Tải bản đầy đủ (.pdf) (507 trang)

Niên giám thống kê tỉnh sơn la 2019 son la statistical yearbook 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 507 trang )

CỤC THỐNG KÊ TỈNH SƠN LA
SON LA STATISTICS OFFICE

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
STATISTICAL PUBLISHING HOUSE




CỤC THỐNG KÊ TỈNH SƠN LA
SONLA STATISTICS OFFICE

SONLA STATISTICAL YEARBOOK
2019

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ - 2020



Chủ biên
Ngô Thị Thu
Cục trưởng Cục Thống kê
Tham gia biên soạn
Phòng Tổng hợp và các phòng nghiệp vụ
Cục Thống kê
Chịu trách nhiệm sửa bản in
Phòng Tổng hợp

2





LỜI NÓI ĐẦU
Niên giám Thống kê tỉnh Sơn La là ấn phẩm được Cục Thống kê Sơn La xuất bản
hàng năm, bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực
trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La và các huyện/thành phố. Ngồi ra nội dung Niên
giám cịn có một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của các tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc nhằm cung cấp thêm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nghiên cứu và so sánh
trong khu vực.
Trong cuốn " Niên giám Thống kê năm 2019" số liệu được biên soạn cho 4 năm
(2015, 2017, 2018 và 2019), trong đó số liệu năm 2019 là số liệu sơ bộ ở một số lĩnh vực
đã ghi chú trong biểu. Các chỉ tiêu, số liệu được thu thập, tổng hợp, tính tốn theo một
phạm vi, phương pháp thống nhất trong cả nước. Nguồn thơng tin để tính tốn các chỉ
tiêu thống kê gồm các báo cáo thống kê, báo cáo kế toán định kỳ của các đơn vị cơ sở;
báo cáo tổng hợp của thống kê chuyên ngành; từ các cuộc điều tra, tổng điều tra thống
kê và được biên soạn theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế và theo đơn vị hành chính.
Bên cạnh các biểu số liệu và phần giải thích thuật ngữ, nội dung, phương pháp tính
một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, niên giám còn bao gồm nội dung đánh giá khái qt
những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La và một số ngành, lĩnh vực
năm 2019.
Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:
(-) : Khơng có hiện tượng phát sinh.
(...): Có hiện tượng phát sinh nhưng khơng thu thập được số liệu.
(*) : Số liệu sơ bộ.
Cục Thống kê Sơn La trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân về nội dung cũng như hình thức đối với ấn phẩm. Chúng tôi mong
tiếp tục nhận được nhiều ý kiến góp ý để Niên giám Thống kê tỉnh Sơn La ngày càng
hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê
trong và ngoài tỉnh.


C ỤC THỐNG KÊ TỈNH SƠN LA



MỤC LỤC - CONTENTS
Trang
page
LỜI NÓI ĐẦU - FOREWORD
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA NĂM 2019
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR
TÀI KHOẢN QUỐC GIA VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM
NATIONAL ACCOUNTS AND BUDGET AND INSURANCE
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
INVESTMENT AND CONSTRUCTION
DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CÁ THỂ
ENTERPRISES, COOPERATIVE AGENCIES AND INDIVIDUAL
FASHION MANUFACTURING ESTABLISHMENTS
NÔNG NGHỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING
CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY
THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM
CHỈ SỐ GIÁ - PRICE
VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THƠNG
TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CƠNG NGHỆ
EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY
Y TẾ, VĂN HỐ VÀ THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG

HEALTH, CULTURE AND SPORTS, RESIDENCE LEVELS, ORDER,
SOCIAL SAFETY, JUSTICE AND ENVIRONMENT
PHỤ BIỂU - TABLE AUXILIARY


TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
NĂM 2019
I. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG NƯỚC VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2019, kinh tế trong nước chuyển biến tích cực với những kết quả nổi
bật về tốc độ tăng trưởng, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút khách quốc
tế và đầu tư nước ngoài. Trên địa bàn tỉnh, bên cạnh những thuận lợi từ kết quả
đạt được trong năm 2018, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn phải đối mặt với khơng ít
khó khăn: Sức ép lạm phát tăng lên, số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh lớn;
tình trạng cháy nổ, tai nạn giao thơng vẫn xảy ra; cơ sở hạ tầng thiếu và yếu, quy
mô và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực kinh tế được cải thiện song còn
chậm; năng suất lao động chưa cao; nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội lớn trong khi nguồn lực hạn hẹp; bên cạnh đó tình hình thời tiết
và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp,... Tình hình thế giới, tình hình khu vực
diễn biến phức tạp, khó lường; xung đột xảy ra ở nhiều nơi, kinh tế toàn cầu có
thể phải đối mặt với nhiều rủi ro; sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, nhất là Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhiều mặt đến nước
ta,... Các yếu tố trên đã tác động đến sản xuất nông nghiệp, việc đầu tư, kinh
doanh của các dự án, hoạt động của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân
trong tỉnh, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới và vùng
tái định cư.
Trước tình hình đó, Cấp ủy, chính quyền các cấp đã quán triệt và triển khai
các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết số 82/2018/NQHĐND ngày 08/12/2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3168/QĐ-UBND ngày 08/12/2018 về
việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Quyết định số
150/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo,

điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa
phương năm 2019... Đảng bộ tỉnh ln đồn kết, thống nhất, sáng tạo, quyết liệt
trong lãnh đạo, chỉ đạo, đồng thời huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nỗ lực phấn đấu vượt
qua khó khăn, thách thức, năm 2019 đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La năm 2019 tiếp tục chuyển biến tích cực; sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản được duy trì ổn định và ứng dụng cơng nghệ
cao; mơi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện; thị trường hàng hoá
phát triển, cân đối cung cầu và lưu thơng hàng hố thơng suốt; đời sống các tầng
lớp dân cư ổn định; các vấn đề xã hội, giảm nghèo bền vững và thực hiện các


chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện tốt; đời sống nhân dân không
ngừng được cải thiện, nhất là nhân dân vùng biên giới, vùng lòng hồ thủy điện.
Quốc phòng an ninh được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội ổn định, chủ quyền
biên giới quốc gia được giữ vững; các vấn đề xã hội bức xúc được tập trung giải
quyết. Kết quả cụ thể như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2019 (theo giá so sánh
2010) ước tính đạt 28.940,0 tỷ đồng, tốc độ phát triển đạt 99,00% so với năm
2018, mức tăng trưởng không đạt mục tiêu tăng trưởng (tăng 9,0%) đề ra nhưng
trong bối cảnh kinh tế địa phương gặp nhiều khó khăn do thời tiết và biến đổi
khí hậu đặc biệt cơng nghiệp sản xuất và phân phối điện sụt giảm mạnh; đạt
được mức tăng trưởng trên cũng đã khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả
của các biện pháp, giải pháp được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo quyết
liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện. Trong mức tăng trưởng
chung của tồn nền kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,51%,
đóng góp 0,61 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp,
xây dựng giảm 10,09%, làm giảm 3,33 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng

5,56%, đóng góp 1,98 điểm phần trăm; thuế sản phẩm giảm 3,64%, làm giảm
0,25 điểm phần trăm.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt mức tăng trưởng thấp hơn các
năm trước (năm 2017 tăng 3,93%, năm 2018 tăng 6,68%, năm 2019 tăng
2,51%). Do chịu tác động trực tiếp từ diễn biến thời tiết, đặc biệt là dịch tả lợn
Châu Phi diễn ra từ tháng 03/2019 đến nay gây ảnh hưởng lớn tới sản lượng thịt
lợn hơi trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, một số cây trồng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu ngành nông nghiệp giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước: Tổng sản lượng
lương thực có hạt năm 2019 đạt 581.049 tấn, giảm 11,46% (-75.224 tấn) so với
năm 2018; nhãn giảm 6,35%; mía giảm 8,27%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp giảm
10,09%, giảm 0,155 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, đóng góp (3,33) điểm phần trăm vào mức tăng chung. Năm 2018 tổng sản lượng điện tăng
3,7% so với cùng kỳ năm trước, năm 2019 giảm 28,3% (chênh lệch 35,6%).
Trong khi đó ngành sản xuất và phân phối điện chiếm tỷ trọng cao trong tổng
sản phẩm của toàn nền kinh tế (năm 2019 chiếm 17,50%) do đó ảnh hưởng lớn
tới tốc độ tăng tổng sản phẩm. Ngành xây dựng tăng trưởng khá với tốc độ
15,11%, đóng góp 1,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Do trong năm các
công ty, doanh nghiệp đã triển khai thực hiện các dự án lớn: Bệnh viện đa khoa
tỉnh Sơn La quy mô 550 giường, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Sơn La, dự án
điện nơng thơn, cứng hóa đường giao thơng đến trung tâm xã... xây dựng các
cơng trình thuỷ điện: Thuỷ điện Nậm Pia 1, thuỷ điện Hồng Ngài, thuỷ điện


Quang Huy, thuỷ điện Nậm Hoá... Mặt khác, trong năm nhu cầu về xây dựng
nhà ở của hộ dân cư tăng cao do được đền bù đất của một số dự án lớn như: Dự
án kè suối Nậm La, dự án đường chánh quốc lộ 6, trung tâm hành chính - chính
trị thành phố.
Khu vực dịch vụ, các ngành dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường vẫn
giữ mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước đóng góp tích cực vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế, trong đó đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào

mức tăng trưởng chung như sau: Ngành bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy có mức tăng trưởng khá tăng 7,15%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm;
vận tải kho bãi tăng 7,78%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn
uống tăng tăng 6,08%; đóng góp 0,09 điểm phần trăm... Nhóm dịch vụ sự
nghiệp và nhóm hành chính cơng giữ mức tăng trưởng ổn định: Ngành giáo dục
và đào tạo chiếm tỷ trọng lớn, đạt mức tăng 4,12% so với năm 2018, đóng góp
0,27 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội tăng 5,06%, đóng góp 0,07%; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính
trị xã hội tăng 2,20%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm; hoạt động kinh doanh bất
động sản tăng 6,0%, đóng góp 0,28 điểm phần trăm.
Quy mơ GRDP năm 2019 theo giá hiện hành đạt 50.572 tỷ đồng; GRDP
bình quân đầu người đạt 40,37 triệu đồng, tương đương 1.737 USD.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó giảm dần tỷ
trọng khu vực nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản và tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp
- xây dựng và khu vực dịch vụ; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 23,95% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,53%; khu vực
dịch vụ chiếm 39,53%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,99% (cơ
cấu tương ứng của năm 2018 là 23,11%; 32,58%; 37,14%; 7,17%).
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và bảo hiểm
Công tác thu, chi ngân sách cơ bản đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và tăng cường đối ngoại của tỉnh. Tổng thu
ngân sách Nhà nước năm 2019 ước tính đạt 24.847,20 tỷ đồng, giảm 649,1 tỷ
đồng (giảm 2,55%) so với năm 2018. Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2019
ước tính đạt 23.093,20 tỷ đồng, giảm 7,70%.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2019 đạt 2.572 tỷ đồng, trong đó: Thu Bảo
hiểm xã hội đạt 898 tỷ đồng; thu Bảo hiểm y tế đạt 1.006 tỷ đồng; thu Bảo hiểm
thất nghiệp đạt 57 tỷ đồng. Tổng số chi bảo hiểm năm 2019 đạt 2.572 tỷ đồng,
tăng 11,97%, trong đó: Chi Bảo hiểm xã hội đạt 1.687 tỷ đồng; chi Bảo hiểm y
tế đạt 861 tỷ đồng; chi Bảo hiểm thất nghiệp đạt 24 tỷ đồng.
3. Đầu tư



Nhìn chung cả năm 2019, tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khá,
trong đó khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ nhờ chính
sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh. Vốn đầu tư thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 17.029,3 tỷ đồng,
tăng 4,65% so với năm 2018 và bằng 33,67% GRDP, bao gồm: Vốn của khu vực
Nhà nước đạt 5.108,4 tỷ đồng, giảm 9,34%; vốn của khu vực ngoài Nhà nước đạt
11.920,3 tỷ đồng, tăng 12,2%; vốn của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
0,6 tỷ đồng.
Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngồi, năm 2018 trên địa bàn khơng có
dự án mới được cấp phép. Tính chung giai đoạn 1988 - 2018 có 21 dự án được
cấp phép với số vốn đăng ký đạt 315,45 triệu USD, vốn thực hiện đạt 346,43 triệu
USD. Tính đến 31/12/2018 tồn tỉnh có 09 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng
ký là 133,07 triệu USD, các đối tác đầu tư chủ yếu gồm: Ôx-trây-li-a, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ.
4. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2019 so với bình quân cùng kỳ
năm trước tăng 1,91%; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2019 so với năm 2018
tăng do một số nguyên nhân: (1)Thực hiện Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày
09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; (2) Giá điện sinh hoạt tăng theo Quyết định số
648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân
và quy định giá bán điện; (3) Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05/7/2019 của
Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên tồn quốc và hướng dẫn áp dụng giá,
thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp có hiệu lực kể
từ ngày 20/8/2019; (4) Tiếp tục thực hiện lộ trình tăng giá học phí hàng năm theo
Nghị quyết số 104/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định
mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2019 2020 trên địa bàn tỉnh…; ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi, nguồn cung thịt

lợn giảm mạnh, giá thịt lợn hơi tăng cao.
Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI trong năm 2019, có một số yếu tố
góp phần kiềm chế CPI như: (1) Giá dịch vụ y tế giảm nhẹ theo Nghị quyết số
94/2019/NQ-HĐND về việc quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh quản lý; (2) Năm 2019 giá xăng, dầu
diezen tăng 09 lần, giảm 11 lần theo Quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu của Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), bình quân giá xăng, dầu giảm 0,74% so
với cùng kỳ năm trước.


Chỉ số giá vàng tháng 12/2019 giảm 0,58% so tháng trước, tăng 14,11% so
với tháng 12/2018 và tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước. Giá vàng bán ra bình
quân trong tháng là 4.152.300 đồng/chỉ. Giá USD bình quân là 2.324.200 đồng (0,09%), do ảnh hưởng của giá vàng trong nước và tình hình kinh tế, chính trị thế
giới. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2019 tăng 5,89%; chỉ số giá đơ la Mỹ bình
qn tăng 1,04% so với năm 2018.
5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Năm 2019, tồn tỉnh có có 389 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn
đăng ký là 1.611,0 tỷ đồng, tăng 28,67% về số doanh nghiệp và giảm 40,64% về
số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018; vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp thành lập mới đạt 9,1 tỷ đồng, giảm 54,17%.
Trong năm 2019 có 64 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt
động, tăng 1,59%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 231 doanh nghiệp,
tăng 4,63 lần.
6. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp năm 2019 phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu theo
hướng phát triển mạnh trồng trọt, trong đó từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ cây hàng năm hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cây ăn quả, cây cơng nghiệp lâu
năm. Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 146.154 ha, giảm 11,10% so

với năm 2018; Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2019 đạt 581.049 tấn, giảm
11,46% (-75.224 tấn) so với năm 2018; trong đó lúa 189.074 tấn, tăng 2,58%; ngơ
391.975 tấn, giảm 16,95%.
Cây lâu năm tiếp tục phát triển, tổng diện tích tồn tỉnh năm 2019 ước đạt
87.953 ha tăng 16,29% (12.319 ha) so với năm 2018. Sản lượng năm 2019 của
một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như sau: Chè đạt 47.437 tấn, tăng
5,32%; cà phê đạt 25.518 tấn, tăng 12,86%; cao su đạt 2.014 tấn, tăng 54,33%;
nhãn 60.109 tấn, giảm 6,35%; mận sản lượng 59.181 tấn, tăng 7,30%; chuối
38.383 tấn, tăng 24,31%; xoài 33.090 tấn, tăng 53,74%.
Chăn ni gia súc, gia cầm trong năm nhìn chung ổn định, tổng đàn phát
triển do nhu cầu tiêu dùng tăng. Đàn trâu 130.095 con, giảm 3,25%; đàn bò
343.723 con, tăng 4,04%; đàn lợn 588.802 con, giảm 16,92%; đàn ngựa 6.984
con, giảm 0,24%; đàn dê 179.110 con, giảm 9,20%; Đàn gia cầm 6.959 nghìn
con, tăng 3,65%. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 5.145 tấn, tăng 3,42% so
với năm 2018; thịt bò 5.577 tấn, tăng 3,66%; thịt lợn 46.565 tấn, giảm 2,04%; thịt
gia cầm 12,73 nghìn tấn, tăng 6,63%.
Năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung tồn tỉnh đạt 3.875 ha, tăng
1,71% so với năm 2018, trong đó: Rừng sản xuất 2.553 ha; rừng phịng hộ 1.318


ha; rừng đặc dụng 04 ha. Chỉ số phát triển năm 2019 là 101,71%; rừng sản xuất
101,31%; rừng phòng hộ 128,46%; rừng đặc dụng 2,03%.
Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 41.888 m3, bằng 99,5% so với năm trước do
hạn chế khai thác gỗ từ rừng trồng; sản lượng củi khai thác ước đạt 868.120 ste,
giảm 2,0%.
Diện tích ni trồng thuỷ sản năm 2019,toàn tỉnh đạt 2.727 ha, tăng 1,19%
so với năm 2018, trong đó diện tích ni cá 2.719 ha, tăng 1,19%.
Sản lượng thuỷ sản đạt 8.006 tấn, tăng 4,23% so với năm 2018; trong đó cá
7.537 tấn, tăng 4,64%; tôm 253 tấn, giảm 1,94%, thủy sản khác 216 tấn, giảm
1,82%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 6.802 tấn, tăng 5,16%. Sản lượng thuỷ

sản khai thác đạt 1.204 tấn, giảm 0,74%.
- Cơng nghiệp
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp năm 2019 ước tính giảm 27,2% so
với năm 2018, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện giảm 31,8%; ngành
khai khoáng tăng cao với mức tăng 15,19%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 10,5%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,4%.
Chỉ số tiêu thụ tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu
đến tháng 12 năm 2019 so với tháng 12 năm 2018 tăng 19,46%. Chỉ số tồn kho
tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/12/2018 giảm 35,80%
so với cùng kỳ năm 2018 (cùng thời điểm năm 2018 tăng 91,9%).
- Thương mại và du lịch
Hoạt động thương mại dịch vụ năm 2019 đạt mức tăng trưởng khá, sức mua
tiêu dùng tăng cao. Tổng bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính
đạt 26.031,95 tỷ đồng, tăng 9,45% so với năm trước (năm 2018 tăng 12,45%).
Hoạt động du lịch trong năm 2019 đạt được kết quả ấn tượng với số khách
du lịch nghỉ qua đêm tồn tỉnh đạt 1.227,32 nghìn lượt người, tăng 12,22% so với
năm 2018; khách trong ngày đạt 63,81 nghìn lượt người, tăng 6,0%; số lượt khách
do các cơ sở lưu trú phục vụ đạt 1.291,14 nghìn lượt người, tăng 11,89%; số lượt
khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 29,5 nghìn lượt người, tăng 7,56%.
Vận tải hành khách năm 2019 ước tính đạt 4.514,6 nghìn lượt khách, tăng
8,5% so với năm trước và 419.771,1 nghìn lượt khách.km, tăng 8,6%. Vận tải
hàng hóa năm 2019 ước tính đạt 5.635,1 nghìn tấn, tăng 8,59% so với năm trước
và 626.058,3 nghìn tấn.km, tăng 8,67%. Năm 2019, doanh thu vận tải, kho bãi và
dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tính đạt 2.078,4 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm 2018.
7. Một số vấn đề xã hội
- Dân số, lao động và việc làm


Dân số trung bình năm 2019 tồn tỉnh 1.252,65 nghìn người, tăng 19,57
nghìn người, tương đương tăng 1,02% so với năm 2018, bao gồm dân số thành thị

173,50 nghìn người, chiếm 13,85%; dân số nơng thơn 1.079,15 nghìn người,
chiếm 86,15%; dân số nam 634,99 nghìn người, chiếm 50,69%; dân số nữ 617,66
nghìn người, chiếm 49,31%. Tỷ số giới tính của dân số tồn tỉnh là 102,81
nam/100 nữ, trong đó khu vực thành thị là 99,03 nam/100 nữ; khu vực nông thôn
là 103,56 nam/100 nữ.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tồn tỉnh năm 2019 ước tính đạt
771,01 nghìn người, tăng 12,44 nghìn người so với năm 2018. Lao động từ 15
tuổi trở lên đang làm việc trong các thành phần kinh tế năm 2019 đạt 765,70
nghìn người, tăng 9,80 nghìn người so với năm 2018. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc đã qua đào tạo năm 2019 có bằng cấp, chứng chỉ đạt 11,00%,
trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 13,20%; khu vực nông
thôn đạt 8,70%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là 0,74%
(cao hơn mức 0,23% của năm 2018), trong đó khu vực thành thị là 2,29%; khu
vực nơng thôn là 0,54%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
năm 2019 là 0,39%, trong đó khu vực thành thị 0,35%; khu vực nơng thơn 0.04%.
- Đời sống dân cư
Đời sống dân cư năm 2019 nhìn chung được cải thiện, thu nhập bình quân
đầu người một tháng chung toàn tỉnh theo giá hiện hành đạt 1.483 nghìn đồng,
1.605,5 nghìn đồng, tăng 8,3% so với năm 2018. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều
năm 2019 là 33,0%, giảm 3,3 điểm phần trăm so với năm 2018. Tỷ lệ dân số đô
thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 93,0%.
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra mưa đá, gió lốc, lũ quét, sạt lở đất gây
thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân.
Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai làm 04 người chết và mất tích, giảm 81,8%; 02
người bị thương, giảm 88,9% so với năm 2018; 31 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi;
2.404 ngôi nhà bị ngập nước, sạt lở, tốc mái, hư hại (trong đó có 192 nhà di dời
khẩn cấp); 192 ha lúa, 1.457 ha hoa màu bị hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại do
thiên tai gây ra trong năm 2018 ước tính hơn 462,3 tỷ đồng.
- Trật tự và an toàn xã hội

Năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, làm 61
người chết và 96 người bị thương. So với năm 2018, số vụ tai nạn giao thông năm
2019 giảm 7,82%; số người chết giảm 4,69%, số người bị thương giảm 5,88%.
Năm 2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 41vụ cháy, nổ, tăng 28,13% so với năm
2018; làm 02 người chết, tăng 100,0%; 03 người bị thương, bằng 100% so với
năm 2018; thiệt hại ước tính 2.849,2 triệu đồng, giảm 23,1%.
III. MỘT SỐ HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN


Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019 vẫn
còn một số hạn chế, khó khăn:
1. Tốc độ tăng trưởng chưa đạt như kỳ vọng; chất lượng tăng trưởng thấp, chủ
yếu tăng trưởng theo chiều rộng, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch nhưng cịn chậm.
2. Sản xuất nơng, lâm nghiệp và thủy sản chịu ảnh hưởng, thiệt hại của
thiên tai, thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Công
nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm sút.
3. Kết quả huy động, thu hút đầu tư còn hạn chế, một số dự án thu hút đầu
tư có tiến độ thực hiện cịn chậm. Tình hình thực hiện và giải ngân thanh tốn
các nguồn vốn đầu tư cơng năm 2019 vẫn cịn một số chương trình, dự án tiến
độ thực hiện chậm, giải ngân thanh toán đạt thấp, giải phóng mặt bằng một số
dự án giải quyết cịn chậm. Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xã hội hóa
cịn hạn chế, chính sách thu hút đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư.
4. Thu ngân sách trên địa bàn giảm so với năm 2018, chất lượng thu ngân
sách cịn hạn chế, thu thuế, phí cịn gặp khó khăn; tỷ lệ nợ thuế khó thu chiếm
tỷ lệ cao trong tổng nợ; vẫn còn phát sinh nợ thuế mới.
5. Thông tin về cung - cầu lao động và phát triển thị trường lao động trên
địa bàn tỉnh còn hạn chế, chuyển dịch cơ cấu lao động chậm; một bộ phận lao
động nơng thơn trình độ tay nghề còn thấp, nhận thức, tác phong làm việc chưa
đáp ứng u cầu sản xuất cơng nghiệp.
6. Tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn vẫn còn những diễn biến

phức tạp, nhất là nghiện ma túy dạng tổng hợp; kết quả công tác cai nghiện và
quản lý sau cai chưa thực sự bền vững, việc áp dụng các biện pháp cai nghiện
gặp nhiều khó khăn.
7. Tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân của nhân dân,
đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới và vùng tái định cư.


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu

Trang

Table

Page

1

Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31/12/2019 by district

2

Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2019)
Land use (As of 31/12/2019)

3


Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2019)
Land use by types of land and by district (As of 31/12/2019)

4

Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2019)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 31/12/2019)

5

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân theo loại đất
và phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12 hàng năm)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of annual 31 December)

6

Nhiệt độ khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean air temperature at stations

7

Số giờ nắng tại một số trạm quan trắc
Total sunshine duration at stations

8

Lượng mưa tại một số trạm quan trắc

Total rainfall at stations

9

Độ ẩm khơng khí trung bình tại một số trạm quan trắc
Mean humidity at stations

10

Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations

5


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ
diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã
được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt
tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất
mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời

sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
(kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất
ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng có
rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình qn của nhiệt độ khơng
khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy
ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng
kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ của
bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời
điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan
trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.


Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng
cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị
bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo
bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên
trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.

Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình qn của
độ ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong
khơng khí và sức trương hơi nước bão hịa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó
được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm kế
và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp
bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại
thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần
quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm khơng khí
tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,
được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ
thống cọc, thước và máy tự ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một
đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung
bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo
lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.


EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all types
of land within the boundary line of each administration unit which is determined
in accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production,
including annual crop land and perennial crop land.

Forestry land is the land under forests (including natural forests and
planted forests) that meet the forest standards prescribed by the legislation on
forest protection and development, and newly planted forestor plantation forest
in combination with natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land for
construction of for-profit facilities; land for security and national defense
purposes; land for non-agricultural production and business, and land used for
public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and facilities for
living activities; garden and pond attached to house in the same residential land
plot (including garden and pond attached to detached house) which is recognized
as residential land. It includes residential land in rural areas, residential land in
urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use
have not been yet determined, including unused plain land; unused hilly land;
rocky mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air
temperature of days in the month.
Average air temperature in year is the average of average air temperature
of days in the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum
thermometer (mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and thermo
graph (sensor is a bi-metal plate) exposed to the air in a meteor bust at altitude
2m away from the ground, sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic
mean from the results of 4 main observations in the day at 1 a.m., 7 a.m., 13
p.m., 19 p.m. or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m.,
3 a.m.,... 24 p.m. of the thermometer.



Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of the
days in the month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar
radiation equal or exceed 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine duration is
measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of
sunshine hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall
is the thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made
by rain on a flat surface at a site, which measured by rain-gauge/ pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative humidity
of the days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation
vapor (maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%).
Humidity is measured by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic
mean from the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m., 7 a.m., 13
p.m., 19 p.m. or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2
a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity of
all days in the year.
The water level is elevation of the water surface at the observation place in
relation to the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles,
rulers and self-recording machines are used to monitor the water level.
Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the
river in a unit of time, measured in m³/s. Monthly average flow is the average
value of flow of the days in the month. Water flow is measured by flowmeters,
drifting buoys or ADCP machines.



!

"

#

& $

$%&' ( )

*

!"

# $%

! "

#

% & '

+

89 : $.

,,

& '(


$
(

*

+

,-. /0

+

)

1 /0

+

*2. & '

3

/0 & '

4

* $
5
6'


*

(

)

&2

)

)

7

4

4


×