Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh saravanh nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.55 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

AMPHAYVANE THONGMALEE

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

AMPHAYVANE THONGMALEE

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG THỊ BÍCH LOAN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu
một cách độc lập, khơng có sự sao chép ngun văn kết quả của những
cơng trình nghiên cứu đã công bố về lĩnh vực này. Lời cam đoan này của
tơi là đúng sự thật và tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.
Ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Amphayvane Thongmalee

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý cơng tại Học viện Hành
chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận đƣợc sự động viên,

hƣớng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cơ
giáo trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Tơi xin đƣợc
bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia, các Thầy giáo, Cơ giáo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các Khoa
chuyên môn. Tôi cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan tôi đang cơng tác, gia đình, bạn
bè, tập thể lớp Cao học HC22.B9 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành
khóa học. Đặc biệt tơi trân trọng gửi lời biết ơn đến TS. Hồng Thị Bích Loan, giáo
viên hƣớng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí tuệ trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn tất luận văn này. Xin trân
trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn.

Amphayvane Thongmalee


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CTCP

Công ty cổ phần

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CNH – HĐH


Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Thu nhập quốc dân

LNCCI

Phịng Cơng nghiệp và Thƣơng mại Quốc gia Lào

NGO

Tổ chức phi Chính phủ quốc tế


KHĐT

Kế hoạch đầu tƣ

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 6

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp ........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp......................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ............................................................................ 8
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp ....................................................................... 11
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ............................................................. 13
1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ..................................... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp .................................. 15
1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ................................ 19
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ................................. 22
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp .................................... 25
1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh của Việt Nam và
Lào – bài học tham khảo cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào .................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sa Va Na Khet, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào35
1.3.2. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam ........................... 36
1.3.3. Bài học tham khảo cho quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại tỉnh
Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 39
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN
TỈNH SARAVANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ..... 42
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp tại tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................ 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 44


2.2. Tình hình hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 45
2.2.1. Thống kê doanh nghiệp theo quy mô ........................................................ 45
2.2.2. Thống kê doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động ...................................... 46
2.2.3. Thống kê doanh nghiệp theo ngành nghề hoạt động ................................ 47

2.2.4. Kết quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp và
quản lý doanh nghiệp ở Lào ................................................................................ 49
2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Saravane, nƣớc CHDCND Lào ........................................................................... 51
2.3.4. Thực trạng cơng tác khuyến khích, hỗ trợ tạo mơi trƣờng hoạt động cho
doanh nghiệp của tỉnh Saravan, nƣớc CHDCND Lào ........................................ 52
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Saravane, nƣớc CHDCND Lào .................................................................... 58
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 63
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 66
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SARAVANH, NƢỚC CHDCND LÀO .............................................................. 67
3.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ở nƣớc Lào nói chung,
trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng ................................................................... 71
3.2.1. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào 71
3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ........................... 72
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào ................................................................... 73


3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy
quản lý nhà nƣớc; tăng cƣờng công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý
nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ........................................................................... 73
3.3.2. Nhóm giải pháp tăng cƣờng xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung

hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo
đức kinh doanh cho các chủ doanh nghiệp ......................................................... 74
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ và khuyến khích bên thứ ba tham gia vào quá trình
giám sát doanh nghiệp ......................................................................................... 75
3.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ..................... 75
3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính .................................................... 79
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất ............................................................................. 80
3.4.1. Chính phủ Lào cần ban hành thêm các nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật
doanh nghiệp (2013)............................................................................................ 80
3.4.2. Các cơ quan có thẩm quyền của Lào cần tổ chức việc nghiên cứu sâu
rộng, quán triệt đầy đủ và áp dụng kịp thời các quy định của Luật doanh nghiệp
(2013) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc
đối với các doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp và đối với các nhà đầu tƣ ... 81
3.4.3. Cần cơ cấu lại (sắp xếp lại) các doanh nghiệp, chuyển đổi các doanh
nghiệp theo các quy định của Luật doanh nghiệp (2013) và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng đƣợc các yêu cầu mới 81
3.4.5. Sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền thành lập doanh nghiệp, góp vốn
vào doanh nghiệp ................................................................................................ 83
3.4.6. Sửa đổi, bổ sung các quy định về hồ sơ và thủ tục thành lập doanh
nghiệp .................................................................................................................. 86
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 95


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Danh mục hình vẽ
Hình 1.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (cơng ty cổ phần) ................... 15
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp tại nƣớc
CHDCND Lào ..................................................................................................... 30

Hình 2.1: Bản đồ tỉnh Varavane, nƣớc CHDCND Lào ...................................... 42
Hình 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Saravane ............................................. 44
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành lập trên địa bàn tỉnh Saravane
theo quy mô (2017-2019) .................................................................................... 45
Bảng 2.2: Số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới trên địa bàn tỉnh
Saravane theo lĩnh vực hoạt động (2017-2019) .................................................. 46
Bảng 2.3: Số lƣợng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Saravane
theo ngành nghề hoạt động năm 2019................................................................. 48
Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp địa bàn tỉnh Saravane theo lĩnh vực
hoạt động (2017-2019) ........................................................................................ 49


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1986, Đại hội lần thứ IV của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã đề ra
chủ trƣơng đổi mới toàn diện đất nƣớc, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng XHCN. Để thực hiện đƣờng lối đổi mới, Nhà nƣớc CHDCND Lào
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm khuyến khích phát triển kinh tế, phát
huy nội lực, thu hẹp dần khoảng cách giữa Lào với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới. Trải qua gần 40 năm đổi mới, nền kinh tế Lào trong những năm
gần đây có tốc độ phát triển khá cao. Đặc biệt từ khi Lào trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào ngày 02/2/2013 đã
đánh dấu những bƣớc tiến lớn của Lào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy cũng có nhiều khó khăn, nhƣng Lào vẫn đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể
về thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, kim ngạch xuất khẩu, đồng
thời, cùng với việc phát triển kinh tế, nhiều khu công nghiệp, công ty trong và
ngoài nƣớc đã thành lập và phát triển mạnh mẽ.
Để hình thành và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, việc
công nhận, bảo hộ chế độ đa sở hữu và phát triển các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế là nhân tố quan trọng, bởi vì doanh nghiệp ln là một trong
những chủ thể quan trọng nhất của mọi nền kinh tế, đặc biệt doanh nghiệp dân
doanh có vai trị ngày càng quan trọng ở Lào. Bởi vậy, yêu cầu nâng cao năng
lực cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát
triển là nhiệm vụ đặt ra cho Đảng NDCM Lào và Nhà nƣớc CHDCND Lào
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN.
Doanh nghiệp là trung tâm của kinh tế thị trƣờng, là nơi tạo ra sản phẩm,
hàng hóa là cho nên kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu ngân sách, góp
phần giải quyết những vấn đề xã hội… Trong nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành
phần, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh
doanh và bình đẳng trƣớc pháp luật. Quyền tự do kinh doanh và bình đẳng của
1


các doanh nghiệp chỉ thực sự đƣợc bảo đảm trên cơ sở hệ thống pháp luật, đặc
biệt là hệ thống pháp luật về tổ chức doanh nghiệp, ngày càng đƣợc hồn thiện.
Saravanh là một tỉnh nghèo ở phía Nam của nƣớc Lào, nằm trên Cao
ngun Bolaven có diện tích tự nhiên 10.691 km2, mật độ dân số 30 ngƣời/km2,
với 8 huyện; thu nhập bình quân đầu ngƣời khoảng 2000 USD, thấp hơn mức
trung bình của nƣớc Lào. Tỉnh Saravan nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây và
Bắc - Nam; có quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thơng chính của tỉnh nối liền
giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía bắc và tỉnh
Champasak phía tây nam, phía đơng Nam giáp tỉnh SeKong. Đƣờng 15B nối
Saravan với biên giới Lào - Việt Nam với chiều dài 174 km.
Những năm gần đây, Nhà nƣớc Lào nói chung và chính quyền tỉnh Saravan
đã quan tâm xây dựng và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về doanh
nghiệp. Tuy vậy, vấn đề này còn nhiều bất cập. Một là, những vấn đề pháp lý về
thành lập, tổ chức - quản lý, tổ chức lại doanh nghiệp… cơ bản đã cập nhật các
thông lệ quốc tế, tuy nhiên, cũng có những điểm chƣa tƣơng thích, mâu thuẫn,
chồng chéo... Hai là, bộ máy quản lý về doanh nghiệp còn chƣa thống nhất và

xuyên suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng, trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý cịn hạn chế về chun mơn, trình độ; Ba là, thủ tục hành chính liên
quan đến thành lập, giải thể doanh nghiệp, nộp thuế… còn phức tạp, nhiều phiền
tối; Hơn nữa, việc thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian
qua của chính phủ và chính quyền địa phƣơng mặc dù có nhiều kết quả tích cực
song hiệu quả chƣa đƣợc nhƣ mong đợi… Thực tế này là ngun nhân khơng
nhỏ dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp, tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản
xuất, kinh doanh và tính cơng bằng trong mơi trƣờng kinh doanh.
Tình hình trên đặt ra nhiều vấn đề cần phải đƣợc giải quyết, trong đó, một
yêu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu một cách kỹ lƣỡng các vấn đề về các loại
hình doanh nghiệp, về cơng tác tổ chức - quản lý nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp; đồng thời, đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục
2


hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của Lào nói chung, và quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng.
Do vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng của việc nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc ở cấp tỉnh


trên 5 nội dung: (1) Định hƣớng cho sự phát triển của doanh nghiệp; (2) Hệ
thống văn bản pháp lý quy định về doanh nghiệp; (3) Bộ máy quản lý nhà nƣớc
đối với doanh nghiệp. (4) Thành lập, giải thể, các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp và (5) Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
-

Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc

của chính quyền tỉnh Saravanh, đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
-

Về thời gian: đề tài thu thập dữ liệu, số liệu trong khoảng thời gian 3

năm 2017-2019 và định hƣớng giải pháp đến 2025.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là đƣa ra phƣơng hƣớng và các giải
pháp cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu một cách hệ có thống những vấn đề lý luận về doanh

nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp.
-

Khảo cứu mơ hình và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở

một số địa phƣơng ở Lào và Việt Nam, từ đó có so sánh, đánh giá nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm quý báu cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào.

3


-

Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng quản lý nhà nƣớc về

doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Saravanh trên các khía cạnh: định hƣớng
phát triển doanh nghiệp; các quy định pháp lý cho doanh nghiệp; thực thi chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, bộ máy quản lý doanh nghiệp và cơng tác kiểm tra
giám sát... Qua đó, luận văn cũng chỉ ra những thành công cũng nhƣ những hạn
chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp ở tỉnh Đề
xuất phƣơng hƣớng và đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nƣớc về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài đã chọn, tác giả luận án sử dụng phƣơng pháp luận
biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là phƣơng pháp chủ đạo
xun suốt tồn bộ q trình nghiên cứu của luận án, để đƣa ra những nhận định,
kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, chân thực.
Từ phƣơng pháp luận chung đó, tác giả luận án sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể, phù hợp với từng nội dung nghiên cứu, nhƣ: phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, logic, lịch sử, so sánh, đối chiếu, v.v… nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. Trong đó:
-

Phƣơng pháp phân tích, logic, tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ nội

dung của luận văn;
-


Phƣơng pháp lịch sử, đối chiếu đƣợc sử dụng trong nội dung nghiên

cứu về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ở nƣớc CHDCND Lào
qua các giai đoạn;
-

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong nội dung nghiên cứu mơ hình

và thực tiễn quản lý doanh nghiệp của một số địa phƣơng;
-

Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng trong phần đánh giá thực trạng

quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của tỉnh Saravanh tại Chƣơng 2 của luận văn.
Những phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại này bảo đảm độ tin cậy của
những kết quả nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận văn
4


Kết quả luận văn là sự kế thừa, chọn lọc và phát triển những vấn đề lý luận
về doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở nƣớc CHDCND Lào.
Luận văn đóng góp một số thành tựu mới cho khoa học quản lý công nhƣ sau:
Thứ nhất, luận văn là cơng trình nghiên cứu tổng thể những vấn đề lý luận
về doanh nghiệp và quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp, thực trạng quản lý nhà
nƣớc về doanh nghiệp tại một địa phƣơng của Lào
Thứ hai, luận văn đã phân tích, lập luận về sự phát triển của hệ thống doanh
nghiệp của tỉnh Saravanh, Lào, các yếu tố chi phối công tác quản lý nhà nƣớc về
doanh nghiệp.
Thứ ba, luận văn đã nhận diện những hạn chế, bất cập trong công tác quản

lý nhà nƣớc về doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào trong những
năm gần đây. Đây là cơ sở để đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về doanh
nghiệp của địa phƣơng Lào hiện nay để từ đó nghiên cứu, xây dựng phƣơng
hƣớng và các giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp của Lào.
Thứ tư, luận án đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh. Phƣơng hƣớng và
những giải pháp đƣợc đề xuất có tính khả thi cao, góp phần vào việc hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp của nƣớc CHDCND Lào nói chung.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng, đó là:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước của
chính quyền cấp tỉnh đối với doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Saravanh
đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật

chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo
ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với q trình
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thơng tin các hình thức
tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các loại hình sở hữu của doanh
nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Do đó, nếu đứng trên quan điểm khác
nhau chúng ta có thể định nghĩa về doanh nghiệp cũng khác nhau:
Xét theo quan điểm luật pháp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tƣ cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tƣ do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà
nƣớc bằng các loại luật và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng (quan điểm của M.Francois Peroux - nhà kinh
tế học ngƣời Pháp): doanh nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp là một
đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó ngƣời ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan
tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm
bán ra trên thị trƣờng những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận đƣợc khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
Xét theo quan điểm phát triển thì “doanh nghiệp là một cộng đồng ngƣời
sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những
thành cơng, có lúc vƣợt qua những thời kỳ nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải
6


ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vƣợt qua
đƣợc
Xét theo quan điểm hệ thống: “doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ
phận đƣợc tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ
phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thƣơng mại,
tổ chức, nhân sự”.
Trên phƣơng diện lý thuyết còn có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp.

Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm doanh nghiệp đƣợc xác định rất đơn giản “là
đơn vị kinh doanh, nhƣ xí nghiệp, cơng ty, v.v.
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình
doanh nghiệp, trong đó cơng ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất phổ
biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì cơng ty xuất hiện
muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trƣớc đó, các hoạt động kinh doanh thực
hiện dƣới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tƣ nhân. Cũng kể từ thế kỷ
XIX và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ XX , công ty là loại hình kinh doanh phát
triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nƣớc trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật
doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình cơng
ty.
Theo quan điểm của các nƣớc tƣ bản, công ty là một tổ chức kinh tế đƣợc
thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công
ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào cơng ty. Công ty đƣợc thành
lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thƣờng gọi là điều lệ, có thể
phát hành các loại chứng khốn để huy động vốn và đƣợc thừa nhận là pháp
nhân ở hầu hết các nƣớc.
Nhƣ vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở
góc độ hẹp là cơng ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh.
Ngồi ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dƣới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về
7


doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một
tầm nhìn bao quát trên phƣơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình
thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trƣờng, các chức năng và
nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết
phải đƣợc cấu thành bởi 4 yếu tố sau đây: yếu tố tổ chức, yếu tố sản xuất, yếu tố

trao đổi, yếu tố phân phối.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2014 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [14].
Theo Luật Doanh nghiệp của nƣớc Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào năm
2005, sửa đổi bổ sung năm 2012, doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh của một
người hoặc pháp nhân có tên riêng, có vốn, tài sản, có hệ thống quản lý, có trụ
sở, và được đăng ký phù hợp với Luật này. Doanh nghiệp còn đƣợc gọi là “Đơn
vị kinh doanh”; [14].
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu doanh nghiệp là đơn vị kinh tế,
quy tụ các phƣơng tiện tài chính, vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa
lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thơng qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng
thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội dƣới sự quản lý của nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nƣớc, kể cả
các nƣớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt
nhƣ hiện nay, các nƣớc đều hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp đã thực sự góp phần quan trọng
trong giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội, đƣợc thể hiện thông qua các vai
trò sau đây:
Một là, doanh nghiệp tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nƣớc.

8


Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau nhƣ:
khai thác tài nguyên quốc gia, các khoản viện trợ, thu thuế, phí. Trong các
nguồn thu đó, các khoản thu thì phí thƣờng rất nhỏ, các khoản viện trợ thì khơng

thƣờng xun. Mặt khác, tuy việc khai thác tài nguyên để xuất khẩu thƣờng tạo
ra đƣợc mức thu ngoại tệ khá lớn nhƣng tài nguyên vốn hữu hạn. Vậy nên, các
khoản thu thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn
đƣợc coi là nguồn thu bền vững, ổn định và quan trọng nhất của các quốc gia.
Hai là, doanh nghiệp đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế
Nền kinh tế đƣợc cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau: ngân sách nhà nƣớc,
dự trữ quốc gia, tài nguyên quốc gia và hệ thống doanh nghiệp. Trong đó, doanh
nghiệp là yếu tố duy nhất có khả năng khai thác và nâng cao giá trị của tài
nguyên, đóng góp vào ngân sách và nguồn dự trữ quốc gia. Có thể thấy trong
các yếu tố này doanh nghiệp là tổ chức duy nhất có hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệpvì lợi nhuận của các nhà đầu tƣ
và đóng thuế cho ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp sẽ
tạo ra sự tăng trƣởng cho nền kinh tế, thông qua các hoạt động của doanh nghiệp
các nguồn lực của xã hội đƣợc huy động và khai thác. Doanh nghiệp chính là mơ
hình thực sự cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc, là nơi có khả năng thu hút đƣợc
nhiều nguồn vốn đầu tƣ của xã hội. Việc doanh nghiệp tích cực đầu tƣ vào đổi mới
tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ sẽ tạo động lực cho sự tăng trƣởng của
chính các doanh nghiệp, quyết định sự tăng trƣởng cao của nền kinh tế.
Ba là, doanh nghiệp tạo ra việc làm cho ngƣời lao động.
Có thể thấy, nguồn lực cơ bản khơng tách rời sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp là lực lƣợng lao động. Tùy thuộc vào tính chất ngành nghề sản
xuất kinh doanh mà yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng lao động trong các doanh
nghiệp có những tiêu chuẩn khác nhau. Sự đa dạng về ngành nghề, quy mô kinh
doanh trong các doanh nghiệp là cơ hội việc làm của mọi đối tƣợng lao động ở
các trình độ khác nhau. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng
cơng nghệ cao địi hỏi hàm lƣợng khoa học khoa học cao sẽ sử dụng lao động có
9


trình độ chun mơn sâu. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa

tiêu dùn đơn giản sẽ sử dụng lao động phổ thơng. Do đó, doanh nghiệp là nơi
tạo việc làm cho mọi đối tƣơng lao động ở những trình độ và điều kiện lao động
khác nhau.
Nhƣ đã đề cập ở trên, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có chức năng chủ
yếu là sản xuất kinh doanh. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền
với việc sử dụng lao động. Trong chiến lƣợc kinh doanh của mình, doanh nghiệp
có thể thực hiện đào tạo trƣớc hoặc trong khi sử dụng lao động với những loại
hình đào tạo ngắn hạn, dài hạn khác nhau. Sự ổn định về số lƣợng, đảm bảo về
chất lƣợng lao động vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của phát triển kinh doanh
bền vững. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, việc thu hút và giữ chân ngƣời lao
động là một trong những chiến lƣợc của doanh nghiệp. Thơng qua việc đào tạo,
áp dụng các chính sách lƣơng, thƣởng hợp lý để khơi dậy và phát huy sự sáng
tạo, tính trách nhiệm của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp cịn tạo mơi trƣờng cho ngƣời lao động rèn luyện và trƣởng thành, tạo ra
những giá trị cá nhân trong cộng đồng xã hội, tạo ra thu nhập chính cho ngƣời
lao động.
Bốn là, doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất
cả các quốc gia trên thế giới. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó cần thiết phải xây
dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trị, tỷ trọng và mối
quan hệ hợp thành giƣã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và
giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải đƣợc thể
hiện cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ về mặt chất lƣợng và đƣợc xác định trong
những giai đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà,
cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của đất nƣớc một cách có hiệu quả, đảm
10



bảo nền kinh tế tăng trƣởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của ngƣời dân. Sự tham gia kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không chỉ tạo ra sự phát
triển cho từng thành phần kinh tế mà còn tạo ra tăng trƣởng cho nền kinh tế
quốc dân. Mặt khác, mục tiêu lợi nhuận đã thúc đẩy doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ, kinh doanh trong tất cả các ngành nghề nhà nƣớc không cấm, tìm đến những
vùng nguyên liệu, thị trƣờng lao động có lợi thế trong kinh doanh. Những hoạt
động của doanh nghiệp đặt trong sự quản lý của nhà nƣớc sẽ tạo ra hiệu quả
trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu
vùng kinh tế.
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Tùy theo quy định của từng quốc gia về các loại hình doanh nghiệp mà mỗi
nƣớc đều tồn tại các loại doanh nghiệp có tên gọi khác nhau và cơ cấu tổ chức
cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ của mỗi loại hình cũng khác nhau. Trong phần
nội dung này, tác giả sẽ chỉ đề cập đến các loại hình doanh nghiệp của Lào và
của Việt Nam. Qua đó sẽ so sánh quy định về các loại hình doanh nghiệp giữa
hai nƣớc.
Theo quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp nƣớc CHDCND Lào,
doanh nghiệp có bốn loại: doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh
nghiệp hợp doanh và doanh nghiệp tập thể.
Doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập và tiến hành kinh doanh theo những
hình thức và kiểu loại doanh nghiệp đƣợc quy định trong Điều 10 và Điều 11
của Luật này.
Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp hợp doanh đƣợc thành lập và tiến
hành kinh doanh dựa trên những nguyên tắc của công ty chủ đạo. Các doanh
nghiệp Nhà nƣớc đƣợc gọi là “Công ty quốc doanh” và các doanh nghiệp hợp
doanh đƣợc gọi là “Công ty hợp doanh (liên doanh)”
Doanh nghiệp cá thể là hình thức doanh nghiệp do một ngƣời thành lập.
Doanh nghiệp cá thể hoạt động kinh doanh vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Chủ

11


doanh nghiệp là một ngƣời duy nhất và chịu trách nhiệm vô hạn về những khoản
nợ của doanh nghiệp;
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 của nƣớc Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thì doanh nghiệp gồm có 4 loại hình, đó là: cơng ty cổ
phần, cơng ty TNHH, công ty hợp danh và doanh nghiệp tƣ nhân.
Nhƣ vậy, Luật Doanh nghiệp của hai nƣớc đều quy định có 4 loại hình
doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quy định
cụ thể về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của mỗi loại hình trong Luật Doanh
nghiệp của hai nƣớc có sự khác biệt.
1. Về công ty cổ phần: Luật Doanh nghiệp của nƣớc Cộng hòa DCND
Lào quy định số lƣợng thành viên tối thiểu chỉ là 2, trong khi Luật Doanh nghiệp
2014 của Việt Nam thì con số này phải là 3 thành viên. Trong công ty cổ phần
lại đƣợc chia làm 2 loại là Công ty cổ phần phổ thông và Công ty cổ phần trách
nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần là hình thức doanh nghiệp đƣợc thành lập trên cơ sở hợp
đồng giữa ít nhất hai nhà đầu tƣ để huy động vốn, với mục đích cùng hoạt động
kinh doanh và cùng chia lợi nhuận;
-

Công ty cổ phần phổ thông là một loại của công ty cổ phần do các cổ

đông cùng điều hành kinh doanh dựa trên sự tin tƣởng lẫn nhau giữa họ và tất cả
các cổ đơng đều có trách nhiệm vơ hạn về những khoản nợ của doanh nghiệp;
-

Công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn là một loại của công ty cổ phần


trong đó một số cổ đơng chịu trách nhiệm vơ hạn về những khoản nợ của doanh
nghiệp, đƣợc gọi là “cổ đông chung”, và một số cổ đông khác chịu trách nhiệm
có hạn về những khoản nợ của doanh nghiệp đƣợc gọi là “cổ đông hữu hạn”;
-

Về công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo Luật DN nƣớc CHDCND Lào,

công ty trách nhiệm hữu hạn là một kiểu cơng ty có số ngƣời nắm giữ cổ phần ít
nhất là 2 nhƣng khơng đƣợc quá 30, trừ trƣờng hợp đƣợc quy định trong đoạn 1
Điều 85 của bộ Luật này. Công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có 1 ngƣời nắm
giữ cổ phần đƣợc gọi là “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên”;
12


Cơng ty hợp danh là một kiểu cơng ty có số cổ đơng thành lập ít nhất là 9
ngƣời, đƣợc quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phiếu và công khai bán cổ phiếu;
Công khai bán cổ phiếu là đƣa ra công chúng bán các cổ phiếu của công ty hợp
danh tại thị trƣờng chứng khốn hoặc bên ngồi thị trƣờng chứng khoán phù hợp
với luật pháp và các quy định liên quan;
-

Công ty Nhà nƣớc (quốc doanh) là công ty do Nhà nƣớc thành lập, và

việc quản lý công ty đƣợc dựa trên những nguyên tắc của công ty chủ đạo. Công
ty Nhà nƣớc đƣợc quyền bán cổ phần không quá 50% vốn nhƣ đƣợc quy định
trong bộ Luật này;
Công ty hợp doanh là công ty đƣợc thành lập liên doanh giữa công ty
Nhà nƣớc với một hoặc nhiều bên khác trong nƣớc hoặc của nƣớc ngồi,
trong đó mỗi bên góp 50% vốn;
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là các bộ phận bên trong, hợp thành
doanh nghiệp. Các bộ phận này có tính độc lập tƣơng đối, có chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn nhất định. Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, ngoài bộ phận
quản trị cấp cao (Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
hay Ban giám đốc), cịn có các phịng chức năng, các phân xƣởng sản xuất.
Đứng đầu các phòng, ban chức năng, phân xƣởng sản xuất là những nhà quản lý
bậc trung và quản lý cấp cơ sở do quản lý cấp cao phân cấp, trao quyền quản lý
Bộ máy quản trị doanh nghiệp đƣợc phản ánh trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, nó có vai trị rất quan trọng, không chỉ là nơi hoạch định
chiến lƣợc, quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, chi phối các bộ
phận cấu thành doanh nghiệp, mà còn tổ chức thực hiện các kế hoạch và ra
quyết định theo từng lĩnh vực doanh nghiệp quản lý. Thông qua phân cấp quản
lý, thực hiện cơ chế chấp hành, điều hành, phân công và phối hợp, các bộ phận
trong doanh nghiệp thực thi nhiệm vụ một cách nhịp nhàng tạo ra cơ chế hoạt
động của doanh nghiệp.

13


Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, bộ máy quản trị đƣợc hợp thành từ
nhiều bộ phận quản trị khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Các bộ
phận quản trị đƣợc chun mơn hóa ở trình độ nhất định, đƣợc giao nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể. Với bản chất kinh doanh vì lợi nhuận, việc bố trí một cơ cấu
tổ chức quản trị nhiều cấp hay ít cấp quản lý do các nhà quản trị cấp cao lựa
chọn, quyết định, nhằm thực hiện các hoạt động quản trị với hao phí nguồn lực
nhỏ nhất cho lợi ích cao nhất.
Nhƣ vậy, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là hệ thống các bộ phận cấu thành
doanh nghiệp. Các bộ phận này đƣợc tổ chức ra để thực hiện các công việc nhất
định, đảm bảo việc quản lý, vận hành của doanh nghiệp, nhằm đạt đƣợc mục
tiêu.

Trong phạm vi từng doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức và cơ cấu tổ chức quản
trị doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu nhất định nhằm phát huy hiệu lực
và hiệu quản quản lý. Các yêu cầu đặt ra cho việc thiết lập cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp bao gồm:
-

Đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy

đủ, toàn diện các chức năng quản lý của doanh nghiệp.
-

Thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm cá nhân trên cơ sở bảo đảm

và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động trong doanh nghiệp.
-

Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy mơ sản xuất, thích ứng với những

đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, công ty cổ phần là doanh nghiệp có nhiều
thành viên (cổ đơng), có quyền phát hành các loại chứng khốn, tạo tính thanh
khoản cao cho vốn đầu tƣ và dễ thiết lập quản trị cho quy mơ kinh doanh lớn
theo mơ hình tập đồn. Cơng ty cổ phần đƣợc ƣa chuộng và phổ biến nhất
hiện nay. Trong phần cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tác giả luận văn mô
phỏng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trong công ty cổ phần nhƣ sau:

14


Hình 1.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp (công ty cổ phần)

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị/
Hội đồng thành viên
Ban
Kiểm
soát

Giám đốc
Tổng Giám đốc
Trợ lý
tổng giám đốc

PGĐ Marketing

PGĐ sản xuất

PGĐ tài chính

Phịng TC-CB

Phịng kế hoạch

PGĐ Vật tƣ

Quản đốc 1

Quản đốc 2

Quản đốc 2


1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là gì? Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần
làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những
cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của
ngƣời nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
15


xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dƣới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tn theo một quy mơ tương đối lớn đều cần
có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ
thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc
trưởng”. Theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt đƣợc
cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý [3].
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng với ý trí của ngƣời quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là
việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt đƣợc một mục đích của
ngƣời quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý
và mục đích quản lý.

Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác động
theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Quản lý nhà nước.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc: Quản lý nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của

16


×