Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội liên hiệp phụ nữ quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.17 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..………./……..….

BỘ NỘI VỤ
………./………..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..………./……..….

BỘ NỘI VỤ
………./………..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA


ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành : Quản lý cơng
Mã số

: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ VÂN HÀ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Tâm

i


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các đơn vị và cá nhân đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý

công. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn đến Cô giáo – Tiến sĩ. Nguyễn
Thị Vân Hà đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến quý giá giúp em
thoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tồn thể q thầy,
q cơ và các cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp hoặc
gián tiếp giúp đỡ về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em cũng xin cảm ơn Ban Thường vụ Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm đã hết
sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình hồn thiện luận văn của mình.
Em cũng chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã chia sẻ cùng em những khó khăn, độngviên và tạo mọi điều kiện
cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với những sự giúp đỡ tận tình nói trên, luận văn của em đã đạt được
một số kết quả nhất định. Mặc dù vậy do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh
vực phức tạp, kinh nghiệm bản thân cịn ít nên cơng trình khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, em xin hy vọng nhận được những góp ý
chân tình của các quý thầy, quý cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Tâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ........................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận chung ............................................................. 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 7
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ ........ 10
1.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội14
1.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ ............................................. 14
1.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 19
1.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ... 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội
Liên hiệp phụ nữ từ quận tới cơ sở ....................................................... 23
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 23
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 28
Tiểu kết Chương 1.................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM HIỆN NAY ..........................................32
2.1. Khái quát tình hình của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm .... 32
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm 32
2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội .............................................................. 34
2.1.3. Tình hình hoạt động của Hội .......................................................... 40

iii


2.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội
Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm .................................................... 48
2.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ ............................................. 48
2.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ
trên địa bàn quận ...................................................................................... 50

2.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội
LHPN quận .............................................................................................. 52
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ
cán bộ Hội cấp cơ sở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ............................... 54
Tiểu kết Chương 2.................................................................................... 57
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI
LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY.............................................................................................. 58
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội
LHPN Quận Bắc Từ Liêm ..................................................................... 58
3.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................ 63
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy .......................................................... 63
3.2.2. Giải pháp về hoạt động ................................................................... 66
Tiểu kết Chương 3.................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................. 80
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 82

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

TT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

1


BCH

Ban Chấp hành

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

4

HĐH

Hiện đại hóa

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6


LHPN

Liên hiệp phụ nữ

7

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

8

TW

Trung ương

9

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ hội cơ sở thuộc quận Bắc Từ Liêm năm 20162018 (bao gồm chi hội trưởng, tổ trưởng, tổ phó phụ nữ) ......................... 39
Bảng 2.2. Kết quả công tác xây dựng tổ chức hội vững mạnh .................. 41

Bảng 2.3. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động Hội LHPN ................ 43
Bảng 2.4 : Kết quả công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, vệ sinh môi
trường, giúp hộ nghèo – khó khăn, xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc .... 46
Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ hội Quận Bắc Từ Liêm................... 49
Bảng 2.6. Chất lượng cán bộ hội theo Chỉ thị 05-TW của Bộ chính trị khóa
XII............................................................................................................ 53

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam ln giữ vai
trị quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước.
Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà Triệu đến hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn
tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng
cống hiến khơng những cuộc đời mình mà cịn hy sinh cả con em họ cho nền
độc lập, tự do của Tổ quốc.
Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý được coi là
thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền chính trị hiện đại. Mặc dù có
nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nhưng các quan điểm đều nhất quán ở
chỗ cho rằng, vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị tỷ lệ thuận với tỉ lệ
phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý. Điều này giải thích tại sao Chiến
lược và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đặt ra mục
tiêu tăng tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành. Giải phóng phụ
nữ, đưa yếu tố giới và phụ nữ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào đời sống chính trị đã và đang trở
thành vấn đề toàn cầu chứ không chỉ của riêng quốc gia, dân tộc nào. Tuy
nhiên, trên thực tế, vẫn có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ trong việc tham

gia hoạt động chính trị ở các quy mơ, từ trong gia đình đến cộng đồng, từ địa
phương đến quốc gia, phụ nữ vẫn có rất ít đại diện trong bộ máy chính quyền
và các cấp ra quyết định.
Hội LHPN Việt Nam tuy không phải là bộ phận có chức năng quản lý
nhà nước nhưng do đặc thù của Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam là một trong
những đoàn thể, là cán h tay nối dài của Đảng, Nhà nước có những hoạt động
đặc thù góp phần phục vụ quản lý nhà nước. Từ thực trạng phong trào phụ nữ
và trình độ lãnh đạo Hội phụ nữ của quận Bắc Từ Liêm, để phát huy tốt vai
1


trò của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm nói chung và nâng cao hiệu
quả về chất lượng đội ngũ lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở nói riêng
hiện nay, địi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ
nữ các cấp phải ra sức phát huy vai trò, vị trí của mình lên ngang tầm địi hỏi
của thời kỳ mới. Trong đó, quan tâm đến năng lực, trình độ của lãnh đạo Hội
Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở trên địa bàn quận. Bởi cán bộ Hội được nâng cao
trình độ về chính trị, chun mơn nghiệp vụ sẽ tổ chức, lãnh đạo tốt công tác
Hội, đặc biệt là thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực của phụ nữ đáp ứng
yêu cầu tình hình mới, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam hiện nay.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề: “Nâng cao hiệu quả quản lý
của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội hiện nay” là đề tài nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn:
Hiện nay đã có nhiều cơng trình đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ
nữ trong hệ thống chính trị cũng như cơng tác của cán bộ của Hội Liên hiệp
phụ nữ. Có thể kể đến các đề tài có liên quan:
Dương Thị Xuân (2009), Hội LHPN Việt Nam, đã có bài viết về “Vai
trị, trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam trong thực hiện mục tiêu bình đẳng

giới” tại Hội thảo về thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và lồng ghép giới
trong thực hiện một số dự án luận.
Hội LHPN Việt Nam (2011) đã có báo cáo quốc gia về “Đánh giá vai
trị của Hội LHPN Việt Nam trong hoạt động phòng chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu”. Báo cáo đã chỉ ra được sự tham gia của các cấp Hội
chưa mang tính chủ động, chưa phát huy được hết tiềm năng và những đóng
góp của tổ chức Hội và hội viên phụ nữ trong hoạt động này; xem xét và đề
xuất giải pháp phát huy vai trò của Hội LHPN Việt Nam khi là thành viên của

2


Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương/Ban Chỉ huy phòng chống lụt
bão ở địa phương.
TS. Văn Tất Thu (2012), “Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản
lý nhà nước trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 31/10/2012. Trong bài viết, TS Văn Tất
Thu đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của đội ngủ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhà nước hiện nay. Từ đó đưa ra một số yêu cầu nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong q trình Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Đề tài “Một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay”
của Lê Thị Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu và phân tích ưu điểm, hạn chế hoạt
động của tổ chức Hội LHPN tỉnh Quảng Bình; đề xuất một số giải pháp nhằm
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao được vao trò,
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận
Long Biên, thành phố Hà Nội” của Đinh Thị Việt Hà năm 2014 nghiên cứu và
phân tích thực trạng năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên

địa bàn quận Long Biên; đánh giá các yếu tố tác động và đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ Hội góp phần
xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
Đề tài “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói,
giảm nghèo hiện nay” của Nguyễn Thị Phượng năm 2016 nghiên cứu và phân
tích thực trạng của việc phân hóa giàu nghèo, bình đẳng giới; vai trị của Hội
Liên hiệp phụ nữ trong thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Hải Dương; xem xét các yếu tốt ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp nhằm
thể hiện rõ vai trò của tổ chức Hội phụ nữ tỉnh để cơng tác xóa đói, giảm
nghèo có hiệu quả.
3


Đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ cơ sở
hiện nay” của Nguyễn Hoàng Anh năm 2017 nghiên cứu và phân tích thực
trạng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực cán bộ Hội phụ nữ tại các cơ sở xã,
phường, thị trấn; xem xét ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan và đưa ra các
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
của xã hội trong giai đoạn phát triển mới.
Hội nghị Ban chấp hành TW Hội LHPN Việt Nam khóa XII, lần thứ 3
(2018), thảo luận về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết
số 19-NQ/TW, Ban Chấp hành TW Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả”; “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”
(Nghị quyết TW6).
PGS.TS Lưu Kiếm Thanh (2019) – Học viện Hành chính Quốc gia đã
có bài viết về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ góp phần nâng cao
vị thế của Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra được những điều kiện cần và đủ trong
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ và đưa ra các giải pháp trong

giai đoạn hiện nay.
Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (2019) tổ chức Hội thảo
khoa học “Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đội ngũ cán bộ, công chức nữ trong các cơ quan hành chính nhà nước”.
Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài chất lượng cán bộ quản
lý nhưng gần như chưa có đề tài nào tập trung vào cán bộ quản lý của Liên
Hiệp hội Phụ nữ Việt Nam nhưng chưa có đề tài nào tập trung vao. Chính vì
vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ
nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay” là đề tài khá mới và có
nhiều ý nghĩa trong thực tiễn

4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác
quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của
hoạt động này trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng hợp những vấn đề lý luận chung về hiệu quả quản lý của đội
ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ
cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý

của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được triển khai trên địa bàn quận Bắc Từ
Liêm, từ 01/4/2014 đến nay. (Điều chỉnh địa giới huyện Từ Liêm thành 2
quận và 23 phường theo Nghị quyết số 132 của Thủ tướng Chính phủ ngày
27/12/2013)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
- Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả quản
lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN. Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu cũng đề xuất chỉ ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác Hội phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới; đồng thời,
làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm tới lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán
bộ hội Liên hiệp phụ nữ
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ

hội phụ nữ quận Bắc Từ Liêm hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội hiện nay

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
1.1. Một số vấn đề lý luận chung
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm quản lý cán bộ
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách
có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Quản
lý là một hoạt động phức tạp và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố đó là: con người; hệ thống và tư tưởng chính trị; tổ chức; thơng
tin; văn hóa...
Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức Năm 2008 quy định:
cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Quản lý cán bộ giống như quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động
nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của
tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu
cá nhân. Công tác quản lý cán bộ bao gồm: Tuyển dụng, sử dụng, kiểm tra,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, quản lý cán bộ là một trong những nội
7


dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến nay, Đảng ta và Chủ tịch
Hồ Chí Minh ln quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Trải qua các cuộc
kháng chiến trường kỳ gian khổ và cả thời kỳ đổi mới, nhiều cán bộ được
Đảng, Nhà nước quản lý tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất
nước. Do quản lý tốt cán bộ nên có nhiều tổ chức đảng trong sạch, vững
mạnh, nhiều cán bộ đảng viên nêu gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đặc biệt đã cổ vũ được sự phấn khởi, đồn kết trong các tầng lớp nhân dân,
góp phần tăng cường lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Sau Đại hội XII,
Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí và tăng cường công tác quản lý cán bộ nên tình hình có
chuyển biến tốt hơn. Thơng qua cơng tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra chủ
trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết
thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện
tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ.
* Khái niệm hiệu lực, hiệu quả quản lý
Theo khoa học quản lý: “Hiệu lực quản lý là mức độ thực hiện hoá của
các quyết định quản lý. Nó cho thấy quyết định quản lý đưa ra được thực hiện
như thế nào, nhanh hay chậm, đúng trình tự và đúng tiêu chuẩn của kế hoạch
hay không . Thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ của đối tượng quản lý đối với
chủ thể quản lý đồng thời thể hiện trình độ năng lực quản lý và tính đúng đắn
của các quyết định quản lý” (10, tr37). Hiệu lực quản lý thể hiện giá trị hiện
thực của các quyết định quản lý. Từ một quyết định đưa ra đưa vào thực tế

được thực hiện đúng trình tự thời gian, đúng người đúng việc, giải quyết vấn
đề đạt mục tiêu kế hoạch và đem lại hiệu quả kinh tế khi đó quyết định được
coi là đạt hiệu lực quản lý. Cũng từ một quyết định đưa ra trên cơ sở hiệu lực
quản lý chúng ta đánh giá được mức độ đúng đắn của nó. Vì đối tượng quản
lý là con người do đó các quyết định đảm bảo tính khoa học và đúng đắn thì
sẽ được mọi người đồng tình ủng hộ thực hiện. Và cuối cùng hiệu lực quản lý
8


thể hiện năng lực trình độ của nhà quản lý và tính kỷ luật, chuyên nghiệp, kỹ
năng làm việc của đối tượng quản lý. Những yếu tố trên của chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý được đảm bảo nhất định quyết định quản lý có hiệu lực
cao, đạt kết quả.
“Hiệu quả quản lý là kết quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước
nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đạt được trong sự tương
quan với chi phí bỏ ra, các nguồn lực đầu vào, trong mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh tế với hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội” (10, tr42). Hiệu quả là
khi chúng ta so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí thực hiện. Khi con
người kết hợp với nhau trong một tập thể để cùng nhau làm việc, người ta có
thể tự phát làm những việc cần thiết theo cách suy nghĩ riêng của mỗi người.
Lối làm việc này có thể đem lại kết quả, cũng có thể khơng đem lại kết quả,
nhưng chắc chắn một điều là không đem lại hiệu quả. Nếu ta biết tổ chức hoạt
động thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, đặc biệt quan trọng không
phải chỉ kết quả mà sẽ cịn tốn ít thời gian, tiền bạc và những chi phí khác
hơn, nghĩa là đạt được hiệu quả. Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả, địi hỏi phải
biết cách quản lý. Khơng biết cách lãnh đạo, quản lý cũng đạt được kết quả
nhưng hiệu quả sẽ thấp. Như vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý là nhằm
giúp chúng ta có những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để gia tăng hiệu
quả trong hoạt động của một tổ chức.
* Hiệu lực, hiệu quả quản lý của cán bộ Hội phụ nữ

Dự trên khái niệm của hiệu lực quản lý và hiệu quả quản lý thì hiệu lực,
hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN được hiểu là kết quả của việc
quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN, đánh giá việc quản lý có phù hợp và đúng
quy trình với đội ngũ cán bộ Hội hay không, đánh giá hiệu lực hiệu quả qua
kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ Hội trong q trình thực hiện nhiệm vụ
cơng tác Hội.

9


Hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ trước hết phải đề cao
hiệu lực, phải đảm bảo được hiệu lực thực hiện. Mặt khác, một tổ chức Hội
tốt hoạt động phải có hiệu quả. Như vậy cả hiệu lực, hiệu quả quản lý đều
được quyết định bởi năng lực, chất lượng của một tổ chức Hội. Để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đội ngũ cán bộ Hội LHPN phải tập trung
xây dựng và hoàn thiện các yếu tố cấu thành những hoạt động quản lý của tổ
chức Hội đó. Ngược lại, để đánh giá tiến bộ về quản lý đội ngũ cán bộ Hội
của tổ chức Hội thì phải dựa trên những tiêu chí, thước đo cụ thể phản ánh
hiệu lực, hiệu quả của tổ chức đó.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục thực hiện
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đường lối chính trị
và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đồn kết rộng rãi
trong cơng tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài;
giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy
đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm
quyền trách nhiệm cá nhân và tập thể” (15, tr. 205-206).
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc xây dựng đội
ngũ cán bộ và Người coi đây là công việc gốc của Đảng. Theo Chủ tịch Hồ

Chí Minh, phải có một đội ngũ cán bộ như thế cách mạng mới thắng lợi.
Người khẳng định: “Phải đào tạo một đội ngũ cán bộ có gan phụ trách, có
gan làm việc. Có thế Đảng mới thành cơng” (17, tr.287). Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng, trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng, cán bộ và công tác
cán bộ cũng là vấn đề trọng yếu. Cơng tác cán bộ chẳng những có ý nghĩa to
lớn đối với công tác xây dựng Đảng, mà cịn góp phần quyết định đến việc
thành bại trong tổ chức và lãnh đạo cách mạng của Đảng: “Cán bộ là cái gốc

10


của mọi công việc; công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém” (16, tr.269-273).
Vận dụng quân điểm của Đảng về công tác cán bộ Hội LHPN, Điều lệ
Hội LHPN Việt Nam khóa XII đã nêu rất rõ:
“Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính
trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và
bình đẳng giới.
Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên
đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.
Từ những tổ chức tiền thân cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng
lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu,
đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
Ngay trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước, ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Nghị
quyết số 152-NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận.
Sau khi đất nước hồn tồn giải phóng, bước vào thời kỳ mới, việc phát

huy hơn nữa vị trí, vai trò của các tầng lớp phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của nhân dân là yêu cầu, đòi hỏi lớn. Chỉ thị số 44- CT/TW ngày
7/6/1984 của Ban Bí thư về một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ;
Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 về đổi mới và tăng cường công tác
vận động phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994
của Ban Bí thư TW về một số vấn đề cơng tác cán bộ nữ trong tình hình mới;
Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa đều chỉ rõ riêng về cơng tác cán bộ nữ.
Ngày 27-4-2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/T.Ư
về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
11


Nghị quyết đã nêu lên những quan điểm cơ bản của Đảng ta trong công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
khóa X, cơng tác phụ nữ đã được các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đồn
thể quan tâm triển khai và đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức về
vai trò, vị trí của phụ nữ, cơng tác phụ nữ và bình đẳng giới có chuyển biến
tích cực. Hệ thống luật pháp, chính sách đối với phụ nữ và bình đẳng giới
từng bước được hồn thiện, có nhiều tiến bộ. Phụ nữ ngày càng khẳng định
vai trị, vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam đã có sự đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện có hiệu
quả vai trị nịng cốt trong công tác phụ nữ.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển tồn diện
cịn hạn chế, thiếu các chính sách hỗ trợ cho nhóm phụ nữ đặc thù; giáo dục
gia đình chưa được quan tâm đúng mức; nhiều chỉ tiêu của Nghị quyết số 11NQ/TW về công tác cán bộ nữ chưa đạt; vẫn còn định kiến giới. Tổ chức bộ
máy, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ chậm đổi mới; vẫn
cịn tình trạng “hành chính hóa” hoạt động, “cơng chức hóa” cán bộ.
Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu là do nhận thức, trách
nhiệm của một số cấp ủy, chính quyền, nhất là của người đứng đầu cịn chưa

đầy đủ; còn thiếu văn bản chỉ đạo và biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; cơng
tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên; vai trò tham mưu của Hội Liên
hiệp Phụ nữ một số nơi còn hạn chế; Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở một số
bộ, ngành, địa phương hoạt động chưa hiệu quả…
Để tiếp tục đẩy mạnh cơng tác phụ nữ trong tình hình mới, Ban Bí thư
đã ra Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh cơng tác
phụ nữ trong tình hình mới. Ban Bí thư u cầu các cấp ủy, tổ chức Đảng,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung thực hiện tốt các
nhiệm vụ:
12


Tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã
nêu trong Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X. Tun truyền
sâu rộng trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trị, vị trí,
tiềm năng to lớn của phụ nữ, về cơng tác phụ nữ và bình đẳng giới.
Hồn thiện luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho
phụ nữ phát triển toàn diện. Nghiên cứu sửa đổi Luật Bình đẳng giới, các văn
bản pháp luật có liên quan, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp, đồng bộ, thống
nhất, đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý
vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách liên quan tới phụ nữ, bình đẳng
giới, gia đình và trẻ em.
Xây dựng người phụ nữ Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao.
Quan tâm đài tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, tơn vinh nhằm khơi dậy tiềm năng,
trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần khởi nghiệp, khát vọng của đội ngũ nữ lãnh đạo
quản lý, nữ trí thức, nữ cán bộ khoa học, nữ doanh nhân…
Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt chỉ tiêu Nghị quyết số 11NQ/TW về công tác cán bộ nữ; quan tâm tạo nguồn cán bộ nữ trẻ, nữ dân tộc
thiểu số. Hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ, nghiên cứu tuổi nghỉ

hưu đối với một số nhóm lao động nữ phù hợp với pháp luật về lao động và
quá trình phát triển của đất nước.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, toàn diện của cấp ủy
đối với tổ chức và hoạt động của hội. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm bảo
đảm cho các cấp hội tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; giám
sát và phản biện xã hội. Định kỳ hàng năm, cấp ủy chủ trì làm việc với Hội
Liên hiệp phụ nữ cùng cấp và tổ chức đối thoại trực tiếp với phụ nữ để giải
quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc và những vấn đề đặt ra trong công tác
phụ nữ và tổ chức Hội phụ nữ ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
13


1.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội
1.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ
Công tác tuyển dụng cán bộ: Tuyển dụng công chức là một công việc
phức tạp của bất cứ tổ chức hay nhà nước nào vì để tuyển chọn được những
người xứng đáng vào bộ máy thì phải tìm kiếm, đánh giá, phân tích về nhiều
mặt trong đó có năng lực chun mơn, tư tưởng chính trị cũng như đạo đức
của họ. Chính vì thế mà V.I. Lênin đã khẳng định: “Lịch sử chưa hề có một
giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được trong
hàng ngũ của mình những người lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong
có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” (16, tr 473).
Tuyển dụng cán bộ là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý cán bộ, có
tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước.
Trong q trình vận hành của nền cơng vụ, việc tuyển dụng được những cán
bộ giỏi thì nhất định nền công việc sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn. Như Bác
Hồ đã từng nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”.
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công
khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh.

Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề,
đảm bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Luật cũng quy định hình thức tuyển dụng thơng qua
xét tuyển với các trường hợp đặc biệt.
Như vậy, việc tuyển dụng cán bộ trong giai đoạn hiện nay cũng như
trong thời gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm
người thay vì người tìm việc để sắp xếp, bố trí việc. Để làm được điều này
phải kết hợp đồng bộ cùng với các giải pháp khác như các cơ quan nhà nước
phải xây dựng được hệ thống danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch lao

14


động của cơ quan, tổ chức mình, từ đó mới có cơ sở để tuyển dụng đúng
người, đúng việc, đúng số lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý.
Để công tác tuyển dụng mang tính “động” và “mở” địi hỏi cơng tác
quản lý, phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở các hoạt động phân tích,
đánh giá về nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tương lai,
các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến nền cơng vụ. Ngồi ra, việc tuyển dụng
mới cán bộ cần gắn với việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế
cán bộ theo mục tiêu đổi mới về chất, thay thế mạnh những người không đáp
ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy
mới xây dựng được nền cơng vụ “mở”, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp
ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và vị trí việc làm cịn trống, có cơ chế
chuyển ra (cho thơi việc, chuyển vị trí cơng tác khác…) nếu khơng cịn đáp
ứng được u cầu cơng việc.
Cơng tác sử dụng cán bộ: Trong công tác cán bộ, việc bố trí, sử dụng
cán bộ phải đúng chỗ, đúng lúc, đúng năng lực, sở trường là rất quan trọng.
Thực tiễn công tác xây dựng Đảng nói chung, cơng tác cán bộ của Đảng nói
riêng cho thấy, việc bố trí đúng việc, đề bạt đúng người, cất nhắc đúng đối

tượng phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận xét, đánh giá cán bộ. Ở đâu làm tốt
khâu này thì ở đó thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, cán bộ n tâm cơng tác,
hăng say phấn đấu tiến bộ, tập thể đoàn kết phấn đấu vì sự nghiệp chung.
Ngược lại, hiện nay ở một số nơi vẫn cịn tình trạng đề bạt, bố trí, bổ nhiệm
cán bộ khơng chú ý đến tiềm năng và năng lực thực sự của họ, mà theo lối
truyền thống “tuần tự như tiến”, “sống lâu lên lão làng”, “ thân quen”, thậm
chí do “phe cánh”, “lợi ích nhóm”, “ham dùng những kẻ khéo nịnh hót mình,
mà chán ghét những người chính trực” (16, tr. 279). Đã đến lúc phải kiên
quyết và kịp thời đưa ra khỏi cương vị lãnh đạo những người năng lực yếu
kém, uy tín giảm sút, đồng thời thực hiện việc lựa chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán
bộ phải thực hiện qua cạnh tranh (thi cử, thử việc, bỏ phiếu tín nhiệm...). Nói
15


đúng hơn, việc đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ phải tuân theo một quy trình
khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng đến đề bạt, bố trí và sử dụng cán bộ; phải xây dựng thành một
tiêu chí cụ thể, rõ ràng, phải đáp ứng được yêu cầu cơng việc được giao.
Xây dựng, thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài là một
trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Thực hiện chính sách
phát triển và trọng dụng nhân tài, thu hút nhân tài vào những lĩnh vực quan
trọng, không phân biệt những người trong Đảng hay ngoài Đảng. Tăng cường
nguồn đầu tư của Nhà nước và toàn xã hội vào phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng nhân tài trên 3 lĩnh vực: lãnh đạo - quản lý, sản xuất - kinh doanh và
khoa học - cơng nghệ; có chính sách phát triển nhân tài trong lĩnh vực văn
học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác; tiếp tục thực hiện chủ trương, chính
sách khuyến khích đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức và triển vọng đi
đào tạo ở nước ngồi... Trong xã hội hiện nay vẫn cịn sự lãng phí trong đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và trọng dụng nhân tài. Ví dụ như, đào tạo 1
chuyên gia đã khó đáng lẽ ra việc sử dụng chuyên gia phải dễ dàng hơn. Hiện

nay, vẫn chưa khắc phục được tình trạng thiếu chuyên gia đầu ngành trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội có hàm lượng trí tuệ cao, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, song số ít chun gia này cũng khơng mấy ai
được trọng dụng. Một mặt là do tuổi nghỉ hưu quy định trong khi cán bộ trẻ
chưa vào cuộc được. Mặt khác, lại thiếu những cơ chế, chính sách thuê khoán
chuyên gia làm cố vấn trong những lĩnh vực này. Một trong những nguyên
nhân khiến những người thật sự có tiềm năng mà khơng phát huy được là do
thiếu những điều kiện vật chất tối thiểu, ưu đãi về vật chất như: nhà ở, tiền
lương, thu nhập là cần thiết, nhưng quan trọng hơn là tạo điều kiện làm việc,
trang thiết bị hiện đại và trọng dụng họ nhằm kích thích sự sáng tạo, năng
động của mỗi cá nhân để họ cảm thấy thật sự được coi trọng, thật sự trưởng
thành trong chun mơn và có được những cống hiến thiết thực cho đất nước.
16


Phải nhận thấy rằng, không phát hiện được nhân tài, hoặc phát hiện được
nhưng bố trí khơng đúng lúc, đúng chỗ, đúng sở trường, làm thui chột nhân
tài là một sai lầm. Tệ hơn, phát hiện được nhân tài nhưng không sử dụng do
ghen ghét, đố kỵ là một sai lầm nghiêm trọng. Vì vậy, Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng đã nhấn mạnh cần: “Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng
dụng nhân tài” (15, tr. 207).
Để đánh giá được tính hiệu lực, hiệu quả trong khu vực cơng thì cần
xem xét đến chất lượng của hoạt động đó. Chính vì vậy, để đánh giá được tính
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN thì cần đánh giá
được chất lượng hoạt động và thực hiện của đội ngũ cán bộ. Đối với mỗi cá
nhân, chất lượng được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, năng
lực làm việc, khả năng gắn bó với tập thể và với cộng đồng. Do vậy chất
lượng của tổ chức Hội không phải là sự tập hợp đơn giản về số lượng mà là sự
tổng hợp sức mạnh của cả đội ngũ cán bộ Hội

Hội liên hiệp phụ nữ là tổ chức chính trị- xã hội bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng cho chị em hội viên, phản ánh và đề xuất với các cấp
lãnh đạo ở địa phương về tâm tư, nguyện vọng, chính sách, chế độ liên quan
đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Trong hệ thống tổ chức
của Hội, Ban chấp hành Hội phụ nữ các cấp có vai trị hết sức quan trọng
quyết định đến chất lượng tổ chức, chất lượng phong trào.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ nữ:
Có thể đánh giá chất lượng cán bộ nữ qua các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Trình độ chun mơn (trí lực): Thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực
hành về chun mơn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình độ được đào tạo ở
các trường chuyên nghiệp, hệ chính quy, tại chức. Đây là những kiến thức
trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ Hội. Trình độ của
người cán bộ bao gồm 3 mặt chủ yếu: Trình độ học vấn; trình độ chính trị;
17


×