Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông tại xã huổi lèng, huyện mường chà, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

GIÀNG A CÁNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TẠI
XÃ HUỔI LÈNG, HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

GIÀNG A CÁNG
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TẠI
XÃ HUỔI LÈNG, HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Bùi Thị Minh Hà

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau những năm học tập tại Khoa Kinh tế &PTNT Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo cùng
các bạn sinh viên cùng lớp, trường, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cử
nhân kinh tế nơng nghiêp với đề tài: “Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ khuến nơng tại xã Huổi Lèng” Để hồn thành khóa luận này, em gửi
lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô Khoa Kinh tế &PTNT đã dạy dỗ và
truyền đạt những kiến thức lý luận và thực tiễn vô cùng quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
chân thành sâu sắc nhất tới Cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hà trong suốt thời
gian qua đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hồn thành khóa luận
này một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo UBND xã Huổi
Lèng, cùng các ban ngành, đoàn thể tại UBND xã đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình thực tập tại UBND xã Huổi
Lèng. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới anh Hồ A Tàng và
Hạng A Cáng cán bộ khuyến nơng viên xã đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập làm quen với cơng việc thực tế.
Trong quá trình thực tập dù đã cố gắng hết sức thực hiện bài khóa luận bằng

những kiến thức học tập tại trường, cũng như những kiến thức có được trong
thời gian đi thực tập, nhưng em cũng không thể tránh được những thiếu sót do
tuổi đời cịn non trẻ. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của
q thầy cơ và các anh chị trong UBND xã Huổi Lèng để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong UBND
xã Huổi Lèng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong
công việc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Giàng A Cáng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Huổi Lèng ..................... 24
Bảng 3.2: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã Huổi Lèng qua 3 năm
(2015 – 2017) .................................................................................. 28
Bảng 3.3 Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Huổi Lèng năm 2017 .... 30
Bảng 3.4. Hiện trạng tình hình dân số và lao động năm 2017 ........................ 33
Bảng 3.5. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức của UBND xã Huổi Lèng ..... 42
Bảng 3.6 . Đánh giá viêc thực hiện nhiệm vụ của khuyến

nông xã………………55


iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã .......................................................... 43
Hình 3.2. Hệ thống tổ chức của khuyến nông xã Huổi Lèng.......................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTQ

An ninh tổ quốc

ATXH

An toàn xã hội

BCĐ – SXNLN

Ban chỉ đạo sản xuất nơng lâm nghiệp

BCH

Ban chấp hành

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DQTV


Dân quân tự vệ

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân

KD

Khang dân

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KN – KNo

Khuyến nông, nông nghiệp

KNV

Khuyến nông viên


KTXH - ANQP

Kinh tế xã hội – An ninh quốc phịng

LLVT

Lực lượng vũ trang

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân

TB

Trung bình

TDĐKXDNTM, ĐTVM Tồn dân đồn kết xây dựng nông thôn mới, Đô
thị văn minh
TDTT

Thể dục thể thao

UBMTTQ

Uỷ ban mặt trận tổ quốc


UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 5
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 6
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
Phần 2: TỔNG QUAN .................................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương lân cận ........................................... 15
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 21
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................. 23
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 23

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 28
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 39


vi

3.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................... 40
3.2.1. Mơ tả nội dung thực tập ........................................................................ 40
3.2.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 55
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 62
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 64
Phần 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 66
4.1. Kết luận .................................................................................................... 66
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
4.2.1. Kiến nghị chung .................................................................................... 67
4.2.2. Đối với trạm khuyến nông huyện Huyện Mường Chà ......................... 67
4.2.3. Đối với Ủy ban nhân dân xã Huổi Lèng ............................................... 67
4.2.4. Đối với trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt là Khoa kinh tế và Phát
triển nông thôn ................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà
nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở ln giữ một vị trí, vai trị rất quan

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chính quyền cấp xã là nền tảng của tồn
bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, là cấp chính quyền trực tiếp
chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên
tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Qua từng thời kỳ lịch sử,
chính quyền cấp xã không ngừng được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho
chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến Pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND các cấp. Sự vững mạnh của
chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cán bộ cơng chức, viên chức cấp xã có vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ
cán bộ cơng chức, viên chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động
của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ cơng chức,
viên chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố có ý
nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.


2

Mục tiêu của CNH, HĐH đất nước là đưa nước ta trở thành nước cơng
nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Cơng chức, viên chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến,
kiến nghị, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán
bộ cơng chức, viên chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ
thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của
Đảng và Nhà nước.
Huổi Lèng là xã miền núi nằm phía Đơng Bắc huyện mường Chà, có
Quốc lộ 12 đi qua với tổng chiều dài đi qua địa phận là 11km, xã Huổi Lèng
cách thị trấn Mường chà 20 km và cách thành phố Điện Biên 75 km với tổng
diện tích 10.828,74 ha với 571 hộ = 3.158 nhân khẩu. Xã có 07 thơn bản gồm
: Huổi Tng 1, Huổi Tng 2, Trung Dình, Huổi Lèng, Ma Lù thàng, Nậm
Chua và bản Ca Dính Nhè. Gồm 03 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa
bàn. Trong đó : Dân tộc mông chiếm 89% ; Dân tộc hoa chiếm 7%; Dân tộc
kinh chiếm 4%, giao thơng đi lại cịn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn
thấp, nhận thức cịn chậm và không đồng đều, đời sống của nhân dân chủ yếu
dựa vào sản xuất nương rẫy , chỉ có 1 vụ / năm và chăn nuôi.
Phát triển sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của xã, giữ
một vai trị quan trọng. Nơng nghiệp là tiền đề quan trọng để thúc đẩy và đưa
xã phát triển đi lên điều đó chính là năng lực lãnh đạo và điều hành của tất cả


3

các cán bộ công chức, viên chức xã mà quan trọng hơn là phải nói tới vai trị
của người cán bộ khuyến nông xã về lĩnh vực nông lâm nghiệp và nhận thức
được vai trị quan trọng đó của người cán bộ khuyến nơng xã, Chính phủ đã
ban hành một số nghị định như: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để các tổ chức
chuyên ngành thuộc Sở Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn có cơ sở tuyển
chọn, hợp đồng hoặc điều động, hướng dẫn hoạt động đối với đội ngũ cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật về công tác trên địa bàn xã; Nghị định số
13/NĐ-CP ra đời 02/03/1993 ban hành bản quy định về công tác khuyến
nông; Nghị định số 56/NĐ-CP ra đời ngày 26/4/2005 Phân tích hệ thống tổ
chức khuyến nơng Việt Nam; và mới nhất là nghị định số 02/2010NĐ-CP ban
hành ngày 08/01/2010 về Khuyến nơng; góp phần hồn thiện hệ thống khuyến
nông từ Trung ương đến địa phương, giúp nông dân có cơ hội tiếp cận với
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới nâng cao chất lượng, và khả năng cạnh
tranh nhờ đó tăng thu nhập và cải hiện đời sống của dân cư vùng nông thôn.
Đối với bản thân em, trình độ kiến thức là điều kiện cần nhưng chưa
đủ. Ngoài kiến thức, em cần phải trau dồi kỹ năng thực hành để áp dụng kiến
thức vào thực tiễn. Với những lý thuyết như vậy em muốn đi thực tập để
nhằm: Tăng thêm vốn kiến thức và học hỏi thực tế không chỉ đơn thuần là
ngày ngày đọc lý thuyết và những văn bản ban hành ra vì lẽ đó em muốn đi
thực tập thực tế để thấy được lý thuyết và những văn bản đó được áp dụng
như thế nào vào trong thực tế; bản thân em luôn mong muốn được trải nghiệm
thực tế để trau dồi kinh nghiệm; cũng là để trả lời cho những câu hỏi mà bản
thân em luôn băn khoăn chưa hiểu như: Cán bộ khuyến nơng xã làm những
cơng việc gì?, có chức năng, nhiệm vụ gì?, giải pháp nào để nâng cao năng
lực công tác của cán bộ khuyến nông xã?. Để trả lời những câu hỏi trên, em


4

lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông,
tại xã Huổi Lèng – Mường Chà – Điện Biên” để từ đó có những những giải
pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ
thể hơn về những người cán bộ sống và làm việc cùng nông dân.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông trong
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, tại xã Huổi Lèng, Huyện Mường Chà,
Tỉnh Điện Biên làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
của cán bộ khuyến nông xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
Trong đợt đi thực tập này em xác định cho mình một số mục tiêu về
chun mơn như sau:
- Nắm được những thông tin cơ bản về địa bàn thực tập.
- Biết lồng ghép và gắn kết giữa lý thuyết và thực hành từ nhà trường
về cơ sở thực tập, tạo điều kiện cọ sát với những công việc thực tế về lý
thuyết em đã được các thầy cô trang bị trong nhà trường.
- Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo, chủ động trong công việc ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế tại cơ sở thực tập.
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và hành trang để em áp dụng
vào thực tế trong tương lai.
- Học hỏi để nâng cao khả năng chuyên môn, tác phong làm việc độc
lập, tinh thần trách nhiệm, tự chủ giải quyết các vấn đề có khoa học trong học
tập cũng như công tác sau này.


5

1.2.2.2. Về thái độ
- Ln có thái độ lễ phép với các ban ngành, đoàn thể và lãnh đạo
của Ủy ban.
- Ln có ý thức thực hiện tốt các nhiệm vụ hay cơng việc của Ủy ban
giao phó.

- Biết được thái độ của cán bộ khuyến nông xã đối với các đồng
nghiệp, lãnh đạo Ủy ban.
- Thái độ của cán bộ khuyến nông khi tiếp xúc với người dân.
- Luôn lắng nghe và học hỏi từ các cán bộ Ủy ban.
- Chấp hành nghiêm các nội quy, quy định của Ủy ban đề ra.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống và kỹ năng làm việc
- Ln phải hồn thành cơng việc được giao một cách nhanh và đạt
hiệu quả cao.
- Sẵn sàng tham gia các công việc của Ủy ban giao để biết thêm nhiều
thơng tin về tình hình hoạt động và phát triển sản xuất trên địa bàn.
- Thực hiện phương châm vừa học hỏi, lắng nghe, chia sẻ, cầu thị để
nâng cao hiệu quả tại cơ sở thực tập và công việc trong tương lai.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã.
- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức, quản lý của xã và môi trường làm việc của
các cán bộ. Bên cạnh đó tìm hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
khuyến nơng xã, từ đó phân tích đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà
cán bộ khuyến nông xã đang gặp phải.
- Cùng Cán bộ khuyến nông xã tham gia chỉ đạo sản xuất nông lâm
nghiệp tại cơ sở.


6

- Tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong thời
gian thực tập.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác của cán bộ
khuyến nông .
1.3.2. Phương pháp thực hiện

* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của
các phòng ban trong UBND xã.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp để thu thập thông
tin về cán bộ xã như: thông tin về họ tên, chức vụ, công việc, chức năng,
quyền hạn.
- Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tình hình sản xuất tại địa phương.
- Các thơng tin sẽ được thu thập và tổng hợp.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 22/08/2018 đến ngày 24/12/2018.
- Địa điểm: Tại UBND xã Huổi Lèng, huyện Mường Chà, tỉnh
Điện Biên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Khái niệm khuyến nông
Theo nghĩa rộng: Là khái niệm chung dùng để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.[7]
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục khơng chính
thức mà đối tượng của nó là nơng dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giả quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất

lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.[7]
Nơng nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu
và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho côngnghiệp.[14]
Lâm nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc
dân có chức năng trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng,
chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phịng hộ văn hóa, xã hội,... của
rừng.[12]
Khái niệm đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phịng.[6]
Khái niệm đất nơng nghiệp: Đất nơng nghiệp là đất được sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đất nông nghiệp chỉ gồm


8

đất đai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi gia
súc, gia cầm). Theo nghĩa rộng, đất nông nghiệp bao gồm cả đất đai
dùng cho sản xuất nông nghiệp lẫn dùng sản xuất lâm nghiệp và ni
trồng thủy sản.[6]
- Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại sau:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ

+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản
+ Đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Khái niệm về cán bộ
Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ. Để nhận thức
đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, tôi xét một số khái niệm sau đây:
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: “Cán
bộ là người làm việc trong cơ quan Nhà nước – cán bộ Nhà nước, là người
giữ chức vụ phân biệt với người bình thường”.
Theo điều 1 của Hiến pháp cơng chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách”.
Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng
để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hồn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng.


9

Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng tựu chung lại có hai
hướng hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức để phân biệt với người không chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
đặc trưng cơ bản:

+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị..., lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức
của hệ thống chính trị.
+ Cán bộ phải thơng qua tuyển chọn hay phân cơng cơng tác sau khi
hồn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức
danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu Theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản
lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm
việc, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được
hình thành từ tuyển dụng, phân cơng công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ
bổ nhiệm, đề bạt đến bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát,
giản dị và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình


10

hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ
là công việc gốc của Đảng”.[1]
Khái niệm cán bộ công chức:
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
Công chức: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân

chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[3]
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là những người có những
đặc điểm sau:
+ Tính chất cơng việc của cơng chức
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xun thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về


11

thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là cơng chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt
thời gian.
Tính chun mơn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào
một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao
cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là

chuyên viên cao cấp và tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chun
mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên..
+ Con đường hình thành cơng chức
Có hai con đường hình thành cơng chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan
được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, cơng chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tiến hành tuyển
dụng cơng chức trong các Văn phịng UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải
những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các


12

điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng công
chức, trong đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề,
bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều
kiện tuyển dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự
theo quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
cơng việc của người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau khi người được tuyển dụng
hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm cịn là một con đường trực tiếp hình
thành cơng chức. Đó là việc cơng chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu
chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm cơng chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Như vậy, con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm,
trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
- Nhiệm kỳ: Là thời gian có tính chất chu kỳ trong đó người được bầu
thực hiện một nhiệm vụ vì lợi ích chung. Một nhiệm kỳ thường kéo dài 5
năm.[3]


13

- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.[3]
- Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử
hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn
nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu
nhiệm vụ.[3]

Khái niệm viên chức
Theo Luật số 58/2010/QH12 của Quốc hội quy định Luật viên chức tại
chương I, Điều 2.
Viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.[4]
Khái niệm viên chức khuyến nông xã
Theo Quy chế quy định công tác khuyến nông xã trên địa bàn huyện
Mường Chà quy định tại Chương II, Điều 4 thì:
Viên chức khuyến nơng xã: Là viên chức sự nghiệp của nhà nước, thuộc
biên chế sự nghiệp của UBND huyện được UBND tỉnh giao hàng năm, làm
việc tại UBND các xã trên địa bàn huyện, nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới.[8]
Các khái niệm khác:
Hội đồng nhân dân cấp xã: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên.[2]
Ủy ban nhân dân cấp xã: Do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa


14

phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên.[2]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị định số 13/NĐ-CP ra đời 02/03/1993 ban hành bản quy định
về công tác khuyến nông;

- Nghị định số 56/NĐ-CP ra đời ngày 26/4/2005 của Chính phủ về
khuyến nơng, khuyến ngư;
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2010 của chính
phủ về khuyến nông;
-Nghị định số 83/NĐ-CP 1/7/2018.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong cơng tác phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp thì mỗi địa phương
có những kinh nghiệm quản lý và cách tiếp cận, triển khai các chương trình,
chính sách, dự án đến người nông dân là khác nhau. Huổi Lèng là một xã
thuần nơng mà cán bộ khuyến nơng tuổi cịn trẻ do đó chưa có nhiều kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý và chỉ đạo sản xuất. Vì vậy, để đẩy mạnh việc
phát triển sản xuất nông lâm nghiệp xã, theo kịp đà phát triển của các xã trên
địa bàn huyện thì ngồi việc phát huy kiến thức chun mơn của bản thân thì
cần phải học hỏi thêm kinh nghiệm của các địa phương khác để áp dụng cho
công tác tham mưu cho UBND xã cũng như chỉ đạo trực tiếp vào q trình
sản xuất của nơng dân trên địa bàn xã mình thì sau đây là kinh nghiệm của
một số địa phương như:


15

2.2.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương lân cận
* Kinh nghiệm ở huyện Mường Ẳng, tỉnh Điện Biên
Xác định rõ vai trị quan trọng của cơng tác khuyến nơng và các mơ
hình trình diễn điểm. Trong những năm qua, huyện Mường Ảng thường
xuyên quan tâm, tạo điều kiện để phịng nơng nghiệp huyện, trạm khuyến
nơng tổ chức thực hiện nhiều mơ hình chuyển giao khoa học kỹ thuật trong

thực tế sản xuất. Đặc biệt, quan tâm đầu tư xây dựng, hỗ trợ giúp trạm khuyến
nông khuyến ngư huyện trở thành đơn vị đi đầu trong việc thực hiện và nhân
rộng mơ hình khuyến nơng, khuyến ngư trên địa bàn. Địa điểm mới của trạm
khuyến nông khuyến ngư huyện Mường Ảng tọa lạc trên một mặt bằng rộng
hơn 2,5 ha. Với sự quan tâm đặc biệt của địa phương, cơ sở vật chất của trạm
đã được xây dựng quy mô với dãy nhà làm việc khang trang, khu chăn nuôi,
khu vườn ươm, ao nuôi, hệ thống hàng rào…đồng bộ. Cơ sở vật chất được
đầu tư lớn đã góp phần giúp trạm khuyến nơng Mường Ảng xây dựng các mơ
hình trình diễn khuyến nơng ngay tại trạm cũng như thí điểm đưa các loại cây
trồng, vật nuôi mới vào thử nghiệm xem có phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương hay khơng. Trạm đã tổ chức ghép thí điểm các loại cây trồng như
Mắc Ca, Bơ, Cà phê; Giẻ… bước đầu đã có kết quả tích cực.
Trạm đã tiến hành ghép và chăm sóc được 20.000 cây Mắc ca, chăm
sóc trên 10 nghìn cây Bơ để làm gốc ghép, ươm và ghép hàng chục vạn cây cà
phê để cung cấp giống cho người dân trên địa bàn huyện và các địa bàn lân
cận. Ngoài ra, trạm cũng đã thực hiện trồng cỏ Ghi nê làm thức ăn gia súc;
trồng đậu Răng ngựa phục vụ cho ni cá chép giịn; trồng và ươm các loại
giống lâm nghiệp mới như cây Thiên ngân, thử nghiệm trồng cây phật thủ,
cây cam Pháp.v.v.
Trong thực tế, những năm gần đây trạm khuyến nông huyện đã trở
thành địa chỉ tin cậy cung cấp giống cây trồng, vật ni cho các chương trình,


16

dự án nông nghiệp trên địa bàn cũng như cung cấp cho người dân có nhu cầu.
Và các mơ hình khuyến nông như hướng dẫn kỹ thuật ủ chua các phế phẩm
nông nghiệp như rơm, rạ, cây ngô, cây sắn… làm thức ăn cho gia súc; kỹ
thuật thâm canh lúa nước và quản lý dịch hại; các mơ hình ni ngan, gà, ni
giun quế, ni cá, trồng chăm sóc cà phê, bơ, mắc ca đã phát huy hiệu quả và

ngày càng được nhân rộng. Ơng Nguyễn Trọng Kính – Trạm trưởng trạm
khuyến nông khuyến ngư huyện Mường Ảng cho biết: Thực hiện chủ trương
của UBND huyện Mường Ảng trong những năm gần đây huyện đã chuyển
trạm khuyến nông từ làm thần túy hành chính sang làm cả về vấn đề thực tế
để nâng cao tay nghề về kỹ thuật từ đó chọn lọc những mơ hình có hiệu quả
chuyển xuống cho bà con nông dân. Trong những năm qua trạm khuyến nơng
đã làm nhiều mơ hình để phát triển kinh tế, trồng trọt chăn nuôi sản xuất cho
người dân như: ươm cây giống, ni giun quế và trong q trình làm trạm
cũng nhận thấy mơ hình ni giun quế đem lại hiệu quả cao nhất cho người
dân trên địa bàn.
Cũng theo chia sẻ của đồng chí trưởng trạm, các mơ hình khuyến nơng
là khi áp dụng vào thực tế phát huy hiệu quả thì điều quan trọng nhất là duy
trì và nhân rộng mơ hình đó trong nhân dân. Mơ hình ni giun quế là một
trong những mơ hình đã và đang được nông dân nhiều thôn bản trên địa bàn
huyện Mường Ảng đón nhận. Trong thực tế sản xuất, các nhà khoa học đã
chứng minh việc nuôi giun quế đơn giản, tận dụng được nguồn phân, chất thải
từ gia súc, gia cầm mức đầu tư không lớn trong khi đó hiệu quả mang lại cao
trong việc cung cấp nguồn thức ăn giàu đạm cho gia cầm, thủy sản…Sau khi
mô hình được triển khai thí điểm tại trạm và chuyển giao cho các hộ gia đình
tại 4 xã Ẳng Cang, Ẳng Tở, Ẳng Nưa, Nặm Lịch, trạm khuyến nông Mường
Ảng tiếp tục phối hợp với phòng lao động thương binh và xã hội huyện triển
khai dự án giảm nghèo PRPP tại xã Mường Đăng nuôi giun quế để chăn nuôi


17

gia súc, gia cầm. Gia đình anh Lị Văn Q ở bản Đắng xã Mường cho biết:
Từ số tiền hỗ trợ của dự án gia đình đã xây bể ni giun quế theo đúng tiêu
chuẩn và hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Và qua lớp tập huấn được tổ
chức tại xã, anh đã cơ bản nắm được cách thức, quy trình ni, chăm sóc con

giun quế. Đến nay, sau hơn 1 năm nuôi, các bể giun quế của gia đình phát
triển rất tốt cung cấp một lượng lớn thức ăn giàu chất đạm cho đàn gà, vịt của
gia đình.
Thời điểm bắt đầu thực hiện dự án có 30 hộ gia đình tại 3 bản của xã
Mường Đăng tham gia. Đến nay, 100% số hộ vẫn duy trì được mơ hình và
qua đánh giá của cán bộ khuyến nơng các hộ tham gia mơ hình đều đảm bảo
được u cầu đề ra, giun sinh trưởng và phát triển tốt, lượng giun nuôi được
đã đáp ứng được nhu cầu thức ăn giàu đạm cho gia cầm quy mơ hộ gia đình.
Khơng những vậy nhiều hộ gia đình tại các thơn, bản khác đã thấy rõ lợi ích
của việc ni gian quế đã tự đầu tư mua giống, xây bể nuôi giun quế. Theo
thống kê của UBND xã, số hộ gia đình có ni giun đã tăng lên trên 50 hộ.
Trong số các mơ hình đã được triển khai, các mơ hình trình diễn trồng
lúa lai, phịng trừ dịch hại trên lúa của trạm khuyến nơng cũng được cấp ủy,
chính quyền địa phương và người dân đánh giá cao. Trong vụ chiêm xuân
2017 này, phát huy những kết quả đã đạt được, trạm tiếp tục thực hiện mơ
hình trình diễn lúa lai tại bản Bánh xã Ẳng Cang. 3 giống lúa mới được thí
điểm canh tác với diện tích 4 ha, cụ thể giống lúa NH12 có 10 hộ tham gia,
giống JH1 24 hộ và giống DS1 13 hộ tham gia. Bước đầu đánh giá, các giống
lúa mới đều sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh hơn so với các giống lúa
địa phương.
Xã Ẳng Cang là xã có diện tích canh tác lúa 2 vụ lớn nhất trong số 10
xã, thị trấn của huyện Mường Ảng. Trong số 255 ha ruộng lúa nước của xã thì
có tới 200 ha canh tác được cả 2 vụ. Trong những năm gần đây, một số mô


×