Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện sóc sơn, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…..………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN MẠNH QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành:Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐÀO

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các quý thầy cơ đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý cơng khóa 2016 –
2018 tại Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý nhà nước nói riêng làm cơ sở cho tơi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã tận tình hướng
dẫn cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự
góp ý chân thành của PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào đã cho tôi rất nhiều kinh nghiệm,
đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, chun viên các phịng ban
chun mơn, đơn vị sự nghiệp - UBND huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp

của q thầy cơ để học viên hồn thiện cơng tác nghiên cứu trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Mạnh Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5
6. Ý nghĩa của luận văn ......................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ..........................................................................7
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................7

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................................7
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN ...................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................11
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội ....14
1.2. Những vấn đề cơ bản về QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ...19
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..........19
1.2.2. Sự cần thiết của QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..................22
1.2.3. Nội dung QLNN đối với DNVVN ......................................................24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 .........................................................................28


2.1. Khái quát chung ......................................................................................28
2.1.1. Điều kiện kinh tế-xã hội cho sự phát triển DNVVN ..............................28
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội ..............................................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017 .........................44
2.2.1. Ban hành và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, liên quan
đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn ................................................48
2.2.2. Ban hành chính sách và thực thi chính sách liên quan đến phát triển
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn .......................................................................49
2.2.3. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính ......................54
2.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý DNVVN...........................56
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................61
2.3.1. Thành công .............................................................................................61
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................64

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................69
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................70
3.1. Các yếu tố tác động đến công tác QLNN đối với DNVVN ..................70
3.2. Quan điểm, định hƣớng về tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối
với DNVVN trên địa bàn huyện.............................................................................75
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với
DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.....................................76
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................89
KẾT LUẬN .....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GDP

Tổng sản phâm trong nƣớc


QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Tham khảo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số quốc gia và khu vực

Bảng 1.2.

Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bảng 2.1.


Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Bảng 2.2.

DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.3.

Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Bảng 2.4.

Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo khu vực kinh tế
Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo ngành kinh tế
Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn
Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
Biến động số lƣợng doanh nghiệp


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.


Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.2.

Số lƣợng DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế

Hình 2.3.

Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.4.

Hình 2.5.

Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo khu vực kinh tế
Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân
theo ngành kinh tế

Hình 2.6.

Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.7.

Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Hình 2.8.

Biến động số lƣợng doanh nghiệp



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với cơng cuộc đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các
doanh nghiệp có vai trị hết sức to lớn đối với sự đổi mới đó, nó có vị trí đặc biệt
quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế của nước ta, là nguồn chủ yếu tạo ra tổng
sản phẩm trong nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà
phục hồi nhanh chóng và phát triển bền vững hơn nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của
các doanh nghiệp, giúp giải quyết được vấn đề về việc làm cho người lao động, sản
xuất tăng nhanh, huy động và phát huy được các tiềm năng của địa phương để phát
triển kinh tế xã hội. Từ đó, kéo theo sự phát triển của một số lĩnh vực khác như:
ngân sách quốc gia được tăng lên rõ rệt; kim ngạch xuất khẩu tăng lên đáng kể; giải
quyết được một số vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa
đói, giảm nghèo cho người dân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những doanh nghiệp có quy mơ vừa
và nhỏ so với các doanh nghiệp lớn lại chiếm nhiều ưu thế trong hoạt động kinh
doanh hơn bởi một số nguyên nhân như: vốn đầu tư ban đầu không cần nhiều mà
hiệu quả đạt được lại cao, tăng giảm lao động dễ dàng, việc tổ chức sản xuất và
quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh được thu hồi lại vốn đầu tư vì thế làm tăng sức
hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, những DNVVN có thể dễ dàng
tận dụng các nguồn lực trong xã hội cho nhu cầu phát triển của mình; dễ giao dịch
vì tương đối linh hoạt về thời gian giao hàng và giá cả; có tính linh động, phản ứng
nhanh trước sự chuyển biến mạnh mẽ về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và
thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng khởi sự để thực hiện kế hoạch đầu tư
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng
nhanh chóng về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã

hội của mỗi quốc gia. Vai trị của DNVVN ln được đánh giá rất cao ở các nước
đã và đang phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã

1


hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển
của nền kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là những minh chứng rõ
nét cho nhận định đó. Trong thời gian qua, doanh nghiệp nói chung và đội ngũ
DNVVN nước ta nói riêng đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện
có hiệu quả đối với các mục tiêu chung đã đề ra. Ở nước ta hiện nay, người lao động
đang được sử dụng rất nhiều ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là lao động tại
các địa phương và khu vực nông thơn (chiếm gần 60%); điều này góp phần vào
mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày
càng cao. Hoạt động quản lý nhà nước là một trong các yếu tố quan trọng đóng góp
vào sự phát triển của DNVVN ở nước ta. Vai trị quản lý của nhà nước thể hiện
thơng qua việc định hướng, đưa ra các chủ trương, chính sách, việc sử dụng các
công cụ quản lý, tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ cho sự ra đời các hoạt động của
đội ngũ DNVVN đạt được hiệu quả tích cực.
Sóc Sơn là một huyện phía Tây Bắc ngoại thành Hà Nội. Trong những năm
gần đây, cùng với Thành phố, chính quyền cơ sở đã có nhiều bước đổi mới về tổ
chức và hoạt động, công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN được các cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, các DNVVN trên địa bàn của huyện phát
triển nhanh chóng, vượt bậc về cả số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuất tạo
nên những bước đổi mới, phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt
bộ mặt phát triển của địa phương Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
Tuy nhiên trong q trình phát triển, các DNVVN ở khu vực này vẫn còn gặp nhiều
khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất,trang thiết bị, kỹ thuật công
nghệ,… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động kinh doanh trái pháp

luật, kinh doanh khơng đúng đăng kí kinh doanh, đặc biệt là tình trạng trốn thuế vẫn
cịn xảy ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh. Từ những khó
khăn, hạn chế của các DVVNN, vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần có các chủ
trương, chính sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các
DVVNN để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ đồng thời quản lý
hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và mục tiêu của Đảng và

2


Nhà nước đã đề ra. Đây là vấn đề đã và đang được các cấp chính quyền huyện Sóc
Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu của mình và hy vọng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ của
mình vào cơng tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về DNVVN
được các tác giả công bố. Qua các bài viết, tác giả đã tập chung nghiên cứu các đặc
điểm, vai trò và thực trạng hoạt động của DNVVN, từ đó đưa ra các khuyến nghị
chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN.
Đề tài cấp Bộ: 01X-07/09/2007-2: “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội trong điều kiện gia nhập
WTO” do Th.s Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ đề tài (năm 2008). Đề tài đã tập
chung nghiên cứu những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đề tài cũng đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội và đề ra phương hướng, giải pháp
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong
điều kiện gia nhập WTO.
Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho các doanh ghiệp
nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Kim Lý, trường Đại học Thái
Bình (2013). Luận án đã hệ thống hóa các lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Khái niệm, đặc điểm, vai trị, tiêu chí xác định của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế. Hệ thống hóa các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nhận dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp

3


cận vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Thái Bình tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải
pháp này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Kim Thư - Học viện Hành chính
Quốc gia (2015). Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả cũng nêu ra thực trạng QLNN đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua đó đề xuất những
giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Thành phố.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết – Học viện
Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, luận văn đã tập chung phân tích và đánh giá sự quản lý của nhà nước đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là thơng qua việc phân tích thực trạng
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP
Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính tồn diện để nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:

4


 Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với sự
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Phân tích thực trạng quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước
đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu.

Luận văn tập chung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp vừa nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay.
Trong đó, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan QLNN; đối tượng là các
DNVVN; các công cụ quản lý đó là: pháp luật, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch,
chính sách có liên quan, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các DNVVN trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua các công cụ quản lý vĩ mơ, trong đó chủ thể là các cơ
quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về không gian và thời gian: luận văn tập chung nghiên cứu công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ
năm 2013 đến năm 2017.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp
thống kê, đối chứng so sánh.

5


6.

Ý nghĩa của luận văn

Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hồn thiện hệ thống lý luận về quản lý

nhà nước đối với DNVVN; đánh giá thực trạng hoạt động QLNN để tìm ra những
hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp tiếp tục
hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần nâng cao chất
lượng QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà
Nội.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục từ viết tắt luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với DNVVN.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017.
Chƣơng 3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and
medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một
mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng các nước
châu Âu, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên hợp quốc (UN),

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều nhất ở Mỹ.
Các nước cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng về
SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao
động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy nhiên, đến nay Liên minh
châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh nghiệp
có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, cịn các doanh nghiệp có trên 250 lao
động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao
động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Như vậy, ở
mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNVVN là khác nhau, chính sự
khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu và các DNVVN trở nên khó khăn hơn.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm DNVVN được đưa ra
để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến
nay, khái niệm DNVVN về cơ bản được hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN

7


Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và
tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp
như chun mơn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp,… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để
tham khảo trong kiểm tra, kiểm chứng mà ít được dùng để phân loại trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá
trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:


Số lao động: có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động

thường xuyên, lao động thực tế.


Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản cố

định, giá trị tài sản cịn lại


Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm

(hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động.
Cịn một số tiêu chí khác thì tùy thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân
loại doanh nghiệp theo quy mơ lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một nước; tính chất ngành nghề;
vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại.
Bảng 1.1. Tham khảo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của
một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/
Khu vực
1. Hoa kỳ
2. Nhật

Phân loại DN vừa

Số lao động
Vốn đầu tư
và nhỏ
bình qn
A. NHĨM CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN
Nhỏ và vừa
0-500
Khơng QĐ
- Đối với ngành sx
1-300
¥ 0-300 triệu
- Đối với ngành TM
1-100
¥ 0-100 triệu
- Đối với ngành DV
1-100
¥ 0-50 triệu

8

Doanh thu
Khơng quy định
Không quy định


3. EU

Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa


< 10
< 50
< 250

Không quy
định

Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu

4. Australia

Nhỏ và vừa

< 200

Không quy
định

Không quy định

5. Canada

Nhỏ
Vừa

< 100
< 500


Không quy
định

< CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20 triệu

6. New
Zealand

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy
định

Không quy định

7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300

Không quy
định

Không quy định


8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

< NT$ 80
triệu

< NT$ 100 triệu

B. NHÓM CÁC NƢỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand

Nhỏ và vừa

Không quy
định

< Baht 200
triệu

Không quy định

2. Malaysia

- Đối với ngành sản
xuất

0-150


Không quy
định

RM 0-25 triệu

3. Philippine

Nhỏ và vừa

< 200

Peso 1,5-60
triệu

Không quy định

4. Indonesia

Nhỏ và vừa

Không quy
định

< US$ 1 triệu

< US$ 5 triệu

5.Brunei


Nhỏ và vừa

1-100

Khơng quy
định

Khơng quy định

C. NHĨM CÁC NƢỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia

Nhỏ
Vừa

1-249
250-999

Không quy
định

Không quy định

2. China

Nhỏ
Vừa

50-100
101-500


Không quy
định

Không quy định

3. Poland

Nhỏ
Vừa

< 50
51-200

Không quy
định

Không quy định

Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa

1-10
11-50
51-250

Không quy
định


Không quy định

4. Hungary

(Nguồn: 1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2. Tổng quan về doanh nghiệp
vừa và nhỏ, OECD, 2000.)

9


Bảng 1 cho thấy, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình
qn làm cơ sở quan trọng để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Điều này là hợp
lý hơn so với việc lựa chọn các tiêu chí khác như doanh thu, vốn... là các chỉ tiêu có
thể lượng hóa được bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan
trọng nhưng thường xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trường, sự
phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát... nên thiếu sự ổn định trong việc
phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình qn
được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về mặt
thời gian, lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh
doanh mà doanh nghiệp đang tham gia.
Số liệu ở bảng 1 cũng cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3
tiêu thức đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số
quốc gia khác sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử
dụng kết hợp cả 3 tiêu thức số lao động, vốn và doanh thu.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều
sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được
chia thành 4 loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ
(số lao động < 10 người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50
người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp
lớn (số lao động > 300 người) .

Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô số lao động, vốn và khu
vực kinh tế mà hộ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.

10


Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Quy mô

Khu vực
Khu vực
nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Khu vực
công nghiệp
và xây dựng
Khu vực
thương mại,
dịch vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp

nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệp
lớn

Vốn (tỷ)

Lao
động
(người)

Vốn
(tỷ)

Lao
động
(người)

<=20

Trên 10
đến 200

Trên 20
đến 100

Trên
200 đến

300

Trên
100

Trên
300

<=10

<=20

Trên 10
đến 200

Trên 20
đến 100

Trên
200 đến
300

Trên
100

Trên
300

<=10


<=10

Trên 10
đến 50

Trên 20
đến 50

Trên 50
đến 100

Trên
50

Trên
100

Lao động
(người)

<=10

Vốn
(tỷ)

Lao động
(người)

(Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Những đặc điểm chính của DNVVN ở Việt Nam được thể hiện như sau:
-

Tính chất hoạt động kinh doanh: DNVVN thường tập chung ở nhiều

khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
 DNVVN là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp
lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
 DNVVN thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh
tế như các dịch vụ trong q trình phân phối và thương mại hóa, dịch
vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
 Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
cùng với tư cách là nhà sản xuất tồn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNVVN có lợi thế
về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các DNVVN, nhờ cấu

11


trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các DNVVN.
-

Về vốn: DNVVN có nguồn vốn nhỏ, thường là những doanh nghiệp

khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng quy mô
đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có
và tín dụng khác như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính
khác trong xã hội. DNVVN thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời
sống, những sản phẩm có sức mua cao, thị trường tiêu thụ lớn, nên huy động được

các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn cịn tiềm ẩn trong dân. Các DNVVN có vốn
đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn
dẫn đến khả năng thu hồi nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả. Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt, dễ thích ứng với
sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình
độ kỹ thuật khác nhau như thủ cơng, cơ khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản
phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Dễ
khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thường để
thành lập một DNVVN chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất
nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề, tạo điều kiện cho nền
kinh tế khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
-

Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy

mơ vốn nhỏ nên các DNVVN khơng có điều kiện đầu tư để nâng cấp, đổi mới máy
móc, mua sắp thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc
hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm khơng cao, tính độc đáo khơng cao, giá trị gia
tăng trong tỏng tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp, tính cạnh tranh trên thị trường
kém. DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường
và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường. Khả năng tiếp cận thị
trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các
DNVVN thường là những doanh nghiệp mới hình thành, cơng tác tiếp thị cịn kém

12


hiệu quả và cũng chưa có nhiều khách hàn truyền thống. Thêm vào đó, quy mơ thị
trường của các doanh nghiệp này thường phục vụ cho nhu cầu địa phương, việc mở

rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các
DNVVN.
-

Về lao động: Phần lớn các DNVVN sử dụng nhiều lao động giản đơn,

quy mơ lao động nhỏ, trình độ tay nghề chưa cao, đa số sử dụng lao động hộ gia
đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ cơng cịn chiếm tỷ trọng lớn.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Đội ngũ quản lý cịn
thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu, chưa có chun
mơn. Tuy Việt nam có lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao
so với các nước có cùng trình độ phát triển nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản
đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, năng suất lao động khơng cao. Số
lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chun mơn cao và năng lực
quản lý tót chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài
bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản
trị kinh doanh. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu hút những nhà quản lý và lao
động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi
hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động
giỏi.
-

Về cơng nghệ và máy móc thiết bị: Cơng nghệ và máy móc thiết bị

của các DNVVN thường lạc hậu do chi phí đầu tư cơng nghệ mới và kỹ thuật hiện
đại cao nên thường vượt quá khả năng của các DNVVN với quy mô vốn hạn chế.
Trình độ cơng nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa
tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong
doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các
DNVVN thường có những sang kiến đổi mới cơng nghệ phù hợp với quy mơ của

mình từ những cơng nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản phẩm
để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại trên thị trường.

13


-

Về năng lực quản lý điều hành: Một đặc điểm của DNVVN nước ta

hiện nay là sản xuất kinh doanh theo cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang
tính gia đình. Quản trị nội bộ của các DNVVN cịn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý
thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao, cịn lúng túng trong việc liên kết,
nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các DNVVN
còn hạn chế do tư tưởng mạnh ai nấy làm và do chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng
yêu cầu . Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô,… các quản trị gia
DNVVN thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động
kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà
quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các
DNVVN còn rất thấp so với yêu cầu.
1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thế giới chúng ta đang kinh doanh và sinh
sống ngày càng phẳng hơn, rộng lớn hơn rất nhiều không chỉ trong lĩnh vực kinh tế
mà còn trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phịng…
Khơng chỉ riêng Việt Nam, nhiều quốc gia trên thế giới kể cả các quốc gia
phát triển, vai trò của DNVVN vẫn được đánh giá rất cao. Số lượng các DNVVN
chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp, thơng thường tỷ lệ này từ
90%- 98%.
Ví dụ, Theo ơng Đỗ Anh Tuấn - Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp vừa
và nhỏ Đà Nẵng: “tại các nước khối EU khoảng 90%, tại Mỹ: 98%, tại khu vực

Châu Á- Thái Bình Dương: 96%, tại Nhật Bản: 98% và tại Việt Nam là khoảng
98%. Số lao động mà các DNVVN sử dụng cũng khá lớn. Tại khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương DNVVN sử dụng trên 60% lao động, tại Nhật Bản khoảng 75%. Mức
đóng góp của các DNVVN vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao. Trong khu vực EU,
các doanh nghiệp này tạo ra khoảng 65% tổng doanh số; ở Mỹ là trên 50% tổng
GDP. Ở Việt Nam DNVVN cũng sử dụng rất nhiều lao động, đặc biệt là lao động
tại địa phương và khu vực nông thôn (chiếm gần 60%); đồng thời mức đóng góp

14


vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao”.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 98 % tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước, trong đó số doanh nghiệp vừa chỉ chiếm
2,2%, doanh nghiệp nhỏ chiến 29,6% và còn lại 68,2% là siêu nhỏ. Trên thực tế,
DNVVN đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, điều đó được thể
hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, vai trò về mặt kinh tế:
-

Tăng trưởng nền kinh tế: Theo số liệu tổng điều tra kinh tế năm 2017

của Tổng cục Thống kê cho thấy, số lượng doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 1,9% tổng
số doanh nghiệp, giảm 2,3% so với năm 2012, trong khi đó, doanh nghiệp vừa tăng
23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng 65,5%, chiếm
74% tổng số DN. Theo thống kê cũng cho thấy, trong các loại hình sản xuất kinh
doanh ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội với số lượng vào khoảng hơn 500.000 doanh
nghiệp và số vốn đăng ký lên tới hơn 2 triệu tỷ đồng (tương đương hơn 100 tỷ
USD). Tốc độ tăng trưởng GDP của các DNVVN là tăng ổn định và đều đặn. Các

DNVVN đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước và huy động ngày
càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các
DNVVN ngoài quốc doanh và quốc doanh cịn có sự đóng góp đáng kể vào việc
xây dựng các cơng trình văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể dục thể thao,
đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các cơng trình phúc lợi khác
ở tất cả các địa phương trong cả nước.
-

Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học

công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa. Nhiều
DNVVN đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số lượng
hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm được các doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp nước ngoài.

15


-

Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của q trình sản xuất,

có vai trị to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến cơng nghệ, đào tọa nghề,
nâng cao trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của chủ doanh
nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng chưa hấp dẫn,
các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý,
đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư, do vậy hàng năm đã có
hàng tram DNVVN được thành lập. “Tính chung cả năm 2017, cả nước có 126.859
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 1.295,9 nghìn tỷ đồng,

tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng 45,4% về số vốn đăng ký so với năm 2016;
vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 10,2 tỷ đồng, tăng
26,2%. Nếu tính cả 1.869,3 nghìn tỷ đồng của hơn 35,2 nghìn lượt doanh nghiệp
thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong năm 2017
là 3.165,2 nghìn tỷ đồng” [23, tr.3].
-

Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: Từ các đặc trưng

hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN đã tạo cho doanh nghiệp lợi thế về địa
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy DNVVN đã có mặt ở hầu
hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và
khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. DNVVN đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã
hội, có nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân,
từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân,
các quan hệ huyết thống, ngành nghề truyền thống, … để phát triển sản xuất kinh
doanh. Các DNVVN đã góp phần vào cơng việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho
người lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn lao động trong nông
nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm đã được thu hút vào
cac DNVVN và đã dần thích ứng với nề nếp, tác phong công nghiệp và một số
ngành dịch vụ liên quan. Ngồi lao động ra DNVVN cịn sử dụng nguồn tài chính
của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng dễ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, DNVVN khi thành lập cần ít vốn, thu hồi vốn nhanh, có khả
năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và

16


×