Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của công ty TNHH HP Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.49 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp
“Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty TNHH HP Tồn
Cầu” là trung thực và khơng có bất kỳ sự sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tất cả
những tài liệu tham khảo được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho khóa luận
đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép cơng bố. Em
xin hồn tồn chịu trách nhiệm với thầy cô và Nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất đến các thầy cô giảng viên
của trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô của khoa Kinh tế và kinh
doanh quốc tế đã hết lịng dạy dỗ, truyền đạt khơng chỉ kiến thức chun ngành mà
còn cả các kỹ năng mềm khác, đồng thời tạo điều kiện để em có cơ hội tiếp xúc, học
hỏi với môi trường làm việc thực tế tại các doanh nghiệp.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn trân thành đến thầy giảng viên hướng dẫn
của em là thầy TS. Dỗn Kế Bơn. Cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
để em có thể hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến cơng ty TNHH HP Tồn Cầu, cảm
ơn ban Giám đốc và các anh chị nhân viên của công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình trong quá trình em thực tập tại công ty. Nhờ khoảng thời gian
thực tập tại công ty, em đã đúc rút được nhiều kiến thức thực tế về giao nhận vận tải
và hoàn thiện hơn về tư duy, tác phong trong cơng việc.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và thiếu sót về kiến thức nên bài luận
văn này của em khơng tránh khỏi có những thiếu sót. EM rất mong được các thầy


cơ góp ý để em hiểu biết sâu hơn và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt
nhất.
Em xin trân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt Tiếng Anh
WTO
WCA

ASEAN
EU
FLC
LCL
D/O
SWOT

Nghĩa Tiếng Anh
World Trade Organization
World Cargo Alliance
Association of Southeast
Asian Nations
Europen Union
Full container load
Less than container load
Delivery order
Strength-Weaknessopportunities-threats

Nghĩa Tiếng Việt
Tổ chức Thương Mại thế giới
Liên minh hàng hóa thế giới
Hiệp hội các quốc gia Đơng
Nam Á
Liên minh Châu Âu
Hàng ngun cotainer
Hàng ghép container
Lệnh giao hàng
Mơ hình hỗ trợ phân tích
chiến lược đánh giá rủi ro


2. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt Tiếng Việt

Nghĩa Tiếng Việt
Xuất nhập khẩu
Vận tải biển
Trách nhiệm hữu hạn
Nghiên cứu khoa học
Thủ tục Hải Quan
Cung ứng
Dịch vụ

XNK
VTB
TNHH
NCKH
TTHQ

DV

5

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CUNG ỨNG
DỊCH VỤ VẬN TẢI QUỐC TẾ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty TNHH HP Tồn Cầu là cơng ty giao nhận vận tải với nhiều năm kinh
nghiệm cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế. Cơng ty có đội ngũ nhân viên trẻ và am

hiểu về vận tải, dịch vụ cũng như luật pháp quốc tế cùng với đó là quy trình cung
ứng dịch vụ chun nghiệp. Cơng ty là thành viên của mạng lưới Forwarder lớn
nhất thế giới WCA và là đối tác tin cậy của nhiều hãng tàu, đại lý vận tải trên thế
giới. Trong nhiều năm qua, công ty là đối tác tin cậy của nhiều cơng ty, tập đồn lớn
tại Việt Nam và trên thế giới.
Để đạt được thành công như ngày hôm nay, công ty TNHH HP Tồn Cầu đã
có những chiến lược phát triển đúng đắn cũng như liên tục cập nhật cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nâng cao năng lực của nhân viên, đa dạng hóa dịch vụ và chăm sóc
khách hàng
Thêm vào đó, để cơng ty TNHH HP Tồn Cầu đạt được sự phát triển mạnh mẽ
như trên thì yếu tố thị trường cũng đóng vai trị quan trọng. Trong những năm qua,
nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngành vận tải quốc tế, sau khi Việt Nam mở cửa hội
nhập và tham gia vào các diễn đàn kinh tế như WTO, ASEAN, ký kết một loạt các
Hiệp định Thương mại tự do AFTA, ACFTA, EVFTA…cũng tạo điều kiện cho
thương mại quốc tế nói chung và ngành vận tải quốc tế nói riêng tại Việt Nam phát
triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty giao nhận vận chuyển như HP
Toàn Cầu phát triển.
Tuy nhiên, từ năm 2018, cơng ty gặp phải một số khó khăn trong việc tiếp cận
khách hàng mới, và doanh thu từ những khách hàng cũ cũng có sự suy giảm. Điều
này địi hỏi doanh nghiệp tìm ra những vấn đề cịn tồn tại và đưa ra giải pháp để
vượt qua khó khăn và phát triển bền vững.
Với những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty TNHH
HP Tồn Cầu”

6


1.2 Tổng quan về cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế
Các khóa luận tốt nghiệp tiêu biểu của sinh viên các trường đại học tại Việt

Nam liên quan đến dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế từ năm 2010 đến nay. Việc
nhiều sinh viên lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp với các đề tài liên quan đến dịch
vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa cho thấy ngành vận tải đang phát triển mạnh mẽ
và nhận được nhiều dự quan tâm trong những năm trở lại đây.
1. KLTN đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa đường

biển tại cơng ty TNHH DV VT-TM Việt Hoa của sinh viên Trịnh Đặng Khánh
Toàn" - ĐH Hutech năm 2011 đã phân tích thực trạng thực hiện nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa nói chung và giao nhận hàng hóa bằng đường biển nói riêng của
cơng ty . Từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động giao nhận vận tải đường
biển của công ty TNHH DV VT-TM Việt Hoa.
2. KLTN đề tài “Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc

tế của cơng ty Cổ phần giao nhận kho vận Mê Linh” của sinh viên Nguyễn Hữu Tú
- Sinh viên khoa Thương Mại Quốc Tế, trường Đại học Thương Mại thực hiện năm
2013 với mục tiêu nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế của
công ty Cổ phần giao nhận kho vận Mê Linh, tập chung chủ yếu vào quy trình giao
nhận vận tải đường biển thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt động giao nhận
vận tải của công ty trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
3. KLTN đề tài: "Thực trạng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng

khơng của công ty Vinatrans của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương - Khoa Kinh tế
đối ngoại, trường Đại học Ngoại Thương năm 2012 đã dựa vào các số liệu báo cáo
của cơng ty Vinatrans và phân tích thực trạng hoạt động cũng như kết quả kinh
doanh của công ty Vinatrans, từ đó tìm ra ưu điểm và hạn chế của cơng ty và đưa ra
giải pháp khắc phục và phát triển dịch vụ vận tải biển của cơng ty.
4. Khố luận “Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của công

ty Cổ Phần TM-DV Trung Thực đến năm 2015” của Ngô Thị Thu Hiền - Sinh viên
Lớp 07DQN - Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM


7


đã phân tích chi tiết thực trạng những ưu thế và tồn tại trong việc kinh doanh dịch
vụ logistics của công ty CP TM-DV Trung Thực trong hai năm 2009-2010 và đưa ra
kiến nghị về mục tiêu và giải pháp hồn thiện dịch vụ logistics của cơng ty đến năm
2015.
5. KLTN đề tài “Giải pháp logistics nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty

TNHH Phát Triển Công Nghệ Và Thương Mại Thủ Đơ” của Đồn Thị Nhung - Sinh
viên khoa Kinh Doanh Thương Mại - trường đại học Văn Lang cho thấy tầm quan
trọng của dịch vụ logistics nói chung và dịch vụ vận tải nói riêng ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty, đồng thời đưa ra giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Và
Thương Mại Thủ Đô
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của
cơng ty TNHH HP Tồn Cầu trong giai đoạn 2020-2025.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu. Cần tiến hành các nhiệm vụ sau:
Lý luận chung về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế

- Khái niệm, vai trò và các loại hình vận tải quốc tế
- Lý thuyết về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của doanh nghiệp
Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty HP Tồn
Cầu

- Giới thiệu về cơng ty TNHH HP Tồn Cầu

- Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của công ty HP Toàn Cầu từ
-

năm 2017 đến năm 2019
Thực trạng các biện pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của

-

cơng ty HP Tồn Cầu
Đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty HP
Tồn Cầu
Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty
TNHH HP Tồn Cầu

8


Định hướng phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty
HP Tồn Cầu đến năm 2025

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của công
-

ty HP Toàn Cầu
Các kiến nghị đối với Nhà nước
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận
tải quốc tế của cơng ty TNHH HP Tồn Cầu”
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi khơng gian: Cơng ty TNHH HP Tồn Cầu
Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019
Phạm vi lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
1.5 Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích
Phương pháp suy luận
1.6 Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế
Chương 2: Lý luận chung về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế
Chương 3: Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty HP
Tồn Cầu
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng
ty HP Tồn Cầu

9


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH
VỤ VẬN TẢI QUỐC TẾ
2.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm, các loại hình dịch vụ vận tải quốc tế
2.1.1 Khái niệm dịch vụ vận tải quốc tế
Vận chuyển hay vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người
nhằm thay đổi vị trí của con người và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng các
phương thức vận chuyển.
Vận chuyển luôn là một phần quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài

người. Quá trình phát triển của nền kinh tế hiện đại, tự do hóa thương mại, sự xuất
hiện của các nền kinh tế mới nổi, việc sử dụng lao động toàn cầu và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực đã đặt ra yêu cầu với sự phát triển của vận chuyển hàng hóa và
con người. Xã hội ngày càng phụ thuộc vào hệ thống giao thông để hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau như đi lại, phân phối năng lượng, sản phẩm, hàng hóa giữa các
nhà máy, các trung tâm thương mại và các quốc gia.
Từ trong pham vi một nước, hành trình vận chuyển được tiến hành vượt ra
khỏi phạm vi biên giới một nước và trở thành vận chuyển quốc tế.
Vận chuyển hàng hóa quốc tế được nhìn nhận như quả trình di chuyển hàng
hóa trong khơng gian bằng sức người hay phương tiện vận chuyển trong khoảng
thời gian xác định nhằm thực hiện các yêu cầu của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Thơng thường, hàng hóa được chuyên chở giữa hai hay nhiều nước, tức là điểm đầu
và điểm cuối của quá trình vận chuyển nằm trên lãnh thổ của các nước khác nhau.
Như vậy, việc vận chuyển đã làm vị trí của hàng hóa vượt ra khỏi phạm vi một
nước.
Dịch vụ vân chuyền hàng hóa quốc tế là loại dịch vụ được cung cấp bởi những
người vận chuyển để đưa hàng hóa từ điểm này tới điểm khác theo thỏa thuận với
những tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hưởng thù lao dịch vụ.
Dịch vụ vận chuyển hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng
vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận
chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và
giao hàng hóa đó cho người có quyền nhận ; cịn bên kia (bên th vận chuyển) có
nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển.

10


2.1.2 Vai trò của vận tải quốc tế
Vận tải quốc tế và thương mại quốc tế:
Nói tới thương mại quốc tế là nói tới vận chuyển quốc tế. Bởi trao đổi, mua

bán nghĩa là hàng hóa đã thay đổi quyền sở hữu, còn di chuyển quyền sở hữu đối
với hàng hóa thì phải có vận chuyển. Trên thực tế khơng ít trường hợp mặc dù hợp
đồng mua bán đã được giao kết nhưng lại khơng thực hiện được bởi vì không thuê
được phương tiện vận chuyển.
Vận chuyển là khâu không thể thiếu và rất quan trọng trong thương mại quốc
tế nên bộ tập quán Incoterms đã quy định rất cụ thể về trách nhiệm vận chuyển hàng
hóa. Theo Incoterms, trách nhiệm vận chuyển hàng hỏa có thể là thuộc người mua
hoặc thuộc người bán tùy theo điều kiện cơ sở giao hàng. Trong hợp đồng mua bán,
điều kiện vận chuyển được quy định rất cụ thể. Giá cả hàng hóa trong hợp đồng
mua bán thể hiện rõ trách nhiệm thuộc về ai, nếu cước phí vận chuyển nằm trong
giá thành thì trách nhiệm vận chuyển thuộc về người bán và ngược lại, cước phí vận
chuyển khơng nằm trong gói hàng thì trách nhiệm vận chuyển thuộc người mua.
Vận chuyển quốc tế và thương mại quốc tế có mối quan hệ qua lại, thúc đẩy
lẫn nhau cùng phát triển. Vận chuyển quốc tế là tiền đề để thương mại quốc tế phát
triển. Ngược lại, khi hoạt động thương mại quốc tế mở rộng và phát triển sẽ tạo ra
nhu cầu vận chuyển và thúc đẩy hoạt động vận chuyền phát triển. Sự tăng trưởng
của số lượng hàng hóa được giao dịch giữa các quốc gia đã cho thấy tầm quan trọng
của vận chuyển hàng hóa quốc tế như là một yếu tố cơ bản hỗ trợ nền kinh tế toàn
cầu. Sự phát triển kinh tế ở Châu Á Thái Bình Dương nói chung và Trung Quốc nói
riêng được coi như một yếu tố chi phối đằng sau sự phát triển của vận chuyển quốc
tế trong những năm gần đây. Do khoảng cách khá lớn giữa những thương nhân nên
nhu cầu vận tải biển và hoạt động của các cảng biển rất phát triển. Ví dụ như Trung
Quốc đã nhập khẩu số lượng ngày càng nhiều nguyên liệu, năng lượng và xuất khẩu
với sổ lượng ngày càng tăng của hàng hóa sản xuất. Các cảng ở đồng bằng sông
Châu Giang (Pearl River), Quảng Đông đã lưu chuyển sổ lượng container gần như
bằng tất cả các cảng ở Mỹ cộng lại.
Để hỗ trợ cho thương mại quốc tế, hoạt động vận chuyển quốc tế chịu áp lực cước phí vận chuyển và khoảng cách vận chuyển. Với các tiến bộ về kỹ thuật đã

11



giúp cho vận chuyển một lượng lớn hành khách và hàng hóa nhanh chóng và hiệu
quả hơn.
2.1.3 Đặc điểm của vận tải quốc tế
Kết quả của quá trình vận chuyển hàng hỏa quốc tế là một loại sản phẩm dịch
vụ, có những đặc điểm cơ bản của một dịch vụ:

- Tính vơ hình
Q trình vận chuyển hàng hóa quốc tế làm hàng hố có sự dịch chuyển từ nơi
này sang nơi khác. Sản phẩm của quá trình vận chuyển này có tính vơ hình nghĩa là
các chủ hàng, người sử dụng dịch vụ, khơng nhìn thấy, cân đong, đo đếm như đối
với hàng hóa hữu hình. Chỉ khi tiêu dùng rồi thỉ khách hàng mới có thể thấy được
chất lượng của dịch vụ thông qua các tiêu thức như: thời gian vện chuyên nhanh hay
chậm, cỏ đúng lịch trình Và an tồn khơng, thủ tục chứng từ cổ đúng quy cách, rõ
ràng không.... Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm dấu
hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ vận chuyển qua những thông tin họ thấy
như địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thơng tin hay giá cả…

- Tính khơng lưu trữ
Đặc điểm dễ nhận thấy của dịch vụ vân chuyền hàng hóa quốc tế là tính khơng
lưu trữ. Hoạt động vận chuyển chỉ có thể cung ứng khi xuất hiện nhu cầu của khách
hàng nên người vận tải không cổ khả năng sản xuất hàng loạt dịch vụ vận chuyển.
Dịch vụ vận chuyển cung ứng ra bao nhiêu thì được sử dụng hết bấy nhiêu, nên nó
khơng có khả năng tồn kho. Chính điều này tạo nên sự mất cân đối trong quan hệ
cung - cầu vào những thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào mùa vụ và chu kỳ kinh
doanh của khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa.

- Tính khơng sở hữu
Khi dịch vụ vận chuyển được thực hiện, với các công việc như vận chuyển,
bảo quản, bốc xếp hàng hóa, khách hàng chỉ nhận được kết quả là hàng hóa được di

chuyển đến đích, chứ khơng được chuyển giao quyền sở hữu với phương tiện vận
tảiᵣ công cụ vận tải như tàu biển, máy bay. Tương tự, hàng hỏa được chủ hàng giao
cho người vận chuyển tuy nhiên quyền sở hữu hàng hóa lại khơng được chuyển giao
trong hợp đồng vận chuyển. Người vận chuyển thay mặt người chủ hàng đề di
chuyển hàng hóa đến giao cho người nhận hàng.

12


- Tính khơng thể chia cắt – sản xuất đi đơi tiêu thụ
Tính khơng thể chia cắt (đồng nhất) thể hiện sự đồng thời cả về không gian và
thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng dịch vụ vận chuyển. Ví dụ: khi khách hàng thuê
một người vận chuyển để đưa hàng hỏa từ nơi này sang nơi khác thì khi hàng hóa
được vận chuyển là lúc người vận chuyển đang cung cấp dịch vụ vận chuyển và
khách hàng đang tiêu dùng dịch vụ vận chuyển được cung cấp. Sự đồng nhất về
không gian và thời gian cung cấp dịch vụ được thể hiện ngay từ đầu quá trình cung
cấp dịch vụ: người vận chuyển cho nhân viên tới nơi khách hàng yêu cầu và bốc
xếp hàng hóa lên phương tiện, vận chuyển hàng hóa đến nơi được yêu cầu và dỡ
hàng hóa.... Do khơng thể sản xuất hàng loạt, sản xuất trước nên người vận chuyển
cần có kế hoạch, dự trữ phương tiện, nhiên liệu và dự báo được nhu cầu của khách
hàng.
- Tính thay đổi
Tính thay đổi (khơng xác định, không đồng nhất, dị chủng) của dịch vụ vận
chuyển thể hiện ở việc dịch vụ vận tải không giống nhau giữa các lần sử dụng dịch
vụ, dù là cùng một nhân viên vận chuyển, cùng một nhà cung cấp hay một loại dịch
vụ. Sản phẩm dịch vụ vận tải không bao giờ lặp lại do nhiều yếu tổ như điều kiện
thời tiết, trình độ của nhân viên, tâm lý, trình độ cảm nhận của khách hàng.
- Tính thích ứng
Do đặc điểm của sản phẩm vận tải là không có sản phẩm dở dang hay bán
thành phẩm như các loại hàng hóa hữu hình nên dịch vụ vận tải ln thích ứng với

các u cầu thay đổi của người thuê. Ví dụ khi sử dụng dịch vụ tàu chợ, khách hàng
có thể gửi hàng đến bất kỳ cảng nào nằm trong hành trình chuyên chở của tàu.
2.1.4 Các loại hình vận tải quốc tế
Vận chuyển hàng hóa quốc tế bao gồm các phương thức: vận chuyển đường
thủy, vận chuyển đường không, vận chuyển đường sắt, vận chuyển đường bộ và vận
chuyển đường ống. Mỗi phương thức vận chuyển có đặc điểm khác nhau và phù
hợp với các loại hàng hóa khác nhau.

- Phương thức vận chuyển đường thủy (Waterways):

13


Vận chuyển đường thủy bao gồm vận tải đường biển (Ocean shipping) và vận
tải thủy nội địa (Inland Water Transport). Vận tải đường biển là việc chuyên chở
hàng hóa hay hành khách trong nước hoặc giữa các quốc gia bằng đường biển.
Vận tải đường biển ra đời sớm hơn so với các phương thức vận chuyển khác.
Ngay từ thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các
tuyển đường giao thông đề giao lưu các vùng, miền, quốc gia với nhau. Cho đến
nay, vận tài biền được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ
thống vận tải quốc tế.
Vận chuyển đường biển thích hợp với những thứ hàng cồng kềnh, lâu hòng,
giá trị thấp (vật liệu xây dựng, than đá, cao su) và hàng rời (cà phê, gạo), trên các
tuyến đường trung bình và dài, khơng địi hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng.

- Phương thức vận chuyển đường bộ (Roadways)
Với đa số chủ hàng, vận tải đường bộ có lẽ là phương thức phổ biến nhất hiện
nay, hàng hóa được chun chở bằng các loại ơ tơ khác nhau.
Trong số hai phương tiện vận chuyển chủ yếu trên mặt đất là ơ tơ và đường sắt
thì vận chuyển bằng ô tô ra đời trước so với vận chuyển bằng tàu hỏa (thế kỷ 18).

Hệ thống đường xá trong vận chuyển bằng ơ tơ có thể bị ảnh hưởng bởi hệ thống
đường được Xây dựng trước đó. Ví dụ, hệ thống đường tại châu Âu hiện nay (đặc
biệt lả tại Ý, Pháp và Anh) chịu sự ảnh hưởng bởi quy hoạch đường xá từ thời La
Mã trước đây.
Vận chuyển đường bộ thích hợp vận chuyển hàng hóa có lưu lượng nhỏ, có cự
li vận chuyển trung bình và ngắn (dưới 500km), hàng hóa mau hỏng và hàng hóa có
nhu cầu tốc độ đưa hàng nhanh. Vận chuyển ô tô chủ yếu phục vụ chuyên chở nội
địa, còn đối với chun chở hàng hóa quốc tế, vận tải ơ tơ bị hạn chế rất nhiều.

- Phương thức vận chuyển đường sắt (Railways)
Vận chuyển đường sắt (Railways) được vận hành bởi các đầu máy
(locomotives) và các toa xe (freight cars) dưới dạng mặt phàng (flatcars) hoặc kín
(boxcars).
Vận tải đường sắt làm một phương thức vận tải hiện đại, xuất hiện vào đầu thế
kỷ 19 (đầu máy hơi nước đầu tiên được chế tạo vào năm 1804). Hiện nay có khoảng
hơn 120 quốc gia sử dụng đường sắt với tổng chiều dài trên 2 triệu km. Một số nước

14


có chiều dài đường sắt lớn như Mỹ (348.000 km), Nga (136.000 km), Canada
(70.851-km), Ấn Độ (62.545 km)....
Vận chuyển đường sắt thích hợp với các loại hàng cỏ trọng lượng lớn, khối
lượng vận chuyển nhiều và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các ngun liệu như than,
gỗ, hóa chất và hàng tiêu dùng cỏ giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối
lượng cả toa hàng.

- Phương thức vận chuyển đường hàng không (Airways)
Vận tải đường hàng không sử dụng các loại máy bay để chuyên chở hành
khách và hàng hóa đến địa điểm đích.

Vận tải hàng không là một ngành vận tải non trẻ. Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ
20, vận tải hàng không mới bắt đầu phát triển và nhờ các tiến bộ của khoa học kỹ
thuật mà ngành vận tải hàng không ngày càng được phát triển nhanh chóng. Trước
đỏ, nỏ chủ yếu phục vụ chuyên chở hành khách, ngày nay, vận tải hàng không đã
được sử dụng rộng rãi vào chuyên chở hàng hóa trong phạm vị nội địa cũng như
quốc tế.
Vận chuyển đường hàng khơng thích hợp cho việc chun chở hàng hóa có
giá trị cao, có yêu cầu vận chuyển nhanh. Khơng thích hợp vận chuyển các loại
hàng hóa giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh.

- Phương thức vận chuyển bằng đường ống (Pipeline transport)
Vận chuyển bằng đường ống cổ chi phí cố định rất cao và chi phí biến đổi thấp
nhất. Đây là con đường hữu hiệu và an tồn để vận chuyển chất lỏng và khí hóa
lỏng (xăng, dầu, gas, hóa chất). Chi phí vận hành khơng đáng kể (rất ít chi phí lao
động) và gần như khơng có hao hụt trên đường, ngoại trừ trường hợp đường ống bị
vỡ hoặc rị rỉ.
Cho tới nay thì vận chuyển bằng đường ống mới chi rất giới hạn bởi chi phí
đầu tư ban đầu rất lớn và thiết kế phức tạp (xây dựng đường ống, trạm bơm, trạm
điều khiển và kiểm sốt). Vận tốc trung bình của phương tiện này khá chậm, khoảng
5-7 km/h nhưng bù lại bởi khả năng vận chuyển liên tục 24 giờ/365 ngày trong một
năm và không chịu ảnh hưởng bởi thời tiết.

15


Phương thức vận chuyển bằng đường ống khá đặc thù, chì phù hợp với những
loại hàng đặc biệt như khí hóa lỏng, dầu lừa ... phục vụ cho đối tượng đặc biệt như
các công ty đa quốc gia, hoặc công ty Nhà nước lớn.
2.2 Lý thuyết về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của doanh

nghiệp
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là
bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận
thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn
cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 LTM).
Năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng hoạt động thương mại, theo đó đây là
một mạng lưới các nhà cung cấp, các nhà tích hợp dịch vụ, người tiêu dùng và các
đơn vị hỗ trợ khác thực hiện các chức năng và sử dụng những nguồn lực cần thiết
để sản xuất các dịch vụ, chuyển đổi các nguồn lực thành dịch vụ hỗ trợ dịch vụ cốt
lõi; và cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng. Một bên (sau đây gọi là bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên
cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo đúng thỏa thuận.
Năng lực cung ứng dịch vụ của tổ chức được thể hiện ở mức độ sử dụng khả
năng và nguồn lực sẵn có của tổ chức đo để thực thi các hoạt động chủ yếu. Chủ thể
của hoạt động cung ứng dịch vụ bao gồm:

- Chủ thể tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại gồm bên cung ứng dịch vụ
-

và bên sử dụng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ bắt buộc phải là thương nhân, có đăng ký kinh doanh để cung

-

ứng dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật
Bên sử dụng dịch vụ thương mại có thể là thương nhân, khơng phải là thương nhân,
có nhu cầu sử dụng dịch vụ của bên cung ứng dịch vụ
2.2.2 Mục đích của nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của
doanh nghiệp

Việt Nam là nền kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng khá cao, nhu cầu xuất –
nhập khẩu khơng ngừng gia tăng trong những năm gần đây. Chính vì vậy, tiềm năng
phát triển ngành dịch vụ vận tải là rất lớn. Tuy nhiên, chi phí vận tải và sự uy tín,

16


chuyên nghiệp của các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt nam hiện vẫn còn
khá cao so với các quốc gia khác. Phần lớn các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ,
chưa thể hiện được sự chuyên nghiệp và uy tín đối với đối tác nên khó cạnh tranh
với doanh nghiệp quốc tế. Theo bà Lê Lan Anh, một hạn chế khác của doanh nghiệp
vận tải Việt Nam là thiếu sự liên kết, ít có khả năng cung ứng dịch vụ trọn gói.
2.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của
doanh nghiệp
2.2.3.1 Doanh thu
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ việc cung cấp
dịch vụ, bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động nội bộ
hay doanh thu bất thường
2.3.3.2 Số lượng hàng vận chuyển
Số lượng hàng vận chuyển là tổng lượng hàng hóa một cơng ty cung ứng dịch
vụ vận tải quốc tế tiếp nhận làm dịch vụ vận tải trong một khoảng thời gian nhất
định theo quý, tháng hoặc theo năm. Số lượng hàng vận chuyển của công ty cung
ứng dịch vụ vận tải quốc tế được đánh giá theo: tổng số lượng hàng vận tải, tỷ trọng
các loại hàng hóa cơng ty nhận làm dịch vụ vận tải và độ lớn của mỗi đơn hàng.
2.3.3.3 Giá cả
Trong vận tải hàng hóa quốc tế, giá cả ln là yếu tố nhạy cảm bởi nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích của khách hàng. Thông thường, các nhà cung cấp dịch vụ
vận tải hàng hóa chất lượng sẽ có mức giá tốt và cạnh tranh. Mức giá cạnh tranh
không phải là giá rẻ nhất mà là mức giá tương xứng với các nguồn lực và dịch vụ
mà cơng ty đó cung cấp.

Tuy nhiên, khách hàng cũng không nên nhầm lẫn và đánh đồng rằng cứ giá
cước vận chuyển cao thì chất lượng dịch vụ sẽ tốt. Bởi vì một số doanh nghiệp
khơng có uy tín thường hét giá cao so với chất lượng dịch vụ đối với những khách
hàng thiếu kinh nghiệm về thị trường vận tải. Vì vậy, khi lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ vận tải không nên chỉ đánh giá dựa vào mỗi giá cả mà còn phải xem xét
nhiều yếu tố khác.
2.3.3.4 Chất lượng dịch vụ

17


Chất lượng cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế là khả năng doanh nghiệp có thể
đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ khách hàng ở ngưỡng giới hạn nào hay mang
lại bao nhiêu phần trăm sự hài lòng cho khách. Mức chất lượng dịch vụ này sẽ được
lượng hóa qua các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:

- Mức độ an tồn trong vận chuyển: Là việc cơng ty cung ứng dịch vụ vận tải tuân
thủ các quy định, thỏa thuận. Đảm bảo mức độ an toàn của hàng hóa trong q trình

-

vận chuyển từ điểm đầu đến điểm đích cho người nhận hàng cuối cùng.
Tốc độ vận chuyển: Bao gồm việc đưa ra lịch trình di chuyển rõ ràng, đảm bảo đưa
hàng hóa đến điểm đích trong hợp đồng vận tải theo đúng thời gian quy định. Trong
trường hợp hàng không thể đến đúng thời gian quy định phải thông báo rõ ràng với

-

người thuê vận tải và đưa ra hướng giải quyết tốt nhất.
Khả năng cung ứng dịch vụ vận chuyển cho đa dạng các loại hàng hóa: có khả năng

cung cấp các các gói dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho nhiều nhóm ngành hàng
khác nhau, từ hàng thơng thường đến hàng hóa có u cầu đặc biệt và hàng nguy

-

hiểm.
Đa dạng phương thức vận chuyển: Khả năng cung ứng dịch vụ vận tải bằng nhiều

-

loại hình vận tải khác nhau và khả năng cung ứng vận tải đa phương thức.
Tốc độ phản ứng và sửa chữa các sai lệch: Mức độ tiếp thu và chỉnh sửa các sai sót
trong q trình làm dịch vụ vận tải hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả
2.2.4 Biện pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của
doanh nghiệp
2.2.4.1 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là cơ sở nền tảng về kĩ thuật để đưa hàng hóa, dịch vụ
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp giao
nhận vận chuyển bao gồm hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống máy móc, phương
tiện vận tải hỗ trợ đưa hàng hóa đến cảng biển, cảng hàng khơng và hệ thống kho
bãi để lưu trữ hàng hóa.
Để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế, các doanh nghiệp giao
nhận vận tải cần đầu tư vào hệ thống thơng tin liên lạc bao gồm: máy tính kết nối
mạng, các thiết bị di động, hệ thống máy in, máy fax, máy photocopy…để đảm bảo

18


thông tin liên lạc được thông suốt trong nội bộ công ty và giữ liên lạc với khách
hàng

Đầu tư hệ thống xe tải, xe container, đầu kéo,…sử dụng để đưa hàng hóa từ
kho của doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về kho của doanh nghiệp để đáp ứng yêu
cầu vận chuyển hàng từ nội địa ra cảng nhập/xuất. Hệ thống kho và các thiết bị nhà
kho như pallet, thiết bị làm lạnh, cần trục…trong trường hợp không chỉ cung ứng
dịch vụ vận tải đơn thuần mà cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp.
2.2.4.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Ngành giao nhận vận chuyển quốc tế đòi hỏi các nhân lực có trình độ chun
mơn tốt, am hiểu về luật pháp, thương mại quốc tế, có sự nhạy bén và linh hoạt. Cần
phải có những chế độ tuyển dụng và đãi ngộ tốt để thu hút nhân tài. Tạo mơi trường
làm việc thân thiện, bình đẳng, có các chính sách khen thưởng để thúc đẩy tinh thần
làm việc của các nhân viên trong công ty.
Đào tạo là một phần quan trọng để giúp cơng ty có được nguồn nhân lực chất
lượng cao. Các công ty cần đưa nhân viên tham gia các chương trình tập huấn, các
hội thảo, cung cấp tài liệu và hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ các nhân sự nắm bắt
được các kỹ năng và thơng tin cần thiết, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
2.2.4.3 Nâng cao năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…đủ
để đảm bảo và duy trì hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đo bằng các chỉ số:
-

Khả năng huy động vốn để đảm bảo việc sản xuất, kinh doanh

-

Khả năng sinh lời


19


Để nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty, tức là nâng cao khả năng huy
động vốn và tăng khả năng sinh lời, các công ty cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế có
thể:
-

Đào tạo đội ngũ cán bộ kế tốn có chun mơn tốt và theo dõi sát các báo cáo tài
chính

-

Đầu tư vào đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên, đầu tư trang thiết bị công nghệ,
kỹ thuật, phương tiện vận tải và hợp tác với các đơn vị vận tải, đại lý Hải quan, đại
lý vận tải tại nước ngoài....để nâng cao hiệu quả hoạt động

-

Tăng vốn từ lợi nhuận chưa phân phối: Khi công ty đạt được hiệu quả kinh doanh
tốt, lợi nhuận cao thì việc bổ sung lợi nhuận chưa phân phối vào vốn sẽ là một giải
pháp tốt

-

Chủ động hoạch định các chiến lược tài chính và xem xét các nhân tố tài chính ảnh
hưởng đến hoạt động của cơng ty
2.2.4.4 Tăng cường phân tích thị trường và chăm sóc khách hàng
Phân tích và dự báo thị trường giúp giảm rủi ro trong kinh doanh, đồng thời
giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đúng đắn để duy trì và phát triển công ty.

Cần tăng cường các dự báo về quy mô thị trường, tiềm năng phát triển, những nguy
cơ tiềm ẩn, các yếu tố các động lên thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh.
Dịch vụ khách hàng khơng trực tiếp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp
nhưng việc đem đến sự hài lòng cho khách hàng sẽ giúp giữ chân khách hàng hiện
tại và lôi khéo khách hàng tiềm năng.
Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, giải đáp thắc mắc về dịch vụ vận tải hàng hóa
cho doanh nghiệp, phân tích tâm lý khách hàng để đưa ra các chiến lược chăm sóc
khách hàng và marketing hiệu quả. Cần phân tích các yếu tố tạo nên sự hài lòng
của khách hàng: giá cả, tốc độ, dịch vụ chăm sóc khách hàng….

20


Duy trì việc phản hồi các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng để cải thiện dịch
vụ.
2.2.4.5 Đa dạng hóa và tăng cường liên kết các loại hình dịch vụ vận tải
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ vận tải và các dịch vụ kết hợp giúp doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đa dạng phù hợp với yêu cầu của
từng đối tượng khách hàng khác nhau.
Phát triển các dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ gom hàng lẻ, dịch vụ Hải quan, Dịch
vụ vận chuyển nội địa, dịch vụ kho bãi...
Hợp tác với các công ty vận tải, đại lý và đầu tư mua sắm thêm phương tiện
vận tải để cung cấp dịch vụ xuất khẩu, vận tải trọn gói cho khách hàng

21


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY TNHH HP TỒN CẦU
3.1 Giới thiệu về cơng ty TNHH HP Tồn Cầu

3.1.1 Sơ lược về cơng ty TNHH HP Tồn Cầu
Tên đơn vị: Cơng ty TNHH HP Tồn Cầu
Tên quốc tế: HP Global Company Limited
Tên viết tắt: HP GLOBAL CO.,LTD
Mã số thuế: 0106718785
Địa chỉ: Phòng 2308, tòa CT2, KĐT Văn Khê, La Khê, Hà Nội, Việt Nam
Ngày thành lập: 18/12/2014
Hotline: (+84) 98 487 0199
Email:
Website:hpgloballtd.com / hptoancau.com
Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Lĩnh vực kinh doanh: Cơng ty HP Tồn Cầu là cơng ty logistics với lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là dịch vụ giao nhận vận chuyển quốc tế.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức, phịng ban
Về quy mơ: Cơng ty TNHH HP Tồn Cầu có 4 chi nhánh văn phịng tại 4 thành phố
lớn: Hà Nội (HAN), TP. Hồ Chí Minh (HCM), Hải Phịng (HPH) , Đà Nẵng (DAD).
Về nhân lực: Tính đến hết tháng 6/2019, nhân sự của công ty khoảng hơn 50 nhân
viên. 100% nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên.
1.2.3.2 Cơ cấu các phòng ban
Bao gồm 6 bộ phận:
1. Bộ phận marketing
2. Bộ phận sales
3. Bộ phận làm chứng từ cho hàng hóa xuất nhập khẩu
4. Bộ phận theo dõi giá cước vận tải
5. Bộ phận kế toán
6. Bộ phận làm thủ tục Hải quan và giao nhận hàng hóa tại cảng

22



3.1.3 Lĩnh vực dịch vụ kinh doanh của công ty HP Tồn Cầu
Cơng ty TNHH HP Tồn Cầu cung cấp các dịch vụ chính bao gồm:
Dịch vụ vận tải: Bao gồm vận tải nội địa và vận tải quốc tế

- Vận tải nội địa: Vận chuyển hàng từ kho của doanh nghiệp ra cảng (trong trường
hợp hàng xuất) và từ cảng về kho của doanh nghiệp (trong trường hợp hàng nhập).
Dịch vụ vận tải quốc tế

- Vận tải đường biển:
Công ty HP Toàn Cầu cung cấp đa dạng các dịch vụ vận chuyển đường biển có
thể kể đến dịch vụ vận chuyển hàng xuất khẩu từ Việt Nam đi các quốc gia trên thế
giới, hợp tác với các đại lý vận chuyển quốc tế tại các quốc gia khác đưa hàng về
Việt Nam. Công ty cung cấp các dịch vụ:
+ Vận tải container: bao gồm vận tải FCL (Full container load) và LCL (Less
than container load)
+ Vận tải tàu chuyến: Dành cho những khách hàng có khối lượng hàng hóa lớn
và yêu cầu hàng hóa đặc biệt

- Vận chuyển đường hàng không:
Công ty là đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển của nhiều hãng bay lớn
của Việt Nam và trên toàn thế giới như: Vietnam Airlines, China Airlines, Thai
Airways, Singapore Airlines, United Airlines, Eva Air...Với vận chuyển hàng
không, cơng ty có thế mạnh với các tuyến xa như Mỹ, Anh, Canada với số lượng
hàng hóa vận chuyển tương đối lớn và đều đặn hàng tháng.

- Vận tải đa phương thức:
HP Toàn Cầu là thành viên của mạng lưới WCA - là mạng lưới lớn nhất kết
nối các đại lý hãng tàu trên tồn thế giới với hàng nghìn thành viên đến từ 123 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Do đó, cơng ty có năng lực tốt để đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng tận nơi (Door to door) thông qua việc phối hợp các phương thức vận tải khác

nhau mà nổi bật nhất là vận tải phối hợp theo mơ hình:
+ Đường bộ - đường biển - đường bộ
+ Đường bộ - đường hàng không - đường bộ.

23


Nhờ có kinh nghiệm lâu năm và xây dựng được mối quan hệ tốt với các hãng
vận chuyển, công ty đạt được tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tương đối cao và được khách
hàng tin tưởng lựa chọn dịch vụ trong nhiều năm.
Cơng ty có thế mạnh về giá của một số tuyến vận tải của các nước ASEAN:
Thái Lan, Singapore, Indonesia, các quốc gia thuộc Châu Á: Trung Quốc,
Singapore, Ấn độ và tuyến EU bao gồm các nước Pháp, Canada và Ba lan.
Với dịch vụ này, HP Toàn Cầu sẽ tiếp nhận thông tin lô hàng từ chủ hàng xuất
nhập khẩu, đặt booking hãng tàu hoặc hãng hàng không và làm các nghiệp vụ khác
để vận chuyển lô hàng tới điểm đích theo yêu cầu của khách hàng.
Khai thuê hải quan: HP Toàn Cầu hỗ trợ doanh nghiệp làm thủ tục khai báo
Hải quan và thông quan cho lô hàng xuất nhập khẩu: Công ty sẽ tiếp nhận thông tin
về lô hàng, tư vấn mã HS, bộ chứng từ XNK, chính sách mặt hàng, khai và truyền
tờ khai hải quan và thơng quan hàng hóa dưới sự ủy quyền của doanh nghiệp XNK.
Đại lý hải quan: công ty HP Tồn Cầu có chức năng xuất nhập khẩu ủy thác
đối với mặt hàng mỹ phẩm và khẩu trang y tế. Trong trường hợp doanh nghiệp/hộ
kinh doanh muốn xuất nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng muốn đứng tên trên tờ
khai, cơng ty sẽ thay mặt doanh nghiệp khai báo hải quan, đứng tên trên tờ khai và
chịu trách nhiệm cho lô hàng XNK.
3.2 Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ vận tải quốc tế của cơng ty
HP Tồn Cầu từ năm 2017 đến năm 2019
3.2.1 Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
3.2.1 Doanh thu và lợi nhuận
Nhìn chung, trong 3 năm gần đây, cơng ty đã có sự tăng trưởng tốt trong

doanh thu và lợi nhuận. Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:

24


Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của công ty HP Toàn Cầu từ 2017 đến 2019
Chỉ tiêu

Doanh thu

2017

2018

2019

8.090.808.266 9.857.141.647 11.250.168.52
1

Lợi nhuận

16.983.376

37.592.464

77.772.469

11.263.133

29.821.806


87.004.626

trước thuế
Lợi nhuận
sau thuế
(Nguồn: phịng Kế tốn)
Từ bảng số liệu trên ta có:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 2018/2017 = x 100% = 21.83%
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 2019/2018 = x 100% = 14.13%
Trong 3 năm từ 2017-2019, Công ty HP Toàn Cầu đạt được mức tăng trưởng
tốt tượng trong doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu các năm 2018 tăng 21.83% so
với năm 2017, năm 2019 tăng 14.13% so với năm 2018.
Lợi nhuận của công ty tăng mạnh trong năm 2019 do năm 2019, cơng ty có sự
tăng lên mạnh mẽ số lượng khách hàng sau khi áp dụng các chiến dịch marketing,
cước vận chuyển của các hãng tàu khơng có nhiều biến động. Năm 2019, cơng ty
cũng khơng có kế hoạch mở rộng quy mơ doanh nghiệp và mua sắm thêm cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc do đã đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại.
Thị trường chính của cơng ty là dịch vụ đại lý vận tải quốc tế, ngồi ra cơng ty
cũng cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác như vận tải nội địa, cho thuê kho bãi…
Cơ cấu doanh thu
Công ty TNHH HP Toàn Cầu hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực logistics quốc tế
với các dịch vụ chính là dịch vụ vận tải quốc tế và đại lý hải quan, trong đó vận tải
quốc tế là mảng quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh thu của
cơng ty.
Dưới đây là bảng thống kê và phân tích doanh thu của HP Toàn Cầu theo
mảng dịch vụ:

25



×