Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

Ngu van 7 Tich hop Moi truong Ki nang song Tutuong Ho Chi Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.05 KB, 177 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 20/8/2012 Tiết 1. Ngày dạy: 21/8/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2,7A3 Dạy lớp:. Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA - Lí Lan -. 1. Mục tiêu: a) Kiến thức. - Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái. - Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi ngời. b) Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích văn bản. c) Thái độ. -Học sinh có tình cảm yêu thương cha mẹ, ý thức được tầm quan trọng của nhà trường đối với xã hội và con người. 2. GV:&HS: a) GV: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án. b) HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. 3. Tiến trình bài dạy: a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. (4 phút) *Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút) Từ lớp 1 đến lớp 7, em đó dự 7 lần khai trường, ngày khai trường nào làm em nhớ nhất? Trong ngày khai trường đầu tiên của em, ai đưa em đến trường? Em cónhớ đêm hôm trươc ngày khai trường ấy, mẹ đó làm gì cho mình không? b)Nội dung bài mới: Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng ? Văn bản “Cổng trường mở ra” do ai I. Đọc và tìm hiểu chung. (10phút) viết? Đăng ở đâu? Vào thời gian nào? 1. Xuất xứ . (Nêu xuất xứ của văn bản ? ) Hs: Trả lời. Gv: Nhận xét: Đây là một bài báo của Lí Lan đăng trên - “Cổng trờng mở ra” là một bài báo của báo “yêu trẻ” số 166 phát hành ngày Lí Lan đăng trên báo “yêu trẻ” số 166, ra 01/09/2000 tại thành phố HCM. ngày 01/09/2000 tại thành phố HCM. 2. Đọc văn bản. Gv: Hướng dẫn cách đọc : Gv: Đọc mẫu & gọi 2 Hs đọc tiếp. Gv: nhận xét. ? Nội dung chính của văn bản là gì? Gv: Diễn tả tâm trạng của người mẹ trước ngày khai trường của con. ? Để diễn tả được rõ tâm trạng của người mẹ.., tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Hs: Biểu cảm.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào? Hs: - Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử. - Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. - Động Phong Nha. ? Có thể xếp VB “Cổng trường mở ra” vào kiểu VB nhật dụng được không? Vì sao? Hs: Có. Vì VB đề cập đến quyền trẻ em (được đi học, được gia đình, xó hội che chở, đùm bọc) Gv: Đặc điểm của văn bản nhật dụng (Đề cập đến vấn đề thiết thực cuộc sống, sử dụng các loại phương thức biểu đạt) ? Dựa vào trình tự mạch cảm xúc của người mẹ trong văn bản, em hãy tìm bố cục của VB? Hs:Trả lời. Gv: Bố cục: 3 phần. - Từ đầu -> “trong ngày đầu năm học”. - Tiếp -> “mẹ vừa bước vào” - Phần còn lại. - GV lưu ý học sinh phần chú thích. II. Phân tích văn bản. ? Vào đêm trước ngày khai trường của 1.Tâm trạng của mẹ khi nhìn con ngủ vào con, mẹ như thế nào? đêm trước ngày khai trường. (9phút) Hs:Trả lời. Gv: Nhận xét. - Mẹ không ngủ được. ? Hãy tìm câu văn người mẹ miêu tả giấc ngủ của con mình? Hs:Trả lời. - Câu 3,4 (đoạn 1) - Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một kẹo. - Gương mặt thanh thoát […] đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo... ? Nhìn con ngủ, mẹ có những suy nghĩ gì và cảm nhận được tâm trạng của con khi đi vào giấc ngủ ra sao? Hs: Con đi vào giấc ngủ với tâm trạng - Nghĩ về con: thật nhẹ nhàng, thanh thản, vô tư. + Giấc ngủ đến với con dễ dàng. ? Tại sao mẹ lại nhận xét con là đứa trẻ + Con là đứa trẻ nhạy cảm ... nhạy cảm? Những câu văn nào cho thấy rõ điều đó? Hs: Con thường háo hức mỗi khi được đi chơi xa đến nỗi lên giường mà khụng sao.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nằm yên được... “ngày mai thức dậy cho kịp giờ”. Gv: Nhận xét. ? Mẹ có những hành động nào chăm sóc giấc ngủ cho con? Hs: Mền (chăn), mùng (màn), ém góc (dắt màn xuống các góc chiếu) ->Từ địa phương. ? Mẹ còn nhận thấy hôm nay có điều gì khác trước? Vì sao? Hs: Con hành động như một người lớn. ? Câu nói nào của mẹ đó tác động tới con, khiến con có hành động như thế? “Ngày mai đi học, con là cậu học sinh lớp Một rồi”... Gv: Quan sát đoạn văn “Mẹ thường nhân lúc ... trong ngày đầu năm học”. ? Hãy tìm các chi tiết thể hiện rõ tâm trạng của người mẹ?. + Con háo hức khi đi chơi xa, cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường. - Mẹ đắp mền, buông mùng, ém góc cẩn thận.. - Mẹ bỗng không biết làm gì nữa. Hôm nay tất cả những việc đó con đó giúp mẹ làm từ chiều .... - Mẹ + Không tập trung vào việc gì cả... + Đi xem lại những thứ đó chuẩn bị cho con... + Trằn trọc... + Tin là con sẽ không .... => Mẹ thao thức không ngủ, hồi hộp và lo lắng nhưng tin tưởng vào con.. ? Theo em, ngoài sự lo lắng cho con thì còn có lí do nào khác khiến mẹ không ngủ được? - Mẹ nhớ lại kí ức năm xưa, khi mẹ vào lớp 1. 2.Tâm trạng của mẹ khi nhớ lại ngày đầu tiên đi học của mình. (7phút) ? Vậy tâm trạng của người mẹ khi nhớ - Mẹ nhớ: lại ngày đầu tiên mẹ đi học như thế nào? + Tiếng đọc bài trầm bổng ... Hs: Trả lời. + Sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ?Vì sao chi tiết về nỗi nhớ ấy lại sống ngoại đi gần tới trường và nỗi hốt dậy trong lòng mẹ lúc này ? hoảng chơi vơi ... Hs: trao đổi, trả lời. Gv: Bao nhiêu năm tháng trôi qua với những lo toan bơn chải kiếm sống mà những kỉ niệm vẫn còn nguyên vẹn đế nỗi “cứ nhắm mắt lại ...tai tiếng đọc bài trầm bổng”. ?Có phải người mẹ đang trực tiếp nói với con không ? Theo em người mẹ đang trực tiếp nói với ai ? Cách viết này có tác dụng gì ? Hs: Rõ ràng bà không trực tiếp nói với.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> con hoặc với ai. Người mẹ nhìn con ngủ tâm sự với con nhưng thực ra đang độc thoại với chính mình. Gv: Cách viết này giúp tác giả đi sâu vào thế giới nội tâm, miêu tả một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp, xao xuyến, bâng khuâng trăn trở của người mẹ … ?Tại sao mẹ lại muốn ghi vào lòng con về cái ngày “hôm nay tôi đi học” ấy? Hs:Vì đó không chỉ là dấu ấn sâu đậm nhất trong cuộc đời của mỗi con người khi bước vào một thế giới diệu kì. ? Chú ý câu văn “Để rồi bất cứ một ngày... bâng khuâng sao xuyến”. Hãy nhận xét cách sử dụng từ trong câu văn này? Hs:Dùng một loạt từ láy: Rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến Gv: Gợi tả cảm xúc của mẹ và cả của con trong ngày đầu tiên đến trường. ? Qua đó em cảm nhận như thế nào về tâm trạng của người mẹ khi nhớ về ngày - Ấn tượng của mẹ về cái ngày khai đầu tiên mình đi học? trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. =>Mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về kỷ niệm xưa của mình. 3. Cảm nghĩ của mẹ về ngày khai trường ở nước Nhật và này mai của con. (6phút) ? Từ nỗi nhớ về kỷ niệm xưa, người mẹ - Ở Nhật: nghĩ đến một ngày khai trường ở đâu? + Ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã Hs: Ở nước Nhật, ngày khai trường được hội. coi trọng ... ? Trong đoạn văn trên, tác giả đó sử dụng thành ngữ nào? Hãy giải thích thành ngữ đó? Hs: Sai một li đi một dặm =>Sai lầm rất nhỏ nhưng để lại hậu quả rất lớn. ? Thành ngữ này có ý nghĩa như thế nào khi gắn với sự nghiệp giáo dục? + Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong Hs:Trả lời. giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ Gv:Không được phạm sai lầm trong giáo mai sau... dục vì giáo dục quyết định tương lai của đất nước. ?Từ đó tác giả khẳng định vai trò của nhà trường đối với mỗi con người như thế nào? Hs: Phát biểu ý kiến..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gv: Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ, cho tương lai và nhà trường đảm nhận sự giáo dục quan trọng ấy. Gv: Liên hệ với câu nói của Bác : Vì lợi ích ............ trồng người. Hiện nay nhà nước ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Ngày 5 tháng 9 hàng năm trở thành ngày toàn dân đưa trẻ đến trường. (Bức tranh minh hoạ SGK T6). Gv: Kết thúc bài văn người mẹ nói “Đi đi con hãy cam đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. ? Em suy nghĩ gì về câu nói cuối cùng trong văn bản của người mẹ? Hs: Trao đổi. Gv: Đây là câu văn hay nhất trong văn bản. Mẹ tin tưởng và khích lệ con hãy can đảm đi lên phía trước... Trường học là thế giới diệu kì của tuổi thơ bởi mọi nhân tài xưa nay, hầu hết được vun trồng trong thế giới kì diệu đó ? Qua câu văn đó em hiểu người mẹ còn ước vọng điều gì?. - Ngày mai: + Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con... + Đi đi con hãy can đảm lờn.... =>Niềm hy vọng về một tương lai tốt đẹp cho con của mẹ. ? Đến bây giờ khi đang học lớp 7 em đó hiểu gì về thế giới diệu kì mà nhà trường đó mở ra cho các em? Hs: Tự bộc lộ. Gv: Nhà trường đã giúp các em được tiếp xúc với thế giới tri thức của nhân loại tích luỹ hàng ngàn năm... ? Em có nhận xét gì về giọng điệu bài III. Tổng kết. (5phút) văn? nét đặc sắc về mặt nghệ thuật của 1. Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ láy, vận văn bản? dụng thành ngữ, lời văn nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng. 2. Nội dung. (SGK trang 9). Gv: Gọi Hs đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ (SGK) Gv: nhắc lại nd Ghi nhớ. c) Củng cố, luyện tập. (2phút) ? Em hãy đọc vài câu ca dao nói về công lao của cha mẹ đối với con cái hoặc của thầy cô giáo đối với học sinh? Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. ( 1phút) - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Đọc diễn cảm văn bản. - Làm bài tập trong SGK. - Chuẩn bị: “Mẹ tôi”. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Ngày soạn: 20/8/2012 Tiết 2. Văn bản. Ngày dạy: 23/8/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A1,7A2 Dạy lớp:. MẸ TÔI (Ét - môn - đô - đơ Ami - xi). 1. Mục tiêu. a) Kiến thức. - Hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con đối với mẹ.Thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ với con cái. b) Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích văn bản. - Tích hợp KNS. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. c)Thái độ. - Học sinh có tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. 2. GV:&HS. a) GV: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án. b) HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: (5phút) Câu hỏi: Hãy khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản “Cổng trường mở ra”? Trả lời: Bằng lời văn nhẹ nhàng, sâu lắng như những dòng nhật kí tâm tình, bài văn đó thể hiện một cách xúc động tấm lòng yêu thương sâu sắc, thiết tha và niềm tin bao la của người mẹ đối với con. Đồng thời nói lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút): Trong cuộc đời mỗi người, người mẹ có một vị trí & ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng & cao cả. Nhng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó. Chỉ đến.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> lúc mắc phải những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ Tôi” sẽ cho ta một bài học như thế. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chung. (7 phút) ? Nêu một vài nột về nét về tác giả? Kể 1. Tác giả, tác phẩm. tên một số tác phẩm chính của ông? - Ét - môn - đô - đơ A mi -xi (1846 – Hs: Đọc chú thích (SGK t11). 1908) là nhà văn I ta li a (Ý). Gv: Nhăcs lại. - VB được trích trong tác phẩm “Những ?Nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi? tấm lòng cao cả” (1886) Hs: Trích trong tác phẩm “Những tấm lòng cao cả” Gv: Đây là cuốn nhật ký của cậu bé Enri-cô, người ý 11 tuổi đang học tiểu học. 2. Đọc văn bản. Gv: Nêu yêu cầu đọc: Gv: Đọc mẫu. HS: Đọc tiếp. GV: Nhận xét, uốn nắn ? Em hãy giải thích rõ từ “lễ độ”, “vong ơn, bội nghĩa”? Hs: Trả lời. ?Trong các phương thức sau đây, phương thức nào được tác giả dùng để tạo lập văn bản “Mẹ tôi” ? Nội dung chính mà VB biểu đạt là gì? HS: Trả lời Gv: Nhận xét. ? Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con nhng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi” ? Hs: trao đổi, trả lời. *Bố cục: Gv: Nhận xét. - P1: Mở đầu trang nhật kí của En-ri-cô ? VB gồm mấy phần? (Từ đầu ->vô cùng). Hs: Dựa vào SGK trả lời. - P2: Bức thư của người cha viết cho EnGv: Nhận xét, bổ sung. - P2: Bức thư của ri- cô: người cha viết cho En- ri- cô: - Hình ảnh người mẹ (tiếp -> cứu sống II. Phân tí văn bản. con). 1. Phần đầu trang nhật kí của En ri cụ. - Những lời nhắn nhủ dành cho con (tiếp (5phút) -> tình yêu thương đó). c. Thái độ của người cha (còn lại). - Tôi nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Để cảnh cáo tôi, bố đã viết thư. ?En-ri-cô đã giới thiệu bức thư của bố như thế nào? - Tôi xúc động vô cùng. ?Cảm xúc của En ri cô khi đọc thư bố =>En -ri- cô hối hận vì hành vi của mình..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> như thế nào? ?Điều đó cho thấy En ri cô có thái độ như thế nào về hành vi của mình? Hs: trao đổi, trả lời. Gv: Nhận xét. 2. Bức thư của người cha viết cho En ri cô. ? Ở phần đầu bức thư, bố nhắc nhở En ri a. Hình ảnh người mẹ. (7phút) cô nhớ lại hình ảnh của ai? Hs: -Thức suốt đêm trông chừng hơi thở hổn hển của con. - Quằn quại vì nỗi lo sợ. - Khóc nức nở khi nghĩ rằng ... ? Vì con, người mẹ ấy có thể làm những gì? - Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để trỏnh cho con một giờ đau đớn. - Có thể đi ăn xin để nuôi con... ? Qua những lời nhắc nhở ấy của bố, em => Là người hết lòng yêu thương con, có hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế nào? thể quên mình vì con. b.Những lời nhắn nhủ của cha. (7 phút) ?Cảm xúc của bố khi thấy En-ri-cô hỗn láo với mẹ bộc lộ rõ nhất qua câu văn nào? Hs: Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy. ?Vì sao bố En-ri-cô lại cảm thấy như vậy? Hs: Vì bố vô cùng yêu quí mẹ và con. ? Nếu em là bạn của En-ri-cô, em sẽ nói gì với bạn về việc này? Hs:- Không được hỗn láo với mẹ. - Hãy xin mẹ tha thứ cho lỗi lầm của mình... ?Từ những cảm xúc khi thấy con hỗn láo với mẹ, bố đã khuyên En-ri-cô nghĩ kĩ điều gì? Hs: Trả lời. ? Nếu mất mẹ, con sẽ phải chịu buồn khổ như thế nào? Hs: Dựa vào sgk trả lời. ? Vì sao ở đây bố lại nói với En-ri-cô rằng “hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình”? Hs: Trao đổi, trả lời. Gv: Nhận xét. ? Bố còn khuyên En-ri-cô phải ghi nhớ.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> điều gì? Hs: Trả lời. ? Em hiểu như thế nào về tình cảm thiêng liêng trong lời nhắn nhủ đó của người cha? Hs: Là tình cảm tốt đẹp đáng tôn thờ. - Trong nhiều tình cảm cao quớ, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. ? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này? Hs: Là người vô cùng yêu quý tình cảm => Lời khuyên chân thành, tha thiết, trìu gia đình... mến, yêu thương. ? Đoạn cuối của văn bản người cha bộc lộ điều gì trước lỗi lầm của con? c. Thái độ của người cha trước lỗi lầm của con .(5phút) ? Hãy tìm những từ ngữ chi tiết thể hiện thái độ của người cha ở đoạn nà? Hs: Không bao giờ con được thốt ra lời nói nặng với mẹ. - Con phải xin lỗi mẹ. - Hãy cầu xin mẹ hôn con... ? Trong những lời nói đó, giọng điệu của người cha có gì đặc biệt? - Nghiêm khắc, kiên quyết trong việc Hs:Vừa dứt khoát như ra lệnh, vừa mềm giáo dục con. mại như khuyên nhủ. ? Em hiểu như thế nào về lời khuyên: “Con phải xin lỗi mẹ không phải vì sợ bố mà do sự thành khẩn trong lòng”? Hs: Trao đổi, trả lời. Gv: Nhận xét. ? Em có đồng tình với một người cha như thế không? Vì sao? ? Theo em điều gì khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố ? Hs:Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô. - Vì thái độ kiên quyết và nghiêm khắc của bố. ? Tại sao ngời bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư ? Hs: Trả lời. Gv: Nhận xét. III. Tổng kết. (5phút) ? Theo em cách thể hiện ở văn bản này 1. Nghệ thuật. có gì độc đáo? Tác dụng? - Dựng hình thức viết thư..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Hs: Trả lời.. - Lời văn thiết tha trìu mến nhưng cũng rất nghiêm khắc, kiên quyết. ?Từ văn bản “Mẹ tôi” em cảm nhận 2. Nội dung. được điều gì sâu sắc trong tình cảm con - Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là người? tình cảm thiêng liêng nhất. Những đứa con không có quyền chà đạp lên tình cảm đó Gv: Gọi Hs đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ (SGK). Gv: nhắc lại nd Ghi nhớ. c) Củng cố, luyện tập. ( 2 phút ) ? Nêu thái độ của người cha đối với En-ri-cô trớc sự vô lễ của đứa con với mẹ ? Tích hợp KNS: Là người con em sẽ làm gì để cha mẹ vui lòng ? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Đọc diễn cảm, tóm tắt nội cung chính của văn bản. - Chuẩn bị: “Cuộc chia tay của những con búp bê”. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Ngày soạn: 20/8/2012. Ngày dạy: 23/8/2012 Ngày dạy: 25/8/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp: 7A1 Dạy lớp:. Tiết 3. Tiếng Việt: TỪ GHÉP 1. Mục tiêu. a) Kiến thức. - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: ghép chính phụ và ghép đảng lập. - Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép. b) Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và phân loại từ ghép. - Tích hợp KNS. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ ghép. c) Thái độ. - Học sinh có ý thức sử dụng từ ghép hợp lí trong nói và viết. 2. GV:&HS. a) GV: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án. b) HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. (3 phút) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút):.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Bằng kiến thức đó học ở Tiểu học và lớp 6, em hãy nhắc lại khái niệm về từ ghép? -> Vậy từ ghép có mấy loại? Mỗi loại lại có đặc điểm như thế nào về cấu tạo và ý nghĩa? Tiết học hôm nay... b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Các loại từ ghép. (14phút) - GV đưa VD1 (SGK t13) 1. Ví dụ: - HS đọc VD * VD1: ?Xét về mặt cấu tạo, các từ được gạch - bà ngoại chân thuộc từ loại nào? - thơm phức Hs: Trả lời. -> Từ ghép ? Hãy giải nghĩa từ “bà ngoại”? - bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ của Hs: Trả lời mình. ? Nghĩa của từ “bà ngoại” khác với nghĩa của từ “bà nội” ở chỗ nào? - bà nội: người đàn bà sinh ra bố của ? Hai từ “bà nội” và “bà ngoại” có chung mình. nhau nét nghĩa nào? -> Nét nghĩa chunGv:bà. ? Nghĩa của hai từ ghép trên được phân biệt rõ là nhờ vào tiếng nào? Chúng có tác dụng gì? -> Tiếng “nội”, “ngoại” bổ sung ý nghĩa Hs: Trả lời cho tiếng “bà”. ? Nếu phân thành tiếng chính, tiếng phụ T. chính T. phụ sẽ phân đâu là tiếng chính, đâu là tiếng - bà - ngoại phụ trong 2 từ ghép trên? - bà - nội - thơm - phức ? Nhận xét vị trí của tiếng chính và tiếng phụ trong các từ ghép trên? ->Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ Gv: Gọi các từ ghép trên là từ ghép chính đứng sau. phụ. =>Từ ghép chính phụ. ? Em hiểu như thế nào là từ ghép chính phụ? - GV đưa VD2 (SGK t14) - HS đọc VD * VD2: ? Các từ được gạch chân có phải là từ ghép không? Vì sao? - quần áo, trầm bổng Gv: Mỗi từ gồm 2 tiếng có nghĩa tạo thành. -> Từ ghép ? Nhận xét về mối quan hệ giữa các tiếng trong các từ ghép trên? -> Các tiếng trong mỗi từ có quan hệ bình ? Thế nào là quan hệ bình đẳng? đẳng. Hs: Quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc. ? Có thể đổi vị trí giữa các tiếng trong các từ ghép trên có được không? Tại -> Các tiếng có thể đổi vị trí cho nhau. sao?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Hs: Có. Vì nếu như thế, nghĩa của từ không thay đổi. ? Em hiểu như thế nào về từ ghép đẳng lập? ? Qua tìm hiểu 2 VD trên, em thấy từ ghépgồm mấy loại? Đó là những loại nào? Hãy phân biệt sự khác nhau giữa các loại đó? Hs: Tả lời. gv: Nhận xét.. =>Từ ghép đẳng lập. - Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp không phân ra tiếng chính và tiếng phụ). 2. Bài học . - Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ.Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. *Ghi nhớ: ( SGK t14). ? Dựa vào khái niệm đó hãy lấy ví dụ về hai loại từ ghép trên ? Hs: Ví dụ : nhà cửa, cô giáo II. Nghĩa của từ ghép.(11phút) 1. Ví dụ: ?Hãy so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”; nghĩa của từ “thơm phức” với nghĩa của từ “thơm”? Nêu nhận xét của em? Hs: So sánh, trả lời. Gv: Nhận xét. ? Hãy phân biệt nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng? Hs: So sánh, trả lời. Gv: Nhận xét. ? Em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập ? Hs: Trả lời. ? Qua đó, em thấy từ ghép đẳng lập mang tính chất như thế nào về nghĩa? Hs: Trả lời. ?Như vậy, xét về mặt nghĩa, từ ghépchính 2. Bài học. phụ và từ ghép đẳng lập có tính chất =>Từ ghép chính phụ mang tính chất khác nhau như thế nào? phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ Hs: So sánh, trả lời. hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. Gv: Nhận xét. => Từ ghép đẳng lập mang tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khaí quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. *Ghi nhớ: (SGK t14) III. Luyện tập. (14phút) * Bài 1. GV: Nêu yêu cầu bài tập. - Từ ghépchính phụ: xanh ngắt, nhà máy, Hs: Lên điền vào bảng phụ. nhà ăn, cười nụ, lâu đời ... - Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ướt, đầu đuôi ... *Bài 2. ? Điền vào chỗ trống để tạo thành từ ghép - bút máy, thước kẻ, mưa phùn, làm cỏ, chính phụ (kẻ theo mẫu)? ăn cơm, trắng xoá, vui mắt *Bài 3. - Núi non, núi sông... Gv: nêu yêu cầu bài tập 3. - Ham muốn, ham thích Hs:Trả lời. - Xinh tươi Gv; nhận xét. *Bài 4. ? Tại sao có thể nói một cuốn sách , một cuốn vở mà lại không thể nói một cuốn sách vở? Hs: Trao đổi, trả lời. Gv:Nhận xét. c) Củng cố, luyện tập. ( 1phút ) - Phân biệt từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ? Tích hợp KNS: Em làm gì để sử dụng hiệu quả từ ghép? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(1phút) - Học thuộc ghi nhớ sgk –tr 14 - Đọc và chuẩn bị bài : Liên kết trong văn bản. * Nhận xét sau tiết dạy:. –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 20/8/2012 Ngày dạy: 25/8/2012 Dạy lớp: 7A2,7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 4. Tập làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. - Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả hai mặt: Hình thức ngôn ngữ và nội dung, ý nghĩa. b) Kỹ năng. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng những văn bản có tính liên kết. c)Thái độ. - Học sinh có ý thức vận dụng những kiến thức đó học vào xây dựng văn bản. 2.GV:&HS. a) GV: Nghiên cứu nội dung bài, soạn giáo án. b) HS: Đọc trước bài ở nhà, trả lời câu hỏi trong sách giáokhoa. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. (5phút) Câu hỏi: Văn bản là gì? VB có những tính chất nào? Trả lời: (VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt để thực hiện mục đích giao tiếp.).

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút): Từ những tính chất trên của VB, chúng ta thấy: Sẽ không thể hiểu được một cách cụ thể về VB, cũng như khó có thể tạo lập được những VB tốt......Vậy liên kết VB là gì? Và có những phương tiện liên kết nào? Tiết học... b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. HS đọc đoạn văn (SGK t17) 1. Tính liên kết của văn bản. (11phút) ? Theo em nếu bố của En-ri-cô chỉ viết * Ví dụ: có mấy câu trên thì En-ri-cô có thể hiểu Đoạn văn (SGK t17) điều bố muốn nói với mình không? Hs: Trả lời. Gv: Nhận xét. ?Trường hợp này có phải như thế không? Hs: Không. Vì mỗi câu văn đó đều được viết rất đúng ngữ pháp. ? Vậy thì vì lí do gì mà En-ri-cô không hiểu được ý của bố nếu bố chỉ viết mấy câu văn trên mà thôi? Hs: Nội dung giữa các câu trong đoạn văn còn rời rạc, chưa được nối liền nhau. * Liên kết là một trong những tính chất ? Như vậy, muốn cho đoạn văn trên có quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn thể hiểu được thì ta phải làm gì? bản trở nên có nghĩa dễ hiểu. Hs: Muốn hiểu được thì phải liên kết nội dung các câu văn lại với nhau. Gv: Nhận xét. 2. Phương tiện liên kết trong văn bản. (11phút) Gv: Đọc kĩ lại đoạn văn 1. * Ví dụ1: ?Cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó Đoạn văn 1: (SGK t 17) hiểu? ĐV đó có tính liên kếtchưa? - Thiếu ý -> Khó hiểu -> Chưa có tính Hs: Thiếu ý: liên kết. ? Dựa vào văn bản “Mẹ tôi”, hãy thêm một số câu và sắp xếp lại câc câu đó ... để cho đoạn văn dễ hiểu hơn? - Muốn văn bản có tính liên kết, người HS: Sắp xếp. Đọc lại cho cả lớp nghe. nói, người viết phải làm cho nội dung của Gv: Nhận xét. các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó ? Như vậy, muốn văn bản có tính liên kết chặt chẽ với nhau. (Liên kếtvề nội dung, ta phải làm gì? ý nghĩa) * Ví dụ 2. ? Đọc các câu văn sau và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng ? Hs: trả lời. - Có sử dụng phương tiện liên kết->dễ ? Đối chiếu với văn bản “Cổng trường hiểu. mở ra” các em sẽ sửa lại đoạn văn ntn ? - Thiếu phương tiện liên kết, dựng từ chỉ Hs: So sánh trả lời. đối tượng miêu tả không thống nhất ->.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ? Như vậy bên cạnh sự liên kết về nội dung ý nghĩa văn bản còn có thêm điều kiện gì nữa ? Hs:Phương diện hình thức ngôn ngữ. ? Liên kết có vai trò gì trong VB? Để VB có tính liên kết, người nói (viết) phải làm gì? Hs: trả lời. Hs: Đọc ghi nhớ sgk. ? Sắp xếp các câu văn theo một thứ tự hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính chặt chẽ? Hs: Thứ tự từ câu 1->4->2->5->3 ?Các câu văn đó liên kếtchưa? Vì sao?. Khó hiểu. - Phải kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu..) thích hợp. (liên kếtvề mặt hình thức). * Ghi nhớ: (SGK t18) II. Luyện tập. (15phút) * Bài 1. * Bài 2. - Vì không nói cùng về 1 nội dung, * Bài 3. Các từ ngữ ở những chỗ còn trống lần lượt cần điền là : bà, bà, cháu, bà, bà,cháu,thế là.. ? Điền từ thích hợp vào chỗ trống để các câu liên kết chặt chẽ với nhau? c) Củng cố, luyện tập. ( 1phút) : Thế nào là liên kết trong văn bản? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Học thuộc ghi nhớ sgk - Đọc và soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”. * Nhận xét sau tiết dạy:. Ngày soạn: 27/8/2012. Ngày dạy: 28/8/2012 Ngày dạy: 30/8/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 5 Văn bản CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Khánh Hoài) 1. Mục tiêu. a) Kiến thức . -Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản. b) Kỹ năng. - Đọc-hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. -Kể và tóm tắt truyện. * Kĩ năng sống:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. c) Thái độ. - Biết thông cảm và chia sẻ với những nỗi đau của người khác. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo. b) HS: - Học , làm bài cũ - Soạn bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4 phút) Câu hỏi: Trong văn bản “ Mẹ tôi” em thích nhất đoạn văn nào ? vì sao? Trả lời: - Đọc đoạn văn mình thích. - Lý giải vì sao mình thích đoạn văn đó. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút) Như chúng ta đã biết có biết bao những trẻ em gặp bất hạnh trong mọi lĩnh vực, cũng có biết bao những em nhỏ chỉ vì bố mẹ bỏ nhau mà phải chịu cảnh chia li của tình anh em . Bài học hôm nay… b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chung. (20 phút) ? Trình bày những hiểu biết của em về văn bản này ? 1. Tác giả- tác phẩm. “ HS: TL Cuộc chia tay của những GV:Cuộc thi này do viện khoa học GD &t ổ chức cứu con búp bê” - Tác giả trợ trẻ em Rát- đa Bác- nen- Thụy Điển tổ chức. Khánh Hoài đạt giải Nhì trong cuộc thi thơ- văn viết về trẻ em năm 1992 GV:Nêu yêu cầu đọc 2. Đọc văn bản. - Giọng người mẹ : dứt khoát - Giọng người anh : nén xúc động - Giọng người em : nhỏ nhẹ GV:Đọc mẫu - gọi học sinh đọc - có nhân xét ? Giải nghĩa từ “ ráo hoảnh, võ trang, ô ăn quan”? HS: - Ráo hoảnh : không 1 chút nước mắt nào - võ trang : trang bị chiến đấu - ô ăn quan : trò chơi trên đất ( bìa , giấy ) dùng sỏi đá nhỏ làm quan. ? Tóm tắt lại văn bản theo bố cục ? HS: Tóm tắt.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> ? Văn bản này được tạo lập theo phương thức biểu đạt nào ? HS: TL ? Văn bản này dùng ngôi kể thứ mấy ? HS: TL GV:Người anh xưng “ tôi” kể lại câu chuyện này. ? Nhân vật chính trong truyện là ai ? HS: Thủy và Thành GV:Có thể nói 2 anh em Thủy và Thành trong cuộc chia tay đẫm nước mắt. ? Truyện viết về ai ? việc gì ? HS: Truyện viết về Thành , Thủy ( 2 anh em ) vì bố mẹ bỏ nhau nên 2 anh em phải chia tay mỗi người 1 nơi. ? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ? HS: Trao đổi GV: giúp tác giả thể hiện 1 cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm, tâm trạng của nhân vật. ? Tìm những chi tiết nói đến tình cảm của 2 anh em Thành - Thủy ? HS: TL …Thủy mang kim chỉ ra tận sân…vá cho anh…Thành giúp em học…chiều nào cũng đón ? Điểm nổi bật trong cách sử dụng nghệ thuật của tác giả là gì ? HS: TL GV:Cách kể chuyện + miêu tả thực xúc động. ? Cách miêu tả thực và kể chuyện đó cho ta thấy gì về tình cảm của 2 anh em Thủy và Thành ? HS: TL ? Chi tiết nào làm em cảm động khi nói về tình cảm của 2 anh em Thủy và Thành ? HS: Trao đổi. - Phương thức biểu đạt : kể, miêu tả, biểu cảm - Ngôi kể ; thứ nhất. II. Phân tích văn bản.. 1. Hình ảnh của 2 anh em Thành và Thủy. (15phút). - Thủy và Thành là 2 anh em rất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan tâm đến nhau.. c) Củng cố, luyện tập. (4 phút) Chủ đề của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” là gì? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1 phút) -Học cỏc nội dung trong bài. -Chuẩn bị trước nội dung tiết sau. * Nhận xét sau tiết dạy:. –––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 27/8/2012 Ngày dạy: 30/8/2012 Dạy lớp: 7A2.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ngày dạy: 06/9/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 6 . Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( Theo : Khánh Hoài ) 1. Mục tiêu. a) Kiến thức . -Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị. -Đặc sắc nghệ thuật của văn bản. b) Kỹ năng. -Đọc-hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật. -Kể và tóm tắt truyện. * Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình. - Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. c) Thái độ. - Biết thông cảm và chia sẻ với những nỗi đau của người khác. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Môi trường gia đình và sự ảnh hưởng đến trẻ. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo. b) HS: - Học , làm bài cũ - Soạn bài mới 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4phút) ? Trình bày những chi tiết, hình ảnh thể hiện tình cảm của 2 anh em Thành ,Thủy ? * Đáp án: - Luôn quan tâm đến nhau - Thông cảm cho nhau , nhường nhịn nhau, chia sẻ với nhau nỗi bất hạnh. - Luôn gần gũi nhau * Đặt vấn đề vào bài mới:(1phút) Tình cảm giữa 2 anh em đang như vậy mà phải chịu một kết cục gì. Tiết học hôm nay… b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng 2. Cuộc chia tay của 2 anh em. (30phút) ? Tại sao 2 anh em Thủy , Thành lại phải chia tay ? HS: Vì bố mẹ bỏ nhau ? Thái độ, tâm trạng của 2 anh em Thủy, Thành được thể hiện qua chi tiết nào ?.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ( lúc mẹ giục, đêm) HS: TL …em tôi run lên bần bật, kinh hoàng… mắt tuyện vọng…buồn thăm thẳm…mi mọng vì đêm khóc nức nở, tức tưởi… ? Nghệ thuật mà tác giả sử dụng ? HS: Tả thực, tả tâm trạng, các chi tiết xúc động, nhiều từ láy. ? Qua đó em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 anh em Thành- Thủy ? HS: TL GV:Khi mẹ giục chia đồ chơi nghĩa là giờ chia tay sắp đến. Từ lúc còn bé 2 anh em đã hết sức yêu thương nhau, vậy mà chúng lại không được sống cùng nhau. ? Tâm trạng của 2 anh em như vậy tại sao tác giả lại tả cảnh thiên nhiên xen vào ? HS: TL GV:Đó không phải là sự ngẫu nhiên cùng với việc kể chuyện, kể việc, đối thoại, người viết có dụng ý .... ? Cách viết như vậy có hợp lý không ? HS: Trao đổi GV:Hợp lý và rất mạch lạc ? Trong truyện có mấy cuộc chia tay là những cuộc chia tay nào ? HS: TL GV:Cuộc chia tay giữa bố mẹ là cuộc chia tay không được miêu tả trực tiếp nhưng lại đóng vai trò là đầu mối đẫn đến tất cả các cuộc chia tay khác. ? Theo em cuộc chia tay nào là cảm động nhất ? vì sao ? HS: Trao đổi- lý giải ? Cuộc chia tay của những đồ chơi được thể hiên qua hình ảnh nào ? HS: Đọc đoạn văn này ? Còn cuộc chia tay với cô giáo, bạn bè được thể hiện qua những chi tiết nào ? HS: TL …khóc thút thít…cả lớp sững sờ…không muốn rời cô…tái mặt, nước mắt giàn dụa…khóc to hơn. ? Em có nhận xét gì về cuộc chia tay đó ? HS: TL. - Cuộc chia tay này diễn ra xót xa, đau đớn đến bàng hoàng, tột đỉnh.. - Đây là một cuộc chia tay rất cảm động, lưu luyến, đầm đìa nước mắt rất đáng thương..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> GV:Cuộc chia tay giữa cô giáo và các bạn với Thủy có tác dụng làm tăng thêm sự cảm động. ( Đó là lý do tại sao văn bản lại có nhan đề cuộc chia tay..) ? Vậy lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê vệ sỹ và em nhỏ ra 2 bên có mâu thuẫn như thế nào ? HS: TL ? Theo em có cách nào để giải quyết những mâu thuẫn đó không ? HS: Trao đổi - đưa ra ý kiến GV:Chỉ có một cách là gia đình Thành đoàn tụ. ? Kết thúc Thủy đã chọn cách giải quyết nào ? HS: Để em nhỏ lại cạnh vệ sỹ để chúng không bao giờ phải xa nhau. ? Chi tiết này gợi cho em những suy nghĩ và tình cảm gì ? HS: TL ? Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thủy ra khỏi trường tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc khi thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” ? HS: TL. - Có sự mâu thuẫn giữa hành động và lời nói của Thủy. Một mặt Thủy không muốn chia rẽ 2 con búp bê , mặt khác lại thương Thành, sợ đêm không có vệ sỹ để canh giấc ngủ của anh - > giận dữ, tru tréo. -Thủy là 1 đứa em gái giàu lòng vị tha. Khiến người đọc thấy sự chia tay của 2 em nhỏ là không đáng có. -Sự mất mát đổ vỡ quá lớn, nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái bơ vơ, thất vọng.. III. Tổng kết - ghi nhớ. (5phút) 1. Nghệ thuật:Với cách miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chính xác. Bài cho ta thấy ? Trình bày giá trị nghệ thuật,nội dung cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động của bài ? của 2 em bé trong truyện. HS: TL 2. Nội dung: Bài còn cho ta hiểu được tổ ấm gia đình là vô cùng quí giá, ta nên cố ? Qua đây tác giả muốn nhắn nhủ điều gì gắng bảo vệ và giữ gìn. ? HS: TL c) Củng cố, luyện tập.(4phút) - Qua bài học gợi lên cho em những suy nghĩ gì về tình cảm gia đình. - Đọc bài đọc thêm trong sách giáo khoa. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Nắm nghệ thuật, nội dung của bài - Bài tập về nhà : 2,3,4,8 ( trang 10- bài tập ngữ văn ) * Nhận xét sau tiết dạy:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 27/8/2012 Ngày dạy: 30/8/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 08/8/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 7 : Tập làm văn BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN 1. Mục tiêu . a) Kiến thức. Tác dụng của việc xây dựng bố cục. b) Kỹ năng. -Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản. -Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc -hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói(viết) cụ thể. c) Thái độ. - Nhận thức đúng hơn về bố cục của 1 văn bản, say mê môn học. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo - Một lá đơn xin gia nhập đội b) HS:- Học, làm bài cũ - Đọc trước bài mới 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4phút) ? Tính liên kết là gì ? Làm thế nào để văn bản có tính liên kết ? * Đáp án: - Liên kết là một tính chất quan trọng của văn bản, làm cho câu văn, đoạn văn trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu hơn. - Muốn tạo được tính liên kết trong văn bản cần phải sử dụng được phương tiện liên kết về nội dung và hình thức. *Đặt vấn đề vào bài mới:(1phút) Từ những năm học trước các em đã biết xây dựng dàn bài trước khi tạo lập VB . VB có chặt chẽ hợp lý hay không chính là ở bố cục, bố cục VB có tầm quan trọng như thế nào? b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản. (22phút) GV:ở lớp 6 các em đã được học về viết đơn 1. Bố cục của văn bản. ? Muốn viết 1 lá đơn để xin ra nhập Đội Thiếu niên a)Ví dụ. Tiền phong Hồ Chí Minh em phải nắm được những * Đơn xin ra nhập đội mục đích gì ? HS: - Quốc hiệu - Lý do xin ra nhập đội - Tên đơn - Lời hứa khi trở thành - Họ và tên đoàn viên - Ngày tháng năm sinh - Lời cám ơn.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Học ở lớp nào? Trường - Nơi, ngày , tháng, năm nào? viết đơn. ? Em có nhận xét gì về sự sắp đặt các phần đó ? HS:Nội dung các phần trong đơn được sắp xếp theo 1 trình tự hợp lý. ? Có thể đảo lộn các phần trong đơn đó được không ? HS: Không thể đảo lộn GV:Đó là bố cục của văn bản. ? Vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải quan tâm đến bố cục ? HS: TL. b)Bài học Văn bản không thể viết tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng. Bố cục là sự sắp xếp, bố trí các phần, các đoạn theo 1 trình tự hợp lý, một hệ thống rành mạch, hợp lý. GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ 1 *Ghi nhớ 1.SGK.Tr 30 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. GV:Gọi học sinh đọc đoạn văn 1 trong sách giáo khoa. a)Ví dụ. ? Đoạn văn em vừa đọc với văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” ở Ngữ văn 6 có gì giống và khác nhau ? HS:- Giống : các ý đều đầy đủ. - Khác nhau : + Bố cục của nguyên bản mạch lạc. + Bố cục trong đoạn văn 1 lộn xộn. ? Em có nhận xét gì về ý của văn bản (1) ? HS: -Văn bản (1) + Bố cục không hợp nghĩa nên tối nghĩa. + Vì các ý không sắp xếp đúng theo trình tự của thời gian, sự việc khiến văn bản (1) trở nên vô lý. ? Phát hiện những câu lộn xộn ? HS: - Những câu văn lộn xộn + Câu “ từ ấy, trâu trở thành người bạn của nhà nông” ? Vậy điều kiên để bố cục rành mạch, hợp lý thì nội dung các phần, các đoạn phải như thế nào ? HS: TL GV:Gọi học sinh đọc đoạn văn 2 ? Cách kể truyện như trên bất hợp lý ở chỗ nào ? HS:- Các câu trong đoạn văn còn lộn xộn, nội dung không thống nhất. - Các ý không rõ ràng. ? Vì vậy chúng ta có hiểu đoạn văn nói nên điều gì không ? HS: Không nêu bật được ý nghĩa phê phán mà còn b)Bài học buồn cười nữa. -Nội dung các phần các ? So với nguyên bản thì em có nhận xét gì ? đoạn trong văn bản phải HS: Sự sắp xếp ý có sự thay đổi làm mất đi yếu tố bất thống nhất chặt chẽ với.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> ngờ, truyện không còn phê phán nhân vật chính nữa. ? Vậy trình tự của 1 văn bản phải như thế nào ? HS: TL. GV: Gọi HS đọc ghi nhớ 2.SGK.Tr.30 ? Em hãy nhắc lại nhiệm vụ của 3 phần Mở bài , Thân bài , Kết bài trong văn bản miêu tả và tự sự? HS:- Bố cục bài văn tự sự : + Mở bài : Giới thiệu chung về nhân vật , sự việc. + Thân bài : Diễn biến sự việc. + Kết bài : Kết cục của sự việc. - Bố cục bài văn miêu tả : + Mở bài : Giới thiệu đối tợng đợc tả. + Thân bài : Tập trung miêu tả chi tiết đối tợng theo 1 thứ tự. + Kết bài : Nêu cảm nghĩ, nhận xét về đối tợng. ? Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không ? Vì sao? HS: Bố cục một văn bản rất rõ ràng 3 phần Mở bài, Thân bài , Kết bài. ? Có bạn nói rằng phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt của phần thân bài, còn phần kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở bài. Nói như vậy có đúng không? HS:- Nói như vậy là không đúng Vì : Mở bài không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề tài của văn bản mà còn phải cố gắng làm cho ... Kết bài không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay đưa ra những lơì hứa hẹn, nêu cảm tưởng… ? Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của việc miêu tả, tự sự ( của đơn từ nữa) được dồn cả vào phần thân bài, nên mở bài, kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không? HS: Ý kiến của bạn là sai. Vì mỗi phần trong bố cục có một nhiệm vụ. GV: Tuy nhiên không phải VB nào cũng phải bắt buộc phải có 3 phần bố cục. Việc viết một VB như vậy phải là các nhà văn cao tay, vững vàng mới viết được. ? Văn bản thường được xây dựng theo mấy phần? Là những phần nào ?. nhau : có sự phân biệt rạch ròi. - Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn phải giúp cho người viết (người nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra. *Ghi nhớ 2.SGK.Tr.30 3. Các phần của bố cục.. - Văn bản thường được sắp xếp theo bố cục 3 phần : mở bài, thân bài, kết bài. *Ghi nhớ.SGK.Tr.30 II. Luyện tập. (15phút).

<span class='text_page_counter'>(24)</span> GV:Gọi HS đọc ghi nhớ.SGK.Tr.30 ? Nêu bố cục của văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” và nhận xét về bố cục của bài? HS: Trả lời bài tập. - Bố cục của văn bản này đã rành mạch, hợp lý vì : + Nội dung các phần đã thống nhất. + Người đọc hiểu được mục đích của người viết muốn nói.. 1. Bài tập 2. (trang 30sách giáo khoa ) - Bố cục của văn bản. + MB: từ đầu đến “..chia đồ chơi ra đi.”: Giới thiệu tình huống câu chuyện. +TB: Từ “ Vừa nghe thấy thế…” đến“…trùm lên cảnh vật.” : Diễn biến câu chuyện. + KB: Phần còn lại: Kết thúc câu chuyện- những phút cuối cùng của cuộc chia tay 2. Bài tập 3. ( trang 30sách giáo khoa). ?Bố cục bản báo cáo đó rành mạch hợp lí chưa?Vì HS: Trả lời bài tập 3. c) Củng cố, luyện tập.(2 phút) - Thế nào là bố cục của văn bản? - Những yêu cầu để bố cục hợp lý? d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Học thuộc lý thuyết - Xem lại các mẫu đơn - Bài tập về nhà : 1,2,3 ( trang 14- sách bài tập Ngữ văn ) - Đọc trước bài mới. * Nhận xét sau tiết dạy: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Ngày soạn: 29/8/2012. Ngày dạy:04/9/2012 Ngày dạy:08/9/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 8 : Tập làm văn MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN 1. Mục tiêu. a) Kiến thức. -Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản. -Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc. b) Kỹ năng. Rèn kĩ năng nói, viết mạch lạc. c) Thái độ. Yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV& HS..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> a) GV: - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo - Một số đoạn văn có tính mạch lạc b) HS: - Học, đọc bài cũ - Đọc trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4phút) ? Thế nào là bố cục của 1 văn bản ? Các điều kiện để bố cục rành mạch, hợp lý ? * Đáp án. - Bố cục VB là sự sắp xếp các phần , các đoạn theo 1 trình tự, một hệ thống rành mạch hợp lý. - Các ĐK để bố cục mạch lạc hợp lý: + Nội dung các phần, đoạn phải thống nhất chặt chẽ với nhau. + Trình tự sắp đặt các phần, đoạn phait rẽ dàng đạt được mục đích giao tiếp. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút Nói đến bố cục văn bản là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia, nhưng VB không thể không liên kết. Vậy làm thế nào để các phần các đoạn của 1 VB vẫn được phân cách rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau… b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Mạch lạc và những yêu cầu của mạch lạc trong văn bản. 1. Mạch lạc trong văn bản. ? “ Mạch lạc” là từ Hán Việt hay Thuần Việt ? Giải (10 phút) thích ? a)Ví dụ HS: TL GV:Theo cuốn từ điển yếu tố Hán Việt thông dụng, các yếu tố mạch lạc được giải thích như sau: - Mạch 1 : + Ống dẫn máu trong cơ thể, mạch máu + Đường, hệ thống -> địa mach, xung mạch - Mạch 2: Tên của 1 loại lúa + lạc : vui + lạc : mạng lưới, liên lạc, mạch lạc ? Dựa vào hiểu biết trên, hãy xác định mạch lạc trong VB có tính chất gì trong số các tính chất kể dưới đây? - Trôi chảy thành dòng, thành mạch - Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong VB. - Thông suốt, liên tục không đứt đoạn. GV:Yêu cầu học sinh XĐ ? Vậy theo em mạch lạc là gì ? HS: TL b)Bài học Mạch lạc là sự nối tiếp của các đoạn, các câu, ý theo trình tự hợp lý. 2. Các điều kiện để 1 văn.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ? Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao ? HS: Trao đổi GV:Trong VB mạch văn chỉ được thể hiện dần dần. VD: Trong VB “ cuộc chia tay…” thì thoạt đầu ta không thể biết anh em Thành, Thủy và những con búp bê phải có cuộc chia tay. ? Trong VB “ cuộc chia tay…” có những sự việc nào ? HS: TL + mẹ bắt 2 anh em chia đồ chơi + 2 anh em rất thương yêu nhau + chuyện về những con búp bê + Thành đưa em đến lớp để chào cô giáo, bạn bè + Thủy để lại búp bê cho Thành + 2 anh em chia tay nhau. ? Trong toàn bộ các sự việc đó xoay quanh sự việc chính nào ? HS: Chia tay của 2 anh em và những con búp bê. ? “ sự chia tay” và những con búp bê đóng vai trò gì trong truyện ? HS: Là mấu chốt để phát triển sự việc ? Hai anh em Thủy , Thành có vai trò gì trong truyện ? HS: Biểu hiện chủ đề chung xuyên suốt toàn bộ văn bản. ? Vậy 1 văn bản có tính mạch lạc thì các phần, các đọan, các câu trong VB phải như thế nào ? HS: TL GV: Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia đi, chia rẽ, xa nhau cứ lặp đi lặp lại trong bài. ? Theo em đó có phải là vấn đề chủ yếu liên kết các sự việc nêu trên thành 1 thể thống nhất không ? HS: Các sự việc trên thành 1 thể thống nhất, xuyên suốt VB. ở truyện “ cuộc chia tay…” thì mạch lạc chính là sự chia tay. ? Đó có phải là mạch lạc của VB không ? HS: TL GV:Đó là sự mạch lạc của VB được thể hiện dần dần, luôn có những diễn biến mới mẻ qua mỗi phần, đoạn. GV: Trong VB đó có đoạn kể việc, đoạn kể hiện tại, đoạn kể việc qúa khứ, đoạn kể việc ở nhà, ở trường, chuyện sáng nay. ? Hãy cho biết các đoạn ấy được kết nối với nhau theo mối quan hệ nào trong các mối quan hệ sau đây ?. bản có tính mạch lạc. (10phút) a)Ví dụ.. b)Bài học - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ đề chung xuyên suốt..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> HS: Các mối quan hệ (1) Liên hệ thời gian ( ý đúng ) (2) Liên hệ không gian (3) Liên hệ tâm lý ( nhớ lại ) (4) Liên hệ ý nghĩa (tương đồng, tương phản) ? Những mối liên hệ ấy có hợp lý không ? HS: Hợp lý Việc gì xảy ra trước kể trước , sự việc nào xảy ra sau kể sau ? Vậy các phần, câu, đoạn trong VB được nối theo 1 trình tự như thế nào ? HS: TL GV:ngoài ra 1 VB mạch lạc các đoạn có liên hệ với nhau bằng các quan hệ trên miễn là sự liên hệ ấy hợp lý, tự nhiên GV:Gọi HS đọc ghi nhớ. ? Tìm hiểu tính mạch lạc trong các đoạn văn sau? HS:Trả lời câu hỏi. ? Gọi học sinh đọc nội dung, yêu cầu của bài tập 1(trang 17- sách bài tập ngữ văn ). - Các phần, các đoạn,các câu trong VB được tiếp nối theo trình tự rõ ràng, hợp lý trước sau hô ứng làm chủ để liền mạch, gợi hứng thú cho người đọc, người nghe. *Ghi nhớ.SGK.Tr.32 II. Luyện tập(15phút) 1. Bài tập 1.( trang 33-Sách giáo khoa ) 2. Bài tập 2 ( trang 17sách giáo khoa ) - Tuấn nói đúng vì: + sự thiếu thốn về vật chất được kể theo 1 trình tự tăng dần.. c) Củng cố, luyện tập.(4phút) - Thế nào là mạch lạc trong văn bản? - Các ĐK để 1 VB có tính mạch lạc? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(1phút) - Học , nắm chắc phần lý thuyết - Bài tập về nhà : 2 ( trang 34- sách giáo khoa ) - Đọc trước bài mới. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: Ngày dạy: Dạy lớp: Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 9 : Văn bản Những câu hát về tình cảm gia đình 1. Mục tiêu a) Kiến thức ..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Khái niệm ca dao, dân ca. - Nắm được giá trị tư tưởng, nghệ thuật của những câu ca dao, dân ca về tình cảm gia đình. b) Kỹ năng. -Đọc -hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. -Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Cho các em sưu tầm ca dao về môi trường. c) Thái độ. - Biết chân trọng tình cảm gia đình, yêu thích ca dao, dân ca Vịêt Nam. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo - Một số bài ca dao thuộc chủ đề trên b) HS: - Học , làm bài cũ - Đọc, soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4phút) ? VB “ Cuộc chia tay của những con búp bê” được kể theo ngôi thứ mấ?Tác dụng? * Đáp án - Câu chuyện được kể theo ngôi thứ nhất - Tác dụng : Tăng thêm tính chân thực của truyện, tạo ĐK để NV bộc lộ một cách sâu sắc và tự nhiên những suy nghĩ, tình cảm đặc biệt của mình -> có sức thuyết phục. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút) Có lẽ ngay từ khi mới chào đời, chúng ta đã được sống trong lời ru à, ơi của người mẹ, người bà. Đó là những lời ca rất mộc mạc chân chất nhưng chứa chan tình yêu thương về tình cảm gia đình. Lời ru ấy như nguồn nước mát nuôi dưỡng tâm hồn con người Việt Nam… b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chung. (15phút) ? Qua việc chuẩn bị ở nhà, hãy cho biết 1. Khái niệm về ca dao, dân ca. thế nào là ca dao, dân ca ? -Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các HS: TL thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời, GV:- Nghĩa cổ của từ “ ca” là hát có nhạc nhạc để diễn tả đời sống nội tâm của đi kèm, hát trơn gọi là “ dao” con người. - Hiện nay người ta phân biệt 2 khái niệm ca dao, dân ca. + Ca dao là lời thơ của dân ca + Dân ca là những sáng tác kết hợp giữa lời và nhạc - Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình..... - Mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc có khả năng lưu truyền -> được - Là mẫu mực về tính chân thực cô đúc,.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> ND yêu chuộng. gợi cảm có khả năng lưu truyền. ? Ca dao, dân ca thường được viết theo thể thơ nào? HS: TL GV:Thể thơ lục bát, trên 6 dưới 8 -> đó là thể thơ thường sử dụng trong ca dao,dân ca. Cách gieo vần đều mang phong cỏch mượt mà. - Đọc mẫu 2. Đọc văn bản. - Gọi học sinh đọc GV:Nhận xét GV : Gọi học sinh đọc bài ca dao thứ 1 II. Phân tích văn bản.(18phút) ? Bài ca dao này là của ai nói với ai ? 1. Bài 1. HS: Là lời của mẹ ru nói với người con Công cha… -> âm điệu thành kính …….con ơi ? Tại sao em lại khẳng định như thế ? HS: Thông qua nội dung của bài ? Lời nhắn nhủ đó đã sử dụng nghệ thuật gì ? HS: so sánh ? Tác giả đã sử dụng hình ảnh so sánh nào ? HS:TL - Qua nghệ thuật so sánh, âm điệu tâm Công cha - > núi ngất trời tình, thành kính. Nghĩ mẹ - > nước ngoài biển đông ? Tai sao tác giả lại không dùng những hình ảnh khác để so sánh mà lại dùng hình ảnh đó ? HS: TL GV:Đây là lời ví quen thuộc của ca dao để thể hiện công cha, nghĩa mẹ. Lấy cái to lớn, vĩnh hằng của thiên nhiên làm hình ảnh so sánh, những hình ảnh ấy lại được miêu tả bổ sung bằng những điệp ngữ chỉ mức độ. - Núi ngất trời - Núi cao biển rộng mênh mông ? Qua cách so sánh và lời tâm tình đó bài ca dao muốn thể hiện điều gì ? Là - Bài ca dao muốn biểu hiện công lao to người con chúng ta phải làm gì ? lớn của cha mẹ và lời nhắc nhở về bổn HS: TL phận làm con. GV:Chỉ có hình ảnh to lớn, vĩnh hằng... ? Bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát có tác dụng gì? HS: TL.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> GV:- Thể hiện công ơn sâu nặng của cha mẹ. ? Tìm những bài ca dao tương tự ? HS: Đọc những bài ca dao tương tự - Công cha…đạo con - Ơn cha nặng lắm ai ơi nghĩa mẹ…cưu mang GV:Gọi học sinh đọc bài ca dao 2 ? Lời trong bài ca dao này là lời của ai ? HS: Lời của người con gái khi nhớ về cha mẹ mình. ? Được thể hiện qua chi tiết nào ? HS: TL ? Người con gái nhớ mẹ trong thời điểm nào ? HS: Chiều chiều ? Trong khung cảnh nào? HS: Ngõ sau ? Cô gái có hành động gì ? HS: Trông về quê mẹ ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? HS: Điệp từ “ chiều”, từ ngữ miêu tả tâm trạng “ trông”, 1 cử chỉ đơn điệu thể hiện nhiều tâm trạng ? Tại sao tác giả lại không chọn thời điểm khác, không gian khác? HS: TL GV:- Chiều chiều thường gợi buồn, gợi nhớ là thời điểm của sự trở về đoàn tụ. Vậy mà người con gái lấy chồng xa bơ vơ trên đất khách quê người. - Ngõ sau: nơi vắng lặng, heo hút vào thời điểm đó lại càng vắng lặng. ? Em có nhận xét gì về từ “ chiều chiều”, “ chín chiều” ? HS: TL - Chiều chiều: không phải là 1 buổi chiều mà nhiều buổi chiều. - Chín chiều : nhiều bề, nhiều hướng. ? Nói lên tâm trạng gì của cô gái ? HS: TL GV:Là nỗi đau buồn tủi của kẻ làm con phải xa cách, cha mẹ không thể đỡ đần cha mẹ lúc ốm đau, là nỗi niềm sâu lắng,âm thầm của người con gái. ? Taị sao lại có tâm trạng như vậy?. 2.Bài 2. Chiều chiều…ngõ sau Trông…quê mẹ…chín chiều. - Bài ca rất giản dị, mộc mạc, từ ngữ buồn, ngậm ngùi đã thể hiên được tâm trạng, nỗi lòng của người con gái lấy chồng xa quê nhớ mẹ nơi quê nhà là nỗi buỗnót xa, sâu lắng âm thầm không biết chia xẻ cùng ai..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> HS: TL GV:Dưới CĐPK người con gái không có bất cứ quyền gì.. .. GV:Gọi học sinh đọc bài3 ? Bài ca dao diễn tả điều gì ? HS: TL ? Những tình cảm đó được diễn tả qua từ ngữ nào? HS: TL ? Tác giả sử dụng phép tu từ nào? HS: So sánh ( so sánh mức độ ) GV:1 kiểu so sánh rất quen thuộc trong ca dao. Đó là những vật bình thường, thân thuộc ở làng quê nông thôn Việt Nam. ?Em hãy phân tích cái hay của cách diễn đạt đó ? HS: Phân tích GV:- Cụm từ “ ngó lên…” trong văn cảnh này thể hiện sự tôn trọng. - Hình ảnh dùng để so sánh : gợi sự kết nối bền chặt không tách rời của sự vật cũng như tình cảm huyết thống. - Hình thức so sánh ( bao nhiêu - > bấy nhiêu ) gợi nỗi nhớ da diết không nguôi. - Âm điệu bài ca dao phù hợp, hỗ trợ cho sự diễn tả tình cảm trong bài. ? Bài ca dao nói lên điều gì? HS: TL ? Từ ngữ nào diễn tả điều đó? HS: TL Anh em…người xa Cùng chung… Yêu nhau như…tay chân …hòa thuận…vui vầy ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật mà tác giả sử dụng? HS: so sánh anh em - > tay chân ? Cách so sánh như vậy có ý nghĩa gì? HS: TL GV:Tay và chân là những bộ phận trên cơ thể người, không thể tách rời nhau, nếu ai thiếu 1 trong 2 bộ phận đó thì sẽ trở thành bất hạnh - > anh em trong 1 nhà phải biết yêu thương nhường nhịn lẫn nhau.. 3. Bài 3. Ngó lên nuộc lạt mái nhà Bao nhiêu…nhớ …bấy nhiêu.. - Diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. 4. Bài 4. - Là tiếng hát về tình cảm anh em thân thương ruột thịt.. III. Tổng kết - ghi nhớ. (2phút) * Ghi nhớ(SGK).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> GV:Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ trong sách giáo khoa. c) Củng cố, luyện tập.(4phút) - Những biện pháp nào mà tác giả sử dụng trong bài ca dao? - Em có nhận xét gì về âm điệu của bài ca dao? - Đọc bài ca dao em thích d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(1phút) - Sưu tầm 1 số bài ca dao đã học. - Bài tập về nhà : 2 (trang 36- sách giáo khoa) - Soạn bài : những câu hát than thân. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày soạn:. Ngày dạy: Ngày dạy: Ngày dạy:. Dạy lớp: Dạy lớp: Dạy lớp:. Tiết 10 . Văn bản. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người 1. Mục tiêu. a) Kiến thức. - Nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người. b) Kỹ năng. -Đọc-hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. -Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước, con người. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Cho các em sưu tầm ca dao về môi trường. c)Thái độ. - Biết yêu quê hương, đất nước, yêu thích ca dao, dân ca Vịêt Nam. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV. - Sách giáo khoa - giáo án - Tài liệu tham khảo - Một số bài ca dao thuộc chủ đề trên. b) HS. - Học, làm bài cũ - Đọc trước bài mới - Sưu tầm các bài ca dao tương tự 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) ? Đọc thuộc lòng 1 bài ca dao quen thuộc? Phân tích cái hay của bài ca dao đó? * Đáp án: - Đọc thuộc lòng 1 bài ca dao mà mình yêu thích. - Phân tích cái hay của bài ca dao: + Giá trị nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + Giá trị nội dung * Đật vấn đề vào bài mới:(1phút) Trong kho tàng ca dao, dân ca cổ truyền VN, các bài ca về chủ đề tình yêu quê hương, đất nước, con người rất phong phú.... b. Dạy nôi dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chung. (10phút) ? Các bài ca dao có thể thơ chung nào? H: Thể thơ lục bát ? Nêu yêu cầu đọc? H: - Bài 1 : đọc với giọng hỏi - đáp, hồ hởi, phấn chấn. - Bài2 : đọc với giọng thách thức - Bài 3 : đọc với giọng gọi mời - Bài4 : đọc với nhịp chậm 4/4/4 G: Đọc mẫu- gọi học sinh đọc - có nhận xét ? Đọc 1 số chú thích trong sách giáo khoa? - Thắt cổ bồng - Đền sòng II. Phân tích văn bản. (20phút) - Đài nghiên 1. Bài 1. G: Gọi học sinh đọc bài ca dao 1 -Là lời của chàng trai và cô gái. ? Bài ca dao này là của ai, nói với ai? ? Khi nhận xét về bài ca dao 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây ? a. Là lời của 1 người và chỉ có 1 phần. b. Bài ca dao có 2 phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái. c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca. d. Hình thức đối đáp này không phổ biến trong ca dao, dân ca. H: Thảo luận ( ý đúng : b, c) -Hỏi - đáp về những địa danh và đặc điểm ? Chàng trai và cô gái hỏi đáp về nội của từng địa danh. dung gì? ? Hình thức này (đối đáp của chàng traicô gái) có tác dụng gì ? H: Là hình thức để trai, gái thử tài nhau về kiến thức địa lý, lịch sử ? Chàng trai hỏi cô gái những gì? Cô gái trả lời ra sao ? H: -Ở đâu 5 cửa - > thành Hà Nội.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Sông 6 khúc - > Lục Đầu - Sông bên đục, bên trong - > Sông Thương - Núi thắt - > Đức Thánh Tản - Đền xứ Thanh - > Đền Sòng - Thành tiên xây - > Tỉnh Lạng ? Em có nhận xét gì về địa danh mà chàng trai đã đố ? H: Chọn những nét, những địa danh tiêu biểu của từng địa phương. ? Còn câu trả lời của cô gái ? H: Rất đúng với các địa danh đó ? Qua đó ta thấy người hỏi và đáp đều là người như thế nào? G: Hình thức vui chơi lý thú này thường diễn ra ở những buổi lao động, những đêm trăng,dưới gốc đa già, cổng làng… ? Mở đầu bài ca dao tác giả đã sử dụng cụm từ nào? H: Rủ nhau ? Rủ nhau được dùng khi người rủ và người được rủ có mối quan hệ như thế nào? H: Có mối quan hệ gần gũi, thân thiết, có chung một mối quan tâm và cùng muốn làm một việc gì đó Đây là mô típ quen thuộc trong ca dao: rủ nhau đi cấy,đi cày,…đi tắm hồ sen… ? Em có nhận xét gì về cách tả cảnh của bài 2? H: Bài ca dao tả cảnh: Gợi nhiều hơn tả, chỉ tả bằng cách nhắc tới một số địa danh ? Những địa danh nào được nhắc tới? ? Em có nhận xét gì về những địa danh đó? ? Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên đều gì? G: Gợi một Hồ Gươm, một Thăng Long đẹp , cảnh đa dạng có hồ, cầu, chùa,tháp. Tất cả cả tạo một không gian thiên tạo và nhân tạo thơ mộng , thiêng liêng mặc dù không đi sâu miêu tả cụ thể. ? Em có nhận xét gì về lời kết thúc? H: Kết thúc bằng một câu hỏi tự nhiên, giàu âm điệu, nhắn nhủ, tâm tình.. -Họ đều là những người hiểu biết rất tự hào về quê hương đất nước, có chung tình yêu đối với quê hương, đất nước. 2. Bài 2.. - Các địa danh: Kiếm Hồ, cầu Thờ Húc, chựa Ngọc Sơn, Đài Nghiên Tháp Bút. -Đó là những địa danh, cảnh trí tiêu biểu nhất của hồ Hoàn Kiếm - Địa danh gợi lên âm vang lịch sử - văn hóa. - Câu hỏi kết thúc bài rất tự nhiên, giàu âm điệu nhắn nhủ nhắc nhở con cháu phải.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> ? Kết thúc như vậy có tác dụng gì? biết tiếp tục giữ gìn và xây dựng G: Câu thơ như khẳng định rằng: Cảnh trí này sẽ trường tồn mãi cùng thời gian G: Gọi học sinh đọc bài ca dao 3 ? Bài ca dao miêu tả cảnh gì? ? Cảnh đẹp đó được miêu tả qua chi tiết nào ? H: non xanh nước biếc như tranh họa đồ ? Nghệ thuật mà tác giả sử dụng? H: so sánh non xanh - > tranh họa đồ ? So sánh như vậy có tác dụng gì ? G: Âm điệu câu thơ đầu như ngân nga trong lòng ta trên con đường vào xứ Huế. ? Cuối cùng tác giả đã sử dụng đại từ nào? H: Đại từ “ ai”. ? Phân tích đại từ “ ai” và chỉ ra tình cảm ẩn chứa trong đó? G: Phải chăng tác giả bài ca trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới 1 người chưa quen biết, còn là lời thề thể hiện ý, tình bạn rất tinh tế và sâu sắc. 3. Bài 3. -Tả cảnh đẹp xứ Huế. -Cảnh đẹp nên thơ, tươi mát, sống động vừa khoáng đạt, vừa bao la vừa hữu tình. -Đại từ “ai” như 1 lời mời, lời nhắn nhủ, một mặt thể hiện tình yêu, lòng tự hào về cảnh đẹp xứ Huế 4. Bài 4.. G: Gọi học sinh đọc bài ca dao thứ 4 ? Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? H: 2 câu 1,2 giãi bày tới 12 tiếng, nhịp 4/4/4 cân đối, đều đặn, đối xứng, hoán đổi vị trí điểm nhìn của người miêu tả. ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng và ý nghĩa gì? ? 2 câu cuối nói về ai? H: hình ảnh 1 cô gái ? Hình ảnh cô gái được so sánh như thế nào? H: Thân em như chẽn lúa… Phất phơ…nắng hồng ban mai ? Phân tích hình ảnh cô gái trong 2 dòng thơ cuối bài? H:- Cô gái được so sánh với “ chẽn lúa đòng”, ngọn nắng hồng có sự tương đồng: nét trẻ trung, đầy sức sống - So với cánh đồng bao la, bát ngát, cô gái quả là bé nhỏ, mảnh mai. - Các điệp ngữ, đảo ngữ và phép đối xứng gợi sự dài, rộng, trù phú, đầy sức sống của cánh đồng.. -Hai dòng thơ cuối là hình ảnh cô thôn.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ? Bài 4 là lời của ai? nữ mảnh mai, nhiều duyên thầm và đầy H: Lời của chàng trai sức sống. ? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? H: Ngợi ca cánh đồng, ngợi ca vẻ đẹp của cô gái ? Em có cách hiểu khác? H: Cô gái nghĩ về thân phận mình, chẽn lúa đòng đòng nhỏ nhoi trong cánh đồng rộng mênh mông, vô bờ: Không biết số phận mình sẽ ra sao? III. Tổng kết - Ghi nhớ. (3phút) ? Em có nhận xét gì về cách viết? Nội * Ghi nhớ (SGK) dung của 4 bài thơ trên? H: Trả lời. G: Nhận xét. G: Gọi hs đọc gi nhớ SGK. c) Củng cố, luyện tập. (5phút) - Em có nhận xét gì về thể thơ của 4 bài ca dao trên? - Đọc bài ca dao em thích thuộc chủ đề trên? d) Hướng dẫn học, làm bài ở nhà. (1phút) - Nắm nội dung , nghệ thuật của bài -BTVN (2-Trang 40 Sách giáo khoa) 1.3.4(Trang21-22 BTNV) - Soạn: Những câu hát than thân. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ Ngày soạn: 10/9/2012. Ngày dạy:13/9/2012 Ngày dạy:15/9/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp:7A2 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 11. Tiếng Việt. TỪ LÁY 1. Mục tiêu . a) Kiến thức. -Khái niệm từ láy. -Các loại từ láy. b) Kỹ năng. -Phân tích cấu tạo từ, giá trị tu từ của từ láy trong văn bản. -Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhấn mạnh. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ ghép phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ láy. c) Thái độ. - Yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: - Sách giáo khoa - Giáo án - Tài liệu tham khảo - Bảng phụ viết ví dụ b) HS: - Học, làm bài cũ - Đọc trước bài 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4 phút) ? Có mấy loại từ ghép? Là những loại nào ? Nêu khái niệm mỗi loại? Ví dụ? * Đáp án: - Có 2 loại từ ghép: + Từ ghép chính phụ: Có 1 tiếng chính, 1 tiếng phụ, tiếng phụ bổ nghĩa cho tiếng chính, tiếng chính đứng trước tiếng phụ. + Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. * Đặt vấn đề vào bài mới:( 1phút) G: Đưa ra ví dụ: (1)Tim tím ; (2) Bát ngát ? Em có nhận xét gì về hai ví dụ trên? H: Từ láy ? Các từ láy đó có giống nhau không? H: VD 1: Giống nhau hoàn toàn, VD(2) giống nhau về phần vần. Vậy, Tiếng Việt có mấy loại từ lá?Nghĩa của từ láy có như thế nào? b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng ? Nhắc lại thế nào là từ láy? I. Các loại từ láy. (10phút) H: Đó là những từ phức có sự hòa phối về 1.Ví dụ âm thanh G: - Treo bảng phụ H: - Đọc ví dụ ? Đọc những từ in đậm ở 2 đoạn văn đó? H: b (1) Đăm đăm (2) Mếu máo, liêu xiêu ? Các từ đó thuộc từ loại gì? H: Từ láy ? Trong các từ láy đó từ nào có đặc điểm âm thanh giống nhau, từ nào có đặc điểm âm thanh khác nhau? H:(1) Có đặc điểm âm thanh giống nhau (2) Có đặc điểm âm thanh khác nhau ? Em có nhận xét gì về sự lặp lại giữa từ láy “ Đăm đăm” ? H: đăm đăm -> lặp lại nhau hoàn toàn ? “ liêu xiêu, mếu máo” có cách lặp như.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> thế nào? H: - Liêu xiêu: lặp phụ âm cuối - Mếu máo: lặp phụ âm đầu ? Gọi tên các từ láy trong hai ví dụ đó? H: (1) Láy hoàn toàn (2) Láy phần vần ? Trong Tiếng Việt có mấy loại từ láy?Là những loại nào? 2.Bài học ?Thế nào là từ láy toàn bộ? -Từ láy có 2 loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận: G: ở ví dụ 1: Từ láy “đăm đăm” có đặc + Từ láy toàn bộ có các tiếng lăp lại điểm âm thanh giống nhau các tiếng được nhau hoàn toàn. lặp lại hoàn toàn -> láy toàn bộ G: Treo bảng phụ - Học sinh đọc ? Tìm từ láy trong ví dụ 3,4? - Có một số trường hợp tiếng đứng trước H: (3) Bần bật biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để (4) Thăm thẳm tạo ra một sự hài hòa về âm thanh ) ? Hãy giải thích tại sao các từ láy “ bần bật, thăm thẳm” không được nói là “ bật bật ,thẳm thẳm” ? G: Thực chất đây là những từ láy toàn bộ nhưng có sự biến đổi âm cuối và thanh điệu VD: Đỏ đỏ -> đo đỏ Đẹp đẹp -> đèm đẹp G: ở ví dụ 2 các từ láy “ mếu máo, liêu xiêu” có đặc điểm âm thanh khác nhau, xong giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm hoặc phần vần -> từ láy bộ phận. ? Thế nào là từ láy bộ phận? G: Không nên lẫn lộn từ láy với từ ghép +Từ láy bộ phận giữa các tiếng có sự đẳng lập có tiếng giống nhau về phụ âm giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần đầu và phần vần: máu mủ, râu ria, dẻo dai, tươi cưòi, đông đủ… *Ghi nhớ.SGK.Tr.42 G:Gọi HS đọc mục Ghi nhớ II. Nghĩa của từ láy. (10phút) 1.Ví dụ G: Treo bảng phụ các từ láy - Học sinh đọc ? Cho biết nghĩa của các từ láy đó? - ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ý tán thưởng, thoải mái - oa oa: mô phỏng tiếng khúc của trẻ sơ sinh - tích tắc: tiếng dịch chuyển của kim đồng hồ.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - gâu gâu: tiếng chó cắn khi gặp người lạ ( Mô phỏng tiếng chó sủa) ? Nghĩa của từ láy “ ha hả,oa oa, tích tăc, gâu gâu” được tạo thành nhờ đâu? H:TL G: Gọi học sinh đọc ví dụ 2 ? Trong nhóm từ đó có đặc điểm chung gì về âm thanh và ngữ nghĩa ? H: Tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có nguyên âm i là nguyên âm có độ mở nhỏ nhất, âm lượng nhỏ nhất, biểu thị tớnh chất nhỏ bộ, nhỏ nhẹ về õm thanh, hỡnh dỏng. G:Gọi học sinh đọc ví dụ 3 Giải thích nghĩa các từ đó ? H: - Nhấp nhô: một vật có trạng thái khi nhô lên, hạ xuống -Phập phồng: phần phồng lên so với bề mặt của đồ vật - bồng bềnh: trạng thái trôi nổi không chắc chắn của vật khi ở trên mặt nước ? Em có nhận xét gì về tiếng gốc? H: tiếng gốc đứng sau, tiếng đứng trước lặp lại phụ âm đầu của tiếng gốc.So sánh nghĩa của từ láy với nghĩa của tiếng gốc ta thấy nghĩa của từ láy ... ? So sánh nghĩa của từ “ đỏ” với “ đo đỏ” , mềm với mềm mại? H: - Mềm : chỉ 1 vật mềm - Mềm mại: gợi cảm giác dễ chịu khi sờ. - Đo đỏ: mang sắc thái giảm nhẹ ? Khi từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa các từ láy đó như thế nào? G:Gọi HS đọc Ghi nhớ ?Tìm từ láy trong đoạn văn “Mẹ tôi ->….nặng nề thế này”?. 2.Bài học. -Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng.. -Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa của từ láy có những sắc thái riêng, so với tiếng gốc thì sắc thái biểu cảm giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh *Ghi nhớ.SGK.Tr.42 III. Luyện tập. (15phút) 1. Bài tập 1.(trang 43-Sgk) a. Các từ láy trong đoạn văn : bần bật, thăm thẳm,nức nở, tức tưởi, rực rỡ,nhẩy nhót, chiêm chiếp, ríu ran, nặng nề, lặng lẽ b. xếp vào bảng phân loại Từ láy bần bật,thăm thẳm,chiêm toàn bộ chiếp Từ láy bộ nức nở, tức tưởi, rực rỡ, phận nhảy nhót, ríu ran, nặng.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> ? Điền từ láy vào chỗ trống ? H: Viết bằng bút chì vào sách giáo khoa. ?Chọn từ thích hợp vào chỗ trống?. ?Đặt câu cho mỗi từ láy? nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhoi. nề,lặng lẽ 2. Bài tập 2 ( trang 43 - sách giáo khoa) - Tạo từ láy + lấp ló + nhức nhối + khang khác + thâm thấp + chênh chếch + anh ách 3. Bài tập 3 ( trang 43 - sách giáo khoa) a. Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con b.Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản động 4. Bài tâp 4 ( trang 43 - sách giáo khoa) Bạn A có dáng người nhỏ nhắn thật đáng yêu. - Bạn A ăn nói rất nhỏ nhẹ thật dễ nghe. - Mình cảm thấy thật nhỏ nhoi trong không gian rộng lớn. 5. Bài tập 5 ( trang 43- sách giáo khoa). ?Phân biệt từ ghép, từ láy: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, râu ria, khuân khổ, ngọn ngành, tươi tốt…? Trả lời Những từ trên là từ ghép. Vì đều là 2 tiếng có nghĩa c) Củng cố, luyện tập.(4phút) - Có mấy loại từ ghép ? là những từ nào? - Thế nào là láy bộ phận, láy toàn bộ? d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Nắm nội dung của bài học - Bài tập về nhà : 6 ( trang 43- sách giáo khoa) - Đọc trước bài mới. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ........................................................................................................................................ ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 10/9/2012 Ngày dạy: 13/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 15/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 12 – Tập làm văn. Quá trình tạo lập văn bản 1. Mục tiêu. a) Kiến thức. - Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn. b)Kĩ năng. - Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết, mạch lạc..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> c) Thái độ. - Giáo dục ý thức lập VB có hiệu quả. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a) GV: -Đọc SGK, SGV - Soạn giáo án b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy a) Kiểm tra bài cũ: (3phút) * Câu hỏi: Em hãy nêu các điều kiện để 1 VB có tính mạch lạc? * Đáp án:Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc: - Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về 1 đề tài biểu hiện một chủ đề xuyên suốt. - Các phần, các đoạn, các câu trong VB được tiếp nối theo 1 trình tự rừ ràng, hợp lý trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc người nghe. * Đặt vấn đề vào bài mới:(1phút) Các em vừa được học về liên kết, bố cục, về mạch lạc trong văn bản, mục đích cuối cùng của 3 tiết học này là giúp các em biết cách tạo lập 1VB. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng ? Theo em khi nào người ta có nhu cầu tạo lập VB? HS: viết 1 bài tập làm văn, viết báo tường, viết thư cho bạn, đó là khi cú nhu cầu tạo lập VB. GV: Nhu cầu tạo lập VB có lúc bắt nguồn từ bản thân, có khi do yêu cầu của hoàn cảnh Vậy các bước tạo lập văn bản như thế nào là đúng chúng ta cùng tìm hiểu phần I. I- Các bước tạo lập văn bản . (27phút) ? Qua thực tế em hãy cho biết cần xác 1.Ví dụ. định từ những vấn đề nào khi tạo lập VB? H:Để tạo lập VB, ví dụ như viết thư, trước hết phải xác định rừ 4 vấn đề: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết về cái gì? Viết như thế nào? Bỏ qua vấn đề nào trong 4 vấn đề đó cũng không thể tạo lập được VB. ? Trước 1 đề bài tập làm văn đầu tiên chúng ta phải làm gì? H:Sau khi đó xác định được 4 vấn đề như trên, ta bắt tay vào làm VB. Cần suy nghĩ 1 cách thiết thực việc gì cần làm trước, việc gì làm sau, không để lãng phí thời gian.Đó là tiến hành tìm hiểu đề, hoặc.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> xác định chủ đề, tìm ý và lập dàn bài. ? Nếu chỉ có dàn ý mà chưa viết thành văn đó tạo được 1 văn bản chưa? Việc viết thành văn ấy cần đạt được những yêu cầu gì trong các yêu cầu dưới đây: Đúng chính tả; Đúng ngữ pháp. Dùng từ chính xác; Sát với bố cục. Có tính liên kết; Cómạch lạc. Kể chuyện hấp dẫn;Lời văn trong sáng. HS : Tất cả các yêu cầu trên đều phải đạt được trong việc viết văn. ? Trong sản xuất, bao giờ cũng có bước (khâu, công đoạn) kiểm tra sản phẩm. Có thể coi VB cũng là 1 loại sản phẩm cần được kiểm tra sau khi hoàn thành không? Nếu có sự kiểm tra ấy cần dựa theo những tiêu chuẩn cụ thể nào? HS:- Cũng như trong sản xuất cần có kiểm tra sản phẩm khi hoàn thành, VB cũng phải được kiểm tra sau khi viết xong. Gv: Cần xem lại VB mình tạo lập đó đạt được yêu cầu như đã nêu ở phần trên chưa. ? Qua phân tích em thấy để tạo lập VB cần phải lần lượt thực hiện các bước nào? HS: Dựa vào ghi nhớ trả lời - GV ghi phần bài học: Để làm nên 1 VB, người tạo lập VB cần phải lần lượt 2.Bài học thực hiện các bước: Định hướng chính xác: VB viết (nói) cho ai, để làm gì, về cái gì, như thế nào? Tìm ý và xắp xếp ý để có 1 bố cục rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng trên.......cần sửa chữa gì không. GV:Gọi 2HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học * Ghi nhớ.SGK tr.46 thuộc. II- Luyện tập: (12phút) GV:Gọi 1HS đọc BT2 tr. 46 1.Bàitập2 <46> - Giành thời gian cho HS tự làm BT trong 3 phút . - Gọi 1 số HS trình bày bài của mình - GV thống nhất ý kiến: - Bạn đó không chú ý rằng mình không thể chỉ thuật lại công việc học tập và báo.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> cáo thành tích học tập, điều quan trọng là mình phải từ thực tế ấy rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp các bạn khác học tập tốt hơn. - Bạn đó xác định không đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với HS chứ không phải với thầy giáo, cô giáo. 3.Bài tập3 <46> GV:Gọi 1HS đọc bài tập 3 - Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, sau đó các nhóm cử đại diện lên trình bày. - GV thống nhất ý kiến: c) Củng cố, luyện tập. (1phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Về nhà xem lại các ND đó học trên lớp, học bài. -Làm bài tập 1, 4 SGK tr 3 – Chuẩn bị bài : Những câu hát than thân. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 10/9/2012 Ngày kiểm tra:13/9/2012 Lớp: 7A2, 7A3 Ngày kiểm tra: Lớp: Viết bài tập làm văn số 1 (Làm ở nhà) 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Giúp học sinh: - Ôn tập về cách làm bài văn tự sự và bài văn miêu tả, về cách dùng từ, đặt câu và về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản. - Vận dụng những kiến thức đó vào việc tập làm bài văn cụ thể và hoàn chỉnh. 2. Đề bài. Hãy đóng vai một hướng dẫn viên du lịch viết bài giới thiệu về một trong những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở Sơn La quê em. 3. Đáp án - Biểu điểm. a) Đáp án. * Yêu cầu chung. - Về nội dung: Bằng lời văn của mình H /S viết một baì văn giới thiệu về một trong những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở Sơn La. Người viết phải lựa chọn những chi tiết nổi bật, tiêu biểu của di tích lịch sử (hoặc danh lam thắng cảnh) để giới thiệu với du khách. Mục đích làm sao để du khách hiểu và có tình cảm với quê hương Sơn La. - Về hình thức: Kết hợp các phuơng thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả giới thiệu, thuyết minh. Chọn ngôi kể và tả hợp lí, văn phong sáng sủa, bố cục rõ ràng, mạch lạc..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> -Về kiểu bài: H/S nắm vững kiểu bài văn miêu tả cảnh. Nắm vững các thao tác khi giải quyết một đề văn tả cảnh. *Yêu cầu cụ thể :Bài viết phải trình bày được những nội dung cơ bản sau: A. Mở bài: Giới thiệu chung về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Ví dụ: Nhà tù Sơn La là một trong những di tích lịch sử của quê hương Sơn La. B. Thân bài: Giới thiệu cụ thể về di tích : - Vị trí địa lí, mô tả đường đến di tích. - Miêu tả giới thiệu về cảnh trí của di tích theo trình tự quan sát của người giới thiệu (Trên cao nhìn xuống, từ dưới thấp nhìn lờn, từ ngòai vào trong..)-> vẻ đẹp của di tích. - Giới thiệu, tả, kể, xen lẫn bộc lộ cảm xúc về những sự kiện nhân vật lịch sử đó để lại dấu ấn ở di tích. - Nêu lên giá trị lịch sử cuả di tích. - Giới thiệu về phương án bảo vệ và sử dụng di tích của địa phương. C. Kết bài: Nhấn mạnh, khái quát vẻ đẹp của di tích lịch sử, giá trị và ý nghĩa của nó, với lời mời chào du khách đến với quê hương. b) Biểu điểm. Cho điểm tổng hợp là 10 điểm - Điểm giỏi:(9,10): Nội dung đảm bảo, bài viết có bố cục chặt chẽ, cân đối, sáng sủa, mạch lạc. Từ ngữ giàu hình ảnh gợi cảm. Biết vận dụng các thủ pháp nghệ thuật đó học vào bài viết . Bộc lộ cảm xúc chân thực, lời kể, tả, giới thiệu hấp dẫn cú sức thuyết phục có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm khá (7,8): Đúng kiểu bài, nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng. Đôi chỗ còn rời rạc, chưa thật sự nhuần nhuyễn. - Điểm TB ( 5,6): Đúng kiểu bài, đủ nội dung, trình bày còn rời rạc, sử dụng từ ngữ chưa thật sự gợi cảm, gợi hihnh. Còn mắc lỗi diễn dạt dùng từ. - Điểm yếu ( 3,4): Bài viết thiếu nội dung, mắc nhiều lỗi diễn đạt dùng từ. - Điểm kém ( 1,2): Sai kiểu bài, bài làm quá yếu. - Điểm 0: không nộp bài. - Sau khi H/S chép đề, G/V cho H/S về nhà viết bài. 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra. ( Thực hiện trong tiết trả bài) ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 10/9/2012 Ngày dạy: 15/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 19/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 13 - Văn bản. Những câu hát than thân 1 . Mục tiêu. a)Kiến thức. -Hiện thực về đời sống của người dân lao động qua các bài hát than thân. -Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các bài ca dao than thân. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu những câu hát than thân. -Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát than thân trong bài học. c)Thái độ..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Giáo dục lòng yêu thương, cảm thông với những số phận bất hạnh. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo thiết kế ngữ văn lớp 7. b)HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a )Kiểm tra bài cũ: (5phút) Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 4 bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước, con người. Phân tích một bài mà em thích nhất. Đáp án: - HS đọc thuộc lòng trôi chảy, diễn cảm. - Phân tích cái hay trong cách diễn đạt của 1 bài ca dao vừa đọc. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút) Các em thân mến! Qua 2 tiết VB trước chúng ta đó hiểu ca dao là tấm gương phản ánh đời sống tâm hồn của nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương mà cũn là những tiếng than thở về những cuộc đời, những cảnh ngộ đắng cay. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng I. Đọc và tìm hiểu chung. (5phút) Gv: Giọng đọc thiết tha thể hiện sự đau 1. Đọc văn bản. xót, phẫn uất của nhân vật trữ tình. GV đọc mẫu bài 1. Gọi 2 HS đọc tiếp đến hết. GV nhận xét cách đọc. Gv:Bốn bài ca dao được viết theo thể lục bát, khi đọc cần chú ý ngắt nhịp cho đúng thể loại và nội dung từng bài. Ví dụ. ngoài những câu ngắt nhịp 2/2 có những câu nhịp bất thường: Ai làm / cho bể kia đầy. Cho ao kia cạn / cho gầy cò con. 2. Giải thích từ khó. ? Em hãy giải thích: con hạc, con cuốc, trái bần? GV: Các em cần chú ý vào nghĩa chính của từ, nhóm từ trong văn cảnh bài ca. HS: dựa vào chú thích trả lời. ?Trong ca dao người nông dân xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình. Em hãy đọc một số bài ca dao có hìỡnh ảnh con cò mà em biết? GV : lưu ý: những bài ca dao thuộc chủ đề này mà không có hình ảnh con cò là không đúng. GV đọc 1 số bài, ví dụ: Trời mưa Con tôm đánh Quả dưa vẹo vọ Con cò kiếm ăn Con ốc nằm co.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> ? Theo em vì sao người nông dân xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình? HS:Vì: Con cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân, gắn bó với đồng ruộng, chịu khó, lặn lội kiếm sống. II.Phân tích. G: Vì vậy việc người nông dân xưa thường (25phút) mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, 1. Bài 1. thân phận của mình là điều dễ hiểu. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. Ai làm cho bể kia đầy, Cho ao kia cạn, cho gầy cò con? ? Em hãy chỉ ra những biện pháp NT đặc sắc của bài ca dao này? HS: Bài ca dao đó dựng các biện pháp NT:Từ láy lận đận gợi sự vất vả, long đong, khó khăn. Sự đối lập: nước non (rộng lớn, mênh mông)> < một mình (đơn chiếc, lẻ loi) thân cò(nhỏ bộ,mong manh)> < thác ghềnh (dữ dội, hiểm trở) Các từ đối lập: lên (thác) > < xuống (ghềnh) (bể) đầy > < (ao) cạn . Chỉ sự ngang trái, trớ trêu (nghĩa bóng) .Thực tế khi bể đầy ao cạn cò rất khó kiếm ăn (nghĩa đen). + Những từ ngữ miêu tả hình dáng, số phận con cò: thân cò, gầy cò con. + Những câu hỏi tu từ ở 2 dòng cuối. Hỏi mà như than thở về số phận của mình. + Từ “ cho” được điệp lại 3 lần như lời đay nghiến, lên án tội ác kẻ thống trị. Các chi tiết NT đó đó gúp phần khắc hoạ hình ảnh con cò. ? Em hiểu về cuộc đời của con cũ trong - Cuộc đời vất vả và gian khổ của người bài ca dao này như thế nào? Người nông nông dân trong xã hội cũ. dân mượn hình ảnh con cò để diễn tả điều gì? HS: trả lời. ? Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có nội dung nào nữa? HS: Đó là nội dung phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến trước đây. Sống trong XH áp bức, bất công ấy.........

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 2. Bài 2. *Gọi 1HS đọc bài 2-GV treo bảng phụ bài này. ? Trong bài ca dao cụm từ nào được nhắc lại nhiều lần? Việc nhắc lại nhiều lần như vậy có ý nghĩa gì? HS:Cụm từ “thương thay” được nhắc lại 4 lần trong câu. ? Biện pháp NT bao trùm toàn bài là gì? HS: Các hình ảnh con tằm, lũ kiến, chim hạc, con cuốc trong bài ca dao này là những ẩn dụ về thân phận người nông dân trong XH phong kiến. ? Hãy phân tích những nỗi thương thân của người lao động qua các hình ảnh ẩn dụ ở bài 2? HS: Thương con tằm “ kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ” là thương cho thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực. - Thương lũ kiến li ti “ Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi” là thương cho nỗi khổ chung của những số phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó. - Thương con hạc “lánh đường mây... nào thôi” là thương cho cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng của người lao động trong XH cũ. - Thương con cuốc “ kêu ra máu có người nào nghe” là thương cho thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ của người lao động. GV; những hình ảnh ẩn dụ trong bài 2 biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của nhiều phận người trong XH cũ. ? Cụm từ kiếm ăn được mấy nhắc lại mấy lần? Là biện pháp NT gì? Biểu hiện thái độ của con người như thế nào? HS: Cụm từ “kiếm ăn được mấy” nhắc lại 2 lần là phép tu từ điệp ngữ. Người nông dân không chỉ than cho thân phận mỡnh mà họ cũn ngầm phản kháng lại những kẻ bóc lột. Điệp ngữ “ kiếm ăn được mấy” cất lên 2 lần đó tố cáo và phản khỏng XH bất công..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> ? Qua phân tích em có nhận xét chung gì về thân phận người nông dân trong XH - Lời than về nỗi đau khổ, đắng cay cũ? nhiều bề của nhiều thân phận trong xã hội cũ. ? Em hãy đọc 1 bài ca dao mở đầu bằng 3.Bài 3. cụm từ “thân em”? G: Cho nhiều HS đọc. Chú ý chỉ đọc những bài có chủ đề than thân của người phụ nữ. ? Những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về NT? HS: Những bài ca dao thuộc chủ đề than thân mở đầu bằng “ Thân em” thường nói về thân phận nỗi khổ đau của người phụ nữ trong XH cũ. Nỗi khổ lớn nhất là số phận bị phụ thuộc, không được quyền quyết định bất cứ một cái gì. *Những bài ca dao trên có một số điểm giống nhau về NT: - Mở đầu bằng cụm từ “ Thân em” cụm từ này chỉ thân phận tội nghiệp, đắng cay, gợi sự đồng cảm sâu sắc ? Bài 3 có NT gì đặc biệt, có giá trị gợi cảm như thế nào? HS:Bài ca dao 3 dùng biện pháp so sánh, “Thân em như trái bần trôi”. Trái bần dẹt vừa chua, chát vừa xấu, vừa không ngon, có thể coi là vô vị, vô dụng. - NT đối lập hình ảnh: thân em > < gió dập, sóng dồi... thân phận nhỏ bé, đắng cay của người phụ nữ xưa. - Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực ? Qua phân tích em thấy thân phận người cuộc đời, thân phận nhỏ bé, đắng cay phụ nữ trong xã hội cũ như thế nào? của người phụ nữ trong XH phong kiến. III.Tổng kết - ghi nhớ: (5phút) 1. NT: Dùng thể thơ lục bát có âm điệu ? Em hãy nêu giá trị NT và ND đặc sắc than thân thương cảm cùng với nhưng của 3 bài ca dao trên? hình ảnh so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ. HS: Trả lời. 2. ND: Cuộc đời thân phận đau khổ đắng cay của người nông dân trong GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học XHPK và ý phản khỏng của họ. thuộc. *Ghi nhớ: (SGK tr.49). HS: Đoc ghi nhớ SGK. c) Củng cố, luyện tập: (3phút) - GV nhắc lại ND chính. -GV cho HS đọc phần đọc thêm SGK.tr.50.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1phút) - Học thuộc lòng 3 bài ca dao. Tập phân tíchlại từng bài. - Chuẩn bị bài: Những câu hát châm biếm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn:17/9/2012 Ngày dạy: 18/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 20/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 14. Văn bản. Những câu hát châm biếm 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. - Ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu. - Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường thấy trong các bài ca dao châm biếm. b)Kĩ năng. - Đọc-hiểu những câu hát châm biếm. - Phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong bài học. c)Thái độ. - Giáo dục thái độ sống chăm chỉ, siêng năng, không chây lười. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: - Nghiên cứu SGK, SGV, tham khảo Thiết kế bài giảng Ngữ văn lớp7. - Soạn giáo án. b)HS: - Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ : (4 phút) * Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 3 bài ca dao “Những câu hát than thân”. Phân tích cái hay trong cách diễn đạt của 1 bài mà em thích nhất. * Đáp án: - Đọc thuộc lòng, diễn cảm 3 bài ca dao. (5đ phút) - Phân tích cái hay trong NT và ND của 1 trong 3 bài ca dao vừa đọc. (5đ phút) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Nội dung, cảm xúc và chủ đề của ca dao dân ca rất đa dạng. Ngoài những câu hát than thân, ca dao còn có rất nhiều những câu hát châm biếm. Cùng với truyện cười, vè sinh hoạt, những câu hát châm biếm... b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng GV: nêu yêu cầu đọc: I. Đọc và tìm hiểu chung. (5 phút) Văn bản gồm 4 bài ca dao có ND châm 1. Đọc văn bản. biếm trào lộng, vì vậy khi đọc chú ý ngoài nhịp 2/2 của ca dao cần chú ý ngắt nhịp cho phù hợp ND từng bài, ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Hay nước hè đặc / hay nằm ngủ trưa... GV:- Đọc mẫu bài 1. Gọi 3 HS đọc tiếp 3 bài còn lại. -Nhận xét cách đọc của HS. 2. Giải thích từ khó. ? Em hãy giải thích các từ “cà cuống”, “cai”? HS: dựa vào chú thích SGK trả lời. GV: Bốn bài ca dao cùng 1 chủ đề tuy nhiên ND mỗi bài có sự khác nhau chúng ta sẽ phân tích từng bài. II.Phân tích. (25 phút) ? Em hãy đọc lại bài 1 và cho biết nội 1. Bài 1. dung chính của bài này là gì? H: Bài 1 giới thiệu chân dung “ chú tôi” để cầu hôn cho” chú tôi”. ? Chân dung chú tôi hiện ra qua những từ ngữ nào? HS: Chú tôi hay tửu hay tăm Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa. Ngày thì ước những ngày mưa Đêm thì ước những đêm thừa trống canh. ? Em hiểu ý nghĩa các cụm từ in đậm như thế nào? HS:Hay tửu hay tăm” có nghĩa là nghiện rượu. “Hay nước chè đặc” nghĩa là nghiện chè. “Hay nằm ngủ trưa” và ngày “ước ngày mưa” để không phải đi làm việc, đêm ước đêm thừa trống canh, tức ước đêm dài để được ngủ nhiều . ? Từ “ hay” được nhắc lại mấy lần, trong bài này.“ Hay” có nghĩa là gì? Qua đó em có nhận xét như thế nào về con người này? H: Từ “hay” được nhắc lại 4 lần, để khẳng định, nhấn mạnh cái “ hay” của chú tôi Trong bài chữ “hay” rất mỉa mai. ?Nói ngược lại như vậy nhằm mục đích gì? H: Bài ca dao dùng hình thức nói ngược để giễu cợt châm biếm, nhân vật “chú tôi”. ?Theo em 2 dòng đầu có ý nghĩa như thế.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> nào? H:- Nói tới “cô yếm đào” cũng chính là cách thể hiện sự đối lập với chú tôi. Yếm đào tượng trưng cho cô gái trẻ, đẹp. ?Bài ca dao chế diễu những hạng người nào? ?Em hãy đọc bài ca dao 2. Bài ca dao nhại lại lời ai, nhại như vậy để làm gì? H: Bài ca dao nhại lời thầy bói nói với người đi xem bói. Nó khách quan “ ghi âm” lời thầy bói, không đưa ra lời bình luận, đánh giá nào. Đây là nghệ thuật dùng “gậy ông đập lưng ông”, có tác dụng gây cười, châm biếm rất sâu sắc. ?Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? H:- Thầy đã phán toàn những chuyện hệ trọng về số phận mà người đi xem bói (là nữ) rất quan tâm: giàu – nghèo, cha – mẹ, chồng – con. ? Nếu như bài ca dao 1 dùng cách nói ngược thì bài ca dao này dùng cách nói gì để bóc mẽ thây bói? H:- Bài 2 đã dùng cách nói phóng đại, nói nước đôi để lật tẩy chân dung, tài cán, bản chất của thầy bói. - Giọng thơ nhẹ nhàng, liền mạch đúng là lời phán quẻ trơn tuồn tuột của 1 tay thầy bói bịp bợm, nói mò nhảm nhí. ?Bài ca dao phê phán hiện tượng nào trong XH? H: Bài 2 phê phán châm biếm những kẻ hành nghề mê tín, dốt nát, lừa bịp, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền. * Gọi 1 HS đọc bài 3 ?Bài ca dao có nghệ thuật gì đặc sắc? H: Đó là một loạt ẩn dụ đặc sắc, với cách nói phóng đại và sáng tạo. Mỗi con vật tượng trưng cho một loại người, một hạng người trong xã hội ?Em hãy cho biết những con vật nào tượng trưng cho những loại người, hạng người nào? ?Việc chọn các nhân vật để miêu tả, “ đóng vai” như thế lí thú. - Bài ca dao chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng. Hạng người thời nào, nơi nào cũng có và cần phê phán. 2.Bài 2.. - Bài ca dao phê phán châm biếm những kẻ hành nghề mê tín, lừa bịp lợi dụng kiếm tiền và những người tin vào mê tín dị đoan. 3. Bài 3..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> ở những điểm nào? H: Những điểm lý thú trong việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” lý thú ở mấy điểm sau: ?Cảnh tượng trong bài ca này có phù hợp với một đám tang không? Bài ca dao phê phán, châm biếm điều gì? H:-Cảnh tượng trong bài hoàn toàn không phù hợp với đám ma. Cuộc đánh chén vui vẻ, chia chác om sòm diễn ra trong cảnh - Bài ca dao phê phán, châm biếm hủ tục mất mát, tang tóc của gia đình “con cò”. ma chay trong XH cũ. 4. Bài 4 ?Em hãy đọc bài ca dao thứ tư. Về NT bài ca dao này có gì đáng chú ý? Qua đó em hiểu biết gì về cậu cai? H:- Tác giả dân gian gọi anh cai lệ là “ cậu cai”. Cách xưng hô ấy như vừa để lấy lòng cậu cai, như vừa để châm chọc mát mẻ. - Dùng kiểu câu định nghĩa để “ định nghĩa” về cậu cai trong vẻn vẹn 2 dòng thơ. - NT phóng đại: Chi tiết “Ba năm được một chuyến sai” là phóng đại. “áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê” cũng là phóng đại, để nói về “quyền hành” và thân phận thảm hại của cậu cai. ?Em hãy chỉ ra các hình ảnh miêu tả cậu cai? Các chi tiết rất ít nhưng giầu ý nghĩa, đó là những ý nghĩa nào? H:- Chân dung cậu cai: Đội nón dấu lông gà, ngón tay đeo nhẫn, áo ngắn…quần dài. Các chi tiết ấy có ý nghĩa: - Đầu đội “nón dấu lông gà”: Chi tiết chứng tỏ cậu cai là lính và đồng thời bộc lộ “ quyền lực” của cậu. - “Ngón tay đeo nhẫn”: chi tiết chứng tỏ tính cách phô trương, trai lơ của cậu cai (tính cách này còn được miêu tả trong một số bài ca dao khác, như. “ - “áo ngắn…quần dài” ba năm cậu mới mặc một lần, khi có “chuyến sai” (tức là được phân công một công việc nào đấy), - Bức tranh biếm hoạ mỉa mai, hạng cai ấy vậy mà phải đi thuê, đi mượn. “được đội lố lăng, bắng nhắng trai lơ trong XH chuyến sai” đối với cậu là dịp may và phong kiến..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> vinh dự.. III.Tổng kết. (4 phút) 1.NT: Mỉa mai, châm biếm bằng cách nói ?Em hãy nêu những điểm chung về NT ngược, phóng đại. và ND của bốn bài ca dao trên? 2. ND: Chế giễu, châm biếm dí dỏm sâu HS cay những hạng người đáng phê phán trong XH cũ. *Ghi nhớ. SGK tr.53 * Gọi HS đọc ghi nhớ - nhắc HS học IV.Luyện tập.(3 phút) thuộc. * Gọi HS đọc BT 1. - HS suy nghĩ trả lời. Đáp án đúng là c, Còn lại các bài tập khác HS về nhà làm tiếp. c) Củng cố, luyện tập:(2phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:(1phút) -Về nhà học thuộc lòng4 bài ca dao, tập phân tíchlại từng bài theo hướng dẫn trên lớp. -Chuẩn bị bài: đại từ. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 17/9/2012 Ngày dạy: 18/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 22/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 15. Tiếng Việt. ĐẠI TỪ. 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. - Nắm được khái niệm đại từ. - Các loại đại từ. b)Kĩ năng. - Nhận biết đại từ trong văn bản nói và viết. - Sử dụng đại từ phù hợp với yêu cầu giao tiếp. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng đại từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng đại từ. c)Thái độ. - Sử dụng đúng đại từ trong nói và viết. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: -Nghiên cứu SGK, SGV - Tham khảo thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 T.1.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> b)HS: -Học bài cũ -Đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: (15 phút ) Câu hỏi: 1.Có mấy loại từ láy, là những loại nào? 2.Trong các từ sau từ nào là từ láy? Máu mủ, mặt mũi, tóc tai, ngu ngốc, học hỏi, xấu xí, tan tành, no nê, ngoan ngoãn, nhức nhối. Các từ còn lại thuộc từ loại gì? Đáp án – biểu điểm: Câu 1: Từ láy có 2 loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. - Từ láy toàn bộ các tiếng lặp lại hoàn toàn. Nhưng cũng có trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo ra sự hài hoà về âm thanh. - Từ láy bộ phận giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần Câu 2: - Các từ láy: tan tành, no nê, ngoan ngoãn, nhức nhối. - Các từ còn lại là những từ ghép: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, ngu ngốc. Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong tiếng Việt có danh từ chỉ tên, động từ chỉ hành động, tính từ chỉ tính chất sự vật hiện tượng. Nhưng để chỉ sự vật, hiện tượng đó cần có một loại từ, đó là loại từ gì, chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Thế nào là đại từ.(10 GV: treo bảng phụ ghi các ví dụ trong SGK tr.54 – phút) gọi 1HS đọc lại 4 ví dụ. 1.Ví dụ. ? Từ “nó” trong ví dụ (a) trỏ ai? Nhờ đâu em biết điều đó? HS: Từ nó trong ví dụ (a), trỏ em tôi. ?Từ nó trong đoạn văn (b) trỏ con vật gì? HS: trỏ con gà của anh Bốn Linh. - Chúng ta biết nghĩa của từ nó trong 2 ví dụ nhờ những câu văn đứng trước từ này hay còn gọi là ngữ cảnh. Mỗi từ nó được đặt trong một ngữ cảnh nhất định. ? Trong ví dụ c, từ thế trỏ sự việc gì? Nhờ đâu em biết? HS: Từ thế trỏ sự việc chia đôi đồ chơi ra. Nhờ những câu văn đứng trước từ thế mà ta hiểu được nghĩa này. ? Từ ai trong câu ca dao “Ai làm cho bể kia đầy” dùng để làm gì? HS: Từ ai trong câu ca dao dùng để hỏi (nhưng không hỏi một người cụ thể nào). 2.Bài học. GV: Các từ nó, thế, ai gọi là đại từ. - Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính ? Qua ví dụ em hiểu thế nào là đại từ? chất…được nói đến trong HS: Trả lời. một ngữ cảnh nhất định của.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> GV: Nói gọn đại từ là những từ để trỏ hoặc để hỏi. Khái niệm “hỏi” rất dễ hiểu . Khái niệm “ trỏ” cần được hiểu trong sự so sánh với danh từ, động từ, tính từ. ? Hãy xác định cấu tạo ngữ pháp trong các câu sau đây? a- Nó // lại khéo tay nữa. C V b- Tiếng nó // dõng dạc nhất xóm. DT P N V c- Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật ĐT PN d- Ai // làm cho bể kia đầy C V ? Qua ví dụ em thấy đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như thế nào trong câu? HS: Trả lời. GV: Nhận xét. ? Lấy ví dụ có sử dụng đại từ trỏ người? HS: Lấy ví dụ. GV: Nhận xét. GV:Gọi HS đọc ghi nhớ. HS: Đọc ghi nhớ. GV:nhắc HS học thuộc.. lời nói hoặc dùng để hỏi.. - Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ. * Ghi nhớ. SGK tr.55 ? Trong 4 ví dụ trên các đại từ nào dùng để trỏ? II. Các loại đại từ.(7 phút) HS: Từ nó dùng để trỏ. 1. Đại từ để trỏ. ? Các đại từ tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng a)Ví dụ. tớ, mày, chúng mày, nó, hắn, chúng nó, họ…trỏ gì? HS: Đây là các đại từ trỏ người, sự vật còn gọi là đại từ xưng hô. GV:So với một số tiếng nước ngoài, đại từ xưng hô của tiếng Việt rất phong phú và phức tạp. Khi nào dùng cậu, tớ, khi nào dùng đại từ ông, bà, cô, chú..các em đã được bố, mẹ dạy bảo(danh từ chỉ người được dùng như đại từ xưng hô) ? Các đại từ bao nhiêu, bấy nhiêu trỏ gì? HS: Trỏ số lượng. ? Các đại từ vậy, thế trỏ gì? HS: Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. ? Em hãy lấy ví dụ trong đó có sử dụng đại từ (vậy) đẻ trỏ số lượng? b)Bài học. HS: Lấy ví dụ. Đại từ để trỏ dùng để: GV: Nhận xét. -Trỏ người, sự vật (gọi là GV: Như vậy đại từ để trỏ có 4 tiểu loại. đại từ xưng hô); ? Vậy đại từ để trỏ dùng để làm gì? - Trỏ số lượng; - Trỏ hoạt.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> GV:Gọi HS đọc ghi nhớ. HS: Đọc ghi nhớ. GV:nhắc HS học thuộc. GV:Chuyển ? Trong 4 ví dụ trên đại từ nào dùng để hỏi? HS: Đại từ ai. ? Các đại từ ai, gì … hỏi về gì? HS: Hỏi về người, sự việc. ? Các đại từ bao nhiêu, mấy …hỏi về gì? H: Hỏi về số lượng. GV: Đưa ra ví dụ. - Biết làm sao bây giờ? - Thế nào là sống có lí tưởng? ? Các đại từ sao, thế nào hỏi về gì? H: Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. ? Vậy đại từ để hỏi dùng để làm gì? GV:Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. GV:Gọi HS đọc BT 1 tr.56 Gọi HS lên bảng điền vào bảng: Ngôi Số ít Số nhiều số 1 tôi, tao, tớ, Chúng tôi, chúng mình tớ… 2 Mày, cậu… Chúng mày, các cậu … 3 Nó, hắn … Chúng nó, bọn hắn… GV: Gọi HS lên bảng làm bài tập số 1mục b. ? Nghĩa của từ mình trong 2 trường hợp có sự khác nhau như thế nào? HS:- Đại từ mình trong câu “ Cậu giúp đỡ mình với nhé!” thuộc ngôi thứ nhất. - Đại từ mình trong câu ca dao: “ Mình về có nhớ ta chăng, Ta về ta nhớ hàm răng mình cười” thuộc ngôi thứ 2 GV: Nhận xét. GV:-Gọi 1HS đọc BT 2 tr. 57G -Yêu cầu HS tự đặt câu, sau đó đọc cho cả lớp nghe. Ví dụ: - Ông ơi đợi cháu với! - Bà ơi bà, cháu yêu bà lắm. - Bố rất yêu con En -ri-cô ạ. - Đi đi con, hãy can đảm lên. Gọi HS đọc BT 3 tr. 57 HS tự đặt câu sau đó đọc cho cả lớp nghe, nhận xét. Ví dụ: Cả lớp ai cũng học bài đầy đủ.. động, tính chất, sự vật. * Ghi nhớ: SGK tr.56 2. Đại từ để hỏi. a)Ví dụ.. b)Bài học . Đại từ để hỏi dùng để: - Hỏi về người, sự vật; -Hỏi về số lượng; - Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. *Ghi nhớ(SGK tr.56) III. Luyện tập.(8 phút) 1. Bài tập1. a.. b.. 2. Bài tập2.. 3. Bài tập 3..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Bạn sao hay đi học muộn thế? c) Củng cố, luyện tập: (1 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1 phút) - Học thuộc các ghi nhớ. Làm các bài tập 4, 5 tr 57. - Chuẩn bị bài: Luyện tập tạo lập văn bản. HS làm theo các yêu cầu ở phần chuẩn bị ở nhà trong SGK tr. 59. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 17/9/2012 Ngày dạy: 20/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 22/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 16 .Tập làm văn. Luyện tập tạo lập văn bản 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. - Văn bản và quy trình tạo lập văn bản. b)Kĩ năng. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản. c)Thái độ. - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV:. - Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án. b)HS: - Học bài cũ - Đọc kĩ các yêu cầu trong SGK, chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS . GV nhận xét, nhắc nhở ý thức chuẩn bị bài của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Tiết học trước các em đã học các bước tạo lập văn bản. Các em đã thực hành vào một đề cụ thể, tiết học hôm nay chúng ta sẽ trình bày trước lớp phần chuẩn bị đó để các em củng cố khắc sâu kiến thức quan trọng này. b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt ?Em hãy nhắc lại trình tự các bước tạo 1. Tìm hiểu đề, tìm ý. (10 phút) lập VB? Đề bài: Em hãy viết thư cho một người HS:- Trình tự các bước tạo lập VB gồm 4 bạn để bạn hiểu về đất nước mình. bước: a.Tìm hiểu đề - Kiểu văn bản: Viết thư kết hợp miêu tả, ?Em hãy đọc lại đề, xác định các từ ngữ biểu cảm. quan trọng của đề? - Nội dung: Viết về đất nước mình cho.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> HS: đọc và xác định từ ngữ quan trọng, bạn hiểu. GV gạch chân các từ ngữ đó. - Giới hạn: Quê hương Sơn La. ?Dựa vào từ ngữ quan trọng, Em hãy tìm b. Tìm ý hiểu đề? Viết cho 1 bạn ở nước ngoài để bạn hiểu: ?Em định viết thư cho ai? Viết về những - Những nét chính về cảnh đẹp thiên gì? Viết bức thư ấy để làm gì? nhiên - Các di tích lịch sử tiêu biểu - Nét đặc sắc văn hoá của người dân tộc Thái- Sơn La. Từ đó gây thiện cảm đối với bạn và góp phần xây dựng tình hữu nghị. 2. Lập dàn ý. (17 phút) ?Em sẽ mở đầu bức thư như thế nào cho a. Mở bài tự nhiên, gợi cảm? - Lời xưng hô thân mật. GV:Yêu cầu HS tham khảo bài văn trong - Lý do viết thư . SGK. ?Em sẽ viết gì trong phần chính bức thư? b. Thân bài GV:Gọi nhiều HS tham gia ý kiến, đối - Nêu những cảm nhận của mình về đất thoại, tranh luận. nước của bạn : tươi đẹp, phong phú, có nét gần gũi với quê hương Sơn La. - Giới thiệu chung về quê hương Sơn La: là một tỉnh miền núi xinh đẹp và thơ mộng, giầu truyền thống lịch sử và văn hoá. - Về cảnh đẹp thiên nhiên: Núi non trùng điệp, cây cối bốn mùa xanh tươi, thung lũng với ruộng bậc thang, những dòng suối trong xanh… - Đặc sắc về văn hoá, phong tục: + Những mái nhà sàn thấp thoáng.. + Các cô gái Thái xinh đẹp duyên dáng trong trang phục áo cóm váy nhung đen, các cô gái Mông rực rỡ váy hoa sặc sỡ… + Ngày tết, ngày lễ hội có múa xoè, ném còn, thổi sáo, các món ăn đặc sản… -Một số di tích lịch sử tiêu biểu: Nhà tù Sơn La, Quế lâm Ngự chế, Ngã ba Cò Nòi.. Kết hợp miêu tả, biểu cảm. ?Em sẽ viết phần kết bài như thế nào? c. Kết bài Gửi lời chào, lời chúc sức khoẻ, lời hứa hẹn và lời mời chân tình. 3.Viết bài. (10 phút) GV:Cho HS viết phần mở bài và ý 1 phần.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> thân bài, phần kết bài 4 . Đọc lại văn bản và chữa lỗi sai. Gọi 1số HS đọc GV nhận xét, chữa lỗi (5 phút) c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học tự học ở nhà. (1 phút) -Về nhà ôn lại lý thuyết, viết hoàn chỉnh đề văn trên. - Chuẩn bị bài Sông núi nước Nam - Phò giá về kinh. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 17/9/2012 Ngày dạy: 22/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 26/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 17 . Văn bản. Sông núi nước nam (Nam quốc sơn hà) Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư ) 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Những hiểu biết bước đầu về thơ trung đại. -Đặc điểm thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. -Chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước kẻ thù xâm lược. -Sơ giản về tác giả Trần Quang Khải. -Đặc điểm thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật. -Khí phách hào hùng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta ở thời đại nhà Trần. b)Kĩ năng. -Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. -Đọc-hiểu và phân tích thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật chữ Hán qua bản dịch tiếng Việt. -Nhận biết thể loại thơ ngũ ngôn tứ tuyệt. -Đọc-hiểu và phân tích thơ ngũ ngôn tứ tuyệt chữ Hán qua bản dịch tiếng Việt. c)Thái độ. - Giáo dục lòng tự hào dân tộc. * Tư tưởng Hồ Chí Minh: - Liên hệ với nội dung Bản Tuyên ngôn độc lập của Bác để làm rõ quan niệm và tinh thần đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc. 2. Chuẩn bị của GV&HS. a)GV: -Nghiên cứu SGK, SGV tham khảo thiết kế bài gỉng ngữ văn 7 tập 1. -Soạn giáo án. b)HS:- Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ. ( 1 phút).

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở nước ta, thời trung đại đã có một nền thơ rất phong phú và hấp dẫn. Trong chương trình Ngữ văn lớp 7 các em sẽ lần lượt được học tám tác phẩm thơ trung đại, trong đó mở đầu là 2 bài thơ: Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh. b. Dạy nội dung bài mới. A.Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà ) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. (6 phút) ?Em hãy trình bày hiểu biết của mình về 1. Đọc văn bản. sự ra đời của bài thơ Sông núi nước Nam? HS: Bài thơ Sông núi nước Nam tác giả là ai, sáng tác vào thời đại nào là vấn đề đang được đặt ra gần đây. Đây là một cách thần linh hoá tác phẩm văn học với động cơ nêu cao ý nghĩa thiêng liêng của nó. GV: đọc mẫu 1 lần phần phiên âm. Vì vậy khi đọc cần với giọng đanh thép, hùng hồn ngắt nhịp 4/3. Gọi 1HS đọc lại toàn bộ. GV: nhận xét cách đọc của HS. GV: Gọi HS đọc chú thích *SGK tr. 63 2. Giải thích từ khó. ?Em hãy giải thích các từ vua Nam, sách trời? HS: dựa vào chú thích SGK trả lời. ?Từ lời giới thiệu ở chú thích * em hãy nhận dạng bài thơ Sông núi nước Nam (nguyên tác) trên các phương diện thơ số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần HS: Thơ trung đại Việt Nam được viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm và có nhiều thể. ?Sông núi nước Nam được coi như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết bằng thơ. Vậy thế nào là một tuyên ngôn độc lập? Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì? HS: Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước và khẳng định không một thế lực nào được xâm phạm. Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là: ?Sông núi nước Nam thiên về sự biểu ý (bày tỏ ý kiến) Vậy nội dung biểu ý đó.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> được biểu hiện theo một bố cục như thế nào? H: Bài thơ Sông núi nước Nam thiên về bày tỏ ý kiến. Nội dung biểu ý đó được biểu hiện theo bố cục sau: + ý 1 (hai câu đầu) : Nước Nam là của người Nam. Điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng. + ý 2(hai câu sau) : Kẻ thù không được xâm phạm. Xâm phạm thì thế nào cũng chuốc phải thất bại thảm hại. II. Phân tích bài thơ. (10 phút) 1. Hai câu thơ đầu.. GV: chép lên bảng 2 câu thơ đầu: Nam quốc Sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư ?Hãy giải thích nghĩa các từ Nam đế, thiên thư? HS:- Nam: nước Nam, đế: vua, Nam đế: vua nước Nam. - thiên: trời, thư: sách. Thiên thư: sách trời. ?Trong chữ Hán còn có chữ vương cũng có nghĩa là vua. Tại sao tác giả không dùng chữ vương mà dùng chữ đế? HS: Tác giả đùng chữ đế là để tỏ thái độ ngang hàng với nước Trung Hoa. ?Trở lại với 2 câu thơ đầu em có nhận xét gì về giọng điệu của 2 câu thơ? Với giọng điệu đó tác giả muốn khẳng định điều gì? HS: Ở 2 câu thơ đầu tác giả dùng ngôn ngữ trang trọng “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”, lời thơ mạnh mẽ, đanh thép “ Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”, khẳng định một chân lý bất di bất dịch “ Sông núi nước Nam. - Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của nướcĐại Việt. 2. Hai câu thơ cuối GV: chép lên bảng 2 câu thơ cuối và đọc lại với giọng mạnh mẽ, đanh thép: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư ?Hãy nhận xét cách dùng từ, đặt câu trong 2 câu thơ cuối? HS:- Dùng từ nghịch lỗ: mọi rợ, để chỉ quân Tống với thái độ khinh miệt. Cùng.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> câu hỏi tu từ “như hà nghịch lỗ lai xâm phạm” cớ sao kẻ thù lại dám đến xâm phạm. Hai chữ “ như hà” cớ sao, là tiếng để hỏi cũng là để kết tội. - Câu cuối bài thơ với 3 chữ “thủ bại hư” đặt cuối bài thơ làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đanh thép, hùng hồn, sáng ngời một niềm tin. ?Ngoài biểu ý bài thơ còn biểu cảm. Cảm xúc ở bài thơ này là gì? HS: Bài thơ có cảm xúc mãnh liệt, sắt đá, tồn tại bên trong ý tưởng. Người đọc biết nghiền ngẫm, biết suy cảm sẽ thấy thái độ - Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ cảm xúc trữ tình đó. Đây cũng là một quyền đất nước trước mọi kẻ thù xâm trong những dạng văn biểu cảm. lược. III .Tổng kết. ?Hãy khái quát những nét chính về nghệ (5 phút) thuật và nội dung của bài thơ. - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng thơ dõng dạc đanh thép. - Bài thơ là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. * Ghi nhớ (SGK tr.45) GV:Gọi 1 HS đọc Ghi nhớ B . Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I . Đọc và tìm hiểu chung. (5 phút). GV: Gọi học sinh đọc chú thích * SGK 1. Giới thiệu tác giả - tác phẩm. tr.66 ?Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Trần Quang Khải và hoàn cảnh ra đời của bài thơ? HS: Thượng tướng Trần Quang Khải văn võ toàn tài, là một trong những anh hùng, - Trần Quang Khải (1241 – 1294) là một thi sĩ tài hoa lỗi lạc thời nhà Trần. Người võ tướng kiệt xuất thời nhà Trần, một thi anh hùng ấy đã đem tài thao luợc làm nên sĩ tài ba có những vần thơ “sâu xa, lí những chiến công hiển hách ở Bến thú”. Chương Dương – Cửa Hàm Tử. Ông viết - Bài thơ Phò giá về kinh viết năm bài thơ này vào năm 1285. 1285. GV ghi bảng: 2.Đọc văn bản. GV hướng dẫn đọc: Hai câu đầu đọc giọng vui tươi toát lên niềm tự hào chiến thắng. Hai câu cuối giọng tâm tình sâu.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> lắng. GV: đọc mẫu phần phiên âm – Gọi 1 HS đọc toàn bộ. ?Giải thích các từ “Chương Dương – Hàm Tử”? HS: dựa vào chú thích trả lời. ?Em hãy nhận dạng thể thơ của bài thơ nà?(về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần) HS: Bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5 chữ. Gieo vần ở những chữ cuối cùng các câu 2, 4. Bài thơ có vần “an” ở câu 2: “quan”, câu 4: “san”. Chuyển: Tên bài thơ là “Phò giá về kinh” tức là đi theo xe nhà vua trở về kinh đô vì vậy bài thơ như một trang kí sự bằng thơ nóng hổi tính thời sự và đầy ắp sự kiện lịch sử của thời đại nhà Trần. II. Phân tích. (10 phút) ?So sánh bản phiên âm và bản dịch thơ “Đoạt sáo Chương về cấu trúc ngữ pháp có điểm gì khác Cầm Hồ Hàm Tử quan” nhau? HS: Ở phần phiên âm tác giả đảo trật tự ngữ pháp vị ngữ đứng trước chủ ngữ. Còn ở phần bản dịch thơ lại theo cấu trúc thông thường của câu Tiếng Việt điều đó cho thấy việc dịch đúng phiên âm là một công việc khoa học đòi hỏi sự khổ công. ?Trong lịch sử chiến thắng Hàm Tử diễn ra trước chiến thắng Chương Dương. Tại sao tác giả nhắc tới chiến thắng Chương Dương trước? HS: Chiến thắng Chương Dương diễn ra vào tháng 6 năm Ất Dậu ( 1285) do thượng tướng Trần Quang Khải chỉ huy, còn chiến thắng Hàm Tử diễn ra vào tháng 4 năm Ất Dậu do tướng quân Trần Nhật Duật chỉ huy. ?Hãy tìm những thủ pháp nghệ thuật trong hai câu thơ và nêu tác dụng của cách diễn đạt đó? HS:- Thủ pháp liệt kê sự việc: Chương Dương, Hàm Tử. Dùng các động từ mạnh: “đoạt, cầm”. Đảo vị ngữ đứng trước chủ ngữ để nhấn mạnh ý, tô đậm sự việc, ở đây là 2 chiến thắng.. Dương. độ.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> -Hai cụm từ: “đoạt sáo” (cướp giáo giặc) “ Cầm Hồ” (bắt quân nhà Hồ) đặt ở đầu câu thơ như một trọng âm, một nốt nhấn trong khúc ca khải hoàn. Đồng thời gợi tả cú đánh trời giáng xuống đầu quân xâm lược. Lần đầu tiên trong thơ ca dân tộc, Trần Quang Khải đã đưa địa danh lịch sử vào thơ để ca ngợi “ hào khí Đông – A”, ngợi ca chí khí anh hùng của Đại Việt. - Chiến thắng hào hùng của dân tộc trong GV: chép lên bảng hai câu thơ cuối: cuộc chiến chống quân Mông - Nguyên ? Em hãy nhận xét giọng điệu 2 câu thơ xâm lược. cuối? Qua giọng điệu ấy tác giả muốn “Thái bình tu chí lực Vạn cổ thử giang diễn đạt ý tưởng gì? san” HS: Giọng thơ sâu lắng, thâm trầm như lời tâm tình nhà thơ như tự nói với mình, nhắc nhở mình về nhiệm vụ trước mắt cũng là nhiệm vụ lâu dài: Thái bình tu trí lực, giặc ngoại xâm đã quét sạch, đất nước đã thái bình cần phải: tu trí lực, nghĩa là nên gắng sức, đem tài trí ra xây dựng lại đất nước. ?Em hãy nhận xét cách biểu ý, biểu cảm của bài thơ? HS: Bài thơ cũng tương tự như bài Sông - Lời động viên xây dựng, phát triển đất núi nước Nam ở điểm diễn đạt ý tưởng nước trong hoà bình và niềm tin sắt đá theo kiểu nói chắc nịch, không hình ảnh, vào sự bền vững muôn đời của đất nước không văn hoa cảm xúc trữ tình được nén kín trong ý tưởng. III.Tổng kết. (3 phút) 1. NT: Hình thức diễn đạt cô đúc, cảm ?Nêu những giá trị NT và ND của bài xúc nén vào bên trong ý tưởng. thơ? 2. ND: Bài thơ thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời đại nhà Trần. GV:Gọi 1 HS đọc Ghi nhớ.SGK * Ghi nhớ: SGK tr. 68 IV. Luyện tập . Hai bài thơ đều thể hiện một tư tưởng, (2 phút) tình cảm thống nhất của dân tộc ta. Đó là Ý thức độc lập, chủ quyền, ý chí hào tư tưởng, tình cảm gì? hùng, bản lĩnh và khát vọng xây dựng đát nước. c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1 phút) - Học thuộc lòng 2 bài thơ. Tập phân tích lại từng bài . - Chuẩn bị bài: Từ Hán Việt..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn:24/9/2012 Ngày dạy: 25/9/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 29/9/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 18.Tiếng Việt. TỪ HÁN VIỆT 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Khái niệm từ Hán Việt. -Các loại từ ghép Hán Việt. b)Kĩ năng. -Nhận biết từ Hán Việt, các loại từ ghép Hán Việt. -Mở rộng vốn từ Hán Việt. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ Hán Việt phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ Hán Việt. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Tìm các từ Hán Việt liên quan đến môi trường. c)Thái độ. Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng nghĩa, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: - Nghiên cứu SGK, SGV soạn giáo án. b)HS:- Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3.Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Em hãy trình bày các loại đại từ đã học? Đặt một câu có đại từ . Trả lời: Có 2 loại đại từ: đại từ để trỏ và đại từ để hỏi. - Đại từ để trỏ gồm: - Đại từ để hỏi dùng để: + Trỏ người, sự vật. +Hỏi về người, sự vật. + Trỏ số lượng. + Hỏi về số lượng. + Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. + Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. - Đặt câu: HS đặt 1 câu có đại từ, chỉ ra đại từ đó trong câu. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ở lớp 6 chúng ta đã biết, trong tiếng Việt có từ thuần Việt và từ mượn. Trong từ mượn thì từ tiếng Hán chiếm phần lớn. Đó là từ gốc Hán nói chung và từ Hán Việt nói riêng. Tiết học hôm nay các em sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn về từ Hán Việt. b) Dạy nội dung bài mới..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung cần đạt I. Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt. (10 phút) ?Những từ như thế nào được coi là từ 1. Ví dụ Hán Việt? HS: Lịch sử Việt Nam có một nghìn năm Bắc thuộc. Vì vậy tiếng Việt đã tiếp nhận một số lượng lớn từ ngữ của tiếng Hán. Từ Hán Việt là từ có gốc Hán ( mượn từ sau thời kì Bắc thuộc - thế kỉ X - cho đến nay) và được phát âm theo âm Hán Việt, tức là cách đọc chữ Hán của người Việt Nam theo ngữ âm tiếng Việt, dần dần ổn định và được bảo tồn cho đến ngày nay. Ví dụ: sơn hà, giang sơn, xâm phạm, thiên thư… Gọi 1HS đọc bài thơ chữ Hán Nam quốc sơn hà. ?Các từ Nam quốc, sơn hà mỗi từ có mấy tiếng? HS: Mỗi từ có 2 tiếng, từ Nam quốc có tiếng Nam và tiếng quốc, từ sơn hà có tiếng sơn và tiếng hà. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. ?Các tiếng Nam, quốc, sơn, hà nghĩa là gì? Tiếng nào có thể dùng như một từ đơn để đặt câu (dùng độc lập), tiếng nào không? HS: xem phần văn bản đã học trả lời. GV: Chỉ có 2 từ Nam quốc, sơn hà mà đã có tới 3 tiếng không thể dùng độc lập mà chỉ là yếu tố tạo từ ghép . ?Các yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bút, bảng, học, tập… có thể tạo từ ghép hay được dùng độc lập? HS: Các yếu tố trên có lúc dùng để tạo từ ghép ví dụ: hoa hướng dương, hoa quả sơn, học tập, bút mực ?Tiếng thiên trong từ thiên thư có nghĩa là trời. Tiếng thiên trong các từ Hán Việt sau đây có nghĩa là gì? - thiên niên kỉ, thiên lí mã -(Lý Công Uẩn) thiên đô về Thăng Long. HS:thiên trong thiên niên kỉ, thiên lí mã có nghĩa là nghìn, còn thiên trong thiên đô có nghĩa là dời. ?Em hãy tìm một số từ Hán Việt có yếu.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> tố thiên và giải nghĩa yếu tố thiên trong từ đó? HS: Ví dụ: Cùng yếu tố thiên có thiên vị (không công bằng); thiên tài (tài năng xuất chúng) ; thiên chức (chức năng tự nhiên); thiên hạ (toàn xã hội)… ?Qua ví dụ em thấy yếu tố Hán Việt có đặc điểm gì? HS: Cũng như tiếng Việt, có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau. ?Qua tìm hiểu ví dụ em rút ra những kết luận gì về đơn vị cấu tạo từ Hán Việt? GV: nhận xét và ghi bảng mục ghi nhớ – Gọi 1HS đọc, nhắc cả lớp về nhà học thuộc ?Dựa vào những kiến thức từ ghép thuần Việt em hãy cho biết các từ sơn hà, xâm phạm (trong bài Nam quốc sơn hà) giang san(trong bài Tụng giá hoàn kinh sư) thuộc loại từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập? HS: 3 từ ghép sơn hà (núi sông), xâm phạm (lấn chiếm), giang san (sông núi) …là các từ ghép đẳng lập, vì các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. ?Các từ ái quốc, thủ môn, chiến thắng thuộc loại từ ghép gì? Trật tự các yếu tố trong các từ này có giống trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại không? HS: giải thích nghĩa từng yếu tố trong các từ trên: + ái quốc : ái = yêu, quốc = nước ---> yêu nước. ái là yếu tố chính, quốc là yếu tố phụ, bổ sung ý nghĩa cho yếu tố chính. ?Các từ thiên thư (trong bài Nam quốc sơn hà), thạch mã (trong bài Tức sự), tái phạm (trong bài Mẹ tôi) thuộc loại từ ghép gì? Trong các từ ghép này trật tự của các yếu tố có gì khác so với trật tự các tiếng trong từ ghép thuần Việt cùng loại? HS: thiên thư : thiên = trời, thư = sách ---->sách trời. Thư là yếu tố chính, thiên. 2. Bài học -Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt.Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. -Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. -Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau. *Ghi nhớ.SGK II. Từ ghép Hán Việt. (10 phút). 1 Ví dụ.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> là yếu tố phụ, bổ sung nghĩa cho yếu tố chính, yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. - thạch mã : thạch = đá, mã = ngựa ----> ngựa đá. Thạch là yếu tố chính, mã là yếu tố phụ bổ sung nghĩa cho yếu tố chính, yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. - tái phạm : tái = lặp, phạm = lỗi ---> lặp lại lỗi. Phạm là yếu tố chính, tái là yếu tố phụ, bổ sung nghĩa cho yếu tố chính, yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt trên khác với trật tự các tiếng trong từ ghép chính phụ thuần Việt cùng loại, đó là yếu tố phụ đứng trước yếu tố chính đứng sau. ?Qua ví dụ em có nhận xét gì về các loại từ ghép Hán Việt? GV:Gọi HS đọc ghi nhớ nhắc HS học thuộc.. 2. Bài học. - Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có 2 loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. - Trật tự các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt: + Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước yêú tố phụ đứng sau; + Có trường hợp khác với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.. * Ghi nhớ SGK tr.70 III.Luyện tập. (15 phút) 1. Bài tập 1 –tr.70 GV:Gọi HS đọc BT1 – cho HS tự làm bài - Hoa1: hoa quả, hương hoa: bộ và đọc đáp án. phận của cây. - Hoa2: hoa mĩ, hoa lệ: cái đẹp. - Phi1 : phi công, phi đội: bay. - Phi2: phi pháp, phi nghĩa: trái với. - Phi3 : cung phi, vơng phi: vợ của vua. 2.Bài tập 2-tr.71 - quốc: tổ quốc, quốc kì, ái quốc. GV:Gọi HS đọc bài tập 2 – Cho HS thảo sơn: sơn hà, giang sơn, sơn hào hải vị luận theo nhóm, lớp chia 4 nhóm. Sau đó - cư : dân cư, cư trú, định cư đại diện HS lên trả lời. - bại: thất bại, chiến bại, bại trận… GV:Khuyến khích HS tìm càng nhiều càng tốt. GV:Gọi HS đọc BT 3 –hướng dẫn HS về nhà làm BT này. c) Củng cố, luyện tập:(2 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. ( 2 phút) - Học thuộc ghi nhớ và làm bài tập. - Chuẩn bị bài: Xem lại đề & yêu cầu tiết trả bài số 1. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(69)</span> ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 24/9/2012 Ngày dạy: 29/9/2012 Dạy lớp: 7A2,7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 19. Tập làm văn. Trả bài tập làm văn số 1 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. - Củng cố lại kiến thức lí thuyết cơ bản và kĩ năng làm bài văn tự sự. - Thấy được những ưu, nhược điểm của bài văn của mình. b)Kĩ năng. - Sửa chữa lỗi mắc phải trong bài kiểm tra. c)Thái độ. - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV:- Nghiên cứu đáp án – Biểu điểm, chấm bài. Soạn giáo án. b)HS:- Xem lại đề bài, ôn lại lý thuyết văn miêu tả. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình trả bài. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Bàì tập làm văn số 1 các em được viết ở nhà, thầy giáo đã chấm xong, bài viết lần này của các em có những ưu nhược điểm gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nộ dung cần đạt GV chép lại đề bài lên bảng: 1. Tìm hiểu đề - tìm ý. (10 phút) Đề: Hãy đóng vai một hướng dẫn viên du lịch viết bài giới thiệu về một trong những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở Sơn La quê em. ?Em hãy nhắc lại trình tự các bước tạo lập văn bản đã học? HS: Trình tự các bước tạo lập văn bản: + Định hướng chính xác: VB viết (nói) cho ai, để làm gì, về cái gì, như thế nào? + Tìm ý và xắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí thể hiện đúng định hướng trên. + Diễn đạt các ý thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau. + Kiểm tra lại văn bản và sửa lỗi. ?Em hãy định hướng cho đề văn trên? HS: Văn bản viết cho thầy giáo đọc, để gợi cảm xúc và bồi dưỡng tình yêu quê hương Sơn La, cần làm nổi bật cảnh sắc.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> thiên nhiên và con người, phong tục tập quán và di tích lịch sử tiêu biểu. ?Em hãy đọc lại đề và xác định những từ ngữ quan trọng trong đề? HS: Trả lời- GV gạch chân các từ ngữ quan trọng. ?Dựa vào từ ngữ quan trọng em hãy tìm hiểu đề? HS: Trả lời – GV ghi bảng: - Kiểu văn bản: Miêu tả. - Nội dung:Di tích lịch sử-Cảnh đẹp của quê hương Sơn La. ?Hãy đặt câu hỏi để tìm ý cho đề bài trên? HS: Cảnh đẹp nổi bật của núi rừng Sơn La có gì tiêu biểu, đặc sắc? Về thiên nhiên, về con người, về văn hoá, phong tục, về các di tích lịch sử… GV: Trả lời cho các câu hỏi trên ta sẽ tìm được các ý cần thiết để làm bài. ?Em hãy nhắc lại yêu cầu phần mở bài của văn miêu tả? Nêu ý mở bài của đề bài trên? HS: Mở bài văn miêu tả: Giới thiệu chung đối tượng miêu tả. ?Em hãy nêu các ý chính cần đạt trong phần thân bài? HS: Thân bài: - Cảnh thiên nhiên tươi đẹp: núi rừng, sông suối, ruộng nương, danh lam thắng cảnh… Miêu tả đời sống sinh hoạt của những con người Sơn La: nhà sàn, các dân tộc, lễ hội, phong tục tập quán… Miêu tả một vài di tích lịch sử tiêu biểu như nhà tù Sơn La, Văn bia Quế lâm ngự chế... Gv : các nội dung trên có thể xắp xếp trình tự khác đi nhưng dẫn dắt phải khéo léo, hợp lý. Cảnh miêu tả phải nổi bật, tiêu biểủ, giúp người đọc hình dung được cảnh. ?Em hãy nêu các ý phần kết bài? HS: Kết bài: Cảm nghĩ của em về quê hương Sơn La - Liên hệ bản thân. GV: nhận xét: Ưu điểm: Đa số các em đã rất cố gắng. 2.Lập dàn ý. (10 phút) a. Mở bài. b. Thân bài. c. Kết bài. 3.Nhận xét chung. (5 phút).

<span class='text_page_counter'>(71)</span> làm bài, nắm được yêu cầu của văn tả cảnh. Về hình thức đủ bố cục 3 phần. Đã biết viết những câu văn tả cảnh qua đó bộc lộ cảm xúc. Về nội dung đã tái hiện được một số cảnh thiên nhiên, con người, nếp sống văn hoá của con người Sơn La. Nhược điểm: Còn một số em lúng túng khi chọn nội dung để viết bài . Bài viết còn thiếu ý, nội dung sơ sài, viết bài quá ngắn. Còn một vài em cá biệt viết sai nhiều lỗi chính tả, kỹ năng chấm ngắt câu còn yếu. 4.Lỗi sai và chữa lỗi sai.(10 phút) GV: chép lên bảng một số câu, đoạn văn có lỗi sai chung, hướng dẫn HS sửa chữa lỗi. GV : Các em chữa lại phần trích của bạn sao cho diễn đạt được ý mà bạn muốn trình bày, câu văn đoạn văn trong sáng, viết đúng chính tả ngữ pháp. HS: Chữa lỗi. GV:Gọi một số HS đọc phần văn đã chữa của mình, cả lớp nhận xét, bổ xung. 5.Kết quả. (2 phút) GV: đọc đoạn văn chữa để HS tham khảo. GV:Kết quả số bài điểm giỏi, khá,trung bình, yếu. GV:Đọc bài khá nhất lớp. GV: Trả bài cho HS giải đáp thắc mắc và lấy điểm vào sổ.. 6.Đọc bài mẫu. (2 phút) 7. Gọi điểm vào sổ.(1 phút). c) Củng cố, luyện tập:(2 phút) - GV nhắc lại ND chính d. Hướng dẫn học và làm bài ở nhà. (1 phút) -Ôn lại phần lý thuyết văn tả cảnh, chữa phần trích sai vào vở. -Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 24/9/2012 Ngày dạy: 02/10/2012 Dạy lớp:7A2 Ngày dạy: 04/10/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 20 . Tập làm văn..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Tìm hiểu chung về văn biểu cảm 1 .Mục tiêu. a)Kiến thức. -Khái niệm văn biểu cảm. -Vai trò, đặc điểm của văn biểu cảm. -Hai cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong văn bản biểu cảm. b)Kĩ năng. -Nhận biết đặc điểm chung của văn bản biểu cảm và hai cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong các văn bản biểu cảm cụ thể. -Tạo lập văn bản có sử dụng các yếu tố biểu cảm. c)Thái độ. - Giáo dục tư tưởng tình cảm trong sáng, tốt đẹp. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: -Nghiên cứu Sgk, Sgv, soạn giáo án -Tham khảo cuốn thiết kế dạy Ngữ văn 7 b)HS:-Học bài cũ -Đọc, tìm hiểu và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. Kết hợp trong quá trình giảng dạy sự HS: * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong phần văn bản các em đã được học một số bài ca dao trữ tình, thơ trữ tình Trung đại VN. Tình cảm, cảm xúc của con người bộc lộ qua ngôn từ và các thủ pháp nghệ thuật. b) Dạy nội dung bài mới . Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm. GV: Để hiểu được khi nào người ta có (32 phút) nhu cầu biểu cảm chúng ta cùng tìm hiểu 1. Nhu cầu biểu cảm của con người. các bài tập. a.Ví dụ GV: Gọi HS đọc những câu ca dao trong SGK tr71. ?Mỗi bài ca dao vừa đọc thổ lộ tình cảm, cảm xúc gì? HS:-Bài 1: chỉ có 1 cặp câu lục bát với hình ảnh con cuốc giữa trời kêu ra máu, hình ảnh con cuốc là hình ảnh ẩn dụ, kết hợp với từ cảm thán: thương thay, bài ca dao đã thổ lộ tình cảm, xót thương cho những thân phận thấp cổ bé họng, những nỗi đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ, đó là những người dân lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến. - Bài 2: miêu tả cánh đồng lúa ruộng mênh mông tươi tốt & hình ảnh cô thôn nữ mảnh mai, nhiều duyên thầm và đầy sức sống. Với nhiều biện pháp nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> bài ca dao thể hiện tình yêu quê hương tha thiết và lòng tự hào về sức lao động của con người tuy nhỏ bé nhưng làm ra cánh đồng lúa tốt tươi đó. ?Hai bài ca dao thổ lộ tình cảm, cảm xúc để làm gì? HS:- Bài 1: Thổ lộ tình cảm để khiêu gợi sự đồng cảm với nỗi khổ đau. - Bài 2: Thổ lộ cảm xúc với thế giới tươi đẹp xung quanh. ?Theo em khi nào thì con người thấy cần làm văn biểu cảm? HS: Khi trong lòng có tình cảm, cảm xúc thì người ta thể hiện ra, phương tiện để thể hiện ra tình cảm, cảm xúc đó chính là làm văn biểu cảm. ?Giả sử bạn bè hay người thân em ở nơi xa, em có viết thư cho họ không? Trong thư em viết những gì? HS: Người thân hay bạn bè ở xa, em thấy nhơ nhung, em sẽ viết thư. Trong thư ngoài những thông tin cần thiết em thường biểu lộ tình cảm: nhớ bạn, yêu quí bạn, mong gặp bạn. ?Qua các bài tập trên em thấy ta có thể biểu cảm bằng các kiểu văn bản nào? HS: Để kiểu cảm có thể dùng các kiểu văn bản như thơ, ca dao, viết thư, bài văn (Cổng trường mở ra). GV: Đó chính là một trong vô vàn cách biểu cảm của con người (ca hát, vẽ tranh, nhảy múa, đánh đàn, thổi sáo …) các sáng tác văn nghệ nói chung đều có mục - Khi có tình cảm tốt đẹp, chứa chất đích biểu cảm. muốn biểu hiện cho người khác cảm nhận GV tóm lại – ghi bảng: thì người ta có nhu cầu biểu cảm. 2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm. a.Ví dụ GV: Gọi HS đọc đoạn văn 1- SGK tr. 72 ?Đoạn văn được viết theo kiểu văn bản gì? Biểu đạt nội dung nào? HS: Đoạn văn là một bức thư của một HS gửi cho bạn thân chuyển đi xa. Nội dung: Bạn bộc lộ tình cảm nhớ nhung tha thiết bằng cách nhắc lại kỉ niệm chung của 2 người. ?Những từ ngữ nào giúp em hiểu tình.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> cảm của người viết thư? Cảm xúc được bộc lộ trực tiếp hay gián tiếp? HS: Đó là: Thảo thương nhớ! Mới ngày nào… thế mà nay… xiết bao mong nhớ… Thảo còn nhớ… GV: Biểu cảm trực tiếp là phương thức (cách thức) trữ tình bộc lộ những cảm xúc, ý nghĩ thầm kín bằng những từ ngữ trực tiếp gọi ra tình cảm ấy. GV: Gọi 1 HS đọc đoạn văn 2 - SGK tr. 72 ?Đoạn văn biểu đạt tình cảm gì? Hãy chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh có tác dụng biểu cảm? GV:- Đoạn văn diễn tả tình cảm gắn bó với quê hương đất nước. Tình cảm ấy nẩy sinh khi nghe tíếng hát trên đài trong đêm khuya. - Những từ ngữ, hình ảnh liên tưởng có tác dụng biểu cảm: Tiếng hát đêm khuya trên đài…. Im lặng… ?Trong đoạn văn này có từ ngữ nào trực tiếp gọi ra cảm xúc của tác giả không? Tác giả biểu cảm bằng cách nào? HS: Đoạn văn 2 tập trung miêu tả tiếng hát trên đài, trong tâm hồn, trong tưởng tượng.... Đó là cách biểu cảm gián tiếp. GV :Cách thể hiện này thường thấy trong thơ và trong văn xuôi. ?Qua các ví dụ trên em thấy văn biểu cảm khác văn tự sự, miêu tả ở những nội dung nào? GV:- Tự sự: Phải kể 1 câu chuyện hoàn chỉnh có mở đầu, diễn biến, kết thúc 1 sự việc. - Miêu tả: Phải tái hiện lại cảnh hoặc người theo một trình tự nhất định. ?Có ý kiến cho rằng tình cảm cảm xúc trong văn biểu cảm phải là cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Dựa vào nội dung 2 đoạn văn trên, em hãy cho biết ý kiến của em? HS: Em tán thành ý kiến đó. Tình cảm cảm xúc trong văn bản biểu cảm phải thấm nhuần tư tưởng nhân văn, đó là những tình cảm đẹp, vô tư mang lý tưởng.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> đẹp, giầu tính nhân văn. ?Qua tìm hiểu một số đoạn văn, em hiểu văn biểu cảm là gì? HS :dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bảng b.Bài học mục ghi nhớ. * Ghi nhớ: SGK tr. 73. Nhắc HS học thuộc. Chuyển: Để khắc sâu kiến thức chúng ta cùng làm một số bài tập luyện tập. II. Luyện tập. (10 phút) GV: Gọi HS đọc BT 1 tr.73 1. Bài tập 1<73> HS: suy nghĩ làm bài GV:Gọi 1 số HS trả lời . Đáp án: Đoạn văn a, là 1 văn bản khoa học trình bày khái niệm loài hoa Hải đường. Đoạn văn b, là văn biểu cảm trong đó tác giả thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với cây hoa hải đường. Nhà văn đã biến hoa hải đương thành biểu tượng của tình cảm bằng cách thêm cho nó những so sánh, ẩn dụ. ?Hãy chỉ ra những nội dung biểu cảm trong đoạn văn b,? HS:Đó là: Hải đường nở rộ lên hàng trăm đoá hoa ở đầu cành phơi phới như lời chào hạnh phúc. GV: Gọi HS đọc Bài tập 3 tr 73. ?Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm trong bài Sông núi nước Nam – Phò giá về kinh? HS: Hai nhà thơ đều biểu cảm trực tiếp, 3. Bài tập 3 tr. 73 nêu tư tưởng, tình cảm không thông qua các phương tiện trung gian(miêu tả, kể chuyện) nhưng ta vẫn cảm nhận được tình cảm yêu nước, lòng căm thù giặc của các tác giả. c. Củng cố, luyện tập. (1 phút) - GV nhắc lại ND chính d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1 phút) -Về nhà xem kĩ lại các bài tập đã phân tích trên lớp, học bài và làm các bài tập còn lại ( 3, 4 SGK tr. 74). -Chuẩn bị bài: Côn Sơn ca – Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ––––––––––––––––––––––––––––––––––.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Ngày soạn:01/10/2012. Ngày dạy: 04/10/2012 Ngày dạy: 06/10/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 21 . Văn bản. Bài ca Côn Sơn ( Côn Sơn ca - Trích ) -- Nguyễn Trãi -Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên Trường vãn vọng) -- Trần Nhân Tông -(Hướng dẫn đọc thêm) 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Nguyễn Trãi. -Sơ bộ về đặc điểm thơ lục bát. -Sự hòa nhập giữa tâm hồn Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn được thể hiện trong văn bản. b)Kĩ năng -Nhận biết thể loại thể thơ lục bát. -Phân tích đoạn thơ chữ Hán được dịch sang tiếng Việt theo thể thơ lục bát. c )Thái độ. - Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ. Môi trường trong lành của Côn Sơn. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: -Nghiên cứu SGK, SGV,Chuẩn kiến thức,kĩ năng. -Tham khảo Thiết kế Bài giảng Ngữ văn 7. -Soạn giáo án. b)HS: Học bài cũ - đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng 2 bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh - Phần phiên âm. Phân tích ngắn gọn 1 bài mà em tâm đắc nhất. Trả lời: - Yêu cầu HS đọc rõ ràng, trôi chảy chính xác, diễn cảm. - HS tự chọn 1 bài trong 2 bài thơ trên phân tích nghệ thuật và nội dung, rút ra ý nghĩa sâu sắc. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học 2 tác phẩm thơ. Một bài là của vị vua có công lớn trong công cuộc chống ngoại xâm, đồng thời cũng là nhà văn hoá, nhà thơ tiểu biểu của đời Trần., còn một bài là của danh nhân lịch sử dân tộc, đã được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế gới. Hai tác phẩm này là sản phẩm tinh thần cao đẹp của hai cuộc đời lớn, hai tâm hồn lớn, hẳn sẽ đưa lại chúng ta những điều lý thú bổ ích. b) Dạy nội dung bài mới. A. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> GV:Gọi HS đọc chú thích * SGK tr. 79. ?Em hãy trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Trãi và đoạn trích Bài ca Côn Sơn? HS: Dựa vào chú thích trả lời. GV : Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, một anh hùng cứu nước của dân tộc. Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò lớn bên Lê Lợi. Giữa chốn triều thần ông được nhiều người vị nể cũng không ít kẻ gièm pha ghen tị vì thế đến khoảng những năm 30 của thế kỉ XV ông lại về ở ẩn ở Côn Sơn sống với thiên nhiên, lánh xa danh lợi . Năm 1439 vua Lê Thái Tông vời ông ra làm quan giúp triều đình.... cái chết bất ngờ của vua Lê Thái Tông, chúng đã buộc ông vào tội giết vua rồi thi hành án tru di tam tộc ( 91442). Mãi tới năm 1464 (sau khi chết 22 năm) vua Lê Thánh Tông mới giải oan cho ông và ban cho dòng chữ “Ức Trai tâm thượng quang Khuê toả”. Ông không chỉ để lại sự nghiệp được ghi trong chính sử mà còn để lại khá nhiều tác phẩm thơ văn hết sức quý báu như: Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Dư địa chí, Lam Sơn thực lục, Quân trung từ mệnh tập, Phú núi Chí Linh… Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới, VN có 3 người được tổ chức UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới là Nguyễn Trãi, Nguyễn Du và chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài thơ Côn Sơn ca nằm trong tập thơ chữ Hán Ức Trai thi tập , viết theo thể ca khúc gồm 36 câu thơ chữ Hán, nhóm dịch giả đã chuyển thành 26 câu thơ lục bát. GV: đọc mẫu 4 câu – gọi HS đọc tiếp đến hết. Gọi 1HS khác đọc lại toàn bài. Y: Em hãy giải thích đàn cầm, thông, nêm?. I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 5 phút) 1. Tác giả, tác phẩm. NguyễnTrãi (1380-1442) hiệu là Ức Trai quê ở thôn Chi Ngại, huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Ông là nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Ông là người Việt Nam đầu tiên đượcUNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới.. - Đoạn thơ trích là phần đầu bài thơ chữ Hán Côn Sơn ca do Nguyễn Trãi viết trong thời kì ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn. 2. Đọc văn bản..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> HS :dựa vào chú thích trả lời. ?Em hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích dịch về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần? HS: dựa vào chú thích * SGK tr. 79-80 trả lời. ?Bài thơ cần được cảm nhận ở những phương diện nào? HS: Có 2 phương diện cơ bản: + Cảnh sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở Côn Sơn + Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi. GV: Chuyển: Chúng ta cùng phân tích bài thơ theo bố cục trên II. Phân tích bài thơ. (16 phút) 1. Cảnh sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở ?Em hãy cho biết từ ta có mặt trong lời Côn Sơn. thơ mấy lần? Và ta là ai?.Việc nhắc lại từ ta nhiều lần như vậy có tác dụng gì? HS: -Từ ta có mặt trong lời thơ 5 lần. Ta là chủ thể trữ tình của đoạn thơ, ta cũng chính là Ức Trai tiên sinh, là Nguyễn Trãi. - Điệp từ ta được nhắc lại đến 5 lần làm cho đoạn thơ có giọng điệu nhẹ nhàng, êm tai, đây cũng chính là cái tình thiết tha của một con người trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp. ?Nhân vật ta đã làm gì ở Côn Sơn HS: Đó là: Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đó như ngồi chiếu êm. Trong ghềnh thông mọc như nêm Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm. Trong rừng có trúc bóng râm Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn. ? Em hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn thơ? HS:- Cách so sánh ví von tiếng suối như tiếng đàn, nhạc suối trở thành thú vui, là đối tượng để giao hoà, giao cảm, bộc lộ cảm xúc. - Đá phơi được ví von như chiếu êm, trở thành một nơi nghỉ ngơi thú vị, ở đó ông.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> đã ngắm suối, ngắm trăng…Việc sử dụng tài tình điệp từ “Côn Sơn có…”, như liệt kê tạo cho bài ca âm điệu du dương trầm bổng biểu lộ niềm vui thú, say mê. - Một loạt động từ chỉ hành động như: nghe, ngồi, tìm, lên, nằm, ngâm (thơ) cho thấy về ở ẩn nhưng ta vẫn bận rộn với công việc hưởng thú vui thanh nhàn. ?Qua những điều vừa tìm hiểu, hình ảnh ta, đặc biệt là tâm hồn ta được hiện lên như thế nào? HS: Từ ta có mặt 5 lần (riêng “ta lên ta nằm” có thể xem là một). Ta là Nguyễn Trãi thi sĩ, ta nghe tiếng suối mà như nghe tiếng đàn, ta ngồi trên đá lại tưởng ngồi trên chiếu êm, ta nằm bóng mát, ta ngâm thơ nhàn. . Gv : Liên hệ môi trường trong lành ở Côn Sơn. - Sự giao hoà trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi 2. Cảnh trí Côn Sơn trong hồn thơ Nguyễn Trãi.. ?Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả qua những câu thơ nào? Em hình dung như thế nào về cảnh trí thiên nhiên ở Côn Sơn? HS:- Cảnh Côn Sơn hiện lên qua những câu thơ: Côn Sơn nước chảy rì rầm… Côn Sơn có đấ rêu phong… Trong ghềnh thông mọc như nêm… Trong rừng có trúc bóng râm… - Với tâm hồn nhạy cảm của một thi sĩ tài hoa, nhà thơ đã đặc tả về thắng cảnh Côn Sơn. Ông đã tả bốn thứ: suối, đá, thông và trúc . ông đã vẽ lên bức tranh Côn Sơn thật kì thú, cứ 2 câu thơ nhà thơ lại vẽ lên một vẻ đẹp của Côn Sơn. Cảnh đầu tiên được nói đến là suối chảy rì rầm suốt ngày đêm như cung đàn muôn điệu khiến nhà thơ thích thú. Cảnh đẹp thứ 2 là đá, đá được nước mưa xối phẳng lì, rêu phô màu xanh biếc để ta làm chiếu nghỉ ngơi nơi am thanh, cảnh vắng. Không chỉ có suối, đá mà thông cũng được nói đến với vẻ đẹp quyến rũ: bóng thông, màu xanh của thông bạt ngàn - Cảnh trí Côn Sơn hiện lên trong toả bóng mát, che chở cho các đấng hồn thơ Nguyễn Trãi thật khoáng.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> trượng phu nghỉ ngơi . Thông tượng đạt, thanh tĩnh, nên thơ. trưng cho đấng trượng phu coi thường sương tuyết để trở thành tri kỉ của nhà thơ.Trong rừng còn có trúc, Trúc Côn Sơn trùng điệp xanh một màu xanh mát rượi, màu xanh của trúc đã toả mát tâm hồn Ức Trai , trúc trở thành bạn san sẻ, cảm thông niềm vui, nỗi buồn của người quân tử. GV:Tóm lại: Côn Sơn là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ, tạo khung cảnh cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhàn một cách thú vị. III.Tổng kết. (4 phút) 1.NT: kết hợp miêu tả với biểu cảm, sử ?Hãy nêu nhưng nét tiêu biểu về nghệ dụng sáng tạo điệp từ, đại từ, so sánh. thuật và nội dung của đoạn thơ? 2. ND : Nguyễn Trãi đang sống những HS: Trả lời. giây phút thanh thản, một Nguyễn Trãi rất mực thi sĩ. GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ. * Ghi nhớ (SGK) Phần còn lại HS về nhà làm tiếp. VI. Luyện tập (2 phút) B .Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Thiên Trường vãn vọng))- Hướng dẫn đọc thêm ( 9 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. ?Tác giả bài thơ này là ai? Em hiểu gì - Tác giả: Trân Nhân Tông ( 1258/1308) về tác giả? - Được sáng tác trong dịp nhà vua về Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh thăm quê cũ ở phủ Thiên Trường. nào? - Thất ngôn tứ tuyệt. (4 câu, 7 chữ) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Chỉ rõ đặc điểm của thể thơ đó? II.Phân tích bài thơ Hai câu thơ đầu: Thôn hậu thôn tiền, đạm tuệ yên, GV:Gọi HS đọc 2 câu thơ đầu? Bán vô bán hữu tịch dương biên . - Cảnh chiều trong thôn xóm. ?Hai câu thơ đâù tác giả miêu tả cảnh Sau thôn trước thôn đều mờ mờ như khói gì? Vào thời điểm nào? phủ. Đọc lời dịch nghĩa của hai câu thơ đầu? Bên bóng chiều cảnh vật nửa như có, nửa như không. ?Lời thơ này cho thấy cảnh ở đây có gì - Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa thực, đặc biệt? nửa hư, mờ ảo. ?Theo em cảnh này thường gặp vào mùa - Mùa thu, ở vùng quê Bắc bộ. Thôn xóm nào? ở đâu? như có màu khói của sương bao phủ khiến cảnh vật nhạt nhoà trong sương. Vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã ?Hai câu thơ đầu cho thấy vẻ đẹp nào lúc chiều muộn. của cảnh? Hai câu thơ cuối:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> GV:Gọi HS đọc hai câu thơ cuối?. Mục đồng địch lí ngưu quy tận, Bạch lộ song song phi hạ điền . - Cảnh chiều ngoài cánh đồng.. ?Hai câu thơ cuối miêu tả cảnh ở đâu trong thời điểm chiều muộn? - Trong tiếng sáo mục đồng Đọc lời dịch của hai câu thơ cuối? Từng đôi cò trắng …. ?Chiều ngoài cánh đồng được miêu tả qua nét âm thanh và màu sắc nào? - Âm thanh: Tiếng sáo. - Màu sắc: Cò trắng Tiếng sáo trẻ dẫn trâu về nhà. Cò trắng ?Vì sao tác giả lại chọn 2 chi tiết để từng đôi xà suống cánh đồng đã vắng miêu tả cánh đồng quê vào buổi chiều? người ?Từ các nét miêu tả đó, tác giả gợi cho - Đó là những dấu hiệu rõ rệt nhất của người đọc cảm nhận điều gì về không đồng quê buổi chiều. gian miêu tả ở đây? ?Em có cảm nhận như thế nào về cuộc Không gian khoáng đạt, cao rộng, yên sống con người nơi đồng quê? bình trong lành. Theo em, cảnh vật đựơc miêu tả gợi lên nét đìu hưu không? Cuộc sống bình yên hạnh phúc, hoà hợp với thiên nhiên của con người. - Không. Vì vẫn có sự sống của con người, có âm thanh, màu sắc, đường nét gợi cảm và sinh động. III. Tổng kết . Ghi nhớ.SGK Tr.77 IV.Luyện tập:. G: Hướng dẫn H /S làm phần luyện tập. c. Củng cố, luyện tập. 1 phút) GV nhắc lại ND chính d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng hai bài thơ . - Đọc trước bài: Từ Hán Việt . * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 01/10/2012 Ngày dạy: 04/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 06/10/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 22 . Tiếng Việt. Từ Hán Việt (Tiếp theo) 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Tác dụng của từ Hán Việt trong văn bản..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> -Tác hại của việc lạm dụng từ Hán Việt. b)Kĩ năng. -Sử dụng từ Hán Việt đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh. -Mở rộng vốn từ Hán Việt. c)Thái độ. Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ Hán Việt và bảo vệ sự trong sáng của Tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: - Nghiên cứu SGK, SGV,Chuẩn kiến thức,kĩ năng. -Tham khảo thiết kế dạy học Ngữ văn 7 - soạn giáo án. b)HS: - Học bài cũ. - Đọc, tìm hiểu bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Từ ghép Hán Việt có những loại nào? Cấu tạo các loại từ ghép đó và cho ví dụ. Trả lời: Từ ghép Hán Việt có 2 loại chính: Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. - Từ ghép chính phụ được ghép theo 2 kiểu trật tự: + Giống với trật tự từ ghép thuần Việt: Yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. Ví dụ: Chiến thắng. + Khác với trật tự từ ghép Thuần Việt: yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. Ví dụ: cường quốc. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Từ Hán Việt được sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt, nhưng việc sử dụng phải nhằm tạo sắc thái biểu cảm phù hợp, tránh hiện tượng lạm dụng từ Hán Việt. Đó chính là 2 chủ đề lớn mà các em sẽ học trong tiết học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt GV: ghi lên bảng VD a, trong SGK I. Sử dụng từ Hán Việt. (18phút) tr.81,82 1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái - Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, biểu cảm. trung hậu, đảm đang. (đàn bà) a.Ví dụ - Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi + VD a cụ từ trần, nhân dân địa phương đã mai táng cụ trên một ngọn đồi. (chết, chôn) - Bác sĩ đang khám tử thi.( xác chết) GV: Gọi HS đọc ví dụ, nhắc HS chú ý các từ Hán Việt được in đậm trong SGK – Trên bảng GV gạch chân các từ này. ? Các từ Hán Việt trên có các từ thuần Việt có nghĩa tương đương không? Tìm các từ đó? HS: Các từ Hán Việt trong ví dụ a đều có những từ thuần Việt có nghĩa tương đương, tức là các cặp từ Hán Việt và.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> thuần Việt đồng nghĩa. - Cụ thể: Giáo viên ghi bảng Từ Hán Việt: Từ thuần Việt: - Phụ nữ - đàn bà - Từ trần - chết - Mai táng - chôn - tử thi - xác chết ? Em hãy thay thế các từ thuần Việt có nghĩa tương đương vào các ví dụ, đọc lên và nhận xét sắc thái biểu cảm của 2 từ Hán Việt và thuần Việt tương đương đó? HS: thay từ vào VD và đọc . - Đàn bà Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. - Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ chết nhân dân địa phương chôn cụ trên một ngọn đồi. - Các bác sĩ đang khám xác chết. ? Qua các VD trên ta thấy nhiều từ Hán Việt có từ thuần Việt tương đương nhưng người ta vẫn dùng từ Hán Việt khi nói hoặc viết, tại sao vậy? HS: Rõ ràng các từ Hán Việt trên và nhiều từ Hán Việt khác có nghĩa tương đương với từ thuần Việt. Vấn đề đặt ra là tại sao có các từ thuần Việt mà vẫn cần đến các từ Hán Việt VD: ngoại quốc - nước ngoài, nhân loại loài người, hải cẩu - chó biển… ? Qua phân tích 3 VD trên em thấy sử dụng từ Hán Việt để tạo những sắc thái như thế nào? HS:Người ta dùng từ Hán Việt để tạo sắc thái trang trọng thể hiện thái độ tôn kính, tạo sắc thái tao nhã tránh cảm giác thô tục, ghê sợ. GV:Gọi HS đọc VD b SGK Tr 82. ? Em hãy giải thích nghĩa các từ HV: kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần ? HS:- Kinh đô: thủ đô nơi nhà vua đóng đô. - Yết kiếm: gặp người bề trên. - Trẫm: từ vua dùng xưng hô với bề tôi. - Bệ hạ: Từ dùng gọi vua 1 cách tôn kính. - Thần: Từ dùng để xưng hô khi nói với vua.. +VD b. b. Bài học. - Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để: - Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. - Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ. - Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> ? Các từ Hán Việt trên mang lại sắc thái biểu cảm gì cho sự diễn đạt? HS: Các từ Hán Việt kinh đô, yết kiến, trẫm, thần, bệ hạ trong đoạn văn đã mang lại cho lời kể một sắc thái cổ vì nó tái tạo đúng lời ăn tiếng nói của người xưa, không khí xã hội xưa. ? Trong khi nói năng giao tiếp trong cuộc sống các từ trên còn được dùng nữa không? HS: Hiện nay các từ trên không dùng để giao tiếp nữa mà đây là các từ cổ chỉ dùng trong xã hội phong kiến hoặc trong văn chương để tạo sắc thái cổ xưa. ? Vậy ngoài việc tạo sắc thái trang trọng, tao nhã, từ Hán Việt còn dùng để làm gì? HS: Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xa xưa. * GV ghi bảng bài học: * Ghinhớ.SGK.Tr.82 GV: gọi học sinh đọc ghi nhớ, nhắc học sinh học thuộc . 2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt: GV: ghi bảng VD: a. Ví dụ a) – Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng! - Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng đáng nhé! b) - Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa. - Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa. ? Trong VD là những cặp câu có nội dung giống nhau. Theo em câu nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao? HS: Khi đứng về hoàn cảnh giao tiếp, về sắc thái ý nghĩa biểu cảm của từ Hán Việt để đánh giá hai cặp câu a và b ta thấy: + Cặp câu a con nói với mẹ về việc thưởng vì học giỏi trong hoàn cảnh gia đình bình thường, không cần tạo sắc thái trang trọng thì không cần thiết dùng từ Hán Việt: đề nghị, cách nói thứ 2 hay hơn. + Cặp câu b từ Hán Việt nhi đồng dùng trong hoàn cảnh vui chơi bình thường của trẻ em là không phù hợp, từ này dùng.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> trong câu không đúng sắc thái biểu cảm trang trọng. Vì vậy cách diễn đạt thứ 2 hay hơn, phù hợp hơn. ? Qua các VD em hiểu “lạm dụng" có nghĩa như thế nào? HS: Lạm dụng có nghĩa là khi không cần thiết mà vẫn dùng. Từ Hán Việt có khả năng biểu cảm như vừa nói ở trên nhưng không nên lạm dụng từ Hán Việt. ? Vậy lạm dụng từ Hán Việt sẽ gây tác hại như thế nào? HS:Lạm dụng từ Hán Việt làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, vì thế cần thận trọng khi sử dụng từ Hán Việt. GV: ghi bảng bài học: GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. ? Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lý? VD: Thanh Tùng, Thu Thuỷ, Hải Đăng ... HS: Trả lời. GV: Gọi HS đọc BT 3. Yêu cầu HS tự làm BT này . Gọi một số em trả lời. Đáp án: Các từ ngữ góp phần tạo sắc thái cổ xưa cho đoạn văn là: GV: Gọi HS đọc BT 4. HS làm bài tập gọi HS đọc bài tập của mình: HS:Nên thay từ bảo vệ bằng từ giữ gìn, thay từ mỹ lệ bằng từ đẹp đẽ.. b. Bài học. - Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ HánViệt,làm cho lời nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. *Ghinhớ:SGK.Tr83 II.Luyện tập. ( 18phút) 1. Bài tập 1 - Mẹ - thân mẫu - Phu nhân - vợ - Sắp chết - lâm chung - Giáo huấn - dạy bảo. 2. Bài tập 2 - Vì từ Hán Việt có nhiều ý nghĩa sâu xa và có sắc thái trang trọng, tao nhã. 3. Bài tập 3 - giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc, tuyệt trần.. c. Củng cố, luyện tập. (1 phút) - GV nhắc lại ND chính d. Hướng dẫn học tự học ở nhà. (2 phút) - Về nhà học thuộc ghi nhớ, lấy thêm các VD . - Chuẩn bị bài: Đặc điểm văn biểu cảm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Ngày soạn: 01/10/2012. Ngày dạy: 06/10/2012 Ngày dạy: 09/10/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp:. Tiết 23 . Tập làm văn. Đặc điểm của văn biểu cảm 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Bố cục của bài văn biểu cảm. -Yêu cầu của việc biểu cảm. -Cách biểu cảm gián tiếp và cách biểu cảm trực tiếp. b)Kĩ năng. - Nhận biết các đặc điểm của bài văn biểu cảm. c)Thái độ. - Giáo dục học sinh tư tưởng, tình cảm cao đẹp trong sáng. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn giáo án. b)HS: - Ôn tập văn miêu tả. - Đọc, tìm hiểu bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Thế nào là văn biểu cảm Trả lời: Văn biểu cảm là VB viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. - Văn biểu cảm còn gọi là văn trữ tình (thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tuỳ bút ...) - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác ...) - Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm . * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Tiết trước các em đã học về khái niệm văn biểu cảm. Tuy nhiên để làm văn bản biểu cảm cần phải nắm được đặc điểm của nó. Vậy văn biểu cảm có những đặc điểm gì? Các em sẽ được học trong bài học hôm nay. b) Dạy nội dung bài mới . Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm. Gọi 1 HS đọc VB “ Tấm gương” của (20 phút) Băng Sơn SGK tr. 84.85 1. Bài tập. ?Tác giả biểu đạt tình cảm gì trong bài *Bài tập.1 (84, 85) văn? HS:Bài văn Tấm gương không phải là một văn bản miêu tả về một tấm gương soi cụ thể nào, mà đã mượn tấm gương để biểu đạt lòng yêu ghét của con người. ? Để biểu đạt tình cảm đó tác giả bài văn đã.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> làm như thế nào? HS:- Những tư tưởng tình cảm ấy được bộc lộ một cách gián tiếp qua việc biểu dương những phẩm chất tốt đẹp của tấm gương. - Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời không biết xu nịnh ai. - Dù gương có tan xương nát thịt vẫn giữ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như lúc cha mẹ sinh ra. - …ai có bộ mặt không xinh đẹp ... gương bao giờ nói dối nịnh xằng. - …ai mặt nhọ gương nhắc nhở ngay. - Ai buồn phiền gương cũng buồn phiền cau có như để an ủi xẻ chia. GV: Để biểu đạt tình cảm đó tác giả bài văn đã mượn hình ảnh tấm gương làm điểm tựa, vì tấm gương là gián tiếp ngợi ca người trung thực (Biểu cảm gián tiếp). ?Bài văn có bố cục mấy phần? Phần mở bài và kết bài có quan hệ với nhau như thế nào? - Phần mở bài giới thiệu đức tính ngay thẳng, trung thực của tấm gương. - Phần kết bài: khẳng định lại những đức tính cao đẹp của gương: trung thực, thẳng thắn, không hề nói dối không biết nịnh hót, độc ác ... ?Phần thân bài đã nêu lên những ý gì? Những ý đó liên quan tới chủ đề bài văn như thế nào? HS: Phần thân bài nói về các đức tính của tấm gương ?Em có nhận xét gì về tình cảm và sự đánh giá của tác giả trong bài văn? HS: Tình cảm và sự đánh giá của tác giả, rõ ràng, chân thực, không thể bác bỏ, hình ảnh tấm gương có sức khêu gợi, tạo nên giá trị của bài văn. GV:Gọi HS đọc đoạn văn của Nguyên Hồng trong SGK tr. 86 ?Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? HS: Đoạn văn của Nguyên Hồng thể hiện tình cảm cô đơn, cầu mong sự giúp đỡ và thông cảm nhân vật được biểu hiện một cách trực tiếp). - Bố cục bài văn gồm 3 phần: + Mở bài: Đoạn văn đầu. + Thân bài: 5 đoạn văn tiếp. + Kết bài: Đoạn văn cuối. *Bài tập2. ( tr. 86).

<span class='text_page_counter'>(88)</span> ?Tình cảm của nhân vật được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao em biết? HS: Tình cảm của nhân vật được biểu hiện 1 cách trực tiếp, thể hiện ở những tiếng kêu, lời than: mẹ ơi, con khổ quá mẹ ơi . ở những câu hỏi biểu cảm: Sao mẹ đi lâu thế? Mẹ xa con mẹ có biết không? ?Qua phân tích tìm hiểu 2 VD em thấy mỗi bài văn biểu đạt mấy tình cảm ? Để biểu hiện tình cảm đó phải làm như thế nào? HS:- Mỗi bài văn tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. ?Vậy bài văn biểu cảm cần có bố cục như thế nào? HS:- Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần như những bài văn khác. - Mở bài: giới thiệu hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng mình chọn và nêu lý do vì sao em thích hoặc giới thiệu chung cảm xúc. - Thân bài: Nêu các đặc điểm gợi cảm của sự vật hoặc trực tiếp thổ lộ nỗi niềm cảm xúc. - Kết bài: Khẳng định lại các tình cảm vừa biểu lộ. ?Tình cảm trong văn biểu cảm phải đảm bảo yêu cầu gì? HS: Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị. GV : Đó chính là nội dung bài học các em cần nhớ – GV ghi bảng bài học. GV: Tất cả những đặc điểm trên được tổng kết trong phần ghi nhớ, các em chuyển sang ghi nhớ GV: Gọi 1 HS đọc, nhắc HS học thuộc. 2. Bài học. -Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. -Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu lộ bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. -Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần như mọi bài văn khác. -Tình cảm trong bài phải rõ ràng trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị.. *Ghi nhớ:SGK.Tr 86 II.Luyện tập. ( 16 phút) GV: Gọi HS đọc bài văn: Hoa học trò đọc bài văn: Hoa học trò ( SGK tr.87) SGK tr. 87 ?Bài văn thể hiện tình cảm g ì? HS: Bài văn thể hiện tình cảm nhớ - Bài văn thể hiện tình cảm nhớ trường, trường, nhớ bạn bè, nỗi buồn khi chia tay nhớ bạn bè, nỗi buồn khi chia tay trường trường lớp, bạn bè. lớp, bạn bè..

<span class='text_page_counter'>(89)</span> ?Tình cảm ấy được bộc lộc trực tiếp hay gián tiếp? HS: Tác giả biểu lộ tình cảm một cách gián tiếp qua hình ảnh ẩn dụ: Hoa phượng. ?Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn? ?Hãy tìm mạch ý của bài văn? HS:Mạch ý của bài văn:. - Tác giả biểu lộ tình cảm một cách gián tiếp qua hình ảnh ẩn dụ: Hoa phượng.. - Đoạn 1: Phượng nở báo hiệu sự chia tay của học trò, cảm xúc bối rối, thẫn thờ. - Đoạn 2: Cảm xúc trống trải của hoa phượng. - Đoạn 3: Cảm xúc cô đơn, nhớ bạn pha chút dỗi hờn.. c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà..(2 phút) - Các em về nhà học thuộc ghi nhớ - làm các bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài; Để bài văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 08/10/2012 Ngày dạy: 11/10/2012 Dạy lớp: 7A2,7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 24 . Tập làm văn. Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Đặc điểm, cấu tạo của đề văn biểu cảm. -Cách làm bài văn biểu cảm. b)Kĩ năng. -Nhận biết đề văn biểu cảm. -Bước đầu rèn luyện các bước làm bài văn biểu cảm. c)Thái độ. Giáo dục tình yêu thương quý trọng cha mẹ. 2. Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng,soạn giáo án. b)HS: - Học bài cũ, làm bài tập. - Đọc, tìm hiểu bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5') Câu hỏi: Em hãy trình bày đặc điểm cần ghi nhớ của văn biểu cảm? Trả lời: Văn biểu cảm có những đặc điểm: - Mỗi bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt 1 tình cảm chủ yếu..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Để biểu đạt tình cảm ấy người viết có thể chọn hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là 1 đồ vật, loài cây hay 1 hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. - Bài văn biểu cảm thường có bố cục 3 phần như mọi bài văn khác. - Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn biểu cảm mới có giá trị. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các em thân mến! Các em đã nắm chắc khái nịêm và đặc điểm của văn biểu cảm. Nhưng đề văn biểu cảm gồm những kiểu nào? Các bước làm bài văn biểu cảm ra sao, chúng ra sẽ cùng tìm hiểu qua tiết học này b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung cần đạt I. Đề văn biểu cảm và các bước làm bài văn biểu cảm. (25 phút) 1. Đề văn biểu cảm.. GV chép lên bảng 5 đề trong SGK Tr.88 a. Cảm nghĩ về dòng sông (hoặc dãy núi, cánh đồng, vườn cây ..) quê hương. b. Cảm nghĩ về đêm trăng trung thu. c. Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ. d. Vui buồn tuổi thơ. đ. Loài cây em yêu. ?Em hãy đọc lại 5 đề văn trên và cho biết các đề bài này thuộc kiểu văn bản gì? Từ ngữ nào cho biết điều đó? HS: 5 đề văn trên thuộc kiểu văn biểu cảm, các từ ngữ cho biết là: cảm nghĩ, vui buồn, em yêu. ?Đối tượng biểu cảm và tình cảm biểu cảm trong 5 đề văn trên là gì? HS:- Đề a: Đối tượng biểu cảm là dòng sông (hoặc dãy núi, cánh đồng, vườn cây ..) quê hương. Tình cảm biểẩmcmr là tình yêu cảnh vật. - Đề b: Đối tượng biểu cảm: nụ cười của mẹ tình cảm cần biểu cảm: lòng yêu thương và kính trọng mẹ. - Đề c: Đối tượng biểu cảm, đêm trăng trung thu. Tình cảm yêu thích đêm trăng thu. - Đề d: Đối tượng biểu cảm: tuổi thơ. T/c cần biểu cảm: niềm vui và nỗi buồn. - Đề đ: Đối tượng biểu cảm: cây Tình cảm cần biểu cảm: yêu quý cây. ?Qua tìm hiểu 5 đề trên em hiểu đề văn 2. Các bước làm bài văn biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> biểu cảm thường nêu ra những vấn đề * Đề bài: Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ. nào? a. Tìm hiểu đề, tìm ý HS: Đề văn biểu cảm bao giờ cũng nêu ra đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài làm. Các đề văn trên là các dạng đề cô đọng nhất. ?Em hãy đọc lại đề và tìm hiểu đề nà? HS:- Kiểu văn bản: Văn biểu cảm. - Nội dung: Nụ cười của mẹ. Đề yêu cầu phát biểu cảm xúc và suy nghĩ về nụ cười của mẹ. GV:Em hãy tìm ý bằng cách hình dung và hiểu về nụ cười của mẹ? ? Em nhìn thấy nụ cười của mẹ từ bao giờ? HS: Từ thưở ấu thơ ai cũng đã nhìn thấy nụ cười của mẹ. ?Nụ cười của mẹ thể hiện tình cảm gì đối với em? HS:- Nụ cười của mẹ đầy yêu thương, vui vẻ. - Nụ cười ấy khích lệ đối với mỗi bước tiến bộ của em. ?Mẹ nở nụ cười những lúc nào? HS: Mẹ cười khi em biết đi, biết nói, khi em lần đầu đi học, mỗi khi em được lên lớp. ?Khi vắng nụ cười của mẹ em thấy như b. Lập dàn ý thế nào? HS: Mỗi khi vắng nụ cười của mẹ em cảm thấy buồn. GV: cho HS thảo luận nhóm về việc sắp xếp các ý đã tìm ở trên vào bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. - Thời gian: 3 phút. - Gọi đại diện nhóm trình bày ý kiến. - GV thống nhất lại - ghi lên bảng. a. Mở bài: Nêu cảm xúc đối với nụ cười của mẹ: nụ cười ấm lòng. b. Thân bài: Nêu các sắc thái, biểu hiện nụ cười của mẹ. - Nụ cười vui, thương yêu. - Nụ cười khuyến khích. - Nụ cười an ủi. - Những khi vắng nụ cười của mẹ..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> c. Kết bài: Lòng yêu thương kính trọng mẹ GV:-Yêu cầu HS viết phần mở bài, phần kết bài - Gọi 1 vài HS đọc phần viết của mình GV viết để HS tham khảo: - Mở bài: Trong cuộc đời có nhiều niềm vui, nhưng vui nhất, ấm lòng nhất là khi được thấy mẹ cười, em cũng vậy. - Kết bài: Nụ cười của mẹ làm em yêu thương và kính trọng mẹ hơn, em luôn tự nhủ phải làm nhiều việc tốt để mẹ luôn nở nụ cười vui. GV:Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm viết 1 ý của thân bài (5 ') GV gọi các nhóm trình bày Yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung . GV tuyên dương những bài viết tốt. ?Qua tìm hiểu bài tập em rút ra kết luận gì về đề văn biểu cảm và cách làm văn biểu cảm? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV nhận xét, ghi bảng bài học. c. Viết bài. *Bài học -Đề văn biểu cảm bao giờ cũng đưa ra đối tượng biểu cảm và định hướng tình cảm cho bài làm. -Các bước làm bài văn biểu cảm là tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài và sửa bài. -Muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể đối tượng biểu cảm trong mọi trường hợp và cảm xúc, tình cảm của mình trong các trường hợp đó. -Tìm lời văn thích hợp, gợi cảm. GV:Gọi HS đọc ghi nhớ - nhắc HS học * Ghi nhớ: thuộc SGKtr.88 GV:Gọi 1 HS đọc VB của tác giả Mai II. Luyện tập. (10 phút) Văn Tạo SGK Tr 89 - 90 ?Bài văn biểu đạt tình cảm gì ? Đối với đối tượng nào? HS: Bài văn thổ lộ tình cảm tha thiết đối với quê hương An Giang ?Bài văn biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? Thể hiện như thế nào? HS:- Bài văn biểu cảm trực tiếp bằng các câu văn biểu cảm rất tha thiết. ... Tôi yêu quê hương thắm thiết - điệp ngữ: tôi yêu - tôi da diết yêu. - Tôi nhớ ... tôi thèm được ... tôi tha thiết muốn. - ôi, quê mẹ nơi nào cũng đẹp. ?Hãy đặt cho bài văn một nhan đề, 1 đề văn thích hợp? HS:- Nhan đề: Quê hương An Giang. - Đề văn: Cảm xúc về quê hương An.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Giang. ?Em hãy nêu dàn ý của bài văn nà? HS:a. Mở bài: Giới thiệu tình yêu quê hương An Giang. b. Thân bài: Biểu hiện tình yêu mến yêu hương. - Tình yêu quê từ tuổi thơ. - Tình yêu quê hương trong chiến đấu và những tấm gương yêu nước. c. Kết bài: Tình yêu quê hương với nhận thức của người từng trải, trưởng thành. c) Củng cố, luyện tập:(2 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Về nhà các em đọc lại các bài văn mẫu - Chuẩn bị bài: Bánh trôi nước * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 08/10/2012 Ngày dạy: 11/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 13/10/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 25. Văn bản. Bánh trôi nước Hồ Xuân Hương 1.Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Hồ Xuân Hương. -Vẻ đẹp và thân phận chìm nổi của người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước. -Tính chất đa nghĩa của ngôn ngữ và hình tượng trong bài thơ. b)Kĩ năng. -Nhận biết thể loại của văn bản. -Đọc-hiểu, phân tích văn bản thơ Nôm Đường luật. c)Thái độ. Giáo dục tình cảm trân trọng đối với người phụ nữ. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV: Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tham khảo thiết kế Ngữ văn 7 và nâng cao Ngữ văn 7, soạn giáo án, ghi bảng phụ. b)HS: Học bài cũ. - Chuẩn bị trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4 phút).

<span class='text_page_counter'>(94)</span> * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng 2 bài thơ Côn sơn ca và Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra. Phân tích một đoạn thơ trong bài thơ Côn Sơn ca? * Đáp án - biểu điểm: - Đọc trôi chảy, đúng yêu cầu 2 bài thơ, bài thơ "Thiên trường vãn vọng" đọc phần phiên âm và dịch thơ. (5đ phút) - Chỉ ra những nét nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và giá trị biểu cảm, nội dung của đoạn thơ đó . (5đ phút) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong xã hội phong kiến người phụ nữ là những người đau khổ nhất trong những người đau khổ. Điều đó các em đã được biết ở những bài ca dao than thân. Họ là những con người có vẻ đẹp và bản lĩnh ra sao, xin mời các em học trong bài thơ Bánh trôi nước của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) Gọi 1 HS đọc chú thích * SGK 1.Tác giả-tác phẩm ?Nêu những hiểu biết của em về tác giả -HồXuân Hương Hồ Xuân Hương và bài thơ Bánh trôi là nữ sĩ tài hoa của nền thơ ca Trung đại nước? Việt Nam, bà được mệmh danh là "Bà HS: dựa vào chú thích * SGK trả lời. chúa thơ Nôm". GV : Cha của Hồ Xuân Hương là một - Bánh trôi nước là một trong những bài nhà nho ở Nghệ An, từ thuở nhỏ Hồ thơ nổi tiếng tiêu biểu cho nghệ thuật Xuân Hương đã được cha cho học hành, trào phúng, trữ tình của bà. lớn lên bà sống nhiều năm ở Thăng Long. Bà có tài thơ văn, có mối quan hệ với nhiều danh sĩ trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời của bà nhiều bi kịch. Bà là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc, tác phẩm còn lại khoảng 50 bài thơ chữ Nôm và tập thơ chữ Hán "Lưu trường kí". Thơ bà sắc sảo, trào phúng sắc nhọn, trừ tình thì tê tái xót đau, có giá trị nhân đạo sâu sắc, bà được ca ngợi là bà chúa thơ Nôm. 2. Đọc văn bản. GV hướng dẫn đọc: Bài thơ miêu tả cái bánh trôi khi đọc cần chú ý giọng thể hiện sự ca ngợi, ngắt nhịp 4/3 Gọi 1 HS đọc. GV nhận xét và đọc mẫu 1 lần. ?Em hãy nhận diện thể thơ bài thơ bánh trôi nước trên các phương diện: số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần? HS:- Bài thơ thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt giống bài Sông núi nước Nam đã học, là thể thơ 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó các câu 1,2, 4 có các tiếng cuối hiệp vần với.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> nhau: tròn, non, son. Nhưng khác với bài Sông núi nước Nam sáng tác bằng chữ Hán, bài này sáng tác thuần Nôm. GV : Bánh trôi nước còn gọi tắt là bánh trôi, là thứ bánh được làm từ bột gạo nếp, người ta nhào nặn, viên tròn to như ngón chân cái, có nhân bằng đường phên màu đỏ mật ong, bánh được luộc chín bằng cách thả vào nước đun sôi, khi chưa chín bánh thường chìm xuống đáy nồi, khi bánh nổi lên là đã chín, người ta sẽ vớt những chiếc bánh này ra. ở miền Bắc nước ta vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch (tết Thanh Minh) thường có tục cúng bánh trôi nước. ?Qua tìm hiểu em thấy bài thơ Bánh trôi II. Phân tích. ( 20 phút) nước có mấy nghĩa? đó là những nghĩa nào? HS: Bài thơ có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất miêu tả cái bánh trôi, nghĩa thứ 2 thể hiện phẩm chất cao quý và thân phận chìm nổi của người phụ nữ. GV: những bài thơ có nhiều nghĩa như vậy là có tính đa nghĩa. Đa nghĩa là một thuộc tính của ngôn ngữ văn chương thi ca nói chung. Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương đều có tính đa nghĩa một cách tài tình và tinh tế vì vậy bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. ?Hãy đọc lại diễn cảm bài thơ và cho biết 1. Nghĩa thứ nhất. với nghĩa thứ nhất bánh trôi nước được miêu tả trong bài thơ này như thế nào? Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son HS: chỉ ra những từ miêu tả bánh, giáo viên gạch chân ?Bài thơ có kể, tả về bánh trôi và quá trình làm bánh không? Từ ngữ hình ảnh nào giúp em nhận ra điều đó? Việc tả, kể có chính xác, có giá trị hướng dẫn làm bánh trôi nước cho mọi người không? HS: Quả thật bài thơ kể, tả bánh trôi nước và cách làm loại bánh này rất gọn gàng mà khá tỉ mỉ, thêm nữa lại rất sinh động.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> vì viên bánh trôi đã được tả theo lối ẩn dụ nhân hoá cao độ. Hiện ra trước mắt người đọc, trước hết là màu sắc, hình dáng chiếc bánh trôi: trắng và tròn, đơn giản mộc mạc, không pha tạp. Tiếp theo là việc luộc bánh trong nồi nước sôi, bánh còn sống thì chìm, quá trình dần chín là quá trình nổi dần lên trên mặt nước đang sôi ùng ục. Cuối cùng nói đến bánh trôi là phải nói đến nhân bánh bằng đường phên đỏ tươi (nấu từ mật mía) , cắt thành hình vuông để phân biệt với bánh chay nhân bằng đỗ xanh xay nhỏ mịn. GV: rút ý – Ghi bảng: ? Vậy bài thơ muốn nói điều gì qua viên bánh trôi vừa trắng lại vừa tròn ở giữa có viên đường son ấ?Chúng ta cùng tìm hiểu tầng ý nghĩa sâu kín trong bài thơ. GV: gọi 1 HS đọc diễn cảm lại bài thơ. ?Vì sao ta lại có thể suy luận và phân tích như trên mà không hề khiên cưỡng, gò ép, áp đặt? Nhờ những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào? Có mô típ nào em đã gặp trong ca dao? Mô típ ấy nói lên diều gì? HS:- Đầu tiên là mô típ thân em– một mô típ rất quen thuộc ta thường gặp trong các bài ca dao - ca dao than thân. Chính mô típ này làm chuyển hướng ý nghĩ và cảm nhận của người đọc một cách tự nhiên. Cụm từ vừa trắng lại vừa tròn còn có ý nghĩa tự mình giới thiệu nhan sắc của mình trước bàn dân thiên hạ một cách mạnh bạo, tự tin, tự hào về sắc đẹp, về sự trong trắng, tinh khiết của người con gái. - Thành ngữ Ba chìm bẩy nổi được đảo lại thành bảy nổi ba chìm và hai chữ nước non đã chuyển nghĩa tả thực thành nghĩa ngụ ý. - Câu thơ thứ 3 nói về chất lượng của bánh. Bánh rắn hay nát là do tay người làm khéo hay vụng. - Giọng điệu câu thơ tuy có ngậm ngùi nhưng không hẳn là buông xuôi, cam chịu. Hai chữ mặc dầu đặt giữa câu thơ như sự gắng gượng vươn lên để tự khẳng. - Nhà thơ đã miêu tả chiếc bánh trôi nước và cách làm bánh trôi một cách chính xác, sinh động thú vị.. 2. Nghĩa thứ hai..

<span class='text_page_counter'>(97)</span> định mình ở câu kết. ?Cụm từ tấm lòng son nên hiểu như thế nào? HS: Câu thơ trước hết vẫn tiếp tục tả viên bánh trôi nước, nhân bánh. Nhưng nghĩa thực này đã mờ đi rất nhiều so với nghĩa tượng trưng. Nhân bánh được ẩn dụ, nhân hoá thành tấm lòng son sắt, thuỷ chung, ấm áp, nhân hậu, nghĩa tình nồng thắm, phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam. ?Nhìn lại cả bài thơ cấu trúc nội dung câu đầu, câu cuối và 2 câu giữa rất chặt chẽ và hay như thế nào? HS:-Đó là 2 câu giữa nói về thân phận long đong, phụ thuộc được bao bọc bởi câu thơ đầu gợi vẻ đẹp hình thức và câu kết gợi vẻ đẹp tâm hồn. - Kết cấu câu ghép: mặc dầu… vẫn.. vốn của lời biện luận, lời nói thường hay dùng trong văn xuôi, văn nghị luận được tác giả mạnh dạn đưa vào thơ thất ngôn tứ tuyệt tạo nên một giọng điệu mạnh, rắn, mới mẻ rất phù hợp với khẩu khí và tâm trạng của Hồ Xuân Hương. ?Bài thơ Bánh trôi nước có 2 tầng nghĩa. Theo em nghĩa nào quyết định giá trị bài thơ? Tại sao? HS: Trong 2 nghĩa, nghĩa sau, nghĩa thứ hai là nghĩa chính, nghĩa trước chỉ là phương tiện để chuyển tải nghĩa sau, có nghĩa sau: phản ánh vẻ đẹp, phẩm chất và thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, thì bài thơ mới có giá trị tư tưởng lớn. ?Vậy tình cảm được khêu gợi trong bài thơ này là gì? HS:Bài thơ có hai nghĩa, với nghĩa thứ hai Hồ Xuân Hương đã thể hiện một thái độ vừa trân trọng đối với vẻ xinh đẹp, phẩm chất trong trắng thuỷ chung, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi bấp bênh, bị lệ thuộc vào xã hội của người phụ nữ xưa. Bà xứng đáng được tôn vinh là nhà thơ tiêu biểu. Bài thơ bánh trôi nước là một ví dụ điển hình. GV: sơ kết và rút ý ghi bảng:. - Bài thơ ca ngợi vẻ xinh đẹp, bản lĩnh sắt son, thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đồng thời thể hiện sự trân trọng, cảm thương họ của tác giả.. III. Tổng kết. (3 phút).

<span class='text_page_counter'>(98)</span> ?Em hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung bài thơ Bánh trôi nước? - Ngôn ngữ bình dị, vừa tả thực vừa tượng trưng, với lối kết cấu chặt chẽ, sắc sảo, nghệ thuật nhân hoá. Bài thơ thể hiện thái độ trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong sáng tinh khiết của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ - Nhắc HS học thuộc * Ghi nhớ.SGK IV. Luyện tập. (4 phút) GV: hướng dẫn HS luyện tập: Bài tập SGK Tr 96: Yêu cầu HS ghi lại chính xác, đầy đủ các câu hát than thân bắt đầu bằng cụm từ "thân em". Chỉ ra được mối liên quan trong cảm xúc giữa bài thơ “Bánh trôi nước” với các câu hát than thân thuộc ca dao, dân ca. Đó là mối liên quan gắn bó, nối tiếp trong phạm vi một nguồn cảm xúc nhân đạo chủ nghĩa đối với phụ nữ. c) Củng cố, luyện tập: (1 phút) - GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) -Học thuộc lòng và phân tích bài thơ Bánh trôi nước. -Chuẩn bị bài: Sau phút chia ly. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Ngày soạn: 08/10/2012 Ngày dạy: 13/10/2012 Dạy lớp: 7A2,7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tết 26 .Văn bản. SAU PHÚT CHIA LI (Trích Chinh phụ ngâm khúc) (Hướng dẫn đọc thêm ) (Nguyên tác: ĐẶNG TRẦN CÔN-Dịch Nôm: ĐOÀN THỊ ĐIỂM?) 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát. -Sơ giản về Chinh phụ ngâm khúc, tác giả Đặng Trần Côn, vấn đề người dịch Chinh phụ ngâm khúc..

<span class='text_page_counter'>(99)</span> -Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến ở nơi xa và ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa được thể hiện trong văn bản. -Giá trị nghệ thuật của một đoạn thơ dịch tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu văn bản viết theo thể ngâm khúc. -Phân tích nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng trong đoạn trích thuộc tác phẩm dịch Chinh phụ ngâm khúc. c)Thái độ. - Giáo dục lòng căm ghét chiến tranh. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV:Nghiên cứu SGK , SGV,Chuẩn kiến thức,kĩ năng, tham khảo Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 T 1. -Soạn giáo án. b)HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. ( 5 phút) Câu hỏi: Hãy đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước và phân tích lớp nghĩa thứ hai của bài thơ. Yêu cầu: - Đọc thuộc lòng bài thơ. - Phân tích ngắn gọn ý nghĩa sâu kín của bài thơ: + Mô tuýp Thân em gần gũi với ca dao. + Phân tích giá trị nghệ thuật, nội dung của các cụm từ: vừa trắng lại vừa tròn, bẩy nổi ba chìm, nước non, rắn nát, mặc dầu, tấm lòng son… * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong xã hội phong kiến người phụ nữ phải chịu bao nỗi khổ cực, đắng cay. Nỗi buồn đau của họ càng tăng lên trong những cuộc chiến tranh . b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I.Đọc và tìm hiểu chung. (10 phút) GV:Gọi 1 HS đọc chú thích SGK Tr. 91 1.Tác giả-tác phẩm. ?Hãy trình bày những hiểu biết về tác giả, tác phẩm? HS:-Về tác giả: Người viết Chinh phụ ngâm khúc (Khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận) bằng chữ Hán là Đặng Trần Côn, bài thơ dài 483 câu. Chinh phụ ngâm ra đời khoảng đầu đời Cảnh Hưng ( 1741), về sau được nhiều người dịch ra thơ Nôm. Bản dịch thành công nhất và được phổ biến rộng rãi xưa nay là bản dịch dài 412 câu, thể song thất lục bát. Lâu nay, mọi người vẫn coi đó là bản dịch của bà Đoàn Thị Điểm ( 1705 – 1748), một phụ nữ tài sắc người làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc.. - Chinh phụ ngâm khúc nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ có chồng ra trận. - Bản diễn Nôm thành công nhất thể song thất lục bát lâu nay được coi là của Đoàn Thị Điểm. - Cả nguyên tác và bản diễn Nôm đều là kiệt tác trong lịch sử văn học Việt Nam. - Đoạn trích “Sau phút chia li” nằm ở phần đầu khúc ngâm.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khúc ngâm, nói về tâm trạng của người vợ ngay sau phút chia li. Nhan đề đoạn trích do người soạn sách đặt. ?Em hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch được trích về số câu, số chữ trong các câu về cách hiệp vần trong một khổ thơ? Thể thơ này có gì khác thơ thất ngôn bát cú? HS:-Song thất lục bát là thể thơ xuất hiện ở nước ta vào khoảng thế kỉ 16-17-18. Cứ 4 câu là một khổ, nhiều khổ kéo dài thành bài, thành khúc, thành truyện. - Vần và nhịp như sau: + Câu 1 (7 tiếng) nhịp 3/4 ) hoặc 3/2/2(khác nhịp thơ thất ngôn bát cú đường luật nhịp 4/3 hoặc 2/2/3). Tiếng thứ 7 nhất thiết phải là thanh trắc và vần với tiếng thứ 5 của câu 7 thứ 2. + Câu 2 (7 tiếng) nhịp 3/4 hoặc 3/2/2. Tiếng thứ 7 nhất thiết phải là thanh bằng và vần với tiếng thứ 6 của câu thứ 3. + Câu 3 (6 tiếng) nhịp 2/2/2 ; 3/3 ; 2/4… Tiếng thứ 6 vần với tiếng thứ 6 câu 8 thứ 4. + Câu 4 (8 tiếng), nhịp 2/2/2/2 ; 4/4 ; 2/4/2…Tiếng thứ 8 lại vần với tiếng thứ 5 câu 7 đầu tiên khổ tiếp theo (tiếng thứ 5 này cũng phải là thanh bằng) GV: Song thất lục bát có nhạc tính phong phú hơn so với lục bát. Nhà ngôn ngữ học Phan Ngọc đã viết về thể thơ song thất lục bát như sau: "Cần phải có hình thức ấy tình cảm mới có thể mang hình thức một đợt sóng đi lên với 2 câu thất, dừng lại ở câu lục ngắn gọn để toả ra trong câu bát dài nhất, rồi lại vươn lên trong một khổ mới, cứ thế đợt sóng tình cảm lên xuống ăn khớp với hình thức của ngôn ngữ". 2. Đọc Chúng ta cùng đọc văn bản. GV hướng dẫn đọc: -Ngắt nhịp 3/4 ở câu song thất, câu lục bát ngắt nhịp 2/2/2 hoặc 4/4 câu bát. - Đọc giọng nhẹ nhàng thể hiện tình cảm buồn sầu, chia lìa..

<span class='text_page_counter'>(101)</span> - GV đọc mẫu 1 khổ, gọi HS đọc tiếp đến hết, sửa cho HS cách phát âm, ngắt nhịp. ?Em hãy giải thích từ Hàm dương, Tiêu tương? HS: dựa vào chú thích 3, 5 SGK trả lời. ?Bài thơ thuộc kiểu văn bản nào? HS:Bài thơ thuộc kiểu văn biểu cảm, tác giả bộc lộ cảm xúc gián tiếp bằng cách chọn và mượn hình ảnh miêu tả để biểu cảm. GV: chép 4 câu thơ đầu lên bảng ?Bốn câu thơ đầu sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì ? Có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả cảm xúc của nhân vật trữ tình? GV:- Cách dùng phép đối: chàng thì đi thiếp thì về và các hình ảnh gợi cảm: tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh, lặp quan hệ từ thì, thì có tính so sánh. - Bằng cách dùng phép đối: Chàng thì đi > < thiếp thì về tác giả cho ta thấy thực trạng chia li đã diễn ra để chàng sẽ đi vào cõi xa vất vả, thiếp thì về với cảnh vò võ cô đơn. Sự cách ngăn đã là sự thật khắc nghiệt và nỗi sầu chia li nặng nề tưởng như đã phủ lên màu biếc của trời mây trải vào mầu xanh của núi ngàn. - Hình ảnh mây biếc, núi xanh là các hình ảnh góp phần gợi lên cái độ mênh mông, cái tầm vũ trụ của nỗi sầu chia li. ?Qua phân tích em cảm nhận được điều gì qua bốn câu thơ đầu? HS: trả lời, GV nhận xét, rút ý, ghi bảng:. II. Phân tích. (19 phút) 1. Bốn câu thơ đầu.. - Sự ngăn cách khắc nghiệt và nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. 2. Bốn câu thơ giữa.. GV: Gọi 1 HS đọc 4 câu thơ giữa - GV chép 4 câu thơ đó lên bảng ?Trong đoạn thơ này cần chú ý các biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích giá trị biểu cảm của các thủ pháp nghệ thuật đó? HS:-Các thủ pháp nghệ thuật: +Đối ngữ: Chàng/ thiếp; còn ngoảnh lại / hãy trông sang +Đối đảo ngữ: Bến Tiêu tương - cách Hàm Dương Cây Hàm Dương - cách Tiêu Tương +Điệp ngữ: Tiêu Tương, Hàm Dương,.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> cách -Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó: + Cũng vẫn bằng cách dùng phép đối Chàng còn ngảnh lại –Thiếp hãy trông sang, cộng thêm hình thức điệp ngữ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương (Chốn Hàm Dương – Bến Tiêu Tương / Khói Tiêu Tương – Cây Hàm Dương), kể cả hình thức chuyển đổi một phần trong cách nói địa danh (Chốn Hàm Dương thành Cây Hàm Dương; Bến Tiêu tương thành Khói Tiêu Tương). Hàm Dương ở tỉnh Thiểm Tây, Tiêu Tương ở tỉnh Hà Nam, cách xa nhau hàng ngàn dặm. Hai hình ảnh diễn tả sự cách xa về không gian . Khổ thơ 4 câu này đã tiếp tục diễn tả nỗi sầu chia li trong độ tăng trưởng (ở khổ thơ trên mới nói đến sự cách ngăn, ở khổ thơ này sự cách ngăn đó đã mấy trùng). Có điều, sự chia li ở đây là sự chia li về cuộc sống, về thể xác trong khi tình cảm, tâm hồn vẫn là gắn bó thiết tha cực độ. Lời thơ do đó, không chỉ nói nỗi sầu chia li mà còn nói sự oái oăm, nghịch chướng: gắn bó mà không được gắn bó, gắn bó mà phải chia li. GV: rút ý – Ghi bảng:. - Sự chia li về cuộc sống, về thể xác trong khi tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha cực độ, đó là sự oái oăm nghịch chướng: gắn bó mà không được gắn bó, gắn bó mà phải chia li... 3. Bốn câu thơ cuối. GV: Gọi 1HS đọc diễn cảm 4 câu thơ cuối – GV chép lên bảng ?Em hãy chỉ ra các đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ cuối và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó? HS: Bốn câu thơ cuối tiếp tục dùng phép đối: chẳng thấy > < thấy. Dùng các điệp ngữ, điệp ý: cùng, thấy, ngàn dâu, xanh xanh, xanh ngắt …Đặc biệt lối điệp từ theo kiểu bắc cầu: thấy tiếng cuối câu 1thấy tiếng đầu câu 2; ngàn dâu tiếng cuối câu 2 –ngàn dâu tiếng đầu câu 3, tạo nên nhịp điệu chậm, hồi hoàn – vòng tròn. ?“xanh xanh”, “xanh ngắt” thuộc loại từ gì? phân tích giá trị biểu cảm của 2 từ trong câu thơ? HS:- “xanh xanh” là từ láy, “xanh ngắt”.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> là từ ghép chính phụ. Gợi một không gian rộng lớn, toàn một màu xanh đến rợn ngợp, hoang vu. - Không gian cách xa đã trở nên vời vợi với màu xanh “một màu" cuả ngàn dân, ở khổ thơ trên ít ra còn có địa danh Hàm Dương, Tiêu Tương để có ý niệm về độ xa cách. Nhưng ở khổ thơ này đã xa cách tới độ đã hoàn toàn mất hút vào ngàn dân. - Màu xanh ở độ xanh xanh rồi lại xanh ngắt trong câu thơ này không liên quan gì đến niềm hi vọng (theo quan niệm màu xanh là màu của hi vọng) mà chỉ là màu để gợi cảnh trời cao đất rộng thăm thẳm mênh mông, nơi gửi gắm, lan toả nỗi sầu chia li. ?Chữ sầu ở cuối bài thơ và câu hỏi " ai sầu hơn ai " ở cuối đoạn có ý nghĩa như thế nào? HS:- Chữ sầu ở câu thơ cuối cùng có vai trò đúc kết, trở thành khối sầu, núi sầu của cả đoạn thơ. GV: Đây là 4 câu thơ nổi tiếng nói về nỗi buồn xa nhớ thương thấm đẫm cả cảnh vật đẹp một cách cô đơn hoang vắng, lạnh lẽo trong tâm hồn nhân vật trữ tình. Khổ thơ cuối tiếp tục cách dùng phép đối điệp ngữ, điệp ý để tiếp tục gợi tả nỗi sầu chia li oái oăm, nghịch chướng theo độ tăng trưởng đã đến cực độ ?Qua phân tích đoạn thơ, em thấy cảm xúc chủ đạo của bài thơ này là gì? HS: Đó là nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. Nỗi sầu ấy nhuốm vào cỏ cây sông núi, người đã đi xa nhưng lòng không dứt. GV: Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc những cuộc chia li tiễn chồng ra trận đã trở thành truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam ?Tại sao trong thời kì đó, cuộc chia tay của vợ chồng chinh phu và chinh phụ lại đau đớn như thế? HS:Nguồn gốc tâm trạng đó là sự xa cách lứa đôi vì chiến tranh phi nghĩa thời Lê Mạc, nội chiến Trịnh – Nguyễn, và triều.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> đình ra sức đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân đang lan rộng, gây nên cảnh - Nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của cha lìa con, vợ lìa chồng . người chinh phụ thấm đẫm vào mọi cảnh vật ?Hãy nêu khái quát giá trị nghệ thuật và III.Tổng kết. (3 phút) nôi dung đoạn thơ trích vừa học? HS:Bằng một nghệ thuật ngôn từ vô cùng điêu luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình, vào loại điêu luyện nhất trong lịch sử thơ ca Việt Nam xưa nay. Đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia ly của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa co tính chất tố cáo chiến tranh phi nghĩa vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc *Ghi nhớ. SGK IV. Luyện tập. (4 phút) GV: hướng dẫn HS khá giỏi làm BT câu hỏi 5 SGK - Qua phân tích về nhà ghi lại các điệp ngữ của đoạn thơ, tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó. Tiết sau sẽ kiểm tra bài làm của các em. - Các học sinh khác làm 2 câu luyện tập SGK Tr 93 c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) - GV nhắc lại ND chính d)Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) -Về nhà học thuộc lòng bài thơ . Phân tích lại bài thơ theo hướng dẫn trên lớp. -Chuẩn bị bài: Quan hệ từ. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 15/10/2012 Ngày dạy: 16/10/2012 Dạy lớp: 7A2, 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 27 . Tiếng Việt. QUAN HỆ TỪ 1. Mục tiêu . a)Kiến thức. -Khái niệm quan hệ từ. -Việc sử dụng quan hệ từ trong giao tiếp và tạo lập văn bản..

<span class='text_page_counter'>(105)</span> b)Kĩ năng. -Nhận biết quan hệ từ trong câu. -Phân tích được tác dụng của quan hệ từ. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng quan hệ từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng quan hệ từ. c)Thái độ. Giáo dục HS sử dụng quan hệ từ phù hợp hoàn cảnh nói và viết. 2.Chuẩn bị của GV & HS. a)GV:- Nghiên cứu SGK - SGV , Chuẩn kiến thức, kĩ năng, Tham khảo thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 T1 - Soạn giáo án. b) HS: -Học bài cũ - Đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ (5 phút) Câu hỏi: Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng: Trong nhiều trờng hợp người ta dùng từ Hán Việt để: A - Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. B - Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ. C - Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa. D – Cả ba đáp án trên đều đúng. Đặt một câu có từ Hán Việt tạo sắc thái trang trọng, tôn kính. Đáp án - biểu điểm: - Đáp án D là đúng. - HS đặt câu đúng chính tả, ngữ pháp, có từ HV tạo sắc thái trang trọng , tôn kính. * Đặt vấn đề vào bài mới: .(1 phút) Ở bậc Tiểu học các em đã được học về quan hệ từ. Học về quan hệ từ cốt để sử dụng cho đúng từng trường hợp nói (viết). Vậy những trường hợp nào cần dùng quan hệ từ, trường hợp nào không dùng cũng được. Các em cùng tìm hiểu trong tiêt học hôm nay b)Dạy nội dung bài mới . Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Thế nào là quan hệ từ. (12 phút) GV : Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu 1. Ví dụ khái niệm quan hệ từ. GV chép ví dụ lên bảng: GV:Gọi 1 HS đọc lại ví dụ. ?Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học hãy xác định các quan hệ từ trong các ví dụ trên? HS: trả lời GV gạch chân các quan hệ từ trong các ví dụ. ?Những quan hệ từ trong các ví dụ nối những từ ngữ hay những câu nào với nhau?.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> HS:- Ví dụ a - quan hệ từ “của” liên kết từ “đồ chơi” với từ “chúng tôi”. - Ví dụ b - Quan hệ từ “là” liên kết cụm từ “người con gái” với từ “Mị Nương”. Quan hệ từ “như” liên kết cụm từ “người đẹp” với từ “hoa”. - Ví dụ c - Quan hệ từ và liên kết 2 vị ngữ với nhau. - Cặp quan hệ từ bởi…nên liên kết 2 cụm chủ vị của câu phức ?Em hãy nêu ý nghĩa của các quan hệ từ trong các ví dụ trên?( Mỗi quan hệ từ ấy có tác dụng liên kết như thế nào?) HS:- Quan hệ từ “của” liên kết hai bộ phận “ đồ chơi” và “ chúng tôi” biểu thị quan hệ ý nghĩa sở hữu. - Quan hệ từ “ như” liên kết hai từ “đẹp” và “hoa” làm rõ ý nghĩa so sánh “đẹp như hoa”. - Cặp quan hệ từ “Bởi…nên” liên kết hai kết cấu chủ vị trong câu ghép chính phụ làm rõ mối quan hệ nhân quả. - Quan hệ từ “ nhưng” liên kết hai câu trong đoạn biểu thị mối quan hệ trái ngược, đối lập, tương phản nhau: làm việc – không làm được việc gì. ?Nếu ta bỏ các quan hệ từ trong các ví dụ trên thì nội dung ý nghĩa của các câu sẽ như thế nào? ?Qua phân tích ví dụ em thấy quan hệ từ được dùng để làm gì? HS: dựa vào nội dung ghi nhớ để kết luận: Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ nh sở hữu, so sánh, nhân quả…giữa các bộ phận của câu hay giữu câu với câu trong đoạn văn. ?Em hãy lấy một vài ví dụ về quan hệ từ trong các văn bản đã học? HS:Ví dụ: GV: ghi bảng bài học: GV: Gọi HS đọc ghi nhớ nhắc HS học thuộc. GV ghi lên bảng ví dụ 1 ?Em hãy đánh dấu (+)vào trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ, đánh dấu (-)vào. 2. Bài học. - Quan hệ từ dùng để biểu thị các quan hệ ý nghĩa như sở hữu, so sánh, nhân quả… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. * Ghi nhớ: SGK tr.97. II. Sử dụng quan hệ từ. (15 phút) 1.Ví dụ. * Ví dụ 1.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ trong các trường hợp sau? Khuôn mặt của cô gái ( --) Lòng tin của nhân dân (+ Cái tủ bằng gỗ anh mới mua. ( --) Nó đến trường bằng xe đạp. ( +) Giỏi về toán (--) Làm việc ở nhà ( +)Quyển sách đặt ở trên bàn (--) Trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: b, d, f, g Trường hợp không bắt buộc phải có quan hệ từ: a ,c, e, h. ?Từng cặp câu có các quan hệ từ giống nhau: của, bằng, về, ở…Tại sao có câu lại bắt buộc dùng quan hệ từ, có câu lại không bắt buộc? HS:- Những câu bắt buộc phải dùng quan hệ từ là do nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa - cụ thể ở ví dụ trên như sau: + Lòng tin nhân dân (không rõ nghĩa) + Nó đến trường xe đạp (đổi nghĩa ) + Viết một bài phong cảnh Hồ Tây (không rõ nghĩa) + Làm việc nhà (đổi nghĩa) - Những câu không bắt buộc dùng quan hệ từ có nghĩa là dùng cũng được không dùng cũng được vì không làm ảnh hưởng đến nghĩa của câu, có thể bỏ như sau: + Khuôn mặt cô gái. + Cái tủ gỗ. + Giỏi toán + Quyển sách đặt trên bàn * Ví dụ 2 GV: ghi lên bảng vế đầu của các cặp quan hệ từ và gọi HS lên bảng điền tiếp từ thích hợp: Nếu… …. (thì) Vì… …. (nên) Tuy … …. (nhưng) Hễ … … (thì) Sở dĩ … … (cho nên, là vì, là do…) GV:-Gọi HS khác nhận xét. - Yêu cầu cả lớp đặt câu với các cặp.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> quan hệ từ trên. - Gọi một vài HS đọc các câu của mình đặt. Cho các bạn nhận xét. Ví dụ: - Nếu bạn chăm chỉ thì sẽ học tốt hơn. - Vì trời mưa to nên đường rất trơn. - Tuy nhà ở xa nhưng bạn đi học rất đúng giờ. - Hễ bạn còn lười học bài thì cô giáo còn phiền lòng. - Sở dĩ mình đến muộn là do mình bị hỏng xe. ?Qua các ví dụ 1, 2 em rút ra kết luận gì về việc sử dụng quan hệ từ? HS: dựa vào ghi nhớ phát biểu. GV nhận xét – ghi bảng bài học: GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. 2. Bài học. - Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩ hoặc không rõ nghĩa.. * Ghi nhớ: SGK tr.98. III. Luyện tập. (9 phút) 1. Bài tập 1 (98). GV:- Gọi 1HS đọc bài tập 1 - Yêu cầu HS tìm các quan hệ từ . Sau đó gọi 1-2 HS đọc . - Các quan hệ từ trong đoạn trích: của (của con), còn (còn bây giờ), như ( như uống một ly nước), của (của con tựa…), và (và thỉnh thoảng), như ( như đang mút kẹo), mà (mà không sao), nhưng ( nhưng mẹ), của (của ngày khai trường), nhưng (nhưng cũng như ) 2. Bài tập 2 (98) GV:-Gọi HS đọc bài tập 2. - Cho HS tự điền quan hệ từ thích hợp vào những chỗ trống. - Gọi HS đọc bài làm của mình. 3.Bài tập 3 (98) - Điền các quan hệ từ theo thứ tự sau: với, và, với, với, nếu, thì, và. - Câu đúng: b, d, g, i, k, l. GV:- Gọi HS đọc bài tập 3. - Câu sai: a, c, e, h. - HS tự làm bài tập và đọc bài làm của mình. c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Về nhà học thuộc bài, làm các bài tập 4, 5 (98) SGK - Chuẩn bị bài: Luyện tập cách làm văn biểu cảm. * Nhận xét sau tiết dạy:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 15/10/2012 Ngày dạy: 16/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: 18/10/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 28 .Tập làm văn. Luyện tập cách làm bài văn biểu cảm 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Đặc điểm thể loại biểu cảm. -Các thao tác làm bài văn biểu cảm, cách thể hiện những tình cảm, cảm xúc. b)Kĩ năng. - Rèn luyện kĩ năng làm bài văn biểu cảm. c)Thái độ. - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên. 2. Chuẩn bị của GV&HS. a) GV: -Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Soạn giáo án. b) HS: -Học bài cũ. -Chuẩn bị trước bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Hãy nêu cách làm (các bước) làm bài văn biểu cảm? Trả lời: - Các bước làm bài văn biểu cảm là tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa bài. - Muốn tìm ý cho bài văn biểu cảm thì phải hình dung cụ thể đối tượng biểu cảm trong mọi trường hợp và cảm xúc, tình cảm của mình trong các trường hợp đó. - Tìm lời văn thích hợp, gợi cảm. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các tiết học trước các em đã hiểu thế nào là văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm. Để chuẩn bị cho tiết tập làm văn số 2 sắp tới về văn biểu cảm, hôm nay các em cùng luyện tập cách làm bài văn biểu cảm. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt 1. Tìm hiểu đề - tìm ý. (5 phút) GV: chép đề lên bảng - Kiểu bài: Văn biểu cảm Đề bài : Loài cây em yêu. - Nội dung: Loài cây em yêu. ?Em hãy tìm hiểu đề bài trên? ?Trong các loài cây, cây nào em thích nhất? HS: có thể tự do lựa chọn nhưng GV gợi ý cho HS cùng chọn 1 loại cây để tập - Giới hạn: Cây tre. trung vào làm bài..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Ta có thể chọn cây tre, vì đây là loài cây gần gũi, quen thuộc, lại có những đặc điểm, phẩm chất biểu trưng cho con người Việt Nam. ?Để tìm ý cho đề bài trên em sẽ đặt những câu hỏi như thế nào? HS:- Cây tre có đặc điểm gì về hình dáng, màu sắc, đặc tính, môi trường sống… - Cây tre gần gũi với cuộc sống lao động, sinh hoạt và chiến đấu của con người như thế nào? - Cây tre trong đời sống trẻ em ra sao? ?Em hãy nêu yêu cầu của phần mở bài một bài văn biểu cảm nói chung? Nêu ý mở bài đề trên HS:Mở bài cần giới thiệu chung đối tượng biểu cảm và nêu lý do biểu cảm về đối tượng đó.. ?Hãy cho biết các ý chính cần làm được ở thân bài? HS:-Các đặc điểm gợi cảm của tre. - Cây tre trong cuộc sống lao động của người dân Việt Nam. - Cây tre trong cuộc sống chiến đấu của người Việt Nam. Chúng ta cùng lập ý chi tiết cho các ý đã nêu.. 2. Lập dàn ý. (10 phút) a. Mở bài - Giới thiệu chung: Cây tre là loài cây em yêu thích nhất. - Vì tre gắn bó thân thiết với con người cả trong lao động và chiến đấu. Đặc biệt tre vô cùng gần gũi với trẻ thơ chúng em. b. Thân bài * Các đặc điểm gợi cảm của cây tre: - Thân mọc thẳng, dáng vươn cao mềm mại. -Tre xanh tốt quanh năm, bao bọc chở che con ngời. - Tre sống thành bụi lớn nhỏ. Không tách rời nhau. Tre già măng mọc. - Tre có thể sống ở bất cứ nơi nào, mặc cho đất cằn khô, sỏi đá tre vẫn sống mạnh mẽ,vươn lên. * Tre trong cuộc sống lao động, sinh hoạt của con người: - Tre trong cuộc sống hằng ngày: làm đũa, làm tăm, làm mành, làm đồ trang trí mỹ nghệ.. - Tre làm nhà cửa, tre trong công việc nhà nông… * Tre trong chiến đấu: Gậy tre, chông tre, …xông vào đánh giặc. * Ý nghĩa cây tre trong cuộc sống của em: tre cho bóng mát, làm đồ chơi, làm đồ dùng học tập… c. Kết bài.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> ?Hãy nêu ý phần kết bài? HS: Tình cảm của em với cây tre bây giờ và mai sau. Nêu tình cảm của em với cây tre bây giờ và trong tương lai. 3. Viết bài. (18 phút). GV:Yêu cầu HS viết phần mở bài và kết bài. HS: Viết phần mở bài: GV: cho HS viết trong 5 phút . Gọi HS đọc phần viết của mình. GV nhân xét, sửa chữa. GV: đọc cho HS tham khảo: GV:- Cho HS tập viết phần kết bài. - Gọi 1-2 em đọc phần viết của mình. - Cho cả lớp nhận xét. Cuối cùng GV nhận xét chung . mai sau sắt thép sẽ nhiều hơn tre nứa nhưng cây tre luôn là người bạn thân thiết của người Việt Nam. GV: cho HS đọc lại phần viết của mình và sửa lỗi. 4. Đọc và sửa bài. (3 phút) c. Củng cố, luyện tập. (1 phút) - GV nhắc lại ND chính d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Về nhà xem lại dàn ý. Viết phần thân bài. - Chuẩn bị bài: Qua đèo Ngang - Bạn đến chơi nhà * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 15/10/1012 Ngày dạy: 18/10/2012 Dạy lớp: 7A2, 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 29.Văn bản. QUA ĐÈO NGANG ---Bà Huyện Thanh Quan --1.Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan. -Đặc điểm thơ bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua Đèo Ngang. -Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ. -Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. -Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. c)Thái độ..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> - Giáo dục lòng yêu quê hương, gia đình. * Giáo dục môi trường: - Liên hệ môi trường hoang sơ của Đèo Ngang. 2.Chuẩn bị của GV&HS. a)GV:Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tham khảo Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 . -Soạn giáo án. b) HS:-Học bài cũ - Đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (2 phút) Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ Bánh trôi nước. Bài thơ có mấy lớp nghĩa, là những lớp nghĩa nào? Trả lời: - HS đọc thuộc lòng diễn cảm. (5đ phút) - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: Nghĩa thứ nhất: Miêu tả chiếc bánh trôi như hiện thực ngoài đời. Nghĩa thứ 2: Ca ngợi vẻ xinh đẹp, bản lĩnh sắt son, thân phận chìm nổi của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa kia.( 5đ phút) * Đặt vấn đề vào bài mới: .(1 phút) Các em thân mến! Ai đã từng đọc truyện Kiều của Nguyễn Du chắc không thể quên được những câu thơ của Nguyễn Du nói về hoàng hôn: “Song sa vò võ phương trời, Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng” Cũng nói về hoàng hôn và nỗi buồn của kẻ tha hương, bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một kiệt tác của nền thơ Nôm Việt Nam ở thế kỉ 19. Xin mời các em cùng tìm hiểu bài thơ trong tiết học hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. GV: Gọi HS đọc chú thích * tr. 102 (7 phút) ?Nêu những hiểu biết của em về Bà Huyện Thanh 1.Tác giả-tác phẩm Quan? HS:- Bà xuất thân trong một gia đình quan lại, bà là -Bà Huyện Thanh Quan người có nhan sắc, có học, có tài thơ Nôm, giỏi nữ tên thật là Nguyễn Thị công gia chánh, vì vậy bà được vua Minh Mệnh vời Hinh, sống ở thế kỉ 19, quê vào kinh đô Phú Xuân (Huế) làm nữ quan “Cung trung ở làng Nghi Tàm, kinh giáo tập”. Chồng bà là Lưu Nghi làm quan tri huyện thành Thăng Long huyện Thanh Quan, nên người đời trân trọng gọi bà là -Thơ của bà man mác Bà Huyện Thanh Quan. buồn, ngôn ngữ trang nhã, Thơ của bà hay nói đến hoàng hôn, man mác buồn, mẫu mực, thấm đượm nỗi giọng điệu du dương, ngôn ngữ trang nhã, hồn thơ nhớ nhung hoài cổ đẹp, nghệ thuật điêu luyện. Cảnh trong thơ bà giống như trong tranh thuỷ mặc. Tả cảnh để gửi gắm tình cảm nhớ thương da diết đối với quá khứ vàng son . Đó là một nhà thơ hoài cổ rất điển hình. - Bài thơ được viết khi bà ?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? đi từ Thăng Long vào kinh HS: Trên đường vào Phú Xuân (Huế) bước tới Đèo đô Phú Xuân dạy học cho.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Ngang lúc chiều tà, cảm xúc dâng trào trong lòng, bà cung nữ. Huyện Thanh Quan đã sáng tác bài thơ Qua Đèo Ngang. ?Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Em hiểu biết gì về thể thơ này? HS: Bài thơ Qua Đèo Ngang được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, gồm có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ. Gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 cụ thể là vần a ở các chữ: tà, hoa, nhà, gia, ta. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6, đối thanh và đối ý: + Bố cục gồm 4 phần đề, thực, luận, kết. Đề: câu 12 ; Thực: câu 3-4 ; Luận: câu 5-6 ; Kết: câu7 -8. + Nhịp thơ 4/3 . Ví dụ: Bước tới Đèo Ngang / bóng xế tà - Cỏ cây chen lá / đá chen hoa. Khác với thể thơ thất ngôn bát cú, ngắt nhịp 3/ 4. Ví dụ: Chàng thì đi / cõi xa mưa gió - Thiếp thì về / buồng cũ chiếu chăn… (Sau phút chia li) GV: Đây là thể thơ có từ thời nhà Đờng Trung quốc ( 618-907) được coi là tiêu biểu nhất của thơ Đuờng luật. Nó có luật thơ chặt chẽ và có thể nói là gò bó nhất trong lịch sử thơ ca nhân loại. GV nêu yêu cầu đọc: Bài thơ cần đọc với giọng vừa 2. Đọc. phải, ngắt nhịp 4/3. Ba chữ trời, non, nước cần đọc ngắt từng tiếng thể hiện nỗi buồn của tác giả GV đọc một lần - Gọi 1 HS đọc lại. ?Hãy giải thích từ tiều? HS: dựa vào chú thích 2,4, 5 SGK tr. 102, 103 trả lời. ? Bài thơ dùng phương thức biểu đạt nào? HS: Đó là phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm, trong đó phương thức biểu cảm là chủ yếu.Trong thơ Đường luật gọi là tả cảnh ngụ tình. GV: Chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo bố cục thể thất ngôn bát cú Đường luật II- Phân tích: GV: Gọi 1HS đọc hai câu thơ- GV chép lên bảng: (25 phút) Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà, 1. Hai câu đề. Cỏ cây chen lá, đá chen hoa. ?Tác giả tả Đèo Ngang vào thời điểm nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì? HS: Đèo Ngang đã đợc miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều), mặt trời đã ngả về Tây. Thời điểm này chim bay về tổ, người trở về nhà. Vậy mà người lữ khách tha hương vẫn ở giữa đỉnh đèo hoang vắng, đó là lợi thế trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả. ?Em hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật trong hai.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> câu thơ? Các biện pháp nghệ đó có tác dụng như thế nào? HS: -Hai câu thơ đã giúp người đọc hình dung về không gian, thời gian, cảnh vật ở Đèo Ngang: Không gian là Bước tới Đèo Ngang.Từ Đèo Ngang gợi một vùng núi non hiểm trở nằm ngang trên đường từ Bắc vào Nam. Thời gian là lúc “bóng xế tà”, ánh nắng yếu ớt vương trong chiều muộn. Âm “tà” góp phần gợi buồn .Cảnh vật có “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”, điệp từ “chen” nhắc lại 2 lần và phép tiểu đối trong một câu thơ 7 chữ: cỏ cây chen đá/ lá chen hoa đã cực tả được cái hoang dại, rậm rạp choán ngợp không gian trong một cái nhìn gần của tác giả.Thiên nhiên nơi đây hãy còn nguyên sơ chưa có sự can thiệp của con người. - Dùng vần chân tà- hoa và vần lưng đá- lá, cách hiệp vần liên tiếp trong các chữ: tà, đá, lá, hoa tạo cho nhạc điệu vang xa trong một không gian rộng lớn, thoáng đãng nơi dãy núi Hoành Sơn chạy thẳng ra biển. ?Qua phân tích em thấy cảnh thiên nhiên ở Đèo Ngang như thế nào? HS: Cảnh thiên nhiên nơi Đèo Ngang trong hoàng hôn hoang sơ, rậm rạp, um tùm. Cảnh tuy tốt tươi, xum xuê nhưng bao trùm vẫn là sự hoang dã, vắng vẻ, gợi tâm trạng buồn bã, cô đơn. GV:Gọi HS đọc - GV ghi bảng: Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. ?Hai câu thơ có gì đặc biệt về cấu trúc câu và cách dùng từ? Các biện pháp nghệ thuật ấy có tác dụng như thế nào? HS:- Mở hai câu thơ tác giả đã dùng hai từ láy tượng hình: lom khom, lác đác. Lom khom gợi tả hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu giữa núi rừng hoang vắng. Lác đác gợi sự ít ỏi, thưa thớt của những quán chợ nghèo. - Tác giả đã sử dụng phép đảo trật tự cú pháp: vị ngữ đứng trước chủ ngữ, từ chỉ lượng đứng sau danh từ . Các từ láy lom khom, lác đác là vị ngữ đứng ở đầu câu thơ . Nhờ đó, ấn tượng về hình dáng vất vả của người tiều phu và sự thưa thớt, quạnh hiu của mấy lều chợ được nhấn mạnh như nét đậm trong bức tranh sơn thuỷ vẽ bằng thơ. -Tác giả sử dụng phép đối rất tài tình tạo nhạc điệu trầm bổng, du dương. Nằm trong sự cân đối ấy, hai số. -Cảnh thiên nhiên rậm rạp, um tùm đầy vẻ hoang sơ buồn vắng. 2. Hai câu thực..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> từ vài, mấy gợi vẻ tha vắng, heo hút buồn tẻ của cuộc sống con người ở Đèo Ngang. GV: -Đèo Ngang có sự sống con người nhưng bóng dáng của sự sống ở đây thưa thớt, nhỏ nhoi, chìm lắng vào cái vắng vẻ, hiu quạnh của trời chiều, đã không làm vơi được sự hoang vắng mà tăng thêm cái buồn u tịch của Đèo Ngang - Hai câu thơ tả thực cảnh nhưng đã hé mở tiếp nỗi buồn man mác của lòng người trước cảnh tượng hoang sơ, xa lạ. GV: rút ý – Ghi bảng: GV:Gọi HS đọc - GV ghi bảng: Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. ?Để nói lên lòng mình tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào? HS:Phép đối, đảo ngữ, nghệ thuật chơi chữ, dùng điển tích. ?Phân tích giá trị biểu cảm của các biện pháp nghệ thuật đó? HS:- Tác giả đã miêu tả tiếng chim rừng bằng các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia , âm thanh tiếng chim gọi bầy khắc khoải lúc hoàng hôn càng tăng thêm sự hoang vắng. Lấy cái động (tiếng chim) để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng trên đỉnh Đèo Ngang trong khoảng khắc hoàng hôn, đó là nghệ thuật lấy động tả tĩnh trong thi pháp cổ được Bà Huyện Thanh Quan vận dụng thật tài tình. - Tác giả dùng nghệ thuật chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm của từ Hán Việt: - Trong cấu trúc câu tiếp tục xuất hiện phép đảo ngữ tài tình, các vị ngữ nhớ nước, thương nhà ở câu 5 và 6 được đưa lên trước chủ ngữ đã nhấn mạnh, khắc sâu tâm trạng nhớ, thương của tác giả. - Hai câu thơ dùng phép đối rất chỉnh, rất mẫu mực, tài hoa: nhớ nước/ thương nhà; đau lòng con quốc quốc / mỏi miệng cái gia gia. Nghe tiếng chim rừng mà “nhớ nước đau lòng”, mà “thương nhà mỏi miệng”, nỗi buồn thấm sâu cõi lòng, toả rộng trong không gian từ con đèo tới miền quê thân thương. GV: Đây là hai câu thơ cực tả tâm trạng nhớ nhà, nhớ quê, nhớ nước, một tâm trạng hoài cổ rất điển hình của nhà thơ nữ Bắc Hà Bà Huyện Thanh Quan. ?Tại sao cảnh buồn hoang sơ, thiếu sự sống lại làm nhà thơ nhớ nước, thương nhà? GV: Vì: Cảnh núi sông buồn làm tác giả nghĩ đến. - Đèo Ngang thấp thoáng sự sống con người nhưng hiu hắt, hoang sơ. 3.Hai câu luận..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> cảnh buồn của đất nước. Kinh đô Thăng Long bao đời vua trị vì nay chuyển vào Phú Xuân (Huế) của triều Nguyễn. Nhớ nước ở đây là sự hoài niệm chung về một thời dĩ vãng (về triều Lê, một triều đại phong kiến huy hoàng đã mất) cũng là sự phủ định về triều Nguyễn, một triều đại mà đối với bà cũng như nhiều sĩ phu Bắc Hà vẫn có phần xa lạ. GV: rút ý ghi bảng: GV: Gọi 1 HS đọc 2 câu thơ cuối - GV ghi lên bảng: Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng ta với ta. ?Em có nhận xét gì về tương quan giữa cảnh trời, non, nước với một mảnh tình riêng? HS:Tương quan giữa cảnh trời, non, nước với một mảnh tình riêng là tương quan đối lập, ngược chiều. Trời, non, nước bát ngát, rộng mở bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề, khép kín bấy nhiêu. ?Trong 2 câu thơ cuối em chú ý đến những từ ngữ nào nữa? Hãy phân tích giá trị biểu đạt của các từ ngữ đó? HS:Bốn chữ “ dừng chân đứng lại” thể hiện một nỗi niềm xúc động đến bồn chồn. Một cái nhìn mênh mang “ trời, non, nước” nhìn xa, nhìn gần, nhìn sâu, nhìn bốn phía, lữ khách thấy vô cùng buồn đau, như tan nát cả tâm hồn chỉ còn lại một mảnh tình riêng. Cụm từ “ ta với ta” bộc lộ sự cô đơn đến tuyệt đối của tác giả.. -Nỗi nhớ nước, thương nhà da diết không nguôi trong lòng tác giả. 4. Hai câu kết.. - Nỗi buồn thầm lặng cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả. III. Tổng kết. (5 phút). ?Em hãy nêu ngắn gọn những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài thơ Qua Đèo Ngang? HS:- Bài thơ Đường luật trang nhã, mẫu mực, sử dụng từ ngữ sáng tạo, vận dụng nghệ thuật chơi chữ tài tình. GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. GV: Phần luyện tập có 2 câu hỏi . Câu 1 chúng ta đã lồng vào quá trình phân tích. Yêu cầu các em về nhà * Ghi nhớ: SGK tr. 104 viết lại. Câu 2 yêu cầu em học thuộc lòng, các em sẽ IV. Luyện tập. học thuộc lòng ở nhà . (2 phút) c) Củng cố, luyện tập.(1 phút) GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(2 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, tập phân tích lại bài thơ như đã hướng dẫn trên lớp - Chuẩn bị bài: Bạn đến chơi nhà. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(117)</span> ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn:15/10/2012 Ngày dạy: 20/10/2012 Dạy lớp: 7A2,7A3 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 30 . Văn bản. Bạn đến chơi nhà --- Nguyễn Khuyến -1.Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến. -Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thúy của Nguyễn Khuyến trong bài thơ. b)Kĩ năng. -Nhận biết được thể loại của văn bản. -Đọc-hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú. -Phân tích một bài thơ Nôm Đường luật. c)Thái độ. Giáo dục học sinh biết trân trọng tình bạn chân thành trong sáng. 2.Chuẩn bị của GV&HS. a)GV:-Nghiên cứu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng. -Soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. 3.Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ (5 phút) Câu hỏi : Đọc thuộc lòng diễn cảm và nêu cảm nhận sâu sắc nhất của em về bài thơ “Qua đèo ngang” của bà Huyện Thanh Quan. Đáp án và biểu điểm: - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ. - Với phong cách trang nhã, bài thơ “Qua đèo ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Tình bạn là một trong số những đề tài có truyền thống lâu đời của lịch sử văn học VN. “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến là một bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn ...... b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt GV:Gọi HS đọc chú thích I. Đọc và tìm hiểu chung. (5 phút) 1.Tác giả-tác phẩm ?Hãy nêu những nét chính về tác giả -NguyễnKhuyến Nguyễn Khuyến? (1835-1909) quê ở xã Yên Đổ huyện HS:- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê Bình lục tỉnh Hà Nam, là một nhà thơ lớn ở xã Yên Đổ, nay thuộc xã Trung Lương, của dân tộc. huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Thủa nhỏ nhà nghèo, thông minh học giỏi, sau đó đi thi và đỗ đầu cả ba kỳ thi: thi Hương, thi.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Hội, thi Đình. Kỳ thi nào ông cũng đứng đầu bảng nên người đời trân trọng gọi ông là: tam nguyên Yên Đổ. Thơ ông thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, châm biếm nhẹ nhàng mà sâu cay bọn thị dân hãnh tiến, học đòi. Ông nổi tiếng với ba bài thơ thu: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm. Bởi vậy Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam. ?Bài bạn đến chơi nhà thuộc thể thơ gì vì sao em biết? HS: Bài thơ thuộc thể thất ngôn bát cú Đường luật, số câu trong bài, số chữ trong một câu, cách gieo vần, phép đối ở câu 3-4, 5-6 đều rất chuẩn mực. GV nêu yêu cầu đọc: Đọc to, rõ ràng, thong thả, ngắt nhịp 4/3. Bộc lộ được sắc thái biểu cảm vui hồ hởi, dí dỏm của bài thơ. GV: đọc 1 lần – Gọi 1 HS đọc lại 1 lần. ?Hãy giải nghĩa từ “cả”,”khôn”? HS: dựa vào chú thích SGK tr.104 trả lời. ?Bài thơ viết theo phương thức biểu đạt nào? HS: Phương thức tự sự kết hợp biểu cảm, trong đó biểu cảm là chủ yếu. ?Tìm bố cục của bài thơ? HS:Một bài thơ thất ngôn bát cú đường luật gồm có 4 phần: Đề, Thực, Luận, Kết. Nhưng trong bài thơ này tác giả đã sáng tạo luật thơ đường theo bố cục 3 phần: + Phần 1 (câu 1): Thái độ của tác giả khi có bạn đến thăm. + Phần 2 (6 câu giữa): Trình bày hoàn cảnh. + Phần 3 (câu cuối): Khẳng định quan niệm về tình bạn. GV ghi bảng: “Đã bấy lâu nay, bác tới nhà” ?Em có nhận xét gì về cách diễn đạt câu thơ này? HS: - Mở đầu là một trạng ngữ chỉ thời gian thông báo một sự kiện đặc biệt. Lời thơ tự nhiên bình dị như lời nói thường ngày.. - Bài thơ được sáng tác vào thời kì ông cáo quan về ở ẩn.. 2. Đọc. II. Phân tích, (21 phút) 1. Câu thơ đầu..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> - Câu thơ như một lời chào hỏi tự nhiên thường thấy trong cuộc sống nhưng khác khác lời nói tự nhiên ở chỗ nó tuân theo luật thơ thất ngôn bát cú về luật bắng trắc: TT, BB, TTB. ?Em có suy nghĩ gì về cụm từ “ đã bấy lâu nay” và cách xưng hô “ bác” trong câu thơ? HS:- “Đã bấy lâu nay” là một thời gian không xác định cụ thể. Nhưng chắc chắn là đã khá lâu và biết xiết bao đợi chờ. Trạng ngữ được đặt lên đầu câu thể hiện sự xa cách nhớ mong làm nổi bật ý thơ, niềm vui, xúc động vô hạn khi gặp lại bạn. - Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác, một -Nguyễn Khuyến đón bạn thật hồ hởi cách xưng hô vừa thân mật vừa kính thân tình. trọng. Đằng sau câu thơ là tiếng chào hỏi, một tiếng reo mừng, còn có thể những giọt lệ ứa ra ở khoé mắt bạn già. 2. Sáu câu thơ giữa. ?Tìm những câu thơ miêu tả hoàn cảnh tiếp đãi bạn của tác giả? - “Trẻ thời đi vắng chợ thời xa Ao sâu nước cả khôn trài cá Vườn rộng rào thưa khó đuổi gà Cải chửa ra cây cà mới nụ Bầu vừa rụng rốn mớp đương hoa Đầu trò tiếp khách trầu không có” ?Câu thơ thứ nhất điệp từ thời nhằm mục đích gì? Tại sao tác giả nhắc đến điệp từ thời và chợ? HS: để nhấn mạnh, làm nổi rõ một tình huống oái oăm tác giả gặp phải trong lúc tiếp đãi bạn, chữ “ thời” là một hư từ với nghĩa là thì rất ít khi xuất hiện trong thơ vì dễ rơi vào sự tầm thường, nhạt nhẽo, nhưng dưới ngòi bút của Tam Nguyên Yên Đổ nó trở nên thanh thoát, tự nhiên vô cùng, chứng tỏ ông có một bản lĩnh nghệ thật điêu luyện. ?Quan sát tiếp các câu 4, 5, 6, 7 tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào đáng chú ý? HS:- Phương thức kể, tả, liệt kê, dùng nhiều tính từ, phụ từ: ao sâu nước cả, v-.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> ườn rộng, rào tha, cải chửa ra cây, cà mới nụ, bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa, trầu không có.. - Vần a vang xa sảng khoái, như tiếng cười. - Nghệ thuật đối ở câu 3-4, 5-6. - Sử dụng phép tiểu đối: ao sâu nước cả > < khôn chài cá, vườn rộng, rào thưa > < khó đuổi gà.. ? Hãy phân tích các biện pháp nghệ thuật đã nêu trên để thấy được hoàn cảnh tiếp đãi bạn của tác giả? GV:- Với phép liệt kê, chúng ta như cảm thấy Nguyễn Khuyến đang dắt tay bạn ra thăm vườn cây ao cá, tận hưởng thú vui dân dã của một ông quan về quê ở ẩn.Cụ Tam Nguyên Yên Đổ cho bạn tri âm tri kỉ biết nhà mình thứ gì cũng có, từ thực phẩm cao sang gà, cá đến thực phẩm bình dân cải, cà, bầu, mướp nhưng tất cả đang ở dạnh tiềm ẩn, khả năng: cá sẵn nhưng ngặt nỗi ao nước sâu, nước lớn, không chài cá, gà đầy sân nhưng hiềm vì vườn rộng rào thưa.. - Phép đối chặt chẽ cảnh với cảnh, vật vơí vật, bằng trắc phân minh tạo nên giọng thơ nhẹ nhàng, vui tươi, lời thơ cân xứng hoà hợp. - Các tính từ: sâu, cả, rộng, thưa và các phụ từ chỉ sự tiếp diễn của hành động. ?Câu thơ “ Đầu trò tiếp khách trầu không có” tiếp tục nhiệm vụ của câu thực như thế nào? HS: Câu thơ tiếp nối và mở rộng ý thơ trên, khẳng định luôn cái không có: Đầu trò tiếp khách trầu không có” . Sự thiếu thốn đạm bạc được nói quá đi, được cường điệu tới mức tối đa, tạo ra nụ cười hóm hỉnh thân mật mà sâu sắc, tế nhị. Một nét cười riêng không lẫn của Nguyễn Khuyến trong làng cười Việt Nam. ?Qua phân tích 6 câu thơ trên, theo em nhà thơ có ý định than nghèo không? Tác giả nói như vậy nhằm mục đích gì? -Tác giả cố tình tạo ra tình huống khó xử HS: Nhà thơ không có ý định than nghèo để khẳng định tình bạn không phải là thứ vì các thứ đều có. Nhà thơ thậm xưng cái dựa trên vật chất tầm thường..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> nghèo, thi vị hoá cái nghèo. ?Qua phân tích em cảm nhận được điều gì về tình huống và điều khẳng định của tác giả? HS: Tác giả tạo ra một tình huống đặc biệt để khẳng định tình bạn không câu nệ vào vật chất, vật chất không phải là cái quyết định tình bạn . GV rút ý ghi bảng: 3. Câu thơ cuối. GV ghi bảng câu cuối: “Bác đến chơi đây ta với ta” ?Câu thơ cuối riêng cụm từ “ ta với ta” nói lên điều gì? HS: Lần thứ 2 chữ bác lại xuất hiện trong câu thơ thể hiện một tình cảm trìu mến, kính trọng bác đã không quản ngại đường xá xa xôi đến thăm tôi, còn gì quý hoá bằng! Tình bạn là trên hết, không một thứ của cải vật chất nào có thể thay thế được. ?Em hãy so sánh cụm từ “ta với ta” trong bài thơ này với cụm từ “ ta với ta” trong bài Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan? HS:Về ngôn ngữ hai cụm từ đó hoàn toàn giống nhau. Nhưng về nghĩa thì khác xa nhau. Đại từ “ta” trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan là nói về nhà thơ. Hai chữ “ ta” nhưng chỉ nói về một cái tôi riêng lẻ thầm kín, buồn lặng cô đơn của khách ly hương khi đứng trên đỉnh đèo. ?Qua phân tích em cho biết câu thơ cuối có vai trò khẳng định điều gì về tình bạn? ?Hãy nêu nhận xét chung về tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ bạn đến chơi nhà? GV: Bài thơ thể hiện một tình bạn trong sáng, chân tình, một tấm lòng hồn hậu đẹp đẽ. Tình bạn của Nguyễn Khuyến thanh bạch đối lập với nhân tình thế thái “còn bạc còn tiền, còn đệ tử – hết cơm hết rượu hết ông tôi” mà Nguyễn Bỉnh Khiêm đã kịch liệt lên án. ?Em hãy khái quát những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài thơ? HS:- Nghệ thuật: Bài thơ viết theo thể. -Tình bạn tri âm tri kỉ, có giá trị hơn của cải vật chất.. III. Tổng kết. (5 phút).

<span class='text_page_counter'>(122)</span> thất ngôn bát cú Đường luật, liêm luật 1. Nghệ thuật: Bài thơ viết theo thể thất chặt chẽ. ngôn bát cú Đường luật, liêm luật chặt - Nội dung: Bài thơ bộc lộ tình cảm rất chẽ. chân thành giản dị đầy xúc động của tình 2. Nội dung: Bài thơ bộc lộ tình cảm rất bạn trong sáng, sắt son. chân thành giản dị đầy xúc động của tình ?Em hãy so sánh ngôn ngữ thơ ở bài bạn trong sáng, sắt son. “Bạn đến chơi nhà” với bài thơ “Sau phút chia ly” đã học? IV.Luyện tập. (5 phút) HS: Có sự khác nhau ở hai phong cách ngôn ngữ: một bên là ngôn ngữ đời thường, một bên là ngôn ngữ bác học nhưng đều đạt đến độ kết tinh hấp dẫn. c) Củng cố, luyện tập.(1 phút) GV nhắc lại ND chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.(2 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, tập phân tích lại toàn bộ bài thơ. - Ôn lý thuyết văn biểu cảm để tiết sau viết bài tập làm văn số 2. - Chuẩn bị tiếp bài: Chữa lỗi về quan hệ từ. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 22/10/2012 Ngày kiểm tra: 25/10/2012 Lớp: 7A3 Ngày kiểm tra: 26/10/2012 Lớp: 7A2 Ngày kiểm tra: Lớp: Tiết. 31-32 Viết bài tập làm văn số 2 1. Mục tiêu bài kiểm tra. - Học sinh viết được bài văn biểu cảm về thiên nhiên, thực vật, thể hiện tình yêu thương cây cối theo truyền thống của nhân dân ta. - Giáo dục học sinh ý thức độc lập tự chủ khi làm bài. 2. Đề bài. Cảm nghĩ của em về cây tre. 3. Đáp án - Biểu điểm: a) Đáp án - Mở bài: Nêu cảm xúc đối với cây tre: Là một thứ tình cảm quý mến thân thuộc với làng quê và con người Việt Nam . - Thân bài: + Tre có đức tính chăm chỉ, cần cù yêu thương . + Tre đoàn kết yêu thương, bao bọc nhau, tạo sức mạnh lớn lao . + Tre đối với cuộc sống của con người: tre trong cuộc sống lao động.tre trong chiến đấu, tre trong vui chơi giải trí.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> + Tre đối với bản thân em: Làm đồ chơi thủa bé, tre trong học tập, luỹ tre làng tạo tình yêu mến quê hương cho em, lòng dũng cảm kiên cường . + Tre trở thành biểu tượng cho dân tôcViệt. - Kết bài: Thể hiện lòng yêu mến gắn bó với tre . b) Biểu điểm * Cho điểm tổng hợp là 10. - Điểm giỏi:(9,10): Nội dung đảm bảo, bố cục chặt chẽ, cân đối, các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lo gic. Bài viết mạch lạc, bộc lộ được cảm xúc của bản thân. - Điểm khá: (7,8): Đúng kiểu bài, nội dung cơ bản đầy đủ, bố cục rõ ràng, đôi chỗ còn rời rạc, chưa thật sự nhuần nhuyễn. - Điểm trung bình:(5,6): Đúng kiểu bài, đủ nội dung, trình bày rời rạc. Còn mắc lỗi diễn đạt dùng từ. - Điểm yếu:(3,4): Bài thiếu nội dung, mắc nhiều lỗi diễn đạt dùng từ. - Điểm kém:(1,2): Sai kiểu bài, bài làm quá yếu. * Sau 90 phút học sinh viết bài giáo viên thu bài về nhà chấm 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra. ( Thực hiện trong tiết trả bài) –––––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 22/10/1012 Ngày dạy: 25/10/1012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy:27/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 33. Tiếng Việt. Chữa lỗi về quan hệ từ 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. Một số lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ. b)Kĩ năng. -Sử dụng quan hệ từ phù hợp với ngữ cảnh. -Phát hiện và chữa được một số lỗi thông thường về quan hệ từ. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng quan hệ từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng quan hệ từ. c)Thái độ. Có ý thức sử dụng quan hệ từ đúng nghĩa, phù hợp với yêu cầu giao tiếp. 2. Chuẩn bị của GV&HS. a)GV: Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 T1. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a)Kiểm tra bài cũ.( 5 phút) Câu hỏi: Thế nào là quan hệ từ? Xác định quan hệ từ trong câu sau và cho biết câu này có bắt buộc dùng quan hệ từ không? Tôi tặng cho anh Nam quyển sách này. Đáp án – biểu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả… giữa các bộ phận của câu với câu trong đoạn văn. - Câu trên có quan hệ từ “cho”. Trường hợp này không bắt buộc dùng quan hệ từ. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trên cơ sở hiểu biết về quan hệ từ, các loại quan hệ từ và chức năng của nó chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số lỗi về quan hệ từ mà các em thường mắc. b) Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ. Trước hết chúng ta tìm hiểu mục 1 (20 phút) GV: chép lên bảng 2 ví dụ: 1.Thiếu quan hệ từ. a) Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ khác. b) Câu tục ngữ này chỉ đúng xã hội xa, còn ngày nay thì không đúng. ?Hai câu trên đã rõ nghĩa và dễ hiểu chưa, vì sao? HS: Hai câu ví dụ đều chưa rõ nghĩa, vì thiếu quan hệ từ. ?Hai câu thiếu quan hệ từ ở chỗ nào? Vì sao em biết? a) 2 cụm từ: “nhìn hình thức” và “đánh giá” có quan hệ nhân quả, cần phải có quan hệ từ để biểu thị ý nghĩa đó. b) Hai bộ phận của câu “ câu tục ngữ a) Đừng nên nhìn hình thức để đánh giá này” và “ xã hội xưa” có quan hệ sở hữu. kẻ khác. Vì vậy cần có quan hệ từ chỉ quan hệ sở b) Câu tục ngữ này chỉ đúng với xã hội hữu đó. xưa, còn đối với xã hội ngày nay thì ?Hãy tìm quan hệ từ thích hợp để chữa lại không đúng. 2 câu trên cho đúng? 2. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa GV: Chuyển: chúng ta tìm hiểu mục 2 GV: chép 2 ví dụ lên bảng: a) Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến trường đúng giờ. a)Nhà em ở xa trường nhưng bao giờ b) Chim sâu rất có ích cho nông dân để em cũng đến trường đúng giờ. nó diệt sâu phá hoại mùa màng. b) Chim sâu rất có ích cho nông dân vì nó ?ở ví dụ a hai bộ phận có hàm ý nào? diệt sâu phá hoại mùa màng. Quan hệ từ “ và” có thích hợp không? nên dùng từ nào cho đúng ý nghĩa? HS: ở câu này 2 bộ phận của câu diễn đạt 2 sự việc có hàm ý tương phản: nhà ở xa trường thì dễ đến muộn, trái lại bao giờ em cũng đến trường đúng giờ. để diễn đạt ý tương phản nên dùng từ “ nhưng” thay cho từ “ và”..

<span class='text_page_counter'>(125)</span> ?ở ví dụ b người viết có ý định diễn đạt điều gì? Dùng quan hệ từ “ để” có phù hợp không? Nên thay bằng quan hệ từ nào cho thích hợp? HS:ở câu này người viết muốn giải thich lý do tại sao lại nói chim sâu có ích cho nông dân. Để diễn đạt lý do nên dùng từ “ vì” thay cho từ “ để”. GV chép 2 câu chữa lên bảng: Chuyển mục 3: GV: chép 2 ví dụ lên bảng: a) Qua câu ca dao “ Công cha như núi Thái Sơn - Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. b) Về hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức làm thấp giá trị nội dung. ?Em hãy xác định CN - VN của 2 câu trên? a) Trạng ngữ: Qua câu ca dao ….chảy ra. chủ ngữ: (không có chủ ngữ) vị ngữ: cho ta thấy…..con cái. -----> Câu này thiếu chủ ngữ. b) Trạng ngữ: Về hình thức chủ ngữ: (không có) vị ngữ: có thể làm tăng….thấp giá trị nội dung. ?Tại sao 2 câu trên thiếu chủ ngữ? Có thể chữa như thế nào? HS: Hai câu trên thiếu chủ ngữ vì các quan hệ từ “ qua”, “về” đã biến chủ ngữ của câu thành bộ phận trạng ngữ. Các quan hệ từ đã dùng thừa trong 2 câu trên. GV: Gọi 1 HS đọc câu đã bỏ 2 quan hệ từ. Chuyển: Chúng ta cùng tìm hiểu mục 4 GV chép lên bảng 2 ví dụ SGK, gọi HS đọc: a) Nam là một học sinh giỏi toàn diện không những giỏi về toán, không những giỏi về văn. Thầy giáo rất khen Nam. b) Nó thích tâm sự với mẹ, không thích với chị.. 3.Thừa quan hệ từ.. -Để chữa lại câu cho đúng phải bỏ các quan hệ từ đó đi, câu văn sẽ hoàn chỉnh... 4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> GV giải thích: Không có tác dụng liên kết nghĩa là bộ phận kèm theo quan hệ từ đó không liên kết với một bộ phận nào khác. ?Trong 2 câu trên những bộ phận kèm theo các quan hệ từ trong câu là những bộ phận nào? Các quan hệ từ có tác dụng liên kết các bộ phận đó không? HS:- Ví dụ a) Quan hệ từ “không những” “không những” có các bộ phận kèm theo là: “ giỏi về môn toán, giỏi về môn văn” các quan hệ từ không có tác dụng liên kết các bộ phận đó, còn làm cho câu văn tối nghĩa và mắc lỗi lặp từ. - Ví dụ b) Câu này có 2 vế câu có quan hệ với nhau. Quan hệ từ “ không” chưa có tác dụng liên kết ý 2 vế câu đó. ?Cần chữa lỗi ở 2 câu trên nh thế nào? HS:- Ví dụ a) cần có thêm quan hệ từ: “mà còn” để tạo thành cặp quan hệ từ: không những… mà còn, làm cho 2 bộ phận, 2 vế câu có quan hệ với nhau. - Ví dụ b) cần có thêm từ “tâm sự” để ý của hai vế câu có liên kết với nhau. GV:Gọi hs đọc câu đã chữa GV: Gọi HS đọc ghi nhớ Gọi HS đọc bài tập 1 ?Thêm quan hệ từ thích hợp (có thể thêm hoặc bớt một vài từ khác) để hoàn chỉnh các câu? HS:- Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối. - Con xin báo một tin vui để cha mẹ mừng. ?Thay các quan hệ từ dùng sai trong các câu bài tập 2 đã cho bằng các quan hệ từ thích hợp? HS:- Ngày nay, chúng ta cũng có quan niệm như cha ông ta ngày xưa, lấy đạo đức, tài năng làm trọng. - Dù nước sơn có đẹp đến mấy mà chất gỗ không tốt thì đồ vật cũng không bền được. - Không nên chỉ đánh giá con người về hình thức bên ngoài mà nên đánh giá con. a)Nam là một HS giỏi toàn diện, không những giỏi về môn toán, môn văn mà còn nhiều môn khác nữa. Thầy giáo rất khen Nam. b)Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị.. * Ghi nhớ: SGK tr. 107. II.Luyện tập. (15 phút) 1. Bài tập 1 (107) :- Nó chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối. - Con xin báo một tin vui để cha mẹ mừng. 2. Bài tập 2 (107). 3. Bài tập 3 (108).

<span class='text_page_counter'>(127)</span> người qua những hành động, cử chỉ, cách ứng xử của họ. ?Cho biết các quan hệ từ in đậm ở bài tập 3 được dùng đúng hay sai? GV: Dùng hình thức trắc nghiệm, đúng ghi dấu (+)sai ghi dấu (--) : a) Nhờ cố gắng học tập nên nó đạt thành tích cao. (+) b) Tại nó không cẩn thận nên nó đã giải sai bài toán. (+) c. Củng cố, luyện tập. (2 phút) - GV nhắc lại nội dung chính d)Hướng dẫn HS học ở nhà. (2 phút) -Về nhà học bài, làm tiếp các bài tập còn lại trong SGK. - Chuẩn bị bài: Xa ngắm thác núi Lư. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 22/10/2012 Ngày dạy:25/10/2012 Dạy lớp:7A3 Ngày dạy: 30/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 34 . Văn bản . Xa ngắm thác núi Lư (vọng Lư sơn bộc bố) -- Lí Bạch – 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Lí Bạch. -Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ, tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lí Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ. -Đặc điểm nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu văn bản thơ Đường qua bản dịch tiếng Việt. -Sử dụng phần dịch nghĩa trong việc phân tích tác phẩm và phần nào biết tích lũy vốn từ Hán Việt. c)Thái độ. Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước 2. Chuẩn bị của GV&HS. a)GV: -Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, tham khảo Thiết kế bài giảng ngữ văn 7 T1. -Soạn giáo án. b) HS: - Học bài cũ - Đọc và chuẩn bị bài mới..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5 phút) Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến Bài thơ có những thành công gì về nội dung và nghệ thuật? Trả lời: - HS đọc thuộc lòng trôi chảy, diễn cảm. - Bài thơ được lập ý bằng cách cố tình tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi, để rồi hạ một câu kết “ Bác đến chơi đây ta với ta”, nhưng trong đó là một giọng thơ hóm hỉnh chứa đựng tình bạn đậm đà, thắm thiết. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trung Quốc là nước bạn láng giềng“núi liền núi, sông liền sông” với Việt Nam ta, là nước có nền văn hoá lâu đời và vô cùng rực rỡ. Xin mời các em cùng đến thăm thắng cảnh thác nước Núi Lư qua bài thơ Vọng Lư sơn bộc bố của nhà thơ Lí Bạch b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK tr. 111 (9 phút) ?Hãy trình bày những hiểu biết của em về 1.Tác giả-tác phẩm nhà thơ Lí Bạch và bài thơ Xa ngắm thác - Lí Bạch (701-762) là nhà thơ Trung núi Lư? Quốc nổi tiếng đời Đường. GV giảng thêm: -Lí Bạch (701-762) quê ở - Thơ Lí Bạch tiêu biểu cho hồn thơ tự Cam Túc, xuất thân trong một gia đình th- do phóng khoáng. ương nhân giàu có. Lúc nhỏ ông học đạo, - Bài thơ viết khi ông trở về cuộc sống học kiếm, học ca múa, lớn lên thích ngao ngao du, là một trong những bài thơ du sơn thuỷ.. sau đó ông được bạn tiến cử tiêu biểu viết về thiên nhiên. với vua Đường Minh Hoàng, ông về kinh đô Tràng An 3 năm, nhưng ông thấy nhà vua chỉ sử dụng mình như một cây cảnh - Bài thơ viết khi ông trở về cuộc sống làm đẹp cho cung đình chứ không dùng tài ngao du sơn thuỷ. của mình trong việc kinh bang tế thế. Đọc phiên âm chữ Hán yêu cầu chính xác từng từ, giọng phấn chấn, hùng tráng. 2. Đọc văn bản. Nhấn mạnh các từ: vọng, sinh, quải, nghi, nhịp 4/3. Đọc bản dịch nghĩa một cách chậm rãi, rõ ràng. Nhịp 4/3. GV: đọc mẫu, HS đọc lại. ?Em hãy giải thích nhan đề bài thơ bằng tiếng Hán? HS:- Vọng: nhìn từ xa. Lư Sơn: Núi Lư(ngọn núi trông giống như ( lò) để đốt hương thờ cúng) tên gọi một dãy núi ở tỉnh Giang Tây, miền tây nam Trung Quốc. - Bộc bố: thác nước; bộc: nước trên núi chảy xuống; bố: tấm vải. Bộc bố: thác nước từ trên núi chảy xuống, trông xa như tấm vải treo dọc, buông rủ xuống..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> ?Em hãy nhận diện thể thơ? Có giống bài Sông núi nước Nam đã học không? HS: Bài thơ viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Mỗi bài có 4 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở các tiếngcuối câu 1,2,4(yên, xuyên, thiên), nhịp thơ 4/3. Kết cấu: Khai, thừa, chuyển, hợp. ?Căn cứ vào đầu đề bài thơ và câu thứ 2, chú ý các từ: vọng, dao, cho biết tác giả quan sát thác nước từ vị trí nào? II. Phân tích. (22 phút) HS: Vọng có nghĩa là trông từ xa; dao : xa, 1.Câu thơ đầu. cho thấy tác giả đứng từ xa, vị trí quan sát tương đối thấp hơn chiều cao thác nước. Ở vị trí đó có hạn chế là không tả tỉ mỉ chi tiết cảnh vật song nhìn từ xa cái nhìn vừa thực vừa ảo khiến cho cảnh vật thêm lung linh, lộng lẫy, để làm nổi bật vẻ đẹp của dòng thác thì cách chọn vị trí này là tối ưu, là lí tưởng. ?Câu thơ nào tả toàn cảnh thác nước? HS: đọc câu 1, GV ghi lên bảng: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên ?Tại sao nhan đề bài thơ là ngắm thác núi Lư mà câu thơ mở đầu lại tả ngọn núi Lư? HS:Trong thơ thất ngôn tứ tuyệt câu đầu được gọi là câu khai, nghĩa là mở ra, giới thiệu đề tài được giới hạn ở đầu bài. Câu thơ thứ nhất vẽ ra cái nền (phông) của bức tranh, cái mà từ đó người ta gọi ngọn núi này là Lò hương ( Hương Lô) ?Trước Lí Bạch trên 300 năm, Tuệ Viễn (334-417), trong Lư sơn kí đã viết: Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lô mù mịt như hương khói. So với Tuệ Viễn câu thơ của Lí Bạch có gì mới? Đó là gì? HS: Cái mới mà Lí Bạch đem tới cho núi Lò Hương là tả nó dưới những tia nắng mặt trời (nhật chiếu). Làn hơi nước phản quanh ánh sáng mặt trời, chuyển thành màu tím tía vừa rực rỡ vừa kì ảo. Sự thật là có từ trước, và thường xuyên, song dưới ngòi bút của Lí Bạch, với động từ sinh, ánh sáng mặt trời xuất hiện như chủ thể làm cho mọi vật sinh sôi nảy nở, sống động và huyền ảo..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> ?So với phần phiên âm bản dịch thơ bị lược mất từ nào? Nếu để nguyên từ sinh như nguyên bản thì quan hệ giữa hai vế trong câu thơ là quan hệ gì? Nếu bỏ từ sinh thì bức tranh thiếu đi cái gì? HS:Câu thơ dịch đã lược mất từ sinh . Có động từ sinh quan hệ hai vế trong câu thơ là quan hệ nhân quả. Như vậy hình ảnh mặt trời là hình ảnh chủ đạo xuyên suốt câu thơ. Khi bỏ từ sinh quan hệ đó mất “ mặt trời” (nhật) và “ khói tía” (tử: đỏ tía, yên: khói) trở thành 2 sự vật không có quan hệ gì với nhau, chỉ song song tồn tại, vì thế không khí huyền ảo do mặt trời tạo ra sẽ bị xua tan. So với bản dịch thơ ta thấy sinh được dịch là rọi là chưa thật hết ý, chưa đủ, lại dịch khói tía bay, khói tía là chủ ngữ. ?Qua phân tích em thấy cảnh núi Hương Lô như thế nào? HS:Ngay câu thơ đầu tác giả đã vẽ lên cảnh sắc Hương Lô thật là mỹ lệ. Thế núi gợi dáng chiếc lư hương qua cách tả của Lí Bạch khiến người ta liên tưởng Hương Lô như một bình hương khổng lồ của tạo hoá đang nghi ngút toả khói giữa đất trời. GV rút ý ghi bảng: ?Nếu coi núi Lư là phông nền của cảnh thì đâu là tâm điểm của bức tranh? Hãy đọc những câu thơ đó? HS:Cảnh vật núi Lư là phông nền, thì dòng thác là tâm điểm Dao khan bộc bố quải tiền xuyên Phi lưu trực há tam thiên xích Nghi thị Ngân hà lạc cửu thiên ?Em hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật trong các câu thơ? HS: Sử dụng nhiều động từ chỉ hành động, lối nói quá, nghệ thuật so sánh. ?Bản dịch thơ đã không dịch được chữ nào của nguyên tác? Điều đó có hại gì đến cảm xúc và cảm nhận của người đọc? HS: Chữ “quải” đã không được dịch trong bản dịch thơ. Quải là treo đã biến cái động thành cái tĩnh, nhìn từ xa, thấy đỉnh núi khói tía mù mịt, chân núi dòng sông tuôn. - Núi Hương Lô như một bình hương khổng lồ đang nghi ngút tỏa khói giữa đất trời. 2.Ba câu thơ cuối.. - Thác nước chảy từ đỉnh núi Hương Lô nhìn từ xa là bức tranh tráng lệ,huyền ảo ..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> chảy, khoảng giữa là thác nước treo lơ lửng như dải lụa. ?Các động từ: phi, trực há, và lối nói phóng đại, có tác dụng miêu tả dòng nước như thế nào? HS: Động từ phi: đã gợi cho ta hình dung được tốc độ chảy cực nhanh, cực mạnh bay cùng các từ, lưu: chảy, trực: thẳng, há: rơi xuống giúp người đọc hình dung được thế núi cao, sờn núi dốc đứng và sức mạnh của dòng thác. Con số ba nghìn thước- tam thiên xích - chỉ là một con số phỏng đoán hàm ý rất cao, làm tăng thêm độ nhanh, sức mạnh, thế đổ của dòng thác. ?Hai động từ “ nghi”, “lạc” có ý nghĩa như thế nào trong hai câu thơ? So sánh thác nước với dải Ngân Hà có hợp lí không? So sánh để làm nổi bật điều gì? HS:- Nghi(ngỡ làn) nghĩa là thật sự không phải vậy. Làm sao có thể vừa thấy mặt trời lại vừa thấy cả dòng sông Ngân? Vậy mà vẫn tin là có thể. - Từ “ lạc” (rơi xuống) cũng rất hay vì dòng Ngân Hà vốn nằm theo chiều ngang vắt qua bầu trời còn thác nước đổ theo chiều thẳng đứng. Một sự tưởng tượng kì lạ, đượm sắc lãng mạn, thần bí mà tự nhiên. - Phép so sánh ở đây và lối nói phóng đại có phần như quá đáng, vô lí song đặt trong văn cảnh người đọc vẫn cảm thấy chân thực, tự nhiên bởi sự xuất hiện của dòng Ngân Hà ở câu cuối không phải là đột ngột mà đã được chuẩn bị ở hai câu đầu. GV rút ý: ?Hãy nêu những thành công về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?. III. Tổng kết. (5 phút) 1.Nghệ thuật: Dùng những hình ảnh tráng lệ, huyền ảo, với trí tưởng tượng kì vĩ, mãnh liệt, phép so sánh có phần phóng đại nhưng hợp lí. 2. Nội dung: Bài thơ miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của dòng thác chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ hào phóng của tác giả.. GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ, Nhắc HS học thuộc. * Ghi nhớ SGK tr. 112.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> c) Củng cố, luyện tập:(1 phút) GV nhắc lại nội dung chính d) Hướng dẫn HS học ở nhà. (2 phút) - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học cả phần phiên âm và bản dịch thơ. Tập phân tích lại bài thơ như hướng dẫn trên lớp. - Chuẩn bị bài: Từ đồng nghĩa. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 24/10/2012 Ngày dạy: 27/10/2012 Dạy lớp:7A3 Ngày dạy:30/10/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 35 . Tiếng Việt. Từ đồng nghĩa 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Khái niệm từ đồng nghĩa. -Từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. b)Kĩ năng. -Nhận biết từ đồng nghĩa trong văn bản. -Phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. -Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. -Phân biệt lỗi và chữa lỗi dùng từ đồng nghĩa. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các từ đồng nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng các từ đồng nghĩa. c)Thái độ. Giáo dục lòng yêu quý tiếng mẹ đẻ. 2. Chuẩn bị của GV&HS. a)GV:Nghiên cứu SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn giáo án. b)GV:Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4 phút) *Câu hỏi:Những trường hợp sau đây có dùng đúng quan hệ từ không, từ đó em có kết luận gì về việc sử dụng quan hệ từ? a) Bánh trôi ăn ngon nhưng mát. b) Nhà em ở xa trường và ngày nào em cũng đến đúng giờ. *Đáp án - biểu điểm: Câu a) Dùng từ “nhưng” không đúng cần thay bằng “và” Câu b) thay “và” bằng “nhưng”. Kết luận: Khi viết, khi nói cần phải căn cứ vào quan hệ ý nghĩa giữa các thành phần trong câu để dùng quan hệ từ cho đúng..

<span class='text_page_counter'>(133)</span> * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Trong tiếng Việt có nhiều từ cùng chỉ về một sự vật hiện tượng- Loại từ này cần chú ý về nghĩa như thế nào, sử dụng có gì khác nhau, xin mời các em tìm hiểu trong tiêt học hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Thế nào là từ đồng nghĩa. GV: Gọi HS đọc bài dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư. (8 phút) Nhắc HS chú ý từ “rọi” và “trông” 1. Ví dụ. ?Hãy giải thích nghĩa từ rọi và trông? HS:- rọi: hướng luồng ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào. - trông: Nhìn để nhận biết dòng thác. ?Tìm từ đồng nghĩa với rọi và trông với nghĩa trong bài thơ? HS:- Từ đồng nghĩa với rọi là chiếu - Từ đồng nghĩa với trông là nhìn ?Từ chiếu và nhìn có thể thay thế rọi & trông trong bài thơ được không? Vì sao? HS: Được, có thể thay như sau: Nắng chiếu Hương Lô khói tía bay Xa nhìn dòng thác trước sông này. Vì : Nghĩa của rọi và chiếu, trông và nhìn có nghĩa giống nhau, gọi là các từ đồng nghĩa. ?Nếu thoát khỏi sự giàng buộc của ngữ cảnh (tức là bài thơ) thì rọi và trông có thể có từ đồng nghĩa nào nữa? HS:- Rọi với nghĩa là chiếu ánh sáng vào một vật nào đó còn có một từ đồng nghĩa đó là soi. - Trông với nghĩa là nhìn để nhận biết còn có một số từ đồng nghĩa như ngó, nhòm, liếc… ?Từ trông trong bản dịch Xa ngắm thác núi Lư có nghĩa là nhìn để nhận biết. Ngoài nghĩa đó ra từ trông còn có nghĩa nào nữa? HS: Từ trông còn có thể có những nghĩa sau: + Trông1 : Coi sóc, giữ gìn cho yên ổn (trông nhà, trông em..) + Trông2 : Mong đợi (trông mẹ đi chợ về) ?Em hãy tìm các từ đồng nghĩa với mỗi nghĩa của từ trông? 2. Bài học. HS:- Trông1 có từ đồng nghĩa là trông coi, chăm - Từ đồng nghĩa là những từ sóc, coi sóc.. có nghĩa giống nhau hoặc gần - Trông2 có từ đồng nghĩa là mong, hi vọng, trông giống nhau. Một từ nhiều mong … nghĩa có thể thuộc vào nhiều ?Vậy từ trông thuộc mấy nhóm từ đồng nghĩa khác nhóm từ đồng nghĩa nhau? HS: Từ trông thuộc loại từ nhiều nghĩa và có thể.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. ?Qua các ví dụ trên em hiểu thế nào là từ đồng nghĩa? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bảng bài học: GV: gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc GV: ghi bảng ví dụ: ?Trong 2 câu ca dao có từ nào đồng nghĩa? HS: Từ trái và quả là hai từ đồng nghĩa. ?Nếu thay từ trái vào câu ca dao, từ quả vào từ trái ở 2 câu ca dao trên có được không? Vì sao? HS: Có thể thay trái vào quả và ngược lại được vì nghĩa của chúng giống nhau, đều chỉ 1 bộ phận của cây do nhụy phát triển mà thành. Từ trái là từ địa phương Nam bộ. GV : Nói theo các nhà nghiên cứu Tiếng Việt từ trái và từ quả không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa. ----> quả, trái là từ đồng nghĩa hoàn toàn. GV:Gọi HS đọc ví dụ 2: - Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng. - Công chúa Ha -ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay. ?Nghĩa của 2 từ: hi sinh, bỏ mạng chỗ nào giống nhau, có chỗ nào khác nhau? HS:- Nghĩa của hai từ bỏ mạng và hi sinh đều giống nhau là chết. - nhưng có sự khác nhau đó là: + Trong ví dụ thứ nhất từ bỏ mạng chỉ cái chết vô ích của quân xâm lược nên từ bỏ mạng mang sắc thái khinh bỉ. + Trong ví dụ thứ hai từ hi sinh để chỉ cái chết của một người phụ nữ anh hùng yêu nước, chết khi đang đánh giặc, hi sinh là chết vì nghĩa vụ, lí tưởng cao cả, từ hi sinh mang sắc thái kính trọng. ?Qua 2 ví dụ trên em thấy từ đồng nghĩa có mấy loại, là những loại nào? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bảng bài học: GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. ?Em thử thay các từ đồng nghĩa quả và trái, bỏ mạng và hi sinh trong ví dụ mục II và rút ra nhận xét? HS: Quả và trái có thể thay thế cho nhau, còn bỏ mạng và hi sinh không thể thay thế cho nhau vì sắc. * Ghi nhớ. (SGKtr.114) II. Các loại từ đồng nghĩa. (10 phút) a) Ví dụ 1.. b) Ví dụ 2.. 2. Bài học. - Từ đồng nghĩa có2 loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau) * Ghi nhớ(SGK tr. 114) III. Sử dụng từ đồng nghĩa. (8 phút).

<span class='text_page_counter'>(135)</span> thái biểu cảm khác nhau. Điều này chứng tỏ có những trường hợp từ đồng nghĩa không thể thay thế cho nhau. ?Ở bài 7, tại sao đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc lấy tiêu đề là Sau phút chia li chứ không phải là: Sau phút chia tay? HS: Chia li và chia tay đều có nghĩ là rời nhau mỗi người đi một nơi. Nhưng đoạn trích lấy tiêu đề là Sau phút chia li thì hay hơn là chia tay vì từ chia li vừa mang sắc thái cổ xa vừa diễn tả được cảnh ngộ bi sầu của người chinh phụ. GV: Trong tiếng Việt có nhiều từ đồng nghĩa (cùng nghĩa... ?Vậy khi sử dụng từ đồng nghĩa cần chú ý những vấn đề gì? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bảng bài học:. 1.Ví dụ.. 2. Bài học: - Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số những từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. * Ghi nhớ(SGK tr.115.) IV.Luyệntập. (10 phút) GV:Gọi HS đọc ghi nhớ - nhắc HS học thuộc. 1. Bài 1: (tr.115) gan dạ - dũng cảm đòi hỏi – GV:-Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1 yêu cầu - Cho HS tự làm vào vở - Gọi 1 số HS đọc bài làm nhà thơ -thi sĩ năm học – của mình niên khoá mổ xẻ - phẫu thuật loài người - nhân loại nước ngoài -hải ngoại thay GV:- Gọi HS đọc bài tập 2 ( tr.115) mặt - đại diện - HS tự làm bài sau đó gọi 1 số em đọc. chó biển – hải cẩu Máy thu thanh – ra -đi-ô 2.Bài 2: (tr.115) Sinh tố – vi -ta min Xe hơi - ô tô Dương cầm – pi -a-nô 3. Bài 4 (tr.115) GV:-Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4 (115) - Món quà anh gửi, tôi đã đa - Cho HS trả lời từng câu: tận tay chị ấy rồi. (trao) - Bố tôi đa khách ra đến cổng rồi mới trở về (tiễn) - Cậu ấy gặp khó khăn một tí là kêu. (phàn nàn) - Anh đừng làm thế người ta nói cho đấy. (phê bình) c) Củng cố, luyện tập: (2 phút) GV nhắc lại nội dung chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) -Về nhà học thuộc bài, làm tiếp các bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: Cách lập ý trong văn biểu cảm..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn:29/10/2012. Ngày dạy: 30/10/2012 Ngày dạy: 01/11/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp:7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:. Tiết 36.Tập làm văn. Cách lập ý của bài văn biểu cảm 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Ý và cách lập ý trong bài văn biểu cảm. -Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm. b)Kĩ năng. Biết cách vận dụng các cách lập ý hợp lí đối với các đề văn cụ thể. c)Thái độ. Nhận ra cách viết văn biểu cảm. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: Đọc và nghiên cứu tài liệu, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn bài. b) HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài trong SGK . 3. Tiến trình bài dạy. a)Kiểm tra bài cũ. (3 phút) Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Khi tạo lập văn bản biểu cảm, người tạo lập văn bản biểu cảm cũng phải thực hiện các bước lập ý cho văn bản của mình. Vậy có những cách lập ý nào trong văn bản biểu cảm. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu. b.Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm. (25 phút) GV: Đọc đoạn văn. 1. Liên hệ hiện tại với tuơng lai. ?Cho biết đoạn văn được trích từ văn bản Đoạn văn SGK.117 nào? HS:Trích trong văn bản” Cây tre Việt Nam” ( NV6T1) nhà văn Thép Mới. ?Trong bài “ Cây tre Viết Nam” (lớp 6) những đoạn văn trước đoạn văn này tác giả đã giới thiệu đặc điểm nào của cây tre? HS: Tre gắn bó với con người Việt Nam trong cuộc sống lao động và trong chiến đấu. ?Ở đoạn văn này, tác giả viết về hình ảnh.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> của cây tre ở thời nào? HS:Viết về hình ảnh cây tre trong tương lai. ?Tác giả tưởng tượng trong tương lai cây tre giữ vai trò như thế nào đối với con người? HS:Cây tre còn mãi với người dân Việt Nam. Là tượng trương cao qúy của dân tộc Việt Nam. ?Dự đoán, khẳng định vai trò của cây tre trong tương lai như thế, tác giả bộc lộ cảm xúc gì? HS:Cảm xúc của tác giả: Yêu mến và quý trọng cây tre. ?Vậy, theo em dựa trên cơ sở nào tác giả khẳng định được như thế? GV:Cây tre dù ở thời hiện đại đã có nhiều xi măng, sắt thép vẫn luôn có công dụng rất lớn Trong đời sống con ngừơi Việt Nam (Từ công dụng của cây tre ở thời hiện tại). ?Như vậy ở đoạn văn vừa tìm hiểu, tác giả lập ý bằng cách nào? 2. Hồi tưởng qúa khứ và suy nghĩ hiện tại. ?Đoạn văn này, tác giả kể đến sự vật nào? Đoạn văn SGK.T118 HS:-Trong đoạn văn tác giả kể đến con gà đất - đồ chơi trẻ con. ?Theo dõi từ đầu đoạn văn đến” kèn đồng”, em thấy tác giả đã bày tỏ cảm xúc gì của mình đối với con gà đất? Có ở thời nào? Nhờ đâu mà tác giả vẫn bộc lộ được ở trong đoạn văn này? HS: Niềm say mê con gà đất từ thời quá khứ (Hồi tưởng lại quá khứ trong thời thơ ấu của tác giả) ?Đoạn tiếp theo là những suy nghĩ gì của tác giả? HS: Tác giả đã hiểu được sự hấp dẫn của những đồ chơi chính là tính mong manh của đồ chơi (suy ngẫm về hiện tại) ?Những suy nghĩ này có phải có được từ thời trẻ con không? HS:Những suy nghĩ này không phải có từ thời trẻ con mà có ở thời hiện tại. ?Cách lập ý ở đoạn văn này có gì khác với cách lập ý ở đoạn văn 1?.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> ?Sau lời dặn: “ Đừng quên cô nhé” của nhân vật cô giáo là những suy nghĩ của ai? HS:Những suy nghĩ của ngừơi học trò đối với cô giáo. ?Theo em những suy nghĩ đó có được nói ra trực tiếp không? HS:Không nói ra trực tiếp mà chỉ nằm trong suy nghĩ, tưởng tượng của ngừơi học trò cũ. ?Tưởng tượng lúc phải xa cô giáo người học trò đã bộc lộ cảm xúc của mình như thế nào? HS: Liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ quốc tới mũi Cà Mau, cực Nam của tổ quốc: Thể hiện tình yêu quê hương đất nước và khát vọng thống nhất đất nước của tác giả. GV:Việc liên tưởng từ Lũng Cú, cực Bắc của tổ quốc đến Cà Mau cực Nam của tổ quốc đã giúp tác giả thể hiện tình cảm nào của mình đối với quê hương đất nước? Cùng với tình cảm đó tác giả còn bộc lộ niềm mong ước hứa hẹn nào? Như vậy ở đoạn văn 2 vừa tìm hiểu tác giả lập ý bằng cách nào?. 3.Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước. Đoạn văn SGK.T119. Đoạn văn SGKT119-120. 4. Quan sát và suy ngẫm.. ?Cho biết đoạn văn nói về ai? HS:Mẹ (U tôi) ?Trong đoạn văn bằng cách nào tác giả hình dung khuôn mặt, hình dáng của mẹ? HS: Quan sát mẹ. ?Tác giả đã tập trung quan sát những nét nào ở mẹ? HS:- Cái bóng đen đủi; Khuôn mặt mẹ . - Tóc; Nếp nhăn;- Hàm răng . ?Khi quan sát tác giả có những suy ngẫm gì? HS:- Suy ngẫm: nhớ những ngày đói khổ. + Mẹ đã già ?Từ đó tác giả đã bộc lộ cảm xúc nào của mình? HS:- Cảm xúc: Thương mẹ, vì đã có lúc vô tình, thờ ơ với mẹ. ?Như vậy còn có cách lập ý nào khác nữa so với các cách lập ý trên?.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> ?Ở 4 ví dụ vừa tìm hiểu, đối tượng biểu cảm ở các đoạn văn là gì? HS:- Đối tượng: + Sự vật: (cây trec, đồ chơi) + Con người: cô giáo. + Cảnh vật thiên nhiên đất nước: Cà Mau. ?Em có nhận xét gì về tình cảm của các tác giả bộc lộ trong các đoạn văn đó? ?Chỉ có xuất phát từ đâu mới có tình cảm chân thực như vậy? HS:- Từ trái tim yêu thương và tấm lòng nhân hậu. ?Vậy nếu không xuất phát từ trái tim, tấm lòng nhân hậu thì sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào? ?Để tạo ý cho bài văn biểu cảm ta cần phải làm như thế nào? Và cần lưu ý điều gì? ?Đọc ghi nhớ trong SGK? * Ghi nhớ: SGK. II. Luyện tập. (12 phút) *Bài tập 1. Lập ý cho đề văn biểu cảm. Đề bài: Cảm xúc về vườn nhà.. ?Đối tượng biểu cảm ở đề văn này là gì? Vườn nhà Em có thể lập ý bằng những cách nào? HS:Bước 1: Tìm hiểu đề. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý A) Mở bài: Giới thiệu vườn nhà và tình cảm đối với vừơn nhà. B) Thân bài: - Miêu tả vườn, lai lịch của vừơn. - Vườn với những kỉ niệm vui buồn của gia đình. - Vừơn và lao động của cha mẹ. - Vườn qua bốn mùa. C) Thân bài: Cảm xúc về vờn nhà. c. Củng cố,luyện tập. (2 phút) GV nhắc lại nội dung chính d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Về nhà học bài xem lại các bài tập . - Chuẩn bị bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh theo các câu hỏi trong SGK . * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(140)</span> –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 29/10/2012. Ngày dạy: 01/11/2012 Ngày dạy: 03/11/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:. Tiết 37 . Văn bản. CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH ( Tĩnh dạ tứ ) -Lý Bạch1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. -Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. -Hình ảnh ánh trăng-vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. -Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. -Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. c)Thái độ. - Giáo dục lòng yêu quê hương, yêu thiên nhiên. 2. Chuẩn bị của GV và HS a) GV: Đọc kỹ SGK , Chuẩn kiến thức, kĩ năng,nghiên cứu SGV ,Tham khảo Ngữ văn nâng cao 7 - Soạn giáo án . b) HS. Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5phút) Câu hỏi : Đọc thuộc lòng diễn cảm phần phiên âm, dịch thơ bài "Xa ngắm thác núi Lư " Nêu những nhận xét về nghệ thuật và nội dung của bài. Trả lời : - Học sinh đọc diễn cảm - NT : Hình ảnh tráng lệ, huyền ảo - ND: vẻ đẹp nhìn từ xa của thác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư : Qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộ lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Vầng trăng trong thơ cổ là nguồn cảm hứng sáng tác của các nhà thơ. Để thể hiện cảm xúc của mình về vầng trăng sáng các nhà thơ đã tốn không ít giấy bút. Hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu cảm nghĩ của nhà thơ Trung Quốc trong 1 đêm trăng sáng, đó là Lý Bạch với bài thơ Tĩnh dạ tứ. b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> I. Đọc và tìm hiểu chung. (8phút) GV:Gọi 1 học sinh đọc phần chú thích 1. Tác giả, tác phẩm. ( SGK 123 ) ? Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được sáng tác theo thể thơ nào ? HS: Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể, một thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc . ? Em hãy so sánh thể thơ của phần phiên âm và bản dịch thơ HS: Cả 2 đều là ngũ ngôn tứ tuyệt, song ở bản dịch thơ, câu đầu gieo vần. Thể thơ cũng như cách gieo vần của bản dịch thơ là hoàn toàn giống với thể thơ và cách gieo vần của văn bản " Phò giá về kinh " GV: hướng dẫn đọc: Đọc giọng trầm buồn, tình cảm, nhịp 4/3. 2. Đọc văn bản. GV: đọc mẫu 1 lần.Gọi HS đọc lại . ? Giải nghĩa tên bài thơ : Tĩnh dạ tứ ? HS:Tĩnh : Im lặng, yên tĩnh. Dạ : đêm. II. Phân tích. (24phút) Tứ : ý tứ, cảm nghĩ. 1. Hai câu thơ đầu. ? có người cho rằng trong bài " Tĩnh dạ tứ " hai câu đầu là thuần tuý tả cảnh, hai câu cuối là thuần tuý tả tình. Em có tán thành ý kiến đó không? vì sao? HS: Cả bài thơ mượn cảnh tả tình. Hai câu đầu không phải là tả cảnh thuần tuý. ở đây chủ thể vẫn là con người. GV:Gọi học sinh đọc 2 câu đầu : Sàng tiền minh nguyệt quang Nghi thị địa thượng sương ? Chữ " sàng " có nghĩa là gì ? nếu thay chữ “sàng” bằng chữ " án, trác " tức là bàn (cái bàn) hoặc đình (sân), ý nghĩa câu thơ có gì khác ? HS: " Sàng " có nghĩa là giường, nếu thay bằng chữ án, trác (bàn ) thì ý nghĩa của câu thơ sẽ khác ngay. Gv:Vì người đọc có thể nghĩ tác giả đang ngồi đọc sách. Chữ sàng có thể gợi cho.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> người đọc nghĩ một cách có căn cứ rằng nhà thơ đang nằm trên giường. Nằm mà không ngủ được mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa . Nếu thay chữ “sàng” bằng chữ "đình" ( sân ) cứ cho là tác giả đang nằm thì ý nghĩa của trăng trước sân vẫn khác trăng trước giường. ? Em có nhận xét gì về bản dịch 2 câu thơ đầu so với nguyên bản, có thêm mấy động từ? Chữ “nghi” và chữ “sương” trong câu thơ có hợp lí không? HS: Trong 2 câu đầu ở nguyên văn chỉ có1 động từ nghi ( ngỡ là ) nhưng ở bản dịch thêm 2 động từ nữa là rọi, phủ. Làm thế khiến cho vị trí tĩnh của bài thơ trở lên mờ nhạt và nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu là chủ yếu hoặc thuần tuý tả - Ánh trăng trong đêm thanh tĩnh & tâm cảnh. ? Vậy em hiểu cảnh và tình ở 2 câu thơ trạng ngờ ngàng, bối rối của nhà thơ. 2. Hai câu cuối. đầu như thế nào? HS:Tác giả miêu tả một không gian về đêm yên tĩnh, bốn bề vắng lặng, không một tiếng gió thổi, không một tiếng côn trùng bay nên, cũng chẳng có một tiếng chuông chùa ngân buông. Nhà thơ chợt tỉnh giấc nhìn thấy mình nằm dưới trăng. GV: Câu thơ thứ hai biểu hiện một trạng thái ngỡ ngàng của thi nhân vừa tỉnh giấc, vừa nhìn trăng. Trăng đẹp và thơ mộng, đêm đang sang canh, êm đềm thanh tĩnh, chỉ còn trăng với nhà thơ. Trăng với thi nhân như đôi bạn tri âm gặp nhau, nhìn nhau cảm động không nói nên lời. GV:Gọi HS đọc diễn cảm 2 câu thơ sau : Cử đầu vọng minh nguyệt. Đê đầu tư cố hương. ? Em hãy nhận xét sử dụng phép đối và nêu tác dụng của phép đối trong việc diễn tả tình cảm của tác giả? HS:- Các cụm từ “cử đầu” và “đê đầu”, “vọng minh nguyệt” và “tư cố hương” có số lượng chữ của các bộ phận tham gia đối bằng nhau; từ loại tham gia đối bằng nhau: động từ đối với động từ: cử- đê;.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> danh từ đối với danh từ: đầu- đầu; động từ đối với động từ:vọng- tư; danh từ đối với danh từ: minh nguyệt- cố hương. GV : Các em chú ý chỉ trong thơ cổ thể mới có thể dùng : đầu - đối đầu ở 2 dòng - tức là trùng thanh trùng chữ - điều này không thể có trong thơ đường luật. ? Hãy phân tích mối quan hệ của câu thơ thứ 3 với hai câu trên và câu kết? HS:- Câu thơ thứ 3 về cơ bản giống như một câu trong bài thu ca của dân ca Nam Triều: GV:Ngưỡng đầu khán minh nguyệt( Ngẩng đầu nhìn trăng sáng).“Cử” đồng nghĩa với “ngưỡng”, song “vọng”(ngắm, trông xa) thì mang sắc thái biểu cảm rõ nét hơn “khán”(thấy). Điều đáng chú ý hơn là do văn cảnh khác nên tác dụng cũng hoàn toàn khác. Trong thơ tứ tuyệt câu thứ ba thường có vị trí đặc biệt qua trọng. Ở vị trí bản lề nó phải nối tiếp ý hai câu trên đồng thời tạo thế để hạ một câu kết thật đắt. Tài năng Lí Bạch là đã sử dụng gần như nguyên vẹn một câu thơ dân gian vào đúng chỗ. - Hành động “ngẩng đầu” xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đã đặt ra: vùng sáng trước giường là sương hay là trăng? Ánh mắt của Lý Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời. Với Tĩnh dạ tứ nói " xúc cảnh sinh tình” không đủ. “Tình” vừa là nhân, vừa là quả : Nhớ quê, thao thức không ngủ nhìn trăng, nhìn trăng lại càng nhớ quê! - Hai hình ảnh trăng sáng, cố hương đi song song với nhau biểu hiện một tâm hồn giàu tình yêu thiên nhiên, một tấm lòng yêu quê hương thiết tha sâu nặng. - Tĩnh dạ tứ là bài thơ trăng tuyệt bút. Lí Bạch đã rất tinh tế trong việc lấy ngoại cảnh: ánh trăng miền đất lạ để biểu hiện tâm tình : Nỗi buồn nhớ cố hương. GV rút ý ghi bảng:. - Tình yêu thiên nhiên và tấm lòng yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.. III. Tổng kết.. * Ghi nhớ(SGKtr.124).

<span class='text_page_counter'>(144)</span> ? Hãy khái quát những giá trị NT & ND của bài thơ ? III. Luyện tập. (4phút) HS:Với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ - Nhắc HS học thuộc. GV:Gọi HS đọc yêu cầu luyện tập, cho HS nhận xét. HS: Nhận xét: Hai câu thơ dịch đã nêu được tương đối đủ ý, tình cảm của nhà thơ. Nhưng tác giả không dùng so sánh, " sương " chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của tác giả. Bài thơ không nói rõ là Lí Bạch. Bài thơ nguyên bản có 5 động từ bản dịch chỉ còn 3 . c) Củng cố, luyện tập. (1 phút) - Gv nhắc lại nội dung chính. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng bài thơ và phân tích lại - Chuẩn bị bài : Hồi hương ngẫu thư. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 29/10/2012. Ngày dạy: 01/11/1012 Ngày dạy: 06/11/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:. Tiết 38. Văn bản.. NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ ( Hồi hương ngẫu thư ).

<span class='text_page_counter'>(145)</span> -Hạ Tri Chương 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương. -Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. -Nét độc đáo về tứ của bài thơ. -Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt. -Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường. -Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán. c)Thái độ. Giáo dục học sinh tình cảm đối với quê hương, bạn bè 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV:Nghiên cứu SGK,SGV,Chuẩn kiến thức, kĩ năng. Tham khảo thiết kế dạy học Ngữ văn 7 và Ngữ văn 7 nâng cao - Soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, đọc và tìm hiểu bài mới, soạn văn. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (5phút) * Câu hỏi : Em hãy đọc thuộc lòng diễn cảm và nêu cảm nhận chung nhất của em về bài thơ Tĩnh dạ tứ của Lí Bạch. * Đáp án - Biểu điểm : - HS đọc thuộc bài, diễn cảm bài thơ. - Cảm nhận chung : Với những từ ngữ giản dị, tinh luyện, bài thơ đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của 1 người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. Qua đó thể hiện tấm lòng yêu quê hương của Lí Bạch. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Ngày xưa, tình cảm quê hương thường thể hiện qua nỗi sầu xa sứ. Nhưng có một cách thể hiện khác vào một thời điểm khác đó là ngay lúc đặt chân tới quê nhà..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Vậy tình cảm ấy được thể hiện như thế nào ? Có gì đáng khâm phục? Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay b.Dạy nội dung bài mới . Hoạt động của giáo viên và học sinh. Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. (5phút) GV:Gọi học sinh chú thích trang 127. 1. Tác giả, tác phẩm. ? Hãy nêu những nét chính về tác giả Hạ -Hạ Tri Chương(659-744) quê ở tỉnh Tri Chương ? Triết Giang ,Trung Quốc, là đại quan HS:- Hạ Tri Chương ( 659 - 744 ) là một của triều Đường. trong những thi sĩ lớn đời Đường, là bạn của " Thi Tiên " Lí Bạch. Quê ông ở Cối - Bài thơ viết nhân lần ông về quê lần Kê , thuộc tỉnh Triết Giang, Trung Quốc. cuối, khi đã 86 tuổi. GV:Theo các tài liệu hiện có đến năm 744 tức 86 tuổi Hạ Tri Chương mới về quê, về quê trong sự lưu luyến của nhà vua, thái tử và bè bạn. Sau khi về quê chưa được một năm ông đã qua đời. Bài thơ viết nhân lần ông về quê lần cuối. 2. Đọc văn bản. GV hướng dẫn đọc: Bài thơ ngắt nhịp 4/3 riêng câu cuối nhịp 2/5 giọng hỏi cao hơn và nhấn mạnh hơn một chút. GV: đọc mẫu một lần – Goi HS đọc lại. ? Hãy giải thích từng chữ nhan đề bài thơ? HS: Hồi: trở về; hương: làng: ngẫu: tình cờ; thư: chép, viết lại, ghi lại. Hồi hương ngẫu thư : Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. ? Nhan đề phiên âm có từ “ngẫu” có phải tình cảm quê hương của tác giả bộc lộ một cách ngẫu nhiên không? Giải thích tại sao? HS: Nhan đề phiên âm có từ “ngẫu” (ngẫu nhiên). Nguyên tác “ngẫu thư” là “ngẫu nhiên viết” chứ không phải là tình II. Phân tích. (22phút) cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên. 1.Hai câu thơ đầu. Chúng ta cùng phân tích bài thơ: GV: ghi bảng: Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, Hương âm vô cải mấn mao tồi..

<span class='text_page_counter'>(147)</span> GV: nhắc lại đặc điểm của phép đối trong câu ở thơ ngũ ngôn và thất ngôn: Số chữ của 2 vế đối nhau không bằng nhau(ở thơ thất ngôn: bốn chữ trước đối với 3 chữ sau) xong xét về mặt từ loại và cú pháp, vẫn có thể đối rất chỉnh. Đối có đại đối (đối giữa câu trên và câu dưới) và tiểu đối (đối giữa các vế , các phần trong một câu thơ) ? Em hãy chỉ ra phép đối của hai câu đầu và nêu tác dụng của nó? HS:- Hai vế ở câu đầu đối rất chỉnh cả về ý lẫn lời: thiếu tiểu / lão đại ; li gia/ hồi (còn trẻ (tính từ) / rất già (tính từ); đi (động từ) / trở lại (động từ). GV: Câu thơ thứ 2 vẫn dùng phép đối trong câu. Đối rất chỉnh cả 2 ý lẫn lời : Hương âm / mấn mao .Tiếng quê, giọng quê / mái tóc. Một bộ phận tuy đối không thật chỉnh về lời song vẫn rất chỉnh về ý : vô cải / tồi. Vô cải : nói sự không đổi ; tồi : chỉ cái thay đổi và 2 từ này : vô cải, tồi đều đảm nhiệm chức năng vị ngữ GV : Qua phân tích 2 câu thơ ta thấy : Hơn nửa thế kỷ làm quan tại kinh đô, đứng trên đỉnh cao danh vọng, sống trong cảnh vàng son, thế mà tình cố hương của ông vẫn đong đầy, trong trái tim " giọng quê" vẫn đậm đà như xưa đó là một sự kỳ diệu của tấm lòng đôn hậu đáng trân trọng ngợi ca. ? Theo em phương thức biểu đạt của câu thứ nhất và thứ hai là gì ? HS:Nếu chỉ xét kiểu câu cho từng câu thơ ta thấy câu thứ nhất là câu kể, câu thứ 2 là câu tả. Nhưng không nên xét phương thức biểu đạt cho từng câu mà xét toàn bài phương thức biểu đạt là biểu cảm , song là biểu cảm gián tiếp vì trong bài có nhiều yếu tố miêu tả và đặc biệt là có - Tình yêu quê hương thắm thiết, bền nhiều yếu tố tự sự. chặt của tác giả. GV rút ý: 2. Hai câu thơ cuối. GV:Gọi học sinh đọc 2 câu thơ cuối GV ghi bảng..

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiểu vấn : Khách tòng hà xứ lai ? ? Hình ảnh đầu tiên tác giả bắt gặp là bọn trẻ ở làng ? Vì sao tác giả lại thân thiện ngay với những đứa trẻ không quen biết mình ? HS: Vì bọn trẻ là người làng, là sự sống của làng, là hình ảnh tương lai của làng trong vẻ chân thật, hồn nhiên, tươi sáng nhất. là người yêu quê, tất tác giả sẽ yêu lũ trẻ làng. ? Với tác giả ấn tượng rõ nhất về bọn trẻ làng là gì ? Tại sao với tác giả đó là ấn tượng nhất? GV:Đó là tiếng cười: Tiểu vấn và giọng nói của bọn trẻ vì thế có lời thơ: “Tiểu vấn : Khách tòng hà xứ lai ?”. Ấn tượng vì nó gợi lên bản sắc quen thuộc và tốt đẹp của quê hương. Có thể còn gợi nhớ thời niên thiếu của tác giả với những kỷ niệm đẹp. ? Em hãy chỉ ra sự khác nhau về giọng điệu trong việc biểu hiện tình cảm quê hương ở hai câu trên và hai câu dưới? HS: Hai câu thơ trên bề ngoài dường như bình thản, khách quan song vẫn phảng phất buồn. ? Tính độc đáo về mặt nghệ thuật ở 2 câu thơ đưới ở chỗ nào ? HS: Tính độc đáo về mặt nghệ thuật của 2 câu thơ là ở chỗ tác giả đã dùng những hình ảnh vui tươi, những âm thanh vui tươi thể hiện tình cảm ngậm ngùi. Gv:Một câu hỏi hồn nhiên, ngây thơ của nhi đồng để lại bao man mác, bâng khuâng trong lòng li khách. Vì cảnh ngộ mà phải xa quê. Tuổi già sức yếu vẫn trở lại cố hương . Tình yêu quê hương của Hạ Tri Chương mới thắm thiết biết bao, tình cảm ấy rất đẹp. được quý trọng. Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết : “Ngày đi tóc hãy còn xanh, Mai về dù bạc tóc, anh cũng về”.. - Sự hóm hỉnh mà ngậm ngùi của một.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> GV: rút ý:. người sống xa quê lâu ngày, trong khoảng khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. III. Tổng kết. (5 phút). ? Hãy nêu giá trị NT & ND chính của bài thơ. HS: Hồi hương ngẩn thư là 1 bài thơ hay gây xúc động . Với phép tiểu đối ngắn gọn nói ít mà gợi nhiều, đem đến cho người đọc bao liên tưởng về bi kịch và nỗi lòng của khách li hương. *Ghi nhớ: SGK. 128. GV:Gọi 1 hs đọc ghi nhớ - nhắc học sinh IV. Luyện tập. (4 phút) học thuộc. ? Hai bài thơ Ngẫu nhiên viết… và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh khác nhau về tác giả nhưng đều có điểm chung về nội dung tình cảm, đó là gì ? HS:Cả 2 bài thơ đều diễn tả tình cảm quê hương thắm thiết của con người. - Đều bồi đắp làm giầu thêm tình quê của mỗi chúng ta. ? Từ tình cảm của những người nổi tiếng như Hạ Tri Chương và Lí Bạch em cảm nhận được điều thiêng liêng nào trong cuộc đời mỗi con người. HS: Đó là quê hương. Là tình quê không thể thiếu vắng trong cuộc đời mỗi con người c) Củng cố, luyện tập. (1 phút) Gv nhắc lại nội dung chính. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) -Về nhà học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ. - Chuẩn bị bài Từ trái nghĩa. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 31/10/2012 Tiết 39 . Tiếng Việt . 1. Mục tiêu.. Ngày dạy: 03/11/2012 Ngày dạy: 06/11/2012 Ngày dạy: TỪ TRÁI NGHĨA. Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> a)Kiến thức. -Nắm được khái niệm từ trái nghĩa. -Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản. b)Kĩ năng. -Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản. -Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các từ trái nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng các từ trái nghĩa. c)Thái độ. - Giáo dục học sinh yêu mến vốn từ tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV:Đọc kỹ SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ - Đọc kỹ và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Câu hỏi : Hãy nêu cách sử dụng từ đồng nghĩa. Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ : ăn, xơi, chén. Trả lời : Không phải bao giờ từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau khi nói cũng như khi viết phải cân nhắc để lựa chọn trong các từ đồng nghĩa, từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. - Sắc thái nghĩa của các từ đồng nghĩa ăn, xơi, chén là : + ăn : sắc thái bình thường. + Xơi : sắc thái lịch sự, xã giao + Chén : sắc thái thân mật, thông tục. * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Các em thân mến ! Trong 2 bài thơ Tĩnh dạ tứ và Hồi hưíng ngẫu thư vừa học, chúng ta đã thấy các nhà thơ đã dùng những cặp từ trái nghĩa để diễn tả tình cảm đối với quê hương. Vậy từ trái nghĩa là gì ? Cách dùng từ trái nghĩa như thế nào? b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Thế nào là từ trái GV:Gọi 1 học sinh đọc bản dịch thơ " Cảm nghĩ trong nghĩa. (15 phút) đêm thanh tĩnh” của Tương Như và bản dịch thơ " Ngẫu 1. Ví dụ: nhiên viết nhân buổi về quê " của Trần Trọng San. ? Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học hãy tìm các cặp từ.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> trái nghĩa trong 2 bài thơ vừa đọc ? HS:Ngẩng – cúi ; Trẻ - già ; Đi - trở lại. ? Em hãy giải nghĩa các từ trong các cặp từ trái nghĩa trên? HS:- ngẩng: hoạt động của đầu hướng lên trên. Cúi : hoạt động của đầu hướng xuống dưới. ?Các cặp từ trái nghĩa trên có cơ sở chung là gì? HS:- ngẩng và cúi trái nghĩa về hoạt động của đầu theo hướng lên xuống GV: trẻ và già trái nghĩa về tuổi. - đi và trở lại trái nghĩa về sự di chuyển rời khỏi nơi xuất phát hay trở lại nơi xuất phát. GV:Như vậy từ trái nghĩa là những cặp từ biểu thị những hoạt động tính chất, sự vật trái ngược nhau. Sự trái ngược về nghĩa là dựa trên một cơ sở, một tiêu chí nhất định. Trên cơ sở tiêu chí đó, các từ trái nghĩa nằm ở 2 cực đối lập nhau. ? Tìm từ trái nghĩa với từ " già " trong trường hợp : rau già, cau già ? HS: Từ trái nghĩa với già ở đây là non (rau non, cau non ) già trái nghĩa với non. ? Tương tự tìm từ trái nghĩa với từ chín ? HS:Chín (quả chín) trái nghĩa với xanh (quả xanh ) - Chín (cơm chín) trái nghĩa với sống ( cơm sống ) GV: Hiện tượng trái nghĩa không phải bao giờ cũng xẩy ra đối với toàn bộ ý nghĩa 1 từ mà có tính chất bộ phận, tức là 1 từ có thể tham gia vào các dãy từ trái nghĩa khác nhau. ? Qua tìm hiểu các ví dụ em hiểu thế nào là từ trái nghĩa? HS: dựa vào ghi nhớ trả lời. GV ghi bài học:. 2. Bài học. - Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. * Ghi nhớ. SGK tr. 128 GV:Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc. II. Sử dụng từ trái Chuyển: Từ trái nghĩa được sử dụng trong khi nới, viết nghĩa. (15 phút) ntn ? chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần II. 1.Ví dụ. ?Em hãy tìm ý nghĩa của việc sử dụng các từ trái nghĩa trong 2 bài thơ dịch trên ? HS: Ngẩng đầu là nhìn lên trăng sáng - hướng ra ngoại cảnh, cúi đầu là hướng vào nội tâm trĩu nặng nỗi buồn nhớ quê hương. Cặp từ trái nghĩa có giá trị biểu cảm rất cao trong việc diễn tả tình yêu quê hương sâu nặng của.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> nhà thơ Lí Bạch. GV: Cặp từ : Trẻ - già, đi - trở lại diễn tả 2 hình ảnh tương phản gây ấn tượng mạnh về tuổi tác ở hai thời gian đầu và cuối cuộc đời, diễn tả quãng thời gian dài xa quê hương. Đi và trở lại còn bộc lộ niềm vui được trở về. ? Em hãy tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa ? HS:- Bước thấp bước cao; có đi có lại; mắt nhắm mắt mở; vô thưởng vô phạt; bên trọng bên khinh; buổi đực buổi cái… - chỉ ra những từ trái nghĩa nhau. ? Hãy nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa ấy ? HS: Các từ trái nghĩa đã làm cho các câu thành ngữ sinh động, nhấn mạnh ý muốn diễn đạt và tác dụng giáo dục đặc biệt tăng lên. GV : Các em cần thấy rõ lợi ích của việc học tập, nắm vững các cặp từ trái nghĩa. Trước hết nếu nắm được từ trái nghĩa thì sử dụng từ chính xác. Tránh được sai sót do việc loaị suy không đúng đắn. Chẳng hạn nói : Giá cao, giá hạ thì được nhưng trình độ cao thì đi đôi với trình độ thấp chứ không phải là trình độ hạ. VD : Người cao - người thấp. Giá cao (đắt ) - giá hạ (rẻ ) ? Qua ví dụ em rút ra bài học gì về sử dụng từ trái nghĩa? HS :dựa vào ghi nhớ trả lời – GV ghi bài học: GV:Gọi HS đọc ghi nhớ - nhắc học sinh học thuộc.. 2. Bài học. - Từ trái nghĩa sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.. *Ghi nhớ: SGK tr. 128. III. Luyện tập. (7 phút) 1. Bài tập 1(129). GV:- Gọi 2 học sinh đọc BT1 - Gọi 2 học sinh lên bảng làm bài tập- HS nhận xét Lành - rách. giàu HS:Các cặp từ trái nghĩa : nghèo, ngắn -dài, đêm ngày, sáng - tối. Chú ý : Quần và áo không phải là cặp từ trái nghĩa. GV:-Gọi học sinh đọc BT 2 - Chia lớp làm 4 nhóm làm BT, thảo luận thống nhất xong các nhóm cử 1 bạn lên bảng viết (thời gian 3’): 2. Bài tập 2(129) - Cá tươi - cá ươn, hoa tươi - hoa héo. ăn yếu - ăn khoẻ , học lực yếu - học lực khá (giỏi ) - chữ xấu - chữ đẹp, đất xấu - đất tốt c) Củng cố, luyện tập. (1 phút) - Gv nhắc lại nội dung kiến thức. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (1 phút) - Học bài và làm các bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài : Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người. * Nhận xét sau tiết dạy:.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 31/11/2012. Ngày dạy: 06/11/2012 Ngày dạy: 08/11/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:. Tiết 40.Tiếng Việt. LUYỆN NÓI: VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, CON NGƯỜI 1.Mục tiêu. a)Kiến thức. -Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói biểu cảm. -Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm. b)Kĩ năng. -Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về sự vật và con người. -Biết cách bộc lộ tình cảm về sự vật và con người trước tập thể. -Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về sự vật và con người bằng ngôn ngữ nói. c)Thái độ. - Bộc lộ tình cảm của bản thân đối với sự vật và con người. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV:Đọc SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Soạn giáo án. -Hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà theo SGK. b) HS: Học lại toàn bộ lí thuyết chung về văn biểu cảm đã học. -Đọc SGK, chuẩn bị bài. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ: (1 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Các em đã biết trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng dùng văn viết mà nhiều lúc rất cần văn nói. Vậy nói văn biểu cảm về sự vật , con người cần thực hiện như thế nào, mời các em cùng thực hành trong tiết học hôm nay. (1 phút) b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Chuẩn bị ở nhà. HS: chọn 1 trong bốn đề đã cho trong SGK tr. 129, 130 chuẩn bị sẵn dàn bài ở nhà để đến lớp tập nói trước các bạn. GV:Yêu cầu : Văn biểu cảm về sự vật, con người đòi hỏi phải chú ý tới sự vật và con người một cách đầy đủ. Phải có sự vật và con người làm nền cho những tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ. Người làm phải chú ý yếu tố tự sự và miêu tả. Cần vận.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> dụng yếu tố hồi tưởng, tưởng tượng, liên tưởng để biểu cảm. Tập vận dụng những hình thức biểu cảm như : so sánh, lời trùng điệp, hình thức cảm thán. II. Thực hành trên lớp. (40 phút) GV nêu yêu cầu của nói văn: -Văn nói khác văn viết. Khác ở chỗ câu văn không quá dài, nội dung không quá nhiều chi tiết, cần chọn những ý và chi tiết quan trọng nhất, gợi cảm nhất để trình bày. -Yêu cầu khi nói trước lớp: Khi trình bày trước lớp các em cần bắt đầu bằng những lời dẫn dắt vào vấn đề mình sẽ trình bày kết hợp với lời thưa gửi như : Kính thưa thầy giáo và các bạn. Kết bài cần có câu : Em xin được ngừng lời ở đây. Cảm ơn thầy giáo và các bạn đã chú ý lắng nghe. -GV chia lớp thành 3 nhóm, tương ứng với 3 tổ. Tất cả các em trong nhóm phải trình bày bài văn của mình theo dàn ý đã chuẩn bị ở nhà. Cả nhóm chú ý theo dõi, nhận xét, góp ý bổ sung cho bài của bạn. ( Thời gian thảo luận 20’). - Mỗi nhóm cử ra một bạn có bài tốt nhất và có khả năng nói tốt trình bày trước lớp . ( mỗi nhóm nói 5’ ) GV và HS theo dõi bài nói của bạn, các nhóm góp ý, bổ sung. GV: tổng kết cuối cùng . Có thể chấm điểm những em có bài thực hành tốt. c) Củng cố, luyện tập. (1 phút) - GV nhắc lại nội dung chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) -Về nhà tập nói nhiều lần và tự sửa lỗi của mình. -Chuẩn bị bài : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 04/11/2012 Ngày dạy: 07/11/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: 10/11/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 41. Văn bản ..

<span class='text_page_counter'>(155)</span> BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca ) - Đỗ Phủ 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Đỗ Phủ. -Giá trị hiện thực:phản ánh chân thực cuộc sống của con người. -Giá trị nhân đạo:thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh. -Vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ trong bài thơ. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt. -Rèn kĩ năng đọc-hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt. c)Thái độ. - Giáo dục tinh thần nhân đạo và lòng vị tha. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV:Đọc kỹ SGK , SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng . -Soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (3 phút) * Câu hỏi : Đọc thuộc lòng bài thơ " Hồi hương ngẫu thư " và nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ này ? * Trả lời : - HS đọc thuộc lòng có diễn cảm, ngắt nhịp đúng yêu cầu - Bài thơ biểu hiện một cách chân thực sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ. * Đặt vấn đề vào bài mới : (1 phút) Trong lần đi sứ Trung Quốc, nhà thơ vĩ đại Việt Nam đã ghé thăm mộ nhà thơ Trung Quốc vĩ đại Đỗ Phủ sống cách ông hơn một nghìn năm. .............. b.Dạy nội dụng bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. (5 phút) GV:Gọi HS đọc chú thích và SGK tr.132 1.Tácgiả-tác phẩm. ? Nêu những nét chính về cuộc đời nhà thơ Đỗ Phủ ? HS: Đỗ Phủ (712-770) quê ở tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một - Đỗ Phủ (712 gia đình nho học , làm quan suốt mấy đời, nhưng đến đời ông 770 ) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường thì sa sút nghiêm trọng. của Trung Quốc. GV: Ông để lại hơn 1400 bài thơ. Nếu Lí Bạch được mọi.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> người gọi là thi tiên thì Đỗ Phủ được gọi là thi thánh ( vị thánh trong làng thơ) Ông được gọi là thi thánh vì tâm hồn ông cao đẹp và nghệ thuật thơ cao siêu, bậc thầy.Thơ Đỗ Phủ bám sát đời sồng xã hội. ? Bài thơ sáng tác trong hoàn cảnh nào ? GV: Năm 759 ông từ quan đưa gia đình về sống ở thành đô thủ phủ tỉnh Tứ xuyên. Năm 760 được bạn bè và người thân giúp đỡ, Đô Phủ dựng được một nhà tranh ở cạnh khe Cán Hoa ở phía Tây thành đô. Nhà vừa ở được mấy tháng thì căn nhà đã bị gió phá nát. “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” là một tác phẩm nổi tiếng của Đỗ Phủ. Bút pháp hiện thực cũng như tinh thần nhân đạo cao cả của bài thơ đã ảnh hưởng khá sâu rộng đến thơ ca Trung Quốc đời sau . GV: Bài thơ cần đọc giọng vừa kể, vừa tả vừa bộc lộ cảm xúc buồn bã, bất lực, cay đắng của tác giả ở 3 khổ đầu. Giọng tươi sáng, phấn chấn ở khổ thơ cuối. GV: đọc trước 1 lần phần dịch thơ. HS đọc nối nhau toàn bài lần thứ 2 GV: Bài thơ được viết theo thể thơ cổ thể ( khác với thơ cận thể ( thơ Đường luật), ra đời từ trước đời Đường: vần, nhịp, câu chữ đều khá tự do, phóng khoáng. ? Hãy giải thích sử biến An Lộc Sơn? HS: dựa vào chú thích SGK tr.133 trả lời. ? Căn cứ vào hình thức cách quãng bài thơ của tác giả có thể chia bài thơ làm mấy phần ? HS:Trả lời. GV : Tuy nhiên chúng ta cũng có thể chia kiểu khác : Bài thơ gồm 2 phần: Phần đầu 18 câu, phần sau 5 câu. Phần đầu lại chia làm 3 phần nhỏ. ?Hãy thống kê số câu mỗi phần ? và thử lý giải vì sao có phần dài phần ngắn, nhiều phần có số câu lẻ và một số câu trong phần cuối có số chữ nhiều hơn phần lớn các câu khác trong bài ? HS: Bài thơ gồm 23 câu. Chữ ca trong bài thơ “Mao ốc thu phong sở phá ca” là một loại thơ cổ(cổ phong) có nguồn gốc sâu xa với một điệu dân ca cổ. GV : Nhà thơ đã không bị công thức, khuôn khổ gò bó. Mỗi đoạn cần bao nhiêu câu, mỗi câu cần bao nhiêu chữ, gieo vần trắc hay vần bằng và gieo vần như thế nào….. tất cả đều do nhu cầu diễn đạt quyết định. ? Em hãy tìm phương thức biểu đạt chủ yếu ở mỗi phần vừa xác định.( với giả định là bài thơ gồm 4 phần)?. - Thơ Đỗ Phủ thấm đượm tinh thần nhân đạo cao cả.. 2. Đọc văn bản..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> HS:- Phần 1 : Miêu tả kết hợp với tự sự. - Phần 2 : Tự sự kết hợp với biểu cảm. - Phần 3 : Miêu tả kết hợp với biểu cảm. - Phần 4 : Biểu cảm trực tiếp. ? Nỗi khổ của nhà thơ được biểu hiện trong hai khổ thơ qua những câu thơ nào? GV ghi bảng : ?Những biện pháp nghệ thuật nào đã sử dụng trong 5 câu thơ đầu? Có tác dụng như thế nào? HS: Lối viết liệt kê đã tái hiện trận cuồng phong lần lượt bóc đi từng tấm tranh, nhà thơ ngơ ngác nhìn bất lực. Khổ thơ đầu như một ghi chép ngắn về trận thu phong. GV: Tháng tám là mùa mưa rét ở TQ, mùa thu rất lạnh, Bác Hồ đã viết trong 1bài thơ ở tập nhật ký trong tù về mùa thu " Đêm thu không đệm cũng không chăn - gối quắp lưng còng ngủ chẳng an… " để thấy rõ cái lạnh của mùa thu ) lại vào cuối thu " thu cao " và gió dữ dội " gió thét già " Đó là 1 hoàn cảnh rất khắc nghiệt . ? Năm câu thơ tiếp cho thấy nỗi khổ nào của nhà thơ? HS: Lũ trẻ con hàng xóm kéo đến cướp tranh, chúng khinh nhà thơ “già không sức”. Chúng trơ tráo trước tiếng kêu van “ Môi khô miệng cháy gào chẳng được”. GV: Thế là sau thiên tai nhà thơ lại gặp đạo tặc, đó là lũ trẻ,cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ thơ, chúng là sản phẩm của một xã hội đại loạn, đạo lý suy đồi đến cùng cực. Nếu năm câu thơ đầu nói về cái rủi thì 5 câu thơ tiếp nói về nỗi đau, nỗi buồn. GV : Các em chú ý theo dõi phần 3 ? Hãy tìm những câu thơ nói về nỗi khổ tiếp theo của nhà thơ? GV ghi bảng: Giây lát, gió lặng, mây tối mực, .................................. Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê… ?Đoạn thơ cho biết thời gian và đặc điểm của trận mưa như thế nào? HS: Thời gian được xác định cụ thể: gió nổi lên buổi chiều, đêm mưa mới đổ xuống và kéo dài suốt đêm: “Giây lát gió lặng mây tối mực- Trời thu mịt mịt đêm đem đặc…Đầu giường nhà dột chẳng chừa đâu…” GV:Chỉ có vài nét nhà thơ đã làm nổi bật được đặc điểm của mưa thu. Hoàn toàn khác với đặc điểm của cơn mưa dông mùa hè : Mưa chớp nhoáng, gió thổi tới kéo mưa đi và mưa cũng đi. II.Phân tích. (25 phút) 1.Khổ 1và 2.. - Đằng sau sự mất mát về của cải là nỗi đau về nhân tình thế thái.. 2.Khổ thơ 3.. - Bao nhiêu nỗi khổ dồn dập tập kích nhà thơ và nỗi đau thời thế..

<span class='text_page_counter'>(158)</span> chớp nhoáng. Giả dụ là cơn mưa dông mùa hè xảy ra giữa ban ngày thì dù căn nhà bị phá nát, Đỗ Phủ cũng không đến nỗi khổ đến thế. ? Cảnh tượng gia đình mình trong đêm được tác giả miêu tả như thế nào? HS: Cũng như nỗi khổ khác cảnh tượng gia đình ông trong đêm mưa đã được miêu tả rất sinh động, rất thực tế, đúng với sự thật ngoài đời. Bao nhiêu nỗi khổ tập kích nhà thơ : ?Đoạn thơ thứ 3 còn gợi liên tưởng về xã hội lúc bây giờ như thế nào? HS: Lời thơ: Giây lát, gió lặng mây tốt mực - Trời thu mịt mịt đêm đen đặc, tạo ra một không gian bị bóng tối dày đặc bao phủ lạnh lẽo, gợi liên tưởng trong xã hội đen tối, bế tắc, đói khổ. GV: Đoạn thơ nói lên một cách chân thực, xúc động nỗi khổ của một người nghèo trước căn nhà bị gió mùa thu phá nát trong mưa và phần nào diễn tả tình cảm của một con người dẫu thừa khổ đau vừa quan tâm đến việc đời, trong phần 3 không phải chỉ có nỗi khổ về vật chất mà còn nỗi khổ đau thời thế. ? Những câu thơ nào cho ta biết ước mơ của nhà thơ? GV ghi: Ước được nhà rộng muôn ngàn gian, Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo đều hân hoan, Gió mưa chẳng núng, vững vàng như thạch bàn! ? Em có nhận xét gì về căn nhà trong mơ của tác giả? Vì sao tác giả ước mơ như vậy? HS: Thực tế xưa nay chưa hề có một ngôi nhà “rộng muôn ngàn gian” như vậy. Tác giả đã dùng biện pháp tu từ thậm xưng,nói quá để diễn tả ước mơ to lớn và cảm hứng lãng mạn dạt dào của mình. GV: Đây là ước mơ cao cả, chan chứa lòng vị tha (vì chỉ nghĩ đến người khác) và tinh thần nhân đạo(ước mong mọi người được hân hoan vui sướng) của một người trải qua nhiều bất hạnh giữa thời loạn lạc. GV ghi bảng 2 câu cuối : ?Hai câu thơ cuối cùng có gì đặc biệt trong cách thể hiện ? HS:- Lời thơ có dùng từ cảm thán: than ôi và lời nói biểu cảm cảm trực tiếp - Câu thơ cuối cùng tả ước vọng của nhà thơ: Nhà riêng nát cũng được, miễn là có muôn ngàn gian nhà vững chắc cho thiên hạ kẻ sĩ GV:Với cụm từ “Riêng lều ta nát” nhà thơ không chỉ thể hiện tinh thần xả thân mà còn quay lại chủ đề của bài thơ(nói chuyện nhà cửa), làm cho bố cục của tác phẩm trở nên hết sức. 3.Khổ thơ 4.. - Vượt lên bất hạnh cá nhân nhà thơ đã bộc lộ khát vọng cao cả có được ngôi nhà vững chắc.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> hoàn chỉnh và chặt chẽ.Đỗ Phủ là một nhà thơ hiện thực vĩ đại. Ông phanh phui những mặt xấu xa của xã hội đương thời. Tuy nhiên trong nhiều bài thơ hiện thực rất nổi tiếng, ông cũng thổ lộ những ước mơ cao cả mà ngày nay nhân loại và nhân dân trên đất nước ông cũng mới làm cho nó trở thành một phần hiện thực.. ngàn vạn gian để che chở tất cả mọi người nghèo trong thiên hạ. II.Tổng kết. (5phút ) * Ghi nhớ(SGK ? Nêu khái quát về nghệ thuật và nội dung chính của bài thơ ? tr.134) HS: Bài thơ trữ tình kết hợp biểu cảm với miêu tả, tự sự, phản IV.Luyện tập ánh nỗi thống khổ của những ng ười nghèo trong xã hội phong (3phút) kiến Trung Quốc.Biểu hiện khát vọng nhõn đạo cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ? GV: -Gọi HS đọc ghi nhớ - Nhắc HS học thuộc -Cho HS đọc diễn cảm hai phần cuối bài thơ c) Củng cố, luyện tập. (1phút) GV nhắc lại nội dung chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2phút) -Về nhà học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ. -Ôn tập phần văn bản từ đầu năm học đến bài này, tiết sau kiểm tra 45’ . Chuẩn bị tiếp bài :Từ đồng âm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 04/11/2012. Ngày kiểm tra: 05/11/2012 Ngày kiểm tra: 07/11/2012 Ngày kiểm tra: 13/11/2012 Ngày kiểm tra:. Lớp: 7A1 Lớp: 7A3 Lớp: 7A2 Lớp: 7A1. Tiết 42. KIỂM TRA VĂN 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng qua các văn bản dân gian và trung đại từ bài 3 đến bài 11, với mục đích đánh giá năng lực đọc-hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận. 2.Nội dung đề. a)Ma trận đề kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Tên Chủ đề (nội dung,. Nhận biết TN TL. Thông hiểu TN TL. Vận dụng. Cộng. Cấp Cấp độ. chương...). độ. cao. thấp Chủ đề 1 Thơ. dân. Việt Nam. Nhớ nội. Hiểu giá. gian dung các. trị nghệ. chi tiết. thuật của. của văn. văn bản.. Số câu. bản. Số câu:1. Số câu:1. Sốcâu:2. Số điểm. Số điểm:1. Số. Sốđiểm:. điểm:1. 2. Tỉ lệ %. 20% Chủ đề 2. Nhận ra. Hiểu. Phân. Thơ trung đại thể thơ của theo. được tâm. tích để. Việt Nam. trí. trạng của. thấy. nhớ. tác giả. được. đúng. của văn. những. văn. bản.. đặc sắc. văn bản.. Chép. bản.. về nội dung và nghệ thuật của văn.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Số câu. Số câu:1. Số. Số câu:1. bản. Số. Số điểm. Số điểm:1. câu:1. Số. câu:1. Số. Số. điểm:1. Số. điểm:8. điểm:4. 80%. Tỉ lệ %. điểm: 2 Số câu:3. Tổng số câu Tổng số điểm. Số điểm:4. Số câu:4. Số câu:2. Số câu:1. Số câu:6. Số điểm:2. Số điểm:4. Số. Tỉ lệ %. điểm:10 100%. b)Nội dung đề kiểm tra. I.PHẦN TRẮC NGHIỆM. (4 điểm) Đọc kỹ các câu hỏi sau và trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu đáp án đúng. Câu 1: Bài ca dao “Công cha như núi ngất trời…” là lời của ai ? Nói với ai? A. Lời của người con nói với cha mẹ. B. Lời của ông bà nói với cháu. C. Lời của mẹ nói với con. D. Lời của cha nói với con. Câu 2 : Đặc sắc nghệ thuật của bài ca dao trên là gì? A. Âm điệu hát ru.. C. Lối so sánh ví von.. B. Hình ảnh nhân hoá.. D. Đáp án A và C là đúng.. Câu 3: Bài thơ Qua Đèo Ngang thuộc thể thơ nào? A. Song thất lục bát.. C. Thất ngôn tứ tuyệt.. B. Thất ngôn bát cú.. D. Lục bát..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Câu 4: Tâm trạng của tác giả trong bài thơ Qua Đèo Ngang là tâm trạng gì? A. Say mê trước vẻ đẹp của quê hương đất nước. B. Đau xót ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương. C. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh ngộ cô đơn. D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ. II. PHẦN TỰ LUẬN. (6 điểm ) Câu 1. Em hãy chép theo trí nhớ đúng bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Lí Bạch ( cả phiên âm và dịch thơ ). Câu 2. Phân tích bài thơ Sông núi nước Nam. 3.Đáp án-Biểu điểm. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM . Câu 1 2. Đáp án C D. Điểm 1 1. Câu 3 4. Đáp án B D. Điểm 1 1. II. PHẦN TỰ LUẬN. Câu 1 ( 2điểm ) + Chép đẹp và đúng chính tả, đúng dấu câu phần phiên âm + Chép đẹp và đúng chính tả, dấu câu phần dịch thơ . Câu 2 (4điểm ) *Mở bài: Giới thiệu bài thơ từng được coi là Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc. *Thân bài: - Hai câu thơ đầu vang lên hùng hồn, chắc nịch trang trọng và đầy tự hào. Câu 1 cả 7 chữ không một chữ thừa. Nhưng có 4 chữ mang nhiều ý nghĩa mới mẻ và sâu sắc:.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> + Nam quốc: nước Nam là một nước chứ không phải là một huyện của Trung Hoa. Ý thức độc lập đã được khẳng định ngay từ đầu và rất sớm trong cộng đồng người Việt. + Đế là chữ quan trọng nhất không chỉ trong câu mà trong cả bài thơ. Nó chứng tỏ rằng nước Nam là có vua, có quốc chủ. Thể hiện ý thức độc lập, bình đẳng ngang hàng. + Nam đế cư là vua nước Nam có quyền xử lý mọi công việc của nước Nam. + Chân lý này đã thành sự thật hiển nhiên nhưng càng rõ ràng hơn, vững chắc hơn khi đã được ghi chép, định phận tại thiên thư, ở sách trời. - Hai câu sau: + Câu thứ 3 là câu hỏi hướng về lũ giặc ngông cuồng. Tác giả gọi bọn chúng là nghịch lỗ, nghĩa là lũ giặc tàn ngược, vì chúng dám làm trái mệnh trời. Câu hỏi thực chất đã lột trần bản chất trái nghĩa, vô đạo lý của bọn chúng. + Câu cuối là là lời cảnh báo hậu quả thê thảm đối với quân giặc nếu chúng cố tình xâm phạm. Lời cảnh cáo đanh thép kiên quyết không phải là lời đe doạ xuông mà tự chắc trên cơ sở bao lần chiến thắng giặc phương Bắc * Kết luận: Bài thơ mang màu sắc chính luận. Ý thơ thể hiện trực tiếp, rõ ràng mạch lạc. Giọng thơ hùng hồn là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta. 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra. (Thực hiện trong tiết trả bài) –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 07/11/2012 Ngày dạy: 09/11/2012 Dạy lớp: 7A1 Ngày dạy: 10/11/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: 13/11/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: 7A1 Tiết 43 . Tiếng Việt TỪ ĐỒNG ÂM 1.Mục tiêu.. +.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> a)Kiến thức. -Khái niệm từ đồng âm. -Việc sử dụng từ đồng âm. b)Kĩ năng. -Nhận biết từ đồng âm trong văn bản; phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa. -Đặt câu phân biệt từ đồng âm. -Nhận biết hiện tượng chơi chữ bằng từ đồng âm. * Kĩ năng sống: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các từ đồng âm phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng các từ đồng âm. c)Thái độ. - Giáo dục ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: Đọc SGK, nghiên cứu SGV,SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (4 phút) Câu hỏi: Hãy tìm 3 thành ngữ và nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa trong các thành ngữ đó? Trả lời: - HS tự chọn các thành ngữ có các từ trái nghĩa. (3đ’) - Chỉ ra tác dụng của các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ đó. Như: tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. (7đ’) * Đặt vấn đè vào bài mới: (1 phút) Các em thân mến, ở bậc Tiểu học các em đã được tìm hiểu về từ đồng âm. Lên cấp THCS các em lại được học kĩ hơn về loại từ này trên các phương diện khái niệm và cách sử dụng. b)Dạy nội dụng bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I.Thế nào là từ đồng âm. (15 phút) GV ghi bảng 2 ví dụ: 1. Ví dụ. a) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. b) Mua được con chim, bạn tôi nhốt ngay vào lồng. ? Hãy giải thích nghĩa của 2 từ lồng trong ví dụ? HS: Lồng (ví dụ a) :Ngựa nhảy cất cao vó với sức hăng đột ngột khó kìm giữ do quá hoảng sợ. - Lồng(ví dụ b): là đồ vật thường đan bằng tre nứa hoặc đóng bằng gỗ để nhốt chim, gà… ? Nghĩa của các từ lồng trên có liên quan gì đến nhau không? HS: Hai từ lồng ở 2 ví dụ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> có liên quan gì đến nhau. Vì nghĩa của mỗi từ biểu thị một hoạt động,một sự vật khác nhau. Hai từ lồng trong 2 ví dụ là những từ đồng âm. ? Qua ví dụ em hiểu thế nào là từ đồng âm? HS:Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. ? Em hãy tìm một số từ đồng âm ? HS: (cá )mực (lọ) mực; đường (ăn) đường (đi); (họp)bàn (cái) bàn GV:Gọi HS đọc ghi nhớ-nhắc HS học thuộc.. 2. Bài học. - Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. * Ghi nhớ:(SGK tr. 135) II. Sử dụng từ đồng âm. (12 phút) ? Quay lại 2 ví dụ trên em hãy cho biết 1.Ví dụ. nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của 2 từ lồng? HS: Ta phân biệt được nghĩa của 2 từ lồng là nhờ vào những từ ngữ đứng trước và sau nó hay còn gọi là ngữ cảnh. GV ghi bảng ví dụ: Đem cá về kho. ?Câu đem cá về kho nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? Chú ý từ kho. HS: Nếu tách khỏi ngữ cảnh câu “Đem cá về kho” có thể hiểu theo 2 nghĩa: a) “kho” với nghĩa là một cách chế biến thức ăn; b) “kho” với nghĩa là cái kho(để chứa cá). GV: Như vậy từ “kho” được hiểu theo nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. ? Hãy thêm vào câu “Đem cá về kho” một vài từ để câu trở thành đơn nghĩa? ( tức là chỉ có một nghĩa) HS:a) Đưa cá về mà kho. ( “kho” chỉ có thể hiểu là hoạt động) b) Đưa cá về để nhập kho.(“kho” chỉ có thể hiểu là chỗ chứa đựng) GV : Để tránh hiểu sai nghĩa của từ đồng âm, có ngôn ngữ đã dùng chữ viết để biểu thị sự khác nhau của chúng (chữ Trung Quốc). Trong tiếng Hán người ta đã dùng chữ viết tượng hình để biểu ý khác nhau của những từ đồng âm. 2.Bài học. ?Để tránh những hiểu lầm do hiện tượng - Khi giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> đồng âm gây ra cần phải chú ý những điều gì khi giao tiếp? HS trả lời- GV ghi bài học: GV: Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.. ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.. * Ghi nhớ(SGK tr.136) II. Luyện tập. (10 phút)) 1. Bài tập 1. (136) GV:Gọi HS đọc bài tập 1 cao: chiều cao - cao hổ - giá cao -HS thảo luận nhóm nhỏ theo 2 bàn quay ba : ba mẹ - số ba - con ba lại với nhau. (3’) ba -phong ba… -Gọi Các nhóm trả lời: tranh : bức tranh - tấm tranh (lợp nhà)Ví dụ: tranh giành.. sức : sức lực – trang sức - sức sang : thu sang - sang trọng nước hoa.. nam : phương nam – nam châm - học nhè : lè nhè – nhè ra .. sinh nam.. tuốt : tuốt lúa – ăn tuốt - tuốt vỏ chuối… môi : đàn môi – cái môi … 2. Bài tập 2. (136) -Cái bàn này của nhà tôi. GV:Gọi HS đọc bài tập 2. -Lớp tôi bàn kế hoạch thi đua 20-11. Yêu cầu HS tự làm bài . Gọi 3 HS lên -Cây bàng ấy có nhiều con sâu. bảng viết câu đã đặt của mình. -Năm học mới đã bắt đầu. Ví dụ : - Câu có từ bàn (danh từ) : Câu có từ bàn (động từ) : - Câu có từ sâu (danh từ): Câu có từ sâu (tính từ): Cái giếng ấy rất sâu. c) Cñng cè, luyện tập. (1 phút)) - GV nh¾c l¹i néi dung chÝnh d. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. (2 phút)) - Học bài và làm bài tập 3 (136). - Chuẩn bị bài: Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Ngày soạn: 07/11/2012 Ngày dạy: 09/11/2012 Dạy lớp: 7A1 Ngày dạy: 13/11/2012 Dạy lớp: 7A3 Ngày dạy: 15/11/2012 Dạy lớp: 7A2 Ngày dạy: Dạy lớp: Tiết 44.Tập làm văn . CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN BIỂU CẢM. 1. Mục tiêu. a)Kiến thức. -Vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm. -Sự kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm. b)Kĩ năng..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> -Nhận ra tác dụng của các yếu tố miêu tả và tự sự trong một văn bản biểu cảm. -Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự trong làm văn biểu cảm. c)Thái độ. Giáo dục lòng nhân ái, kính trọng cha mẹ, ông bà. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV:Đọc kĩ các nội dung SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn giáo án. b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh (2 phút)) * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút)Từ lớp 6 các em đã học kiểu bài tự sự và miêu tả. Đến lớp 7 các em được học văn biểu cảm. Vậy yếu tố miêu tả và tự sự có cần cho văn biểu cảm không , mời các em tìm hiểu trong tiết học hôm nay. b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm. (24 phút) GV:Gọi 1 HS đọc lại bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió 1. Bài tập. thu phá” a) Bài tập 1 ? Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bốn khổ thơ , nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ? HS: - Đoạn 1: 2 câu đầu tự sự; ba câu sau miêu tả, có tác dụng tạo bối cảnh chung. - Đoạn 2: 4 câu đầu tự sự có ý nghĩa giải thích cho tâm trạng uất ức. Tự sự kết hợp với biểu cảm. - Đoạn 3: 6 câu đầu miêu tả nỗi khổ làm cơ sở cho 2 câu cuối biểu cảm, cam phận. - Đoạn 4 thuần tuý biểu cảm. GV:Như vậy nhà thơ Đỗ Phủ đã vừa kể chuyện vừa miêu tả cảnh gió thu thổi bay mất ba lớp tranh nhà mình khiến ông không ngủ được vì ướt át, giá lạnh… từ đó bày tỏ ước mơ cao cả chứa chan lòng vị tha. GV:Gọi HS đọc đoạn văn- GV giải thích: b) Bài tập 2. - Thúng câu: thuyền câu hình tròn, đan bằng tre. Đoạn văn của Duy Khán - Sắn thuyền: thứ cây có nhựa và xơ, dùng sát vào thuyền nan để nước không thấm vào. ? Em hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong 3 đoạn văn và cảm nghĩ của tác giả? HS: - Phần đầu miêu tả về ngón chân, gan bàn chân, mu bàn chân của người bố “ ngón chân khum khum…, gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ chỗ…mu bàn chân mốc trắng, bong ra từng bãi, lại có nốt lấm tấm” GV:Phần tiếp theo là tự sự: kể về chuyện đêm nào bố.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> cũng ngâm chân bằng nước nóng hoà muối, nhưng vẫn không tránh khỏi đau nhức. Đó là hậu quả của cuộc sống cực nhọc, tần tảo để kiếm sống của bố: “Ngày nào bố cũng chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng..”Phần cuối là biểu cảm: “Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi chân ấy: đôi chân dẫm sương, dãi nắng đã thành bệnh” GV:Quả thực nếu không có yếu tố tự sự, miêu tả ở trên thì không thể có yếu tố biểu cảm ở đoạn dưới. Người con đã hồi tưởng lại những ấn tượng sâu sắc về người bố trong tình thương yêu vô hạn đối với bố. Việc miêu tả đôi bàn chân và kể chuyện bố ngâm chân trong nước muối, bố đi sớm về khuya làm nền tảng cho cảm xúc thương bố ở cuối bài. ?Đoạn văn đã lập ý bằng cách nào? Điều đó đã chi phối tự sự, miêu tả như thế nào? HS: Đoạn văn đã lập ý bằng cách hồi tưởng. Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự - miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, cách đó góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc. GV: Văn biểu cảm là loại văn chủ yếu bày tỏ những cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ.. của người làm văn. Nhưng nếu cứ trình bày một cách trần trụi, thẳng tuột những tâm tư tình cảm của mình về một vấn đề gì đó thì bài văn không có sức hấp dẫn và gợi cảm. Vì vậy người ta thường bắt đầu từ những yếu tố tự sự hoặc miêu tả có sức gợi cảm lớn để từ đó bày tỏ, phát biểu những xúc cảm, suy nghĩ của mình trước cuộc sống. Những yếu tố đó làm cơ sở của những suy nghĩ, xúc cảm. ? Qua 2 bài tập trên em hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm có tác dụng như thế nào? - HS dựa vào ghi nhớ trả lời. GV: ghi bảng bài học: GV:Gọi HS đọc ghi nhớ- nhắc HS học thuộc.. 2. Bài học. - Muốn phát biểu suy nghĩ cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. - Tự sự và miêu tả ở đây nhằm khêu gợ cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh. *Ghi nhớ(GK tr. 138) GV:-Gọi HS đọc bài tập 1. II. Luyện tập. (15’) -Cho HS kể miệng từng đoạn. Yêu cầu : Có yếu tố tự 1. Bài tập 1(138) sự , miêu tả và biểu cảm. Trình tự như sau: + Tả cảnh gió mùa thu ra sao? Gió đã gây ra tai hoạ gì? + Kể lại diễn biến sự việc nhà tranh của Đỗ Phủ bị tốc mái. + Kể lại hành động của những đứa trẻ và tâm.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> trạng ấm ức của tác giả. + Tả cảnh mưa dột của ngôi nhà và cảnh sống cực khổ, lạnh lẽo của nhà + Nhà thơ có kể, tả thật đầy đủ các tình tiết, sự việc, thơ. hình ảnh hay không? Vì sao? + Kể lại mơ ước của Đỗ GV:Gọi HS đọc bài tập 2. Phủ trong đêm mưa rét, GV nêu yêu cầu: Viết lại bài văn theo lối diễn đạt riêng nhà nát ấy của mình. Đây là bài tập mô phỏng. Cần kết hợp tự sự, 2.Bài tập 2. (138) miêu tả để biểu cảm. + Tự sự : Chuyện đổi tóc lấy kẹo mầm ngày trước. + Miêu tả : Cảnh chải tóc của người mẹ ngày xưa, hình ảnh người mẹ. + Biểu cảm : Lòng nhớ mẹ khôn xiết. c. Củng cố, luyện tập. (1phút) GV nhắc lại nội dung chính d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (2 phút) -Về nhà học thuộc bài, làm tiếp BT 2. -Chuẩn bị bài: Cảnh khuya- Rằm tháng giêng. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn: 08/11/2012. Ngày dạy: 10/11/2012 Ngày dạy: 15/11/2012 Ngày dạy:17/11/2012 Ngày dạy:. Dạy lớp: 7A1 Dạy lớp: 7A3 Dạy lớp: 7A2 Dạy lớp:. Tiết 45.Văn bản CẢNH KHUYA - RẰM THÁNG GIÊNG ( Nguyên tiêu ) -Hồ Chí Minh1.Mục tiêu. a)Kiến thức. -Sơ giản về tác giả Hồ Chí Minh. -Tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình cảm cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. -Tâm hồn chiến sĩ-nghệ sĩ vừa tài hoa tinh tế vừa ung dung, bình tĩnh, lạc quan. -Nghệ thuật tả cảnh, tả tình; ngôn ngữ và hình ảnh đặc sắc trong bài thơ. b)Kĩ năng. -Đọc-hiểu tác phẩm thơ hiện đại viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. -Phân tích để thấy được chiều sâu nội tâm của người chiến sĩ cách mạng và vẻ đẹp mới mẻ của những chất liệu cổ thi trong sáng tác của lãnh tụ Hồ Chí Minh. -So sánh sự khác nhau giữa nguyên tác và văn bản dịch bài thơ Rằm tháng giêng. c)Thái độ. Giáo dục lòng kính yêu, biết ơn và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại. * Tư tưởng Hồ Chí Minh:.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> - Sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) GV: Đọc kĩ SGK, SGV.Chuẩn kiến thức, kĩ năng. Tham khảo Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7. Soạn giáo án b) HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị thật chu đáo bài mới. 3. Tiến trình bài dạy. a) Kiểm tra bài cũ. (1 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS. GV nhận xét. * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Chủ tịch Hồ Chí Minh vốn là con người với tâm hồn nghệ sĩ. Mặc dầu Người từng viết: Ngâm thơ ta vốn không ham ( Lão phu nguyên bất ái ngâm thi). Mặc dù hồi đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ở chiến khu Việt Bắc, bận trăm công nghìn việc, nhưng khi có giữa đôi phút nghỉ trong đêm khuya thanh vắng............... b)Dạy nội dung bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 5 GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK tr.141 phút) ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả Hồ 1.Tác giả-tác phẩm Chí Minh và hoàn cảnh sáng tác 2 bài thơ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng? - Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890HS:Chủ tịch HỒ Chí Minh(1890- 1969) Là lãnh 1969) là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt nam; và cách mạng Việt Nam, một danh Người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành nhân văn hoá thế giới, một nhà thơ độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng lớn. chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh còn là một danh - Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm nhân văn hoá thế giới, một nhà thơ lớn. tháng giêng được Bác viết ở chiến Gv: Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng khu Việt Bắc những năm 1947, giêng (Nguyên tiêu) được Bác Hồ viết ở chiến 1948. khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946- 1954). Cuối năm 1947, quân Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc hòng tiêu diệt lực lượng chủ yếu và cơ quan đầu não cuộc kháng chiến. Chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đã làm thất bại ý đồ của địch và tiêu diệt nhiều lực lượng của 2.Đọc văn bản. chúng. GV hướng dẫn đọc: Hai bài thơ cần đọc với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng, thể hiện được cảm xúc của tác giả. + Bài Cảnh khuya chú ý ngắt nhịp câu 1:3/4, câu 2:2/2/3; câu 334/3; câu 4:2/5. + Bài Rằm tháng giêng bản phiên âm chữ Hán nhịp 4/3; 2/2/3, bản dịch thơ của Xuân Thuỷ đọc nhịp 2/2/2; 2/4/2; 2/2/2; 2/4/2. GV: đọc mẫu bài 1. Gọi HS đọc 2 lần mỗi bài..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> ? Hãy giải thích nghĩa từ cổ thụ? HS: Cổ thụ: cây to, sống lâu năm. ? Em hãy nhận diện thể thơ của bài thơ này? HS:Bài Cảnh khyuya làm theo thể tứ tuyệt, có 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, ba vần ở các câu 1,2,4 giống với mô hình chung của thể thơ thất ngôn . - Bài Nguyên tiêu theo rất sát mô hình của thơ tứ tuyệt kể cả cách ngắt nhịp của các dòng thơ GV: Hai bài thơ được sắp xếp học trong một tiết vì cùng tác giả Hồ Chí Minh, cùng thể thơ tứ tuyệt, cùng kết hợp giữa miêu tả với biểu cảm, đều thể hiện tình yêu thiên nhiên gắn liền với tình yêu nước và phong thái lạc quan của Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, 2 bài thơ viết ở 2 thời điểm khác nhau và hoàn cảnh sáng tác cũng khác nhau. Vì vậy chúng ta sẽ phân tích tìm hiểu từng bài: GV:Gọi HS đọc diễn cảm 2 câu thơ đầu, GV chép lên bảng: Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. ?Em hãy cho biết có gì độc đáo trong cách tả cảnh ở câu thơ thứ nhất? Biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng như thế nào? HS: Nhà thơ đã miêu tả tiếng suối bằng cách so sánh chính xác và đặc sắc “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa”. ?Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật của câu thơ thứ 2? Câu thơ đã gợi cảnh thiên nhiên như thế nào? HS: Câu thơ thứ hai “Trăng lồng cổ thụ, Bóng lồng hoa” điệp từ lồng được dùng thật đắt, thật hay. Hình ảnh trong câu thơ này có vẻ đẹp của một bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối đa dạng. ?Qua phân tích em thấy vẻ đẹp của cảnh trăng rừng Việt Bắc trong bài thơ như thế nào? HS: Cảnh trăng rừng Việt Bắc trong thơ Bác thật trong trẻo, tươi sáng, gần gũi gợi niền vui sống cho con người. GV:Nếu nhớ lại năm 1947 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta mới ở bước đầu đầy khó khăn gian khổ, Bác đã 60 tuổi, phải sống trong rừng, trong hang ở chiến khu để lãnh đạo kháng chiến với biết bao vất vả gian nan, vậy mà Bác vẫn ngắm trăng trong đêm. II. Phân tích. A. Cảnh khuya . (20 phút) 1.Hai câu đầu..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> khuya khiến ta có thể thấy được tình yêu thiên nhiên, phong thái lạc quan, ung dung của Bác. * GV rút ý, ghi bảng: - Vẻ đẹp của cảnh trăng rừng thật trong trẻo, tươi sáng, gần gũi gợi GV:Gọi HS đọc diễn cảm hai câu cuối. niềm vui sống cho con người. ?Hai câu thơ có gì đặc biệt trong ngôn ngữ và 2.Hai câu cuối. cách dùng hình ảnh? Qua đó em hiểu về tâm hồn Bác như thế nào? HS:Đó là từ chưa ngủ ở cuối câu thơ thứ 3 được lặp lại ở đầu câu thơ thứ tư là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong cùng một con người sự chuyển biến tâm trạng vừa tự nhiên, vừa bất ngờ, bộc lộ chiều sâu nội tâm tác giả. GV:Nghệ thuật so sánh : “Cảnh khuya như vẽ” có thể thấy Bác chưa ngủ là để thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh khuya với ánh trăng sáng láng và tiếng suối như tiếng hát đã hấp dẫn tâm hồn nhà thơ. Trạng thái chưa ngủ ở đây phản ánh cảm xúc say đắm, hoà hợp với thiên nhiên của Bác. ?Câu thơ cuối cùng giúp em hiểu tâm sự gì của Bác? HS:Câu thơ thứ tư bất ngờ mở ra vẻ đẹp và chiều sâu mới trong tâm hồn nhà thơ: thao thức chưa ngủ còn chính là vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước, lo cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ sao cho đến ngày thắng lợi. Câu thơ cho thấy tình yêu nước luôn thường trực trong tâm hồn Bác. GV:Trong thơ Bác thiên nhiên không tách khỏi con người mà hòa hợp với con người. Con người trong thơ Bác vừa say đắm thiên nhiên vừa lo toan công việc cách mạng, Hai nét tâm - Sự rung động trước vẻ đẹp như trạng ấy thống nhất trong con người Bác thể tranh của cảnh rừng Việt hiện sự hoà hợp thống nhất giữa nhà thơ và Bắc và nỗi lo toan công việc người chiến sĩ trong vị lãnh tụ. cách mạng luôn thường trực trong GV rút ý ghi bảng: lòng Bác. B.Rằm tháng giêng Chuyển : Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp vẻ đẹp ( nguyên tiêu). của cảnh trăng rừng Việt Bắc trong bài thơ tiếp (15 phút) theo của Bác: Rằm tháng giêng 1.Hai câu đầu. GV:Gọi 1HS đọc diễn cảm bài thơ phần phiên âm. ? Em có nhận xét gì về bản dịch và phiên âm bài thơ ?.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> HS: Bản dịch thơ cũng là của một nhà thơ cách mạng nổi tiếng : đồng chí Xuân Thuỷ. GV: Bản phiên âm là thể thơ tứ tuyệt Đường luật, bản dịch lại theo thể thơ lục bát, dịch thành thơ lục bát có đem lại sự dịu dàng đằm thắm cho cảm xúc hơn, gợi tính dân tộc hơn nhưng mất đi vẻ cổ kính. Bản dịch sát ý nhưng chưa dịch hết từ như câu thứ 2 có ba từ xuân người dịch đã bỏ đi 1 từ xuân- xuân thiên. GV ghi bảng 2 câu thơ đầu: ? Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ? Em cảm nhận cảnh thiên nhiên trong 2 câu thơ này như thế nào? HS:Câu thơ đầu mở ra khung cảnh bầu trời cao rộng, trong trẻo, nổi bật trên bầu trời ấy là vầng trăng tròn đầy, toả sáng xuống khắp đất trời. GV: Hai câu thơ đầu của bài thơ vẽ ra một khung cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm trăng rằm tháng giêng. GV rút ý: GV:Gọi 1HS đọc diễn cảm 2 câu thơ cuối. ?Câu thơ thứ ba cho em biết điều gì? Gợi không khí cuộc kháng chiến như thế nào? HS: Câu thơ thứ ba không chỉ vẽ lên cái không khí mờ ảo, thơ mộng của đêm trăng rừng nơi chiến khu Việt Bắc. GV:Thì ra đây đâu phải là cuộc du ngoạn, ngắm trăng thông thường của các nhà ẩn sĩ lánh đời nàn tản. Cũng giống như bài thơ trên, đây là phút nghỉ ngơi hiếm hoi của vị lãnh tụ sau những hội nghị quan trọng và bí mật để quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước, đến thắng lợi của cuộc kháng chiến của toàn dân. ?Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ trong câu thơ cuối? HS: Câu kết lại quay lại với với ánh trăng , ánh trăng lai láng, tràn ngập, sáng ngời làm sáng bừng không gian nơi mịt mù khói sóng. GV: Ở đây con người và thiên nhiên hoà hợp, gắn bó, sự hoà hợp này cho thấy: tâm hồn yêu nước của Bác luôn rộng mở với thiên nhiên. ? Bài Nguyên tiêu( phiên âm ) gợi cho em nhớ tới những tứ thơ, câu thơ và hình ảnh nào trong thơ cổ Trung Quốc có trong Ngữ văn 7 tập một?. - Khung cảnh không gian cao rộng, bát ngát, tràn đầy ánh sáng và sức sống của mùa xuân trong đêm trăng rằm tháng giêng. 2.Hai câu cuối..

<span class='text_page_counter'>(174)</span> HS:Bài Nguyên tiêu có nhiều hình ảnh từ ngữ rất tương đồng với những hình ảnh từ ngữ trong nhiều câu thơ cổ Trung Quốc, đặc biệt là thơ Đường. GV rút ý ghi bảng: ?Cảnh khuya và Rằm tháng giêng được viết trong những năm đầu rất khó khăn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai bài thơ đó đã biểu hiện tâm hồn và phong thái của Bác Hồ như thế nào trong hoàn cảnh ấy? GV:Bài Cảnh khuya viết năm 1947, ngay sau năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Bài Nguyên tiêu được viết đầu năm 1948, sau chiến thắng Việt bắc rất quan trọng của quân và dân ta, chúng ta đã đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. ?Em hãy khái quát những thành công về nghệ thuật và nội dung của hai bài thơ trên? HS: Trả lời. HS: Đọc ghi nhớ.. - Hình ảnh Bác và các đồng chí lãnh đạo cách mạng bàn việc kháng chiến trong đêm trăng rằm trên sông vừa trang nghiêm vừa lãng mạn.. III. Tổng kết. (3 phút) 1. Nghệ thuật: Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, có màu sắc cổ điển mà bình dị, tự nhiên. 2. Nội dung: Miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan của Bác Hồ. * Ghi nhớ (SGK – 143). c) Củng cố, luyện tập. (1 phút) - GV nhắc lại nội dung chính d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng hai bài thơ,phân tích từng bài - làm bài tập 2 trang 143. - Chuẩn bị bài Kiểm tra Tiếng Việt: - Ôn toàn bộ phần Tiếng Việt đã học từ đầu năm đến nay. - Chuẩn bị tiếp bài trả TLV số 2. * Nhận xét sau tiết dạy: ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... –––––––––––––––––––––––––––––––––– Ngày soạn:. Ngày kiểm tra: Lớp: Ngày kiểm tra: Lớp: Ngày kiểm tra: Lớp: Ngày kiểm tra: Lớp: Tiết 46.KIỂM TRA MỘT TIẾT.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng qua các kiến thức cơ bản của phần tiếng Việt đã học từ đầu năm học đến nay, với mục đích rèn kĩ năng thực hành vận dụng lí thuyết vào bài tập của học sinh thông qua hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận. 2.Nội dung đề. a)Ma trận đề kiểm tra. Nhận biết Tên Chủ đề (nội dung, TN TL chương...). Chủ đề 2 Ngữ pháp. Vận dụng TN Hiểu cấu tạo của từ ghép chính phụ. Phân biệt hai từ ghép Hán Việt chính:ghép đẳng lập và ghép chính phụ.. Chủ đề 1 Từ vựng. Số câu Số điểm Tỉ lệ %. Thông hiểu. Số câu: Số điểm:. Số câu:2 Số điểm:2. TL. Cộng Cấp độ thấp. Cấp độ cao. Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ đồng nghĩa.Rút ra kết luận về việc sử dụng từ đồng nghĩa.. Viết một đoạn văn(chủ đề tự chọn) có sử dụng từ trái nghĩa.. Số câu:1 Số điểm:2. Số câu:1 Số câu:4 Số Số điểm:8 điểm:4 80%. Nhận biết đại từ trong văn bản. Biết các lỗi thường gặp về quan hệ từ.. Số câu Số điểm Tỉ lệ %. Số câu:2 Số điểm:2. Tổng số. Số câu:2. Số câu : Số điể m:. Số câu: Số điểm:. Số câu: Số điểm: Số câu:2. Số câu:2. Số câu:2 Số điểm:2 20% Số câu:6.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> câu Tổng số Số điểm:10 Số điểm:2 Số điểm:2 Số điểm:6 điểm 100% Tỉ lệ % b)Nội dung đề kiểm tra. I. PHẦN TRẮC NGHIỆM. (4 điểm) Em hãy đọc kĩ các câu hỏi sau rồi khoanh tròn vào chữ cái đầu đáp án trả lời đúng. Câu 1: Từ ghép chính phụ là từ như thế nào? A -Từ có 2 tiếng có nghĩa. B - Từ được tạo bởi 1 tiếng có nghĩa. C -Từ có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp. D -Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính Câu 2 : Từ nào là đại từ trong câu ca dao sau? Ai đi đâu đấy hỡi ai, Hay là trúc đã nhớ mai đi tìm? A. ai. C. mai B. trúc D. nhớ Câu 3 : Từ Hán Việt nào sau đây không phải là từ ghép đẳng lập? A. xã tắc C. sơn thuỷ B. quốc kì D. giang sơn Câu 4 : Câu sau mắc lỗi gì về quan hệ từ? Qua bài thơ “Bạn đến chơi nhà” cho ta hiểu tình bạn bình dị mà sâu sắc của nhà thơ. A. Thiếu quan hệ từ. B.Thừa quan hệ từ. C. Dùng quan hệ từ không đúng chức năng ngữ pháp. D.Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết. II. PHẦN TỰ LUẬN. (6 điểm) Câu 1: Em hãy phân biệt sắc thái nghĩa của các từ đồng nghĩa cho, biếu, tặng, từ đó rút ra kết luận về việc sử dụng từ đồng nghĩa(2 điểm) Câu 2: Hãy viết một đoạn văn 7 đến 10 câu (chủ đề tự chọn) có sử dụng các từ trái nghĩa(4 điểm) 3. Đáp án - Biểu điểm. I.PHẦN TRẮC NGHIỆM Câu 1 : đáp án D – 1điểm Câu 2 : đáp án A – 1 điểm Câu 3 : đáp án B – 1điểm Câu 4: đáp án C – 1điểm. II.PHẦN TỰ LUẬN Câu 1(2 điểm) Các từ đồng nghĩa cho, biếu, tặng có sắc thái nghĩa khác nhau(0,5 điểm) - cho : Sắc thái bình thường. Người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận. (0,5điểm) - biếu : Sắc thái kính trọng. Người trao vật có ngôi thứ thấp hơn hoặc ngang bằng người nhận và có thái độ kính trọng đối với người nhận, vật được trao thường là tiền của. (0,5điểm).

<span class='text_page_counter'>(177)</span> - tặng : Sắc thái trang trọng, thân mật. Người trao vật không phân biệt ngôi thứ với người nhận, vật được trao thường mang ý nghĩa tinh thần để khen ngợi, khuyến khích hay bày tỏ lòng yêu mến. (0,5điểm) Kết luận: Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm . ( 1điểm) Câu 2 (4 điểm) - HS tự chọn chủ đề để viết đoạn văn(1 điểm) - Các câu văn phải tập trung vào chủ đề đã chọn(1 điểm) - Diễn đạt lưu loát, câu văn đúng chính tả, ngữ pháp(1 điểm) - Dùng chính xác các cặp từ trái nghĩa đoạn văn sinh động, gợi cảm(1 điểm) 4. Đánh giá nhận xétsau khi chấm bài kiểm tra. ( Thực hiện trong tiết trả bài).

<span class='text_page_counter'>(178)</span>

×