Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

THỰC THI CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi,
các số liệu và tư liệu được trình bày trong luận văn là hồn tồn trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thùy Dương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với tập thể giáo viên và
cán bộ, cơng chức Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo
điều kiện cho tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên - TP.
Hà Nội và một số anh, chị, em đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho
tác giả hoàn thành luận văn này.

Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn khơng
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp./.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thùy Dương


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục hình, biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin ......................................................................................................... 13
1.1. Chính sách cơng ...................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng ........................................................... 13
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng .......................................................... 14
1.1.3. Chu trình chính sách cơng............................................................. 17
1.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ........................... 18
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..................................................... 18
1.2.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin..................................... 20
1.2.3. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý nhà nước
......................................................................................................................... 21
1.3. Thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 22
1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin ..... 22
1.3.2. Cơ sở pháp lý của thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin

......................................................................................................................... 23
1.3.3. Chủ thể tham gia thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
......................................................................................................................... 25
1.3.4. Quy trình thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ...... 26
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin của một số
quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam ........................................... 29
1.4.1. Hàn Quốc ...................................................................................... 29


1.4.2. Singapore ...................................................................................... 30
1.4.3. Đan Mạch ...................................................................................... 31
1.4.4. Một số địa phương ở Việt Nam .................................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành phố Hà Nội ....................... 36
2.1. Tổng quan về quận Long Biên và Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ..... 36
2.1.1. Quận Long Biên ............................................................................ 36
2.1.2. Ủy ban nhân dân quận Long Biên................................................. 39
2.2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban
nhân dân quận Long Biên ............................................................................... 40
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin................................................................. 41
2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin................................................................. 43
2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin . 52
2.2.4. Một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin........................................................................................................... 54
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên ........................................................ 71
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 71

2.3.2. Một số hạn chế .............................................................................. 73
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 74
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 77


3.1. Quan điểm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên.............................................................. 77
3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại
Ủy ban nhân dân quận Long Biên ................................................................... 79
3.2.1. Giải pháp trong việc xây dựng và ban hành văn bản, chương trình,
dự án thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin ............................... 79
3.2.2. Giải pháp trong việc tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình,
dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ............................... 81
3.2.3. Giải pháp trong việc sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin ......................................................................................... 92
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 94
Kết luận .......................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 97
Phụ lục .......................................................................................................... 101


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình chính sách cơng ..................................................... 18
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin... 26
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân và cán bộ, cơng chức quận Long Biên về
vai trị và tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhà nước ............................................................................................. 44
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về mức độ thành thạo công nghệ thông tin của cán bộ,
công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ............................................ 49
Biểu đồ 2.3. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin tại
Uỷ ban nhân dân quận Long Biên .................................................................. 52
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của Ủy ban nhân
dân quận Long Biên ........................................................................................ 60
Biểu đồ 2.5. Mức độ biết và tìm hiểu thơng tin thông qua Cổng thông tin điện
tử Ủy ban nhân dân quận Long Biên ............................................................. 66
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ cập nhật của thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của Uỷ ban nhân dân quận Long Biên ....................................................... 67


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CNTT

Công nghệ thơng tin

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân


NXB

Nhà xuất bản

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài được lựa chọn xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thực thi chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của Nhà nước ngày càng
trở nên quan trọng. Nhà nước đóng vai trị quyết định trong việc hoạch định các
chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh và đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường
quốc kinh tế trên thế giới. Chính sách được coi là một cơng cụ quản lý nhà nước
cơ bản, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành các quyết
định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu, giải
pháp, công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và phục vụ người dân.
Trong khi đó, sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ nói chung, cơng nghệ
thơng tin nói riêng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ngày nay

đang tác động mạnh mẽ đến nhiều phương diện quản lý nhà nước, đặc biệt là
trong thực thi chính sách. Công nghệ thông tin hiện nay đã ở một bước phát
triển cao, đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin, luân chuyển mạnh mẽ và kết
nối tất cả các lĩnh vực, đã và đang tạo đà cho sự thay đổi cơ bản trong các công
tác quản lý. Vì vậy, chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin cần tạo môi
trường vận động phù hợp, tạo động lực cho việc ứng dụng thành tựu công nghệ
trong quá trình quản lý.
Hiện đại hóa nền hành chính là một trong sáu nội dung cải cách hành
chính quan trọng. Trong đó, chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin là một
trong những nội dung trọng tâm của quá trình hiện đại hóa. Q trình cải cách

1


hành chính ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác được những tiềm năng thế
mạnh của công nghệ, thúc đẩy những ứng dụng và phát triển công nghệ thơng
tin, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của cải cách.
Bên cạnh đó, trên thực tiễn, nhu cầu tăng cường tính dân chủ và giảm gánh
nặng giấy tờ trong quản lý hành chính nhà nước nói chung đặt ra yêu cầu khách
quan là phải tăng cường, nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách phát triển
ứng dụng cơng nghệ thơng tin phục vụ yêu cầu cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, góp phần chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính
phục vụ.
Trong bối cảnh đó, việc thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng
tin phục vụ q trình quản lý nhà nước là bước phát triển tất yếu trong xu thế
của nền kinh tế tri thức, nhằm cung cấp các dịch vụ cho cộng đồng một cách
nhanh chóng và hiệu quả, giúp cộng đồng gắn kết chặt chẽ với nhau hơn, làm
giảm gánh nặng giấy tờ, giảm chi phí giao dịch hành chính cho các cơ quan nhà
nước cũng như cơng dân và doanh nghiệp, tăng tính hiệu quả trong giao tiếp
giữa Chính phủ và cơng chúng. Nói cách khác, ứng dụng cơng nghệ thơng tin

như là một phương thức tăng cường dân chủ, góp phần đảm bảo cơng bằng xã
hội. Chính vì vậy, việc xây dựng và triển khai chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin là một phương thức hữu hiệu để đổi mới kỹ thuật điều hành, nhằm
nâng cao hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước, và trở thành xu hướng
chung của các quốc gia trên toàn thế giới.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng còn nhiều hạn chế của hoạt động thực
thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban nhân dân quận Long
Biên, Hà Nội.
Nhận thức được vai trị quan trọng của việc thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin, trong những năm qua, Ủy ban nhân dân quận Long Biên
đã xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, mang
tính đột phá nhằm từng bước xây dựng và quản lý điều hành các cơ quan hành

2


chính nhà nước tại địa phương một cách khoa học, hiệu quả. Sau 5 năm triển
khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ chính trị về
“Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế”, công tác ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn quận ngày càng được quan tâm, có nhiều chuyển biến
tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình tổ chức, triển
khai, thực hiện vẫn bộc lộ những vấn đề, nội dung cần quan tâm, giải quyết
như: Nhận thức về tầm quan trọng và xác định ý thức trách nhiệm trong triển
khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin khi thực thi công vụ của một số
lãnh đạo, cán bộ, công chức, người lao động còn chưa đầy đủ; việc triển khai
thực hiện còn chưa đồng đều ở các khối, các lĩnh vực; hạ tầng công nghệ thông
tin chưa đảm bảo đồng bộ trong cơng tác đảm bảo an ninh, an tồn thơng tin;
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu là đáp ứng từng yêu cầu

công việc cụ thể tại quận, thiếu sự định hướng, quy hoạch và triển khai đồng
bộ; việc thiết kế, xây dựng, triển khai mơ hình Cơ quan điện tử cịn gặp nhiều
khó khăn do thiếu văn bản hướng dẫn và mơ hình thực tế để học tập; cơ chế
chính sách cho đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin đã được quan tâm nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn công việc…
Tất cả những hạn chế này đặt ra đòi hỏi cấp thiết về việc chính quyền địa
phương nói chung, Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng cần phải có
những nghiên cứu mang tính hệ thống, đồng bộ và khả thi, nhằm khắc phục và
giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và đang cản trở nâng cao hiệu quả quản
lý và quá trình quản lý nhà nước.
Thứ ba, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu về thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.

3


Nhìn chung, ở phạm vi quốc gia, một số cơng trình khoa học đã góp phần
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của cơng tác ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình quản lý nhà nước (xem cụ thể tại mục
2 – Tình hình nghiên cứu). Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu
chỉ đơn thuần tiếp cận vấn đề ở góc độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào công
tác cụ thể tại một cơ quan hoặc địa phương nào đó, chứ chưa nghiên cứu và
phân tích hoạt động này ở góc độ tiếp cận chính sách cơng. Có thể khẳng định,
cho đến nay, chưa có cơng trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn
diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách khách quan q trình thực thi
chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên.
Trong khi chính sách này vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập như đã phân tích ở trên.
Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là cần có một cơng trình khoa học nghiên cứu và hệ
thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về chính sách ứng dụng cơng nghệ

thơng tin; phân tích thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên; nghiên cứu một cách toàn diện, làm
rõ các ưu điểm, hạn chế của hệ thống chính sách nhà nước hiện hành, trên cơ
sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện hoạt động thực thi chính sách
ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
tại địa phương.
Xuất phát từ những kiến giải nói trên, “Thực thi chính sách ứng dụng
công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà
Nội” được lựa chọn làm đề tài luận văn, với mong muốn làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn đối với việc thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin ở Việt Nam nói chung, tại Ủy ban nhân dân quận Long Biên nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều tập trung nghiên cứu ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà nước và cơ sở hạ tầng CNTT như:

4


Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thơng biên soạn. Cuốn sách
cung cấp kiến thức tương đổng tổng quát về công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng
CNTT của cơ quan nhà nước [34].
Cuốn “Tổng quan về công nghệ thông tin” của Phan Đình Diệu, NXB Hà
Nội, năm 1998; cuốn “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” của Đặng Hữu, NXB Chính
trị Quốc gia, năm 2001 là những cuốn sách đưa ra nhiều lý thuyết cơ bản về
thông tin và CNTT bao gồm: khái niệm CNTT, hệ thống thông tin và các loại
kết nối thông tin [10], [13].
Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước vẫn còn

mắc chuyện vốn, nhân lực”, tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng Công nghệ
thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông) trên trang điện tử .
Bài viết mang tính khách quan, có những nhận định xác thực về tình hình ứng
dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước, có những số liệu rất thực tế có
ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa vào để đưa ra kết luận một cách chặt chẽ
hơn [11].
Giáo trình “Tin học đại cương” của Hàn Viết Thuận, năm 2004 đã đưa
ra khái niệm về CNTT, hệ điều hành máy tính và hướng dẫn sử dụng một số
phần mềm ứng dụng cơ bản trên máy tính [26].
Bài viết “Về khái niệm thơng tin và các thuộc tính làm nền giá trị của
thơng tin”, tác giả Đồn Phan Tân (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội) trên trang
điện tử . Bài viết cho ta một số khái niệm cơ bản về thơng
tin, CNTT [24].
Ngồi ra, cịn có một số luận văn nghiên cứu về ứng dụng CNTT từ góc
độ quản lý nhà nước như:

5


Nguyễn Lan Phương (2018), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ cơ quan Bộ Y tế”, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu hoạt động ứng dụng CNTT trên cơ
sở phân chia các lĩnh vực ứng dụng CNTT như: Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và tổ chức; Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý hệ thống văn bản đến
và văn bản đi; Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải quyết công
việc của Bộ Y Tế; Cơ sở hạ tầng thông tin; Nguồn nhân lực CNTT [18].
Nguyễn Trung Sơn (2018), “Ứng dụng công nghệ thơng tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai”, Luận văn thạc
sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh
giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, đồng thời đưa ra những giải
pháp hoàn thiện và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại đây.
Trong đó, tác giả tập trung đưa ra các giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT;
hoàn thiện áp dụng hệ thống ISO trong công tác quản lý; nâng cao trình độ cán
bộ, cơng chức tại UBND cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra giám sát...[2].
Nguyễn Thị Thu Lan (2017), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính tại UBND Huyện Yên Phong, Tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc
sỹ Quản lý cơng, Học viên Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. Luận văn đã đánh
giá thực trạng, các vấn đề tồn tại về ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND
huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong [14].
Trần Tuấn Sơn (2014), “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động
hành chính của các cơ quản quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội”, Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được trong việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước huyện Mê Linh, bên
cạnh đó luận văn chỉ ra một số tồn tại hạn chế: Một số lãnh đạo các cơ quan

6


QLNN huyện chưa thực sự quyết tâm ứng dụng CNTT trong hoạt động hành
chính của đơn vị; vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực CNTT
và các cơ quan tham mưu chưa thống nhất, còn chồng chéo; chất lượng đội ngủ
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện nói chung chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển và ứng dụng CNTT. Tác giả để xuất một số giải pháp như:
Hồn thiện các cơ chế chính sách; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; đầu tư
có trọng điểm để tạo sự đột phá trong ứng dụng CNTT... Các giải pháp đề tài
đưa ra mang tính chất chung chung, chưa định lượng, chưa đưa ra những phần
mềm ứng dụng cụ thể [23].

Vũ Tuấn Linh (2013), “Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ
Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đánh giá thực trạng,
các vấn đề tồn tại trong công tác QLNN về ứng dụng CNTT tại các cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường công tác QLNN về ứng dụng CNTT, nổi bật là xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực CNTT làm giảm gánh nặng đầu tư cơng [15].
Về lĩnh vực chính sách cơng, tiêu biểu có cuốn sách chuyên khảo “Hoạch
định và thực thi chính sách cơng”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội của tác giả
Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2017). Đây là một trong những cơng trình nghiên
cứu đầu tiên đã hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hoạch định và
thực thi chính sách cơng, đặt nền tảng cho các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh
vực này.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình độc lập nào nghiên cứu
cụ thể về quá trình thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Ủy ban
nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Đây cũng chính là điểm mới và
sáng tạo, khơng trùng lặp của đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

7


Đề tài nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực
thi chính sách ứng dụng CNTT, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại
UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan, hệ thống hóa những vấn đề chung về thực thi chính sách
ứng dụng CNTT, đặt cơ sở, nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp hoàn thiện hoạt động này tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.

- Trên cơ sở thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu và sử dụng các phương
pháp chuyên ngành khác để đánh giá thực trạng thực thi chính sách ứng dụng
CNTT tại UBND quận Long Biên,TP. Hà Nội.
- Xuất phát từ đánh giá thực trạng để đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên,
TP. Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là q trình thực thi chính sách ứng dụng
CNTT tại UBND quận Long Biên, TP. Hà Nội.
Chính sách cơng là một phạm vi nội hàm rất rộng. Trong phạm vi khuôn
khổ của một luận văn, tác giả chỉ khoanh vùng nghiên cứu về q trình thực thi
chính sách ứng dụng CNTT phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước
tại UBND quận Long Biên, TP.Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu những hoạt động thực
thi chính sách ứng dụng CNTT trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay.
Đây cũng là khoảng thời gian thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” được đi vào thực
thi trong thực tiễn quản lý.

8


- Phạm vi về không gian: Tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập số liệu
trên địa bàn quận Long Biên, TP. Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Quan điểm duy vật biện chứng

Khi nghiên cứu đề tài, hoạt động thực thi chính sách ứng dụng CNTT
được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các chương trình, chính sách
và các hoạt động khác của Chính phủ nói chung, của UBND quận Long Biên
nói riêng. Bên cạnh đó, khi nghiên cứu, cần đặt hoạt động này trong mối quan
hệ tương tác với các nguồn lực (nhân lực và vật lực) hiện có, để thấy được sự
phù hợp và mức độ sẵn sàng của chính quyền UBND quận Long Biên trong
quá trình thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Quan điểm duy vật lịch sử
Khi nghiên cứu luôn nhận thức hoạt động thực thi chính sách ứng dụng
CNTT trong tiến trình hình thành và phát triển của nó, trong tiến trình phát triển
của đất nước, của địa phương, để thấy được sự phát triển và trưởng thành qua
các thời kỳ. Qua đó, có thể thấy được nhưng vấn đề phát sinh trong thời kỳ mới
để tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc áp
dụng hoạt động này vào đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phân tích tài liệu
Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm cung cấp cơ sở lý luận cần
thiết để tiến hành nghiên cứu. Các nguồn tài liệu được chia thành ba nhóm cơ bản:
- Các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Văn bản quy
phạm pháp luật, các chiến lược, Chương trình tổng thể…).
- Các cơng trình khoa học đã được cơng bố.

9


- Các báo cáo, số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.2.2. Khảo sát, điều tra
- Đối tượng khảo sát, điều tra:

+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên.
- Địa bàn khảo sát: Quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Hình thức khảo sát, điều tra: Bảng hỏi (phiếu điều tra).
- Số lượng: 320 phiếu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Phần mềm thống kê dành cho Khoa học xã
hội SPSS (Statistical Product and Services Solutions) phiên bản 20.0.
5.2.3. Phỏng vấn sâu
- Đối tượng phỏng vấn sâu:
+ Người dân sinh sống trên địa bàn quận Long Biên.
+ Cán bộ, công chức làm việc tại UBND quận Long Biên
- Cỡ mẫu phỏng vấn sâu: 15 mẫu.
- Các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn sâu sẽ được mã hóa và
phân tích theo từng chủ đề được xây dựng trong quá trình thiết kế nghiên cứu
và phỏng vấn tại thực địa.
ID

Họ tên

Tuổi

Giới

Chức vụ

tính

Đơn vị

Nội dung


cơng tác

PV



PV1
PV2


5.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia
- Đề tài luận án sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đối với các
đối tượng:

10


+ Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về lĩnh vực chính sách cơng, cơng
nghệ thơng tin;
+ Các nhà quản lý trong bộ máy HCNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Xuất phát từ nhận định sự thiếu hụt cơ sở lý luận về thực thi chính sách
cơng nói chung, thực thi chính sách ứng dụng CNTT nói riêng, đề tài luận văn
đóng góp những luận điểm lý luận khoa học bao gồm:
- Thống nhất khái niệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT và các khái
niệm thành phần.
- Xây dựng quy trình thực thi chính sách cơng để làm cơ sở cho việc
đánh giá.

- Xác định các quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về thực thi chính sách ứng dụng CNTT.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực thi chính sách ứng dụng CNTT của một
số quốc gia trên thế giới và địa phương ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Ngoài yếu tố lý luận, đề tài còn mang lại ý nghĩa, giá trị thực tiễn:
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng thực thi chính sách CNTT tại
UBND quận Long Biên dựa trên quy trình ba giai đoạn : (i) Xây dựng và ban
hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin; (ii) Tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin; (iii) Sơ kết, tổng kết thực thi chính sách
ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Phân tích và đánh giá một số kết quả triển khai thực thi chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trên các lĩnh vực cụ thể: Ứng dụng công nghệ thông
tin trong điều hành công việc nội bộ; Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục

11


vụ tổ chức, công dân; và Ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức,
doanh nghiệp
- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi
nhằm tăng cường thực thi chính sách ứng dụng CNTT tại UBND quận Long Biên.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
luận văn có kết cấu bao gồm ba chương với các nội dung cơ bản:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin.
Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách ứng
dụng công nghệ thông tin tại Uỷ ban nhân dân quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.

12


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1. Chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
“Chính sách cơng” là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu
và trên các phương tiện truyền thơng. Cho đến nay, đã có nhiều quan niệm khác
nhau về chính sách cơng, tuy nhiên vẫn khó có thể đưa ra một định nghĩa duy
nhất. Trong nghiên cứu này, chính sách cơng được hiểu như sau: Chính sách
công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành,
bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển [5, tr 73].
Từ quan niệm về chính sách cơng nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm
cơ bản về chính sách cơng như sau:
Thứ nhất, chính sách cơng bắt nguồn từ các quyết định do nhà nước ban
hành và nội dung của chính sách cơng được thể hiện trong các văn bản quyết
định của Nhà nước.
Thứ hai, chính sách cơng bao gồm một tập hợp các quyết định được ban
hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi chính sách
cơng. Chính sách cơng ln khơng được thể hiện rõ ràng trong một quyết định
đơn lẻ, mà có xu hướng được xác định dưới dạng một chuỗi các quyết định gắn
liền với nhau, giúp chúng ta nhận thức được những nội dung của chính sách cơng.
Thứ ba, chính sách cơng hướng tới giải quyết một vấn đề cơng và tác

động đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm người trong xã hội.
Thứ tư, chính sách cơng bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và
giải pháp chính sách cơng.

13


Thứ năm, mục tiêu của chính sách cơng là tạo ra những thay đổi (thay
đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng vấn đề) và nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa phương.
Thứ sáu, các chính sách cơng ln thay đổi theo thời gian, vì những quyết
định sau có những điều chỉnh so với các quyết định trước đó, hoặc do có những
thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu; hoặc là kinh nghiệm về thực thi
chính sách cơng được phản hồi vào quá trình ra quyết định; và do định nghĩa
về các vấn đề chính sách cơng cũng thay đổi theo thời gian.
Cuối cùng, về cơ bản chính sách cơng được xem là đầu ra của quá trình
quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
và của cả xã hội [5, tr 74].
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Trong quản lý nhà nước, nhà nước sử dụng chính sách cơng làm công cụ
chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng nhất định. Vai trị của chính sách cơng được thể hiện ở những khía
cạnh dưới đây [5, tr. 75,76]:
- Vai trị định hướng
Một trong những vai trị quan trọng của chính sách công là định hướng
cho các hoạt động của các thực thể kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính sách công
thể hiện thái độ ứng xử của nhà nước trước một vấn đề cơng, nên nó thể hiện
rõ xu hướng tác động của nhà nước lên các thực thể xã hội để chúng vận động
phù hợp với những giá trị tương lai mà nhà nước theo đuổi. Các giá trị đó phản
ánh ý chí của nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội.

Nếu các thực thể xã hội tiến hành các hoạt động phù hợp với mục tiêu chính
sách cơng thì cũng có nghĩa là đạt được mục tiêu phát triển chung và sẽ nhận
được những trợ giúp từ phía nhà nước. Hơn nữa, bản thân các giải pháp chính
sách cơng cũng có vai trị định hướng cho các thực thể kinh tế - xã hội trong
việc đề ra các biện pháp.

14


- Vai trị khuyến khích và hỗ trợ
Để đạt được mục tiêu chính sách cơng, nhà nước ban hành nhiều giải
pháp, trong đó có các giải pháp mang tính khuyến khích và hỗ trợ về tài chính
như miễn, giảm thuế, hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn lãi suất thấp hoặc không lãi
suất, về trợ giá, trợ cấp,... và các biện pháp kỹ thuật như đơn giản hoá thủ tục
hành chính, hỗ trợ kỹ thuật để tạo thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội
tham gia. Các biện pháp này khơng mang tính bắt buộc, mà tạo ra cơ chế khuyến
khích sự tham gia tự nguyện của các thực thể kinh tế - xã hội, nghĩa là khuyến
khích các thực thể kinh tế - xã hội tiến hành những hoạt động mà nhà nước
mong muốn. Ví dụ, chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, chính sách thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước ta đã ban hành nhiều giải pháp
nhằm khuyến khích các nhà đầu tư như miễn, giảm tiền thuê đất, đơn giản hố
thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, v.v.. Hoặc trong chính sách tam
nơng, nhà nước ban hành các giải pháp khuyến nông như hỗ trợ về giống, hướng
dẫn kỹ thuật cho nông dân, thu mua lương thực với giá bảo đảm cho người
nơng dân có một mức lợi nhuận nhất định, cho vay vốn lãi suất thấp...
- Vai trị tạo lập mơi trường
Thơng qua các chính sách công, nhà nước đưa ra những điều kiện cần
thiết nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các thực thể kinh tế - xã hội tiến
hành các hoạt động. Ví dụ, chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường
vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất

động sản, thị trường dịch vụ.
Để kinh tế - xã hội đất nước phát triển ổn định, nhà nước ban hành nhiều
chính sách cơng để bảo đảm các cân đối vĩ mơ chính yếu như: cân đối giữa
cung - cầu, hàng - tiền, xuất - nhập khẩu, đầu tư - tiêu dùng, tiết kiệm - tiêu dùng...
- Vai trò điều tiết kinh tế - xã hội
Nhà nước cũng sử dụng các chính sách cơng để điều tiết thu nhập giữa
các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết các thị trường lao động,

15


vốn,... như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định giá cả
một số hàng hoá thiết yếu, bình ổn giá trên thị trường, chính sách tiền lương,
chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá...
Nhà nước sử dụng các chính sách cơng để bảo đảm sự phát triển đồng
đều giữa các vùng, miền thông qua việc phân bổ và tái phân bổ các nguồn lực
của xã hội.
- Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường
Trong kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy
luật giá cả và các quy luật thị trường khác khuyến khích các thực thể kinh tế xã hội đầu tư vốn, trí tuệ vào các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát
triển, không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó các
cá nhân, tổ chức trong xã hội được hưởng lợi như hàng hoá và dịch vụ nhiều
về số lượng, phong phú về chủng loại, chất lượng ngày càng tăng lên với giá
ngày càng rẻ. Ở góc độ tồn xã hội, kinh tế thị trường góp phần vào việc phân
bổ có hiệu quả các nguồn lực của xã hội và gia tăng phúc lợi xã hội, tạo động
lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, bản thân kinh tế thị trường
cũng có nhiều khiếm khuyết mà các nhà kinh tế học gọi là thất bại của thị trường
như độc quyền tự nhiên, cung cấp khơng đầy đủ hàng hố cơng cộng, ngoại
ứng, đối xứng không thông tin, sử dụng quá mức các tài nguyên sở hữu chung,

bất ổn kinh tế vĩ mơ, gia tăng bất bình đẳng,... những vấn đề đó ảnh hưởng
khơng tốt lên xã hội và các thành viên của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải ban
hành các chính sách để hiệu chỉnh những thất bại của thị trường như chính sách
tạo mơi trường cạnh tranh và chống độc quyền; cung ứng dịch vụ công thông
qua thành lập các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng; điều tiết
những tác động tích cực và tiêu cực của ngoại ứng; bảo vệ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên sở hữu chung; loại bỏ sự thông tin không đối xứng

16


×