Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đông nam á chi nhánh thái nguyên luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG ĐỨC THANH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Kim Thị Dung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Hoàng Đức Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Kim Thị Dung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Quản trị Kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank) - Chi nhánh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả luận văn

Hồng Đức Thanh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................... vi
Danh mục các bảng ........................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ .............................................................................................. viii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... ix
Thesis abstract...................................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ..................................................................................................2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2

1.3.

Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu ................................................................. 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại ..............................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm ...............................................................................................4

2.1.2.

Vai trò và các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP............7


2.1.3.

Nội dung chủ yếu về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại ..............................................................................................11

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của
Ngân hàng thương mại .....................................................................................15

2.2.

Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 18

2.2.1.

Kinh nghiệm huy động tiền gửi tiết kiệm của một số ngân hàng thương
mại trong nước .................................................................................................18

2.2.2.

Bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái
Nguyên về huy động tiền gửi tiết kiệm..........................................................21

iii


2.2.3.

Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan ............................................................22


Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ............................................24
3.1.

Đặc điểm của ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thái Nguyên................ 24

3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của SEABANK Thái Nguyên ...................24

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi Nhánh Thái
Nguyên .............................................................................................................25

3.1.3.

Nguồn nhân lực ................................................................................................27

3.1.4.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng qua các năm .......................................28

3.1.5.

Những kết quả kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á - Chi nhánh Thái Nguyên .............................................................................31

3.2.


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 33

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................33

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................34

3.2.4.

Các chỉ tiêu chủ yếu dung trong phân tích.......................................................35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...................................................................40
4.1.

Thực trạng về huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đông Nam
Á - Chi nhánh Thái Nguyên .......................................................................................... 40

4.1.1.

Mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng ....................................40

4.1.2.

Các hình thức huy động tiền gửi tại Seabank Thái Nguyên ............................40

4.1.3.


Hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm của Seabank Thái nguyên ....................48

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng TMCP Đông Nam Á-Chi nhánh Thái Nguyên ................................................. 51

4.2.1.

Yếu tố khách quan ...........................................................................................51

4.2.2.

Nhân tố chủ quan .............................................................................................53

4.3.

Các giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên...................................................................... 63

4.3.1.

Định hướng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Thái
Nguyên đến năm 2020 .....................................................................................63

4.3.2.

Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên ..........................................................67


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................81
5.1.

Kết luận ........................................................................................................................... 81

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................................... 82

iv


5.2.1.

Đối với Chính Phủ ...........................................................................................82

5.2.2.

Đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................................82

5.2.3.

Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á ........................................................83

Danh mục tài liệu tham khảo ..........................................................................................85
Phụ lục .........................................................................................................................86

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

HĐTG

Huy động tiền gửi

KD

Kinh doanh

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

SEABANK

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

TMCP

Thương mại cổ phần

NNL

Nguồn nhân lực

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tổng nguồn huy động của một số NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................28

Bảng 3.2.

Tổng Dư nợ và Thu hồi nợ xấu tại SEABANK Thái Nguyên qua các năm ......29

Bảng 3.3.


Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh SEABANK Thái
Nguyên .......................................................................................................32

Bảng 4.1.

Số dư tiền gửi tiết kiệm tại SEABANK Thái Nguyên theo đối tượng
qua các năm 2014-2016 .............................................................................41

Bảng 4.2.

Số dư tiền gửi tiết kiệm tại SEABANK Thái Nguyên qua các năm
2014/2016 ..................................................................................................45

Bảng 4.3.

Số dư tiền gửi tiết kiệm tại SEABANK Thái Nguyên theo kỳ hạn ...........47

Bảng 4.4.

Hiệu suất sử dụng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của SEABANK
Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ............................................................49

Bảng 4.5.

Chi phí trả lãi từ huy động và sử dụng tiền gửi tiết kiệm của
SEABANK Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ........................................50

Bảng 4.6.

Khả năng sử dụng dư nợ cho vay từ tiền gửi tiết kiệm của

SEABANK Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 ........................................51

Bảng 4.7.

Tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với gửi
tiết kiệm của Seabank chi nhánh Thái Nguyên..........................................53

Bảng 4.8.

Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân
hàng ............................................................................................................54

Bảng 4.9.

Số lượng sản phẩm dịch vụ (dv) huy động tiền gửi tiết kiệm được khách
hàng sử dụng tại Seabank chi nhánh Thái Nguyên qua các năm...................55

Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của ngân hàng..................56
Bảng 4.11. Đánh giá của khách hàng về mức độ phục vụ của nhân viên Ngân
hàng ............................................................................................................57
Bảng 4.12. Lãi suất tiền gửi ở các NHTM trên địa bàn Thái Nguyên .........................59
Bảng 4.13. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng .....................60
Bảng 4.14. Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của ngân hàng ...................61
Bảng 4.15. Đánh giá chung mức độ hài lòng của khách hàng về ngân hàng ...............62

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.


Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTM CP Đông Nam Á Chi nhánh Thái
Nguyên ....................................................................................................26

Biểu đồ 4.1.

Huy động tiền gửi tiết kiệm tại SEABANK Thái Nguyên theo đối
tượng qua các năm 2014 - 2016 ..............................................................42

Biểu đồ 4.2.

Số dư tiền gửi tiết kiệm tại SEABANK Thái Nguyên qua các năm
2014/2016 ...............................................................................................46

Biểu đồ 4.3.

Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân
hàng .........................................................................................................54

Biểu đồ 4.4.

Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của ngân hàng...............57

Biểu đồ 4.5.

Đánh giá của khách hàng về mức độ phục vụ của nhân viên Ngân
hàng .........................................................................................................58

Biểu đồ 4.6.


Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng ..................60

Biểu đồ 4.7.

Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của ngân hàng ...............61

Biểu đồ 4.8.

Đánh giá chung mức độ hài lòng của khách hàng về ngân hàng ............62

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hồng Đức Thanh
Tên Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm
của NH TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm qua, đề ra các
giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng thương mại; (2) Phản ánh về thực trạng huy động tiền gửi tiết
kiệm của NH TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm qua và
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng huy động của ngân hàng và (3) Đề ra giải

pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh
Thái Nguyên trong những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh
giá thực trạng huy động TGTK tại Seabank Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng
phương pháp phân tích như thống kê mơ tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu
bằng cơng cụ excel để phân tích kết quả của khách hàng đánh giá về công tác huy động
TGTK tại Seabank Thái Nguyên.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích các nội dung của cơng tác huy động TGTK tại
Seabank Thái Nguyên; đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng huy
động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á-chi nhánh Thái Nguyên với
các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến kết quả huy động vốn là: Nhân tố lãi suất; Hệ
thống cơ chế, chính sách, pháp luật; Nền kinh tế; Khách hàng; đội ngũ cán bộ của ngân
hàng. Từ thực trạng và định hướng về huy động vốn tại NH TPCP Quân đội - Chi nhánh
TN, luận văn đã đưa ra 7 giải pháp: (1) Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Chi
nhánh; (2) Đa dạng hóa hình thức và sản phẩm gửi tiền tiết kiệm; (3) Áp dụng chính
sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh; (4) Đẩy mạnh công tác marekting tại Chi nhánh; (5)
Mở rộng mạng lưới chi nhánh; (6) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong huy động tiền
gửi tiết kiệm; (7) Nâng cao trình độ cán bộ của chi nhánh.

ix


THESIS ABSTRACT
Author: Hoang Duc Thanh
Topic: Solution to enhance the mobilization of savings deposits at Southeast Asia
Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch
Major: Bussiness Administration


Code: 62.34.01.02

Training Facility: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purpose of thesis:
General objective: Based on the research on the situation for mobilization of
savings deposits of Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch
in the past years, propose the solutions to increase mobilization of savings deposits of
banks in the coming years.
Specific objectives: (1) To systematize theoretical and practical bases for mobilizing
savings deposits of commercial banks; (2) Reflect on the real situation of mobilizing
savings deposits of Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch
over the past years and find out factors affecting the bank's mobilization status and (3)
propose the solutions to increase mobilization of savings deposits of Southeast Asia
Commercial Joint Stock Bank - Thai Nguyen Branch in the coming years.
Research Methodology
The thesis uses secondary and primary data collection methods to assess the
current situation of mobilizing savings deposits of Thai Nguyen SeABank Bank. At the
same time, the thesis uses analytical methods such as descriptive statistics, comparison,
using data processing by excel tool to analyze the results of customers to estimate the
mobilization operation of savings deposits of Thai Nguyen SeABank Bank.
Main results of the Research and conclusions
The thesis focused on analyzing the contents of mobilizing operation of savings
deposits of Thai Nguyen SeABank Bank; Analyzing and analyzing factors influencing
the current situation of mobilizing savings deposits at Southeast Asia Commercial Joint
Stock Bank - Thai Nguyen Branch with the most influencing factors on the capital
mobilization result are: Interest rate factor; System of mechanisms, policies of laws;
National Economy; Customers; Staff team of the bank. From the actual situation and
orientation of capital mobilization at Military TP Joint Stock Bank - Thai Nguyen
Branch, the thesis has presented 7 solutions: (1) perfecting the business strategy of the
branch; (2) Diversify forms and products of savings deposits; (3) Apply flexible and

competitive interest rate policy; (4) Promote marketing at the Branch; (5) promote the

x


application of technology in the mobilization of savings deposits; (6) Promote the
application of technology in the mobilization of savings deposits; (7) Improve the
professional level of staff of the branch.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
cùng sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về tiền gửi tiết kiệm đầu tư ngày
càng tăng cao. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ
nét. Nguồn tiền gửi tiết kiệm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
được hình thành từ nhiều nguồn khác. Song khơng thể khơng kể đến vai trị to
lớn của hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam đã có những đổi mới khơng chỉ về cơ cấu tổ chức, mà cịn cả về phương
thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng nhằm
phục vụ tốt nhất nhu cầu tiền gửi tiết kiệm vay của mọi thành phần kinh tế trong
xã hội. Với xu hướng đa dạng hóa trong mơi trường hội nhập quốc tế, các ngân
hàng thương mại không ngừng mở rộng đối tượng và mạng lưới phục vụ, đồng
thời luôn tiên phong trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa
mãn tối đa lợi ích của khách hàng. Một trong các hướng đi được rất nhiều NHTM
Việt Nam lựa chọn làm xu hướng phát triển lâu dài và bền vững là “Tăng cường
huy động tiền gửi tiết kiệm”. Đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy
NHTM nào đã xây dựng được chiến lược “Huy động có hiệu quả” đều mang lại

sự thành công, chiếm lĩnh được thị trường, sự tin tưởng của khách hàng và mang
lại nguồn thu cho ngân hàng. Nó ln nhận được sự quan tâm khơng chỉ của nhà
hoạch định chính sách, mà cịn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn tiền gửi tiết kiệm của các NHTM
thường là ngắn hạn. Nhiều ngân hàng chịu vay lãi suất cao để đảm bảo thanh
khoản và đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, dẫn đến kinh doanh không
hiệu quả và phát triển không bền vững, đặt ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản và thậm chí cịn dẫn đến mất ổn định trong tồn bộ hệ
thống tài chính như nhiều quốc gia đã từng trải qua. Do vậy làm thế nào để huy
động được nguồn tiền gửi tiết kiệm ổn định tập trung vào tiền gửi tiết kiệm trung
và dài hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với các NHTM nói chung và NH TM
CP Đơng Nam Á - Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng (Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á, 2016).
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thái
Nguyên (SEABANK) đã hoạt động được hơn 05 năm, bắt đầu từ tháng 12/2011.

1


Trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh, vấn đề huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi Nhánh Thái Nguyên luôn được đặt lên hàng
đầu và một vấn đề rất quan trọng. Do vậy, để mở rộng quy mô hoạt động và nâng
cao thứ hạng của chi nhánh nhằm thu hút mạnh nguồn tiền gửi nhưng cũng là
thách thức mà chi nhánh phải đối mặt trước những biến động của thị trường kinh
tế giai đoạn năm 2014 - cho đến nay cũng như sự cạnh tranh của các ngân hàng
khác đang đóng trên địa bàn.
Xuất phát từ vấn đề cấp bách đó đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Thái
Nguyên” được tôi lựa chọn và triển khai nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của NH
TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm qua, đề ra các
giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động tiền gửi tiết kiệm
của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh về thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của NH TMCP Đông
Nam Á- Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm qua và tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng huy động của ngân hàng.
- Đề ra giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP
Đông Nam Á- Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp huy động tiền gửi tiết
kiệm của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á-Chi nhánh Thái Nguyên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy

2


động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại, trong đó, tập trung nghiên cứu
các hình thức huy động, nội dung tăng cường huy động và các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả huy động.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu thực trạng huy động TGTK của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - CN Thái Nguyên, kết quả đạt được và các yếu tố ảnh

hưởng đến kết quả huy động của ngân hàng;
Thứ ba, đề tài nghiên cứu đề ra giải pháp nhằm tăng cường huy động
TGTK cho ngân hàng TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Thái Nguyên.
b. Về không gian
Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- Chi nhánh Thái
Nguyên.
c. Về thời gian
Số liệu thứ cấp và sơ cấp phản ánh từ năm 2014-2016 và các giải pháp
khuyến nghị đến năm 2020.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 do
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010) ban hành đã nêu
rõ: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động nhận tiền gửi, huy động tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng, mở tài
khoản thanh toán, cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán và thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật hiện hành
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi và cho
vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển
của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các ngân hàng
thương mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một
cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm sốt các hoạt động của các

doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn.
Dựa vào hình thức sở hữu thì ngân hàng thương mại được chia ra làm năm loại:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh (state owned commercial bank):
Là ngân hàng thương mại được mở bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Một số ngân hàng Quốc doanh ở Việt Nam như: Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng công thương Việt nam; Ngân hàng
đầu tư và phát triển việt nam; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint stock commercial bank): Là ngân
hàng thương mại được thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc
cơng ty theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân hay cơng ty chỉ được sở hữu một số
cổ phần hạn định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Một số ngân
hàng thương mại cổ phần như: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu; Ngân
hàng thương mại cổ phần Sacombank; Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á; Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội; Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam;….

4


Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): Là
ngân hàng thương mại được thành lập bằng vốn giữa các ngân hàng với nhau, một
bên là ngân hàng thương mại Việt nam và một bên khác là ngân hàng thương mại
nước ngồi có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động như những ngân hàng ở Việt
Nam. Một số ngân hàng thương mại liên doanh như: Indovina Bank Limitted;
Ngân hàng Việt Nga; Shinhanvina Bank; Vid Public Bank; Vinasiam Bank.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng thương mại được thành
lập do vốn của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép đặt chi nhánh
tại Việt Nam và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam như: City Bank;
Bangkok Bank; Shinhan Bank; Deustch Bank.
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: Là ngân hàng thương

mại được thành lập tại Việt Nam với nguồn vốn điều lệ hoàn toàn từ nước ngoài,
do sự sở hữu của nước ngoài. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được
hoạt động dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai hay nhiều
thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Một số
ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài như: Ngân hàng TNHH Một Thành
Viên ANZ; Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Standard Chartered; Ngân hàng
TNHH Một Thành Viên HSBC; Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan.
2.1.1.2. Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm
“Tiền gửi tiết kiệm của NHTM là toàn bộ giá trị tiền gửi tiết kiệm và tài
sản do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam,2010)
Để có tiền gửi tiết kiệm hoạt động, ngồi nguồn tiền gửi tiết kiệm chủ sở
hữu, các NHTM nhận tiền gửi của khách hàng dưới nhiều hình thức, cụ thể:
- Theo đối tượng gửi có: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư.
- Theo loại tiền có: Tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ.
- Theo thời gian có: Tiền gửi dài hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn.
Ngồi các hình thức huy động trên NHTM có thể phát hành các sản phẩm
tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, …để huy động tiền
gửi tiết kiệm trên thị trường phù hợp nhu cầu sử dụng tiền gửi tiết kiệm của
mình. Như vậy, hoạt động nhận tiền gửi của NHTM sẽ tạo ra một nguồn tiền lớn
để Ngân hàng sử dụng vào hoạt động kinh doanh vì mục đích sinh lời và lợi ích
của nền kinh tế.

5


2.1.1.3. Khái niệm về huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM chính là kết quả huy động mà
ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng tiền gửi tiết kiệm, đảm bảo

được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ (Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010)
Để nâng cao uy tín trong cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm địi hỏi cơng
tác huy động tiền gửi phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn tiền gửi tiết kiệm phải đảm bảo tối thiểu hố chi phí.
Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân
hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng tiền gửi
tiết kiệm huy động được, chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi
suất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp
dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ
cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với
nhau và có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng
cường huy động tiền gửi tiết kiệm thì cũng buộc phải nâng lãi suất cho vay để
đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Như vậy, nâng lãi suất
huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu
tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý,
vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời
đảm bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hố chi phí huy động theo tưng
loại hình huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa
nêu trên. Cơ sở để ngân hàng hàng tối thiều hố chi phí huy động ở đây là sự
hợp lý về cơ cấu tiền gửi tiết kiệm và sự cân đối giữa nguồn tiền gửi tiết kiệm
và sử dụng tiền gửi tiết kiệm.
Thứ hai: Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động phải xuất phát từ nhu cầu
kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử
dụng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng. Tức là tiền gửi tiết kiệm huy động phải
được sử dụng hợp lý, hiệu suất sử dụng tiền gửi tiết kiệm cao,tiền gửi tiết
kiệm huy động khơng được ứ đọng, có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có
thể thoả mãn các nhu cầu tín dụng, thanh tốn cũng như các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Thứ ba: Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý,

đó chính là tính cân đối theo nhu cầu giữa tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn và tiền

6


gửi tiết kiệm trung dài hạn giữa huy động ở dân cư, huy động ở tổ chức
và…Một cơ cấu tiền gửi tiết kiệm hợp lý phải là một cơ cấu tiền gửi tiết kiệm
đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và khơng có tình trạng bất họp lý, dư thừa hay
thiếu tiền gửi tiết kiệm.
2.1.2. Vai trò và các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng TMCP
2.1.2.1. Vai trò của huy động tiền gửi tiết kiệm
Huy động vốn của Ngân hàng thương mại có vai trò rất lớn đối với nền
kinh tế cũng như đối với sự thành bại của chính hoạt động của các Ngân hàng
thương mại, của người gửi tiền và toàn xã hội.
a. Đối với Ngân hàng
Nguồn tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm góp phần
mang lại nguồn tiền gửi tiết kiệm cho ngân hàng phục vụ các nghiệp vụ kinh
doanh khác. Có thể nói hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm góp phần giải
quyết yếu tố “đầu vào” của NHTM.
b. Đối với Khách hàng
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cung cấp cho khách hàng một kênh
tiết kiệm, đầu tư nhằm làm cho tiền của họ được sinh lời, tạo cơ hội cho khách
hàng có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm của NHTM còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để
cất trữ, tích lũy tiền gửi tiết kiệm tạm thời nhàn rỗi của mình.
c. Đối với Xã hội
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội.

Định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng.
Điều hòa tiền gửi tiết kiệm giữa khách hàng có tiền gửi tiết kiệm và khách
hàng thiếu tiền gửi tiết kiệm
2.1.2.2. Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
NHTM hoạt động theo phương châm: “đi vay để cho vay” mà tiền gửi tiết
kiệm tự có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn tiền
gửi tiết kiệm hoạt động (khoảng 5%). Do vậy để có thể tồn tại và phát triển,

7


NHTM phải quan tâm tới các hình thức tạo tiền gửi tiết kiệm để không ngừng mở
rộng, phát triển tiền gửi tiết kiệm để cạnh tranh trên thị trường (Theo tailieu.vn
về tài chính ngân hàng, 2013).
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của NHTM như đã định nghĩa là khoản tiền gửi
tiết kiệm ngân hàng huy động thông qua nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm hay qua
việc phát hành các công cụ nợ. Những khoản tiền gửi tiết kiệm này được coi là
tài sản nợ của NHTM vì NHTM khơng có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử
dụng tạm thời đối với chúng. NHTM phải có trách nhiệm hồn trả đúng hạn các
khoản tiền gửi tiết kiệm đó cộng thêm một khoản tiền lãi tính theo mức lãi suất
tạm thời gọi chúng là lãi suất huy động. Có nhiều tiêu thức để phận chia nguồn
tiền gửi tiết kiệm huy động thành những loại khác nhau như: theo thời hạn huy
động, theo đối tượng huy động, theo phạm vi không gian … Nhưng để có thể
nhìn nhận thực trạng cơng tác huy động tiền gửi tiết kiệm một cách tốt nhất vì
qua đó có thể đề ra các giải pháp chủ yếu để tăng cường và mở rộng khả năng
huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được
hiểu là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền
gửi như: khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
khác. Trên phương diện chủ thể gửi tiền thì hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm

của NHTM được thực hiện theo các hình thức sau:
a. Huy động qua các tài khoản giao dịch (tài khoản thanh toán)
Huy động qua các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn tiền gửi tiết
kiệm trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng là những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Đây là khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng
lớn trong khoản tiền gửi tiết kiệm qua tiền gửi và nguồn tiền gửi tiết kiệm huy
động tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà mức lãi suất
tiền gửi được ấn định và các loại tiền gửi này là có kỳ hạn hay khơng có kỳ hạn.
Lãi suất tiền gửi đối với loại có kỳ hạn thường cao hơn lãi suất tiền gửi khơng có
kỳ hạn, đây là thơng lệ chung. Tuy nhiên để thu hút được nhiều khách hàng, ngân
hàng thường đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hoặc phương thức thanh toán nhanh
gọn. Dựa vào số dư trên khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng mà các khách
hàng có thể chuyển chúng sang tài khoản khác đảm bảo cho khả năng thanh toán
như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu … việc thanh tốn cho mình. Tuy nhiên điều đó
cịn phụ thuộc vào kỳ hạn của loại tiền gửi, nếu đó là loại tiền gửi có kỳ hạn thì

8


khách hàng chỉ được thực hiện việc rút số dư vào bất kỳ thời gian nào. Ngân
hàng quản lý và giữ hộ tiền cho khách hàng, đó chính là tạo cho khách hàng một
tiện ích vì việc găm giữ tiền mặt thường tốn kém về chi phí, hoặc có nhiều rủi ro,
mất mát, hư hỏng … một ngân hàng làm tốt trong khâu quản lý giữ hộ và trong
khâu chi trả thì càng thu hút được nhiều khách hàng. ở nước ta, chế độ quản lý
tiền tệ quy định các tổ chức kinh tế đều phải mở tài khoản ở một ngân hàng nào
đó và chịu sự quản lý về thu, chi tiền tệ thơng qua tài khoản đó. Đây là cách thức
để hệ thống ngân hàng kiểm soát được lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Cũng
với những khoản tiền gửi này mà ngân hàng có thể mở rộng các nghiệp vụ của
mình như cho vay ngắn hạn, mua kỳ phiếu hoặc các tài sản có ngắn hạn
khác…Tuy nhiên các tài khoản gửi này thường khơng có kỳ hạn hoặc kỳ hạn

ngắn, vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán các ngân hàng đều phải thực hiện
một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định theo quy định của NHNN; Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc này không chỉ quy định cho riêng tài khoản tiền gửi khi giao dịch mà cả đối
với các loại tiền gửi ngắn hạn.
Huy động qua tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng. Đây là khoản
tiền mà khách hàng mở tài khoản của mình tại ngân hàng phục vụ cho các nhu
cầu thanh tốn. Có thể kê ra đây các loại tài khoản như: tài khoản thanh toán uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc cá nhân, séc chuyển tiền…Đây là những tài khoản
mà người mở được quyền sử dụng nhưng công cụ thanh toán của ngân hàng để
phục vụ cho hoạt động của mình như: thư chuyển tiền, séc…Người ta cịn gọi
đây là những tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Đây cũng là hình thức ngân
hàng cung cấp tiện ích cho khách hàng bằng việc thanh tốn hộ. Thay vì thanh
tốn bằng tiền mặt, khách hàng chỉ cần phát một tờ séc như là một lệnh cho ngân
hàng thực thi việc thanh tốn hộ. Điều này sẽ góp phần làm giảm bớt đi khó khăn
về khơng gian, thời gian trong cơng tác thanh tốn giữa các khách hàng.
Trước đây những tài khoản tiền gửi giao dịch ở ngân hàng chủ yếu là của
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hay những cá nhân có thu nhập
cao thì ngày nay ở những nước cơng nghiệp phát triển và có cơng nghệ ngân
hàng hiện đại, các cá nhân đều có tài khoản của mình ở ngân hàng để phục vụ
cho việc chi trả lương hay thu nhập của mình. Để thu hút ngày càng nhiều
khách hàng thì hệ thống ngân hàng phải có mạng lưới thơng tin, hệ thống thanh
tốn hiện đại hơn nữa.
Nhìn chung những khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng là nguồn

9


tiền gửi tiết kiệm có chi phí thấp của ngân hàng do việc người gửi sẵn sàng bỏ
qua số tiền lãi để có được một tài khoản lỏng, để có thể dễ dàng trong thanh
tốn. Nhưng chi phí để có được khoản tiền gửi tiết kiệm này bao gồm chi phí

cho việc duy trì tài khoản và phục vụ khách hàng như: chi phí in ấn, phát hành
Séc, chi phí về thông tin…
Một bất lợi phát sinh trong việc sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm này đối
với ngân hàng là tính ổn định của nguồn vồn này thấp, nó hoàn toàn phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng.
b. Huy động tiền gửi tiết kiệm qua chứng chỉ gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm trên các tài khoản của ngân hàng là các khoản thu nhập
nhàn rỗi của các cá nhân hay là các khoản được ngân hàng huy động để sử dụng
cho các mục đích cho vay của mình. Tiền tiết kiệm cũng có thể là khoản tiền gửi
tiết kiệm của các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng nhằm kiếm thu nhập qua các
khoản tiền lãi. Huy động tiền gửi tiết kiệm qua tài khoản tiền gửi, tiết kiệm là
cách tốt nhất để các NHTM có thể thu hút được những khoản tiền gửi tiết kiệm
nhỏ từ dân cư. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tếxã hội và được các đơn vị này gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Khoản
vốn này tạm thời được giải phóng ra khỏi q trình ln chuyển vốn nhưng chưa
có nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn. Nguồn tiền từ các tổ chức là nguồn chiếm tỷ
trọng không lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng như là trong cơ cấu vốn nói chung
của NHTM. Bởi lẽ trong q trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài và nếu có chỉ là
một lượng nhỏ mà thơi. Các tổ chức kinh tế có vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn
nhưng lượng vốn họ có lại khơng đủ lớn.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là loại không kỳ hạn và loại có kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: mang đặc tính chung của tiền gửi
khơng kỳ hạn, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền
bất cứ lúc nào. Phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là do người
ta chưa xác định được nhu cầu chi tiêu trong tương lai nhưng lại có một lãi suất
tương đối cao.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ
được rút ra khi đến hạn thanh toán. Thực tế để thu hút khách hàng, ngân hàng đôi


10


khi cũng cho phép khách hàng của mình rút tiền trước thời hạn. Lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn thường cao và cao dần theo kỳ hạn của khoản tiền gửi, việc
ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đến với các khoản tiền gửi là một cách thu
hút nhiều khách hàng. Ngoài ra việc tạo điều kiện thuận lợi trong việc gửi tiền và
rút tiền tiết kiệm cũng làm cho người dân, tổ chức kinh tế mong muốn đem tiền
đến các ngân hàng để gửi tiết kiệm. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, nguồn
tiền gửi tiết kiệm này chiếm một tỷ lệ không lớn trong tổng nguồn tiền gửi tiết
kiệm của các NHTM.
c. Huy động qua việc phát hành các tín phiếu, trái phiếu
Theo quyết định số 89/ QĐ- NH9 và quyết định số 76/ QĐ- NH vào ngày
18/03/1995 do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành. Đây là cách thức vay tiền
gửi tiết kiệm của NHTM, bởi vì những người sở hữu các cơng cụ này được hoàn
trả tiền gửi tiết kiệm vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định như:
- Tín phiếu ngân hàng: Đây là hình thức ngân hàng dùng để huy động
những khoản tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.
- Trái phiếu ngân hàng: Là hình thức để ngân hàng huy động những
khoản tiền gửi tiết kiệm trung - dài hạn. Nếu đối với các tài khoản tiền gửi phụ
thuộc nhiều vào sở thích của khách hàng thì việc sử dụng các cơng cụ nợ là một
hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm mang tình chủ động của ngân hàng. Tuy
nhiên việc khách hàng có chấp nhận mua trái phiếu đó hay khơng mới là diều
quan trọng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động có được bằng việc phát hành trái
phiếu sử dụng cho những khoản tín dụng trong kế hoạch của ngân hàng. Với lãi
suất tín dụng trong kỳ kế hoạch, ngân hàng xác định mức lãi suất nhất định cho
công cụ này, hay đưa vào thời hạn các khoản tín dụng trong kế hoạch mà ngân
hàng xác định sử dụng loại công cụ ngắn hạn hay trung - dài hạn. Đây là một
hình thức tương đối mới mẻ so với các NHTM của các nước đang phát triển vì
nó phụ thuộc vào uy tín và năng lực tài chính của các ngân hàng.

2.1.3. Nội dung chủ yếu về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng thương mại
2.1.3.1. Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch
Theo dữ liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết tới cuối tháng 11
năm 2016 tốc độ tăng trưởng huy động vốn tăng 15.28% so với cuối năm 2015.
Theo nhận định của một chuyên gia ngân hàng, việc các nhà băng tăng tốc mở

11


rộng mạng lưới giao dịch là điều dễ hiểu. Như vậy, để đạt được mục tiêu cả năm,
tốc độ tăng bình quân các tháng cuối năm cần phải ở mức gần 3% mỗi tháng. Do
vậy, đây là thời điểm các ngân hàng tích cực mở rộng độ “phủ sóng”, bên cạnh
việc tung ra hàng loạt chương trình ưu đãi về lãi suất gửi hay tặng quà dành cho
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
“Nhu cầu phát triển mạng lưới của các ngân hàng lúc nào cũng có. Mạng
lưới là kênh vật lý để tiếp cận với khách hàng, bất kể ở khu vực nào. Chưa kể nhu
cầu vốn trong dân cư, doanh nghiệp thời điểm cuối năm khá lớn, nên các ngân
hàng tăng mức độ “phủ sóng” tiếp cận nhiều hơn với khách hang”. So với mật độ
dân cư Việt Nam hiện nay thì mạng lưới ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của người dân. Việc mở rộng mạng lưới sẽ giúp các ngân hàng phát triển các dịch
vụ, sản phẩm phục vụ tốt hơn, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của mọi khách hàng.
2.1.3.2. Phát triển các hình thức và sản phẩm gửi tiền tiết kiệm
a. Đa dạng hóa các hình thức gửi tiền
Một là, mở tài khoản: Đưa ra nhiều hình thức gửi tiền và các sản phẩm gửi
tiền hấp dẫn giới thiệu đến người dân như mở tài khoản giao dịch, tài khoản thanh
toán, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm online,...
Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm: khơng chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn kiểu 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.v.v…mà chi nhánh cần
đưa thêm nhiều kỳ hạn gửi khác nhau như 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13 tháng để

khách hàng lựa chọn. Mỗi một kỳ hạn gửi đều tương ứng với một mức lãi suất gửi
khác nhau.
Hai là, đưa ra các chứng chỉ tiền gửi: có kỳ hạn, khơng kỳ hạn. Đây là hình
thức tiết kiệm ngắn hạn, trung và dài hạn. Khi khách hàng mang tiền gửi vào Chi
nhánh dưới hình thức này thì giữa khách hàng và ngân hàng đều biết rõ mục đích
của việc gửi tiền, thời gian gửi bao lâu, lãi suất gửi là bao nhiêu. Đối tượng chủ yếu
của hình thức này là người có thu nhập thấp nhưng ổn định có dự định chi tiêu trong
tương lai, có nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ
trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được.
Ba là, phát triển các sản phẩm dịch vụ liên quan đến huy động, ví dụ như mở
sản phẩm về thẻ trả lương qua tài khoản cho các nhân viên của các doanh nghiệp, các
dịch vụ thanh toán qua mạng, các sản phẩm thu hộ (thu hộ tiền điện, tiền nước, tiền
thuế, tiền hàng từ các nhà phân phối hàng tiêu dùng...), các sản phẩm về kiều hối hay
thanh toán quốc tế tại các trường đại học, trung tâm xuất khẩu lao động.

12


b. Đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm
Phối hợp với phịng chính sách sản phẩm thiết kế cho ra nhiều sản phẩm phù
hợp, hấp dẫn nhằm phục vụ và khai thác tối đa nhu cầu gửi tiết của khách hàng, như
một số sản sau đã giúp chi nhánh có được nguồn huy động rất tốt và ổn định.
Bên cạnh đó, việc đơn giản hóa thủ tục giao dịch cũng cần phải đặt lên
hàng đầu, vấn đề thủ tục tưởng chừng như đơn giản, có thể áp dụng như thế nào
cũng được miễn sao đảm bảo được lợi ích cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, tuy
nhiên nếu thủ tục quá rườm rà, gây mất nhiều thời gian cho khách hàng thì lại là
một điều hồn tồn khơng nên. Khách hàng sẽ cảm thấy rất phiền hà, đơi khi có
thể ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục gửi tiền hay khơng của khách hàng. Vì vậy
việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải cải tiến thể thức và thủ tục gửi tiền tiết

kiệm cho đơn giản, thuận tiện, có thể gửi ở một nơi lấy được ở nhiều nơi và bảo
đảm bí mật cho người gửi tiền, các khách hàng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ
của ngân hàng theo hình thức online hoặc tại quầy với thủ tục đơn giản nhất.
2.1.3.3. Gia tăng kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm
Để gia tăng kết quả huy động TGTK, thông thường ngân hàng có các
nghiệp vụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ TGTK cho các khách hàng có nhu
cầu sử dụng vốn khác. Nhu cầu đó có thể từ khách hàng cá nhân hoặc khách hàng
từ các tổ chức kinh tế cho mục tiêu tiêu dùng vốn của họ. Bên cạnh đó, ngân
hàng cịn sử dụng vào mục đích vốn của chính mình như gia tăng các hoạt động
đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.3.4. Sử dụng nguồn tiền gửi tiết kiệm có hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bất kỳ biến động nào của nền kinh tế
dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động huy động tiền gửi nói riêng. Hiệu quả huy động tiền gửi khơng chỉ đánh
giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn mà cịn phản ánh khả năng thích
nghi của ngân hàng đối với nền kinh tế. Do vậy, nhằm sử dụng nguồn tiền gửi tiết
kiệm có hiệu quả nhất, các ngân hàng thường sử dụng các tiêu chí sau:
1) Tiết giảm tối đa chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm
Một là, sử dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý, lãi suất huy động có
vai trị quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm về quy mô
và cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm. Việc tăng hay giảm lãi suất huy động tiền gửi

13


×