở các nước có thu nhập trung bình. Yếu
tố nguy cơ quan trọng của đái tháo đường týp 2 là tình trạng q cân, béo phì
[1].
Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ bệnh đái tháo đường týp 2 đang có
khuynh hướng phát triển nhanh, đặc biệt có nhiều người mắc bệnh nhưng
khơng chịu thay đổi lối sống, khơng kiểm sốt được lượng đường trong máu.
Tuy nhiên cũng có nhiều bệnh nhân khơng biết mình mắc bệnh đái tháo
đường týp 2 nên khơng chữa trị kịp thời, hậu quả có biến chứng nguy hiểm
(mù, suy thận, hoại tử chi…) vì thế chi phí điều trị cho bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 rất cao. Bệnh đái tháo đường týp 2 cho tới nay chưa có khả năng
chữa khỏi. Nếu khơng điều trị và quản lý tốt, bệnh sẽ có nhiều biến chứng
nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và
xã hội. Nhưng nếu được điều trị đúng và tư vấn tốt, bệnh nhân có thể sống
khoẻ mạnh. Bệnh có thể phịng được nhờ có lối sống lành mạnh, vận động
luyện tập hợp lý, chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh.
Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng thuần túy, có 9 huyện và 1 thành phố,
dân số gần 1,2 triệu người. Những năm gần đây, số bệnh nhân mắc đái tháo
đường týp 2 đến khám và điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có xu hướng


2
tăng. Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phịng Hưng n, năm 2010 có
15.344 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh
và hầu hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi, tổn thương thận...
Nguyên nhân là do được khám và phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều trị bệnh
khác rồi mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên

cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện
pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh Hưng Yên (2013-2015)” với hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan với tiền đái
tháo đường và đái tháo đường týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng
Yên (2013-2014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến dinh dưỡng, luyện tập và

lối sống của người tiền đái tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái
Châu tỉnh Hưng Yên (2014-2015).


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2
1.1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng
đều đặn trong vài thập kỷ gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang là một khủng hoảng
trên toàn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở
những nước phát triển [1]. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 2 của WHO
năm 2016, tồn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2. Như vậy từ năm 2008,
ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên 8,5% vào năm 2014. Theo đó ĐTĐ týp 2 là căn
nguyên tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO, khoảng 43% các ca
tử vong trước tuổi 70 là liên quan tới tình trạng đường máu cao tương ứng 1,6
triệu ca tử vong [1]. Tỷ lệ tử vong do đường huyết cao phụ thuộc vào lứa tuổi,
trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ 50-79 tuổi [1].

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ tử vong ở nam do đường huyết cao liên quan tới tình trạng
thu nhập của khu vực trên Thế giới



4
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tử vong ở nữ giới do đường huyết cao liên quan tới tình
trạng thu nhập của khu vực
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Hậu quả đường huyết cao gây tử vong còn phụ thuộc vào giới tính.
Theo WHO trong báo cáo tồn cầu về ĐTĐ chỉ rõ, nam giới có tỷ lệ tử vong
do ĐTĐ týp 2 cao hơn rõ rệt ở các quốc gia dù có thu nhập khác nhau.

Biểu đồ 1.3. Phân bố tử vong do đái tháo đường týp 2 theo giới tính ở các
khu vực thu nhập khác nhau


5
Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Bảng 1.1. Tỷ suất tử vong do đường huyết cao trên 100.000 dân tại một số khu
vực, tuổi từ 20 trở lên, năm 2012.
Khu vực
Châu Phi
Châu Mỹ
Khu vực Trung đông
Khu vực Châu Âu
Khu vực đông nam châu Á
Khu vực Tây Thái Bình Dương


Cả 2 giới
111,3
72,6
139,6
55,7
115,3
67,0

Nữ
110,9
63,9
140,2
46,5
101,8
65,8

Nam
111,1
82,8
138,3
64,5
129,1
67,8

Nguồn: theo WHO (2016) [1]

Tại Mỹ, năm 2010, khoảng 1,9 triệu người Mỹ được lần đầu tiên chẩn
đoán ĐTĐ [2]. Năm 2011, số người mắc bệnh ĐTĐ rất cao (khoảng 26 triệu
người) tương đương 8,3% trong tổng số người Mỹ mắc ĐTĐ và khoảng 79
triệu người trưởng thành mắc TĐTĐ tương đương 11,3% tuổi từ 20 trở lên.

Khoảng 27% người bệnh ĐTĐ tương đương 7 triệu người Mỹ không biết là họ
bị bệnh...
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường khác nhau ở các châu lục, các quốc gia
và các vùng lãnh thổ. Tại Pháp: 1,4%; ở Mỹ: 6,6%; Singapor: 8,6%; Thái
Lan: 3,5%; Malaixia: 3,01%; ở Campuchia (2005) ở lứa tuổi từ 25 tuổi trở lên
mắc đái tháo đường tại Siemreap là 5% và ở Kampomg Cham là 11% [3].
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng tiền ĐTĐ – ĐTĐ týp 2 có thể
phòng ngừa được bằng thay đổi lối sống hợp vệ sinh (dinh dưỡng, vận động
thể lực, KAP và quan hệ thị trường xã hội) hoặc bằng thuốc [4].
Theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2010, ước tính trên
tồn thế giới có khoảng 344 triệu người (chiếm 7,9%) trong lứa tuổi 20-79
tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Sự bất thường dung nạp glucose thường đi
kèm theo béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu hay cịn gọi là hội
chứng chuyển hóa. Những người có hội chứng chuyển hóa có nguy cơ cao bị
ĐTĐ và bệnh lý mạch vành [5]. Uớc tính trên thế giới tỷ lệ tiền ĐTĐ là 6,6%


6
lứa tuổi 20 – 79 tuổi, tương ứng 285 triệu người. Tỷ lệ tiền ĐTĐ sẽ tăng lên
7,8%, tương ứng 438 triệu người vào năm 2030 [5].
Theo báo cáo của WHO năm 2016, bệnh ĐTĐ tăng nhanh nhất ở các
nước có tốc độ phát triển nhanh như Ấn Độ, Trung Quốc. Tỷ lệ mắc bệnh đái
tháo đường toàn cầu đã tăng từ 4,7% năm 1980 lên 8,5% vào năm 2014. Năm
2014, trên thế giới có đến 4/6 khu vực có tỷ lệ hiện mắc đáo tháo đường cao
hơn 8%. Trong thập kỷ qua, bệnh ĐTĐ tỷ lệ tăng nhanh hơn các nước có thu
thập thấp và trung bình so với các quốc gia có thu nhập cao. Năm 2014, khu
vực Tây Thái bình dương là khu vực của WHO có mức cao nhất tỷ lệ hiện mắc
đái tháo đường (13,7%) tương đương trên 43 triệu người mắc ĐTĐ týp 2 [1].
Ở Trung Quốc, theo ước đốn của Liên đồn bệnh đái tháo đường Quốc
tế (IDF), năm 2010 số người bị ĐTĐ là 43 triệu, nhưng thực tế qua điều tra

dịch tễ học cho thấy số người mắc là 90 triệu người. Chi phí cho điều trị trước
đây chiếm khoảng 1,5 tỷ USD thì nay đã lên đến 6,3 tỷ USD hàng năm. Ngày
nay, Trung Quốc và Ấn Độ được coi là hai cường quốc của bệnh ĐTĐ [5].
Tỷ lệ ĐTĐ týp 2 tại các nước thuộc khu vực Đông Nam Á cũng tương
đối cao. Tại Philippine, các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng báo
động của đái tháo đường type 2 ở Philippine tương xứng với xu hướng tăng
trên tồn thế giới. Theo ước tính tỷ lệ hiện mắc năm 2014 do IDF cơng bố, có
3,2 triệu trường hợp mắc bệnh ĐTĐ týp 2 tại Philippines với tỷ lệ phổ biến
5,9% ở người lớn trong độ tuổi từ 20 đến 79. Khoảng 1,7 triệu người bị ĐTĐ
týp 2 vẫn chưa được chẩn đoán [6]. Theo kết quả điều tra năm 2016, tỷ lệ
ĐTĐ tại Indonesia là 7,0%, trong đó của nam giới là 6,6% và nữ giới là 7,3%
[7]. Đến năm 2017, đã có hơn 10 triệu người mắc ĐTĐ ở Indonesia [8].


7
1.1.1.2. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều hướng gia tăng theo
thời gian và mức độ phát triển kinh tế, tốc độ đơ thị hố cũng như sự biến đổi
sâu sắc trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ơ tơ và cơ giới hóa gần như đã thay thế đi bộ, xe
đạp và các công việc tay chân khác. Mất cân bằng trong việc nhận năng lượng
và tiêu thụ năng lượng là yếu tố nguy cơ của các bệnh béo phì, tăng huyết áp,
tăng mỡ máu và bệnh ĐTĐ phát triển. Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh
ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phịng và Đà Nẵng ở đối tượng 30-64 tuổi là 4,9%, rối
loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn glucose máu lúc đói là
2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là
trên 44% số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và không được
hướng dẫn điều trị [9].

Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương và cộng sự năm 2015 tại Hải
phòng, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái tháo đường là 26,8 %. Tỷ lệ
đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở nhóm tuổi 30-39 tuổi là 4,2% và 21,7%;
nhóm tuổi 40-49 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 50-59 tuổi là 6,0% và 30,5%
[10].
Theo kết quả nghiên cứu năm 2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở người từ 45 - 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền ĐTĐ là
13,3% [11].
Tỷ lệ mắc bệnh cũng phù hợp với nhận định của Quỹ ĐTĐ Thế Giới,
WHO nhận định tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt Nam năm 2015 có tới trên 3,5 triệu
người mắc bệnh ĐTĐ, tương đương 6% dân số và dự kiến đến năm 2040 sẽ
có 6,1 triệu người trưởng thành có thể mắc đái tháo đường, tăng 74% [12]. Tỷ
lệ mắc chung là 4,9%, trong đó nam giới là 4,7% và nữ giới là 5% [7].


8
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng Yên, cho thấy với phương
pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình, tỷ lệ hộ gia
đình có người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người trên 60 tuổi
mắc bệnh ĐTĐ là 11,7% [13].
Theo Nguyễn Thy Khuê cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường là
một vấn đề ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên quan đến béo phì, sự
thay đổi trong mơ hình chế độ ăn uống và những chuyển đổi văn hoá khác.
Cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ này và đưa ra
các can thiệp có mục tiêu [14].
So sánh tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ qua kết quả hai cuộc điều tra 2002 và
2012 sau 10 năm tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng từ 2,7% lên 5,7% (tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng
211%). Đây là tỷ lệ báo động về gia tăng tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại Việt Nam theo
thống kê trên thế giới ước tính cứ 15 năm thì tỷ lệ mắc ĐTĐ sẽ tăng lên gấp
đơi. Thế Giới ước tính cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 thì có 3 người tiền ĐTĐ, tỷ

lệ IDT tại Việt Nam cũng gia tăng mạnh mẽ từ 7,7% năm 2002 lên 12,8%
năm 2010. Điều tra cũng chỉ ra một thực trạng đáng quan tâm ở nước ta, tỷ lệ
người bệnh mắc ĐTĐ trong cộng đồng không được phát hiện cao là 63,6% so
với năm 2002 (64%). Như vậy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tại Việt
Nam cao hơn hẳn so với Thế Giới, trên Thế Giới, cứ 1 bệnh nhân ĐTĐ được
quản lý điều trị, sẽ có 01 bệnh nhân mắc ĐTĐ trong cộng đồng khơng được
chẩn đốn (50:50). Điều này đặt ra Dự án mục tiêu Quốc Gia cần đầu tư nguồn
lực nhiều hơn nữa cho vấn đề sàng lọc phát hiện sớm bệnh ĐTĐ trong cộng
đồng để quản lý, điều trị, phòng ngừa biến chứng nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.


9
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả

 Tuổi đời
Nguy cơ ĐTĐ tăng theo dần theo q trình lão hóa. Ở các
nước phát triển ĐTĐ thường tập trung ở lứa tuổi trên 45. Những thay đổi cấu
trúc cơ thể với tình trạng tích mỡ bụng, giảm vận động ở tuổi trung niên và
già làm giảm năng lượng tiêu hao dễ dẫn đến tích lũy mỡ bụng gây tình trạng
đề kháng Insulin [15]. Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có liên quan đến sự
xuất hiện bệnh ĐTĐ týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ và IGT càng
cao. Ở châu Á bệnh ĐTĐ týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi, ở
châu Âu bệnh thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm tỷ lệ 85% trong các trường
hợp bệnh ĐTĐ [16]. Trong số những người từ 65 tuổi trở lên, 26,9% trong số
họ mắc đái tháo đường [17].

 Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường týp 2 (yếu tố di truyền)
Bệnh ĐTĐ týp 2 tuy chưa xác định được chắc chắn là bệnh di truyền

nhưng người ta thấy bệnh có yếu tố gia đình. Nguy cơ gia đình dương tính
của bệnh đái tháo đường xác định 73% số người được hỏi mắc bệnh ĐTĐ và
dự đốn chính xác bệnh đái tháo đường phổ biến ở 21,5% số người được hỏi.
Do đó, tiền sử gia đình của bệnh ĐTĐ không chỉ là một yếu tố nguy cơ cho
bệnh mà cịn liên quan tích cực đến nhận thức về rủi ro và hành vi giảm rủi ro.
Tiền sử gia đình có thể cung cấp một cơng cụ sàng lọc hữu ích để phát hiện và
phòng ngừa bệnh ĐTĐ [18].
Di truyền là một yếu tố nguy cơ quan trọng cho sự phát triển của ĐTĐ
týp 1 và ĐTĐ týp 2. Trong trường hợp hiếm hoi, có những gia đình mà bệnh
ĐTĐ được thừa kế như một dịch bệnh. Nói chung, anh chị em ruột của bệnh
nhân ĐTĐ týp 1 cao gấp 15 lần nguy cơ phát triển bệnh (6%) so với cá thể
không liên quan (0,4%). Trong ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối đối với anh chị


10
em là 30% –40%, so với dân số tỷ lệ 7%, gây nguy cơ tương đối cho anh chị
em từ bốn đến sáu lần. Trong ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ týp 2, tỷ lệ phù hợp cao hơn
nhiều so với các cặp song sinh cùng trứng so với cặp song sinh khác trứng.
Điều thú vị là, trong khi nguy cơ tương đối với anh chị em ruột cao hơn ĐTĐ
týp 1 so với ĐTĐ týp 2, nguy cơ tuyệt đối và sự phù hợp trong cặp song sinh
cùng trứng cao hơn ở ĐTĐ týp 2 so với ĐTĐ týp 1 [19].

 Yếu tố chủng tộc, giống nòi.
Bệnh ĐTĐ týp 2 có liên quan đến chủng tộc, dân tộc. Tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ týp 2 đang gia tăng ở Hoa Kỳ và ở tất cả các nước phương Tây khác, sự
khác biệt đáng kể được ghi nhận ở các nhóm dân tộc khác nhau. Lý do cho sự
khác biệt về dân tộc trong nguy cơ đái tháo đường týp 2 không được hiểu
hoàn toàn. Trong 40 năm qua, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 đã tăng lên gấp 5 lần
ở Hoa Kỳ. Người ta thấy, người Ấn có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn người
da trắng, ước tính rằng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ loại 2 ở người Ấn là khoảng 19%

so với khoảng 5% được quan sát thấy ở người da trắng [20].

 Yếu tố sự phát triển của thai nhi.
Có mối liên quan giữa trọng lượng lúc sinh và chuyển hóa glucoseinsulin bất thường về sau. Gần đây, người ta quan tâm đến nguy cơ mắc
ĐTĐ với sự phát triển thai nhi trong tử cung người mẹ. Con của những
người mẹ bị ĐTĐ thường lớn và nặng cân khi sinh, thường có khuynh
hướng bị béo phì trong thời kỳ niên thiếu và nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sớm.
Những trẻ do mẹ mắc bệnh ĐTĐ sinh ra, có nguy cơ mắc ĐTĐ về sau gấp 3
lần những trẻ được sinh trước khi mẹ mắc ĐTĐ. Đái tháo đường xảy ra sớm
ở những người có mẹ mắc ĐTĐ và làm gia tăng hơn nữa nguy cơ mắc ĐTĐ
cho những thế hệ tiếp theo.


11
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả

 Mơi trường sống thay đổi.
Q trình đơ thị hố có vai trị quan trọng trong sự gia tăng tỷ lệ bệnh
ĐTĐ đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Khi ăn uống không hợp lý (số năng lượng đưa
vào nhiều hơn số năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể) dẫn đến sự
mất cân bằng nghiêng về dư thừa năng lượng, kết hợp với lối sống tĩnh tại, ít
hoạt động sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển của béo phì, làm tăng nhanh
tỷ lệ ĐTĐ týp 2 [21].
Tình trạng ăn q nhiều chất béo, ít chất xơ đã được nhiều tác giả
chứng minh là những yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ ở người [22], [23].
Những người có thói quen sử dụng nhiều rượu, có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
cao hơn những người sử dụng ít và điều độ [24].

 Yếu tố thai sản
Đái tháo đường týp 2 thai nghén: Đái tháo đường thai kỳ (GDM) được

định nghĩa là không dung nạp glucose ở các mức độ khác nhau được phát hiện
đầu tiên trong thai kỳ. GDM được phát hiện thông qua sàng lọc phụ nữ mang
thai đối với các yếu tố nguy cơ lâm sàng và ở phụ nữ có nguy cơ cao, xét
nghiệm dung nạp glucose bất thường thường nhẹ và khơng có triệu chứng.
GDM có vẻ là kết quả của các bất thường về sinh lý và di truyền đặc trưng
cho bệnh ĐTĐ ngoài thai kỳ. Thật vậy, phụ nữ có GDM có nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ cao khi họ không mang thai. Do đó, thơng qua phát hiện GDM để
nghiên cứu sớm sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ và phát triển can thiệp để ngăn
ngừa bệnh [25], [26].
Tiền sử sinh con nặng trên 4kg: Phụ nữ sinh con với cân nặng lúc sinh
>4kg từ lâu đã được xem như một yếu tố nguy cơ ĐTĐ đối với cả người mẹ
và con. Những trẻ này thường có tình trạng béo phì lúc nhỏ, giảm dung nạp
Glucose và ĐTĐ khi lớn tuổi [9].


12


13

 Tiền sử giảm dung nạp glucose
Người có tiền sử giảm dung nạp glucose được biết rằng có một tỷ lệ
nhất định liên quan đến sự tiến triển của đái tháo đường [27]. Những người
giảm dung nạp glucose máu nếu biết sớm chỉ cần can thiệp bằng chế độ ăn và
luyện tập, cụ thể là giảm từ 5-10% trọng lượng cơ thể và hoạt động thể lực ở
mức trung bình (khoảng 30 phút mỗi ngày) sẽ ít có nguy cơ chuyển thành
bệnh ĐTĐ thực sự, nhằm khống chế tỷ lệ bệnh ĐTĐ [28].

 Tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) và ĐTĐ là hai bệnh phổ biến tuy độc lập nhưng có

liên quan chặt chẽ với nhau, cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và bệnh
thận. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ cao huyết áp gấp đôi so với người
không mắc ĐTĐ. Hai khảo sát lớn ở Anh đã báo cáo tỷ lệ tăng huyết áp ở các
bệnh nhân ĐTĐ trong khoảng 30-50% [34], tình trạng kháng insulin có thể dẫn
tới sự sụt thiếu hụt bơm Canxi dẫn đến giảm Canxi nội bào và giảm huyết áp
[29]. Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có nguy cơ mắc cao và tử vong sớm do bệnh tim
mạch. Điều trị chống tăng huyết áp có thể giúp bệnh nhân đái tháo đường giảm
nguy cơ mắc bệnh vi mạch và tử vong sớm [30]. Theo tác giả Harwell T.S. và
cộng sự 82% nam giới và 85% nữ giới bệnh nhân mắc ĐTĐ bị THA [31].

 Thừa cân, béo phì
Lối sống ăn uống sinh hoạt liên quan chặt chẽ với ĐTĐ týp 2, mối liên
quan tương đồng giữa béo phì và ĐTĐ đã được hầu hết các tác giả ghi nhận và
kể từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh béo phì là một nguy
cơ hàng đầu trong quá trình phát triển bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Theo
1 nghiên cứu ở Kuwaiti, 40-80% bệnh nhân tim mạch mắc kèm ĐTĐ và trong
đó 50 – 80% có tăng mỡ máu [32]. Uớc tính có tới 75% nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường type 2 là do béo phì. Các thử nghiệm lâm sàng gần đây và các
nghiên cứu dịch tễ học quan sát chứng minh hiệu quả của những thay đổi lối


14
sống, bao gồm giảm lượng năng lượng, giảm lượng chất béo và giảm cân, cũng
như tham gia thường xuyên trong hoạt động thể chất giúp cải thiện độ nhạy
insulin (SI) và giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Tổng quan này đánh
giá bằng chứng về hiệu quả của chế độ ăn uống đối với việc tái tạo insulin, tiết
insulin và dung nạp glucose [33]. Trên cơ sở đó, buộc ADA đưa ra những
khuyến cáo lần đầu tiên tập trung vào việc sửa đổi lối sống để phòng ngừa bệnh
đái tháo đường [34].


 Rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein
Thành phần lipid ở bệnh nhân ĐTĐ tuỳ thuộc phần lớn vào cân bằng
chuyển hố và chức năng thận. Lipoproteine có liên quan đến 2 tiến trình
trong sự xảy ra tai biến tim mạch: hình thành xơ vữa và huyết khối.

 Một số hóa chất, dược chất.
Nhiều loại thuốc và độc chất có khả năng phát triển bệnh ĐTĐ thứ phát
do tác dụng độc với tế bào  của tuỵ như: dùng nhiều Cortisone, độc chất
Vacor Nitroxamine... đều độc với tế bào .

 Vai trị của Stress.
Tình trạng Stress cấp tính, mức độ nặng là có liên quan đến đề kháng
insulin, tuy nhiên, sự đề kháng trong trường hợp này có khả năng hồi phục.
Stress tác động đến sự kháng insulin trực tiếp hay gián tiếp thông qua tương
tác với leptin, dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế hoạt động của leptin,
thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề kháng insulin [35].
1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngồi nước có rất nhiều yếu tố được
xem là yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 tại cộng đồng như: tiền sử gia đình ĐTĐ
(ví dụ: bố, mẹ, anh chị em bị ĐTĐ), Thừa cân (BMI ≥ 25), thói quen ít vận
động, chủng tộc, dân tộc, đã được chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose máu
và suy giảm dung nạp glucose máu lúc đói, HA ≥ 140/90 ở người trưởng


15
thành, rối loạn chyển hoá lipid HDL-c <0,9 mmol/l và/hoặc Triglycerid ≥
2,82 mmol/l, Tiền sử ĐTĐ thai nghén hoặc sinh con to, hội chứng buồng
trứng đa nang [36].
1.1.3 Chẩn đoán, phân loại bệnh Đái tháo đường týp 2
1.1.3.1. Một số khái niệm


 Tiền đái tháo đường.
Năm 1979, WHO đã nêu khái niệm giảm dung nạp glucose thay cho
thuật ngữ “đái tháo đường giới hạn”. Giảm dung nạp glucose được WHO và
ADA xem là giai đoạn tự nhiên của rối loạn chuyển hóa carbohydrate. Năm
1999, rối loạn glucose máu lúc đói là thuật ngữ được giới thiệu. Cả hai trạng
thái này đều có tăng glucose máu nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh
đái tháo đường. Năm 2008, tình trạng trên được ADA và có sự đồng thuận của
WHO đặt tên chính thức là tiền Đái tháo đường (Pre-diabetes) với định nghĩa
như sau: “Tiền đái tháo đường là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose bao
gồm hai tình huống là rối loạn dung nạp glucose (IFG) và rối loạn glucose
máu lúc đói (IGT)” [37].

 Đái tháo đường.
Theo định nghĩa của ADA, năm 2010, thì “Đái tháo đường týp 2 là
bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng đường huyết do sự thiếu sót trong bài tiết
insulin, tác dụng của insulin hoặc cả hai” [38].
Theo IDF, năm 2010, đã định nghĩa “Đái tháo đường là nhóm những
rối loạn khơng đồng nhất gồm tăng đường huyết và rối loạn dung nạp glucose
do thiếu insulin, do giảm tác dụng của insulin hoặc cả hai. Đái tháo đường týp
2 đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu tương đối insulin, một trong hai rối
loạn này có thể xuất hiện ở thời điểm có triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo
đường” [39].


×