Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến biến động đất đai và đời sống của người dân quận sơn trà thành phố đà nẵng giai đoạn 2000 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI LỢN
ĐẾN CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
VÀ NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI Ở MỘT SỐ TỈNH
VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

Chun ngành:

Chăn ni

Mã số:

9 62 01 05

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Vũ Đình Tơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 9 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận án, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Đình Tơn, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn GS. Marc Vandenheed, Khoa Thú y, Trường Đại học Liege đã
chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tơi có thêm nhiều kiến thức chun mơn và thực tế trong q
trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn ThS. Vũ Tiến Việt Dũng, Oxford University Clinicl Research
Unit-Hà Nội, là người đã đưa ra giải pháp xử lý số liệu để kết quả luận án được chặt chẽ
và có độ tin cậy cao.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Chăn nuôi Chuyên Khoa, Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn Ni - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện
đề tài và hồn thành luận án.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Chương trình Hợp tác Việt-Bỉ (VNUA-ARES
CCD) đã cấp nguồn kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn tổ chức HSI
(Humane Society International) đã tài trợ cho việc xây dựng chuồng trại thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn

ni, Phịng thí nghiệm Trung tâm Khoa Chăn ni, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam,
cùng nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học đã tận tình giúp đỡ nhóm tác giả thực hiện đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận án./.
Hà Nội, ngày 9 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Giang

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận án ............................................................................................................. ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.
Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 3
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 5
2.1.
Phúc lợi động vật ................................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển ........................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của phúc lợi động vật trong chăn nuôi ................................................... 7
2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới .................................. 10
2.1.4. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật ở Việt Nam ................................... 12
2.2.
Các phương thức chăn nuôi lợn nái .................................................................. 13
2.2.1. Các phương thức chăn nuôi lợn nái trên thế giới ............................................. 13
2.2.2. Các phương thức chăn nuôi lợn nái ở Việt Nam .............................................. 17
2.3.
Ảnh hưởng của Stress đến phúc lợi ở lợn nái ................................................... 19
2.3.1. Khái niệm stress và mối liên hệ với phúc lợi động vật..................................... 19
2.3.2. Các giai đoạn và cơ chế phản ứng của stress .................................................... 19
2.3.3. Ảnh hưởng của stress đến phúc lợi ở lợn nái ................................................... 21
2.4.
Các phương pháp đánh giá phúc lợi ở lợn nái .................................................. 24
2.4.1. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào tiêu chí “5 không”................................... 24
2.4.2. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các chỉ tiêu sinh lý .................................. 25
2.4.3. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào các quan sát tập tính ............................... 26
2.4.4. Đánh giá phúc lợi động vật dựa vào thể chất ................................................... 27
2.4.5.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.


Đánh giá phúc lợi động vật dựa hướng dẫn của Chất lượng Phúc lợi2009 .......... 27
Tình hình nghiên cứu phúc lợi động vật ở lợn nái mang thai ........................... 28
Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 28
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 32

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................. 34
3.1.
Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 34
3.1.1. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn và đánh giá thực trạng phúc lợi của lợn
nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu ................................................. 34
3.1.2. Đánh giá phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và
khơng có sân...................................................................................................... 34
3.1.3. Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn cái ni theo nhóm và
cũi cá thể ........................................................................................................... 34
3.2.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 34
3.2.1. Phương pháp điều tra tình hình chăn ni lợn và đánh giá thực trạng phúc
lợi của lợn nái theo quy mô chăn nuôi ở vùng nghiên cứu ............................... 34
3.2.2. Phương pháp đánh giá phúc lợi của lợn cái hậu bị nuôi theo nhóm ở kiểu
chuồng có sân và khơng có sân ......................................................................... 38
3.2.3. Phương pháp đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái ni
theo nhóm và cũi cá thể..................................................................................... 44
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 48
4.1.
Tình hình chăn ni lợn và thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái ở
vùng nghiên cứu ................................................................................................ 48

4.1.1. Tình hình chăn ni lợn ở vùng nghiên cứu ..................................................... 48
4.1.2. Thực trạng phúc lợi của lợn nái ở vùng nghiên cứu ......................................... 51
4.2.
Phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm có sân và khơng có sân ........................... 58
4.2.1. Đánh giá phúc lợi của lợn cái theo Chất lượng Phúc lợi®2009 ....................... 58
4.2.2. Đánh giá mức độ Stress thơng qua biến đổi nồng độ cortisol trong huyết
tương và nước bọt ............................................................................................. 62
4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn cái thông qua thể hiện tập tính ................................ 66
4.3.
Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn nái ni nhóm và nuôi
cũi cá thể ở các giai đoạn .................................................................................. 69
4.3.1. Đánh giá phúc lợi của lợn nái theo Chất lượng Phúc lợi® 2009 ....................... 69
4.3.2. Đánh giá mức độ stress thông qua biến đổi nồng độ cortisol ở các giai đoạn ....... 78
4.3.3. Đánh giá phúc lợi của lợn nái thơng qua thể hiện tập tính ở các giai đoạn ........... 82
4.3.4. Đánh giá năng suất sinh sản .............................................................................. 89
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 97
5.1.
Kết luận ............................................................................................................. 97
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................... 97
Danh mục các cơng trình cơng bố liên quan đến luận án ................................................ 98
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 100
Phụ lục ......................................................................................................................... 120

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Viết đầy đủ

ACTH

Adrenocorticotropic Hormone

Kích vỏ thượng thận tố

CRH

Corticotropin Releasing Hormone

Hormone giải phóng corticotropin

EC

European Commission

Ủy ban Châu Âu

ELISA

Enzyme Linked ImmunoSorbent Assay

EU

European Union

Phân tích hấp phụ miễn dịch
gắn enzym

Liên minh Châu Âu

F1(LxY)

F1(LandracexYorkshire)

Lợn lai Landrace và Yorkshire

HSUS

Humane Society of the United States

Tổ chức nhân đạo của Mỹ

HSI

Humane Society International

Tổ chức nhân đạo quốc tế

OIE

World Organisation for Animal Health

Tổ chức thú y thế giới

RSPCA

Royal Society for Prevention of
Cruelty to Animals

Thai Society for the Prevention of

Hiệp hội Hoàng gia phòng
chống ngược đãi động vật
Hiệp hội phòng chống ngược đãi

Cruetly to Animals

động vật Thái Lan

Universal Declaration on Aninmal

Công ước quốc tế về phúc lợi

Welfare

động vật

WAP

World Animal Protection

Tổ chức bảo vệ động vật thế giới

WF

Welfare Quality

Chất lượng phúc lợi


TSPCA
UDAW

Nghĩa tiếng Việt

v


DANH MỤC BẢNG
TT
2.1.
3.1.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.
4.15a.
4.15b.
4.16a.
4.16b.

4.17a.

vi

Tên bảng

Trang

Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái của Châu Âu (Chỉ thị
số 2008/120/EC) ............................................................................................... 11
Các tiêu chí đánh giá chất lượng phúc lợi động vật theo Chất lượng Phúc
lợi®2009 ............................................................................................................ 37
Đặc điểm các quy mô chăn nuôi ....................................................................... 48
Điều kiện chuồng trại và thức ăn trong chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu ..... 49
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá về nuôi dưỡng và
chuồng trại......................................................................................................... 52
Ảnh hưởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi dưỡng
và chuồng trại .................................................................................................... 52
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe .......... 54
Ảnh hưởng của quy mô đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức khỏe .......... 55
Mối liên hệ giữa quy mô và các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về tập tính ............ 56
Ảnh hưởng của quy mơ đến các tiêu chí đánh giá phúc lợi về tập tính ............ 57
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về nuôi
dưỡng và chuồng trại......................................................................................... 59
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi về sức
khỏe và tập tính ................................................................................................. 60
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nước
bọt của lợn cái hậu bị ....................................................................................... 63
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong huyết
tương của lợn cái hậu bị ................................................................................... 64

Ảnh hưởng của kiểu chuồng có sân và khơng có sân tới thời gian thể hiện
tập tính ở lợn cái hậu bị ..................................................................................... 67
Tỷ lệ thời gian hoạt động của lợn cái hậu bị trong một ngày đêm .................... 69
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị ................................................................................................................. 70
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn cái
hậu bị ................................................................................................................. 72
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối .................................................................. 73
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
giai đoạn từ 1 đến 30 ngày sau phối .................................................................. 74
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày ........................................................................... 75


4.17b.
4.18.
4.19.
4.20.
4.21.
4.22.
4.23.
4.24.
4.25.
4.26.
4.27.
4.28.

Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi ở lợn nái
mang thai từ 31 đến 100 ngày........................................................................... 76

Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nước
bọt của lợn cái hậu bị ....................................................................................... 78
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến biến động nồng độ cortisol trong nước
bọt của lợn nái qua các ngày sau khi phối ....................................................... 80
Ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn cái ở
giai đoạn hậu bị................................................................................................. 83
Ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn sau phối từ 1 đến 30 ngày ................................................................. 85
Ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi đến thời gian thể hiện tập tính lợn nái ở
giai đoạn mang thai 31 đến 100 ngày ............................................................... 86
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục ................... 89
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản ..................... 90
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa ........ 93
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái ............................................................................................................... 93
Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến mức độ mắc một số bệnh sinh sản trên
đàn lợn nái ........................................................................................................ 94
Chi phí điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái cho 1 ngày ................................. 96

vii


DANH MỤC HÌNH
TT
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.

viii

Tên hình

Trang

Ba phương diện của phúc lợi động vật .................................................................. 5
Bố trí thí nghiệm chuồng có sân và khơng có sân ............................................... 39
Lợn ni theo nhóm ............................................................................................ 39
Lợn ni nhóm có sân ......................................................................................... 39

Dụng cụ lấy nước bọt .......................................................................................... 41
Cách lấy nước bọt ................................................................................................ 41
Cách chiết nước bọt ............................................................................................. 41
Xác định nồng độ cortisol bằng test ELISA ........................................................ 41
Bố trí thí nghiệm chuồng ni nhóm và chuồng ni cũi ................................... 44
Đóng cũi .............................................................................................................. 45
Mở cũi.................................................................................................................. 45
Biến động tỷ lệ diện tích đất xây dựng chuồng trại tại các quy mô chăn nuôi ... 49
Lợn nái ở quy mô nhỏ nuôi chuồng..................................................................... 50
Lợn nái ở quy mô lớn .......................................................................................... 50
Mối tương quan cortisol huyết tương và nước bọt .............................................. 65
Tỷ lệ thời gian thể hiện các tập tính trong một ngày đêm (%) ............................ 68
Lợn nái ở trong chuồng ni nhóm có sân .......................................................... 69
Vết thương cơ thể ở lợn do gây hấn với nhau ..................................................... 71
Lợn nhai bã trầu ................................................................................................... 88
Lợn cắn thanh chuồng ......................................................................................... 88
Lợn nái sinh sản ................................................................................................... 92
Lợn bị viêm tử cung ............................................................................................ 95
Lợn bị viêm da ..................................................................................................... 95
Hiện tượng khó đẻ ............................................................................................... 95
Can thiệp khi lợn có hiện tượng khó đẻ ............................................................. 95


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Giang
Tên luận án: Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi lợn đến chất lượng phúc lợi động
vật và năng suất chăn nuôi ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 9 62 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương
thức chăn nuôi lợn nái đến năng suất và phúc lợi động vật ở một số tỉnh Đồng bằng
sông Hồng, đề xuất các giải pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp
ứng được mục tiêu về năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các phương thức chăn
nuôi tại nông hộ và trang trại đến phúc lợi động vật ở lợn nái. Đánh giá năng suất chăn
nuôi lợn với các phương thức chăn ni theo các mơ hình thực nghiệm. Từ đó đưa ra
những khuyến cáo cho từng phương thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lượng phúc lợi
động vật, vừa đáp ứng được mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
- Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chăn ni lợn tại vùng nghiên cứu
từ đó phân loại các quy mô chăn nuôi để đánh giá phúc lợi động vật của lợn nái nuôi
theo hướng dẫn của Welfare Quality®2009 (Chất lượng Phúc lợi®2009).
Các số liệu điều tra và kết quả đánh giá phúc lợi động vật được xử lý bằng
phương pháp thống kê mô tả. Kiểm định Chi bình phương ( ) được dùng để tính toán
sự liên quan giữa các chỉ tiêu.
Ảnh hưởng của các quy mô chăn nuôi lên các chỉ tiêu đánh giá phúc lợi theo
hướng dẫn Welfare Quality®2009 được đánh giá thơng qua hồi quy logistic có thứ tự.
Chỉ số Odds Ratio (OR) phản ánh sự khác biệt về phân bố điểm phúc lợi của lợn nái
nuôi theo các quy mô với mức tin cậy α=0,05. Phân tích hồi quy được thực hiện bởi
hàm GENMODE.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái ni theo nhóm ở chuồng
có sân và khơng có sân. Sự đánh giá được thực hiện theo 3 phương pháp: 1) Đánh giá
theo hướng dẫn Welfare Quality®2009 (tương tự mục trên); 2) Biến động nồng độ
cortisol trong nước bọt và trong huyết tương ở lợn nái: Nồng độ cortisol được biểu thị
bằng giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LMS), giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và sai số
tiêu chuẩn (SEM). So sánh các giá trị LSM theo cặp bằng phép so sánh Tukey; 3) Quan
sát tập tính: Kết quả quan sát tập tính qua camera được tóm tắt bằng phương pháp thống
kê mơ tả (trung vị); Giá trị nhỏ hơn hoặc bằng trung vị được quy về giá trị 0, lớn hơn


ix


trung vị được quy về giá trị 1, sự khác biệt này được phân tích bằng kiểm định Chi bình
phương (χ2), α = 0,05. Ảnh hưởng của kiểu chuồng đến tập tính được đánh giá bằng
phương pháp hồi quy logistic.
- Bố trí thí nghiệm nhằm đánh giá phúc lợi của lợn nái ni ở kiểu chuồng ni
nhóm v chuồng cũi. Sự đánh giá được thực hiện theo 4 phương pháp: 1) Đánh giá theo
hướng dẫn Chất lượng Phúc lợi®2009 (tương tự mục trên); 2) Biến động nồng độ
cortisol của lợn nái (tương tự mục trên); 3) Quan sát tập tính (tương tự mục trên); 4)
Đánh giá năng suất sinh sản: Ảnh hưởng của yếu tố kiểu chuồng đến các chỉ tiêu năng
suất sinh sản sử dụng phương pháp phân tích phương sai đơn biến ANOVA 1-Way. So
sánh cặp đôi các giá trị trung bình theo phương pháp Duncan ở mức ý nghĩa P< 0,05.
Tất cả các số liệu được xử lý bằng SAS 9.4.
Kết quả chính và kết luận
- Ở các hộ quy mô nhỏ nuôi chuồng lợn nái được tự do đi lại, được sử dụng
thức ăn có bổ sung chất xơ phù hợp với tập tính dinh dưỡng tuy nhiên gặp vấn đề về sức
khỏe khi thời tiết khắc nghiệt. Ở các hộ nhỏ nuôi cũi và các trang trại quy mô vừa và
lớn, lợn nái được nuôi trong các cũi cá thể với chuồng trại hoàn toàn khép kín và thức
ăn chủ yếu là hỗn hợp hồn chỉnh, đảm bảo dinh dưỡng nhưng lợn không thể di chuyển,
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phúc lợi động vật.
- Sự khác biệt đáng kể về phúc lợi lợn nái giữa các quy mô chăn nuôi được xác
định. Lợn nái ở các quy mơ nhỏ có thể trạng tốt hơn, nhưng có nguy cơ bị thở dốc khi
gặp thời tiết nóng. Xu hướng các vết thương trên cơ thể, tình trạng da và khối viêm cục
bộ; thể hiện một số tập tính rập khn (nhai bã trầu, uốn lưỡi, cắn thanh chuồng, cắn
núm uống...) và sợ người ở lợn nái nuôi tại những hộ quy mô nhỏ nuôi cũi và trang trại
có quy mơ vừa và lớn cao hơn ở quy mô nhỏ nuôi chuồng.
- Phúc lợi của lợn nái ni nhóm ở kiểu chuồng có sân và khơng có sân là tương
đương nhau ở các chỉ tiêu đánh giá. Vì vậy, khơng cần thiết phải bổ sung chuồng có sân
nền bê tơng cho lợn cái ni nhóm trong điều kiện khí hậu ở ĐBSH.

- Lợn nái ni ở kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật
tốt hơn lợn nái nuôi cũi như: điểm tổn thương bờ vai, què, vết thương trên cơ thể, tỷ lệ
phân dính trên cơ thể, các tập tính rập khn và khám phá. Tuy nhiên, với kiểu chuồng
ni nhóm lại gây tăng nồng độ cortisol, tỷ lệ tổn thương cơ thể và hành vi gây hấn
trong thời gian đầu khi ghép nhóm.
Trong phạm vi nghiên cứu, kiểu chuồng khơng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh
lý sinh dục, các chỉ tiêu năng suất sinh sản và tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản. Tuy nhiên,
lợn ni cũi có xu hướng mắc bệnh kéo dài và dễ tái phát hơn lợn ni nhóm.

x


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Phuong Giang
Thesis title: The influences of farming methods on welfare quality and production
performance of sows in some provinces of the Red River Delta
Major: Animal Science Code: 9 62 01 05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
General objectives: Based on the assessment of impact levels of different
farming methods on production performance and welfare quality of the sows in some
provinces of the Red river delta, we aimed to propose solutions for optimal farming
methods, which not only ensure for animal welfare but also meet the demand for
productivity and improve values of the products.
Specific objectives: 1) Assessing the impact levels of different farming methods
in households and conventional farms on welfare quality of the sows. 2) Evaluating
production performance of the sows in different farming methods by conducting
experimental trials. 3) From those above results, providing advices for each method in
order to improve not only animal welfare but also meet the demand for productivity and
improve values of the products.

Materials and Methods
- Sow farming conditions were surveyed in the research area. Thereafter, welfare
condition of the sows in different scales was assessed in the research area according to
Welfare Quality®2009 protocol. Pearson’s chi-square test ( ) was used to test the
relationship between criteria. The impacts of farming scales on animal welfare criteria
assessed were analyzed by using Ordered Logistic Regression. Odds Ratio (OR) was
used to demonstrate the differences in welfare quality scores between different housing
style with significant level of α=0.05. Regression analysis was conducted by GENMOD
function.
- An experiment was designed to assess welfare of sows kept in grouped pen with
and without outdoor yard. The assessment was conducted by 3 following methods: 1)
Welfare assessment according to Welfare Quality®2009 (similar to survey research); 2)
Varies of plasma and saliva cortisol levels of the sows: cortisol levels of the sows were
described by Least Median Squares (LMS), Max value, Min value and SD of the Mean
(SEM). Comparing LMS values by pair using Tuckey test; 3) Behavioural observation:
Results of sow behaviours observed by camera were summarized by descriptive statistic
(median). Results were smaller or equal to median were denoted a value of zero;
otherwise, they were denoted a value of one, the differences between groups of zero and
one were analyzed by Chi-square test ( ) with significant value of α = 0,05. The
effects of housing types on behaviours of the sows were analyzed by Logistic
Regression method.

xi


- An experiment was designed to assess the welfare of sows kept in grouped pen
and kept in crate. The assessment was conducted by 4 following methods: 1) Welfare
assessment according to Welfare Quality®2009 (similar to survey research); 2) Varies
of plasma and saliva cortisol levels of the sows (mentioned above) ; 3) Behavioural
observation (mentioned above); 4) Reproductive performance: Influences of housing

types on reproductive performance criteria were analyzed by ANOVA. Mean values
were compared in pair by Duncan method with P-value <0.05.
All of the results were analyzed by statistical software: SAS 9.4.
Main results and conclusions
- In the small households, sows kept in the pen were free to walk and provided
feed with fiber ingredients which is suitable to their natural nutritional needs; however,
they had health problem when facing with extreme environmental conditions. In small
household using farrowing crates and small-to-large scale farms, sows were kept in
individual crates inside a closing housing system and were mainly fed commercial diets,
which ensure their nutritional requirements but the sows kept in the crates were not able
to move hence their welfare was impaired. The significant differences between two
housing types were determined. Sows in smaller farming scales had better body
condition scores but had higher panting rate when exposing to hot weather. The
prevalence of skin lesions, skin conditions and local inflammation; the expression of
some stereotype behaviours (sham chewing, tongue rolling, teeth grinding, bar biting,
drinker biting...) and fear of human were higher in sows kept in crates than in those kept
in pens.
- Welfare of grouped sows kept in pens with and without outdoor yard were not
significantly different in all of assessment criteria. Therefore, it is not necessary to
provide pen with outdoor yard for grouped sows in the climate conditions in the Red
rival delta.
- Sows kept in grouped pen had more welfare quality criteria scored betther
compared to sows kept in crate such as: shoulder score, lameness, wounds on body,
ratio of manure on the body, stereotype and exploring behaviours. However, sows kept
in group showed higher cortisol levels, higher body scores and aggressive behaviour in
the beginning of mixing period.
Within the scope of our research, housing type did not influence to the criteria of
physiological reproduction, productive performance and the rate of reproductive
diseases. However, sows kept in crates tended to suffer the diseases in a longer period
and easier to relapse than those kept in pens.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, chuồng trại lợn nái mang thai là một
trong những vấn đề gây tranh cãi nhiều nhất tại các cuộc thảo luận về phúc lợi
động vật. Chuồng cũi cá thể để nuôi lợn nái mang thai được cho là có liên quan
đến các vấn đề phúc lợi kém vì hệ thống chuồng ni khơng đáp ứng được phúc
lợi động vật do bị ngăn cản sự vận động, lợn chỉ có thể đứng lên, nằm xuống mà
khơng thể quay lại, hạn chế thể hiện các tập tính tự nhiên và gây ra các phản ứng
stress mãn tính (Boyle et al., 1999; Lawrence et al., 1994). Trước những quan
ngại về ảnh hưởng bất lợi của sự giam hãm lợn nái trong cũi cá thể, hạn chế môi
trường nuôi, nhiều nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội, các nhà hoạch định chính
sách cũng như cộng đồng người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc kêu gọi
giải pháp thay thế chuồng nuôi mới nhằm cải thiện vấn đề phúc lợi động vật cho
lợn nái mang thai (Edwards et al., 2014; Ohl and Staay, 2012; Sandilands and
Petherick, 2006; Verdon et al., 2015). Chính vì vậy, việc cấm ni nhốt lợn nái
trong cũi đã dần được luật hóa, đầu tiên áp dụng ở Thụy Điển (1994), tiếp theo là ở
Anh vào năm 1999 (CWFT, 2000), Tasmania (Úc) và ở New Zealand (2010). Ở
Mỹ, từ năm 2006 đến nay, đã có nhiều bang thông qua điều luật cấm nuôi lợn nái
trong cũi (HSUS, 2013). Đặc biệt, năm 2001, luật pháp Châu Âu đã ban hành chỉ
thị từ 01/01/2013 bắt buộc tất cả các trang trại phải sử dụng hệ thống nuôi lợn nái
theo nhóm, chỉ cho phép ni lợn nái trong cũi 4 tuần sau khi phối giống (EU,
2001). Trước các quy định như vậy, nhiều nhà khoa học và nhà quản lý cho rằng
hệ thống ni nhóm là giải pháp thay thế và đã được nhiều quốc gia áp dụng.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng bên cạnh những lợi ích mà chuồng
ni nhóm đem lại như lợn được di chuyển tự do, được vận động, được thể hiện
các tập tính tự nhiên thì lợn nái ni nhóm thường bị stress bầy đàn và các tổn

thương trên cơ thể (Brambell, 1965; Geverink et al., 2003; Maes et al., 2016;
Mendl et al., 1992; Verdon et al., 2015). Ở Việt Nam, năm 2015 đã ban hành
Luật thú y đầu tiên, trong đó tại điều 21 đã quy định về việc đảm bảo phúc lợi
động vật, nhưng vấn đề này vẫn chưa được quy định một cách chi tiết và cụ thể
cho từng đối tượng vật nuôi (Quốc hội, 2015).
Trong những năm gần đây, do sức ép về lượng thực phẩm cung cấp cho

1


tiêu dùng, sản xuất nơng nghiệp nói chung và chăn ni lợn nái nói riêng đang có
sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn. So
với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011 giảm gần 35% song chủ
yếu là ở nhóm các hộ ni nhỏ lẻ. Năm 2014 có 9.897 trang trại chăn nuôi, đến
năm 2016 là 12.888 tăng trên 30,2%. Theo đó, tổng đầu lợn có mặt thường xuyên
hiện nay của Việt Nam đã trên 29 triệu con, trong đó đàn nái gần 4,5 triệu con,
đứng thứ tư trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2017). Trong những năm tới chính
phủ Việt Nam sẽ tiếp tục ưu tiên phát triển những phương thức chăn nuôi công
nghiệp đến năm 2020 với định hướng phát triển nền chăn nuôi bền vững (Quyết
định 10/2008/QĐ-TTg, 2008). Trước đây, chăn nuôi bền vững cần đảm bảo 3
tiêu chí: hiệu quả kinh tế, đảm bảo chất lượng mơi trường và gìn giữ được tài
ngun nhiên nhiên, đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, một tiêu chí mới vơ cùng quan trọng tham gia cấu
thành nên nền chăn ni bền vững đó là việc đảm bảo phúc lợi cho động vật chăn
nuôi. Phúc lợi động vật không những cải thiện sức khoẻ; nâng cao sức đề kháng
cho động vật và giảm chi phí thuốc; giảm nguy cơ mắc bệnh lây truyền từ động
vật sang người mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng giá trị kinh tế từ
người tiêu dùng và đảm bảo đạo đức cho người chăn ni.
Vì vậy, để hướng tới một nền chăn nuôi bền vững, đáp ứng được yêu cầu
hội nhập quốc tế cần phải có những nghiên cứu cụ thể làm cơ sở khoa học cho

người chăn nuôi, các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách, người tiêu
dùng cùng chung tay thực hiện các biện pháp nâng cao phúc lợi cho động vật nói
chung và cho lợn nái nói riêng.
Vấn đề nghiên cứu được đặt ra hiện nay là thực trạng phúc lợi động vật
của lợn nái ở Việt Nam như thế nào? Phương thức chăn nuôi nào đảm bảo phúc
lợi cho lợn nái hiện nay? Giả thiết đưa ra là phương thức chăn ni lợn nái theo
nhóm trong chuồng có sân đảm bảo phúc lợi hơn chuồng khơng có sân. Phương
thức chăn ni lợn nái theo nhóm đảm bảo phúc lợi hơn nuôi lợn nái trong cũi.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi
đến phúc lợi của lợn nái ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, đề xuất các giải
pháp chăn nuôi vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đáp ứng được mục tiêu về
năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi tại các
nông hộ và trang trại đến phúc lợi của lợn nái.
- Đánh giá phúc lợi và năng suất chăn nuôi lợn nái với các phương thức
chăn ni theo mơ hình thực nghiệm. Từ đó đưa ra những khuyến cáo cho từng
phương thức chăn nuôi vừa cải thiện chất lượng phúc lợi động vật, vừa đáp ứng
được mục tiêu về năng suất và giá trị sản phẩm chăn nuôi.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tình hình chăn ni và đánh giá thực trạng phúc lợi động vật ở lợn nái
nuôi tại các nông hộ, trang trại tại Hà Nội, Hưng Yên và Hải Dương thuộc Đồng
bằng sông Hồng từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2016.
- Đánh giá phúc lợi của lợn cái nuôi theo nhóm ở kiểu chuồng có sân và
khơng có sân được tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi tại

Trại thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa
Chăn Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 4/2015 đến 8/2015.
- Đánh giá phúc lợi và năng suất sinh sản của lợn cái nuôi theo nhóm và cũi
cá thể được tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái F1(LxY) nuôi tại Trại
thực nghiệm, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo nghề Chăn nuôi, Khoa
Chăn Nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 8/2015 đến 3/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được thực trạng phúc lợi động vật của lợn nái nuôi ở một số
tỉnh Đồng bằng sông Hồng.
- Đưa ra được những cơ sở khoa học đối việc xây dựng hệ thống chuồng
trại, phương thức chăn nuôi nhằm nâng cao chất lượng phúc lợi cho lợn cái ở giai
đoạn hậu bị và mang thai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm tư liệu cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về ảnh hưởng của các phương thức chăn nuôi tới phúc lợi động vật và
năng suất sinh sản của lợn nái.
- Có thêm định hướng mới trong nghiên cứu chăn nuôi lợn nái vừa đảm
bảo phúc lợi động vật vừa nâng cao năng suất sinh sản.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các thông tin và thực trạng phúc lợi động vật ở đàn lợn nái

3


được nuôi với các quy mô và phương thức khác nhau ở một số tỉnh Đồng bằng
sông Hồng.
- Đưa ra được minh chứng với điều kiện thời tiết khí hậu ở miền Bắc
Việt Nam, để đảm bảo phúc lợi cho lợn cái khơng cần thiết phải ni lợn cái
theo nhóm trong chuồng có sân.

- Cung cấp các thơng tin có căn cứ khoa học chứng minh lợn nái nuôi theo
kiểu chuồng nhóm có nhiều chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật tốt hơn lợn nái
nuôi trong cũi. Trong giới hạn thời gian nghiên cứu của đề tài cho thấy ni lợn
nái theo nhóm chưa cải thiện được năng suất sinh sản so với lợn nái nuôi cũi.
- Với những ý nghĩa thực tiễn trên có thể đưa ra những khuyến cáo cho
người dân trong việc xây dựng mơ hình chuồng trại, phương thức chăn nuôi lợn
nái vừa đảm bảo phúc lợi động vật, vừa đảm bảo năng suất sinh sản cho lợn nái.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
2.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển
Phúc lợi động vật hay "animal welfare" là một thuật ngữ mô tả chất lượng
sống của động vật ở một thời điểm cụ thể. Trong những thảo luận về phúc lợi
động vật, phụ thuộc vào các lĩnh vực chun mơn và khía cạnh quan tâm tới
động vật mà các nhà khoa học đã đưa ra 3 khái niệm liên quan đến trạng thái thể
chất, trạng thái tinh thần và tập tính tự nhiên (Fraser, 2008). Một số nhà khoa học
quan tâm đến sức khoẻ, hoạt động chức năng của động vật, đặc biệt là quan tâm
đến vấn đề bệnh tật và sự tổn thương của con vật hay còn gọi là trạng thái thể
chất (Fraser and Broom, 1997). Một số nhà khoa học lại quan tâm đến trạng thái
tinh thần của động vật như sự đau đớn, mức độ stress, những trạng thái mà con
vật trải qua theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực (Duncan, 1993). Những nhà
khoa học khác lại quan tâm đến điều kiện của động vật được sống cuộc sống tự
nhiên, môi trường phù hợp, khả năng được thể hiện các tập tính bản năng vốn có
hay cịn gọi là tính tự nhiên của động vật (Brambell, 1965; Kiley-Worthington,
1989; Rollin, 1993). Những mối quan tâm này tạo nên những khái niệm và tiêu
chí khác nhau làm cở sở để đánh giá mức độ đảm bảo phúc lợi động vật. Về thực
chất, các khái niệm này giao thoa với nhau đáng kể, vì vậy có nhiều quan điểm

cho rằng phúc lợi động vật là sự kết hợp cả 2 hoặc 3 khái niệm trên ở mức độ nào
đấy (Appleby and Hughes, 1997) và được thể hiện ở hình 2.1.

Thể chất

Tinh thần

Tính tự
nhiên

Hình 2.1. Ba phương diện của phúc lợi động vật
Nguồn: Appleby and Hughes (1997)

5


Năm 1964, cuốn sách “Những cái máy động vật- Animal Machines” của
Ruth Harison đã được xuất bản trong đó mơ tả hệ thống chăn nuôi gia súc, gia
cầm thâm canh. Tác giả cho rằng những người tham gia vào công nghiệp chăn
nuôi động vật đã đối xử với động vật như cái máy vô tri, vô giác chứ không phải
là những cá thể sống (Harrison, 1964). Đứng trước những phản đối kịch liệt của
công chúng Anh liên quan đến thông tin trong trong cuốn sách, vào năm 1965
chính phủ Anh thành lập Uỷ ban Brambell, dưới sự chủ trì của giáo sư F.Rogers
Brambell, Ủy ban có nhiệm vụ xem xét, đánh giá và bảo vệ phúc lợi động vật
trang trại. Báo cáo Brambell cho rằng cần phải đảm bảo những điều kiện tối thiểu
để động vật có thể tự do để di chuyển, vận động, được thể hiện những tập tính tự
nhiên... Quan điểm này đã được thể hiện trong báo cáo của Brambell với tiêu chí
"5 khơng" và đã có ảnh hưởng rất lớn tới nhiều quốc gia lúc bấy giờ (FAWC,
1992). Theo đó phúc lợi của một động vật, bao gồm tình trạng sinh lý và thể chất
được xác định bởi 5 khơng: 1) Khơng bị đói khát; 2) Khơng bị khó chịu; 3)

Khơng bị đau, chấn thương hoặc bệnh tật; 4) Không bị hạn chế thể hiện các tập
tính tự nhiên; 5) Khơng bị sợ hãi và stress.
Nhờ có tiêu chí "5 khơng" mà ngày càng nhiều nghiên cứu nhằm cải thiện
giảm thiểu đau đớn và đáp ứng tối đa nhu cầu tự nhiên cho động vật. Nhiều hoạt
động trong thực hành chăn nuôi gây đau đớn cho động vật đã được chấm dứt và
thay thế. Chẳng hạn, việc cắt mỏ gà nhằm hạn chế việc cắn mổ gây tổn thương đã
được thay thế bằng việc chọn lọc di truyền những giống gà không rỉa lông nhau
(Craig and Lee, 1990). Thiết kế các chuồng gà đẻ, chuồng ni lợn nái mang
thai, sàn nằm cho bị sữa đã được cải thiện và mở rộng (Craig and Muir, 1993;
Stukenborg et al., 2011; Tauson, 1993; Taylor, 1995). Tuy nhiên, do phúc lợi
động vật bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp, trong đó có cả yếu tố cá thể
(Grandin, 2007) nên rất khó để đánh giá. Chính vì vậy, việc dùng những phương
pháp đánh giá chỉ dựa vào sinh lý và tập tính học có thể cho kết quả khơng thống
nhất. Vì vậy, giai đoạn đầu vào những năm 90, tiến trình cải thiện chuồng trại đã
bị chậm lại. Các nghiên cứu, các hoạt động cải thiện phúc lợi động vật chủ yếu
tập trung vào vận chuyển và giết mổ.
Trong khoảng thời gian này, cùng với những công bố có bằng chứng
nghiên cứu khoa học về vấn đề đảm bảo phúc lợi động vật trang trại, nhận thức của
công chúng về những vấn đề phúc lợi động vật đã tăng lên rất nhiều. Vai trò lớn
nhất trong việc thay đổi nhận thức chính là các tổ chức Chính phủ và phi Chính

6


phủ về bảo vệ phúc lợi động vật. Sau khi các khái niệm về phúc lợi động vật ra
đời, hàng loạt các tổ chức được thành lập ở nhiều nước phát triển trên thế giới
nhằm bảo vệ và nâng cao phúc lợi cho vật nuôi, đặc biệt là động vật trang trại
như Tổ chức Thú y Thế giới chịu trách nhiệm cải thiện sức khoẻ động vật trên
toàn cầu (World Organisation for Animal Health-OIE), Tổ chức Bảo vệ Động vật
Thế giới (World Animal Protection- WAP) hay Hiệp hội Hoàng gia về Phòng

chống ngược đãi động vật (Royal Society for Prevention of Cruelty to Animals RSPCA) và tổ chức Nhân đạo Thế giới (Humane Society International- HSI)...
Hoạt động của các tổ chức này đã giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của
việc đảm bảo phúc lợi động vật, khuyến khích các quốc gia cam kết hành động
thân thiện với động vật. Số lượng các nhà khoa học nghiên cứu phúc lợi động vật
cũng đang gia tăng nhanh chóng. Các ngành khoa học phúc lợi ngày càng đa
dạng và tiếp tục được mở rộng. Chủ đề phúc lợi động vật đang được giảng dạy ở
hầu hết tất cả các các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành liên quan nhiều
nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, môn học phúc lợi động vật đã chính thức được nghiên cứu và
được đưa vào chương trình giảng dạy cho các sinh viên có chun ngành chăn
nuôi, thú y từ năm 2008.
Hiện nay, một số tổ chức bảo vệ động vật đang vận động để đạt được một
tuyên bố chung về phúc lợi động vật tại Liên hiệp quốc (UDAW, 2013). Bản
Tuyên bố sẽ kêu gọi Liên hiệp quốc công nhận động vật như chúng sinh, có khả
năng cảm nhận đau đớn, đau khổ và phúc lợi động vật là một vấn đề có tầm quan
trọng trong sự phát triển xã hội của các quốc gia trên tồn thế giới.
2.1.2. Vai trị của phúc lợi động vật trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi, động vật là đối tượng chính tạo ra các sản phẩm có giá
trị kinh tế và cung cấp nguồn thực phẩm cho con người. Giá trị và tầm quan
trọng được thể hiện thông qua năng suất và chất lượng sản phẩm đầu ra như thịt,
trứng, sữa... Vì vậy, đảm bảo phúc lợi cho con vật, chế độ chăm sóc, khai thác
một cách hợp lý, duy trì năng suất ở mức thích hợp để vừa đạt được mục tiêu
kinh tế vừa đảm bảo phúc lợi động vật là vấn đề được đặt ra đối với người chăn
ni và các nhà hoạch định chính sách.
Cải thiện phúc lợi động vật có thể mang lại cho cả xã hội và người chăn
ni nhiều lợi ích và giá trị kinh tế thông qua việc tăng lợi nhuận từ: (i) giảm tỷ
lệ chết; (ii) cải thiện sức khoẻ động vật; (iii) nâng cao sức đề kháng và giảm chi
7



phí thuốc; (iv) giảm nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm; (v) nâng cao chất lượng
sản phẩm; (vi) khả năng tăng giá trị kinh tế từ người tiêu dùng; (vi) sự hài lịng từ
người chăn ni và đóng góp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hiện nay,
một số mâu thuẫn tiềm ẩn giữa phúc lợi động vật và hiệu quả chăn ni có thể
được giải quyết bằng những giải pháp phát triển chọn lọc giống, thực hành, quản
lý và công nghệ mới (Dawkins, 2017).
- Giảm tỷ lệ chết
Lợi ích rõ ràng nhất của mối liên hệ chặt chẽ giữa phúc lợi động vật và
hiệu quả kinh tế đó là việc giảm tỷ lệ chết ở vật nuôi. Khi động vật được ni
trong điều kiện đảm bảo phúc lợi sẽ có nhiều khả năng sống sót hơn, giúp người
chăn ni có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế
(Uetake, 2013; Windeyer et al., 2014). Những động vật như lợn, bị, gà ni
trong mơi trường phúc lợi tồi thường bị q, thương tích khơng thể tiếp cận được
thức ăn hoặc nước uống sẽ giảm năng suất và phải loại thải (Harley et al., 2014;
Rodenburg et al., 2013). Đây cũng là một trong những nguyên nhân trực tiếp gây
thất thoát và kém hiệu quả trong hệ thống sản xuất.
- Cải thiện sức khỏe động vật
Theo OIE (2014), hàng năm dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn cho ngành
chăn ni, ít nhất 20% doanh thu của ngành chăn ni tồn cầu (tương đương 60
triệu tấn thịt, 150 tấn sữa và có trị giá gần 300 tỷ USD mỗi năm). Đặc biệt, 14
loại dịch bệnh truyền nhiễm ở vật nuôi, bao gồm cả bệnh truyền lây sang người
gây ra những tác hại thảm khốc đối với động vật, sức khỏe cộng đồng, tác động
tiêu cực tới nền kinh tế quốc dân toàn cầu.
Ngay cả khi động vật bị bệnh nhưng khơng chết hoặc phải bị tiêu hủy thì
bệnh tật và các tổn thương gây thiệt hại về hậu quả kinh tế và phúc lợi. Nâng cao
sức khỏe cho động vật là một cách cải thiện hiệu quả kinh tế và phúc lợi. Khi
động vật khỏe mạnh, người chăn nuôi sẽ giảm chi phí thú y (thuốc và nhân cơng
để điều trị) từ đó mang lại lợi nhuận trong sản xuất.
Lợn ni trong chuồng thường có mật độ cao, sàn xi măng khơ, cứng và
nếu khơng có đệm lót thích hợp để khám phá, lợn sẽ chuyển hướng tập tính khám

phá của chúng tới cấu trúc chuồng (thanh cũi thành chuồng) và những cá thể
khác, có thể dẫn đến tập tính bất thường gây hại như cắn chuồng, cắn tai và cắn
đuôi các con khác cùng đàn. Trong hệ thống chăn thả tự do và các hệ thống hữu

8


cơ, lợn có thể đi ra ngồi, nơi chúng có cơ hội vận động, tìm kiếm, ủi dũi và
khám phá, có thể cải thiện khỏe cho vật ni (Pickett, 2012). Vì vậy, khi được
ni trong điều kiện đảm bảo phúc lợi, con vật được chăm sóc, đảm bảo sức đề
kháng, sức khỏe tốt sẽ giảm được mối nguy tổn thương, dịch bệnh qua đó góp
phần quan trọng vào sự phát triển chăn nuôi bền vững.
- Cải thiện sức đề kháng và giảm sử dụng thuốc
Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng stress có tác động tiêu cực đến hệ
miễn dịch của cơ thể động vật (Hoerr, 2010; Klasing, 2007; Segerstrom and
Miller, 2004). Trạng thái stress kéo dài ở động vật có thể dẫn đến sự ức chế phản
ứng miễn dịch và tăng sự mẫn cảm với bệnh tật (Broom, 1991).
Với sức ép ngày càng tăng về yêu cầu chất lượng sản phẩm, một trong
những giải pháp quan trọng là phải thúc đẩy chăn nuôi hữu cơ để đảm bảo con
vật khẻ mạnh, ít bệnh, ít stress, giảm sử dụng thuốc và hóa chất. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa phúc lợi tốt, sức khoẻ tốt và sức đề kháng bệnh cao trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết (Ghareeb et al., 2013; Ingemann et al., 2009). Đảm bảo
phúc lợi có thể được ví như một loại vacxin tốt, mang lại hiệu quả kinh tế và giá
trị cho xã hội.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm
Những động vật nuôi trong mơi trường có phúc lợi tốt thường cho sản
phẩm có chất lượng cao nên được người tiêu dùng chấp nhận mua với giá cao
hơn. Thịt lợn nuôi từ các hệ thống thả tự do và các hệ thống hữu cơ phúc lợi tốt
có lượng omega-3, sắt và vitamin E cao (Pickett, 2012). Phúc lợi động vật có thể
tăng thêm lợi nhuận do chất lượng sản phẩm được đảm bảo.

- Giảm nguy cơ bệnh lây truyền từ động vật sang người
Sức khoẻ động vật ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người (Tomley
and Shirley, 2009). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2011) có 75% các bệnh mới ảnh
hưởng đến người từ các động vật và sản phẩm động vật. Cúm gia cầm và cúm
lợn, bệnh do vi khuẩn gây ra bởi thực phẩm như campylobacter và salmonella
hay các bệnh ký sinh trùng như toxoplasmosis và bệnh ấu trùng sán lợn
(cysticercosis) có những ảnh hưởng tiềm tàng đối với sức khoẻ con người và gây
thiệt hại kinh tế lớn ở các nước trên thế giới (Beach et al., 2007; Torgerson and
Macpherson, 2011; Zinsstag et al., 2007).
Cải thiện phúc lợi động vật nhằm nâng cao sức đề kháng đang ngày càng

9


được công nhận là một trong những biện pháp can thiệp chính để kiểm sốt bệnh
lây truyền từ động vật sang người (Singer et al., 2007). Tác động của phúc lợi
động vật đến sức khoẻ con người cung cấp một luận cứ lợi ích về tài chính và xã
hội vững chắc nhất trong tương lai (De Passillé and Rushen, 2005).
- Tăng giá trị kinh tế từ người tiêu dùng
Lợi ích rõ ràng nhất mà phúc lợi động vật tốt có thể làm tăng lợi nhuận
thông qua mức giá tăng mà khách hàng sẵn sàng chi trả cho thực phẩm được sản
xuất trong điều kiện đảm bảo phúc lợi (Broom, 2010; Vanhonacker and Verbeke,
2014). Một trong những lý do chính được người tiêu dùng mua các sản phẩm
động vật có phúc lợi cao là do họ nhận thức được rằng khi con vật khỏe mạnh
hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn sẽ có những tác động có lợi và an tồn hơn đối
với sức khoẻ của người tiêu dùng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh một số lợi
ích về dinh dưỡng đối với các sản phẩm động vật được ni có phúc lợi tốt. Các
sản phẩm động vật có lợi cho sức khoẻ cao hơn thường có lượng chất béo thấp
hơn đáng kể so với các sản phẩm tương đương từ những con vật được chăn nuôi
thâm canh (Pickett, 2012).

- Sự hài lịng của người chăn ni và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp
Hầu hết người chăn nuôi tự hào về việc chăm sóc động vật trong điều kiện
đảm bảo phúc lợi động vật (Hemsworth et al., 2009; Hemsworth and Coleman,
2010). Mặc dù những lợi thế này khó có thể định lượng về mặt tài chính nhưng
chúng có những ý nghĩa rõ ràng về mặt hiệu quả kinh tế, chẳng hạn như việc có
thể duy trì được nhân viên giỏi và sự hài lịng trong cơng việc.
Phúc lợi động vật vừa mang lại đạo đức cho người chăn nuôi vừa mang lại
những hiệu quả kinh tế. Điều này tạo động lực mạnh mẽ và cần thiết cho sản xuất
thực phẩm có nguồn gốc động vật đảm bảo phúc lợi và là chìa khóa của nền chăn
ni văn minh bền vững.
2.1.3. Luật pháp liên quan đến phúc lợi động vật trên thế giới
Vấn đề bảo vệ động vật, phúc lợi động vật đã trở thành mối quan tâm quan
trọng ở hầu hết các nước phát triển. Tuy nhiên, nội dung và mức độ ở mỗi nước
là khác nhau.
Liên minh Châu Âu được coi là những nước có sự tiếp cận sớm nhất và rất
coi trọng vấn đề quyền động vật nói riêng và phúc lợi động vật nói chung. Chính

10


vì vậy, luật pháp ở Châu Âu được quy định một cách toàn diện và khắt khe hơn
so với các nước phát triển ở các khu vực khác. Hiện nay, liên minh Châu Âu gồm 27
nước thành viên, nơi có số lượng động vật nơng nghiệp rất lớn nên có tầm ảnh
hưởng mạnh đến các khu vực khác trên thế giới (EC, 1998; Stevenson et al., 2014).
Các quy định của Châu Âu hiện nay rất chi tiết và áp dụng cho tất cả các
loài động vật về các vấn đề ảnh hưởng đến phúc lợi. Một phần cốt lõi của luật
EU là chỉ thị 98/58/EC vào ngày 20/7/1998 liên quan đến việc bảo vệ các lồi vật
ni giữ cho mục đích nơng nghiệp. Hầu hết quy định của EU dựa trên nguyên
tắc "5 không", đã được thông qua Hội đồng phúc lợi động vật trang trại.

Đối với lợn các loại, vấn đề phúc lợi động vật được quy định trong Chỉ thị
số 2008/120 /EC ban hành ngày 18/12/2008 (Bảng 2.1). Tiêu chuẩn tối thiểu áp
dụng cho tất cả các loại lợn bao gồm: nâng cao chất lượng bề mặt sàn, tăng diện
tích sàn cho lợn nái và lợn nái hậu bị, đào tạo nâng cao năng lực về các vấn đề
phúc lợi cho nhân viên, chiếu sáng và độ ồn tối thiểu, tuổi cai sữa…
Bảng 2.1. Quy định liên quan đến phúc lợi động vật ở lợn nái
của Châu Âu (Chỉ thị số 2008/120 /EC)
Thơng số
Diện tích sàn tối thiểu
Thanh lát sàn
Chuồng ni nhóm
Vật liệu có thể tha lơi
Chế độ ăn
Nước
Lợn nái bị bệnh
Tiếng ồn
Ánh sáng
Chỗ nằm

Yêu cầu
Lợn hậu bị sau phối >1,64m2/con
Lợn nái và hậu bị ni nhóm >2,25m2/con
<6 lợn: +10%;
>40 lợn: -10%
Khoảng cách lớn nhất: 20mm
Chiều rộng thanh lát lớn nhất: 80mm
Bắt buộc từ 4 tuần sau khi phối đến 1 tuần trước khi đẻ
Thường xuyên cung cấp cho lợn nái và nái hậu bị
Ít nhất 1 lần/ngày
Nước sạch uống tự do

Có thể nhốt riêng để điều trị
<85dB
>40 Lux/phút cho 8h/ngày
Thoải mái, đủ không gian khi tất cả lợn đều nằm

Đặc biệt, quy định của Châu Âu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013,
lợn nái mang thai phải được giữ theo nhóm thay vì ni cũi, cá thể như trước.
Đây được coi là một cải tiến rất quan trọng cho phúc lợi của lợn nái ở Châu Âu.
Trên thực tế, ngoại trừ một số trường hợp ngoại lệ (lợn nuôi con và lợn đực) tất

11


×