Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ cây bìm bìm hoa trắng merremia eberhardtii tại đà nẵng luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.33 MB, 92 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ QUANG HUY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP
PHỊNG TRỪ CÂY BÌM BÌM HOA TRẮNG
(Merremia eberhardtii) TẠI ĐÀ NẴNG

Ngành:

Bảo vệ thực vật

Mã số:

60 62 01 12

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng
GS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017


Tác giả luận văn

Ngô Quang Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Đỗ Tấn Dũng, thầy GS.TS. Nguyễn Hồng Sơn đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh cây và Nông dược, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Bộ mơn An tồn
và Đa dạng sinh học - Viện Môi trường nông nghiệp; lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Bộ
môn Miễn dịch thực vật - Viện Bảo vệ thực vật đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Quang Huy


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ...............................................................................................................x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2

1.2.1.

Mục đích .........................................................................................................2

1.2.2.

Yêu cầu ...........................................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3

2.1.

Giới thiệu chung về sinh vật ngoại lai ..............................................................3

2.1.1.

Khái niệm về sinh vật ngoại lai và đặc điểm quyết định khả năng xâm lấn
của một sinh vật ...............................................................................................3

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu sinh vật ngoại lai xâm hại trên thế giới ...........................3

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................4

2.2.1.

Nghiên cứu về đặc điểm sinh học .....................................................................5

2.2.2.

Những nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái và tác hại của cây Bìm bìm ..............6

2.2.3.

Các nghiên cứu về phịng trừ cây Bìm bìm.......................................................8

2.3.


Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 13

2.3.1.

Điều kiện tự nhiên của quận Sơn Trà và diện tích rừng bị cây Bìm bìm
xâm lấn ở Bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng .......................................................... 13

2.3.2.

Nghiên cứu về đặc điểm sinh học ...................................................................17

2.3.3.

Nghiên cứu đặc điểm, mức độ xâm lấn và tác hại của cây Bìm bìm hoa
trắng .............................................................................................................. 18

2.3.4.

Nghiên cứu các giải pháp phòng trừ ...............................................................20

iii


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 23
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................23

3.2.


Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 23

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................23

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 23

3.4.1.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Bìm bìm hoa trắng ............................. 23

3.4.2.

Nghiên cứu một số biện pháp phịng trừ cây Bìm bìm hoa trắng..................... 23

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 23

3.5.1.

Nghiên cứu đặc điểm sinh học ....................................................................... 23

3.5.2.

Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ cây Bìm bìm hoa trắng .......................... 27


3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 31

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 32
4.1.

Đặc điểm sinh học của cây bìm bìm hoa trắng ...............................................32

4.1.1.

Đặc điểm hình thái thực vật ...........................................................................32

4.1.2.

Một số chỉ tiêu sinh thực và hạt cây Bìm bìm hoa trắng tồn lưu trong đất
ở Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà ................................................................. 35

4.1.3.

Khả năng tái sinh của cây Bìm bìm hoa trắng.................................................40

4.1.4.

Khả năng nảy mầm từ hạt cây Bìm bìm hoa trắng ........................................ 468

4.2.

Các biện pháp phịng trừ cây bìm bìm hoa trắng............................................. 47


4.2.1.

Hiệu quả diệt phần gốc cây Bìm bìm hoa trắng trưởng thành sau cắt .............. 47

4.2.2.

Hiệu quả sử dụng biện pháp nhổ cây con Bìm bìm mới mọc từ hạt ................ 50

4.2.3.

Hiệu quả diệt cây Bìm Bìm hoa trắng mới mọc từ hạt bằng biện pháp
phun thuốc lên cây con ..................................................................................52

4.2.4.

Hiệu quả khi sử dụng biện pháp phun thuốc lên lá diệt cây Bìm bìm
trưởng thành hoa trắng ...................................................................................54

4.2.5.

Hiệu quả sử dụng thuốc trừ cỏ để diệt cây Bìm bìm hoa trắng trưởng
thành bằng biện pháp tiêm thuốc trừ cỏ vào thân cây .....................................57

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 60
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 60

5.2.


Kiến nghị .......................................................................................................61

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 62
Phụ lục ...................................................................................................................... 66

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DK

Đường kính

Gly

Glyphosate

Met

Metsulfuron methyl

NSP

Ngày sau phun


NSXL

Ngày sau xử lý

PL

Phụ lục

TN

Thí nghiệm

TP

Trước phun

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Một số chỉ tiêu sinh thực của cây Bìm bìm hoa trắng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà ................................................................................. 35

Bảng 4.2.

Kết quả điều tra hạt cây Bìm bìm hoa trắng tồn lưu trong đất ở điạ
hình đất thấp, khô và đất thấp, ẩm so với kết quả điều tra sinh thực ......... 37


Bảng 4.3.

Khả năng tái sinh từ thân cây Bìm bìm hoa trắng .....................................39

Bảng 4.4.

Khả năng tái sinh từ cành cây Bìm bìm hoa trắng ....................................40

Bảng 4.5.

Khả năng tái sinh từ rễ cây Bìm bìm hoa trắng ........................................ 41

Bảng 4.6.

Khả năng tái sinh của cây Bìm bìm hoa trắng trong điều kiện đất khơ
và đất ướt ................................................................................................43

Bảng 4.7.

Số mầm tái sinh của cây Bìm bìm hoa trắng tại Khu Bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà ..........................................................................................44

Bảng 4.8.

Chiều dài mầm tái sinh của cây Bìm bìm hoa trắng tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà ................................................................................. 44

Bảng 4.9.

Đường kính mầm tái sinh của cây Bìm bìm hoa trắng tại Khu Bảo

tồn thiên nhiên Sơn Trà ...........................................................................45

Bảng 4.10. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Bìm bìm hoa trắng............................................... 46
Bảng 4.11. Hiệu quả của biện pháp cắt gốc cây Bìm bìm hoa trắng trưởng thành ..... 48
Bảng 4.12. Số mầm tái sinh trên gốc của cây Bìm bìm hoa trắng trưởng thành ......... 48
Bảng 4.13. Hiệu quả diệt thân cây Bìm bìm trưởng thành hoa trắng .......................... 49
Bảng 4.14. Mật độ cây con Bìm bìm hoa trắng ở các cơng thức thí nghiệm ...............51
Bảng 4.15. Hiệu quả phịng trừ cây con Bìm bìm hoa trắng sau 9 tháng..................... 51
Bảng 4.16. Hiệu quả sử dụng thuốc để diệt cây Bìm bìm hoa trắng mới mọc từ
hạt sau 60 ngày........................................................................................53
Bảng 4.17. Hiệu quả sử dụng thuốc để diệt cây Bìm bìm trưởng thành hoa trắng
sau 180 ngày ...........................................................................................55
Bảng 4.18. Hiệu quả sử dụng thuốc để diệt cây Bìm bìm hoa trắng sau 180 ngày ...... 58

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Bản đồ địa giới hành chính của Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng ................... 14

Hình 2.2.

Một số hình ảnh từ vệ tinh và GPS để ước tính diện tích cây Bìm
Bìm Merremia spp. tại phường Thọ Quang, TP. Đà Nẵng ......................16

Hình 2.3.

Một số đặc điểm hình thái cây Bìm bìm hoa trắng ................................... 18


Hình 3.1.

Ơ tiêu chuẩn được sử dụng để xác định một số chỉ tiêu sinh thực............. 25

Hình 4.1.

Thân cây và lá của Bìm bìm hoa trắng .....................................................33

Hình 4.2.

Hoa của cây Bìm bìm hoa trắng ...............................................................33

Hình 4.3.

Quả và hạt cây Bìm bìm hoa trắng ........................................................... 34

Hình 4.4.

Hoa và quả của cây Bìm bìm hoa trắng....................................................36

Hình 4.5.

Hoa và quả của cây Bìm bìm hoa trắng....................................................37

Hình 4.6.

Hạt cây Bìm bìm hoa trắng tồn lưu trong đất ........................................... 38

Hình 4.7.


Tỷ lệ mầm tái sinh từ thân cây Bìm bìm hoa trắng ................................... 40

Hình 4.8.

Tỷ lệ mầm tái sinh từ cành cây Bìm bìm hoa trắng .................................. 41

Hình 4.9.

Khả năng tái sinh từ rễ cây Bìm bìm hoa trắng ........................................ 42

Hình 4.10. Sử dụng biện pháp diệt phần gốc sau cắt.................................................. 50
Hình 4.11. Sử dụng biện pháp nhổ cây con ............................................................... 52
Hình 4.12. Sử dụng biện pháp phun thuốc lên lá cây Bìm bìm hoa trắng ................... 57
Hình 4.13. Sử dụng biện pháp tiêm thuốc vào thân cây Bìm bìm hoa trắng ...............60

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Quang Huy
Tên Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp phịng trừ cây Bìm bìm hoa
trắng (Merremia eberhardtii) tại Đà nẵng.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60 62 01 12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA)
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được đặc điểm sinh học và sử dụng các biện pháp phịng trừ cây Bìm

bìm hoa trắng nhằm ngăn chặn sự lây lan và kiểm sốt sự phát triển của cây Bìm bìm
hoa trắng (Merremia eberhardtii) tại Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được dựa theo phương pháp được Nguyễn Nghĩa Thìn
giới thiệu trong “Cẩm nang nghiên cứu Đa dạng sinh vật” (1997) và “Phương pháp
nghiên cứu bảo vệ thực vật tập III” (Viện Bảo vệ thực vật, 2000) ; các biện pháp phòng
trừ dựa vào kinh nghiệm của thế giới kết hợp với kinh nghiệm phòng trừ cây Trinh nữ
thân gỗ (Mimosa pigra L.) (Nguyễn Hồng Sơn và cs., 2007; Nguyễn Hồng Sơn và
Phạm Văn Lầm, 2010) tại Việt Nam.
Kết quả chính và kết luận
Đặc điểm sinh học cây Bìm bìm hoa trắng: Cây Bìm bìm hoa trắng sống ở khu
vực thấp có các chỉ tiêu sinh thực thấp hơn so với khu vực cao. Thấp nhất là khu vực đất
thấp và khơ. Cây Bìm bìm hoa trắng sống ở khu vực đất cao, ẩm có các chỉ tiêu sinh
thực cao nhất. Cây Bìm bìm hoa trắng khả năng tái sinh từ các đoạn thân trong điều
kiện đất ẩm ướt, tỷ lệ tái sinh từ các đoạn cành cấp 1 cao nhất và cành cấp 3 thấp nhất.
Trong điều kiện đất khô hạn các đoạn thân và cành khơng có khả năng tái sinh. Rễ cây
Bìm bìm hoa trắng khơng có khả năng tái sinh. Tỷ lệ cây Bìm bìm tái sinh sau cắt gốc
khá cao (50-60%). Số mầm tái sinh từ gốc tăng mạnh trong 30 ngày sau chặt và không
mọc thêm sau 45 ngày, đạt cao nhất là sau 45 ngày chặt. Tỷ lệ tái sinh giảm dần theo
đường kính gốc.
Sử dụng các biện pháp phòng trừ mang lại một số hiệu quả: Hiệu quả diệt phần gốc
cây bằng biện pháp cắt gốc khá thấp chỉ đạt từ 10-40%. Hiệu quả diệt phần gốc của cây
Bìm bìm trong điều kiện khô hạn (mùa khô) cao hơn trong điều kiện ẩm ướt. Biện pháp
nhổ cây con hiệu quả phòng trừ ở công thức nhổ 1 tháng/lần đạt cao nhất. Công thức nhổ
3 tháng/lần đạt hiệu quả thấp. Riêng mùa khô, hiệu quả phịng trừ của cơng thức nhổ 1
tháng/lần và cơng thức nhổ 3 tháng/lần đều đạt 100%; Biện pháp phun thuốc xử lý cây
con: Sau 10 ngày xử lý hiệu quả đạt không rõ rệt, đạt cao nhất ở công thức Gly - 4.000 g

viii



a.i./ha, với 25%. Sau 20 ngày hiệu quả tăng lên rõ rệt, đạt cao nhất từ ngày thứ 30, đạt
100% hiệu quả đối với các công thức Met – 80 g a.i./ha, Met – 120 g g a.i./ha, Gly - 2.000
g a.i./ha, Gly - 3.000 g a.i./ha; Biện pháp phun thuốc trừ cỏ lên lá cây Bìm bìm trưởng
thành cho hiệu quả diệt trừ nhanh, cao và kéo dài; Hiệu quả diệt trừ cây Bìm bìm hoa
trắng ở các cơng thức Met- 120 g a.i./ha; Met – 150 g a.i./ha; Gly - 4.000 g a.i./ha; Gly 5.000 g a.i./ha là rất cao (trên 80%) và kéo dài đến 180 ngày. Biện pháp tiêm vào thân cây
sau 30 ngày hiệu quả rất thấp, hiệu quả xử lý cây Bìm bìm hoa trắng khi sử dụng
Metsulfuron methyl ở liều lượng 120 g a.i./ha và 150 g a.i./ha và khi sử dụng Glyphosate
ở liều lượng 4.000 g a.i./ha và 5.000 g a.i./ha đạt 100% ở thời điểm 60 ngày sau xử lý và
duy trì đến 180 ngày sau xử lý.

ix


THESIS ABSTRACT
Mr candidate: Ngo Quang Huy
Thesis title: Researching on biological characteristics and measures to control
(Merrremia eberhardtii) in Da Nang.
Major: Plant Protection

Code: 60 62 01 12

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study on biological characteristics of white blossom (Merremia eberhardtii)
in order to provide urgent solutions to prevent and treat effectively the white blossom
in Danang.
Materials and Methods
The research method is based on the method introduced by Nguyen Nghia Thin in
the “Research Manual of plant biodiversity” (1997), “Methods of Plant Research”, (2008)

, and Research methods of plan protection Volume III ( Plant Protection Institute, 2000),
Control Measures based on the experience of the world combined the prevention
experiences of wood vines (Mimosa pigra L.) (Nguyen Hong Son et al., 2007; Nguyen
Hong Son and Pham Van Lam, 2010) in Vietnam.
Main findings and conclusions
Biological characteristics of white blossom: White blossoms in low lands have
lower biomass indicators than that in high areas. The lowest is the low and dry areas.
The white flowers in high and humid lands have the highest biomass indicators. White
blossoms are capable of regenerating from the trunk sections in wet soil conditions,
regeneration rates from the highest grade branches and lowest level branches. In arid
conditions, the stems and branches are incapable of regenerating The root of the white
blossom tree is not capable of regenerating. The rate of regenerated shrubs after root
cutting is quite high (50-60%). There is a sharp increase in the number of recovered
seeds from the roots for 30 days after cutting and they no longer grow after 45 days,
reaching the highest is after a 45-day cutting . The rate of regeneration decreases
gradually with the original diameter.
Using the preventive measures has some effects. The effect of eradication by
cutting root is rather low, only 10-40%. The Efficiency of eradication of white blossom
tress in drought conditions (dry season) is higher than in wet conditions.The effective
measures of spitting nurseling in once a month formula achieves the highest. The
formula of spitting every 3 months achieves low effect. Particularly in dry season, the

x


effectiveness of spit formula applied once a month and every 3 months are 100%.
Method of treating nurseling : After 10 days of treatment, the effect is not clear,
reaching the highest in Gly Formula – 4,000 spines per hectare, with 25 percent. After
20 days the efficiency increased markedly, reaching the highest since the 30th day,
reaching effectively 100% for Met-80 g a.i./ha, Met-120 g a.i./ha, Gly - 2,000 g a.i./ha,

Gly - 3,000 g a.i./ha. The measures of spray on the leaves of adult white blossom tress
for rapid, high and prolonged eradication efficiency; Eradication Efficiency of white
blossom trees in Met-120 g a.i./ha; Met - 150 g a.i./ha; Gly - 4,000 g a.i./ha; Gly - 5,000
g a.i./ha are very high (over 80%) and last to 180 days. The measure of injection in
truck tree after 30 days has low effect, the effect of the treatment of white flowers when
using Metsulfuron methyl at 120 g a.i./ha and 150 g a.i./ha and when using Glyphosate
at 4,000 g a.i./ha and 5,000 g a.i./ha reach 100% at 60 days post-treatment and maintain
up to 180 days post-treatment.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây Bìm bìm hay cịn gọi là cây bìm bơi, sát thủ dây leo, sát thủ kiều mộc,
cây lang rừng (vì lá giống lá khoai lang), cây lá bạc…là loài cây thuộc chi Bìm
bìm (Convolvulacae). Ở Việt Nam chi Bìm bìm có tới 17 lồi và 3 thứ. Bìm bìm
có nhiều phụ lồi được phân biệt bởi màu hoa, hình dạng lá… nhưng phụ lồi
nào cũng nguy hiểm do Bìm bìm phát tán rất nhanh bằng hạt, chồi, rễ và thân,
thân to (đường kính 8-10 cm, có nơi đến 20 cm), leo nhanh, phát tán nhanh, dây
bò đến đâu, rễ bén đến đó và phát triển thành gốc mới. Mặt khác, các lồi chim,
thú gặm nhấm thường ăn hạt Bìm bìm rồi thải hạt đi khắp nơi giúp cây phát tán
rộng hơn, cây xanh tốt quanh năm, có hiệu suất quang hợp cao, những tán lá rộng
và dày đặc đã che kín khơng gian, cướp ánh sáng của các loại cây khác làm
cho những cây phía dưới khơng quang hợp được và chết dần vì thiếu ánh sáng.
Do đó, đa dạng sinh học ở những khu vực bị Bìm bìm xâm lấn bị suy giảm
nghiêm trọng. Ngoài ra, loài thực vật này còn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng do khả
năng tích luỹ khối lượng vật liệu cháy lớn (lá khơ, cành khơ, bản lá to và nhiều).
Thậm chí khả năng bắt lửa rất nhanh kể cả lá, nhánh còn xanh. Theo ghi nhận
của Ban quản lý rừng, một số vụ cháy rừng thông ở vùng rừng cấm Hải Vân

trong những năm qua đều có liên quan đến lồi Bìm bìm.
Sự xâm lấn của cây Bìm bìm đã trở thành thảm họa ở nhiều nước trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Mức độ gia tăng về diện tích xâm lấn
của lồi này ở Đà Nẵng và phụ cận diễn ra rất nhanh trong những năm gần đây.
Sự xâm lấn của loài này làm suy giảm đa dạng sinh học, xáo trộn hệ sinh thái,
gây thiệt hại về kinh tế và còn tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng, do đó chúng cần được
quản lý, ngăn chặn và tiêu diệt.
Các nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định, loài cây này rất khó phịng trừ.
Các biện phịng trừ như nhổ, cắt dây, phun thuốc trừ cỏ...cũng đã đem lại hiệu
quả phòng trừ nhất định. Tuy nhiên, mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm
và khơng có biện pháp đơn lẻ nào đem lại hiệu quả phòng trừ triệt để.
Ở trong nước, hầu như chưa có nghiên cứu chính thức mang tính hệ thống
về đặc điểm sinh học, sinh thái, đặc điểm phát tán và biện pháp phòng trừ lồi
cây này. Hiện chỉ có biện pháp thủ cơng (cắt dây, đào gốc) được áp dụng. Biện

1


pháp thủ cơng được đánh giá có hiệu quả rất cao, nhưng khó có thể áp dụng được
khi triển khai trên diện rộng, khó triệt để vì khả năng tái sinh cao của cây Bìm
bìm. Việc phân tích kinh nghiệm kiểm sốt và quản lý các lồi cây ngoại lai xâm
lấn như cây trinh nữ thân gỗ (Mimosa pigra) sẽ giúp bổ sung kiến thức trong việc
đề xuất các biện pháp cấp bách ngăn chặn và xử lý hiệu quả cây Bìm bìm.
Từ thực trạng trên cho thấy, nghiên cứu biện pháp cấp bách để ngăn chặn
và xử lý hiệu quả cây Bìm bìm có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn. Để
đề xuất được biện pháp cấp bách ngăn chặn và xử lý hiệu quả cây Bìm bìm tại
Đà Nẵng.
Trước nguy cơ gia tăng mức độ xâm lấn và gây hại nghiêm trọng của cây
Bìm bìm hoa trắng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
sinh học và biện pháp phòng trừ cây Bìm bìm hoa trắng (Merremia

eberhardtii) tại Đà Nẵng”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu được đặc điểm sinh học và sử dụng các biện pháp phịng trừ
cây Bìm bìm hoa trắng nhằm ngăn chặn sự lây lan và kiểm soát sự phát triển của
cây Bìm bìm hoa trắng (Merremia eberhardtii) tại Đà Nẵng.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Bìm bìm hoa trắng.
- Xác định được một số biện pháp phịng trừ cây Bìm bìm.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH VẬT NGOẠI LAI
2.1.1. Khái niệm về sinh vật ngoại lai và đặc điểm quyết định khả năng xâm
lấn của một sinh vật
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sinh vật ngoại lai tùy thuộc vào ý tưởng
của người đưa ra các định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa đã
được thế giới công nhận:
Theo Công ước về đa dạng sinh học: Sinh vật ngoại lai là loài, phân loài
hay đơn vị thấp hơn phân loài được du nhập khỏi vùng phân bố tự nhiên của
chúng, kể cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật như các giao tử (gametes), hạt thực
vật, trứng động vật hay chồi, mầm của những lồi có thể sống sót và sau đó sinh
sản được. Sinh vật ngoại lai xâm hại là loài sinh vật ngoại lai đã tạo lập được
quần thể và phát tán, đe dọa các hệ sinh thái, nơi ở hoặc các loài sinh vật khác,
gây ra các tác hại về kinh tế và môi trường.
Theo Luật Đa dạng sinh học: Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và
phát triển ở khu vực vốn không phải là mơi trường sống tự nhiên của chúng. Lồi
ngoại lai xâm hại là loài xâm lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại của sinh vật

bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
Sinh vật ngoại lai có những đặc điểm xâm lấn nhanh như khả năng sinh
trưởng nhanh. Khả năng phát tán rộng rãi (đối với thực vật là bằng các bộ phận
như mầm, chồi, cành chiết, ... đối với thực vật là khả năng phát tán bằng nhiều
con đường), ... Khả năng sinh sản mạnh mẽ hoặc sinh sản nhiều con (cây con).
Khả năng chống chịu tốt trong nhiều môi trường, có khả năng chịu đựng được
nhiều áp lực từ sinh cảnh. Cạnh trạnh hiệu quả với các loài bản địa về nhu cầu
thức ăn, điều kiện sống, không gian hoạt động, ánh sáng, ......
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sinh vật ngoại lai xâm hại trên thế giới
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng các loài sinh vật ngoại lai
làm tuyệt chủng 39% số loài sinh vật xuất hiện trên thế giới từ năm 1600 và phá
hủy mất 36% hệ sinh thái. Trên thế giới, một tỷ lệ lớn các lồi động vật có vú,
lưỡng cư, bị sát, ... bị đe dọa do các loài ngoại lai xâm hại. Tại Mỹ và Canada
đã ghi nhận có khoảng 2.100 loài thực vật ngoại lai xâm hại. Nhiều loài trong
5.000 loài ngoại lai hiện đang bắt gặp ở Mỹ là những loài được du nhập về làm
thức ăn, lấy sợi hoặc làm cây cảnh, trong đó có rất nhiều lồi có giá trị lớn đối

3


với nơng nghiệp chỉ có một số ít trở thành loài xâm hại và đe dọa các hệ sinh
thái. Theo Van Wilgen et al. (2001), có khoảng 750 lồi thực vật thân gỗ và gần
8.000 loài cây bụi, cây quả mọng nước và cây thân thảo được ghi nhận đã du
nhập vào Nam Phi. Trong số này có 161 lồi được ghi nhận là loài ngoại lai
xâm hại. Trong các lồi ngoại lai xâm hại có 110 lồi (68%) là lồi thực vật
thân gỗ. Tổng diện tích bị các lồi ngoại lai xâm hai ở Nam Phi là hơn 100.000
km2 (Nguyễn Thị Thanh Nhàn và cs., 2015).
Số lượng loài ngoại lai xâm hại đã được ghi nhận trên thế giới rất nhiều.
Dựa vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả do sinh vật ngoại lai gây ra, người ta
đã đưa ra một danh sách gồm 100 loài ngoại lai xâm hại nghiêm trọng trên toàn

thế giới bao gồm 8 loài vi sinh vật, 4 loài thực vật thủy sinh, 32 lồi thực vật ở
trên cạn, 9 lồi động vật khơng xương sống ở dưới nước, 17 lồi động vật khơng
xương sống trên cạn, 3 loài lưỡng cư, 8 loài cá, 3 lồi chim, 2 lồi bị sát và 14
lồi thú (Lowe et al., 2000). Một nhóm các nhà nghiên cứu đã thống kê được
tổng số 542 loài tác động như nhóm sinh vât ngoại lai xâm hại. Trong đó 316 loài
thực vật, 101 loài sinh vật biển, 44 loài cá nước ngọt, 43 loài thú, 23 loài chim và
15 loài bị sát. Chương trình đã thống kê tại 57 quốc gia, trung bình mỗi quốc gia
có 50 lồi sinh vật ngoại lai gây ra những tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học
(Nguyễn Thị Thanh Nhàn và cs., 2015).
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Sự xâm lấn, gây hại của các loài thực vật ngoại được coi là loài ngoại lai
xâm hại đã gây ra những thiệt hại vô cùng to lớn về môi trường, về đa dạng
sinh học, về kinh tế...cho các khu vực, các quốc gia bị chúng xâm hại. Chính
vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khá kỹ lưỡng về đặc điểm sinh học,
sinh thái, tác hại cũng như các biện pháp phòng trừ những loài thực vật ngoại
lai xâm hại ở các nước trên thế giới như: cây Trinh nữ thân gỗ (Mimosa pigra
L.); cây Cỏ lào (Chromolaena odorata L.); cây Mikania micrantha. Trong
những năm gần đây, có thể do tác động của biến đổi khí hậu và tác động của
con người mà nhiều loài cây bản địa trở thành loài xâm lấn (Valerry and Fritz,
2009). Ví dụ, cây rau diếp dại (Lactuca seriola L.) vốn là cây bản địa nhưng
đã nhanh chóng lan tới nhiều vùng địa lý ở châu Âu (Hooftman et al., 2006),
cây dương xỉ bản địa (Dennstaedtia puncti-lobula) có biểu hiện như lồi xâm
lấn ở một số khu vực chịu tác động tại Bắc Mỹ (dela Cretaz and Kelty, 1999).

4


Cây Bìm bìm là một loại cây leo thân gỗ xanh quanh năm, có nguồn gốc từ
Vân Nam Trung Quốc được xem là cây bản địa của khu vực này nhưng hiện
nay đang mọc lan tràn ở rất nhiều vùng địa lý khác nhau (Wang et al., 2005).

Tại những khu vực bị xâm lấn nằm ở đảo Hải Nam và tỉnh Quảng Đơng Trung
Quốc, lồi dây leo này có tốc độ xâm lấn rất nhanh tương tự loài Mikania
(Mikania micrantha). Loài Mikania đang được xem là một trong những loài
thực vật ngoại lai xâm lấn nguy hiểm nhất ở Trung Quốc (Zhang et al., 2004;
Wang et al., 2009).
Mặc dù cho đến nay, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về cây Bìm bìm
như những lồi thực vật ngoại lai xâm hại khác, nhưng trên thế giới đã có một vài
cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tác hại và biện pháp phịng
trừ lồi cây này, cụ thể:
2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Cây Bìm bìm là lồi cây dây leo thân gỗ có đường kính thân rất to (có thể
đạt tới 8cm), dài 15-20 m. Thân Bìm bìm nhẵn và quấn lại với nhau ở đỉnh. Bộ rễ
phát triển và có củ ngầm.
Hệ thống rễ của cây Bìm bìm hoa trắng mọc rất sâu và rộng ở cả trên và
dưới mặt đất. Rễ phát triển ngay sau khi nảy mầm. Một cây mọc riêng lẻ trong
chậu vại lớn sau khi nảy mầm 6 tháng có thể ra 197 rễ thẳng đứng, mỗi rễ dài
khoảng 1,2 m và tổng cộng khoảng 236 m. Mỗi rễ có thể tạo ra 141 chồi mới mà
sau đó tạo thành các cây riêng lẻ. Rễ của những cây trưởng thành có thể kéo dài
từ 3-9 m sang hai bên và phát triển thành một mạng lưới rộng lớn dưới mặt đất.
Độ sâu của rễ phụ thuộc vào loại đất và lượng mưa. Ở những khu vực có lượng
mưa lớn, rễ của những cây trưởng thành đã được đào ở độ sâu khoảng 9 m bên
dưới mặt đất. Hệ thống rễ có chứa một số lượng lớn Carbohydrate cung cấp năng
lượng cho sự phát triển của cây ở cả trên và dưới mặt đất.
Lá đơn, mọc xen với các gân lá màu tím ở bên dưới; mép lá có chất sáp. Lá
hình chng hoặc hình trứng, đính theo dạng hình khiên, rộng 10-15 cm, gần
giống hình trái tim, hướng về đỉnh thành một mũi nhọn, phía trên có một lớp lơng
màu bạc ánh kim mềm, dưới có các đường vân lá nhỏ, hệ gân lá cơ bản có 7-8
cặp, hệ gân ngang to, xếp song song, cuống dài 5 cm, lá mỏng và xếp dày dọc
theo chiều dài của thân. Lá xanh pha màu bạc ánh kim, giống lá khoai lang nên
có người gọi là cây lang rừng hoặc cây lá bạc.


5


Hoa phát triển theo chùm, chùm hoa mọc ở nách thân, cuống chùm hoa dài
15-30 cm. Mỗi chùm hoa có khoảng 13 bơng, đơi khi có nhiều hơn.
Hoa hình phễu, có màu trắng, cuống hoa dài 12-15 cm. Hoa có thể dài đến
1,8cm, rộng 1,2-1,5 cm, có lơng tơ bên ngồi, màu vàng nâu, đỉnh có, nhọn, bên
trong hơi nhỏ hơn. Tràng hoa hình chng, màu trắng, dài 6 cm, rộng 4-5 cm,
ngồi có lơng rất mịn, thùy chi nằm kín bên trong, các nhị có lơng mao ở tràng
hoa, sợi dài 0,7 cm, trên có nhiều nhánh và bên dưới có nhiều điểm gắn, có thể co
giãn và dài hơn 0,5 cm. Bao phấn hình elip, nhụy hoa có bề mặt nhẵn khơng có
lơng, bầu nhụy tù, 2 tế bào, bầu nhụy không suy giảm, bầu nhụy dạng chỉ, các
đầu núm nhụy dài 2 cm. Lá đài nhẵn, lõm mạnh hoặc hơi u lên, dài tới 2 cm, tù.
Vành hoa trắng, dài 5-6 cm, có dạng phễu. Nang dài khoảng 15 mm, chia thành
nhiều van hình mũi mác. Hạt màu nâu xám, có lơng dài và mọc dày. Dạng hoa
màu trắng đều được ghi nhận (Fosberg and Sachet, 1977).
Hạt của cây Bìm bìm có màu nâu xám, tối, và dài khoảng 3,18mm. Chúng
được sinh ra trong các quả nang hình trứng chia thành hai ơ, mỗi ơ chứa hai hạt.
Cây Bìm bìm sản sinh ra nhiều hạt giống trong mùa sinh trưởng có nhiệt độ cao,
lượng mưa và độ ẩm thấp. Hạt có thể ở trạng thái ngủ trong đất trong nhiều năm.
Hạt của cây Bìm bìm đã nảy mầm sau 28 năm ở trong đất từ ruộng canh tác tại
trạm thí nghiệm Fort Hayes tại Kansas.
Tại Quảng Châu – Trung Quốc, mỗi chùm hoa có thể có 25 – 172 bơng,
trung bình là 80,8. Số lượng hạt trong một chùm trung bình là 1,58 hạt có vỏ
cứng trong mỗi chùm. Khả năng nảy mầm của hạt là 68,6%. Tỷ lệ hạt vỏ cứng
nảy mầm trong đất cát là 32%. Trong điều kiện mô phỏng điều kiện tự nhiên, có
8% hạt có vỏ cứng có thể nảy mầm và 9% số hạt có thể duy trì khả năng nảy
mầm trong 1 năm. Do đó, cần theo dõi sự hình thành cây từ những hạt có trong
đất và phải loại bỏ cả những hạt này trong 1 khoảng thời gian nhất định sau khi

phạt bỏ cây dây leo.
2.2.2. Những nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái và tác hại của cây
Bìm bìm
Lồi Bìm bìm là lồi thực vật ưa sáng, được phát hiện lần đầu tiên ở xã
Chengmai thuộc đảo Hải Nam vào năm 1882 và ở thành phố Danzhou vào năm
1922 (Wang et al., 2005). Vào những năm 1940, người ta ghi nhận sự xuất hiện
của loài cây này ở các xã Yazhou, Lingshui, Wanning, Ledong và Baisha và cho
tới sau năm 1990 thì lồi này đã phát tán rộng khắp cả đảo Hải Nam (Wang et

6


al., 2005). Ở một số ngọn núi thuộc đảo Hải Nam, lồi thân bị này đã tạo lên
một lớp tán dày liên tục trải rộng trên diện tích 10ha (Wu et al., 2007). Loài cây
leo này là cây tự nhiên ở đảo Hải Nam, Trung Quốc.
Sự phân bố của loài Bìm bìm đã được thảo luận dựa trên điều tra thực địa
và các thơng tin mẫu vật hiện có. Kết quả cho thấy lồi Bìm bìm phân bố chủ yếu
ở vùng nhiệt đới, nhưng nó cũng phân bố ở vùng cận nhiệt đới. Vì vậy, là khơng
chính xác nếu nói đây là một lồi nhiệt đới. Lồi này có ba trung tâm phân bố:
đầu tiên là ở đảo Hải Nam- Trung Quốc, thứ hai là đảo Kalimantan gồm Sarawak
của Malaysia và Đông Kalimantan của Indonexia và trung tâm thứ ba là ở Sa Pa,
Tiên Yên của Việt Nam, ở vùng Megong của Lào và khu vực ở Quảng TâyTrung Quốc giáp với Việt Nam và Lào. Quảng Châu và vùng phụ cận đã dần trở
thành một trung tâm phân bố mới. Mặc dù việc ghi nhận sự có mặt của lồi này
lần đầu tiên ở Quảng Đơng là từ năm 2005, nhưng nó đã có mặt ở làng Boluo
tỉnh Quảng Đông từ đầu những năm 1960 (Wang et al., 2005).
Tại Quảng Châu – Trung Quốc, loài cây này được phát hiện lần đầu tiên
vào năm 1994 (Xu and Li, 1994) và hiện nay đã gây hại ở nhiều khu vực khác
thuộc Quảng Châu và vùng núi Loufu ở Huệ Châu (Wang et al., 2005). Loài cây
dây leo này thường phát tán và xâm lấn ở những khu vực rừng thứ sinh, khu vực
cây bụi và vùng rừng mở. Cây mọc lên từ hạt. Từ một cây đơn lẻ, chỉ sau vài

năm nó có thể tạo thành một lớp thảm lá như là một tấm chăn, che phủ toàn bộ
khu vực xung quanh nhờ hệ thân bò và phân nhánh nhanh. Khi đã bắt đầu phát
triển, thân của loài này bắt đầu leo bám và che phủ lên các cây xung quanh, giết
chết dần dần các cây này. Trên dãy núi Taihezhang ở Quảng Châu, vào năm
2004, loài cây này phát tán rộng khắp và làm hại tới hơn 300 ha rừng (Wang et
al., 2005). Tuy nhiên, hiện nay khơng có dẫn liệu cụ thể nào để xem xem liệu
loài dây leo này là loài xâm lấn hay loài bản địa đối với tỉnh Quảng Châu (Wang
et al., 2005).
Theo Huang et al. (2013), dịch chiết từ lá cây bìm bơi (Merremia boisiana)
và bìm nho (Merremia vitifolia) ở nồng độ 0,5 g/ml gây ức chế sự nảy mầm của
hạt, sự phát triển của chồi và rễ của 5 loài rau (gồm cây cải dưa - Brassica
oleracea var. capitata Linnaeus, cải bắp - Raphanus sa- tivus Linnaeus, rau diếp
- Lactuca sativa L. var. ramosa Hort, cây tề thái - Capsella bursa-pastoris
Linnaeus Medikus – cây họ cải), và ở nồng độ 0,3 g/ml thì hạn chế trọng lượng
chồi, chiều dài chồi và chiều dài rễ của loài cây tự nhiên cùng tồn tại là cây mơ

7


tam thế. Khơng giống như các “vũ khí” sinh hố của nhiều loài ngoại lai xâm lấn
gây tác động ức chế mạnh tới các loài cây trong khu vực xâm lấn mới khi so với
cây bản địa khác, tác động lây nhiễm độc tố trong khu vực xâm lấn mới của cây
bìm bơi khơng mạnh hơn so với tác động của cây bản địa cùng họ không xâm lấn
là cây bìm nho. Điều này cho thấy, các chất độc có thể lây nhiễm đóng vai trị
nhất định tới việc tăng tính cạnh tranh của lồi bìm bơi, nhưng nó khơng đóng vai
trị là “vũ khí” quyết định tới sự phát triển bùng nổ của loài này.
Ngoài những tác hại do Bìm bìm gây ra thì lồi cây này cũng có một số tác
dụng có lợi nhất định như: chống xói mòn, sạt lở đất, là thức ăn của trâu, bò, lợn,
thỏ. Nghiên cứu gần đây bước đầu cho thấy, dịch chiết từ cây Bìm bìm có khả
năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn Gram dương (B. cereus, B. subtilis) và có khả

năng kháng oxy hóa mạnh. Các sản phẩm từ cây Bìm bìm có thể góp phần ngăn
chặn sản sinh gốc tự do hoặc ức chế công việc của gốc tự do nếu nó đã được sinh
ra, điều này có tác dụng tích cực trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: trong chế
biến thực phẩm, trong phòng bệnh….Nhiều phụ lồi của Bìm bìm cũng có những
tác dụng nhất định như: làm cảnh, chữa bỏng da (Englberger, 2009).
2.2.3. Các nghiên cứu về phịng trừ cây Bìm bìm
Các nghiên cứu đã khẳng định đây là một lồi thực vật rất khó trừ vì:
Cây Bìm bìm Sản sinh nhiều hạt, các hạt lại có vỏ dày nên có thể tồn tại trong
đất trong thời gian nhiều năm. Cây thường bò lan mạnh, kích thước lớn, khó áp
dụng các biện pháp thủ cơng, phun thuốc hóa học (trừ biện pháp cắt gốc). Cây phủ
lên các lồi thực vật khác, khó sử dụng các biện pháp đặc hiệu đặc biệt là sử dụng
thuốc hóa học chọn lọc, lá nhẵn, khó bám dính thuốc. Rễ cây Bìm bìm chính thường
sinh rất nhiều rễ phụ, từ đó có thể sinh chồi và mọc thành cây con, mỗi đoạn rễ đứt
vương ra đất có thể mọc thành một cây. Các đốt thân cũng có thể tạo rễ và mọc
thành cây, do đó nếu làm đất, đào bới sẽ dễ phát tán quần thể, gia tăng mật độ.
Để phòng trừ triệt để phải cắt đứt nguồn dinh dưỡng cung cấp cho rễ bằng
cách trừ triệt để phần ngọn trong thời gian dài trước khi kịp mọc tái sinh. Do vậy,
giải pháp tốt nhất là kết hợp giữa cắt dây thường xuyên, đào gốc, trồng cây cạnh
tranh, che phủ và sử dụng thuốc trừ cỏ.
Kinh nghiệm trong việc kiểm sốt lồi dây leo một dặm – phút Mikania
micrantha là một loài cỏ dại xâm lấn ở Trung Quốc cũng giúp bổ sung thêm kinh
nghiệm để kiểm sốt lồi bìm bơi này. Đầu tiên, lồi M. micratha tạo ra rất nhiều
hạt, đây là nguồn chính để lồi này sinh sơi và phát triển. Tuy nhiên, các hạt này

8


chỉ tồn tại trong đất trong khoảng 8 tháng từ sau khi quả chín (từ tháng 12 đến
tháng 1 của năm sau), do đó nếu dùng thuốc diệt cỏ phù hợp (ví dụ
Metsulfometuron-methyl) vào mùa thu có thể ngăn cản sự tạo thành hạt của mùa

sau. Thứ hai, thân cây M. micranthai nếu bị để lại trên đất sau khi chặt bỏ cây có
thể dễ dàng phát triển thành cây mới (Zan et al., 2000), do đó việc vơ tình đánh
rơi thân cây hay một phần thân cây này có thể là một cách thức phát tán loài này.
* Các biện pháp phịng trừ cây Bìm bìm
Từ những kinh nghiệm trên, nhiều biện pháp đã được nghiên cứu để phòng trừ,
tuy nhiên mỗi biện pháp đều có những ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng nhất
định, vì vậy cần xem xét đối với từng điều kiện sinh thái, mức độ xâm lấn cụ thể để
có thể lựa chọn biện pháp phù hợp hoặc phối hợp nhiều biện pháp với nhau.
Biện pháp vật lý:
Có thể áp dụng biện pháp nhổ ở những nơi cây mới mọc, mọc ở vùng đất
xốp nhưng lưu ý khơng làm đứt rễ cây vì sẽ mọc tái sinh cây mới. Biện pháp này
được đánh giá là biện pháp an toàn và triệt để. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ có
thể áp dụng được với những cây mới mọc và khó triển khai trên diện rộng.
Ngồi kỹ thuật nhổ, biện pháp che phủ bằng nilon đen cũng đã được nghiên
cứu và có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, biện pháp này chủ yếu áp dụng trên
vùng trồng cây nơng nghiệp hàng năm, khó thực hiện trong rừng.
Mặc dù biện pháp thủ công khá thân thiện với môi trường nhưng cho tới
nay những nỗ lực trong việc loại bỏ lồi này bằng phương pháp thủ cơng như
chặt thân, đào rễ đều chưa đem lại hiệu quả như mong muốn (Wang et al., 2005).
Thử nghiệm sử dụng dung dịch benzene lỏng theo phương pháp truyền dịch vào
cây cho kết quả tốt là tiêu diệt được cây (Lu et al., 2006). Tuy nhiên, biện pháp
này không khả thi khi áp dụng ở quy mơ lớn. Ngồi ra, việc khơi phục quần xã
sinh vật cũng không thành công. Tuy nhiên, việc phá bỏ lồi cây này có thể mang
lại hiệu quả nếu duy trì biện pháp kiểm sốt trong một thời gian dài phù hợp
(Simberloff, 2001).
Biện pháp hóa học:
- Sử dụng hoạt chất thuốc trừ cỏ không chọn lọc Glyphosate: nghiên cứu đã
khẳng định, sử dụng Glyphosate để phòng trừ cây Bìm bìm mang lại hiệu quả
cao nhất nhưng khi sử dụng phải đặc biệt quan tâm đến tác động của thuốc tới
các loài thực vật khác đặc biệt là các lồi cần bảo vệ vì đây là loại thuốc trừ cỏ


9


khơng chọn lọc, do đó nó có thể tiêu diệt tồn bộ các lồi thực vật sống chung
với cây Bìm bìm nếu khơng được quan tâm bảo vệ đầy đủ. Thuốc không hấp thụ
qua rễ mà chỉ hấp thụ qua lá, sau đó lưu dẫn trong thân xuống rễ và tiêu diệt tồn
bộ thực vật. Việc sử dụng có thể tiến hành 2-3 lần trong vụ. Lần 1 phun lên lá và
chờ để thuốc lưu dẫn xuống rễ (trong 3 tuần). Nếu cây chưa chết hẳn thì dùng
thuốc quét lên gốc. Một kỹ thuật sử dụng có thể hạn chế sự lan tỏa của thuốc là
sử dụng một ống có đường kính lớn, đưa cây vào ống tuýp và phun thuốc. Thuốc
có thể lưu dẫn trong cây để di chuyển xuống các bộ phận dưới mặt đất và diệt tận
gốc nhưng không xâm nhập qua rễ thực vật nên không ảnh hưởng đến các cây
khác nếu bị rò rỉ hay thẩm thấu trong đất. Tuy vậy, biện pháp này chỉ có thể áp
dụng với cây con mới mọc, chưa bị lan rộng. Mặt khác, việc sử dụng quá nhiều
đường ống đơi khi cũng thiếu tính khả thi.
Như vậy, tuy Glyphosate là hoạt chất thuốc trừ cỏ có hiệu quả diệt trừ cao
nhưng nó chỉ có thể được áp dụng thành cơng khi:
+ Quần thể cây Bìm bìm mọc riêng một mình hoặc mọc ở vùng đất hoang
khơng có các lồi thực vật hay cây trồng cần bảo vệ;
+ Sử dụng ở lượng phù hợp, chỉ đủ tiêu diệt cây Bìm bìm mà khơng ảnh
hưởng đến các lồi thực vật cần bảo vệ, nghĩa là phải nghiên cứu đầy đủ hệ thực
vật và lựa chọn lượng dùng phù hợp.
Ngoài Glyphosate, trong nhóm thuốc trừ cỏ khơng chọn lọc cịn có hoạt
chất Paraquate cũng có khả năng diệt cây Bìm bìm nhưng thuốc chỉ có tác dụng
tiếp xúc, gây cháy lá, khơng có khả năng lưu dẫn nên chỉ làm cháy lá, khơng diệt
được tồn thân và rễ cây, do đó cây nhanh chóng mọc lại sau một thời gian ngắn.
Mặt khác, thuốc này có thể gây rụng lá tất cả các loài thực vật trong cùng khu hệ
ở lượng dùng rất nhỏ.
- Sử dụng thuốc trừ cỏ chọn lọc: có thể sử dụng một số hoạt chất trừ cỏ

chọn lọc, chỉ trừ các lồi thực vật lá rộng trong đó có cây Bìm bìm như
Metsulfuron methyl; 2,4D; Dicamba v.v. Hiệu quả và mức độ an toàn của các
loại thuốc chọn lọc này hoàn toàn phụ thuộc vào lượng thuốc xâm nhập và lưu
dẫn trong cây tới vùng rễ và loài thực vật lá rộng có thể bị tác động. Các lồi
thực vật khác thuộc nhóm hịa thảo hay năn lác hồn tồn khơng bị ảnh hưởng
bởi các thuốc này. Như vậy, để sử dụng an tồn và hiệu quả nhóm thuốc này
cũng cần nghiên cứu đầy đủ về lượng dùng để tìm ra lượng hợp lý nhất nếu trong
hệ sinh thái có các lồi cây trồng hay thực vật cần bảo vệ.

10


Để giảm thiểu tác động của thuốc trừ cỏ đến các lồi thực vật khác có thể
sử dụng các loại thuốc trên để phun điểm, chỉ phun vào các vị trí có cây Bìm bìm
mọc hoặc có thể phun điểm vào chồi non mới mọc tái sinh sau chặt.
Trên quần đảo Solomon, đã có một số thơng tin cho rằng loài Merremia đã
kháng lại với thuốc diệt cỏ, nhưng nghiên cứu chính quy trên đồng ruộng cho
thấy khơng đúng như thế (Neil, 1982). Một loạt các loại thuốc diệt cỏ rẻ tiền và
phổ biến rộng rãi có thể kiểm sốt Merremia hiệu quả. Những thuốc diệt cỏ tốt
nhất bao gồm: 2,4-D và Ioxynil; MCPA; 2,4-D

butyl ester; 2,4-D

dimethylamine; triclopyr; Triclopyr + Picloram; Glyphosate và Dicamba sử dụng
ở lượng theo khuyến cáo (Lamb, 1975; Neil, 1982c). Englberger (2009), khuyến
cáo sử dụng Triclopyr như một dạng phun sương lên lá áp dụng trừ các cây non
hay sử dụng dung dịch đậm đặc quét lên thân cây ngay sau khi cắt thân.
Để kiểm soát những tác hại của lồi Bìm bìm tới thảm thực vật ở rừng
Longyandong, Quảng Châu, Trung Quốc, một loạt các biện pháp kiểm soát được
đánh giá. Các biện pháp như chặt phá thủ cơng hay phun thuốc diệt cỏ có thể

ngăn chặn sự và bị xói mịn nghiêm trọng. Biện pháp hố học cịn gây ra những ơ
nhiễm phát triển của loài thân leo này nhưng lại tạo ra những vùng đất trống có
diện tích lớn do hóa chất trừ cỏ gây ra. Người ta cũng có thể áp dụng biện pháp
kiểm soát theo vành đai chia cắt (Seperating Belt Control – SBC) bằng cách sử
dụng thuốc diệt cỏ để ngăn chặn sự phát triển của cây Bìm bìm, và tạo ra không
gian và thời gian để tái sinh rừng tự nhiên hay khôi phục rừng trồng. 4 loại thuốc
diệt cỏ được sử dụng thử nghiệm trong SBC. Kết quả chỉ ra rằng, việc kết hợp sử
dụng 2 loại thuốc là Glyphosate + Fluroglycofen là biện pháp hiệu quả nhất so
với khi chỉ sử dụng MCPA hay Glyphosate đơn lẻ. Tỷ lệ ức chế tính theo sinh
khối tươi của tổng các bộ phận trên mặt đất, chồi xanh và thân lần lượt là 85,8%;
99,7% và 70,0%.
Biện pháp canh tác:
Biện pháp này được áp dụng trên các diện tích canh tác. Do cây thường phát
tán từ các đoạn thân, rễ nên khi làm đất, đào bới thường phát tán từ vùng này sang
vùng khác qua hạt, thân, rễ. Do đó cần vệ sinh dụng cụ, hạn chế phát tán.
Luân canh cây trồng: luân canh cây trồng đặc biệt là cây có khả năng che
bóng cao sẽ mang lại hiệu quả phịng trừ cây Bìm bìm do cây này kém sinh
trưởng trong điều kiện bị che bóng.

11


Trồng cây che phủ đã được đề xuất như một biện pháp có thể áp dụng được
để kiểm sốt các loài Merremia trong các khu rừng trồng trên quần đảo Solomon,
mặc dù kinh tế học của vấn đề này chưa được thảo luận (Neil, 1982).
Biện pháp sinh học:
Biện pháp phòng trừ sinh học cổ điển:
Là biện pháp kiểm soát các lồi cây dại thơng qua việc sử dụng các lồi
động vật khơng xương sống hay các lồi sâu, bệnh hại cây. Đây là biện pháp
được quốc tế chấp nhận như một biện pháp thực tế và an toàn (Barton, 2004) và

là phương pháp kiểm sốt có lợi về mặt mơi trường, có thể áp dụng trong cả hệ
sinh thái tự nhiên và nơng nghiệp (Charudattan, 2001). Biện pháp này cịn là biện
pháp bền vững, có chi phí thấp và ít tác động tới mơi trường. Ở khu vực Thái
Bình Dương đã ghi nhận một số dự án kiểm soát thành cơng bằng cách sử dụng
sâu bệnh hại cây dại. Ví dụ, ở Palikir, Pohnpei, người ta sử dụng rộng rãi lồi cơn
trùng H.spinulosa để kiểm sốt lồi ngoại lai xâm lấn Mimosa diplochitra và cho
thấy hiệu quả tiêu diệt cây khá cao (Waterhouse, 1994)…
Các tác nhân sinh học được sử dụng để kiểm sốt lồi Merremia:
Waterhouse and Norris, 1987 đã ghi nhận một số loài nấm gây hại trên cây
Merremia peltata và các cây khác thuộc chi Merremia gồm nấm kí sinh gây bệnh
nâu đỏ, đốm lá và bệnh phấn trắng.
Nghiên cứu về các loài sâu gây hại cho loài M. petlata hiện mới chỉ thực
hiện ở Vanuatu, nơi xem loài này là một loài xâm lấn nguy hại (Waterhouse and
Norris, 1987).
Biện pháp phát triển và sử dụng thuốc trừ cỏ sinh học:
Cần thực hiện nghiên cứu để xác định các chủng nấm gây hại tiềm năng
trên các loài Merremia để có thể phát triển thành một loại thuốc diệt cỏ sinh học.
Trong điều kiện độ độc tự nhiên của các chủng bệnh rất khác nhau và khơng chỉ
có một loại nấm gây bệnh thì nên phát triển một biện pháp kết hợp giữa biện
pháp cổ điển và biện pháp sử dụng thuốc trừ cỏ sinh học. Theo đó, biện pháp sử
dụng thuốc trừ cỏ sinh học có thể được sử dụng để đưa các cây nhiễm bệnh tới
một vùng có mặt các cây này. Tuy nhiên, lợi thế của thuốc trừ cỏ sinh học là việc
kiểm soát sinh học lồi Merremia chỉ nhằm tới vùng chỉ có lồi bìm bơi lấn
chiếm và mong muốn áp dụng chương trình phịng trừ sinh học, khơng nhắm tới
các vùng có các cây trồng có giá trị kinh tế và các vùng đất canh tác có cây bìm
bơi sinh sống.

12



Một tác nhân tiềm năng để tạo ra chế phẩm diệt cỏ sinh học cho loài
Merremia là nấm Glomerrella cingulate (dạng biến hình: Collectotrichum
gloeosporioides), vì loại nấm này được ghi nhận là gây hại trên lá cây của loài
M.peltata trong khu vực Thái Bình Dương. Phương pháp kiểm sốt vật chủ mục
tiêu bằng loại nấm này đã được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới. Loài nấm
này cũng đã được dùng để phát triển các sản phẩm thuốc trừ cỏ sinh học có khả
năng thương mại để kiểm sốt cỏ dại ở một số nơi khác (Evans et al., 2001). Ví
dụ, chế phẩm Collego được tạo ra từ loại nấm này được dùng để tiêu diệt loài
Aeschynomene virginica ở Mỹ; chế phẩm BioMal tạo ra từ chủng nấm
Cholectotrichum gloeosporioide để tiêu diệt loài cây Malva pusilla ở Canada.
Cho đến nay, có rất ít các trường hợp áp dụng thành cơng chế phẩm sinh
học trong kiểm sốt cây Bìm bìm. Hiện nay vẫn có rất ít các lồi vi sinh vật được
nghiên cứu và phân lập để tạo ra các chế phẩm thuốc diệt cỏ sinh học. Thứ nhất
việc tìm ra một lồi vi sinh vật có thể hoạt động theo đúng mong muốn là cực kỳ
khó vì điều kiện môi trường thay đổi. Nhiều thử nghiệm ở quy mô phịng thí
nghiệm cho kết quả khả quan nhưng đem triển khai thực tế lại không đạt được
kết quả như mong muốn. Ngồi ra, mỗi nước lại có nhiều quy định khác nhau về
việc đăng ký sử dụng các loại thuốc này (Ví dụ như mất 5 năm để đăng ký và cấp
phép sử dụng cho BioMal ở Canada). Do đó, việc phát triển biện pháp sinh học
để kiểm sốt lồi Merremia sẽ đòi hỏi thời gian và nỗ lực lớn.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của quận Sơn Trà và diện tích rừng bị cây Bìm bìm
xâm lấn ở Bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Quận Sơn Trà được thành lập vào ngày 23/ 01/1997. Vị trí của Quận Sơn
Trà: Ba mặt giáp sơng, biển; phía Bắc và Đơng giáp biển Đơng; phía Tây giáp
Vũng Thùng (Vịnh Đà Nẵng) và sơng Hàn; phía Nam giáp quận Ngũ Hành
Sơn. Quận Sơn Trà có diện tích: 59,32 km2, chiếm 4,62% diện tích toàn thành
phố; dân số: 132.944 người, chiếm 14,4% dân số toàn thành phố, mật độ dân
số: 2.241,13 người/km2 (Niên giám thống kê, 2010).


13


×