Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.99 KB, 49 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ KIM ANH

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG LOÉT TÁI PHÁT CỦA
NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THỦNG
Ổ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2021


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ KIM ANH

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ PHÒNG LOÉT TÁI PHÁT CỦA
NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT THỦNG
Ổ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021

Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đỗ Thu Tình



NAM ĐỊNH – 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ và tạo điều kiện để hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định, các phòng ban của trường, phịng Đào tạo Đại học, các
bộ mơn Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Em xin cảm ơn đến các thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã giảng dạy và giúp em hoàn thành đề
tài.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, các khoa
phòng của bệnh viện đã tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành đề tài.
Em xin cảm ơn Điều dưỡng trưởng khoa, các bác sỹ, các anh chị điều dưỡng
Khoa Ngoại Tổng hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em hồn thành đề tài khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ Đỗ Thu Tình, người đã trực
tiếp hướng dẫn em làm khóa luận này. Với sự nhiệt tình giảng dạy, theo dõi sát sao,
chu đáo trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, cô đã truyền đạt kinh
nghiệm, động viên em hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã quan
tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quãng thời gian
học tập và thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Phạm Thị Kim Anh



ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận:
“Khảo sát kiến thức về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật
thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021”

Em xin cam đoan đã thực hiện khóa luận này một cách trung thực và nghiêm
túc. Các số liệu sử dụng trong khóa luận được điều tra tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Trong quá trình học tập và làm đề tài khóa luận, các tài
liệu tham khảo được sử dụng đã trích dẫn và chú thích rõ ràng.
Nam Định, ngày 06 tháng 06 năm 2021
Sinh viên

Phạm Thị Kim Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN........................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................................... 3
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa.................................................................... 3
1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày – tá tràng................................................................... 5

1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng................................................................................ 9
1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng tái phát bệnh loét dạ dày – tá tràng.....10
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 13
1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trên thế giới........................ 13
1.2.2. Các nghiên cứu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng tại Việt Nam............14
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN......................................................................................... 16
2.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật
thủng ổ loét dạ dày - tá tràng đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 16
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 16
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 16
2.1.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu......................................................................... 16
2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu......................................................... 16
2.1.6. Xử lý và phân tích số liệu.................................................................................... 18
2.1.7. Đạo đức của nghiên cứu....................................................................................... 18
2.1.8. Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 19
2.2. Nguyên nhân các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được.....................29
2.2.1. Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được................................................. 29


iv
2.2.2. Nguyên nhân của các việc chưa thực hiện được............................................ 29
Chương 3: KHUYẾN NGHỊ VÀ CÁC GIẢI PHÁP.......................................................... 31
3.1. Đối với bệnh viện........................................................................................................... 31
3.2. Đối với nhân viên y tế................................................................................................... 31
3.3. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh................................................................. 32
Chương 4: KẾT LUẬN............................................................................................................. 33
4.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát.................................................................. 33
4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng loét tái phát................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: DANH SÁCH NGƯỜI BỆNH
Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CK

Chuyên khoa

DD–TT

Dạ dày – tá tràng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ELC

Enterochromaffine-like

HP


Helicobacter pylori

NB

Người bệnh

NXB

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Ths

Thạc sỹ

TP

Thành phố


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu......................................................... 19

Bảng 2.2. Nguời bệnh tiếp nhận thông tin tư vấn................................................................ 21
Bảng 2.3. Nguồn thơng tin chính người bệnh nhận được.................................................. 21
Bảng 2.4. Kiến thức chế độ uống............................................................................................ 23
Bảng 2.5. Kiến thức chế độ ăn................................................................................................. 24
Bảng 2.6. Kiến thức về phòng lây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori........................ 24
Bảng 2.7. Kiến thức về chế độ nghỉ ngơi.............................................................................. 25
Bảng 2.8. Kiến thức về chế độ lao động cần tránh.............................................................. 25
Bảng 2.9. Kiến thức về sử dụng thuốc................................................................................... 26
Bảng 2.10. Điểm trung bình kiến thức về phịng tái phát sau phẫu thuật......................26
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ kiến thức của người bệnh về phòng loét tái phát sau
phẫu thuật thủng dạ dày - tá tràng

27

Bảng 2.12. Mối liên quan giữa kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau
phẫu thuật thủng dạ dày - tá tràng với giới tính, nơi cư trú, tiếp nhận
thông tin giáo dục sức khỏe 27
Bảng 2.13. Mối liên quan giữa kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau
phẫu thuật thủng dạ dày - tá tràng với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn , tiền sử

28


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường........................................................................... 3
Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng........................................................................ 5
Biểu đồ 2.1. Tiền sử bản thân................................................................................................... 20
Biểu đồ 2.2. Kiến thức về giới hay mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng............................... 22

Biểu đồ 2.3. Kiến thức về độ tuổi hay mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng.........................22
Biểu đồ 2.4. Kiến thức về đối tượng hay mắc bệnh loét dạ dày - tá tràng.................... 23
Biểu đồ 2.5. Kiến thức về đường lây vi khuẩn Helicobacter pylori................................ 24
Biểu đồ 2.6. Kiến thức về tái khám........................................................................................ 25


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét dạ dày – tá tràng là một trong những chứng bệnh hay gặp nhất của đau dạ
dày. Theo mơ học thì bệnh viêm lt dạ dày – tá tràng được coi là hiện tượng hoại tử
niêm mạc dạ dày với mức độ tổn thương và kích thích vết loét lớn hơn hoặc bằng
0.5cm [13]. Bệnh loét dạ dày – tá tràng đã và đang là vấn đề thời sự trong nền
y học trên thế giới bởi tính phổ biến và những hậu quả mà nó gây ra. Bệnh có đặc
điểm mạn tính, thường hay tái phát, bệnh còn để lại những biến chứng và hậu quả
nặng nề như: xuất huyết tiêu hóa, loét xuyên thấu vào cơ quan kế cận, thủng ổ lt,
hẹp mơn vị và có thể ung thư hóa [2], [5], [11]. Trong đó, thủng ổ loét dạ dày tá tràng
là một biến chứng thường gặp của bệnh loét dạ dày – tá tràng, chiếm từ 5 – 10% [11],
[15], đứng hàng thứ ba trong cấp cứu bụng ngoại khoa, đứng thứ hai trong viêm phúc
mạc thứ phát sau viêm ruột thừa [9].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người mắc bệnh loét dạ
dày – tá tràng chiếm khoảng 5 – 10% dân số, chúng khiến 301.000 người chết trong
năm 2013. Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%. Ở Mỹ, hàng năm có thêm
khoảng 500.000 trường hợp mắc bệnh và 4 triệu trường hợp tái phát loét. Các ổ loét
thường xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn 95% ở hành tá tràng hoặc môn
vị [18], [21]. Bệnh loét dạ dày – tá tràng ảnh hưởng đến 4 triệu người trên thế giới
hàng năm, trong số 10 – 20% người bệnh gặp các biến chứng thì có 2 – 14% người
bệnh gặp biến chứng thủng ổ loét dạ dày – tá tràng [21]. Tỷ lệ người bệnh bị loét tái
phát sau phẫu thuật khâu lỗ thủng dạ dày – tá tràng chiếm 42 – 70% [20].
Theo khảo sát của Bộ Y tế Việt Nam, phần lớn các trường hợp thì loét sẽ tự
lành sẹo sau 2 – 3 tháng nhưng tỉ lệ tái phát bệnh trong 2 năm đầu tương đối cao

chiếm trên 50% các trường hợp [12]. Theo Đỗ Đức Vân, trong thời gian 30 năm
(1960 – 1990), tại bệnh viện Việt Đức có 2.480 trường hợp thủng loét dạ dày tá tràng
[17], bình qn mỗi năm có trên 80 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Tại bệnh
viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/1996 đến tháng 5/1997
có 109 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng [1]. Có đến 20 – 65% tỷ lệ người bệnh
bị loét tái phát sau phẫu thuật và có 20 – 39% người bệnh phải phẫu thuật lại [2].
Riêng tại Nam Định, số trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng khoảng trên dưới 100
trường hợp hàng năm.


2
Lối sống và thói quen khơng lành mạnh, thất bại trong đối phó với các căng
thẳng tinh thần đã được chứng minh làm tăng nguy cơ xuất hiện loét tái phát loét dạ
dày – tá tràng. Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau hoặc sử dụng đúng cách các thuốc
giảm đau chống viêm không steroid, đảm bảo vệ sinh môi trường, có chế độ ăn uống
cân bằng, tập thể dục thể thao thường xuyên, tránh căng thẳng thần kinh, ngủ nghỉ
đúng giờ là rất cần thiết giúp phòng ngừa và hạn chế lt tái phát. Người bệnh đóng
vai trị rất quan trọng trong phòng tái phát bệnh [3], [4], [9]. Trước đây đã có nhiều
nghiên cứu về loét dạ dày – tá tràng nhưng phần lớn các đề tài tập trung vào nghiên
cứu các phác đồ, thuốc điều trị ổ loét, kết quả phẫu thuật nội soi, … nhưng chưa có
nhiều khảo sát về kiến thức phịng ngừa lt tái phát của người bệnh sau phẫu thuật
thủng ổ loét dạ dày – tá tràng.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức
về phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá

tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021” với hai mục tiêu sau:
1. Mơ tả thực trạng kiến thức về phịng loét tái phát của người bệnh sau phẫu
thuật thủng ổ loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá
tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng loét tái phát của

người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng
ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa
1.1.1.1. Giải phẫu dạ dày
Dạ dày là phần rộng nhất của đường tiêu hóa, một tạng rỗng, một đoạn ống
tiêu hóa có thể phình ra to nhất so với các bộ phận khác trong hệ tiêu hóa, nối giữa
thực quản ở phía trên và tá tràng ở phía dưới, nằm sát dưới vịm hồnh trái, ở cung
sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất co dãn, có thể tích từ 2 lít đến 2,5 lít hoặc
hơn nữa [6], [10].
Dạ dày có hình giống chữ J, có hai mặt trước và sau, phân cách nhau bởi hai
bờ cong bé và bờ cong lớn. Các phần của dạ dày là phần tâm vị, đáy vị, thân vị, mơn
vị [11], [13].

Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình
thường 1.1.1.2. Giải phẫu tá tràng
Tá tràng là phần đầu tiên của tiểu tràng đi từ mơn vị đến góc tá hỗng tràng, tá
tràng nằm sát thành bụng sau, trước cột sống và các mạch máu trước cột sống. Góc tá
tràng được treo vào thành bụng sau bởi một nếp phúc mạc có chứa các sợi cơ gọi là
cơ treo tá tràng hoặc dây chằng treo tá tràng (dây chằng Treitz), tá tràng có hình chữ
C, nằm kế bên đầu tụy, dài khoảng 20 – 25 cm, nằm trên rốn, lịng ống của nó là rộng
nhất của tồn bộ ruột non. Tá tràng khơng có mạc treo và ngược lại với dạ dày phần
lớn được phúc mạc bọc ở phần trước. Tá tràng là đoạn ống tiêu hóa quan trọng vì là
nơi ống mật chủ và ống tụy đổ vào ruột non. Tá tràng được chia thành bốn phần:
phần trên, phần xuống, phần dưới (phần ngang) và phần lên. Cũng như dạ



4
dày, thần kinh chi phối tá tràng thuộc hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm các
sợi thần kinh phó giao cảm đi từ nhánh gan của thần kinh phế vị trước và thần kinh mạc
treo. Đám rối Meissner và Auerbach tận cùng trong thành tá tràng [13].
1.1.1.3. Sinh lý hệ tiêu hóa
Sinh lý bài tiết của dạ dày tá tràng:
Bài tiết chất nhầy (mucus) tiết ra một lượng lớn chất nhầy để bảo vệ niêm mạc dạ dày
khỏi tổn thương dưới tác dụng của acid và pepsin.
Tế bào thành bài tiết acid nằm trong tuyến acid, liền kề với các thành phần tế bào khác
như tế bào ELC (Enterochromaffine-like), tế bào D có tầm quan trọng trong tiến trình bài
tiết dạ dày. Đây cũng là tế bào duy nhất bài tiết nội. Tế bào thành cịn có những thụ thể
gắn kết với những chất có khả năng gây ức chế sản xuất acid (somatostain, prostaglandin,
EGF: Epidermal Growth Factor).
Các tế bào D trong các tế bào nội tiết giải phóng samatostatin ức chế sản xuất acid theo
cơ chế trực tiếp đối với tế bào thành và gián tiếp bằng sự giảm giải phóng histamine từ tế
bào ECL và gastrin từ tế bào D.
Pepsinogen sau khi được tổng hợp ở tế bào chính và tế bào tiết chế nhầy, phần lớn
pepsinogen được tiết vào lòng dạ dày và chuyển thành pepsin hoạt động, chỉ một lượng
nhỏ được lưu hành trong máu.
Yếu tố nội tại được bài tiết cùng vơi acid HCl (acid clohydric) tại tế bào thành và nó giúp
cho sự hấp thu B12 ở hỗng tràng, trong trường hợp thiếu yếu tố nội tại như trong viêm dạ
dày mạn type B tự miễn sẽ gây ra thiếu máu do thiếu yếu tố nội tại nên không hấp thu
được vitamin B12.
Cơ chế thần kinh: Đám rối thần kinh Meissner có các nhánh thần kinh phế vị đi vào và
nối với các tuyến dạ dày và các tế bào nội tiết ở niêm mạc hang vị bài tiết gastrin. Khi bị
kích thích, các tận cùng hậu hạch dây X giải phóng acetylcholine gắn với thụ thể ở các tế
bào tuyến tăng bài tiết dịch vị acid clohydrid và pepsinogen. Các tín hiệu kích thích xuất
phát từ trong dạ dày do căng lên bởi thức ăn gọi là kích thích tiết cơ học sau khi ăn, hoặc

những kích thích hóa học khi thức ăn vào miệng tiếp xúc với lưỡi và khi vào đến dạ dày,
hoặc xuất phát từ hệ thần kinh trung ương. Vùng dưới đồi, hệ viền đồi theo dây X đến dạ
dày theo kích thích thị giác, khứu giác và phản xạ Parlov.


5
Cơ chế hormone: Các hormone tham gia vào cơ chế điều hòa bài tiết dịch vị bao gồm các
hormone giải phóng từ niêm mạc dạ dày tá tràng (gastrin, histamine), từ tủy thượng thận
(andrenalin, norandrenalin) và từ vỏ thượng thận (glucocorticoide, mineralo corticoide) [13].
1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày – tá tràng
1.1.2.1. Định nghĩa loét dạ dày – tá tràng
Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng (DD – TT) là một trong những chứng bệnh của đau dạ dày. Khi
dạ dày viêm loét sẽ xuất hiện các lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương do hiệu ứng ăn da của các
acid và pepsin bên trong lòng dạ dày. Theo mơ học thì bệnh viêm lt DD – TT được coi là hiện
tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với mức độ tổn thương và kích thích vết loét lớn hơn hoặc bằng
0.5cm [13].

Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng 1.1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh loét
dạ dày – tá tràng a) Nguyên nhân gây loét dạ dày – tá tràng
Bệnh loét DD – TT có nhiều nguyên nhân tác động như: nhiễm Helicobacter Pylori (HP), loét do
tự miễn, loét do stress, do sử dụng các thuốc kích ứng và kích thích tiết pepsinogen và acid
clohydrid dạ dày như thuốc lá, corticoids, theophylline, caffeine, đặc biệt là các thuốc kháng
viêm non-steroid, hội chứng Zolinger-Ellison, điều trị hóa chất... Mặc dù có nhiều nguyên nhân
gây loét DD –
nhưng thực tế trên lâm sàng có 3 nguyên nhân chính: nhiễm Helicobacter Pylori, các thuốc
kháng viêm non-steroid, căng thẳng kéo dài.
Loét do HP: là nguyên nhân chủ yếu gây loét DD – TT. 90% trường hợp loét dạ dày và 95%
trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP.



6
Các thuốc kháng viêm non-steroid: hiện là một trong những nhóm thuốc dùng hết sức phổ biến.
Người bệnh sử dụng các thuốc này có thể bị lt cấp tính và thường có nhiều ổ.
Loét do căng thẳng kéo dài: thường gặp ở người bệnh nằm cấp cứu như: bỏng, thở máy, suy
gan… Những người bệnh này có tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa dao động từ 10 – 20% và những biến
chứng này làm tăng thêm bệnh chính và làm tăng thêm tỉ lệ tử vong [16].
Cơ chế sinh loét dạ dày – tá tràng
Ngày nay người ta cho rằng bệnh loét DD – TT là do mất cân bằng giữa hai nhóm yếu tố: yếu tố
gây loét và yếu tố bảo vệ.
-

Yếu tố gây loét:

Acid clohydric và pepsin dịch vị.
Vai trị gây bệnh của HP.
Thuốc chống viêm khơng steroid và steroid.
Vai trò của thuốc lá, rượu.
-

Yếu tố bảo vệ:

Vai trò kháng acid của muối kiềm bicacbonat.
Vai trò của chất nhày mucin để bảo vệ niêm mạc.
Mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày.
Sự toàn vẹn và tái tạo của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc DD – TT
Sự phá vỡ cân bằng giữa 2 nhóm yếu tố xảy ra khi nhóm yếu tố gây loét tăng cường hoạt động
mà không củng cố đúng mức hệ thống bảo vệ, ngược lại hệ thống bảo vệ suy kém nhưng yếu tố
tấn công gây loét lại không giảm tương ứng.
-


Bên cạnh đó cịn có một số yếu tố thúc đẩy loét tiến triển:

Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thương về tình cảm, tinh thần.
Rối loạn chức năng nội tiết.
Rối loạn tính chất và nhịp điệu bữa ăn: ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị cay chua, dùng các chất
kích thích…
Những đặc điểm về thể trạng, di truyền trong đó có tăng số lượng tế bào mang tính chất gia đình.
Ảnh hưởng của mơi trường: độ ẩm, nhiệt độ, thay đổi thời tiết.
Bệnh lý của một số cơ quan kèm theo: xơ gan, viên gan, u tụy…


7
1.1.2.3. Dịch tễ học loét dạ dày – tá tràng
Bệnh loét DD – TT chiếm gần 10% dân số với tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000 người. Tỷ lệ loét tá
tràng so với dạ dày là 4/1 và khuynh hướng xảy ra ở người trẻ. Loét tá tràng thường gặp theo tỷ
lệ giới tính 3 nam/1 nữ. Mỗi năm có từ 60.000 đến 80.000 bệnh loét tá tràng mới, trong khi đó
loét dạ dày vào khoảng 200.000 – 400.000 người/năm [17]
Ở các nước phương Tây, loét tá tràng có tần xuất gấp 4 lần so với loét dạ dày. Ở Mỹ, hàng năm
có khoảng 500.000 trường hợp bệnh mới và 4 triệu trường hợp tái phát loét. Các ổ loét thường
xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn 95% ở hàng tá tràng hoặc mơn vị [17]. Loét tá
tràng thường gặp ở người trẻ tuổi, thường gặp ở tuổi 30 – 55. Tần suất mắc bệnh của loét DD –
TT ước tính 2 đến 3 phần ngàn dân số, là một bệnh mạn tính và tái diễn, ước tính 6 – 15 dân số
thế giới mắc bệnh [7].
Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%, ở Mỹ là 5 – 10%. Mỗi năm ở Mỹ có gần 500.000
người mắc bệnh mới. Ước tính 4.500 bệnh nhân ở Anh và 15.000 bệnh nhân ở Mỹ chết mỗi năm
do biến chứng loét DD – TT [17].
Ở miền Bắc Việt Nam 5,6% dân số có triệu chứng bệnh, tại khoa nội một số bệnh viện có từ 26 –
30% bệnh nhân vào viện vì bệnh loét DD – TT. Theo điều tra dịch tễ của Bộ Y tế cho thấy loét
DD – TT đứng hàng đầu các bệnh tiêu hoá [17].
1.1.2.4. Triệu chứng loét dạ dày – tá tràng

Lâm sàng (thường có 2 thể): Thể điển hình:
Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng nổi trội với những đặc điểm:
- Đau âm ỉ, không đau dữ dội. Đau có tính chất chu kì trong những ngày và
trong năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa rét hoặc nóng.
Đau theo liên quan đến bữa ăn, thí dụ đau khi đói thường gặp trong loét tá tràng, đau sau khi ăn
thường gặp trong loét dạ dày.
Đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên trên ngực.
Đau kéo dài trong vòng 1 – 3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất chu kì càng mất
dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn.


8
Các biểu hiện kèm theo:
Có thể nơn hoặc buồn nơn, ợ hơi, ợ dịch chua, ăn kém, hoặc không dám ăn vì sợ đau, gầy sút
cân.
Đại tiện phân táo hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở nên khó tính [8].
Thể khơng điển hình:
Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng đau và thường biểu hiện đột ngột bởi một biến
chứng nào đó như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét [8].
b) Cận lâm sàng
Chụp Xquang DD – TT có barit: có thể gián tiếp phát hiện thấy ổ loét với những biểu hiện: hình
gai hồng hoặc hình lồi với những ổ loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, hành tá tràng biến dạng hình 2
cánh; hình quân bài nhép; hình vịng đồng tâm hoặc hình mỏ vịt với những ổ loét ở hành tá tràng.
Nội soi DD – TT bằng ống soi mềm: là thăm dị tốt nhất, nhìn thấy trực tiếp
loét, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ loét và các tổn thương khác kèm theo.
Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori trong mảnh sinh thiết niêm mạc dạ dày qua nội soi. Xét
nghiệm dịch vị: độ acid thường tăng trong loét tá tràng [8].
1.1.2.5. Biến chứng loét dạ dày – tá tràng
a) Chảy máu
Thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần suất chính xác. Khoảng 15 – 20% bệnh nhân loét có

một hoặc nhiều lần chảy máu, loét tá tràng thường chảy máu 17% so với dạ dày 12% người già
chảy máu nhiều hơn người trẻ. Biến chứng chảy máu thường xảy ra trong đợt loét tiến triển
nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của loét. Thường là chảy máu ẩn nếu kéo dài gây thiếu
máu mạn nhược sắc. Nếu chảy máu nặng cấp gây nơn và đi ngồi ra máu, chảy máu dạ dày
thường nôn nhiều hơn 50% tá tràng 30% [16].
b) Thủng
Loét ăn sâu vào thành dạ dày hay tá tràng có thể gây thủng. Đây là biến chứng đứng thứ nhì sau
chảy máu (6%), đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Loét mặt trước hoặc bờ cong nhỏ thì thủng vào
xoang phúc mạc lớn, loét mặt sau thì thủng vào cơ quan kế cận hoặc hậu cung mạc nối [16].
c) Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận
Thường là tụy, mạc nối nhỏ, đường mật, gan, mạc nối lớn, mạc treo đại


9
tràng, đại tràng ngang thường gặp là loét mặt sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét này thường đau
dữ dội ít đáp ứng với điều trị, loét xuyên vào tụy thường đau ra sau lưng hoặc biểu hiện viêm tụy
cấp, loét thủng vào đường mật chụp đường mật hoặc siêu âm có hơi trong đường mật hoặc barite
vào đường mật. Nếu dò dạ dày đại tràng gây đi chảy phân sống và kém hấp thu, cần điều trị phẫu
thuật [16].
d) Hẹp môn vị
Thường gặp nhất khi ổ loét nằm gần môn vị. Gây ra do loét dạ dày hoặc tá tràng hoặc phản ứng
co thắt môn vị trong loét dạ dày nằm gần mơn vị, hẹp có thể do viêm phù nề mơn vị [13]
e) Ung thư hóa
Tỉ lệ loét ung thư hóa thấp 5 – 10% và thời gian loét kéo dài trên 10 năm. Hiện nay người ta thấy
rằng viêm mạn hang vị nhất là thể teo, thường đưa đến ung thư hóa nhiều hơn 30%, cịn loét tá
tràng rất hiếm khi bị ung thư hóa [7].
1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng
1.1.3.1. Điều trị nội khoa
Chế độ ăn uống: tránh tiết axit dịch vị và điều chỉnh hoạt động hệ tiêu hóa. Trong đợt sau, ăn
lỏng (sữa, nước cháo) hoặc mềm (súp, cháo, bột). Ngồi đợt đau ăn uống bình thường. Khơng

nên uống rượu, hút thuốc lá, uống cà phê, chè đặc, không ăn gia vị cay nóng, khơng ăn thức ăn
hoặc đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh.
Sử dụng thuốc:
Các thuốc kháng axit HCl: Maalox, phosphalugel uống nhiều lần trong ngày, uống sau khi ăn 1
giờ.
Thuốc kháng tiết Cholin: atropin sulfat, belladon, tác dụng ức chế việc bài tiết axitclohydric
trong dạ dày, uống nửa giờ trước khi ăn.
Thuốc kháng thụ thể H2: Cimetidin, Ranitidin, Famotidin ức chế rất mạnh sự bài tiết axit trong
dạ dày.
Thuốc ức chế bơm proton: omeprazole.
Thuốc băng se niêm mạc dạ dày: Gastripulgite, Sucrafat uống trước ăn.
Kháng sinh diệt HP: Amoxicilin, Klion, Claritromycin…[8].
1.1.3.2. Điều trị ngoại khoa
Khi xảy ra các biến chứng như thủng dạ dày, hẹp môn vị, ung thư, loét xuyên thấu dính cơ quan
kế cận… cần can thiệp phẫu thuật.


10
1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng tái phát bệnh loét dạ dày – tá tràng

1.1.4.1. Chăm sóc người bệnh loét dạ dày – tá tràng
-

Giảm đau cho bệnh nhân viêm loét DD – TT:

Cho bệnh nhân nghỉ ngơi khi đau nhiều, khi đỡ đau thì đi lại nhẹ nhàng.
Có thể chườm ấm vùng thượng vị nếu chắc chắn không có dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa.
Cho bệnh nhân dùng thuốc theo y lệnh.
Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước chín nếu khơng có chống chỉ định.
Ăn nhẹ nếu đã được chẩn đoán là loét tá tràng.

-

Chế độ ăn uống nghỉ ngơi của bệnh nhân viêm loét DD – TT:

Nghỉ ngơi: cần chú ý cho người bệnh nghỉ ngơi về cả thể xác và tinh thần trong đợt đau cấp.
- Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm loét DD – TT:
Sau khi bệnh nhân có trung tiện, nhu động ruột dần dần trở lại bình thường, bắt đầu cho bệnh
nhân ăn chất lỏng như uống sữa, nước súp thịt, rau, uống nước trà đường… Ngày thứ 5 – 6 sau
mổ cho bệnh nhân ăn súp nghiền (thịt rau), cho thêm vitamin loại B chia làm nhiều bữa trong
ngày, không cho bệnh nhân ăn no mỗi lần. Từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 14 cho bệnh nhân ăn cháo
hầm với thịt và rau, ăn thêm hoa quả tươi chín để có thêm vitamin, có lợi cho sự tiêu hố các
chất. Từ ngày thứ 15 cho bệnh nhân ăn cơm nát với các thức ăn nấu nhừ, ăn hoa quả tươi. Khối
lượng thức ăn trong ngày tuỳ theo cân nặng và nhu cầu của từng người bệnh, chia ra làm nhiều
bữa, ví dụ mỗi ngày cho ăn 5 – 6 lần theo đúng giờ giấc quy định. Bữa tối nên ăn nhẹ hoặc uống
ít nước quả tươi hoặc ít nước đường. Khi ăn cần phải nhai kỹ để bớt gánh nặng cho công việc
của dạ dày hay của phần dạ dày còn lại sau khi mổ cắt hai phần ba dạ dày. Các chế độ trên cần
được thực hiện nghiêm chỉnh trong thời gian ít nhất là 6 tháng sau khi mổ [5].
Quan niệm trước đây chỉ toàn cho ăn sữa nay khơng cịn phù hợp vì do khả năng trung hịa mạnh
của nó sau đó gây tiết, mạnh hơn cả trà và cà phê. Hơn nữa nó chứa kiềm – sữa (milk alkali
syndrom). Thực tế minh chứng thức ăn ít quan trọng chỉ cần ăn đều tránh nhịn đói gây tăng tiết
acid. Ăn phụ ban đêm hoặc trước lúc đi ngủ gây tăng tiết acid, chậm lành sẹo và làm tăng tái
phát.


11
Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị, thức ăn q chua vì sẽ kích thích niêm mạc
dạ dày gây đau.
Tạo khơng khí thư giãn, khuyến khích bệnh nhân ăn [13]
1.1.4.2. Phịng bệnh và phịng tái phát bệnh loét dạ dày – tá tràng
Loét DD – TT nếu không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến những biến chứng vơ cùng nguy hiểm. Vì

vậy dựa vào cơ chế sinh bệnh, người bệnh nên thay đổi thói quen sinh hoạt, thói quen ăn uống,
tránh các yếu tố có hại cho dạ dày để phịng bệnh và cải thiện các triệu chứng, tránh các biến
chứng nguy hiểm. Dưới dây là một số lưu ý để phòng bệnh và phòng tái phát bệnh loét DD – TT:
Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ (đặc biệt là đối với viêm do vi khuẩn Helicobacter pylori)
Thay đổi hành vi trong sinh hoạt: Loại bỏ các nguyên nhân gây ra bệnh trong quá trình điều trị.
Chế độ làm việc và yếu tố thần kinh tâm lý: Cần chú ý đến chỗ làm việc hợp lý, tránh công việc
quá sức, căng thẳng thần kinh, stress tâm lý,...
Thay đổi thói quen ăn uống: Người bệnh nên tập thói quen ăn uống lành mạnh, ăn chậm, nhai kĩ,
ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa nhất là bữa sáng, khơng nên để q đói hoặc ăn quá no, cần bổ
sung vitamin A, D, K, B12, acid folic, canxi, Fe, Zn, … trứng, sữa giúp trung hòa acid dạ dày tốt
hơn. Người bệnh cần tránh ăn những thức ăn và đồ uống gây hại cho niêm mạc dạ dày như:
rượu, bia, các gia vị như hạt tiêu, ớt, đồ ăn chua, chát ,... Không sử dụng các chất kích thích như:
thuốc lá, thuốc lào,…
Khuyên người bệnh uống nhiều nước trong ngày, không nên ăn các thức ăn q nóng, q lạnh
để tránh gây kích thích dạ dày.
Tăng cường các hoạt động vận động, tập thể dục, thể thao, giải trí nhẹ nhàng phù hợp với quỹ
thời gian của mỗi người.
Hạn chế sử dụng các thuốc kháng sinh, kháng viêm, các thuốc giảm đau, khi cần dùng nên tham
khảo ý kiến của bác sỹ để được sử dụng các thuốc ít ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày hoặc sử
dụng thêm các thuốc hỗ trợ dạ dày.
Hướng dẫn người bệnh sau khi ra viện tiếp tục dùng thuốc đúng và đủ các thuốc điều trị củng cố
theo đơn, không tự ý thôi thuốc hoặc lạm dụng thuốc.
Hướng dẫn người bệnh cách theo dõi và phát hiện sớm những biến chứng
xảy ra:


12
Xuất huyết tiêu hóa: bênh nhân nơn ra máu, đại tiện phân đen, mạch nhanh, huyết áp tụt, khó
thở, vật vã,…
Thủng ổ loét: bệnh nhân đau vùng thượng vị dữ dội, đau như dao đâm, khám bụng thấy cứng

như gỗ, các biểu hiện về sốc xuất hiện. Đây là một cấp cứu ngoại khoa cần được can thiệp phẫu
thuật.
Hẹp môn vị: bệnh nhân chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn của bữa ăn trước hoặc
ngày hôm trước, có mùi đặc biệt hoặc đã lên men.
Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều, khơng có tính chất chu kì,
kèm theo có nơn, thể trạng gầy sút nhiều.
- Tái khám đúng hẹn, khi đi khám mang theo kết quả và sổ khám bệnh cũ.
- Sử dụng bài thuốc dân gian: Phổ biến nhất là các cách chữa viêm loét dạ dày bằng mật ong kết
hợp với nghệ vàng, nước ép bắp cải, … giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh. Các cách này
khá đơn giản, dễ áp dụng và có thể giảm được triệu chứng bệnh nhanh chóng nhưng lại không
phải là giải pháp điều trị tận gốc căn bệnh.
- Sử dụng thực phẩm chức năng: Các thực phẩm chức năng có thể giúp cải thiện việc phịng
chống vết lt lan rộng cũng như làm lành các tổn thương niêm mạc bị lt giúp phịng chống
bệnh tái phát. Điển hình hiện nay là những sản phẩm chứa Nano Curcumin chiết xuất từ củ nghệ
tươi. Một trong những sản phẩm hàng đầu về Nano Curcumin là CumarGold. CumarGold có
chứa Nano Curcumin được chuyển giao từ đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam sản xuất mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với tinh nghệ
thường. Uống bổ sung CumarGold hàng ngày giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP, bảo vệ
niêm mạc dạ dày, lành nhanh những ổ loét, ngăn ngừa viêm loét dạ dày tái phát.
- Tâm lí liệu pháp: cần giải thích để bệnh nhân yên tâm và hợp tác trong điều trị. Nếu bệnh nhân
quá lo lắng có thể cho thêm an thần hoặc thuốc giải lo âu. Thơng thường là dùng nhóm
benzodiazepine, tetrazepam, cholodazepat.
- Người bệnh có chế độ nghỉ ngơi, làm việc phù hợp với bệnh, kiểm tra sức khỏe định kì để phát
hiện sớm và điều trị kịp thời.
6 điều cần ghi nhớ để phòng loét dạ dày – tá tràng tái phát - Kị ăn uống không điều độ


13
Cần ăn uống đúng giờ giấc, tránh ăn quá no hoặc q ít cho dạ dày khơng bao giờ q tải, làm
lượng dịch vị ln trung hịa, giảm sự kích thích của dịch vị với chỗ loét.

-

Kị ăn đồ cay và uống rượu

Ớt và rượu kích thích mạnh tới chỗ loét và niêm mạc thành dạ dày, làm tăng nồng độ dịch vị.
-

Kị mỡ béo

Khó tiêu hóa, thời gian lưu đọng trong dạ dày bị kéo dài, tăng thêm “gánh nặng” cho dạ dày, nên
ăn những thức ăn thanh đạm, ít bã, dễ nhai và tiêu hóa…
-

Kị ăn đồ sống, đồ lạnh

Đồ ăn sống, lạnh hoặc quá nhiệt khó tiêu hóa và hấp thụ, làm dịch vị bài tiết quá mức cần thiết,
tổn thương trực tiếp đến chỗ loét, huyết quản căng, dễ xuất huyết dạ dày.
-

Kị căng thẳng, mệt mỏi

Nếu tinh thần quá căng thẳng hoặc mệt mỏi sẽ làm rối loạn chức năng tiêu hóa.

-

Nên ăn chuối tiêu

Chuối tiêu có tác dụng tốt trong điều trị bệnh loét dày [14].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu về bệnh loét dạ dày – tá tràng trên thế giới

Loét DD – TT là một bệnh khá phổ biến trên thế giới, có thể chiếm tới 10% dân số. Tần số mắc
bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước hoặc là theo khu vực. Cuối thế kỉ 19 ở
Châu Âu, loét dạ dày tá tràng thường gặp hơn và chủ yếu gặp ở phụ nữ. Giữa thế kỉ 20, tần suất
loét dà dày không thay đổi nhưng loét tá tràng có xu hướng tăng hiện nay tỉ lệ loét dạ dày/loét tá
tràng là 2/1 và đa số gặp ở nam giới [17], [20].
Viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori là một trong những bệnh nhiễm trùng
thường gặp nhất ở người và khoảng phần nửa dân số thế giới mang loại vi khuẩn này trong
người. Ở các nước phát triển nới có vệ sinh phịng bệnh tốt có khoảng 20% người dưới 40 tuổi và
50% người trên 60 tuổi bị nhiễm HP và cũng thường gặp ở thiếu niên và rất hiếm phát hiện ở trẻ
em. Ở các nước đang phát triển thì phần lớn người lớn 50 – 60% bị nhiễm HP và ước lượng có
khoảng 10% trẻ em từ 2 – 8 tuổi bị nhiễm HP, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi, trên 60 tuổi là 60%
[13].


14
Theo nghiên cứu của Seo tại Hàn Quốc (2016) "Long-Term Recurrence
Rates of Peptic Ulcers without Helicobacter pylori. US National Library of Medicine
National Institutes of Health" nghiên cứu trên 925 bệnh nhân cho kết quả xác suất tích lũy 5
năm của tái phát loét dạ dày tá tràng là 36,4% ở nhóm âm tính với HP và 43,8% ở nhóm khơng
được điều trị triệt để với HP. Tỉ lệ nam giới mắc bệnh chiếm 60%. Trong nhóm âm tính với HP
có 24,8% bệnh nhân trải qua 1 lần tái phát và 2,5% bệnh nhân trải qua hơn 2 lần tái phát. Nghiên
cứu chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh là người cao tuổi, nam giới, hút thuốc,
uống rượu, ma tuý và người mắc bệnh mạn tính đi kèm (tim mạch, mạch máu não, thận, gan,
phổi); các loại thuốc được coi là yếu tố nguy cơ là Aspirin, thuốc kháng tiểu cầu, steroid,
NSAIDs [20].
Theo nghiên cứu của Musyoka K (2013) “Factor associatiated with peptic
ulcers among adult patient attending St Michael digestive diseases and medical care in
Nairobi county” cho thấy tỉ lệ người mắc bệnh viêm loét DD – TT có trình độ học vấn tốt
nghiệp đại học là 57,5%, tốt nghiệp trung học là 30%, tỉ lệ nam giới chiếm 62,5%, và thời gian
điều trị kéo dài 7 – 14 ngày. Nghiên cứu này cũng chỉ ra các yếu tố gây loét là vai trò của vi

khuẩn HP, hút thuốc lá, uống rượu và sử dụng thuốc giảm đau NSAIDs. Bên cạnh đó nghiên cứu
cũng chỉ ra yếu tố giúp nhanh lành vết loét và phòng tái phát lt là có chế độ ăn uống hợp lý,
khơng sử dụng các chất kích thích, tập thể dục. Nghiên cứu đề nghị xây dựng chương trình giáo
dục sức khỏe cho người bệnh loét DD – TT trong bệnh viện để tạo ra và nâng cao nhận thức về
các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng và các biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh [19].
1.2.2. Các nghiên cứu về bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của Hồng Thị Lệ, Ngơ Huy Hồng (2019)“Thay đổi nhận thức về phòng tái
phát bệnh của người bệnh loét dạ dày – tá tràng sau can thiệp

giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2019” cho thấy trong tổng số
64 người bệnh tham gia nghiên cứu có 42 người bệnh là nam chiếm 65,5%, có 50% người bệnh
trên 60 tuổi và có 6,2% người bệnh dưới 20 tuổi. Nghiên cứu cũng cho thấy người bệnh trong
nghiên cứu có thời gian mắc bệnh khá lâu trên 5 năm chiếm 37,5% và đã từng điều trị bệnh từ
trên 3 lần chiếm 48,4%. Nghiên cứu cũng chỉ ra lối sống và những thói quen khơng lành mạnh,
thất bại trịn đối phó với


15
các căng thẳng tinh thần làm tăng nguy cơ xuất hiện loét và gây tái phát loét. Việc thay đổi lối
sống và những thói quen hướng tới có lợi cho sức khoẻ giúp phòng tái phát bệnh là một quá trình
lâu dài [4].
Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Lệ Thuỷ (2017) “Đánh giá sự thay đổi nhận thức về phòng loét
tái phát của người bệnh phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Nam Định” nghiên cứu trên 50 bệnh nhân cho kết quả tuổi trung bình của các đối tượng
nghiên cứu là 58.68 ± 15.96, trong đó nhóm tuổi từ 60 trở lên có tỷ lệ cao nhất 52%. Tỷ lệ mắc
bệnh thủng DD – TT ở nam (86%) cao hơn so với tỷ lệ mắc bệnh ở nữ (14%), có 20% đối tượng
nghiên cứu có tiền sử phẫu thuật khâu lỗ thủng DD – TT. Nghiên cứu cũng cho thấy những thay
đổi về nhận thức của người bệnh sau khi can thiệp: trước GDSK hầu hết NB (88%) không nhận
thức được đối tượng hay gặp nhất loét DD – TT, sau GDSK NB không biết được đối tượng hay
gặp nhất loét DD – TT chỉ còn 8%; trước GDSK NB nhận thức được trong chế độ ăn tránh ăn

thức ăn quá cứng (64%), tránh ăn thức ăn quá chua (84%) và tránh ăn thức ăn quá cay (82%), sau
GDSK hầu hết NB đã nhận thức được cần phải tránh ăn thức ăn quá cứng, chua, cay
(100%),trước GDSK tỷ lệ NB nhận thức đúng là theo con đường tiêu hóa (6%), sau GDSK có
đến 92% NB nhận thức đúng là theo con đường tiêu hóa. Nghiên cứu đã đưa ra kiến nghị: đối
với người bệnh trong thời gian nằm điều trị tại khoa cần được tuyên truyền để nâng cao nhận
thức về chế độ ăn, uống, chế độ vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi và sử dụng thuốc để phòng loét DD
– TT tái phát; đối với điều dưỡng phải nâng cao hiệu quả thông tin - giáo dục - truyền thông
nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trang bị kiến thức để người bệnh có thể chủ động
phịng lt DD – TT tái phát [14].
Theo nghiên cứu của Đỗ Đức Vân (1995), "Kết quả điều trị phẫu thuật ổ loét tá tràng thủng trong
cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức” trong thời gian 30 năm (1960 – 1990), tại bệnh viện Việt Đức có
2.480 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng, bình qn mỗi năm có trên 80 trường hợp thủng ổ loét
dạ dày tá tràng. Nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng nam/ nữ là 15/1 trong những
năm 1960 – 1990, đối tượng thủng ổ loét dạ dày từ 13 – 98 tuổi, thường xảy ra thủng với những bệnh
nhân có nghề nghiệp liên quan đến cơng việc tay chân nặng nhọc. Trên 2481 trường hợp loét có 26%
thủng ổ loét non và 74% là xơ chai và được tiến hành phẫu thuật khâu lỗ thủng đơn thuần chiếm
67%, tiền sử đau do viêm loét dạ dày – tá tràng là 65% [17].


16
Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Thực trạng kiến thức phòng loét tái phát của người bệnh sau phẫu thuật thủng
ổ loét dạ dày – tá tràng đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh sau phẫu thuật khâu lỗ thủng ổ loét DD – TT đang điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp
bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2021.
* Tiêu chuẩn lựa chọn
Người bệnh sau phẫu thuật thủng ổ loét DD – TT đang điều trị tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
Sức khoẻ tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp và đối thoại trực tiếp.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu
Người khơng có khả năng nhận thức và giao tiếp.
Người bệnh thủng không do loét DD – TT.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2021.
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.1.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ với n = 24.
2.1.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi tự điền.
Thời điểm thu thập số liệu sau phẫu thuật 3 ngày.
+ Điều tra viên sẽ giải thích cho người bệnh hiểu về mục đích của nghiên cứu và cam đoan


×